Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại tổng công ty bảo hiểm bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM VIỆT ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.43.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Nguời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Yến

THÁI NGUYÊN - 2012


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng
Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt ” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Được đưa ra trên
cơ sở tìm hiểu, phân tích, đánh giá q trình hoạt động kinh doanh ở đơn vị-các số
liệu, kết quả là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012
Tác giả

Phạm Việt Anh



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của nhà
trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt
q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS .
Trần Minh Yến - Viện kinh tế Việt Nam, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các đ ồng nghiệp tại Tổng
Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt đã giúp đ ỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cơ
giáo cùng tồn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012
Tác giả

Phạm Việt Anh



Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
4. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM .....................3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp bảo hiểm .................................................................3
1.1.1. Sự hình thành doanh nghiệp bảo hiểm ..............................................................3
1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm .............................................................5
1.2. Bản chất hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.....................................10
1.2.1. Các quan điểm về đầu tư .................................................................................10
1.2.2. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm .............................................10
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư .......................................................................26
1.3.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm........................27
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư tại doanh nghiệp
bảo hiểm ....................................................................................................................33
1.3.4. Kinh nghiệm hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm ở một số nước
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại các DNBH ..................37

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................41
2.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học ....................................................................41
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học ..........................................42
2.1.3 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học ..........................................................43
2.1.4. Phân loại phương pháp ....................................................................................44
2.2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học của đề tài .............................................47


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................47
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................47
2.2.3. Phương pháp quy nạp và diễn giải ..................................................................48
2.2.4. Phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc ....................................................49
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................53
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƢ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT ..........................................54
3.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Bảo Hiểm Bảo Việt ............54
3.1.1. Lịch sử ra đời hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt.......54
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của BHBV ........................56
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BHBV giai đoạn 2007 - 2011 ................59
3.2. Thực trạng hoạt động đầu tư tại Bảo Hiểm Bảo Việt ........................................63
3.2.1. Công tác tổ chức hoạt động đầu tư tại BHBV ................................................63
3.2.2. Nguồn vốn đầu tư của BHBV .........................................................................71
3.2.3. Các lĩnh vực và hạn mức đầu tư ......................................................................72
3.2.4. Kết quả hoạt động đầu tư của BHBV trong giai đoạn 2007 - 2011 ................73
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư của BHBV ..............................76
3.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................76
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................80
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƢ CỦA BẢO HIỂM BẢO VIỆT ...............................................................85
4.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của Bảo Việt và BH SBảo Việt đến năm 2015 .85
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Bảo Hiểm Bảo Việt ....88
4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động đầu tư ...................................................88
4.2.2. Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý ..................................................................88
4.2.3. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh, quản lý và đầu tư,
khai thác triệt để công nghệ quản lý hiện đại ............................................................90
4.2.4. Có các chính sách ưu đãi thu hút nhân tài.......................................................90
4.2.5. Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra và phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư .......91
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ..........................................94
4.3.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý liên quan tới hoạt động bảo hiểm .................94
4.3.2. Hoàn thiện mơi trường pháp lý và chính sách quản lý vĩ mô đối với các hoạt
động phụ trợ khác ......................................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHBV hoặc BVI

: Bảo Hiểm Bảo Việt

ĐT

: Đầu Tư

CS


: Chính sách

TCT

: Tổng công ty

DNBH

: Doanh nghiệp Bảo hiểm

BH

: Bảo hiểm

TTCK

: Thị trường chứng khoán

PNT

: Phi nhân thọ

KDBH

: Kinh doanh Bảo hiểm

PTGĐ

: Phó Tổng Giám Đốc


TGĐ

: Tổng Giám Đốc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

CP

: Cổ phần

QL

: Quản lý

BV

: Bảo Việt


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của BHBV giai đoạn
2007-2011..................................................................................................................61
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán của BHBV ..............................................................67
Bảng 3.3: Khả năng thanh toán của BHBV ..............................................................68
Bảng 3.4: Bảng kê chi tiết số dư tiền và tài sản đầu tư của Bảo Hiểm Bảo Việt tại

Tập Đoàn ...................................................................................................................68
Bảng 3.5: Bảng cơ cấu danh mục đầu tư của Bảo Hiểm Bảo Việt tại Công Ty Quản
Lý Quỹ.......................................................................................................................70
Bảng 3.6: Cơ cấu lợi nhuận BHBV giai đoạn 2007 - 2011 ......................................73
Bảng 3.7: Tỷ trọng lợi nhuận các hoạt động của BHBV ..........................................73
Bảng 3.8: Nguồn vốn đầu tư cổ phiếu năm 2011 của BHBV ...................................75
Bảng 3.9: Kết quả đầu tư của BHBV giai đoạn 2007 - 2011 ....................................76
Bảng 3.10 Nguồn vốn đầu tư của BHBV giai đoạn 2007-2011 ...............................77
Bảng 3.11: Giá trị đầu tư thực tế trở lại nền kinh tế giai đoạn 2007 - 2011 .............78
Bảng 3.12: Hiệu quả đầu tư của BHBV giai đoạn 2007-2011 ..................................78
Bảng 3.13: Tỷ trọng lợi nhuận từng loại hình của BHBV ........................................79
Bảng 3.14: Tỷ suất lợi nhuận tính theo kỳ hạn đầu tư của BHBV ...........................79
Bảng 3.15: Tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản của BHBV ...........................................81
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về lợi nhuận tại doanh nghiệp Bảo Hiểm ......................82
Biểu đồ 3.1: Thị phần doanh thu bảo hiểm gốc của BHBV giai đoạn 2007-2011 ...62
Biểu đồ 3.2: Tài sản doanh thu và lợi nhuận của BHBV 2007-2011 ......................74
Biểu đồ 3.3: Tài sản, doanh thu và vốn ĐT trở lại nền kinh tế BHBV 2007-2011 ..75
Biểu đồ 3.4: Vốn giành cho hoạt động đầu tư và vốn bổ sung cho hoạt động đầu tư
của BHBV 2007-2011 ...............................................................................................77


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bộ máy của Tập đồn Bảo Việt ....................................57
Sơ đồ 3.2: Mơ hình tổ chức bộ máy của BHBV ......................................................58
Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức của BVF.........................................................................70



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Theo quan niệm thông thường, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
đơn thuần là việc ký kết và thực hiện các hợp đồng bảo hiểm với khách hàng nhằm
thu phí bảo hiểm. Tuy nhiên trên thực tế, do đặc điểm kinh doanh bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm luôn tạm thời “sở hữu” một lượng tiền nhàn rỗi khá lớn có thể
được sử dụng để đầu tư kiếm lời.
Đầu tư có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi là một trong những điều kiện cần
thiết giúp công ty tăng thu nhập, tạo khả năng giảm phí bảo hiểm, quyết định hiệu
quả hoạt động của công ty, tăng cường năng lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh,
nâng cao uy tín, vị thế của công ty trên thị trường để ngày càng phát triển, từ đó lại
tiếp tục mở rộng thị trường, tăng nguồn thu từ phí bảo hiểm, mở rộng quy mơ nguồn
vốn có thể đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam, hoạt động đầu
tư tại Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Việt(BVI) đã đạt được những kết quả khả quan,
song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả hoạt động đầu tư chưa cao
và chưa xứng tầm với quy mô của một công ty bảo hiểm lớn như BVI. Nhận thấy
tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
bảo hiểm, hiện là một cán bộ đang công tác tại BVI, tôi dành sự quan tâm đặc biệt
đến hiệu quả hoạt động đầu tư và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư tại BVI. Hơn nữa, việc phát triển hoạt động đầu tư của công ty ngày một
chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn, tăng cả về quy mô và chất lượng đầu tư là mục
tiêu mà Ban Lãnh đạo BVI đang hướng tới. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa
chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty Bảo
hiểm Bảo Việt cho bài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài trên, mục đích nghiên cứu của luận văn là:
+ Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư và hiệu quả

hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
2
+ Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt
động đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt.
+ Đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hiệu quả hoạt động đầu tư tại
TCT Bảo Hiểm Bảo Việt.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động đầu tư tại Tổng công ty
Bảo hiểm Bảo Việt.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu giai đoạn 2007- 2011.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt
động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm, làm rõ các đặc trưng về nguồn vốn, về
hạn mức và lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như các yếu tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng
công ty bảo hiểm Bảo Việt: các kết quả đã đạt được, các hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt
động đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt trong
những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư

trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Chƣong 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng công ty
bảo hiểm Bảo Việt.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng công ty
bảo hiểm Bảo Việt.


3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.1. Sự hình thành doanh nghiệp bảo hiểm
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, con người luôn phải đối mặt với các biến
cố không mong muốn nhưng vẫn thường xảy ra như thiên tai, địch hoạ hoặc tai nạn,
bệnh tật... Các rủi ro đó sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống của mỗi gia đình,
cộng đồng. Để ứng phó với các rủi ro đó, mỗi cá nhân, gia đình, tổ chức thấy rằng
tự thực hiện bằng việc hình thành các quỹ dự phòng, các khoản tiết kiệm để sử dụng
trong những trường hợp gặp phải rủi ro. Tuy nhiên, dần dần người ta nhận thấy việc
thiết lập một quỹ dự trữ chung hoặc theo từng cộng đồng sẽ đưa lại hiệu quả cao
hơn so với việc tự lập dự phòng bởi khi xảy ra một tổn thất lớn mang tính thảm hoạ
hoặc nhiều tổn thất xảy ra liên tiếp thì hậu quả đưa lại có thể ngồi khả năng chống
đỡ của từng cá nhân, tổ chức đó. Như vậy, bảo hiểm xuất hiện do sự tồn tại khách
quan của các rủi ro và từ mong muốn được bảo đảm an toàn về mặt tài chính của
con người. Đó là một hình thức phân tán rủi ro áp dụng theo nguyên lý cộng đồng.
Bảo hiểm thực chất là việc những người tham gia bảo hiểm đóng góp hình thành
nên một quỹ chung để từ đó thực hiện chi trả cho những trường hợp xảy ra rủi ro,
bất trắc đối với các thành viên tham gia.
Ban đầu Bảo hiểm ra đời một cách tự phát, một Nhóm người đứng ra thu phí

và nhận trách nhiệm thanh toán bồi thường cho những người tham gia bảo hiểm
trong trường hợp rủi ro, quy mô bảo hiểm nhỏ và cũng chỉ ở một số lĩnh vực hạn
hẹp. Cùng với quá trình phát triển, để đáp ứng các yêu cầu bảo hiểm ngày càng đa
dạng, với mức độ phức tạp ngày càng cao, đòi hỏi sự ra đời của các doanh nghiệp
bảo hiểm hoạt động chuyên nghiệp, trước hết dưới dạng các công ty cổ phần. Từ
chỗ là các tổ chức bảo hiểm nhỏ lẻ với sự tham gia của một số ít người nhận bảo
hiểm với hình thức cam kết thanh tốn bồi thường, các nhà kinh doanh bảo hiểm
tiến tới kêu gọi mọi người góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Khi đó, nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp bảo hiểm lớn, khả năng đáp ứng


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
4
nhu cầu chi trả sẽ cao hơn, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có điều kiện thực hiện các
hoạt động bảo hiểm một cách chuyên nghiệp hơn như thuê các chuyên gia để lựa
chọn các loại rủi ro có thể được bảo hiểm, thực hiện thống kê rủi ro và thiết lập biểu
phí bảo hiểm phù hợp.
Trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất đã xảy ra trong quá khứ cũng như trị giá
thiệt hại của chúng trong một thời gian dài và trên diện rộng, dựa trên quy luật số
lớn, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ xác định được tần suất của tổn thất và chi phí
trung bình trên một tổn thất, dự đốn những gì có tính quy luật có thể áp dụng trong
tương lai, từ đó xác định một biểu phí bảo hiểm hợp lý. Phí bảo hiểm phải đảm bảo
sự cơng bằng và phải phản ánh được mức độ nguy cơ rủi ro mà người được bảo
hiểm mang đến cho quỹ chung.
Một biểu phí bảo hiểm hợp lý và khả năng thanh toán bồi thường cao là điều
kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp bảo hiểm thu hút thêm nhiều khách hàng
tham gia, và từ đó lại có tác động thúc đẩy trở lại làm tăng thêm quỹ bảo hiểm, mở
rộng phạm vi và lĩnh vực bảo hiểm, tạo khả năng giảm phí, tăng khả năng chi trả
cho khách hàng khi xảy ra rủi ro.

Trong lĩnh vực hàng hải, từ cuối thế kỷ 15 đã xuất hiện rất nhiều đội tàu
chuyên chở hàng hóa qua lại giữa châu Âu và châu á, châu Mỹ. Trong quá trình
hoạt động, các đội tàu này phải đối phó với rất nhiều rủi ro có thể làm cho một số
tàu khơng hồn thành được chuyến đi. Để bảo vệ mình trong những tình huống xấu
có thể xảy ra, chủ tàu hoặc chủ hàng sẽ đồng ý chi trả một số tiền cho những người
khác nếu họ đồng ý sẽ bồi thường cho chủ tàu hoặc chủ hàng trong trường hợp tàu
gặp bất trắc như bị chìm hoặc bị mất tích. Số tiền chủ tàu, chủ hàng chi ra sẽ làm
hình thành nên một quỹ chung để từ đó thxuất khẩu, do
ảnh hưởng của suy thối kinh tế mà không riêng chỉ xuất khẩu bị ảnh hưởng, nguồn
vốn ODA và FDI vào Việt Nam đang xu hướng giảm cũng làm cho tăng trưởng
kinh tế bị chậm lại. Nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh có tỷ trọng tham gia bảo
hiểm thấp vì vậy ảnh hưởng tới việc huy động nguồn vốn giành cho hoạt động đầu
tư cũng như hiệu quả hoạt động đầu tư.
+ Thị trường bất động sản chưa phát triển.
Các sàn giao dịch bất động sản cịn ít, thị trường ngầm tồn tại và hoạt động
rất mạnh, trong đó thơng tin sai lệch thao túng thị trường,thị trường không ổn định
và do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thị trường bất động sản đã bị sụt giảm mạnh
và đóng băng.
+ Thị trường chứng khốn được hình thành được chín năm, đã thu hút được
khá nhiều nguồn vốn tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn vấn đề, chỉ số VNIDEX
hiện nay vẫn chưa được coi là hàn thử biểu của nền kinh tế. Nguyên nhân số cơng ty
được niêm yết trên sàn chứng khốn vẫn cịn ít về số lượng và giá trị, chưa đại diện
cho nền kinh tế.
* Số nhà đầu tư cá nhân chiếm đa số, vì vậy tính đầu tư theo phong trào còn
khá nặng.
Thị trường trái phiếu Việt Nam mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu.
khơng có nhà tạo lập thị trường, vai trị nhà bảo lãnh khơng rõ nét, tính thanh khoản
của trái phiếu thấp..
Trước những tồn tại nêu trên việc khắc phục những tồn tại, nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với BHBV.



85
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA BẢO HIỂM BẢO VIỆT
4.1. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển của Bảo Việt và Bảo Hiểm Bảo Việt đến
năm 2015
Ngày 4/10/2007, Bảo Việt chính thức tổ chức Đại hội cổ đông thành lập
đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ loại hình
doanh nghiệp nhà nước sang loại hình doanh nghiệp cổ phần đa sở hữu trong đó
Nhà nước chiếm cổ phần chi phối.
Định hướng chiến lược phát triển của Tập đoàn Tài chính Bảo Việt giai đoạn
đến 2015 được xác định gồm:
Một là, Phát triển thành Tập đồn Tài chính Bảo Việt có trình độ và sức mạnh
cạnh tranh với quốc tế, đứng hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và
đầu tư tài chính tại Việt Nam và có uy tín trong khu vực; kinh doanh trong các lĩnh
vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm PNT, đầu tư tài chính, chứng khốn và các dịch vụ
tài chính khác, trong đó lấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm làm nòng cốt.
Hai là, Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực trên cơ sở đáp
ứng một cách năng động nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cung cấp các dịch
vụ tài chính chất lượng cao và các dịch vụ phụ trợ tiện ích cho khách hàng.
Ba là, Trở thành một tổ chức giữ vững và đề cao được Uy tín và Danh tiếng,
chiếm được Lịng tin của khách hàng, các đối tác và các thành viên thuộc Bảo Việt.
Bốn là, Liên tục phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững.
Năm là, Tổ chức quản lý và hoạt động một cách hiệu quả Tập đoàn theo mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con, phát huy tối đa lợi thế của doanh nghiệp cổ phần, thu
hút vốn của công chúng để phục vụ mở rộng và phát triển kinh doanh.
Sáu là, Nâng cao trình độ quản lý và chất lượng phục vụ khách hàng trong
bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào của Tập đoàn, từ việc nghiên cứu phát triển các sản

phẩm, dịch vụ tới việc tư vấn cho khách hàng các giải pháp tối ưu hoặc xây dựng
các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, cùng phát triển với khách hàng, với các đối tác
trong nước và khu vực.


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
86
Bảy là, Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, các DNBH thành viên của
Bảo Việt phải giữ vững vị trí - là một trong 3 DNBH PNT, bảo hiểm nhân thọ đứng
đầu về thị phần doanh thu phí bảo hiểm, có sản phẩm dịch vụ đa dạng theo những
chuẩn mùc quốc tế, có uy tín là một doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ và hiệu quả
kinh doanh hàng đầu thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Tám là, Các đơn vị thành viên cung cấp dịch vụ tài chính của Bảo Việt phải
tạo ra được nền tảng cho các dịch vụ liên kết, làm tăng sức cạnh tranh của lĩnh vực
kinh doanh chính là bảo hiểm; đầu tư tài chính an tồn, hiệu quả, có tính thanh
khoản đảm bảo để các khách hàng bảo hiểm đến với Bảo Việt khơng chỉ có được
dịch vụ bảo hiểm chất lượng tốt mà cịn có các tiện ích thiết thực về dịch vụ tài
chính như chuyển tiền, thanh tốn, vay - trả, uỷ thác đầu tư, mua - bán chứng khoán
với chất lượng ngang tầm quốc tế, xây dựng Bảo Việt gắn với hình ảnh của các
“siêu thị tài chính” phục vụ trực tuyến (online).
Từ các định hướng chiến lược phát triển nêu trên, mục tiêu của Tập đoàn
Bảo Việt trong giai đoạn 2010-2015 được phác thảo như sau:
- Tăng trưởng tổng doanh thu 12 - 15%/năm.
- Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 20-21%/năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu đến năm 2015: 19-21%.
Phù hợp với chiến lược phát triển chung của toàn Tập đồn mục tiêu tổng
qt phát triển BHBV ở tầm nhìn đến năm 2015:
“là trở thành công ty số 1 tại Việt Nam về cung cấp các giải pháp đối phó với
rủi ro mà con người luôn phải đối mặt trong cuộc sống, cung cấp cho khách hàng sự

trợ giúp kịp thời và sự đảm bảo về tài chính khi rủi ro xảy ra nhờ đó đem lại sự an
tâm và nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng”.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, một số chỉ tiêu phát triển cụ thể
được đặt ra là:
- Tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm gốc bình qn là 15%/năm, duy trì thị
phần theo doanh thu phí bảo hiểm gốc năm 2015 là 30%.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hàng năm đạt 15%.


87
Những định hướng phát triển chung để thực hiện các mục tiêu đề ra là:
+ Nhanh chóng nâng cao trình độ quản lý và chất lượng dịch vụ của BHBV
trước hết là tại các địa bàn trọng điểm. Định vị vị trí số 1 tại tất cả các địa bàn trọng
điểm, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Có bộ phận quản trị chất
lượng đủ mạnh để đánh giá, triển khai ISO, quản lý quá trình nâng cao chất lượng
dịch vụ của BHBV.
+ Xây dựng thương hiệu kịp thời và đủ mạnh để định vị thương hiệu BHBV
đối với các nghiệp vụ trọng điểm như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người,
đồng thời vẫn phải giữ vững vị trí các nghiệp vụ khác như bảo hiểm tàu thủy, bảo
hiểm hàng hóa, cháy kỹ thuật .... Có bộ phận chuyên nghiệp, mạnh về marketing,
nghiên cứu thị trường, quản trị thương hiệu.
+ Nhanh chóng thay đổi và hiện đại hóa hoạt động quản trị nhân lực, cơ chế
và phương pháp trả lương. Mục tiêu là giữ được đội ngũ cán bộ có chun mơn giái,
thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trên thị trường, đánh giá phát hiện, đào tạo
và tạo cơ hội phát triển cho các cán bộ có tiềm năng.
+ Nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính, xác định lợi nhuận từ đầu tư tài chính
là nguồn đóng góp lợi nhuận chủ yếu.
+ Nhanh chóng đổi mới và đầu tư hiệu quả vào công nghệ thông tin, nhắm tới
tạo khả năng cạnh tranh ưu việt so với các công ty khác trên thị trường. Hệ thống thông
tin quản lý cần được ưu tiên đầu tư để tăng cường khả năng hỗ trợ ra quyết định.

+ Nâng cao chất lượng và chuyên môn hóa hoạt động nghiên cứu và phát
triển (R&D). Tách riêng hoạt động này khỏi hoạt động kinh doanh và quản lý kinh
doanh nghiệp vụ hiện nay, quản lý sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, vòng
đời sản phẩm, phát triển sản phẩm mới
BHBV tiếp tục xác định phương châm hoạt động là "Đổi mới - Tăng trưởng
- Hiệu quả" để phát triển bền vững - đã trở thành phương châm đúng đắn, góp phần
đưa BHBV vượt qua thách thức cạnh tranh, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đặt ra
trong những năm qua.


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
88
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ của Bảo Hiểm Bảo Việt
4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động đầu tư
BHBV phải tách bộ phận đầu tư khỏi phòng tài chính để thành lập phịng đầu
tư thực hiện chức năng chun mơn tổ chức hoạt đầu tư cho BHBV.
Tính tốn và ký hợp đồng ủy thác danh mục đầu tư với Tập đồn, với Cơng
ty quản lý quỹ trên cơ sở cập nhật và tính tốn lại lãi suất kỳ vọng hàng quý theo lãi
suất thị trường (hiện nay thực hiện ký vào thời điểm đầu năm và hầu như khơng có
điều chỉnh trong năm).
Tính phí quản lý đầu tư dựa trên hiệu quả của từng danh mục đồng thời quy
định mức thưởng, phạt theo hiệu quả của từng danh mục đầu tư.
4.2.2. Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý
- Đầu tư chứng khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đang rất bất ổn, sự lên xuống
của giá chứng khốn rất bất thường, khơng theo quy luật nào. Việc đầu tư chứng
khốn cần phải có sự lựa chọn chính xác bảo đảm an tồn cho nguồn vốn đầu tư.
Khoản đầu tư này có lãi suất kỳ vọng cao và trong tương lai, khi thị trường
chứng khoán phát triển thì cũng sẽ có tính thanh khoản cao. Vì vậy cơng ty có thể

tăng vốn đầu tư vào khoản mục này. Tuy nhiên cũng không nên quá tập trung vào
khoản mục này vì độ an tồn khơng cao do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khó dự
đốn và có thể làm BHBV bị thua lỗ nhiều ảnh hưởng lớn tới hiệu quả chung của
hoạt động đầu tư.
BHBV nên ủy thác đầu tư chứng khốn hoặc thực hiện thơng qua các tổ chức
đầu tư có tính chun nghiệp cao như cơng ty Quản lý quỹ Bảo Việt, cơng ty chứng
khốn Bảo Việt ... các cơng ty này có tính chun nghiệp, chun sâu trong lĩnh vực
đầu tư chứng khốn, có các cá nhân có kinh nghiệm, có trình độ về phân tích và đầu
tư chứng khốn, vì vậy việc ủy thác hoặc ký hợp đồng hợp tác với các công ty này
sẽ đàm bảo và mang lại hiệu quả cao cho BHBV.
Khi thực hiện đầu tư vào cổ phiếu nên sử dụng nguồn vốn dài hạn.
- Trong đầu tư trái phiếu, cần chú trọng các loại trái phiếu dài hạn như trái
phiếu chính phủ dài hạn, trái phiếu cơng trình, trái phiếu đơ thị thường có mức lãi
suất cao hơn.


89
- Cho vay và uỷ thác đầu tư:
Hoạt động cho vay của BHBV chủ yếu chỉ là các hợp đồng ủy thác cho vay
qua các ngân hàng thương mại và hoạt động uỷ thác, tuy mang lại hiệu quả khá cao
so với lượng vốn bỏ ra nhưng còn tồn tại một số dự án (khách hàng) không mang lại
hiệu quả cao như mong muốn do mục đích hỗ trợ cho hoạt động bảo hiểm gốc. Vì
vậy BHBV cần phải xem xét đánh giá lại tiềm lực của khách hàng, nên chấm dứt
hoạt động cho vay đối với những khách hàng, hoặc dự án hoạt động không hiệu
qủa; tiến hành thu hồi vốn và chuyển sang các hoạt động đầu tư khác như cổ phiếu,
trái phiếu hoặc tiền gửi.
- Góp vốn liên doanh, cổ phần:
Đây là danh mục có tính hiệu quả thấp nhất trong các danh mục đầu tư của
BHBV, nguyên nhân chủ yếu là do BHBV đầu tư vào các doanh nghiệp này chủ
yếu là để mục đích khai thác bảo hiểm và hỗ trợ hoạt động bảo hiểm gốc (Cty CP xe

khách & dịch vụ Đà Nẵng, Cty CP giao thông vận tải Quảng Nam, Cty Vận tải biển
Vosco), và doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động (Nhiệt điện Hải Phịng). Vì vậy
BHBV phải đánh giá lại và cân nhắc giữa hiệu quả của hoạt động bảo hiểm gốc với
hiệu quả của hoạt động đầu tư thương mại.
BHBV nên hạn chế, dừng hoặc rút vốn đối với các dự án, cơng ty khơng có
hiệu quả (các cơng ty CP vận tải) đồng thời BHBV nên đầu tư vào lĩnh vực tài
chính ngân hàng, dịch vụ vui chơi giải trí có thể đưa lại kết quả tốt. Cần chú trọng
công tác thẩm định dự án trước khi tiến hành đầu tư.
- Đầu tư bất động sản:
Hiện tại BHBV không có loại hình này, do tích phức tạp của loại hình cũng
như địi hỏi phải tập trung một lượng vốn lớn, tuy nhiên về chiến lược đầu tư lâu dài
cũng cần có loại hình đầu tư bất động sản, cụ thể:
- Tiền gửi ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Đây là loại hình đầu tư có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên mức lãi suất đưa
lại thường thấp hơn lãi suất kỳ vọng của các loại hình đầu tư khác. Có thể sử dụng
phần vốn ngắn hạn để thực hiện đầu tư.


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
90
Theo như cơ cấu đầu tư của các cơng ty bảo hiểm nước ngồi, loại hình này
thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư (20%-30%). Tuy nhiên, trong
danh mục đầu tư của BHBV thì khoản mục này lại chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều
này đã hạn chế hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty.
BHBV nên chuyển dần từ đầu tư tiền gửi sang loại hình cổ phiếu, đặc biệt là
trái phiếu. Về lâu dài khi môi trường đầu tư của Việt Nam, đặc biệt là thị trường
chứng khoán phát triển hơn, các cơ hội đầu tư được mở rộng thì BHBV nên giảm
bớt tỷ trọng vốn dành cho khoản mục này.
4.2.3. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh, quản lý và đầu

tư, khai thác triệt để công nghệ quản lý hiện đại
Hiện BHBV đã thực hiện lắp đặt nối mạng máy tính với dàn máy cấu hình
hiện đại, nhiều phần mềm tin học được cài đặt nhằm trợ giúp cho công tác khai thác
và quản lý, khả năng cập nhật thông tin đã được nâng cao.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chưa khai thác được hết tiềm năng của hệ thống
này. Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như trong hoạt động đầu tư vẫn
cịn nhiều cơng đoạn thực hiện thủ cơng, chưa có sự cập nhật, trao đổi thông tin
thường xuyên giữa các bộ phận với nhau.
Mặc dù BHBV đã có tên miền và có địa chỉ giao dịch trên internet nhưng chủ
yếu mới chỉ nhằm thực hiện việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu chứ chưa thực
hiện được các giao dịch trên internet. Việc mở rộng hoạt động giao dịch trên
internet không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ giao dịch, giảm chi
phí kinh doanh mà còn là một phương tiện hữu hiệu để thu thập, trao đổi thông tin
với các khách hàng, đối tác.
Riêng đối với hoạt động đầu tư, trong thời gian tới cần xây dựng, cài đặt
phần mềm thẩm định, quản lý dự án để nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định và
quản lý dự án, cũng như nâng cao năng suất lao động của cán bộ đầu tư.
4.2.4. Có các chính sách ưu đãi thu hút nhân tài
Tiếp tục tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ đầu tư, cán bộ quản lý về chuyên
môn cũng như đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư.
Đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động đầu tư đóng


91
vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
BHBV cần có các chính sách trọng dụng, ưu đãi để thu hút các chuyên gia giái về
làm việc cho BHBV.

4.2.5. Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra và phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư
Trong quá trình tổ chức hoạt động đầu tư muốn nâng cao hiệu quả công tác

đầu tư thì BHBV cần phải thực hiện việc giám sát quá trình này đồng thời ln phân
tích và đưa ra những đánh giá, điều chỉnh trong quá trình đầu tư, chỉ có vậy BHBV
mới giải quyết các vấn đề và những điểm yếu tiềm ẩn mà đã được trình bày ở phần
thực trạng công tác tổ chức hoạt động đầu tư của BHBV. Theo tác giả thì giải pháp
này là nhằm làm một số thay đổi quan trọng đối với cơ cấu quản lý đầu tư của
BHBV để nâng cao hoạt động đầu tư .
Các khoản mục đầu tư phải được quản lý trong một mơi trường có kiểm sốt, mơi
trường kiểm soát này bao gồm ba thành phần cơ bản mà BHBV nên áp dụng. Đó là:
- Ủy ban quản lý Tài sản và Nợ (ALCO)
- Ủy ban Đầu tƣ
Do hoạt động đầu tư của BHBV được ủy thác cả ở Tập đoàn và BVF, cho
nên trong giải pháp này sẽ được áp dụng cho cả trên Tập đoàn Bảo Việt. Cần thiết
lập cả hai thành phần của cơ cấu đề xuất ở trên để đảm bảo có được một hệ thống
quản lý đầu tư có kiểm sốt. ALCO và ủy ban Đầu tư có chức năng độc lập, mặc dù
một số thành viên có thể có mặt trong cả hai đơn vị.
Nhiệm vụ của ALCO rộng hơn xét về mặt quản lý tồn bộ bảng cân đối kế
tốn và rủi ro kinh doanh trong khi ủy ban Đầu tư chỉ tập trung vào quản lý chiến
lược và rủi ro trong đầu tư.
4.2.5.1. Ủy ban quản lý Tài sản và Nợ (ALCO)
Quy chế hoạt động của ALCO được quy định rõ về mục đích, mục tiêu rõ ràng.
Thành viên của ủy ban này bao gồm các lãnh đạo cao cấp ở các phòng ban chức năng
quan trọng ở các đơn vị với những kỹ năng, kiến thức và quyền hạn phù hợp.
-Ủy ban quản lý tài sản - nợ ALCO tại BHBV
Một trong những yếu điểm rõ ràng nhất trong cơ cấu quản lý đầu tư của
BHBV là không liên kết được các chiến lược đầu tư với những rủi ro và nợ cơ bản
của công ty. Đây sẽ là một trong những mục tiêu của ALCO.


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi

92
Các mục tiêu chủ yếu của ALCO có liên quan tới đầu tư:
+ Đảm bảo tài sản và hoạt động đầu tư là phù hợp với khả năng thanh khoản
và dữ liệu nợ và rủi ro của công ty.
+ Đảm bảo tài sản được cơ cấu sao cho cơng ty có đủ nguồn tài sản có tính
thanh khoản để trả nợ khi đến hạn.
+ Rà sốt và phê duyệt các hệ thống và chương trình kiểm soát được sử dụng để
quan lý các rủi ro trong bảng cân đối kế tốn mà cơng ty gặp phải (bao gồm rủi ro trong
bảo hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản).
Thành viên của ALCO sẽ bao gồm
* Chủ tịch HĐTV (Tổng Giám đốc)
* Bộ phận Tài chính
* Bộ phận Actuary (cần thành lập mới)
* Bộ phận Đầu tư (cần thành lập mới, tách riêng khỏi bộ phận tài chính kế toán
* Bộ phận Quản lý rủi ro
* Giám đốc các phịng ban kinh doanh
- ALCO tập đồn
ALCO tập đồn sẽ có vai trị kép, kết hợp nhiệm vụ quản lý bảng cân đối kế
tốn của TSC Tập đồn với việc kiểm soát bảng cân đối kế toán và rủi ro trong tồn
tập đồn.
ALCO Tập đồn phải có tầm nhìn bao quát mọi hoạt động và danh mục đầu
tư của tập đồn. Giám đốc các cơng ty con (bao gồm cả Công ty QL Quỹ BV và
công ty CKBV) phải là đại diện và chịu trách nhiệm chất vấn trước ALCO tập đồn
và ALCO của các cơng ty con là BVNT và BHBV phải báo cáo lên ủy ban này.
Ưu tiên hàng đầu của ALCO tập đoàn là đưa ra hướng dẫn chiến lược cần
thiết cho các hoạt động đầu tư và rủi ro gặp phải trong toàn tập đoàn, rà soát tổng
thể chiến lược khai thác nguồn vốn dư thừa của tập đồn và thực hiện rà sốt tồn
diện các khoản mục đầu tư hiện có để quyết định những khoản mục đầu tư đó có
phù hợp với chiến lược hay không.



93
4.2.5.2. Ủy ban Đầu tư
- Đề xuất thành lập ủy ban đầu tư ở BHBV: ủy ban Đầu tư này sẽ do Tổng
Giám đốc BHBV chủ trì và có sự tham gia của lãnh đạo cao cấp thuộc các
ban/phòng: Tài chính; Actuary; Đầu tư; Quản lý rủi ro. ủy ban này sẽ chịu trách
nhiệm rà soát kết quả đầu tư và quản lý cũng như giám sát tổng thể các rủi ro đầu
tư, các ủy ban này sẽ báo cáo lên Hội đồng thành viên của cơng ty mình.
Ủy ban đầu tư chịu trách nhiệm đảm bảo rằng các quỹ trong và ngồi bảng
cân đối kế tốn được quản lý một cách hợp lý để tuân thủ các giới hạn và phương
pháp quản lý rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản và để đạt được những mục tiêu
của cổ đông và người tham gia bảo hiểm, trong khi đó vẫn đảm bảo ln tơn trọng
các quy định bắt buộc và các hạn mức và chính sách nội bộ.
Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
Thiết lập các chính sách đầu tư cho các quỹ độc lập và quỹ cổ đông và đưa
ra các đề xuất cho ALCO và HĐTV.
+ Đảm bảo đưa ra ít nhất một bản rà sốt chính sách đầu tư thường niên bao
gồm việc phân tích mối quan hệ tài sản/nợ, khả năng chịu rủi ro, yêu cầu về lợi
nhuận bù đắp cho việc chịu rủi ro trong dài hạn, yêu cầu về tính thanh khoản và khả
năng trả nợ.
+ Giám sát kết quả làm việc của các cán bộ quản lý quỹ theo các mục tiêu
của quỹ và theo các chuẩn mùc cũng như dựa trên lợi nhuận mục tiêu dài hạn đặt ra
cho mỗi quỹ
+ Rà soát và phê duyệt Hạn mức rủi ro thị trường và Hạn mức rủi ro Tín
dụng đầu tư của với các quy trình kiểm tra hiện có và rà soát các rủi ro gặp phải và
các giới hạn rủi ro tương ứng.
+ Đảm bảo tuân thủ tất cả các hạn mức, hướng dẫn và hạn chế đầu tư. Bất cứ
lý do vi phạm nào cũng sẽ được đánh giá và thực hiện các hành động để khắc phục
hậu quả nhằm đảm bảo không tái phạm;
+ Đánh giá các cơ hội/chiến lược đầu tư của các cán bộ quản lý quỹ đề xuất.

+ Rà soát và phê duyệt tất cả các sản phẩm đầu tư ngoài hạn mức rủi ro cho phép.
+ Đánh giá và phê duyệt việc lựa chọn các cán bộ quản lý quỹ.
- Ủy ban Đầu tư đã được thành lập ở Tập đoàn nên thực hiện những nhiệm
vụ tương tự cho Tập đoàn Bảo Việt.


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
94
4.2.5.3. Đề xuất cho Tập đoàn BV
Ban Đầu tư Tập đoàn BV quản lý ba danh mục đầu tư của Tập đoàn BV,
BVNT và BHBV với giá trị ghi sổ là hơn 300 triệu đô la Mỹ, khơng tính phần nắm
giữ ở các cơng ty con và cơng ty liên kết của tập đồn và khoản đầu tư từ quỹ
BVF1, tuy nhiên Ban cần được củng cố ở các mảng sau:
- Định hướng chiến lược
- Cơ cấu giám sát kết quả đầu tư chính
- Quản lý rủi ro, đặc biệt là việc đánh giá và kiểm tra rủi ro tiềm ẩn trong
danh mục đầu tư
Nhằm đạt được mục tiêu này, cần phải:
+ Củng cố Phạm vi hoạt động của ủy ban Đầu tư hiện có, như đề cập ở trên.
+ ALCO tập đoàn kiểm tra bảng cân đối kế tốn của Tập đồn BV.
ALCO tập đồn chịu trách nhiệm đặt ra chiến lược đầu tư tổng thể cho Tập
đoàn BV trong khi ủy ban đầu tư Tập đoàn sẽ thiết lập hạn mức rủi ro thị trường
cho danh mục đầu tư của Tập đoàn BV.
4.2.5.4. Đề xuất cho công ty QL Quỹ BV
Những văn bản ủy quyền ký giữa công ty QL Quỹ BV và BHBV cần chi tiết
hơn về các hạn mức rủi ro thị trường. Những hạn mức riêng biệt, trên cơ sở quỹ của
các quỹ, sẽ phải được xây dựng cho mỗi quỹ của người tham gia bảo hiểm thuộc
BHBV và cho các quỹ tài sản riêng biệt do công ty QL Quỹ BV lập ra.
Các hợp đồng quản lý quỹ giữa công ty QL Quỹ BV và BHBV phải được

định giá dựa trên phương pháp cộng thêm chi phí thống nhất, được thỏa thuận một
cách bình đẳng.
Trong tương lai, cơng ty QL Quỹ BV sẽ phải cung cấp chính xác và kịp thời
hơn thông tin về giá trị thị trường hàng tháng cho BHBV.
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
4.3.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý liên quan tới hoạt động bảo hiểm
Hiện nay, lĩnh vực bảo hiểm ngày càng dành được nhiều quan tâm của nhà
nước. Việc ban hành pháp luật kinh doanh bảo hiểm cùng nhiều văn bản hướng dẫn,
định hướng đã cho thấy điều đó.


95
Riêng đối với hoạt động đầu tư của DNBH là một hoạt động có vai trị quan
trọng khơng chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, thúc đẩy hoạt động đầu tư của các DNBH nói chung và của BHBV, với tư
cách là một DNBH hàng đầu Việt Nam nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi
Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các biện pháp, chính sách thiết thực nhằm tạo điều
kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Trước mắt, nhà nước
cần thực hiện đồng bộ các chính sách sau:
- Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Cần có luật
về chống cạnh tranh khơng lành mạnh, có các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhằm tạo hành lang pháp lý thuận
lợi cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh nghiêm túc.
- Hiện Luật tín dụng chưa cho phép DNBH thực hiện cho vay trực tiếp. Điều
này phần nào làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của DNBH cũng như
ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị cần vay vốn. Trong thời gian tới Ngân
hàng nhà nước nên sớm ban hành các văn bản pháp lý về hoạt động cho vay, cho
phép DNBH thực hiện hoạt động này.
- Cần có thêm các điều kiện ưu đãi cho các công ty bảo hiểm như ưu đãi về
thuế, đầu tư,...

- Trợ giúp cho hoạt động của các DNBH về kinh doanh cũng như công tác
đào tạo cán bộ kinh doanh bảo hiểm và đầu tư vốn.
4.3.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý và chính sách quản lý vĩ mơ đối với các
hoạt động phụ trợ khác
- Hồn thiện mơi trường pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Mặc dù các doanh nghiệp biết được tầm quan trọng của một hệ thống quản lý
ngân quỹ tối ưu thông qua hệ thống ngân hàng điện tử của một số ngân hàng lớn
nhưng việc có áp dụng được hay khơng cịn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở, mơi
trường pháp lý của loại hình dịch vụ này.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả quản lý
ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng điện tử, giao dịch điện tử cần phải được các ngân hàng
triển khai mạnh mẽ. Các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đã thực hiện xong đề án


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
96
hiện đại hóa, hạ tầng cơng nghệ tin học đã cho phép các ngân hàng này cung cấp
dịch vụ ngân hàng điện tử cũng như các dịch vụ công nghệ cao khác.
- Ưu tiên phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Bên cạnh hạ tầng pháp lý cho hoạt động ngân hàng thì hiệu quả của công tác
quản lý ngân quỹ phụ thuộc rất lớn vào mạng lưới thanh toán điện tử quốc gia.
Chừng nào hệ thống thanh toán liên ngân hàng điện tử trên tồn quốc chưa được
thiết lập thì việc chuyển tiền, thu chi tiền nói chung và quản lý ngân quỹ nói riêng là
rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
- Phát triển thị trường chứng khoán.
+ Phát triển hàng hóa cho thị trường chứng khốn
* Hồn thiện khung pháp lý và chính sách đảm bảo Nhà nước thống nhất
quản lý việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng và quản lý các công ty đại
chúng; áp dụng qui định quản trị công ty đối với các công ty đại chúng.

* Hoàn thiện khung pháp lý, lựa chọn và hướng dẫn các chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp lớn phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư.
* Cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và đưa lên thị trường niêm yết các "đại
gia". Một mặt, cần đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và phát triển mạnh hơn nữa số lượng cơng ty cổ
phần khơng có vốn nhà nước. Mặt khác, cần thúc đẩy, tạo điều kiện cho các công ty
cổ phần thực hiện niêm yết trên sàn chính thức, vì đây là một trong những chỉ báo
quan trọng không chỉ phản ánh quy mô mà còn phản ánh cả mức độ phổ cập của thị
trường chứng khốn Việt Nam.
* Ngồi ra, cần thực hiện các giải pháp để tăng hàng hóa có uy tín, chất
lượng giao dịch trên thị trường như lựa chọn một số doanh nghiệp lớn, ngân hàng
thương mại cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi niêm yết trên thị
trường chứng khốn, ban hành cơ chế thích hợp để phần lớn trái phiếu Chính phủ và
trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu cơng trình được niêm yết để phát hành trên thị
trường chứng khoán.
+ Phát triển thị trường giao dịch chứng khoán
* Hướng dẫn và quản lý, giám sát hoạt động giao dịch chứng khốn chưa
niêm yết tại cơng ty chứng khoán.


97
* Xây dựng và hoàn thiện thị trường giao dịch trái phiếu, trước hết là trái
phiếu Chính phủ.
+ Phát triển các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
* Ban hành quy định để tạo cơ sở pháp lý cho các cơng ty chứng khốn tái cơ
cấu theo hướng tăng quy mô vốn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng phạm vi và
mạng luới cung cấp dịch vụ; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong cung
cấp dịch vụ chứng khốn.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng cơng nghệ thông tin TTCK
Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mùc công nghệ thông tin áp dụng

cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đảm bảo cung cấp dịch vụ và thơng
tin thị trường chứng khốn minh bạch và công bằng cho mọi đối tượng đầu tư.
+ Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán
* Nâng cao tính minh bạch, cơng khai, cơng bằng của hoạt động thị trường
chứng khốn trên cơ sở hồn thiện và thực thi quy định về công bố thông tin, quy
định quản trị công ty đối với công ty đại chúng.
* Nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tăng cường hiệu quả giám sát,
thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khốn;
hồn thiện và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các cơng ty chứng khốn,
cơng ty quản lý quỹ, tiêu chí cảnh báo các giao dịch bất thường trên thị trường
chứng khoán.
* Áp dụng nguyên tắc quản lý thị trường chứng khoán về các lĩnh vực: quản
lý tổ chức phát hành chứng khoán, quỹ đầu tư tập thể, tổ chức trung gian thị trường,
thị trường thứ cấp.
- Thị trường bất động sản :
Tạo điều kiện phát triển, mở rộng các sàn giao dịch bất động sản, cải cách
thủ tục hành chính, tăng cường các quy định của pháp luật về bất động sản nhằm
hạn chế hoạt động của thị trường ngầm.
Đơn giản hóa các thủ tục cấp phép sử dụng đất, thủ tục mua bán bất động sản.
Với các giải pháp trên, tác giả tin rằng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư của BHBV sẽ có tác dụng và mang lại những lợi ích to lớn
cho BHBV nói riêng và Tập đồn Bảo Việt nói chung.


×