Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bùn thải sau tuyển khoáng tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ MINH HỒNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ BÙN THẢI SAU TUYỂN KHOÁNG
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ MINH HỒNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ BÙN THẢI SAU TUYỂN KHỐNG
TẠI THÁI NGUN
Ngành: Khoa học mơi trường
Mã số: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh


Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Người viết cam đoan

Vũ Minh Hoàng


ii

LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Trường Đại
học Nơng Lâm, Đại học Thái Nguyên, khoa Môi trường và dưới sự hướng dẫn
của GS.TS. Đặng Văn Minh đã cho phép, tạo điều kiện, hướng dẫn tơi thực
hiện và hồn thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến GS.TS. Đặng Văn
Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường, Bộ phận Sau Đại học,
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
động viên khuyến khích và giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành

bản luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các
bạn học viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Minh Hoàng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm tuyển khoáng ......................................................................... 4

1.1.2. Định nghĩa về bùn thải ............................................................................ 5
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh bùn thải sau tuyển khoáng .................................... 5
1.1.4. Đặc điểm của bùn thải sau tuyển khoáng ................................................ 6
1.1.5. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 6
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.3.1. Hiện trạng khai thác và chế biến một số khống sản kim loại chính ở Việt
Nam ................................................................................................................. 11
1.3.2. Hiện trạng khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 16
1.3.3. Hiện trạng khai thác và phát sinh bùn thải ở một số mỏ tại Thái Nguyên
......................................................................................................................... 22
1.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 24


iv

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 27
2.3.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 27
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 27
2.3.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 29
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 30
3.1. Khái quát về hoạt động khai thác, chế biên khoáng sản tại một số mỏ trên
địa bàn Thái Nguyên ....................................................................................... 30
3.1.1. Khái quát về hoạt động của mỏ chì kẽm Làng Hích ............................. 30
3.1.2. Khái qt về hoạt động của mỏ Thiếc – Bismust Đại Từ ..................... 35
3.1.3. Khái quát về hoạt động của mỏ sắt Trại Cau ........................................ 40
3.2. Đánh giá hiện trạng, chất lượng bùn thải phát sinh trong q trình khai
thác, chế biến khống sản................................................................................ 45
3.2.1. Hiện trạng lượng bùn thải tại các mỏ nghiên cứu ................................. 45
3.2.2. Đánh giá chất lượng bùn thải ................................................................ 47
3.2.2 Chất lượng bùn thải sau truyển quặng sắt .............................................. 49
3.2.3. Hiện trạng chất lượng bùn thải sau tuyển quặng thiếc.......................... 50
3.3. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý bùn thải ............................................. 52
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý và xử lý bùn thải tại các mỏ nghiên cứu .... 52
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về bùn thải tại tỉnh Thái Nguyên ...... 55


v

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý bùn
thải sau tuyển khống ...................................................................................... 62
3.4.1 Đề xuất về cơng cụ chính sách, pháp lý ................................................. 62
3.4.2 Đề xuất xây dựng các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế hồ thải
quặng đuôi ....................................................................................................... 64
3.4.3 Đề xuất về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp
khoáng sản ....................................................................................................... 66
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các phương pháp phân tích ............................................................ 28
Bảng 3.1. Năng suất xưởng tính theo quặng nguyên khai .............................. 35
Bảng 3.2. Thiết bị chính phục vụ cho khai thác.............................................. 39
Bảng 3.3 Tổng sản lượng khai thác quặng sắt Trại Cau ................................. 40
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các thiết bị phục vụ tuyển khoáng ......................... 45
Bảng 3.5. Kết quả phân tích bùn thải sau tuyển chì kẽm ................................ 48
Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu bùn thải sau tuyển quặng sắt........................... 50
Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu bùn thải sau tuyển thiếc ............................. 51

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ cơng nghệ tuyển quặng chì kẽm ........................................... 34
Hình 3.2. Sơ đồ cơng nghệ tuyển quặng thiếc ................................................ 36
Hình 3.3. Sơ đồ cơng nghệ khai thăc quặng sắt .............................................. 41
Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ tuyển quặng sắt.................................................... 43


vii

DANH MỤ C CÁC TỪ, CÁC CỤ M TỪ VIẾ T TẮ T

Viết tắt

Tiếng việt

BCT


Bộ Công thương

BVMT

Bảo vệ môi trường

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CNH

Cơng nghiệp hóa

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

HĐH

Hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế xã hội

KH-CN

Khoa học cơng nghệ


NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

ONMT

Ơ nhiễm mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

GPMB

Giải phóng mặt bằng

QCVN


Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QLNN

Quản lý nhà nước

TQ

Tinh quặng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc của lãnh thổ Việt Nam, giàu
truyền thống cách mạng. Trải qua những chặng đường đấu tranh và phát triển
không ngừng của cộng đồng các dân tộc tỉnh Thái Nguyên, trong 10 năm gần
đây, kinh tế tỉnh đạt tốc độ phát triển cao (tổng GDP hàng năm tăng từ 8- 14%).
Trong sự phát triển và tăng trưởng đó có sự đóng góp khơng nhỏ của ngành
cơng nghiệp khai thác và chế biến khống sản. Theo đánh giá chung, Thái
Nguyên hiện là một trong những cái nơi của ngành khai thác và chế biến khống
sản của Việt Nam. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng 156 mỏ
và điểm khống sản đã và đang được đưa vào khai thác, chế biến. Ngành công
nghiệp khai thác, chế biến khống sản ln ln tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường trường rất lớn như: Tạo nên sự biến đổi đáng kể bề mặt địa hình và
dòng mặt; Gây hiện tượng mất nước, sụt lún mặt đất ở một số nơi; Gây ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và công nhân mỏ; Gây tác động ONMT
ở một số mỏ như ô nhiễm bụi tại các mỏ khai thác, chế biến than (mỏ than

Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, Bá Sơn), các mỏ khai thác do khoan nổ mìn,
sàng tuyển, bốc xúc và vận chuyển như mỏ đá Quang Sơn, mỏ đá Xóm Đẩu,
mỏ sắt Trại Cau; ô nhiễm phenol, hàm lượng sunfat cao, độ pH thấp tại các
nguồn nước tại các mỏ khai thác than; ô nhiễm các kim loại nặng tại các mỏ
khai thác và chế biến khoáng sản kim loại, nhất là khu vực lưu giữ bùn thải sau
quá trình tuyển rửa. Những tác động trên mặc dù được các mỏ quan tâm, song
vẫn còn hạn chế. Các tác động này vẫn đang và sẽ là những thách thức lớn đối
với môi trường sống cũng như sự phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên
trong thời điểm hiện tại và tương lai.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị về
BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, thực
hiện Luật BVMT, Luật khoáng sản; Luật Tài nguyên nước, chiến lược BVMT


2

Quốc gia…Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã
rất quan tâm tới công tác BVMT, đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quy định về
KSON và BVMT. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã tích cực chỉ đạo, triển
khai nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể và đã đạt được nhiều kết quả tốt trong
quản lý, quan trắc môi trường. Các Sở, ban ngành, chính quyền địa phương các
cấp trong tỉnh cũng đã phối hợp triển khai nhiều hoạt động BVMT góp phần
khơng nhỏ vào việc ngăn ngừa ONMT, suy thối mơi trường và bảo vệ tài
nguyên trên địa bàn của tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề ONMT do hoạt động khai thác
chế biến khoáng sản vẫn đang là vấn đề thách thức và quan tâm của cả cộng
đồng và các cơ quan quản lý ở cả Trung ương và tỉnh Thái Nguyên. Một trong
nhưng nguy cơ gây ONMT rất lớn trong khai thác chế biến khống sản đó là
bùn thải. Lượng bùn thải phát sinh ở các mỏ trên địa bàn tỉnh hàng năm là rất
lớn, cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành, của doanh
nghiệp và đặc biệt là quản lý của nhà nước. Để đánh giá lại cơng tác quản lý

bùn thải sau tuyển khống của các mỏ từ đó đề ra các biện pháp quản lý thiết
thực, hiệu quả hơn giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài
nguyên thì việc thưc hiện đề tài: "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
quản lý bùn thải sau tuyển khoáng tại Thái Nguyên" là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá mức độ ô nhiễm trong bùn thải và hiện trạng công tác thu gom
xử lý bùn thải sau tuyển khoáng của một số mỏ khai thác khoáng sản nhằm đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý bùn thải sau tuyển khoáng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ công tác chuyên môn.


3

- Đề tài là cơ sở khoa học cho việc quản lý và xử lý bùn thải sau quá trình
tuyển khống tại các cơng trình khai thác và chế biến khống sản, là tài liệu
tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo để hướng tới việc sử dung
bùn thải làm nguyên liệu cho các quá trình sản xuất khác.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng phát sinh và công tác quản lý bùn thải sau
tuyển khoáng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi để quản lý tốt hơn lượng bùn thải
phát sinh.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm tuyển khoáng
Là tổ hợp của các khâu gia cơng và phân tách khống vật để từ quặng
nguyên khai ban đầu ta thu được một hoăc nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng
trên thị trường
Các sản phẩm có giá trị sử dụng sau q trình tuyển khống được gọi là
quặng tinh các sản phẩm vơ ích khơng có giá trị sử dụng gọi là quặng thải.
Đặc điểm:
+ q trình tuyển khống mang lại giá trị sử dụng cho ngun liệu khống
sản.
+ q trình tuyển khống khơng làm thay đổi bản chất của vật liệu khoáng
sản (cấu trúc tinh thể, cơng thức hóa học) điểm này phân biệt giữa tuyển khống
và luyện kim hay hóa chất.
+ về bản chất q trình tuyển khống là q trình phân tách khống vật,
phân tách khống vật có ích và đất đá thải, giữa khống vật có ích và khống
vật có hại, giữa khống vật có ích với nhau.
Vai trị: trong nền kinh tế quốc dân ngành tuyển khống có vai trị hết sức
quan trọng:
+ làm tăng trữ lượng cơng nghiệp của các khoáng sàng do tận dụng được
quặng nghèo.
+ cho phép cơ giới hóa và tự động hóa cao độ,khơng khai thác nâng cao
năng suất của khâu này.
+ tăng năng suất và hiệu suất của các ngành gia công tiếp theo, đơn giản
hóa q trình luyện kim và hóa luyện.


5


1.1.2. Định nghĩa về bùn thải
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải
ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. (Khoản
1 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP).
Bùn thải bao gồm các loại sau:
Bùn thải thoát nước: là bùn thải phát sinh thường xuyên từ hoạt động khai
thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
Bùn sau xử lý nước thải: Là bùn thải phát sinh từ các trạm/nhà máy xử lý
nước thải tập trung, từ hệ thống xử lý nước thải cục bộ của các cơ sỏ sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
Bùn xử lý nước cấp: Là bùn thải phát sinh từ các trạm/nhà máy xử lý nước
cấp.
Bùn nạo vét: là bùn thải được lạo vét từ sông, kênh rạch phát sinh không
thường xuyên trong giai đoạn thực hiện các dự án cải thiện vệ sinh môi trường,
các cơng trình hạ tầng kỹ thuật và giao thơng đơ thị.
Bùn thải sau tuyển khống: Bùn sau tuyển khống cịn được gọi là quặng
đuôi, chất thải (tailings), quặng cuối, là vật liệu được thải ra trong q trình chế
biến khống sản.
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh bùn thải sau tuyển khoáng
Khai thác mỏ sa khống, trong đó sử dụng nước và trọng lực để tuyển các
khoáng sản quý, hoặc khai thác mỏ quặng trong đá gốc, trong đó quặng được
khai thác lên, nghiền thành hạt mịn và có thể dùng đến hóa chất để tách phần
khống sản có ích trong quặng ra. Việc tách phần có ích ra cũng đồng thời sinh
ra phần chất thải khơng có giá trị kinh tế và phải trải qua quy trình xử lý để thải
ra mơi trường đó chính là quặng đi. Quặng đi thường là hạt mịn, kích thước
hạt khoảng một vài micromet, có dạng bùn (một hỗn hợp khoáng sản mịn và
nước).


6


1.1.4. Đặc điểm của bùn thải sau tuyển khoáng
Các thành phần của quặng đuôi phụ thuộc trực tiếp vào các thành phần
của quặng và quá trình khai thác, chế biến quặng.
Một số q trình khai thác, ví dụ như heap leaching (phương pháp để trích
xuất các kim loại quý từ quặng thơng qua một loạt các phản ứng hóa học hấp
thụ khống chất cụ thể) có thể dẫn đến sự tồn tại các hóa chất độc hại trong
quặng đi. Khai thác khống sản theo hình thức cũ, chẳng hạn như những
người sử dụng trong những năm bùng nổ khai thác vàng ở Úc, dẫn đến quặng
đuôi chất thành nhiều đống lớn nằm rải rác xung quanh khu vực khai thác. Dư
lượng hóa chất trong đống quặng đi sẽ theo nước làm ô nhiễm nước mặt và
nước ngầm của khu vực. Nếu khí hậu khơ, quặng đi sẽ biến thành bụi, bị gió
cuốn quanh khu vực khai thác bây giờ khơng hoạt động.
Thông thường, quặng đuôi sẽ bị nghiền nát thành dạng bột.
Quặng đi có thể cịn sót lại một lượng kim loại sau q trình chế biến
từ quặng thơ, và có thể chứa một lượng đáng kể các hợp chất bổ sung trong quá
trình khai thác. Các nguyên tố hiếm khi ở dạng đơn chất mà thường ở dạng các
hợp chất phức tạp.
1.1.6. Các tác động đến môi trường của bùn thải sau tuyển khoáng
Các loại khoáng sản thường được hình thành dưới sâu, nơi có điều kiện
nhiệt độ và áp suất cao. Khi quặng được đưa lên bề mặt sẽ dễ bị biến đổi trong
môi trường giàu oxy, tạo nên các chất độc gây hại cho hệ sinh thái. Điển hình
là các khống sulfua. Khi được đưa lên khỏi mặt đất, gặp mơi trường oxi hóa
mạnh sẽ giải phóng kim loại nặng và axit (q trình hình thành dịng thải axit
mỏ). Một trong những khoáng sulfua phổ biến nhất là pyrit (FeS2). Chính vì
những yếu tố này khơng tương thích với mơi trường nền trước khi khai thác mà
nó có thể gây nên những vấn đề đối với mơi trường.
Xử lý quặng đuôi là một trong những vấn đề môi trường quan trọng nhất
trong suốt thời gian của một dự án khai thác và chế biến khoáng sản. Ở các



7

nước phát triển, nơi có các tiêu chuẩn mơi trường nghiêm ngặt, việc xử lý quặng
đuôi luôn được chú trọng. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển khơng có
những bước đi quan trọng để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại đến môi
trường.
Các thách thức phát triển bền vững trong việc quản lý quặng đuôi và đá
thải là làm thế nào để xử lý, cách ly chúng. Nếu chúng được chứng minh là trơ
với mơi trường thì chúng ta không phải bận tâm nhiều. Nếu không, phải đảm
bảo quặng đi được lưu trữ trong mơi trường kín và ổn định, hạn chế nước và
oxi xâm nhập vào hoặc nước.
Mặc dù quặng đuôi chủ yếu là vật liệu không có giá trị kinh tế (ví
dụ: silica), nhưng ở một mức độ nào đó, các khống sản trong quặng ban đầu
vẫn tồn tại trong quặng đuôi. Chất thải cũng thường chứa sulfua khơng khống
hóa, nó có thể bị phá vỡ và giải phóng các kim loại và tạo ra các điều kiện có
tính axit. Trong các hoạt động có thu hồi chì, urani và các kim loại nặng độc
hại khác, điều này đại diện cho một mối nguy hiểm môi trường đáng kể. Ngồi
các khống chất sẵn có trong quặng, trong một số loại quặng đi cịn tồn tại
một số chất độc hại trong quá trình chế biến quặng. Một số chất độc hại đối như
đồng sunfat, xanthat hoặc xyanua sẽ có mặt ở một mức độ nào đó trong một số
quặng đuôi. Trong một số trường hợp, các thành phần của phần khơng kinh tế
như đá mạch cũng có thể gây độc. Ví dụ tali trong quặng sulfua.
Để ngăn chặn tác động có hại của quặng đi, người ta thường có một cơ
sở xử lý (thường là dạng một con đập, ao). Đây là một phương pháp thuận tiện
lưu trữ từ chất thải thường ở dạng bùn khi chúng được thải ra. Cách lưu trữ này
tiềm tàng nhiều rủi ro. Nếu đập chắn bị vỡ, một lượng lớn quặng đi sẽ tràn
ra ngồi và có thể gây nên thảm họa môi trường. Như vậy, đây cũng là vấn đề
quan tâm lớn cho mơi trường.
Ngồi ra quặng đi tại nơi lưu trữ cũng có thể tác động xấu đến mơi

trường nếu như xảy ra hiện tượng thoát nước mỏ axit, hoặc dạng bụi nếu như


8

khu vực lưu trữ không được che chắn cẩn thận. Nhiều thảm họa môi trường lớn
đã xảy ra do vỡ đập lưu trữ hoặc các hình thức khác ra mơi trường.
1.1.6. Các khái niệm liên quan
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật.
- Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của các
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ
nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữu môi trường trong lành.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
[10]
- Khống sản là khống vật, khống chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng và thể khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng
vật, khoáng chất ở bãi thải mỏ. [9]
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có
trong chất thải, các u cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng

môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công
bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.


9

- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường.
- Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường
nghiêm trọng.
- Chất gây ơ nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi
xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô
nhiễm.
- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mịn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý chất thải là q trình phịng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
- Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu,
sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm
nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
- Sức chịu tải của mơi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối
với các nhân tố tác động để mơi trường có thể tự phục hồi.
- Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về thành phần
mơi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh

giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi
trường.
- Thông tin về môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký
hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.


10

- Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến
mơi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp
giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển
bền vững.
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến mơi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ mơi trường khi triển
khai dự án đó. [10]
1.2. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015;
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về
Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ mơi trường.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu.
Nghị đinh số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường.


11

Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/10/2001
của Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng về hướng dẫn các
quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận
hành bãi chôn lấp CTR;
Thông tư số 16/2009/TT-BTMT ngày 07/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Thông tư số 25/2009/TT- BTMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công thương quy
định nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng , thiết kế xây
dựng và dự tốn xây dựng cơng trình mỏ khống sản.
Thơng tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
Các quy chuẩn áp dụng:
QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất

thải nguy hại
QCVN 04:2009/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai
thác mỏ lộ thiên
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Hiện trạng khai thác và chế biến một số khống sản kim loại chính ở
Việt Nam
1.3.1.1. Quặng sắt


12

Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có
quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung
chủ yếu ở vùng núi phía Bắc.
Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai mỏ
lớn đó là mỏ sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh.
Hàng năm, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ
300.000 – 450.000 tấn.
Công suất khai thác của mỏ hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với công suất
thiết kế được phê duyệt.
Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung bình, một số thiết
bị khai thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm bảo khai thác
hết công suất theo các dự án được phê duyệt.
Các mỏ cấp giấy phép tận thu không có thiết kế khai thác, hoặc có nhưng
khi khai thác khơng theo thiết kế. Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các doanh
nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài nguyên (Không thu được quặng cám
cỡ hạt từ 0-8mm) và môi trường bị ảnh hưởng.
Năng lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000
tấn/năm.
Thị trường quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để

luyện thép, còn 20% xuất khẩu.[8]
1.3.1.2. Bơ xít
Nước ta có tiềm năng rất lớn về quặng bơxít với tổng trữ lượng và tài
ngun dự báo đạt khoảng 5,5 tỷ tấn, phân bố chủ yếu ở tỉnh Đắc Nơng, Lâm
Đồng, Gia Lai, Bình Phước,…
Nhìn chung, nước ta có trữ lượng tài ngun bơxít lớn, chất lượng tương
đối tốt, phân bố tập trung, điều kiện khai thác thuận lợi. Mặt khác, thị trường
cung – cầu sản phẩm alumin trên thị trường thế giới hiện nay rất thuận lợi cho
phát triển ngành công nghiệp nhôm ở nước ta. Bên cạnh nước ta là Trung Quốc


13

có nhu cầu nhập khẩu rất lớn về alumin, hàng năm khoảng 5-6 triệu tấn alumin.
Do vậy, cần phải khai thác và chế biến sâu bơxít, điện phân nhơm để phát triển
ngành công nghiệp nhôm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.[8]
1.3.1.3. Quặng titan
Tài nguyên quặng titan:
Theo kết quả điều tra, thăm dò địa chất, cho tới nay đã phát hiện 59 mỏ và
điểm quặng titan, trong đó có 6 mỏ lớn có trữ lượng từ 1 đến 5 triệu tấn, 8 mỏ
trung bình có trữ lượng > 100.000 tấn và 45 mỏ nhỏ và điểm quặng.
Xét về tổng thể, quặng titan Việt Nam không nhiều, nhưng đủ điều kiện
để phát triển ngành titan đồng bộ từ khâu khai thác và chế biến sâu với quy mô
công nghiệp không lớn, đáp ứng nhu cầu trong nước, thay nhập khẩu, có hiệu
quả hơn nhiều so với xuất khẩu quặng tinh và nhập khẩu pigment, ilmenhit
hoàn nguyên và zircon mịn ngay trước mắt và lâu dài cho các ngành công
nghiệp.[8]
Hiện trạng khai thác và chế biến quặng titan:
Do thuận lợi về mặt tài nguyên, công nghệ và thiết bị đơn giản và có thể

tự chế tạo trong nước, vốn đầu tư khơng lớn, có thị trường, lợi nhuận cao cho
nên khai thác, chế biến và xuất khẩu quặng titan Việt Nam đang phát triển.
Ngành Titan hoạt động với giá trị xuất khẩu quặng tinh titan 20-30 triệu
USD/năm, có hiệu quả kinh tế đáng kể, đặc biệt có ý nghĩa kinh tế xã hội với
nhiều địa phương suốt dọc ven biển từ Thanh Hố đến Bình Thuận.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do quản lý không chặt chẽ, và lợi
dụng hình thức “khai thác tận thu” đơn vị khai thác và chế biến quặng titan, chỉ
đầu tư nửa vời, tách được ilmenhít, phần cịn lại giàu zircon rutin và momazít
được bán ra nước ngồi ở dạng thơ, trong đó có cả các đơn vị khơng đủ khả
năng, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, khai thác bừa bãi bất hợp
pháp, “nhảy cóc” gây lãng phí tài ngun, gây tác động xấu đến môi trường,


14

gây tình trạng tranh chấp trong sản xuất và thị trường. Chế biến quặng tinh và
nghiền mịn zircon mới được thực hiện ở số ít doanh nghiệp khai thác và chế
biến quặng titan.
Tóm lại, có thể đánh giá hiện trạng công nghệ khai thác và tuyển quặng
titan ở Việt Nam như sau:
- Tài nguyên trữ lượng quặng titan – zircon của Việt Nam không nhiều,
chiếm khoảng 0,5% của thế giới.
- Ngành Titan Việt Nam đã làm chủ hoàn toàn được công nghệ khai thác
và tuyển quặng titan, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật đạt mức tiên tiến của khu
vực và thế giới, thu được các quặng tinh riêng rẽ, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Thiết bị cho công nghệ tuyển và phụ trợ hồn tồn có thể sản xuất trong
nước với chất lượng khá tốt và giá thành rất cạnh tranh về thiết bị khai thác chỉ
nhập thiết bị xúc bốc như máy đào, gạt, ôtô vận tải. Tuy nhiên, hiện nay nước
ta chưa có cơng nghệ chế biến sâu quặng titan.
- Ngành Titan phát triển thiếu quy hoạch, mất cân đối, chưa có cơng nghệ

chế biến sâu, hiện nay đang phải xuất quặng tinh, nhưng đang phải nhập khẩu
các chế phẩm từ quặng titan cho nhu cầu trong nước với mức độ tăng.[8]
1.3.1.4. Quặng thiếc
Ở nước ta, thiếc được khai thác sớm nhất tại vùng Pia Oắc – Cao Bằng
khoảng cuối thế kỷ XVIII. Đến 1945, người Pháp đã khai thác khoảng 32.500
tấn tinh quặng SnO2. Sau hồ bình lập lại, mỏ thiếc Tĩnh Túc Cao Bằng được
Liên Xô (cũ) thiết kế và trang bị bắt đầu hoạt động từ 1954. Đây cũng là mỏ
thiếc lớn đầu tiên khai thác, chế biến có quy mơ cơng nghiệp.
Cơng nghệ khai thác ở các mỏ quy mô công nghiệp chủ yếu là khai thác
bằng ôtô, máy xúc, tuyển trọng lực, tuyển từ, tuyển điện và công nghệ luyện
kim bằng lị phản xạ, lị điện hồ quang.
Hiện nay, cơng nghệ luyện thiếc bằng lò điện hồ quang do Viện Nghiên
cứu Mỏ và Luyện kim nghiên cứu thành công và chuyển giao, ứng dụng vào


15

sản xuất đã đạt được những chỉ tiêu KT-KT tiên tiến. Bằng việc nghiên cứu
ứng dụng điện phân thiếc đạt thiếc thương phẩm loại I: 99,95%; Viện Nghiên
cứu Mỏ và Luyện kim và Công ty TNHH MTV mỏ và luyện kim Thái Nguyên
đã xây dựng các xưởng điện phân thiếc với cơng suất: 500-600t/n xưởng. Hiện
nay, có ba xưởng điện phân thiếc thương phẩm loại I xuất khẩu với tổng công
suất là 1.500t/năm - 1.800t/năm.[8]
1.3.1.5. Quặng đồng
Quặng đồng phát hiện ở Việt Nam cho tới nay đáng kể nhất là ở mỏ đồng
Sinh Quyền – Lào Cai, sau đó là mỏ đồng Niken – Bản Phúc.
Dự án đầu tư xây dựng liên hợp mỏ tuyển luyện đồng Sinh Quyền quy mô
lớn đang thực hiện, chủ đầu tư là Tổng công ty Khống sản Việt Nam thuộc
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam – với cơng nghệ và thiết
bị nhập của Trung Quốc. Khu luyện kim và axit được xây dựng tại khu Công

nghiệp Tằng Loỏng - Lào Cai.
Công nghệ khai thác lộ thiên kết hợp với hầm lị. Cơng nghệ tuyển nổi
đồng để thu được quặng tinh đồng, tinh quặng đất hiếm và tinh quặng manhêtit.
Khâu luyện kim áp dụng phương pháp thuỷ khẩu sơn (luyện bể) cho ra đồng
thơ, sau đó qua lị phản xạ để tinh luyện và đúc dương cực, sản phẩm đồng âm
cực được điện phân cho đồng thương phẩm.[8]
1.3.1.6. Quặng kẽm chì
Các mỏ kẽm chì ở nước ta đã được phát hiện và khai thác, chế biến từ
hàng trăm năm nay.
Hiện nay, Công ty Kim loại mầu Thái Nguyên đã xây dựng xong nhà máy
điện phân kẽm kim loại tại khu Công nghiệp Sông Công Thái Nguyên với công
nghệ, thiết bị của Trung Quốc công suất kẽm điện phân là: 10.000t/năm.
Trên cơ sở nắm chắc tài nguyên, và kết quả thăm dò trong các năm 20082010, Tổng cơng ty Khống sản Việt Nam sẽ tiến hành đầu tư khai thác và
tuyển các mỏ kẽm – chì Nơng Tiến – Tràng Đà, Thượng Ấn, Cúc Đường, Ba


16

Bồ,… với quy mô công suất tuyển từ 40.000-60.000 tấn quặng nguyên
khai/năm. Từ nguồn nguyên liệu là tinh quặng tuyển nổi và bột kẽm từ 50.000100.000 tấn quặng nguyên khai/năm, sẽ tiến hành xây dựng hai nhà máy điện
phân kẽm tại Tuyên Quang và Bắc Cạn với công suất mỗi nhà máy khoảng
20.000 tấn kẽm/năm. Xây dựng một nhà máy luyện chì và tách bạc với cơng
suất 10.000 tấn chì thỏi và 15.000 kg bạc/năm.[8]
1.3.2. Hiện trạng khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, có 156 mỏ đã được cấp phép
khai thác. Theo số liệu thu thập của dự án, các khoáng sản đang được khai thác
tại Thái Nguyên chủ yếu theo phương pháp lộ thiên áp dụng hình thức khấu
dần hoặc bóc tầng theo các moong. Có một vài mỏ áp dụng phương pháp khai
thác hầm lò để khai thác khống sản như mỏ than Gốc Thơng, mỏ than Làng
Bún, mỏ barit Lục Ba, các mỏ chì - kẽm như: Làng Hích,... Trong cơng nghệ

khai thác khống sản có các khâu phá vỡ đất đá, xúc bốc đất đá phủ và khoáng
sản, vận chuyển đến bãi tập kết và về cơ sở chế biến, nghiền tuyển và chế biến
khoáng sản trước khi đi tiêu thụ.
Hiện trạng khai thác và chế biến của các nhóm mỏ được như sau:
1.3.2.1. Hiện trạng khai thác, chế biến nhóm khống sản nhiên liệu
Hiện nay các mỏ than trên địa bàn Thái Nguyên đang được các doanh
nghiệp khai thác của Trung ương (thuộc Tập đồn Than và Khống sản Việt
Nam -TKV) và của địa phương khai thác. Các mỏ có quy mơ nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên và các huyện Đại Từ, Phú Lương do các đơn
vị thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp mỏ Việt Bắc và Cơng ty
Gang thép Thái Ngun khai thác, ngồi ra cịn một số mỏ nhỏ lẻ được các
cơng ty dân doanh khai thác. Trên địa bàn Thái Nguyên có các mỏ đã được khai
thác từ hàng chục năm nay với sản lượng đáng kể như mỏ Làng Cẩm, Phấn Mễ,
Khánh Hòa, Núi Hồng, Bá Sơn. Tổng sản lượng của ngành khai thác than từ
khoảng 500.000 tấn năm 2000 tăng lên khoảng hơn 1.260.000 tấn/năm (năm


×