Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện chính sách về chính sách pháp luật về thi hành dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.08 KB, 68 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN ĐƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH
DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH : CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2021


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN ĐƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH
DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH : CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ THANH NGA

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng với đề tài “Thực
hiện chính sách về chính sách pháp luật về thi hành dân chủ cơ sở ở vùng
dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý
luận, tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của thầy Tiến sĩ Đỗ Thị
Thanh Nga.
Các kết luận, tư liệu trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng. Tác giả xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu khoa học
của mình.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2021
Tác giả

Nguyễn Văn Đơng


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn đến trường Đại Học Nội vụ Hà Nội,
khoa Khoa học chính trị đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thanh
Nga, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được
hơm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của quý
thầy, cô giảng viên khoa Khoa học chính trị, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, do trình độ, năng lực, kinh nghiệm cịn hạn
chế, thời gian nghiên cứu khơng nhiều, bởi vậy Luận văn cịn những thiếu sót.

Kính mong các thầy cơ giáo, các nhà quản lý, các nhà khoa học đóng góp để
Luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1.

DTTS

Dân tộc thiểu số

2.

DCCS

Dân chủ cơ sở

3.

GS. TSKH

Giáo sư Tiến sĩ khoa học


4.

PGS. TS

Phó giáo sư Tiến sĩ

5.

TS

Tiến sĩ

6.

PL

Pháp lệnh

7.



Quy định

8.



Nghị định


9.

NQ

Nghị quyết

10.

QH

Quốc hội

11.

TW

Trung ương

12.

TTg

Thủ tướng

13.

UBND

Ủy ban nhân dân


14.

HDND

Hội đồng nhân dân

15.

UBTVQH

Ủy ban thường vụ quốc hội

16.

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

17.

ANQP

An ninh quốc phòng

18.

QCDC

Quy chế dân chủ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn ......................................5
6. Đóng góp của luận văn............................................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT........6
VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ..............................................6
1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................6
1.1.1. Dân chủ và thực hiện dân chủ cơ sở ............................................................... 6
1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số ...........................................7
1.1.3. Thực hiện chính sách pháp luật dân chủ ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số ..........8
1.2. Thực hiện chính sách chính sách pháp luật dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu
số ..................................................................................................................................9
1.2.1. Quan điểm thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số......................................................................................................................9
1.2.2. Hình thức, nội dung và các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách pháp luật
dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số.....................................................................13
1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về thực hiện dân chủ cơ sở................................ 17
1.4. Vai trị của chính sách pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ............................ 19
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở
vùng dân tộc thiểu số .................................................................................................20
1.5.1. Yếu tố kinh tế, chính trị .................................................................................20
1.5.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa...................................................................................21
1.5.3. Quốc phịng và an ninh .................................................................................22
1.5.4. Trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ.............22

1.5.5. Chính sách, chế độ đối với đội ngũ cán bộ, công chức ..................................22
1.6. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân
tộc thiểu số ở nước ta .................................................................................................23
1.6.1. Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần mở rộng dân chủ,
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân vùng dân tộc thiểu số .........23
1.6.2. Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở thúc đẩy sự phát triển kinh
tế – xã hội và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. .............................................................................................................23


Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................................24
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ DÂN
CHỦ CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NINH ..................25
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh ..............................................................................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ..............................................................................26
2.2. Phân tích thực hiện dân tộc thiểu số và thực hiện chính sách dân tộc trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................26
2.2.1. Tình hình dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh ..............................................26
2.2.2. Phân tích thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.........27
2.3. Phân tích thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu
số tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................30
2.3.1. Tình hình chung trên địa bàn tỉnh ................................................................ 30
2.3.2. Phân tích thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh....................................................................33
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................44
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ................................................................ 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 46

Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................................48
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ...................49
Ở TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY ...........................................................................49
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................49
3.1.1. Thực hiện tốt chính sách pháp luật dân chủ cơ sở để bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân vùng dân tộc thiểu số ........................................................49
3.1.2. Thực hiện tốt chính sách pháp luật dân chủ cơ sở tạo nên sự đồng thuận,
tăng cường sự đoàn kết của nhân dân vùng dân tộc thiểu số..................................49
3.1.3. Thực hiện tốt chính sách pháp luật dân chủ cơ sở để khơi dậy, phát huy sức
mạnh của nhân dân vùng dân tộc thiểu số ............................................................. 50
3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở
vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh..................................................................50
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể thực hiện pháp luật về vai trò, tầm quan
trọng và nội dung của pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số .............50


3.2.2. Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp xã với việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở vùng dân tộc thiểu số ..................................................................51
3.2.3. Tăng cường đối thoại giữa người dân và chính quyền trong việc thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở. .....................................................................................54
3.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng sử dụng quy định pháp
luật về dân chủ cơ sở cho đồng bào dân tộc thiểu số. ..............................................54
3.2.5. Do các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở bộc lộ một số bất cập. ..........56
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................................56
KẾT LUẬN ...................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập và đẩy mạnh phát triển đất nước, một trong những mục
tiêu và động lực chính là việc thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở (pháp luật dân chủ ở cơ sở) bao gồm hệ thống
các quy định về tổ chức và hoạt động của các thiết chế tham gia vào quá trình thực hiện mục
tiêu trong một lĩnh vực cụ thể. Trên phương diện thủ tục, pháp luật dân chủ ở cơ sở là sự hợp
thành của các phương pháp, trình tự, bước đi, hậu quả pháp lý do pháp luật ghi nhận để đảm
bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện mục tiêu trong một lĩnh vực nhất định. Vì vậy, pháp
luật dân chủ ở cơ sở là tổng thể các nguyên tắc, thể chế, thiết chế và các điều kiện đảm bảo,
gắn kết với nhau, hợp thành hệ thống, do pháp luật quy định, nhằm xác lập các quyền và khả
năng để nhân dân thực hiện quyền làm chủ tại cơ sở.
Ở Việt Nam, các thiết chế dân chủ ở cơ sở được biểu hiện trước hết ở các thiết chế
đại diện của nhân dân do Hiến pháp và các đạo luật quy định (Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Cơng đồn…). Đây là các thiết chế do nhân dân lập
ra và thay mặt nhân dân để thực hiện quyền lực của nhân dân. Thông qua hoạt động của các
thiết chế này, người dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội và kiểm soát hoạt
động của Nhà nước, buộc hoạt động thực hiện quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước vận
hành trong quỹ đạo phục vụ nhân dân.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dân chủ là dân là chủ và dân làm
chủ”. Một chế độ dân chủ rộng rãi, một chế độ dân chủ thực sự là tất cả quyền lực đều
thuộc về nhân dân, lấy nhân dân làm trung tâm. Nhân dân là điểm xuất phát cũng đồng thời
là điểm kết thúc của mọi quyền lợi.
Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ
thể pháp luật. Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở đi vào cuộc sống nhằm phát huy
cao độ quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội
đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng hệ

thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
Thực hiện chính sách pháp luật dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn có đặc điểm về
chủ thể, phạm vi, nội dung và các hình thức thực hiện khác với khác với thực hiện pháp
luật trong các lĩnh vực, các ngành luật khác. Riêng vùng dân tộc thiểu số thì việc thực hiện
chính sách pháp luật dân chủ cơ sở còn phụ thuộc vào đặc điểm văn hóa, kinh tế, chính trị...
và những đặc điểm khác như yếu tố tập quán, thói quen với các nguyên tắc tự quản truyền
thống.
Tỉnh Quảng Ninh là một địa phương thực hiện pháp luật dân chủ đã trở thành nền
nếp và ngày càng phát huy ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn của cả tỉnh. Chẳng hạn,
1


các xã, phường, thị trấn đều đã phát huy tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện công
khai, minh bạch trong quản lý, điều hành và làm tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân
kiểm tra; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của
UBND cấp xã được quan tâm, từng bước nâng cao được chất lượng...
Tỉnh Quảng Ninh tính đến thời điểm 01/4/2019) có tổng dân số là 1.320.324 người,
là tỉnh đông dân thứ 23 cả nước, với 43 dân tộc. Trong đó dân tộc Kinh chiếm 87,7%, dân
tộc thiểu số chiếm 12,3%. (Theo Báo cáo tại Hội nghị Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh). Với đặc thù có 43 dân tộc thiểu số như vậy, việc triển
khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở tại các vùng này sẽ có những thuận lợi, khó khăn
riêng. Chủ thể, phạm vi, nội dung hay hình thức thực hiện chính sách pháp luật dân chủ cơ
sở ở vùng dân tộc thiểu số so với xã, phường, thị trấn nói chung sẽ phụ thuộc vào yếu tố tập
quán, thói quen với các nguyên tắc tự quản truyền thống của đồng bào dân tộc ít người.
Với tâm huyết muốn góp phần xây dựng một nền dân chủ rộng rãi và thực sự trong
xã hội của chúng ta, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện chính sách pháp luật về thi
hành dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ
chun ngành Chính sách cơng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số là một vấn

đề tương đối mới mẻ trong nghiên cứu khoa học ở nước ta những năm qua. Tuy nhiên, ở
những mức độ, phạm vi nhất định, đã có những cơng trình nghiên cứu được cơng bố có liên
quan, có thể kể đến như:
- Viện Chính sách cơng và Pháp luật – Viện Nhà nước và Pháp luật (Đồng chủ biên:
GS.TSKH. Đào Trí Úc – PGS.TS. Trịnh Đức Thảo – TS. Vũ Công Giao – TS. Trương Hồ
Hải, 2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế
giới và ở Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách gồm tập
hợp những bài tham luận tại cuộc Hội thảo “Dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới
và ở Việt Nam”, trong đó, các tác giả đã chia sẻ kiến thức, thông tin và trao đổi, thảo luận
về một loạt vấn đề lý luận, thực tiễn và các mơ hình tổ chức thực hiện dân chủ trực tiếp, dân
chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam, đồng thời đề xuất những quan điểm, giải pháp hồn
thiện khn khổ pháp luật và các cơ chế bảo đảm dân chủ trực tiếp và dân chủ cơ sở ở nước
ta trong thời gian tới.
- Viện Chính sách cơng và Pháp luật (Đồng chủ biên: GS. TSKH. Đào Trí Úc – TS.
Vũ Cơng Giao, 2014), Dân chủ trực tiếp (Số tay IDEA Quốc tế), Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội. Cuốn sách nghiên cứu bốn cơ chế dân chủ trực tiếp cung cấp cho các cử tri nhiều cơ
hội hơn khi tham gia vào các hoạt động của chính phủ của họ, đó là trưng cầu dân, sáng
kiến của cơng dân, sáng kiến chương trình nghị sự và bãi miễn. Thông qua khảo sát phạm vi
sử dụng bốn cơ chế đó tại một số quốc gia trên thế giới, cuốn sách cung cấp các khuyến
nghị và bài học thực tiễn thành công nhất, đưa ra những phân tích quan trọng dành cho
những người có thể đang xem xét áp dụng một hoặc nhiều công cụ của dân chủ trực tiếp,
2


hoặc cho những người có thể đang tìm cách làm cho các thể chế và quy trình hiện có hoạt
động hiệu quả hơn.
- Viện Chính sách cơng và Pháp luật (Đồng chủ biên: GS. TSKH. Đào Trí Úc – TS.
Vũ Công Giao, 2014), Dân chủ ở cấp địa phương (Số tay IDEA Quốc tế), Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu tập trung vào cấp quản trị thường bị bỏ qua - cấp
địa phương – cấp gần gũi với người dân nhất. Cuốn sách khuyến khích mọi người xem xét

lại một cách chi tiết về mục đích, hình thức, và bản chất của nền dân chủ địa phương trên
thế giới, đồng thời cũng là để chia sẻ kinh nghiệm phổ biến và cung cấp những kiến thức
một cách sâu rộng, dễ tiếp cận, rõ ràng và có sự sắp xếp cẩn thận.
- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, TS. Nguyễn Văn Hiển, 2014, Về thi hành
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Nxb. Chính trị Quốc gia.
Cuốn sách nghiên cứu thực trạng thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn nhằm phục vụ việc hoàn thiện thể chế pháp lý và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành
pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đồng thời, khắc phục những hạn chế, bất cập
trong tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương.
- Đỗ Văn Dương, Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn các tỉnh Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Luật, Hà Nội, 2014. Luận án nghiên cứu lý luận
và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên, từ đó nêu và đề xuất những quan điểm cơ bản và hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm
bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên hiện nay.
- Nguyễn Hồng Chuyên, Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, 2014, Hà
Nội. Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và 5 đánh giá thực trạng, đề xuất các quan
điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Vương Ngọc Thịnh, Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện
Hoài Đức, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2010. Luận văn đi sâu vào phân tích
khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở và các hình thức thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở, vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã, phường,
thị trấn; đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện
Hoài Đức và đề xuất phương hướng, luận giải một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
về dân chủ cơ sở tại huyện Hoài Đức, Hà Nội.
- Bùi Thị Hường, Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay - thực
trạng và những vấn đề cần hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2014. Luận văn
nghiên cứu các quy định về dân chủ ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, xí

nghiệp, doanh nghiệp, mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những phương hướng
và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện QCDC ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
3


- Dỗn Hùng (chủ nhiệm, 2010), Chính sách phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội đối với các vùng DTTS Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ - cơ sở lý
luận và thực tiễn, Đề tài khoa học cấp Nhà nước;
- Phan Văn Hùng (Chủ biên), Một số vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và
chính sách dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2015;
- Hồng Hữu Bình - Phan Văn Hùng (Đồng Chủ biên), Một số vấn đề về đổi
mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội,
2013;
- Hồng Thị Hương (2012), Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa DTTS ở Miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến
sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
-“Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam”. Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014 do TS. Nguyễn Lâm Thành chủ biên. Trên cơ sở phân tích
thực trạng hệ thống chính chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số, cuốn sách những
khó khăn, hạn chế cần giải quyết như: hệ thống chính sách chưa hồn thiện; chính sách
cịn thiếu đồng bộ và tính liên kết, nhiều chính sách khơng đạt được mục tiêu. Đồng
thời đưa ra một số định hướng xây dựng chính sách, như là đổi mới cách tiếp cận về hệ
thống chính sách, đổi mới cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách.
Tất cả đều đưa ra những luận cứ khoa học có giá trị tham khảo về khái niệm, bản
chất, vai trò quan trọng của dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hiện pháp 6 luật về dân chủ cơ sở;
những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở nói chung và từng địa phương nói riêng.. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp
một phần vào việc phát triển kinh tế, ổn định xã hội tại các vùng dân tộc thiểu số của Quảng
Ninh nói riêng, của tỉnh Quảng Ninh nói chung trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ
sở ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số các quan
điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở vùng dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ
cơ sở đối với vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ
sở ở vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
4


Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng
Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở
vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học của
chủ nghĩa Mác – Lênin (phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến đề tài, đặc biệt là các văn bản quy

phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, kết quả trong phạm vi thời gian
nghiên cứu;
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách pháp luật dân chủ
cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số.
Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh với những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lượng thực hiện
chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở
vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách pháp luật về dân
chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Dân chủ và thực hiện dân chủ cơ sở
a) Khái niệm dân chủ
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phạm trù “Dân chủ” xét theo đối tượng,

phương pháp và mục đích khác nhau của nhiều bộ môn khoa học. Quan điểm về dân chủ có
hai cách tiếp cận:
Một là: Dân chủ là một hiện tượng lịch sử – xã hội, xuất hiện và phát triển với tư
cách là sản phẩm trực tiếp của đời sống chính trị, của sự vận động chính trị trong cuộc đấu
tranh giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền lực chính trị thuộc về giai cấp nào trong xã hội.
Hai là: Dân chủ là một hiện tượng lịch sử xã hội, một sản phẩm của sự vận động
chính trị bị chế ước bởi trình độ và trạng thái hiện thực của kinh tế- xã hội; mà dân chủ cịn
là thành tựu của sự phát triển văn hố nhân loại, với tính cách là thước đo về trình độ giải
phóng con người, xã hội mà lồi người đã đạt được trong mỗi thời đại lịch sử. Trong mối
quan hệ này dân chủ là một động lực, một tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội.
b) Khái niệm dân chủ cơ sở
Cơ sở là thành tố, là đơn vị nhỏ nhất trong cấu trúc của một hệ thống các sự vật hiện
tượng. Khái niệm cơ sở được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, cơ sở là
đơn vị xã hội nhỏ nhất mà Nhân dân tổ chức nên, đó là gia đình, bn, làng, xóm, ấp, thơn,
bản, cấp nhỏ nhất của một hệ thống cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền Nhà
nước, các pháp nhân cơng quyền, các pháp nhân kinh tế. Luận văn tiếp cận khái niệm cơ sở
theo nghĩa này. Theo điều 110 - Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chia thành 4 cấp: Trung ương, cấp Tỉnh, cấp huyện và cấp
xã. Như vậy, cơ sở trong khái niệm trên được hiểu là: xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã).
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền dân chủ của Nhân
dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất nên Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát huy vai
trò làm chủ của Nhân dân trước hết từ cấp cơ sở. Như vậy, dân chủ cơ sở là biểu hiện cụ thể
của thiết chế dân chủ, là sự đảm bảo Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực Nhà nước tại
địa bàn xã, phường, thị trấn bằng những hình thức nhất định, phù hợp với các nguyên tắc,
quy định của pháp luật.
Dân chủ cơ sở khơng phải là hình thức dân chủ mà là cấp độ thực hiện dân chủ
thơng qua hai hình thức:

6


Thứ nhất, Dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó Nhân dân bằng hành vi của mình
trực tiếp thực hiện quyền dân chủ Nhà nước và xã hội. Đó là thực hiện quyền được thông
tin, bàn bạc và quyết định, trực tiếp giám sát.
Thứ hai, Dân chủ đại diện là hình thức mà qua đó Nhân dân thực hiện sự “ủy quyền”,
giao quyền lực của mình cho người, tổ chức mà Nhân dân trực tiếp bầu ra. Những người và tổ
chức ấy đại diện cho Nhân dân, thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân.
Có thể khái quát khái niệm “thực hiện dân chủ cơ sở” như sau: Thực hiện dân chủ
cơ sở là việc thừa nhận và thực hiện thường xuyên các quyền làm chủ của công dân; tăng
cường tính cộng đồng trách nhiệm giữa Nhà nước và cơng dân nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của công dân ở cấp cơ sở.
1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số
Theo Từ điển Tiếng Việt, DTTS là dân tộc gồm có một số ít người, sống trong hình
thức bộ lạc tuy có lối ăn mặc riêng, một ngơn ngữ riêng nhưng thường thì gần giống như
dân của nước mà dân tộc đó đang ở. Còn dân tộc đa số là dân tộc chiếm số đơng nhất, so
với các dân tộc chiếm số ít, trong một nước có nhiều dân tộc.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, DTTS là khái niệm thuộc phạm trù “người thiểu số”
- là những nhóm người dễ bị tổn thương, được sử dụng rộng rãi trong các văn kiện pháp lý
quốc tế và trong nghiên cứu: Dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho một nhóm người: (a)
Cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ quyền mà họ là công dân của quốc gia này; (b)
Duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia mà họ đang sinh sống; (c) Thể hiện bản sắc riêng
về chủng tộc, văn hóa, tơn giáo và ngơn ngữ của họ; (d) Đủ tư cách đại diện cho nhóm dân
tộc của họ, mặc dù số lượng ít hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia
này; (e) Có mối quan tâm đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm cả yếu tố văn
hóa, phong tục tập qn, tơn giáo và ngơn ngữ của họ.
Theo Phó giáo sư, tiến sĩ Khổng Diễn, vùng dân tộc là tỉnh, huyện, xã có trên 50%
người DTTS sinh sống tập trung lại thành vùng; vùng DTTS, miền núi có thể hiểu theo
nghĩa là nơi cư trú, sinh sống của các dân tộc ở vùng đồng bằng, miền núi. Như vậy, theo

quan niệm của ông, vùng dân tộc cần có tiêu chí trên 50% DTTS sinh sống, nhưng vùng
DTTS lại không cần đưa ra những tiêu chí cụ thể.
Theo Tiến sỹ Nguyễn Lâm Thành: vùng DTTS là một vùng địa bàn liên xã, huyện
hoặc liên tỉnh có đơng đồng bào DTTS sinh sống thành khu vực cộng đồng, hình thành các
đặc điểm KT-XH và văn hóa rõ nét. Như vậy, có những cấp độ khác nhau về qui định như:
qui mô liên xã là vùng dân tộc xét trên phạm vi cấp huyện, qui mô liên huyện là vùng dân
tộc xét trên phạm vi cấp tỉnh, qui mô liên tỉnh là vùng dân tộc xét trên phạm vi quốc gia. Có
những đơn vị hành chính địa phương có đồng bào DTTS sinh sống nhưng với số lượng ít,
khơng hình thành cộng đồng hoặc cộng đồng q nhỏ thì được xem là “vùng có dân tộc
thiểu số” hoặc “vùng xen kẽ dân tộc thiểu số.
Khái niệm vùng DTTS theo từng ngữ cảnh mà xác định nó ở quy mơ khác nhau có
thể liên xã, liên huyện, liên tỉnh dựa trên các tiêu chí xác định. Từ những quan niệm trên có
7


thể rút ra định nghĩa: Vùng dân tộc, miền núi là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc ở
địa bàn miền núi.
Vùng dân tộc thiểu số được quy định tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ
về cơng tác dân tộc: “Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam”.
Tuy nhiên, bao nhiêu là đông, cộng đồng là thôn, xã, huyện hay tỉnh chưa được xác
định rõ ràng. Trong khi đó các tiêu chí để xác định vùng dân tộc thiểu số và miền núi khơng
có chỉ tiêu về số lượng (tỷ lệ) hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS). Do đó, trong danh sách
5.266 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay có 476 xã khơng có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống và 1.126 xã có rất ít đồng bào dân tộc thiểu số.
Như vậy: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là địa bàn các xã, thơn có tỷ
lệ hộ dân tộc thiểu số từ 15% số hộ trở lên;
1.1.3. Thực hiện chính sách pháp luật dân chủ ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số
a ) Pháp luật về dân chủ cơ sở
Pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực

hiện, điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã
hội, tổ chức kinh tế và cơng dân nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
b)Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt
được các kết quả hợp lý. Các chính sách thường được cơ quan quản trị thơng qua trong một
tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định chủ quan và khách quan. Các
chính sách tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự
nhiên và có thể được kiểm tra khách quan.
Pháp luật được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở chủ
yếu là tập trung thực hiện những nội dung quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn (Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11) được Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội thông qua ngày 20 tháng 04 năm 2007.
c) Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở vùng dân tộc thiểu số
Thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở vùng dân tộc thiểu số là hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở vùng dân
tộc thiểu số đi vào cuộc sống nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân
dân trong phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội giàu đẹp,
công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
8


1.2. Thực hiện chính sách pháp luật dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số
1.2.1. Quan điểm thực hiện chính sách pháp luật về dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc
thiểu số
1.2.1.1. Đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy

định của pháp luật.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất với 54 dân tộc. Tính đến 0h ngày 01/4/2019 là
96.208.984 người trong tổng số hơn 90 triệu dân Việt Nam có trên 12,3 triệu người thuộc
53 dân tộc thiểu số, chiếm 14,3% dân số Việt Nam, tập trung chủ yếu ở các vùng núi, đặc
biệt là vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, Tây Duyên hải miền Trung. Các dân
tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống ngoại
xâm, chế ngự thiên nhiên và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo
nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Điều 5 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt
đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”. Ngoài ra, để bảo đảm
các quyền của các DTTS, Điều 42 Hiến pháp năm 2013 cũng ghi nhận: “Cơng dân có
quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngơn ngữ giao tiếp”.
Đồng thời khẳng định:“Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối
xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Nguyên tắc này cũng đã được
thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam, được thể chế và cụ thể hóa
trong các văn bản luật như: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân,
Luật Quốc tịch, Bộ luật Hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Tố tụng
dân sự; Luật Lao động; Luật Giáo dục; Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác…
Đối với việc đảm bảo các quyền văn hóa của người DTTS, Việt Nam cũng đã dành
sự quan tâm đặc biệt nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền văn hóa của người DTTS
trên lãnh thổ Việt Nam, điều này được thể hiện qua một số nội dung sau:
Quyền được tham gia vào các hoạt động của đời sống văn hóa và bảo tồn, giữ gìn
bản sắc văn hóa riêng
Quyền bảo tồn và phát triển văn hóa DTTS được coi là quyền đặc thù có ý nghĩa

quan trọng đối với cộng đồng DTTS và đã được quy định ở nhiều văn bản khác nhau. Điều
41, Điều 42 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa; Cơng dân có
quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
Để đảm bảo quyền này, Nhà nước ta không chỉ ban hành các văn bản pháp luật chuyên
9


ngành làm cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện quyền mà cịn có các chính sách, đề
án bảo tồn và phát triển văn hóa như: Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam
đến năm 2020 theo Quyết định số 1270/QĐ-TTg hoặc là quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành khung dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS,
Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các DTTS Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Quyền được sử dụng và phổ biến ngôn ngữ riêng và lựa chọn ngôn ngữ để giao tiếp
Trong các quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013, quyền sử
dụng và tiếp cận ngôn ngữ đã được đề cập đến tại Điều 42 như sau: “Cơng dân có quyền
xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 5 Hiến pháp năm 2013 ghi rõ: “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
mình”;
Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà nước tạo điều kiện để người DTTS được
học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
giúp học sinh người DTTS dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở
giáo dục khác”;
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định về tiếng nói, chữ viết dùng trước
Tịa án nhân dân: “Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tịa án là tiếng Việt. Tòa án bảo đảm cho
những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tịa án
nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch”.
Điều 21 Luật Di sản văn hóa năm 2013 cũng có những quy định tương tự. Tiếp đó,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học

tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo
dục thường xuyên. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hợp tác với UNICEF thí điểm thực hiện
giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại 3 tỉnh Lào Cai, Trà Vinh, Gia Lai…
Quyền tiếp cận và thụ hưởng các giá trị văn hóa
Quyền thụ hưởng các giá trị văn hố có thể hiểu là quyền được thừa nhận và bảo
đảm nhu cầu cảm nhận và khai thác các giá trị, các vốn xã hội tốt đẹp được sáng tạo, lưu giữ
trong đời sống cộng đồng của một cá nhân, cộng đồng nào đó.
Quyền thụ hưởng các giá trị văn hoá lần đầu tiên được nước ta ghi nhận vào một văn
bản pháp lý là tại Hiến pháp năm 2013 (Điều 41). Theo đó, quyền này tập trung vào các
khía cạnh sáng tạo, tiếp cận và hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần xã hội. Cụ thể, Điều
24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật; Nhà nước tơn
trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo; khơng ai được xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để vi phạm pháp luật”; Điều 39: “Cơng
dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.Điều 40 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có
quyền nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích
10


từ các hoạt động đó”; Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn
hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”.
Nhìn chung, có thể thấy, người dân dù thuộc về bất kỳ DTTS nào hay là người dân
tộc Kinh, cũng đều được Nhà nước đảm bảo quyền bình đẳng trong thụ hưởng và khuyến
khích phát huy các giá trị văn hóa do mình hoặc cộng đồng tạo ra. Bên cạnh đó, Nhà nước
cũng tạo mọi điều kiện, cả về pháp luật và cơ sở vật chất để đảm bảo quyền này của người
dân, trong đó có người DTTS.
1.2.1.2. Tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng việc thực hiện dân chủ cơ sở cho
đồng bào các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
Xác định cơng tác xây dựng dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách;
là nhiệm vụ của toàn Đảng, tồn dân, tồn qn, của hệ thống chính trị, những năm qua,

Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến vấn
đề dân tộc và công tác dân tộc. Đảng ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến
vấn đề dân tộc và công tác dân tộc. Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX) xác định những quan điểm cơ bản về công tác dân tộc, đề
ra mục tiêu, những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách, một số giải pháp chủ yếu về cơng tác dân
tộc. Ngày 30/10/2019, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 65-KL/TW về “Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về cơng tác dân
tộc trong tình hình mới”.
Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về cơng tác dân
tộc trong tình hình mới” xác định một số yêu cầu, trong đó có nội dung: “Hồn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng dân tộc niềm núi phải toàn diện, hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng và tinh thần tự lực của
đồng bào dân tộc thiểu số”; “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
cơng tác dân tộc. Rà sốt, sửa đổi, bổ sung, lồng ghép, tích hợp các chính sách hiện hành để
hồn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Đổi mới phương thức xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030… Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về thực hiện chính sách dân tộc. Đổi mới mơ hình tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc nhằm bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới”...
Nghị quyết số 88/2019/QH14 do Quốc hội khóa XIV (Kỳ họp thứ 8) ban hành ngày
18/11/2019, phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đề ra mục tiêu tổng quát: “Khai thác tiềm năng,
lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, bảo
11



đảm an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống,
thu nhập so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thơn đặc biệt khó khăn; quy
hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đơi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng
hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
đảm an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng
cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước”. Đồng thời, yêu cầu về
tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có nội dung: “Tổ chức rà sốt các văn bản pháp luật
liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách dân tộc, kịp thời đề
xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản có liên quan khơng cịn phù hợp để bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Đề án”...
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của
Quốc hội về cơng tác dân tộc trong tình hình mới, việc đẩy mạnh phát huy sự đóng góp của
các chuyên gia, nhà khoa học tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục và thực thi pháp luật,
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng đối với vùng
dân tộc, miền núi, trong đó có vùng dân tộc thiểu số là hết sức cần thiết và cấp bách trong
thời gian tới.
1.2.1.3. Đẩy mạnh thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn mới
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (gọi tắt là Quy chế) trên cấp ủy đã có sự chuyển
biến tích cực. Rõ nét nhất là việc phân công các thành viên phụ trách địa bàn, cụ thể hóa
quy chế dân chủ và cơng khai cho dân biết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiều
lĩnh vực hoạt động khác. Việc đẩy mạnh pháp luật dân chủ cơ sở trong giai đôạn mới ta cần
chú trọng tới nội dung như sau.
a) Huy động được sức dân

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế, thời
gian qua hầu hết các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện nghiêm túc, gắn với việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước về thực hiện Quy chế. HĐND các cấp tiếp tục đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng
hoạt động, ngày càng phát huy tốt hơn vai trò dân chủ đại diện. Việc thực hiện kiểm tra,
giám sát, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, mơ hình xây dựng và thực hiện Quy chế
được triển khai song song với việc kiện toàn, đổi mới, nâng chất lượng hoạt động của Ban
chỉ đạo thực hiện Quy chế ở các cấp.
Qua đẩy mạnh thực hiện Quy chế đã phát huy được vai trò, tiềm năng, sức sáng tạo
của nhân dân tham gia bàn bạc những công việc của địa phương. Bầu khơng khí dân chủ
12


trong Đảng, trong xã hội được mở rộng hơn, nhiều khó khăn trong q trình phát triển được
nhân dân đồng tình tham gia bàn bạc, góp ý, tháo gỡ, giải quyết có hiệu quả như: Vấn đề
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi triển khai thu hồi đất để thực hiện các cơng trình, dự án;
hiến đất xây dựng các cơng trình giao thơng nơng thơn, các cơng trình trường học, nhà văn
hóa… tạo khí thế phấn khởi, khích lệ các tầng lớp nhân dân tham gia đẩy mạnh các phong
trào thi đua ở tất cả các địa phương trong tỉnh.
Trong thực hiện Quy chế, nhiều địa phương đã đưa vấn đề ra cho nhân dân thảo
luận, lựa chọn, quyết định; người dân được tham gia giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, dự án đầu tư góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội. Đã có 100% xã,
phường, thị trấn triển khai và hồn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thơng”, thực hiện
tốt công tác tiếp dân, đối thoại với nhân dân, giải quyết khiếu nại của công dân và kịp thời
tổ chức các cuộc hòa giải mâu thuẫn trong dân.
b) Tập trung khắc phục tồn tại hạn chế
Không chỉ các xã, phường, thị trấn, ngay các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
trong tỉnh cũng duy trì hiệu quả việc thực hiện Quy chế, thể hiện qua việc tiếp tục rà soát,
bổ sung cụ thể quy chế làm việc, quy chế chi tiêu tài chính nội bộ, quy chế về quy hoạch,
đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, quy định về quản lý tài sản công… Nhiều cơ quan, đơn vị đã xây

dựng mạng thông tin điện tử để quản lý công việc, quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
cơng khai tài chính, cơng khai các thủ tục hành chính, cơng khai các cơng trình, dự án, hạng
mục đầu tư, đánh giá sự hài lòng của người dân; đồng thời thực hiện nghiêm túc việc tổ
chức đối thoại trực tiếp để giải thích, hướng dẫn và vận động tuyên truyền nhân dân khi có
đơng người thắc mắc, khiếu nại hoặc chưa rõ việc trong thực thi các chính sách, quy định
của Nhà nước.
Trung tâm Hành chính cơng của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, tập
trung các thủ tục hành chính về một đầu mối để thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận giải
quyết thủ tục hành chính, vừa rút ngắn thời gian vừa tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và
cá nhân.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách, pháp luật về
Quy chế ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị kịp thời, thực hiện đúng theo chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước.
1.2.2. Hình thức, nội dung và các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách pháp
luật dân chủ cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số
a) Hình thức
Dân chủ đại diện là việc nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thơng qua các
cơ quan, tổ chức đại diện cho họ theo nghĩa rộng. Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quyền
lực và quyền làm chủ của nhân dân bao gồm: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ
quan nhà nước khác, các đoàn thể, các tổ chức xã hội.
Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện ý chí trực tiếp, có nghĩa là nhân dân trực tiếp
làm chủ, trực tiếp tham gia xây dựng và quản lý Nhà nước ở xã, phường. Trưng cầu ý dân;
13


chế độ bầu và bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; hỏi ý kiến nhân
dân, đưa ra thảo luận các chủ trương, chính sách, các quyết định quản lý; khiếu nại, tố cáo,
giải quyết khiếu tố của nhân dân; chế độ công khai, báo cáo công việc trước nhân dân của
cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước; nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những
vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh trật tự trên địa bàn địa phương, cơ

sở; chế độ tự phê bình trước dân; tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu tố, đơn thư dân
nguyện; xây dựng chế độ và các tổ chức tự quản đời sống cộng đồng, tập thể.
b) Nội dung
Thứ nhất, “Dân biết” được thể hiện qua hoạt động tiếp cận thông tin của Nhân dân.
Quyền tiếp cận thơng tin là quyền chính trị cơ bản đã được ghi nhận trong các văn kiện
quốc tế cũng như Hiến pháp, pháp luật. Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1992, Hiến
pháp năm 2013 (Điều 25) đều quy định cơng dân có quyền được thơng tin. Nghĩa là, cơng
dân có quyền được biết những chủ trương của Đảng và Chính sách pháp luật của Nhà nước,
được thơng tin những vấn đề cấp thiết, gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Quyền tiếp cận
thông tin của người dân phản ánh bản chất xã hội ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân, mọi việc của Nhà nước phải được cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra.
Thứ hai, “Dân bàn” là xu hướng tất yếu khi người dân đã được cung cấp thông tin.
Nhân dân có quyền tham gia bàn bạc, thảo luận các vấn đề chung của đất nước và địa
phương; biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Với tinh thần “lấy dân làm gốc”,
các cơ quan Nhà nước và chính quyền các cấp, nhất là cấp xã, phải biết lắng nghe các ý kiến
của Nhân dân, nắm bắt dư luận xã hội một cách nghiêm túc, phân tích nội dung các ý kiến
của dân, dư luận xã hội một cách khoa học để nắm bắt chính xác, kịp thời tâm trạng, tình
cảm, nguyện vọng của Nhân dân.
Thứ ba, “Dân làm” là sự hiện thực hóa tư tưởng đã thơng suốt thành những hành
động, việc làm cụ thể. Từ chỗ được cung cấp thông tin một cách công khai, trung thực, kịp
thời, qua bàn bạc, trao đổi ý kiến để tìm ra tiếng nói chung, có được sự đồng thuận giữa
chính quyền và Nhân dân, người dân sẽ tự giác tuân thủ, thực hiện các quy định của pháp
luật, hăng hái, nhiệt tình trong lao động sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Thứ tư, “Dân kiểm tra” được thể hiện qua hoạt động giám sát của Nhân dân. Giám
sát là một nội dung thực hiện dân chủ cơ sở của Nhân dân góp phần xây dựng Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể Nhân dân trong sạch, vững mạnh. Giám sát có ý nghĩa rất quan trọng
trong phát hiện những khuyết điểm của cán bộ, công chức trong bộ máy của Đảng và Nhà
nước để chấn chỉnh những sai phạm, đưa mọi hoạt động vào đúng nền nếp, kịp thời phát
hiện những sai phạm để xử lý kỉ luật, tạo dựng trật tự kỷ cương, góp phần vào việc bảo vệ

lợi ích của Nhà nước và của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.

14


c) Các tiêu chí đánh giá
* Tiêu chí đánh giá về hiệu quả tổ chức thực hiện của chính quyền (HĐND,
UBND) cơ sở
Thứ nhất, chính quyền cơ sở cơng khai, minh bạch chỉ đạo để tạo điều kiện cho
Nhân dân thực hiện các quyền dân chủ
Thứ hai, chính quyền cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến đến Nhân dân
nội dung thực hiện dân chủ cơ sở.
Thứ ba, chính quyền cơ sở lắng nghe, tiếp thu và xử lí nghiêm túc và có trách nhiệm
giải trình các cơng việc mà Nhân dân đã thực hiện bàn bạc, quyết định, giám sát.
* Tiêu chí đánh giá về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là những người thay mặt Nhà nước trực tiếp thi
hành quyền lực Nhà nước ở địa phương, giải quyết các cơng việc có liên quan tới lợi ích của
Nhà nước và Nhân dân; đồng thời, cũng là 15 chủ thể trực tiếp triển khai thực hiện dân chủ
cơ sở. Vì vậy, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được coi là tiêu chí để đánh
giá thực hiện dân chủ cơ sở. Nội dung của tiêu chí này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, năng lực chun mơn và trình độ kiến thức của cán bộ được nâng cao.
Cán bộ, cơng chức cấp xã giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, tránh tuỳ tiện, cảm tính các
cơng việc chun mơn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời hướng
dẫn, tuyên truyền pháp luật cho Nhân dân biết và thực hiện.
Thứ hai, phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được rèn luyện,
giữ gìn: ý thức, thái độ phục vụ Nhân dân lịch sự, hồ nhã trong giao tiếp với người dân; tơn
trọng, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của người dân để tìm ra cách giải quyết cơng
việc của dân sao cho “thấu tình, đạt lí”; kiên quyết khắc phục mọi biểu hiện quan liêu, tắc
trách, hách dịch, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân.
* Tiêu chí đánh giá về chuyển biến trong hoạt động của cấp ủy Đảng, MTTQ và

các tổ chức thành viên ở cơ sở
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được quy định, các cấp ủy Đảng, MTTQ và các tổ
chức thành viên có vai trị quan trọng trong thực hiện dân chủ cơ sở. Vì vậy, sự chuyển biến
trong hoạt động của cấp ủy Đảng, MTTQ và các tổ chức thành viên ở cơ sở được coi là tiêu
chí để đánh giá thực hiện dân chủ cơ sở. Nội dung của tiêu chí này được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
Thứ nhất, đối với các cấp ủy Đảng, việc đánh giá sự thay đổi trong hoạt động ở các
nội dung sau: Các đường lối, chủ trương, định hướng cho việc thực hiện dân chủ cơ sở theo
tình hình địa phương; Lãnh đạo và quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện dân chủ cơ
sở thông qua đội ngũ đảng viên; Bố trí cán bộ trong BCĐ thực hiện QCDC cơ sở; Kiểm tra
Đảng, giám sát việc thực hiện dân chủ cơ sở đối với các tổ chức Đảng trực thuộc.
Thứ hai, đối với MTTQ và các thành viên, việc đánh giá sự thay đổi trong hoạt động
ở các nội dung sau: lắng nghe và giải thích những bức xúc của người dân; Phân công người
đứng đầu tham gia thành viên BCĐ thực hiện QCDC cùng cấp; Tổ chức các phong trào
15


đoàn kết trong Nhân dân cơ sở; Hoạt động giám sát đối với chính quyền cơ sở trong thực
hiện dân chủ.
* Tiêu chí đánh giá về trình độ hiểu biết và mức độ thực hiện nội dung pháp luật
quy định về thực hiện dân chủ cơ sở của Nhân dân
Thực hiện dân chủ cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ngay từ cấp
thấp nhất, thu hút Nhân dân tham gia quản lý, kiểm soát Nhà nước và Nhân dân được bàn và
quyết định dân chủ đối với những công việc liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân
trên địa bàn. Vì vậy, trình độ hiểu biết và mức độ thực hiện nội dung Pháp luật quy định về
thực hiện dân chủ cơ sở của Nhân dân được coi là tiêu chí để đánh giá thực hiện dân chủ cơ
sở [17]. Nội dung của tiêu chí này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Nhân dân nhận thức được các quyền dân chủ của mình ở cơ sở. Nhân dân
có những kiến thức cơ bản về quyền thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” và cách thức thực hiện các cơng việc đó. Ví dụ: hiểu biết của Nhân dân về

những nội dung, hình thức mà chính quyền cơ sở phải công khai, hiểu biết của Nhân dân về
các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ cơ sở ở cấp xã …
Thứ hai, Nhân dân thực hiện được hành vi thể hiện quyền dân chủ cơ sở. Nhân dân
có khả năng, có ý thức và có kĩ năng biến sự hiểu biết của bản thân để thực hiện các quyền
dân chủ cơ sở. Ví dụ: Nhân dân có tham gia bầu tổ trưởng dân phố, tham gia xây dựng quy
ước, …
Thứ ba, Nhân dân đánh giá và điều chỉnh được hành vi thực hiện dân chủ cơ sở của
bản thân. Nhân dân tự đánh giá và điều chỉnh hành vi của mình theo hướng tích cực và thúc
đẩy cộng đồng, xã hội phát triển. Nhân dân có khả năng nhận ra sự thiết sót, chưa đúng
trong pháp luật và hoạt động của Nhà nước về thực hiện dân chủ cơ sở. Ví dụ: Nhân dân
đánh giá đúng hay sai về hành vi không tham gia các cuộc họp tổ dân phố, Nhân dân đánh
giá đúng hay sai về hành vi không tố cáo cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật …
* Tiêu chí đánh giá về tác động đối với đời sống địa phương
Có thể nói, khơng thể có dân chủ thực sự trong một xã hội kinh tế trì trệ, xã hội kém
phát triển, văn hóa nghèo nàn, các chính sách xã hội khơng được thực hiện Vì vậy, tác động
đối với đời sống địa phương được coi là tiêu chí để đánh giá thực hiện dân chủ cơ sở. Nội
dung của tiêu chí này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, kinh tế, văn hóa – xã hội được phát triển, thể hiện ở một số nội dung sau:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhận được sự đồng thuận của Nhân dân; Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù hợp với đặc điểm cơ sở; Quyết toán ngân sách được công khai; Xây
dựng cơ sở trường, trạm, các dự án … đáp ứng nhu cầu Nhân dân; Các thiết chế văn hóa
giúp nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân; Cơng khai mức thuế, phí và lệ phí, vốn vay
xóa đói, …
Thứ hai, tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, thể hiện ở
một số nội dung sau: sự đồng thuận, đoàn kết trong Nhân dân; Nhân dân được bàn và quyết
định trực tiếp những vấn đề an ninh, trật tự, xây dựng và tổ chức tự quản đời sống cộng
16


đồng; Chính quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết đơn thư dân nguyện; Chính

quyền bảo đảm cho Nhân dân được bảo về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, các quyền về
kinh tế …
1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về thực hiện dân chủ cơ sở
Theo quy định hiện hành (Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn số
34/2007/PL-UBTVQH11 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 20-4-2007), nội
dung pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở bao gồm các bộ phận chính sau đây:
* Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cấp xã: Bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật; Bảo đảm quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết
định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã; Bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Công khai, minh bạch trong quá trình thực
hiện dân chủ ở cấp xã; Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
* Trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện
dân chủ ở cấp xã. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp trong
việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận ở cấp xã có trách nhiệm giám sát việc thực hiện và tham gia tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở cấp xã.
* Các hành vi bị nghiêm cấm: Không thực hiện hoặc làm trái các quy định về thực
hiện dân chủ ở cấp xã; Trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến việc thực
hiện dân chủ ở cấp xã; Bao che, cản trở hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cấp xã; Lợi dụng việc thực
hiện dân chủ ở cấp xã để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội; xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Những nội dung, hình thức cơng khai để Nhân dân biết
Điều 5 quy định những nội dung mà chính quyền cấp xã phải công khai để Nhân
dân biết, cụ thể: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã; Dự án, cơng trình đầu tư và thứ tự
ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên
quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và

phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã; Nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; Việc quản lý và
sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã; các
khoản huy động Nhân dân đóng góp; Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho Nhân dân để phát
triển sản xuất, xố đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay
vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế; Đề
án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan
trực tiếp tới cấp xã; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
17


×