Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.69 KB, 164 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG ĐỨC HẠNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG ĐỨC HẠNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ nội
dung nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu trong luận văn được cung cấp
bởi Văn phòng Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh bắc
Kạn, được tổng hợp và tính tốn bởi chính tơi và chưa từng cơng bố ở một bảo vệ
học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2018
Học viên

Phùng Đức Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn “Hồn thiện công tác quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và các anh/Chị làm việc tại Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn. Tơi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới các Anh/Chị đã tạo điều kiện hết sức cho tơi trong q trình thu thập số liệu
và tìm hiểu thực tế của hoạt động quản lý dự án đầu tư tại các bộ phận của Ban.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường và các
Thầy/Cơ, cán bộ phịng Quản lý sau đại học, các Quý Thầy/Cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tơi có cơ sở lý luận

hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Triệu Đức Hạnh đã
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình theo học chương trình cao học cũng
như tạo điều kiện trong thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2018
Học viên

Phùng Đức Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài............................................3
5. Bố cục của luận văn...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG...................4

1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng....4
1.1.1. Khái qt chung về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng..............................................................................................4
1.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông....................15
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng.................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng.........27
1.2.1. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng Cao Bằng..............27
1.2.2. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án cơng trình giao thơng tỉnh n Bái......29
1.2.3. Kinh nghiệm của Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 5................31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn....................................................................... 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................... 35


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin................................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
TỈNH BẮC KẠN................................................................................................... 40
3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu....................................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..................................................................... 40
3.1.2. Cơ chế chính sách của tỉnh Bắc Kạn đối với các dự án đầu tư xây dựng
giao thông vận tải......................................................................................... 41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn......42

3.2.4. Khái quát chung về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng tỉnh Bắc Kạn....................................................................................... 43
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn..................................................... 48
3.2.1. Hoạt động quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.............................................................. 48
3.2.2. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác quản lý tại Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.......................................... 86
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
giao thơng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông
tỉnh Bắc Kạn................................................................................................. 90
3.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.................................... 93
Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH GIAO THƠNG TỈNH BẮC KẠN........................................................... 97
4.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn..................97
4.2. Chiến lược, mục tiêu phát triển công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
giao thơng tỉnh Bắc Kạn............................................................................... 98


v
4.2.1. Chiến lược phát triển công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
giao thơng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông
tỉnh Bắc Kạn................................................................................................. 98
4.2.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn....................................................................... 99
4.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản

lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn....................100
4.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý khảo sát xây dựng.................100
4.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thiết kế xây dựng..................103
4.3.3. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thi cơng xây dựng.................107
4.3.4. Nhóm các giải pháp khác.............................................................................113
4.4. Kiến nghị........................................................................................................115
4.4.1. Đối với Nhà nước........................................................................................115
4.4.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn.......................................................116
4.4.3. Kiến nghị đối với các cơ quan trong tỉnh.....................................................116
KẾT LUẬN..........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................120
PHỤ LỤC.............................................................................................................121


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 3.1: Thông tin chi tiết về việc điều tra thu thập thông tin sơ cấp.............36
Bảng số 3.2: Trình tự và phân cấp trách nhiệm trong thực hiện dự án đầu tư
xây dựng cơng trình giao thông tại Ban QLDA ĐTXD CTGT
tỉnh Bắc Kạn 48
Bảng số 3.3: Bảng tổng hợp các dự án đầu tư được phê duyệt giai đoạn 2015 -2017
52
Bảng số 3.4: Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát các dự
án được phê duyệt giai đoạn 2015 - 2017 54

Bảng số 3.5: Tình hình bố trí nhân sự và máy móc của nhà thầu thực hiện
khảo sát thiết kế cho các dự án đầu tư XDCT giao thông giai
đoạn năm 2015 - năm 2017 60
Bảng số 3.6: Kết quả lựa chọn nhà thầu thẩm tra, thiết kế dự án cho các dự án
giai đoạn năm 2015 - năm 2017

65

Bảng số 3.7: Bảng tổng hợp thay đổi chi phí dự án thiết kế so với giá thầu ban
đầu giai đoạn 2015 - 2017 69
Bảng số 3.8: Bảng tổng hợp thay đổi dự tốn thiết kế các gói thầu xây dựng
đường tỉnh 257

70

Bảng số 3.9: Kết quả đấu thầu các gói thầu thi cơng xây dựng và TVGS Dự
án: Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 257

74

Bảng số 3.10: Tiến độ thi cơng các gói thầu của dự án: Nâng cấp, cải tạo đường
tỉnh 257

76

Bảng số 3.11: Tiến độ thi công các dự án giai đoạn 2015 - 2017............................. 77
Bảng số 3.12: Tổng hợp giá các hợp đồng thi công xây dựng Dự án Nâng cấp,
cải tạo đường tỉnh 257

83


Bảng số 3.13: Tổng hợp sự thay đổi giá trị quyết toán thi công xây dựng và chi
phi hợp đồng ban đầu giai đoạn 2015 - 2017

85


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý dự án đầu tư đầu tư.......................................9
Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý dự án đầu tư............................................... 15
Sơ đồ số 3.1: Sơ đồ tổ chức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thơng tỉnh Bắc Kạn

44

Sơ đồ số 3.2: Sơ đồ quy trình thực hiện quản lý dự án đầu tư................................46
Sơ đồ số 3.3: Quy trình hoạt động khảo sát dự án đầu tư tại Ban quản lý dự
án ĐTXD CTGT tỉnh Bắc Kạn

53


1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài


Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế nhưng do điểm xuất phát thấp, đến nay tỉnh Bắc Kạn vẫn còn là tỉnh
nghèo. Để thu hút đầu tư và tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể
đi lại giao lưu kinh tế giữa các vùng trong địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, Lãnh đạo
tỉnh Bắc Kạn quán triệt chỉ đạo phát triển giao thông, đẩy nhanh thực hiện các dự án
xây dựng cơng trình giao thơng trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, tỉnh Bắc Kạn đã đầu tư xây dựng
được 371,007 km đường; trong đó đường quốc lộ tăng 165,405km; đường tỉnh tăng
34,41km; đường huyện tăng 175,250km. Chất lượng mặt đường tốt trong hệ thống
giao thông đường bộ đã tăng lên đáng kể từ 15% lên tỷ lệ 21% năm 2017. Một số
tuyến giao thơng chính đến trung tâm các huyện đã và đang được đầu tư xây dựng
đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V miền núi, góp phần tạo diện mạo mới cho tỉnh Bắc
Kạn. Ban quản lý dự án ĐTXD cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn cũng được giao
nhiệm vụ thực hiện rất nhiều dự án, góp phần vào sự phát triển của hệ thống cơng
trình giao thơng tỉnh như: dự án xây dựng Cầu Bắc Kạn 2, dự án đường Yên Mỹ Mai Lạp, dự án Nâng cấp, cải tạo đường ĐT257, Sửa chữa nền, mặt đường cục bộ
đoạn km321+00 - km340+00 QL279, Dự án đường GTNT Bằng Lũng - Đại Sảo,…
Ban QLDA ĐTXD cơng trình giao thông tỉnh Bắc Kạn là Ban QLDA chuyên
ngành với đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành xây dựng CTGT là chủ yếu
nên việc làm quen với công việc chun mơn và tiếp cận với các kiến thức, quy
trình quy phạm mới trong lĩnh vực khảo sát thiết kế xây dựng cơng trình rất thuận
lợi. Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong q trình khảo sát, thiết kế cũng
như quản lý thi công xây dựng nên trong quá trình thực hiện các dự án được giao
đều thu được những kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, công tác khảo sát thiết kế còn chưa
đảm bảo tiến độ một số dự án, chất lượng sản phẩm thiết kế chưa cao, một số hồ sơ
thiết kế phải sửa chữa, điều chỉnh nhiều lần trước khi được phê duyệt. Dự án nâng
cấp cải tạo ĐT258 có sai sót trong q trình lập dự tốn làm tăng giá gói thầu 1.500
triệu đồng, đã bị kiểm toán khu vực X yêu cầu lập phê duyệt điều chỉnh dự tốn
cơng trình. Hay dự án hệ thống thốt lũ vượt dịng, thực hiện hồ sơ bản vẽ chưa đầy
đủ để làm căn cứ tính khối lượng theo quy định, công tác quản lý chất lượng chưa
được đúng theo các quy định về lập hồ sơ quản lý. Một số dự án còn hạn chế ở cơng

tác kiểm sốt năng lực các nhà thầu; nhà thầu thực hiện sai khác với bản vẽ thi
cơng…Vì các lý do đó (cả khách quan và chủ


2
quan) làm cho hầu hết các dự án đều thi công chậm tiến độ so với dự kiến đưa ra,
chất lượng cơng trình cịn nhiều hạn chế.
Tác giả nhận thấy, công tác tổ chức quản lý dự án đầu tư giữ vai trị quan
trọng trong tồn bộ q trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Xuyên suốt qua
các giai đoạn kể từ khi xuất hiện cơ hội đầu tư cho đến khi dự án đi vào thi cơng và
đưa vào khai thác sử dụng, vai trị của nó ngày càng rõ dần để cuối cùng hình thành
một bộ máy quản lý chỉ đạo toàn bộ hoạt động của dự án. Bất cứ một giai đoạn nào
của dự án mà sự quản lý chưa sát sao, phù hợp, chính xác thì nguy cơ trì trệ, chậm
tiến độ hoặc thất bại tồn bộ dự án rất cao.
Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông
tỉnh Bắc Kạn" để làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình
giao thơng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông tỉnh Bắc Kạn.
Đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp để hồn thiện cơng tác quản lý dự
án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn

trong thời gian tới.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn tiếp cận theo quá trình quản lý
dự án đầu tư từ khâu khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng công trình. Từ đó
phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư và đề xuất giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.


3
- Phạm vi về không gian: Tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian từ năm 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về
cơng tác quản lý dự án đầu tư, đánh giá về công tác quản lý dự án tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn. Từ đó sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên và những
đối tượng quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2017, luận văn sẽ chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động quản lý
dự án đầu tư tại BQL dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.
Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án
đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng tỉnh Bắc Kạn.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
1.1. Cơ sở lý luận cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng 1.1.1. Khái quát chung về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng
1.1.1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư
*

Khái niệm:

Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu đã định trong tương lai. Đứng
dưới góc nhìn của quan điểm quản lý thì dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc
sử dụng về vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong

một thời gian dài. Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt
kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định. Dự án là tập hợp
các thông tin chỉ rõ chủ dự án định làm gì, làm như thế nào và làm thì sẽ thu được
cái gì.
Từ điểm nhìn của kế hoạch hóa thì dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực
hiện chương trình dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội làm cơ sở cho việc ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. Nhưng đứng dưới cái nhìn của phân cơng
lao động xã hội thì dự án đầu tư thể hiện sự phân cơng, bố trí lực lượng xã hội nhằm
giải quyết các chủ thể kinh tế khác nhau trong nền kinh tế trên cơ sở khai thác các
yếu tố tự nhiên [6].
Hiểu một cách chung nhất, theo định nghĩa của Luật Xây dựng số 50/2014/
QH13 thì dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, cải tạo hoặc mở rộng những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay
dịch vụ nào đó trong thời gian nhất định. Đây là cơ sở để cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà
đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt


5
quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng
cấp vốn cho dự án [4].
* Những yêu cầu cơ bản của một dự án đầu tư:
Một dự án đầu tư dù lớn hay nhỏ và thuộc lĩnh vực nào đi nữa cũng phải đảm
bảo 5 yếu tố chủ yếu: Tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả và tính
phỏng định.
-

Tính pháp lý: Dự án đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở quy định của


pháp luật về mặt trình tự, nội dung và hình thức của dự án. Dự án đầu tư cần có có
sở pháp lý vững chắc, phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn
vậy, khi lập dự án đầu tư phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước,
các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
-

Tính khả thi: Tính khả thi địi hỏi dự án phải tính tính khả thi trong thực tế,

việc xây dựng dự án phải căn cứ vào tình hình cụ thể cả về khơng gian và thời gian.
Khi đó, các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở
xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
-

Tính hiệu quả: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự so sánh giữa

các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với chi phí bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Theo quan điểm kinh tế vĩ mơ, tính hiệu
quả đầu tư được phản ánh thơng qua 3 nhóm chí tiêu chính: nhóm chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế, nhóm chỉ tiêu hiệu quá về khoa học và cơng nghệ, nhóm chỉ tiêu hiệu quả
xã hội và mơi trường. Tính hiệu quả của 1 dự án đầu tư phải được xem xét trong
mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Mặc dù đối với các doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh tế, tài chính là mục tiêu hàng đầu, nhưng khơng thể vì thế
mà bỏ qua vấn đề hiệu quả xã hội, nó phải được giải quyết hài hịa trong một dự án
đầu tư.
-

Tính phỏng định: Dự án đầu tư bao giờ cũng phải mang tính phỏng định, dù

nó được chuẩn bị kỹ thế nào đi nữa thì cũng chỉ là một tài liệu có tính chất dự trù,

dự báo về khối lượng sản phẩm, quy mô sản xuất, giá cả, chi phí sản xuất, nguồn tài
trợ... chứ chưa phải là hiện thực. Nội dung dự án không thể phản ánh hết mọi yếu tố
trong thực tiễn có ảnh hưởng tác động, chi phối trong quá trình triển khai thực hiện
dự án đầu tư. Chính vì vậy, một dự án đầu tư có hiệu quả, ngồi việc xây dựng dự
án đầu tư tốt còn đòi hỏi nhà quản trị khi thực hiện phải có khả năng linh hoạt nắm


6
bắt những thay đổi của môi trường nhằm điều chỉnh, bổ sung cho dự án ln thích
ứng với mọi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khi thực hiện [5].
* Phân loại dự án đầu tư:
Theo tính chất đối tượng đầu tư, các dự án đầu tư chia thành 3 loại: dự án
đầu tư về sản xuất kinh doanh có khả năng hoàn vốn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực cơ
sở hạ tầng, văn hóa xã hội; các dự án đầu tư tổng hợp phát triển kinh tế vùng.
Theo mức độ chi tiết của dự án, người ta chia thành 3 loại:
+
Dự án tiền khả thi: Là một dự án sơ bộ được sử dụng chủ yếu để đánh giá
lựa chọn sơ bộ các cơ hội đầu tư. Loại dự án này thường được sử dụng trong trường
hợp các dự án đầu tư có quy mơ lớn hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngồi.
+
Dự án khả thi: Là loại dự án chi tiết dùng để đánh giá dự án nhằm đi đến
quyết định cấp giấy phép đầu tư.
+
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Là dạng rút gọn của dự án khả thi, dùng để
nghiên cứu ra quyết định đầu tư cho các dự án quy mô nhỏ.
- Phân loại theo quan hệ giữa các nhà đầu tư gồm có: dự án đầu tư độc lập và
dự án đầu tư phụ thuộc:
+
Dự án đầu tư độc lập là những dự án đầu tư mà việc đánh giá lựa chọn việc
thực hiện hay không thực hiện dự án này không gây tác động đến việc đánh giá lựa

chọn dự án khác. Ngược lại, quyết định lựa chọn một dự án khác không tác động
trực tiếp đến kết quả đánh giá hay không đánh giá lựa chọn dự án này.
+
Dự án đầu tư phụ thuộc: Những dự án đầu tư mà quyết định chấp nhận hay
không chấp nhận dự án sẽ có tác động đến quyết định chọn dự án khác. Ngược lại
quyết định lựa chọn một dự án khác bị tác động trực tiếp đến kết quả đánh giá hay
không đánh giá lựa chọn dự án này.
- Phân loại theo phương diện quản lý Nhà nước, gồm dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước và dự án đầu tư từ nguồn vốn khác.
- Theo quy mô và tính chất dự án đầu tư xây dựng gồm dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
+
Dự án quan trọng quốc gia: Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc
lập hoặc cụm cơng trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí: sử
dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên; ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường: sử dụng đất có u cầu
chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên,... dự án địi hỏi phải áp dụng
cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.


7
+
Dự án nhóm A: Trừ các dự án quan trọng quốc gia, các dự án thuộc một
trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A: dự án khơng phân biệt tổng mức đầu
tư thuộc một trong các trường hợp sau đây: dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc
biệt; dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ
quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; dự án xây dựng cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng

trở lên; dự án xây dựng CTGT khác có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
+
Dự án nhóm B: Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sơng, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đến dưới 2.300 tỷ đồng. Dự án xây
dựng CTGT khác có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
+
Dự án nhóm C: Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sơng, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng; Dự án xây dựng CTGT
khác có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng [4].
* Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư
- Chuẩn bị đầu tư: đây là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công
hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu
tư. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả
nghiên cứu, tính tốn và dự đốn là quan trọng nhất. Trong q trình soạn thảo dự
án phải dành đủ thời gian và chi phí theo địi hỏi của các nghiên cứu. Tổng chi phí
cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 10% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt
công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90% - 99,5% vốn đầu tư
của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại,
tránh được những chi phí khơng cần thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá
trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi
(đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ
dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
- Thực hiện đầu tư: ở giai đoạn này, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả,
trong đó có đến 90% - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê động
trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời
gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với các vật tư thiết bị chưa hoặc đang
được thi cơng, đối với các cơng trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình,
thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu
tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt



8
động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã
được xem xét trong dự án đầu tư.
Khai thác dự án đầu tư: vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư
(giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành khai thác của dự án,
đời của dự án) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn
thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng
tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mơ tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết
quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức
quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu
tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng
của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn được
gọi là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của cơng trình, nó gắn với đời sống của sản
phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường [7].
1.1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư
* Khái niệm:
Chúng ta đều biết rằng một dự án khi triển khai có rất nhiều hoạt động: hoạt
động tài chính; xây dựng cơ sở hạ tầng; giải phóng mặt bằng; mua sắm thiết bị; vận
hành… Như vậy, để dự án đạt được những mục tiêu mong đợi; với những nguồn lực
giới hạn thì các hoạt động cần phải được thực hiện theo một trình tự nghiêm ngặt
nhất định. Một sự chậm trễ hoặc lộn xộn các hoạt động sẽ gây lãng phí các nguồn
lực, giảm tính hiệu quả của dự án. Ví dụ, triển khai một dự án xây dựng nhà máy
chế biến nông sản, sẽ không thực hiện được bất kỳ một hoạt động nào nếu khơng có
mặt bằng hoặc khơng có nguồn tài chính; hoặc một dự án xây dựng cây cầu cũng
không thể hoạt động được nếu thiếu bản vẽ, thiếu hoạt động kỹ thuật thăm dò dòng
chảy, thiếu nguồn tài chính...Vì thế, việc điều hành thực hiện các hoạt động đúng
trình tự, đúng tiến độ có ý nghĩa quyết định thành công cho một dự án triển khai.
Khi đó, địi hỏi phải có cơng tác quản lý dự án đầu tư.

Theo nghĩa chung nhất, quản lý là “sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự án đầu tư
là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư (bao gồm công
tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khắc
nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, trong
điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và
quy luật đặc thù của đầu tư” [14].


9
Theo tác giả Lê Công Hoa (2010), quản lý dự án đầu tư là “quá trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án
đầu tư nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng hạn, trong phạm vi ngân sách đã
được phê duyệt và đạt các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép” [7, tr.12].
Quản lý dự án đầu tư bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, điều phối thực
hiện và giám sát. Chu trình quản lý dự án đầu tư được thực hiện thao chu trình sau:
-

Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề


Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý dự án đầu tư đầu tư [7]
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên, xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc và
dự tính các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án. Đây là quá trình phát triển kế
hoạch hành động thống nhất, theo một trình tự logic, có thể biểu diễn nó dưới dạng
các sơ đồ hệ thống hoặc các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai
đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và tồn bộ dự án
(thời gian bắt đầu, kết thúc của công việc), trên cơ sở đó bố trí tiền bạc, nhân lực và
các thiết bị sử dụng cho phù hợp và hiệu quả.
Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích q trình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất các biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ cuối và cuối kỳ càng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các nội dụng phía sau của dự án đầu tư. [7,tr13]


10
* Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư:
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư là để hồn thành các cơng việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách và tiến độ
cho phép.
Thông thường, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hồn thiện công
việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian
thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh
tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến
tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian
máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực
hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp (chi phí hoạt
động của văn phịng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng

khoản tiền phạt do khơng hồn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Vì vậy, ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hồn thiện cơng việc có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các
dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả
tốt đối với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá
trình quản lý dự án đầu tư thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi
mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu
kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả
các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án đầu tư. Việc đánh đổi mục tiêu
diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi
giai đoạn của quá trình quản lý dự án đầu tư, có thể một mục tiêu nào đó trở thành
yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay
đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục
tiêu khác.
Mặc dù quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác cao
nhưng vai trò và tác dụng của quả lý dự án đầu tư trong việc hoàn thành các mục
tiêu của dự án đầu tư là rất lớn. Quản lý dự án đầu tư sẽ liên kết tất cả các hoạt
động, công việc của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên,
gắn bó giữa nhóm quản lý dự án đầu tư với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào
cho dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư sẽ tăng cường sự hợp tác giữa các thành
viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án đầu tư đồng thời tạo
điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời
trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được và tạo điều kiện cho việc


11
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng. Làm tốt
công tác quản lý dự án đầu tư sẽ tajo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
*


Q trình quản lý dự án đầu tư:

Quản lý dự án đầu tư là một q trình gồm nhiều cơng việc. Chủ đầu tư hoặc
Ban quản lý dự án trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện quá trình đầu tư. Dự án đầu tư
từ khâu chuẩn bị đến kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng với mục đích
cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để
làm được điều này các bộ phận được giao quản lý dự án đầu tư phải làm tốt các
công việc sau:
Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập dự án đầu tư; các bước thiết kế, đấu
thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi cơng cơng trình; quản
lý chất lượng cơng trình; thanh tốn vốn đầu tư; đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Mỗi dự án có quy mơ, tính chất khác nhau nên cơng tác QLDA cũng khác nhau, có
sự phối hợp giữa các ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Từ chủ trương, ý tưởng đầu tư để
chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối cho nên hoạt động đầu
tư xây dựng địi hỏi phải tn thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án.
Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây lãng phí, thất thốt tạo sơ hở cho tham
nhũng trong quá trình hoạt động đầu tư xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê
duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ theo các
nội dung sau:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư
+ Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng: Tờ trình phê duyệt
đề cương - dự tốn chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thông báo cho
lập báo cáo nghiên cứu khả thi; quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi.

+ Lập dự án đầu tư
+ Thẩm định dự án đầu tư
+ Phê duyệt dự án đầu tư: Trong hoạt động này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quyết định dự án bao gồm: tờ


12
trình thẩm định dự án; dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm phần thuyết minh và
thiết kế cơ sở; văn bản cho phép đầu tư đối với các dự án là quan trọng quốc gia;
văn bản chấp thuận về quy hoạch ngành với dự án nhóm A khơng có trong quy
hoạch ngành; văn bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng với dự án khơng có trong
quy hoạch xây dựng; các văn bản pháp lý có liên quan.
Đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu
tư và gửi đến cơ quan để lấy ý kiến đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm định
thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi
kết quả về đơn vị đầu mối thực hiện thẩm định dự án. Để đảm bảo thuận tiện đơn vị
đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án
và giải trình với cơ quan có thẩm quyền về thiết kế cơ sở.
Giai đoạn thực hiện đầu tư: trong giai đoạn này, cần phải quản lý chất
lượng dự án đầu tư; quản lý tiến độ thực hiện dự án, quản lý khối lượng thực hiện
dự án; quản lý chi phí đầu tư xây dựng dự án; quản lý hợp đồng xây dựng với các
bên liên quan; quản lý an tồn lao động trong q trình thực hiện,…
Giai đoạn kết thúc đầu tư và đưa vào sử dụng: trong giai đoạn này gồm
hoạt động kết thúc dự án, nghiệm thu đưa dự án vào khai thác và sử dụng; vận hành
cơng trình dự án đầu tư. Giai đoạn này cần quản lý để vận hành, khai thác đảm bảo
hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê
duyệt. Đồng thời quản lý tốt quá trình thực hiện duy tu, bảo dưỡng bảo trì cơng
trình, dự án theo đúng quy định.
Hiện nay, công tác QLDA đang ngày càng được chú trọng và mang tính

chun nghiệp hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mơ, chất lượng cơng trình và năng lực
cũng như tham vọng của chính chủ đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy, cơng trình có u
cầu cao về chất lượng, hoặc cơng trình được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn quốc
tế, liên kết với các đơn vị tư vấn quốc tế,… đòi hỏi một Ban quản lý dự án đầu tư có
năng lực thực sự, làm việc với cường độ cao, chuyên nghiệp và hiệu quả.
1.1.1.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng

* Đặc điểm chung của các dự án đầu tư:
Nhìn chung, mỗi dự án đầu tư sẽ có những đặc điểm và mục tiêu khác nhau,
nhưng hầu hết chúng đều đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài. Các dự án đầu
tư dù bằng vốn ngân sách hay bằng vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức ngoài ngân
sách thì nó vẫn địi hỏi một số lượng lớn lao động, tiền vốn và vật tư, nguồn vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì thế, trong quá trình thực hiện dự


13
án đầu tư địi hỏi phải có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, đồng thời có kế
hoạch phân bổ, bố trí lao động, kế hoạch cung cấp vật tư thiết bị phù hợp nhằm đảm
bảo cho dự án hồn thành trong thời gian ngắn nhất có thể để giảm sự lãng phí về
nguồn lực.
Mỗi dự án đầu tư đều cần sử dụng nguồn lao động lớn, đặc biệt với các dự án
trọng điểm tầm quốc gia và khu vực. Do đó, cơng tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ lao động cần tuân thủ một kế hoạch định trước nhằm đáp ứng nhu cầu
của từng loại lao động theo tiến độ đầu tư, xây dựng, hạn chế thấp nhất những ảnh
hưởng tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như bố trí lại lao động, giải quyết số
lượng lao động dư thừa.
Do thời gian tính từ lúc khởi cơng dự án đến khi hoàn thành và đưa vào sử
dụng thường kéo dài, nhiều cơng trình có thể kéo dài vài năm đến cả chục năm.
Chính đặc điểm về thời gian này dẫn đến tình trạng một lượng vốn lớn bị đọng
trong quá trình thực hiện đầu tư, địi hỏi phải phân tích bố trí các nguồn lực phù hợp

để hồn thành dứt điểm từng hạng mục cơng trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế
hoạch đầu tư.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian này tính từ khi bắt
đầu đưa cơng trình vào sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải cơng
trình. Các thành quả của đầu tư xây dựng có giá trị sử dụng rất dài, có thể đến hàng
trăm năm,...
Bên cạnh đó, kết quả của các dự án là các cơng trình có tính chất cố định,
hoạt động ngay tại nơi nó được xây dựng nên các điều kiện về địa lý, địa hình sẽ
ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy,
địa điểm thực hiện dự án đầu tư phải được tính tốn kỹ lưỡng và bố trí hợp lý nhằm
đảm bảo các yêu cầu về an toàn cũng như hiệu quả sự dụng đồng thời bảo đảm được
sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ.
Dự án đầu tư liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, diễn ra ở nhiều địa
phương cùng lúc. Vì thế khi tiến hành thực hiện dự án cần phải có sự liên kết chặt
chẽ của các ngành, các cấp quản lý đầu tư, bên cạnh đó cũng phải phân định rõ
phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư.
*

Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng

Cơng trình giao thơng gồm cơng trình giao thơng đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng khơng. Trong đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn hướng
đến quản lý dự án đầu tư các cơng trình giao thơng đường bộ. Theo luật Giao thông
đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 do Quốc hội ban hành,


14
cơng trình giao thơng đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ,
đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải
phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe,

trạm thu phí và các cơng trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
Cũng như các dự án đầu tư cơ bản khác, các dự án đầu tư xây dựng về giao
thông vận tải có các đặc điểm sau:
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
giao thơng vận tải với mục đích cải thiện chất lượng giao thông, tạo động lực phát
triển kinh tế- văn hóa - xã hội. Mỗi dự án khác nhau với quy mô vốn khác nhau, địa
điểm xây dựng khác nhau sẽ có những mục đích khác nhau, nhưng nó đều được thể
hiện rõ ràng ngay khi lên ý tưởng và bảo vệ dự án. Dù có khác nhau ở nhiều nội
dung nhưng chúng đều có một điểm chung nhằm phát triển hạ tầng giao thông vận
tải, đáp ứng nhu cầu vận chuyển, lưu thông giữa các khu vực, vùng miền, tiết kiệm
thời gian lưu thông và tăng sự an tồn khi lưu thơng, giảm tải tình trạng quá tải, kẹt
xe, giảm tai nạn giao thông cả về số lượng và mức độ nguy hiểm...
-

Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Dự án là một

sự sáng tạo, nó khơng kéo dài mãi mãi. Khi kết thúc dự án, kết quả của dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án đầu tư giải tán vì
vậy dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
-

Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan

cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người được hưởng từ dự án, các
nhà tư vấn, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất và lĩnh
vực của dự án cũng như yêu cầu của nhà đầu tư mà sự tham gia của các thành phần
trên là khác nhau.
-


Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có

tính khác biệt cao, sản phẩm dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
-

Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tương tác phức tạp

giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
Dự án cạnh tranh lẫn nhau và các hoạt động tổ chức khác về nguồn vốn, nhân lực,
thiết bị... trong quản lý, nhiều trường hợp các thành viên của Ban quản lý dự án đầu
tư lại có nhiều lãnh đạo khác nhau nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp
trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh đó mâu thuẫn nhau. Do đó, mơi trường quản lý
dự án đầu tư có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.


15
-

Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của

hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện dự án trong một khoảng thời gian nhất định. Mặc khác
thời gian thực hiện đầu tư và vận hành thường kéo dài nên các dự án thường có độ
rủi ro cao.
Từ những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá
trình thực hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án.
1.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
Có rất nhiều hình thức và quy mô dự án khác nhau nhưng yếu tố quan trọng
trong công tác quản lý dự án đầu tư về cơ bản đều giống nhau. Những nội dung này
được giải quyết trong quy trình bốn giai đoạn: xác định mục tiêu và tổ chức dự án;

lập kế hoạch dự án, quản lý thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Điều chỉnh

Xác định
và tổ chức

Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý dự án đầu tư [6]
Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu và tổ chức dự án (chuẩn bị dự án):
Công việc trong giai đoạn đầu tiên là xác định rõ ràng các mục tiêu của dự án
và tổ chức nhân sự nguồn lực cho phù hợp xoay quanh những mục tiêu đó. Lực
lượng thúc đẩy chịu trách nhiệm tổ chức công việc nên là nhà điều hành đã đề xuất
và cấp phép cho dự án hoặc cá nhân được chỉ định làm người quản lý dự án đầu tư.
Mục đích chính của giai đoạn này là: xác định các mục tiêu của dự án và tổ
chức công việc một cách rõ ràng, chi tiết. Xác định việc thực hiện dự án nhằm đạt
được điều gì, giải quyết vấn đề gì, các tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá sự thành
công của dự án và triển khai để tất cả mọi người trong bộ phận tham gia quản lý dự
án đầu tư đều hiểu rõ ràng và thống nhất về mục tiêu dự án.
Tổ chức công việc của dự án bao gồm xác định nhân sự và nguồn lực thực
hiện công việc, đảm bảo công tác tổ chức nhân sự sao cho phù hợp và sắp xếp tất cả
các nguồn lực cần thiết để hoàn thành các mục tiêu dự án.


×