Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.82 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÁI VĂN ĐẠT
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY
PHÁT ĐẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÁI VĂN ĐẠT


Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY
PHÁT ĐẠT THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Hữu Dũng

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn Phát Đạt, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Trương Hữu Dũng người đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Phát
Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, cùng toàn thể anh chị em công nhân
trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để em theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu
làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Thái Văn Đạt


năm 2020


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 29
Bảng 3.2. Lịch tiêm vắc xin cho lợn ............................................................... 30
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2017 - 2020 của trại lợn công ty
Phát Đạt ........................................................................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng ................... 33
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác phối giống cho lợn nái tại trại............................. 33
Bảng 4.4. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh tại trại ................ 35
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc - xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ................ 36
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................... 37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 38
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 39


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

LMLM


: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước...... 6
2.2.1. Chăn ni lợn nái sinh sản ...................................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ............ 8
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi .................................. 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....26
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ...... 32
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 33
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ....................... 33
4.2.2. Tình hình phối giống của lợn nái ni tại trại....................................... 33
4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................... 34
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ......... 35
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 35
4.3.2. Kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại ............................... 36
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ......................... 37
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 37
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40

5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ
thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và được sự
quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển, tăng
nhanh về số lượng và chất lượng sản phẩm. Trong đó ngành chăn ni lợn
đóng góp một phần quan trọng, chăn ni lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn phân bón hữu cơ tốt, giữ cân bằng
hệ sinh thái giữa cây trồng, vật ni và con người. Ngồi ra, chăn ni lợn
cịn mang lại nguồn thu nhập, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Mặt
khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn ni lợn
như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn và có sự đầu tư của
nhà nước. Do đó chăn ni lợn giữ vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi của
nước ta.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam thì chăn ni
lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành
công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt chăn nuôi lợn nái để tạo ra đàn lợn
con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao. Đây cũng chính
là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp

đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên lợn
nái sinh sản tại trại lợn công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Nắm được tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Phát Đạt, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái tại trại.
- Nắm được tình hình mắc bệnh của lợn nái tại trại.
- Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Phát Đạt, thị xã Phúc n,
tỉnh Vĩnh Phúc. Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học
tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị bệnh cho lợn có hiệu quả vào thực tiễn
chăn nuôi tại địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Phát Đạt nằm trên địa phận thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại do ông Nguyễn Văn Tuấn làm chủ
và được cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, địa hình
Về địa hình: Thị xã Phúc n có địa hình đa dạng, tổng diện tích là
12029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc
Thanh, Cao Minh, Xuân Hồ, Đồng Xn), diện tích 9700 ha; vùng đồng
bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương,
Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ
khác có thể phát triển các loại hình du lịch.
Về khí hậu: Thị xã Phúc n nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều
về mùa hè, hanh khơ và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí trung bình năm là
83%. Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam,
Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong thành phố có ý nghĩa về mặt
kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết
hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sơng ngịi đã tạo cho Phúc
n những thuận lợi trong phát triển nơng nghiệp, đa dạng hóa các loại cây
trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông


4

suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt
và đời sống nhân dân mà cịn có tác dụng điều hịa khí hậu, cải thiện môi

trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại gồm có 14 người trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kỹ sư chính của cơng ty
+ 06 cơng nhân
+ 04 sinh viên thực tập
+ 01 kỹ thuật thử việc
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn
nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 cơng ty có mơ
thêm quy mô lên 400 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 ha. Cơ sở vật
chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ thống nước, hệ
thống điện, kho cám, kho thuốc, phịng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng
đẻ, chuồng bầu, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly,
2 quạt thơng gió đối với chuồng lợn đực và 2 quạt trần chuồng lợn loại.
Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m –
2m, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 80cm. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh.
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát điện dự phịng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và


5

một bể ở đầu chuồng bầu 1. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác

khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở đầu các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có hố hủy lợn xa khu vực
chăn ni.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, máy nén khí phun sát trùng di
động khu vực ngồi chuồng ni.
- Trại có một nhà khách, một phịng họp, hai dãy nhà ở cơng nhân viên,
hai khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và
một nhà bếp ăn.
- Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ,
hai chuồng nái chửa với 246 ô nái chửa, một chuồng đực với 9 ô đực, một
chuồng hậu bị có ba ơ quy mơ là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ơ quy
mơ là 650 con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ơ quy mơ là 2000 lợn thịt/lứa.
- Hiện nay cơng ty có 24% là đàn bố mẹ nhập từ công ty Greenfeed Việt
Nam, có 7% là đàn ơng bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để sản xuất
và gây nái, cịn lại 69% là đàn bố mẹ nhập từ cơng ty CP Việt Nam.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
+ Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Cao Minh, Trạm thú y thị
xã Phúc Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.


6


+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, đảm bảo khoảng cách an
tồn sinh học và khơng làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cơng nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh
nghiệm trong cơng việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Chăn ni lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa tại trại
Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa.
Hàng ngày cán bộ kỹ thuật vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống
không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn
nằm đè lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày,
xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn
GF07, GF08 với khẩu phần ăn theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
- Đối với nái chửa 3 tuần đầu, hậu bị và lứa 1 - 2 ăn thức ăn GF08 với tiêu
chuẩn 2 kg/con/ngày, lứa 3 - 7 sẽ cho ăn 2,2 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ 22 - 84 ngày cho ăn GF07, ở giai đoạn này sẽ tăng
thức ăn cụ thể: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,2 - 2,4 kg/con, lứa 3 - 7 là 2,4 - 2,6
kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ 85 - 114 ngày ăn cám GF08. Tăng thức ăn: Hậu bị
và lứa 1 - 2 là 2,8 – 3 kg/con, lứa 3 - 7 là 3 - 3,5 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày.



7

2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được tắm rửa, ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở
đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị và lứa 1 - 2, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2,8 - 3
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 3 - 7, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 -3,5
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái trước đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 với tiêu
chuẩn 2 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. Lợn đẻ được 1-7 ngày, lượng
thức ăn tăng dần từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, chiều
lúc 16 giờ, đêm lúc 23 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 3 bữa/ngày vào 7 giờ, 16 giờ, 23
giờ với tiêu chuẩn 2,5 – 3 kg/con/bữa.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [8], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 5 ngày tuổi). Vào
ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước
ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3
- 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.



8

2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Hiện tượng chậm động dục trở lại của lợn nái
 Nguyên nhân
Do thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp, thành phần dinh dưỡng mất cân
đối, thức ăn hơi mốc, có nhiều độc tố…
+ Thức ăn nhiều chất bột đường hoặc thiếu đạm và vitamin A,D,E →
buồng trứng lợn nái chậm phát triển → chậm hay không động dục; thai yếu và
quái thai.
+ Thức ăn hôi mốc → sinh độc tố →gây ngộ độc cho lợn → sẩy thai,
chậm động dục, đẻ ít con.
+ Do lợn mắc các bệnh sinh sản như: Những bệnh nhiễm trùng đường
máu hay đường sinh dục, bệnh tai xanh, bệnh thai gỗ… → tổn thương trên tử
cung → ảnh hưởng đến sự phân tiết hormone, viêm buồng trứng → chậm
động dục.
+ Do chuồng trại chật hẹp, lợn mẹ không thường xuyên được đi lại vận
động nên sinh ra béo mập và làm cho cơ quan sinh dục không phát triển.
Chuồng ni q nhiều lợn gặp thời tiết nắng nóng kéo dài cũng có thể làm
rối loạn sinh sản.
+ Do lai đồng huyết, cận huyết → giống lợn bị thối hóa, chậm sinh, vơ
sinh. Lợn nái có chửa sẽ khó đẻ, thai yếu và dễ sinh ra các quái thai…
+ Do nội tiết bên trong cơ thể lợn: Nhiều trường hợp trên buồng trứng
có u nang và những u nang này dẫn đến việc khả năng lợn không sinh sản.
+ Do nhiều nguyên nhân khác dẫn đến → rối loạn hormone sinh sản →
thể vàng khơng tiêu biến đi như bình thường → nồng độ hormone
Progesteron tăng cao → ức chế tiết hormone LH và FSH → ức chế quá trình
động dục → lợn mẹ chậm động dục trở lại.



9

 Cách phòng
Phòng ngừa bằng dinh dưỡng: Cho lợn ăn với khẩu phần thức ăn cân
đối đạm, canxi và vitamin, nhất là vitamin E.
Chăm sóc quản lý: Cai sữa cho lợn con lúc 3 - 5 tuần tuổi và cho lợn
nái tiếp xúc với lợn đực giống từ ngày đầu cai sữa lợn con.
Sử dụng kích dục tố tiêm cho lợn mẹ → thúc đẩy nhanh quá trình động
dục lại.
 Khắc phục
+ Kiểm tra lại thức ăn cho lợn xem thức ăn có đảm bảo chất lượng hay
khơng để có thể kịp thời loại bỏ thức ăn hôi mốc và cân đối lại các thành phần
và giá trị dinh dưỡng như: chất bột, đường, đạm, khoáng cho hợp lý.
+ Cần bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng cho lợn, nhất là đạm, khống,
vitamin. Các chất này có nhiều trong thịt, cá, trứng, tơm, cua, khơ dầu đậu,
đỗ, dầu cá, bí đỏ, giá đỗ nảy mầm, rau xanh non ngon,…
+ Bổ sung vào cám cho lợn ăn hàng ngày các loại thuốc bổ trợ như
vitamin A, D, E, C, B.complex…
+ Tiêm thuốc kích dục tố eCG và hCG cho lợn nái. Ngồi ra, có thể
tiêm eCG và Estrogen để điều trị bệnh chậm động dục sau cai sữa của lợn nái.
+ Nếu lần 1 khơng đậu thì tiếp tục cho phối lần 2, nếu đã qua 2 lần phối
giống mà vẫn khơng đậu thì nên loại thải.
2.2.2.2. Bệnh bại liệt
Theo Ngơ Đức (2011) [5]: Bệnh bại liệt trên lợn nái, thường xảy ra
ngay sau khi lợn sinh hoặc trong giai đoạn mang thai. Các biểu hiện chính là:
Chân sau run mạnh, khuỵu xuống sau đó khơng thể đứng dậy được, kèm theo
là liệt các cơ như cơ hầu. Lợn thở rất nhanh và có sự co thắt các cơ ở ống dẫn
sữa làm bầu vú căng cứng sữa không thể xuống được (ở những lợn đang
sinh hay sau sinh), nhiệt độ cơ thể lợn tăng cao có thể trên 41oC. Lợn nái có

thể chết.


10

 Nguyên nhân gây bệnh
Bại liệt trên lợn nái là bệnh rất phức tạp, có rất nhiều nguyên nhân:
- Do dinh dưỡng: Thường là do sự thiếu hụt canxi so với bình thường.
Bệnh này xảy ra thường do khơng cung cấp đầy đủ nhu cầu canxi, phospho,
thiếu vitamin D trong thời gian mang thai làm rối loạn quá trình vận chuyển
canxi vào máu và canxi từ xương vào máu.
- Do tác nhân cơ học: Trong quá trình mang thai, sự di chuyển lợn lên
chuồng đẻ khiến lợn dễ bị trượt ngã gây liệt chân.
- Do thời tiết: Nhiệt độ môi trường quá nóng trong thời gian nái gần sinh
hay vừa sinh xong dễ xảy ra bại liệt, lợn có biểu hiện không đứng lên được,
chân sau run khi đứng, thở nhanh, sốt rất cao và chết rất nhanh do cảm nhiệt.
- Do nhiễm khuẩn như nhiễm Clostridium perfigers, Listera monocytogenes,
Streptocoocus suis.
Triệu chứng
Bệnh do thiếu Canxi thường có hai thể:
- Thể điển hình: Thường chiếm khoảng 20% trong tổng số các ca bệnh.
Bệnh phát triển nhanh, từ lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12
giờ. Lợn sốt cao (>41oC), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa
vào 2 bên thành chuồng làm điểm tựa để đứng dậy, lợn có thể giãy dụa cố để
đứng dậy, chảy nước bọt, nuốt rất khó khăn, sau cùng lợn có thể hôn mê và chết.
- Thể nhẹ: Chiếm đa số, lợn có hiện tượng co giật, thích nằm, ủ rũ, kém
ăn nhưng không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2 - 5 ngày sau khi sinh,
lợn đi không vững và sau đó thường mất sữa.
 Phịng bệnh
Bổ sung vitamin AD3E trong thời gian mang thai, các trại nên đưa vào

qui trình tiêm cho lợn nái mang thai VITAJECT ADE liều 1 - 6ml/con.


11

Cung cấp đầy đủ nhu cầu Canxi, Phospho trong giai đoạn mang thai, bổ
sung vào thức ăn Vitacacium liều 10g/con/ngày cho ăn liên tục trong một tuần
lễ, mỗi tháng lặp lại 1 lần trong suốt quá trình mang thai.
Cẩn thận trong việc di chuyển lợn trong giai đoạn mang thai, nền chuồng
phải sạch, tránh trơn trượt dễ gây liệt chân trong thời gian mang thai. Nên có
ánh sáng vào chuồng trại. Tiêm phòng đầy đủ các bệnh do virus và vi trùng.
 Điều trị
Trường hợp bệnh xảy ra có thể thực hiện các bước sau:
Tiêm CALCIFORT vào tĩnh mạch tai lợn, liều 5 - 10ml/20kg thể trọng,
ngày tiêm 1 lần, liên tục từ 3 - 5 ngày.
Lợn nái sau khi sinh có biểu hiện sốt, nên sử dụng thuốc hạ sốt và
kháng sinh chống phụ nhiễm như:
Anagin 25%: Liều 1ml/15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần.
NAVET-Anagin 30%: Liều 1ml/10 - 15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần.
NAVET-Anagin C: Liều 1ml/15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần.
NAVET-Amoxy 15: Liều 1ml/10kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần liên tục
từ 3 - 5 ngày để phòng những bệnh nhiễm trùng gây bại liệt sau khi sinh và
các bệnh viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.
2.2.2.3. Bệnh sảy thai
 Ba giai đoạn thường gặp
- Trong giai đoạn thụ thai đến khi bám chắc được vào thành dạ con.
- Trong giai đoạn bám vào thành dạ con sau 14 ngày thụ thai đến khi
được 35 ngày tuổi.
- Giai đoạn thuần thục của bào thai, điều này có nghĩa là sẩy thai có thể
xảy ra bất kỳ khi nào, sau 14 ngày thụ thai cho đến hết giai đoạn 110 ngày

mang thai ở lợn.
Theo số liệu thống kê thì rủi ro sẩy thai ở lợn cịn có những nguyên
nhân sau:


12

- Do tuổi và sức khoẻ của lợn bố, mẹ.
- Nhiệt độ chuồng trại quá nóng.
- Tiết dịch, máu qua đường âm đạo.
- Lợn mẹ hay mắc chứng viêm bầu vú, ít sữa, vú hay bị viêm nhiễm, sưng.
- Có tiền sử hay bị sẩy thai, con bị chết lưu hoặc chết sau khi sinh.
- Điều kiện chăn nuôi ăn uống kém.
- Lợn mẹ bị sa ruột, sa âm đạo.
- Lợn mẹ hung dữ.
 Nguyên nhân gây bệnh
- Nguyên nhân do viêm nhiễm là do lợn mắc bệnh Aujeszky, virus
cúm, bệnh tai xanh, viêm nhiễm Leptospira, viêm nhiễm khuẩn E.Coli,
Klehsiella, Streptococci và Pseudomonas, bệnh ký sinh trùng, mắc bệnh viêm
bọng đái, bệnh thận.
- Nguyên nhân phi viêm nhiễm: Vô sinh theo thời vụ, thiếu ánh sáng,
nhiệt độ chuồng trại, lạnh, khát, không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, ăn
uống đơn điệu, stress, ít được tiếp xúc với lợn đực, phải uống vacxin, lợn bị
què quặt và vệ sinh chuồng trại không đảm bảo.
 Triệu chứng thường gặp
- Sẩy thai thường có hình hài hoặc khơng có hình hài bào thai.
- Ra nhiều dịch, máu ở âm đạo.
- Lợn mẹ bị ốm hoặc cũng có khi bình thường.
- Mắc bệnh đặc biệt ảnh hưởng đến sức khoẻ.
 Điều trị

- Cần xác định nguyên nhân để có biện pháp điều trị đúng.
- Kiểm tra thai còn sống hay đã chết.
Nếu thai cịn sống thì có thể ni dưỡng trong điều kiện đảm bảo về
nhiệt độ và dinh dưỡng tương đương sữa đầu.


13

Nếu thai chết thì cần can thiệp ngay để lấy ra ngoài như thực hiện như
là sử dụng Oxytoxin, nếu khơng có hiệu quả thì sử dụng biện pháp can thiệp
trực tiếp bằng kéo thai hoặc phẫu thuật để lấy thai ra càng sớm càng tốt.
2.2.2.4. Hiện tượng đẻ khó
 Theo Phạm Công Khải (2015) [18], nguyên nhân gây ra hiện tượng
khó đẻ do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu như:
+ Do lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình ni từ hậu
bị đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hồnh, cơ liên sườn yếu
và xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ
ăn, bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ.
+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho
lợn nái khi có chửa khơng đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do
mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone
kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ,
cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...
 Triệu chứng:
+ Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được.
+ Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu.
+ Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt).
Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con
tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược

thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
 Biện pháp can thiệp:
+ Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm oxytocin
20- 50UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất.
+ Trường hợp khơng có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật
để lấy thai ra.


14

+ Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng,
dùng các loại kháng sinh sau đây chống viêm tử cung, âm đạo: ampicillin 10 mg/
kg trọng lượng, ngày tiêm 2 lần; ampi-kana 15 mg/ kg trọng lượng/ngày; gentatylo 2 ml/ 10 kg trọng lượng; gentamycin 4% tiêm 1 ml/ 6 kg trọng lượng và
lincomycin 10% tiêm 1 ml/ 10 kg trọng lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng
sức đề kháng cho lợn như vitamin E, B - complex, vitamin E, C, B1.
2.2.2.5. Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái, làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [3].
 Nguyên nhân
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [7], Nguyễn Xuân Bình (2005) [1],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường...
Phối giống q sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung
co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung
biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự
phát triển của vi khuẩn (Black 1983) [16].
+ Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình,

bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương
hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
+ Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.


15

+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
+ Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái, nếu khơng được
chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái.
 Các thể viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], triệu chứng viêm tử cung thể
hiện qua 3 thể viêm:
+ Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
+ Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu
đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử
cung yếu ớt.
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba

quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
+ Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu
rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
 Biện pháp điều trị
Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của
lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g, penicillin
500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C (Smith và cs, 1995) [17].


16

Popkov (1999) [9] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào cổ tử
cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g.
Penicillin: 500.000 UI.
Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông)
trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon
1/1.000. Đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh
oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi
lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2
ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau
khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước
sinh lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày
liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/1
lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngồi. Tiêm
kháng sinh phổ rộng chống viêm như: tetramycin LA, amoxi 15% 3 lần liên

tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: ketovet,…
2.2.2.6. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái
quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra.
* Nguyên nhân (Trịnh Đình Thâu và cs. 2010) [13]: Sau khi đẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và


17

P hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [14]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị
sót nhau: Con vật đứng nằm khơng n, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước,
sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ
cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm

số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để
q muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs. 2010) [13].
2.2.2.7. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các
yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu


18

chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành khơng
đúng và thối hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do
nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E.
coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
* Triệu chứng
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Cịn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn cịn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn
có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.

Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân
loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có
thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận
lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ mơi trường thay đổi thất thường
làm giảm sức đề kháng,lợn lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra
từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và
thể mãn tính.
- Thể quá cấp tính:
Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu


×