Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà lai f1 (hồ x lương phượng) nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm, khoa chăn nuôi thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI TUYẾT NGÂN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ LAI F1 (HỒ X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI TUYẾT NGÂN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ LAI F1(HỒ X LƯỢNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương trình học, tạo điều kiện cho em
tham gia thực tập giúp em có được lịng tin vững bước trong cuộc sống và
công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể thầy giáo, cơ giáo
của Khoa đã giúp em có một kì thực tập thành cơng tốt đẹp, tạo bước đệm về
kiến thức chuyên môn cũng như thực tế cho bản thân em để sẵn sàng đương đầu
với những thử thách mới trong công việc cũng như cuộc sống sau này.
Đặc biệt em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn
TS. Phan Thị Hồng Phúc đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp
em trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa luận.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Dương Thị
Hồng Duyên, TS. Phạm Diệu Thùy, ThS. Trần Nhật Thắng đã giúp em thu thập
các chỉ tiêu và số liệu để làm cơ sở hoàn thành bài báo cáo này.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những

người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm
và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và trong quá trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 8 năm 2020
Sinh viên
Bùi Tuyết Ngân


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Đối tượng sản xuất .................................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4
2.2.1. Giới thiệu về giống gà Hồ x Lương Phượng........................................... 4
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ........... 5

2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt .............................................................. 6
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ................................................... 7
2.2.5. Một số cơ sở sinh lý về sự thích nghi của gà với mơi trường mới ....... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 18
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 18
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 18


iii

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 18
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 18
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 18
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 18
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 24
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt F1 (Hồ x Lương Phương) .... 24
4.1.1. Kết quả chuẩn bị chuồng nuôi trước khi vào gà ................................... 24
4.1.2. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể của gà .................. 25
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt ................................ 28
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin ....... 28
4.2.2. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................... 31
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho đàn gà trong thời gian
thực tập ............................................................................................................ 35
4.3.1. Kết quả chẩn đoán cho đàn gà tại trại ................................................... 35
4.3.2. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập.......................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian chiếu sáng cho đàn gà tại trại ......................................... 20
Bảng 3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà F1 (Hồ x
Lương Phượng) ............................................................................... 20
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác chuẩn bị nuôi gà.................................. 24
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 11 tuần tuổi .......................... 25
Bảng 4.3. Khối lượng của gà F1 (Hồ x Lương Phượng) qua các giai đoạn ... 27
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho gà ........................ 29
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn ni ................................ 32
Bảng 4.6. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.......................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ............................... 38


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

Nxb

: Nhà xuất bản



: Thức ăn

TB

: Trung bình

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thời gian qua, chăn nuôi gia cầm đã có những bước phát triển mạnh: Từ
chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, tự phát, dần dần chuyển thành chăn nuôi tập
trung với quy mô lớn hơn; năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng,
cho lợi nhuận ngày càng nhiều.
Những yếu tố đó làm cho chăn ni gia cầm khơng hồn tồn phải là

một nghề phụ nữa mà nhiều nơi đã trở thành một trong những nghề sản xuất
chính trong sản xuất nơng nghiệp. Về mặt xã hội, chăn ni gia cầm đã có vị
thế mới, góp phần làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu các ngành sản xuất trong
nơng nghiệp và xố đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Đồng thời, chăn nuôi gia cầm đã tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học
công nghệ tiên tiến cả về con giống và trang thiết bị, đã coi khoa học công
nghệ là động lực phát triển, là lực lượng sản xuất quan trọng, đã có được
những bước đột phá trong khoa học công nghệ để cho ra những sản phẩm có
chất lượng và giá trị cao có tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong bối cảnh ngành chăn ni gia súc đang gặp nhiều khó khăn, việc
phát triển chăn nuôi gia cầm là một giải pháp giúp cân bằng ngành chăn ni
nói riêng và ngành nơng nghiệp nói chung.
Là một sinh viên chuyên ngành Thú y - Khoa Chăn ni thú y, trường ĐH
Nơng lâm Thái Ngun, ngồi việc được trang bị kiến thức chuyên môn tại nhà
trường, để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
trước khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ có 6 tháng thực tập tốt nghiệp ngồi thực tiễn
sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu của bản thân và sự phân công của khoa Chăn nuôi
Thú y, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn gà lai F1 (Hồ x Lương Phượng) nuôi
tại trại chăn nuôi gia cầm, khoa Chăn nuôi Thú y, trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp thơng qua
việc áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà thịt.
- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn gà thịt

- Thành thạo kỹ thuật chẩn đoán bệnh trên đàn gà và đưa ra phác đồ
điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà. Áp dụng được quy
trình phịng và trị bệnh cho đàn gà thịt.
- Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ sở thực tập.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng trên nền của khu
trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mơ hình chăn ni
gà đẻ an tồn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
- Phía Đơng giáp Bệnh xá thú y.
- Phía Tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
- Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
- Phía Bắc giáp khoa Cơng nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm .
Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2,
phần diện tích cịn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ
khu vực được rào bằng lưới thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo
ngăn cách với các khu vực khác.
Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.

Hố sát trùng và phịng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có
các cơng trình như:
- 01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m2

- 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m2

Diện tích đất cịn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.


4

2.1.2. Đối tượng sản xuất
Sau khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng và cải tạo trang thiết bị chăn
nuôi hiện nay trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn ni Thú y hiện có 2000 gà
Hồ x Lương Phượng.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Giới thiệu về giống gà Hồ x Lương Phượng
Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế
Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập
1900 con ni tại trại ni thí nghiệm và được nhân dân ta nuôi ở nhiều nơi.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], gà Lương Phượng dễ nuôi, có
tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm, địi hỏi chế độ dinh
dưỡng khơng cao, có thể nuôi nhốt bán công nghiệp hay thả vườn. Do có

những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được ni nhiều ở các
trang trại và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị và được người chăn
nuôi ưa chuộng.
Gà Hồ là một giống gà quý ở Việt Nam được nuôi chủ yếu ở làng Lạc
Thổ, thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Gà Hồ có tầm vóc khá
to so với các giống gà địa phương khác.Gà trống có hai màu lơng chính là
màu đen ánh xanh và màu đỏ đậm (giống màu quả mận chín). Gà mái có ba
màu lơng là màu đất sét, màu lông chim sẻ và màu vỏ quả nhãn khô (mã
nhãn). Gà Hồ có đầu giống hình đầu con cơng hay cịn gọi là "đầu cơng". Mào
gà gọn giống hình múi chanh úp ngược hoặc hình quả dâu trên đầu, có màu
đỏ. Chân gà Hồ thường to, cao, trịn (quản), có 3 hàng vẩy, vẩy chân mịn màu
vỏ đỗ nành. Gà trống có dáng cao, to và trường thân, lưng vuông, ngực nở
rộng, trọng lượng của một chú gà trống khi trường thành nặng từ 4,5 - 5,5 kg.
Trọng lượng của gà mái khi trưởng thành từ 3,5 - 4,0 kg. Do trọng lượng lớn,
chậm chạp nên việc ấp trứng, ni con của gà mái rất vụng. Cũng vì thế mà
trứng ấp không nở hết, số lượng gà con trong từng đàn cũng ít hơn nhiều so
với gà ri.


5

Gà Hồ x Lương Phượng được tạo ra từ tổ hợp lai hai máu giữa gà Hồ
và gà Lương Phượng (1/2 Hồ, 1/2 Lương Phượng) Gà trống trưởng thành có
thân hình chắc khỏe, cân đối; da chân và mỏ có màu vàng, cổ dài vừa phải.
Gà mái trưởng thành có chân cao vừa phải, thân hình cân đối, da chân
và mỏ có màu vàng.
Gà ni thương phẩm có thân đồ thị cân đối, nhanh nhẹn, chân chắc khoẻ,
lườn tương đối phẳng; chân tương đối to, cao, đùi dài. Lúc 12 tuần tuổi đạt, tỷ lệ
nuôi sống trên 94%. Gà (1/2 Hồ, 1/2 Lương Phương) đạt 1.797 gram/com; tiêu
tốn thức ăn cho 01 kg tăng trọng là 2,84 kg; tỷ lệ thân thịt là 71,74.

2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Sức sản xuất của vật nuôi là khả năng cho sản phẩm của vật nuôi. Tùy
từng loại vật nuôi khác nhau mà sản phẩm thu được cũng khác nhau có thể là
thịt, trứng, sữa, lơng, da,... Sức sản xuất phụ thuộc vào tính di truyền và điều
kiện nuôi dưỡng. Sức sản xuất của vật ni chính là mục đích của người chăn
ni. Nếu vật ni có sức sản xuất cao, giá thành hạ, sản phẩm hợp thị hiếu
người tiêu dùng thì hiệu quả kinh tế của người chăn ni sẽ cao. Vì vậy người
chăn nuôi luôn quan tâm để khả năng sinh trưởng và phát triển của vật ni.
Ở vật ni từ khi hình thành phơi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Nguyễn Hải Quân và cs (2005) [8], đã khái quát: “Sinh trưởng là một q
trình tích luỹ các chất hữu cơ thơng qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn
bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật ni
nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,


6

quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc ni
dưỡng khác.
Theo quan điểm sinh vật học thì sinh trưởng là quá trình tổng hợp
protein, nên thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá q trình
sinh trưởng. Sinh trưởng phải thơng qua ba quá trình: phân chia tế bào để tăng
số lượng tế bào, tăng thể tich tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống.
Các tính trạng về đặc điểm sinh trưởng gia cầm là các tính trạng di
truyền số lượng và phụ thuộc vào một số đặc điểm như giống, lồi, tuổi,

hướng sản xuất,... Các tính trạng này được hình thành bởi nhiều nhân tố di
truyền và chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.
2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong
khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục
đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến
hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng
thường cao hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
- 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.


7

Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khoáng chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng trong
q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ thịt…,
một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na, K…, một
số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme.
Khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể…
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho
nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [14] đã phát


8

hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi
khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần
20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Khảo sát
khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dịng TĐ9 có khả
năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dịng TĐ9 có khối lượng sống

vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và cs, 1996 [7]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thơng thường con trống phát triển hơn con mái: ở gà
hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 - 250
(g), (Trần Thanh Vân và cs (2015) [9]).
Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [11], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry E.P và Raap R.G [12], và nhiều tác giả khác cho rằng có
nhiều hơn 15 gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới q trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mơ khác nhau
gây nên sự biến động trong q trình phát triển và có sự khác nhau giữa mơ
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà
broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa


9

năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được
khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao

trong chăn ni gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn ni.
* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà cịn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố mơi trường như chăm sóc ni dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thơng thống, mật độ nuôi.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [6] thì nhiệt độ chuồng ni
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983) [10], thì nhiệt độ
chuồng ni thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2
kcal, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay
đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn K.W (1992) [15], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà
broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I. (1992) [13], qua nghiên cứu
đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66% đã làm


10

giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30% ở gà mái
so với điều kiện thích hợp về khí hậu. Thơng thường khi nhiệt độ cao khả
năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này, đảm bảo khả năng sinh
trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở
cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong

thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được
không thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn ni gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
*Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thơng thống
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thơng thống trong chuồng ni có vai trị quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thơng thống làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng ni từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió và nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng của
gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thơng
khơng khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], với gà broiler giết thịt sớm 38 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ,
cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư đến kết thúc, thời gian chiếu sáng


11

giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng ni thơng thống tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thơng thống,

ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng cơng suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả
năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh,
tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn
nuôi. Ngược lại mật độ ni nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.5. Một số cơ sở sinh lý về sự thích nghi của gà với mơi trường mới
Thích nghi là phản ứng thích ứng của gia cầm trong điều kiện sống,
điều kiện nuôi dưỡng mới. Trong điều kiện mới ấy, gia cầm vẫn sống, sinh
trưởng và phát triển bình thường và vẫn giữ được các đặc tính cũ đồng thời có
khả năng di truyền các đặc tính đó cho các thế hệ sau
Về tính thích nghi của gia cầm người ta thấy rằng có sự khác nhau rất
lớn giữa các lồi, giống khác nhau, thậm chí các cá thể trong cùng một loài về
khhar năng điều chỉnh cơ thể trước các stress của mơi trường.
Tính thích nghi là sự biến đổi của cơ thể đối với mơi trường, tính thích
nghi được đánh giá bằng khả năng tự điều chỉnh của cơ thể vật nuôi đối với
các điều kiện môi trường. Một giống gia cầm được gọi là thích nghi tốt phải
có những đặc trưng sau:
- Giảm khối lượng cơ thể ít nhất trong quá trình trực tiếp tiếp xúc với
stress như thiếu dinh dưỡng, vận chuyển đi xa,..


12

- Có khả năng sinh sản cao
- Có sức đề kháng tốt
- Có tuổi thọ cao và tỷ lệ chết thấp

* Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian ni dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian ni gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh Thương hàn
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, lây nhiễm chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hô hấp. Gà đã khỏi
bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng
và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ, lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết sau 2 - 3 ngày kể từ khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Biểu hiện: gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ
tím; ở lách, tim, phổi có các dấu hiệu hoại tử.
- Phịng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Chăm sóc, ni dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.


13

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.

+ Dùng dung dịch formol 2% để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni và
khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 - 5 ngày.
 Bệnh CRD (Chonic Respiratory Disease)
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khị khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy trên
gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm
ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.


14


+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/2 - 4 lít nước uống.
 Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ nhiễm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột và
có nhiều đốm hoại tử màu trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg thể trọng, dùng
liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5
ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
 Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.


15


Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15
ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn thường bị bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
Truyền bệnh trực tiếp từ gà mẹ sang trứng, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp,
ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lơng, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đơi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Một vài trường hợp gà có
hiện tượng sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng.
Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, gà ỉa phân trắng.
Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn ni gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ ni vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất



16

lượng thịt thơm ngon, săn chắc, ngoại hình giống với gà địa phương và thích
nghi tốt với khí hậu, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà
lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Gần đây có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những cơng trình đó là cơng trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà lai F1, nuôi nhốt và nuôi bán
chăn thả tại Thái Nguyên” của tác giả: Nguyễn Văn Đại và cs (2001) [2], sau
khi nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra kết luận: gà lai F1 - MK có màu lông
phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc, ham chạy nhảy, đến 12 tuần tuổi
khối lượng trung bình là: 1.851,24 g ở phương thức nuôi nhốt. Gà lai có tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8 - 9 tuần tuổi, đạt 33,92 g/con/ngày
ở phương thức bán chăn thả và đạt 35,49 g/con/ngày ở phương thức nuôi nhốt.
Sinh trưởng tương đối cao nhất ở tuần 0 - 1 đạt 37,35 % ở phương thức nuôi
bán chăn thả và 67,02 % ở phương thức nuôi nhốt, thấp nhất là ở 11 - 12 tuần
tuổi đạt tương ứng là 6,74 % và 6,41 %.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [5], các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Ngun như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng đều thích nghi với điều
kiện ni chăn thả và có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp, dễ ni, giống Kabir có sức
sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hồng, tiêu tốn thức
ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn ni ở nơng thơn.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tình hình ngành sản xuất chăn ni gia cầm tăng lên, các nước trên thế
giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn nhưng khắt khe của thị trường.
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
q trình thuần hóa, ni dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các

giống gia cầm ngày nay.


17

Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA
(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)… các giống hướng trứng
như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam
Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi
thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ
thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường.
Sau những thành công về chăn ni cơng nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel… có xu hướng thay
đổi phương thức chăn ni để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.
Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại
các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng cịn hạn chế và dần hình thành
một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của
con người.


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Đối tượng theo dõi: Gà lai F1 (Hồ x Lương Phượng).

3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành
- Thời gian: Từ ngày 20 tháng 01 năm 2020 đến 07 tháng 07 năm 2020
- Địa điểm: Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Gà lai F1 (Hồ x
Lương Phượng).
- Thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn gà Gà lai F1 (Hồ x Lương
Phượng) tại trại.
- Thực hiện quy trình chẩn đốn và điều trị một số bệnh trên đàn gà Gà
lai F1 (Hồ x Lương Phượng).
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà lai F1 (Hồ x
Lương Phượng) thông qua tỷ lệ nuôi sống của đàn gà.
- Kết quả cơng tác phịng bệnh bằng vệ sinh, sát trùng chuồng trại.
- Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn gà thơng qua số lượng gia cầm
được phịng bệnh bằng thuốc và vắc xin tại trại.
- Kết quả thực hiện quy trình chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại.
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
3.4.2.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn gà lai F1 (Hồ x Lương Phượng)
 Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 5 - 7 ngày
(yêu cầu là 12 - 15 ngày), chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên
ngồi, hệ thống cống rãnh thốt nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi.


×