Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai chọi nuôi tại trại gà lê thành sự tại xã đỗ sơn, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC QUYẾT
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI CHỌI NUÔI TẠI TRẠI GÀ
LÊ THÀNH SỰ XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC QUYẾT
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI CHỌI NUÔI TẠI TRẠI GÀ
LÊ THÀNH SỰ XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên - năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kỹ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học trên lớp vào trau dồi
thêm kinh nghiệm vào thự tế cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngồi
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên, hướng dẫn
chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thơng qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban
giám hiệu và tồn thể các thầy cơ giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo TS. Mai Anh Khoa đã luôn động
viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chia sẻ ý kiến quý báu cho em trong suốt quá
trình thực hiện và hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin trân trọng cảm ơn anh Nguyễn Xuân Cường - Công ty CP thuốc
Thú y Agriviet đơn vị liên kết với trang trại gà khu 5, xã Đỗ Sơn, huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, anh Lê Thành Sự chủ trại, cùng toàn thể nhân viên
trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia
đình và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Sinh viên


Vũ Đức Quyết


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ
sư, bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được
điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa
học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt
nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với cơng việc.
Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa
học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết,
giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất
góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Mai Anh
Khoa, và sự tiếp nhận, tạo điều kiện của Công ty CP thuốc Thú y Agriviet,
trang trại gà Lê Thành Sự em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh cho gà Lai Chọi nuôi tại trại gà Lê
Thành Sự tại xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc
nên em đã hồn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu cịn
bỡ ngỡ nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy, cơ giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !



iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Chế độ ăn cho gà tại trại ................................................................. 29
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gà tại cơ sở ..... 30
Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả đạt được trong sử dụng vắc-xin tại trại ............................. 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ............................................................ 38
Bảng 4.6. Khả năng chuyển hóa thức ăn qua từng tuần.................................. 40
Bảng 4.7. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh ................................................. 41
Bảng 4.8. Kết quả các công tác khác .............................................................. 42


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Protein thô

Cs

Cộng sự


FCR

Khả năng chuyển hóa thức ăn

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G

Gram

Kg

Kilogam

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

Nxb

Nhà xuất bản

P


Thể trọng

SS

Sơ sinh

TN

Thí nghiệm


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài ...........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại .......................................................................4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................5

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................6
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................7
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............29
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................29
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi.................................................29
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin .......................................................29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................30


vi

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30
PHẦN 4 .....................................................................................................................31
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................................31
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng ...........................................31
4.1.1. Quy trình chăm sóc .........................................................................................31
4.1.2. Kết quả quy trình thực hiện quy trình phịng bệnh và sử dụng vắc-xin tại trại
...................................................................................................................................33
4.1.3. Chẩn đoán bệnh ...............................................................................................34
4.1.4. Phòng bệnh và sử dụng vắc-xin tại trại ...........................................................35
4.1.5. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất ..............................................................38
4.1.6. Kết quả điều trị trên đàn gà Chọi ....................................................................41
4.2. Các công tác khác...............................................................................................42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................43
5.1. Kết luận ..............................................................................................................43
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn
ni ln chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước.
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2020): năm 2019 nước ta có
khoảng 481,1 triệu gia cầm; tổng đàn gà 382,6 triệu con. Ngành chăn nuôi gia
cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho
người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn ni cịn cung cấp sản phẩm phụ cho
các ngành cơng nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có
nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo
hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lơng màu có ưu điểm tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Gà Lai Chọi là giống gà được lai giữa con bố là gà Chọi và con mẹ là gà
Lương Phượng. Gà Lai Chọi thích nghi với hầu hết điều kiện các địa phương
ở Việt Nam, con giống khỏe, tỉ lệ nuôi sống cao, tăng trưởng nhanh, điều kiện
nuôi dễ, hiệu quả kinh tế cao hơn các giống vật nuôi khác. Chất lượng thịt của
giống gà Lai Chọi rất ngon, nuôi với trọng lượng vừa phải rất dễ bán.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm

là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói


2
riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng
và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát
triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà cơng nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của thầy giáo TS. Mai Anh Khoa và của nơi thực tập, em thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh
cho gà Lai Chọi tại trại gà Lê Thành Sự xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng gà thịt Lai Chọi.
- Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt Lai
Chọi ni tại trại gà nhà ông Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ.
- Biết được lịch phòng vắc-xin.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá quy trình chăn nuôi tại trại.
- Nắm được các đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.
- Hiểu được quy trình chăm sóc, ni dưỡng gà thịt.
- Biết cách phịng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà thịt.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Ba là huyện miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ. Huyện Thanh Ba có
26 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn huyện lỵ (Thanh Ba) và 25 xã:
Thanh Vân, Hanh Cù, Đông Lĩnh, Đồng Xuân, Yển Khê, Vũ Yển, Đại An,
Thái Ninh, Năng Yên, Quảng Nạp, Ninh Dân, Yên Nội, Phương Lĩnh, Mạn
Lạn, Khải Xuân, Võ Lao, Thanh Xá, Hồng Cương, Chí Tiên, Đơng Thành,
Sơn Cương, Thanh Hà, Đỗ Sơn, Đỗ Xun và Lương Lỗ.
Diện tích tồn huyện 195,0343 km². Dân số 113.402 (1/2020), gồm các
dân tộc: Dao, Kinh, Cao Lan.
Phía Đơng Bắc Thanh Ba giáp huyện Đoan Hùng; phía Tây Bắc giáp
huyện Hạ Hịa, Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê; phía Nam giáp huyện Tam
Nơng, Đơng Nam giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh.
Thanh Ba có địa hình đồi gị xen kẽ thung lũng tích tụ xâm thực, dốc từ
Tây Bắc xuống Đơng Nam. Trên địa bàn huyện có sơng Hồng chảy qua.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ khơng khí trung bình 23,4°C; tháng cao nhất là 28,3°C; tháng
thấp nhất là 16,3°C.
Độ ẩm trung bình năm là 85,1%; tháng cao nhất là 91%; tháng thấp nhất
là 78%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305mm
tháng nhỏ nhất 24 mm.


4
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305 mm

tháng nhỏ nhất 24 mm.
Tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy tỉnh thuộc
vùng Đông bắc nhưng do độ cao không lớn nên ngay trong mùa đơng thỳ khí
hậu cũng khơng lạnh lắm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Thanh Ba có đường ơ tơ đến trung tâm. Đất đai
ở Thanh Ba thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn
nuôi gia cầm,…
Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đã có những bước chuyển
biến mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản
lượng nông nghiệp và chăn nuôi ngày càng tăng. Người dân trên địa bàn chủ
yếu làm nông nên đây là điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo
hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô.Bên cạnh
chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập
các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và cơng nghiệp.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Thanh Ba trong giai đoạn gần đây đã có
những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần
của người dân Thanh Ba được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
- Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2014.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.


5
- Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động,
mỗi dãy chuồng có từ 40 - 50 máng ăn và 3 đường nước tự động chạy dọc
chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng.

- Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi
chuồng được lắp đặt 4 cái quạt công nghiệp tùy theo diện tích của chuồng, và
một số dụng cụ như bạt, quây úm,…
- Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có hệ thống lọc nước rồi bơm lên bể chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.
- Mỗi chuồng được lắp đặt hai camera theo dõi.
- Sân trại là nền đất pha cát.
- Do chủ trại đang làm Ban chủ nhiệm hợp tác xã chăn nuôi của xã Đỗ
Sơn nên đây là mơ hình tốt để sinh viên về thực tập và rèn luyện cho bản thân.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Mỗi khu chuồng nuôi gà của anh Lê Thành Sự được quy hoạch tổng diện
tích khoảng 2.000m², bao gồm 2 dãy chuồng nhốt gà quay mặt vào nhau, rộng
1.000m2 (mỗi chuồng 500m² và nuôi được 5.000 con), khu vực sân chơi ở
giữa 2 chuồng rộng khoảng 1.000m². Phần sân chơi cho gà được che bằng
hệ thống giàn khung thép kiên cố có tuổi thọ cao, nền sân chơi cho gà là nên
đất và đất pha cát.
- Diện tích trại hơn 20.000 m2.
- Gồm 10 chuồng ni và khác nhau về diện tích nên mật độ ni giữa
các chuồng khác nhau, dao động từ 3000 - 8000 gà.
- Chuồng 3000 gà có chiều dài 30m, rộng 10m.
- Chuồng 5000 gà có chiều dài 50m, rộng 12m.
- Chuồng 8000 gà có chiều dài 85m, rộng 11m.


6
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b40.
- Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm:
+ 05 công nhân

+ 02 sinh viên thực tập
+ 02 chủ trang trại
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường thấy trên đàn gà thịt.
- Sinh viên và công nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia
đình chủ trại.
- Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
2.1.5.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn.
- Do gà thân nhiệt cao, đang chơi gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay
đổi đột ngột nên dễ bị bệnh.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh khơng nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn nuôi thuộc
hợp tác xã.


7
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Lai Chọi

- Gà Lai Chọi là con lai thương phẩm của gà mái Lương Phượng và gà
trống Chọi của Việt Nam (♂ Chọi x ♀ Lương Phượng).
- Theo Thu Hà (2017) [20] 01 ngày tuổi có màu lơng vàng đen hoặc đen
tuyền. Gà trưởng thành xuất thịt có màu lơng đặc trưng của bố me. Mắt đen
sẫm ngoại hình cân đối cử động linh hoạt. Tỷ lệ nuôi sống 96 - 98%. Khối
lượng trung bình lúc xuất bán 2,3 - 2,6kg.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, 2001 [9]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.


8
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy,

cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kỹ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).


9
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.

Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn: The poultry
new, 2018).
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.


10
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi hai
lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng cứng
nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở


11
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản

được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.
Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.


12
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13] tần số hơ hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C

thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hơ hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -


13
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [13].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


14
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine

và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể…
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [16] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng


15
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.

Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7], cho biết: Để phát huy được
sinh trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân
bằng hợp lý giữa protein và năng lượng. Ngoài ra, trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hố sinh khơng mang theo
nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (2002) [3] dinh dưỡng protein
trong nuôi dưỡng gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25%
sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Phạm Công Thiếu (2001) [10], cho biết: ở gia cầm protein chiếm 1/5
khối lượng cơ thể và khoảng 1/7 - 1/8 khối lượng trứng. Chính vì vậy, protein
là chất hữu cơ quan trọng nhất mà khơng có một chất dinh dưỡng nào có thể
thay thế được vai trị của nó. Trong cơ thể vật ni nói chung và gia cầm nói
riêng khơng thể tổng hợp protein từ gluxit hay từ lipit mà bắt buộc phải lấy từ
bên ngoài vào qua con đường thức ăn. Khi cần thiết protein cũng là nguyên
liệu giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể (1 gam protein
phân giải cho 4,0 kcal năng lượng trao đổi) trong khi gluxit và lipit lại khơng
thể chuyển hóa thành protein được.
Trần Tố (2007) [12], nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ khác nhau giữa
methionine và lysine trong khẩu phần đến sinh trưởng của gà Broiler Kabir


16
cho biết đến 10 tuần tuổi lơ có tỷ lệ methionine/lysine 40,5% cho sinh trưởng
tốt hơn các lơ có tỷ lệ này bằng 45,5% và 35,5%.
Như vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt
là phát huy được tiềm năng di truyền về sinh trưởng, thì những vấn đề căn bản
là lập ra được khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo
nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn. Mặt khác, khả năng sinh trưởng còn
chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, mùa vụ, khí hậu chuồng ni,

phương thức chăn ni, thú y phịng bệnh.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ môi trường
Trong chăn nuôi hiện đại, vật ni bị giam giữ hồn tồn nên kỹ thuật
chuồng trại đóng vai trị rất quan trọng trong việc tăng năng suất vật ni.
Chính chuồng trại quyết định điều kiện vi khí hậu và vệ sinh mơi trường xung
quanh vật nuôi. Một chuồng nuôi thỏa mãn tiêu chuẩn sẽ tạo điều kiện tốt cho
vật nuôi và cho năng suất tối đa. Ngược lại, sự hạn chế về kỹ thuật của
chuồng ni sẽ tạo điều kiện vệ sinh, vì khí hậu khơng phù hợp và từ đó làm
giảm năng suất vật ni.
Ngồi vật ni, người chăn ni cũng làm việc trong mơi trường chăn
ni và chuồng ni chính là phương tiện quyết định điều kiện làm việc của
người lao động. Do đó, ngồi việc thỏa mãn điều kiện sống của vật ni,
chuồng ni cịn thỏa mãn các điều kiện làm việc và quyết định năng suất lao
động của con người. Các thiết kế khác nhau của chuồng nuôi sẽ quyết định
năng suất lao động của người chăn nuôi.
Sự biến đổi của độ ẩm và nhiệt độ khơng khí chuồng ni tương đối
thích ứng với nhau. Ban đêm ẩm độ tuyệt đối tăng, buổi sáng và ban ngày
giảm. Càng gần mái chuồng, độ ẩm tuyệt đối càng lớn hơi nước tích tụ ở trên
cao, nơi có nhiệt độ cao. Mặt khác lại thêm hơi thở của gia súc cũng góp phần
đẩy khơng khí nóng lên cao. Do vậy, dễ xuất hiện các giọt nước động ở mái


17
chuồng gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Độ ẩm khơng khí
cao kết hợp nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho các nấm mốc độc sinh
trưởng, phát triển trên thực phẩm, nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi, sản sinh
độc tố gây ngộ độc cho gia súc, gia cầm khi sử dụng. Ngoài ra, độ ẩm khơng
khí cao cịn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các của các vi sinh
vật gây bệnh. Nói chung, chuồng ni gia cầm ẩm thấp là điều kiện thuận lợi
cho dịch bệnh phát sinh.

+ Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ
thể sinh vật, sự thay đổi ít, diễn biến từ từ thường không gây tác hại mà có
khi có tác dụng như một kích thích có lợi. Trường hợp nhiệt độ biến đổi đột
ngột, biên độ dao động lớn, vượt xa giới hạn bình thường sẽ gây tác hại trực
tiếp và gián tiếp đến gà. Gà phải được đi lại tự do ở nhiệt độ 280C trong
chuồng và 32 - 350C trong giai đoạn úm. Gà con chưa mọc lông rất nhạy
cảm với biến động của nhiệt độ, vì chúng chưa điều tiết được thân nhiệt,
thân nhiệt sẽ bị hạ rất nhanh. Khoảng giữa 22 và 28 ngày điều chỉnh nhiệt độ
theo tốc độ mọc lông. Đo nhiệt độ ở ngang tầm lưng gà, ẩm độ trong chuồng
phải đảm bảo 65 - 70%.
Theo một số nghiên cứu cho thấy tiểu khí hậu trong chuồng ni có
liên quan mật thiết với sức sản xuất của gia cầm.Trong điều kiện nóng ẩm,
sức sản xuất của gà bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Gia cầm khơng có tuyến mồ
hơi, lại có bộ lơng vũ bao phủ nên độ pH và áp suất thẩm thấu khi không thể
hạ nhiệt bằng cách xịe cánh, uống nhiều nước, vùi mình trong lớp chất độn
chuồng ẩm, mát và dồn mạch máu từ cơ quan nội tạng ra mạch máu ngoại vi
thì cách tỏa nhiệt hiệu quả nhất là bốc hơi nước qua đường hô hấp. Gia cầm
há mỏ ra để thở làm tăng tần số hơ hấp, thải một lượng lớn khí CO2, làm giảm
lượng H2CO3 làm kiềm hóa máu, thay đổi độ pH và áp suất thẩm thấu. Những


×