Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH HIẾU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH HIẾU


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã trang bị cho
em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin bày
tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm, Ban chủ nhiệm khoa cùng
tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Văn Thăng đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình cơ chú
Hạnh Huyền chủ trang trại, cùng tập thể công nhân trong trại Bùi Huy Hạnh,
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè,
những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ em vượt qua mọi khó
khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Minh Hiếu


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình chăn ni của trại qua 3 năm (2018 - 2020) .................... 7
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 26
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh tại trang trại......................................................... 27
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trang trại ........................... 33
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh tại trang trại ................................................... 34
Bảng 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản .................................... 35
Bảng 4.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản .............................................................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

LMLM:

Lở mồm long móng
(Food and Mouth diseasa)


MMA:

Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa (Agalactia)

Nxb:

Nhà xuất bản

PRRS:

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome)

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến Sĩ

TT:

Thể trọng


iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề........................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại ............ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 9
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................ 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 18
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32


v


Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 33
4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 33
4.2. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản ............................................ 34
4.2.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 34
4.2.2. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 36
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................... 37
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 38
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu suất
khẩu thịt lợn, mơ hình chăn ni tập trung quy mô trang trại được áp dụng
trên cả nước. Muốn đạt được hiểu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh
các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng,
đặc biệt chú trọng đến cơng tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng
nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang
ni tại các trang trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều, đặc biệt là bệnh ở cơ quan

sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai
truyền nhiễm. Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc
ni dưỡng kém, thức ăn, nước uống khơng đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi
rút gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản là việc cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến
hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc và
phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
- Nắm được quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản ở giai
đoạn chửa và đẻ.


2

- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho ăn cho lợn nái qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã
Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản ni tại trại.
- Đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản hiệu quả.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bùi Huy Hạnh là trại lợn gia công cho Công ty CP (Charoen
Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống
theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Địa điểm xây dựng trại tại xã
Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải
Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác
của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống
sơng Thái Bình.
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình).
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương.
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc.
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương.
- Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc).
- Phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sơng Thái Bình).
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
qt như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.


4

- Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đơng, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm khơng khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa
Đơng Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.1.3. Điều kiện giao thơng
- Đường bộ: có đường tỉnh lộ 391, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, nối thành phố Hải Dương với thị trấn Tứ Kỳ, đi Quý Cao.
- Có quốc lộ 10 đi Hải Phịng và Thái Bình.
- Đường 17: Từ TP Hải Dương qua huyện Gia lộc, qua huyện Tứ Kỳ
(Ở đoạn xã Quảng Nghiệp, xã Quang Khải) đi huyện Ninh Giang rẽ sang
đường 17B lại vào đất Tứ Kỳ (ở đoạn xã Hà Thanh, xã Tiên Động) nhập vào
đường tỉnh lộ 391 và đường quốc lộ 10 ở đoạn Quý Cao.
- Đường thủy: Sông Thái Bình chảy từ phía Thành phố Hải Dương qua
giữa Tứ Kỳ (ở đoạn Ngọc Sơn, Kỳ Sơn, Hưng Đạo, Đại Đồng, Bình Lãng,
Đơng Kỳ, Tây Kỳ, Tứ Xun, Văn Tố, An Thanh) và Thanh Hà (ở đoạn
Thanh Hải, Tân An, Thanh Thuỷ, Thanh Hồng) qua Tiên Lãng Hải Phòng ra
biển. Sông Tứ Kỳ là nhánh của Sông Luộc, chảy giữa Huyện Tứ Kỳ và Huyện
Ninh Giang, qua Tiên Lãng Hải Phịng ra biển.
- Đây cũng là địa phương có đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đi qua.
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào Cơng ty. Chính vì vậy, cơ sở vật


5

chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình, tạo điều kiện
rất thuận lợi cho sinh viên đến trại thực tập.

- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, bình nước nóng, tivi,
tủ lạnh, quạt,...
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, phịng hát, sân cầu lơng để cơng
nhân giải trí sau giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng u cầu của cơng ty CP.
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng
nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác
của trại.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt
gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống bóng
điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đơng.
Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.


6

+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc-xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ

cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thốt nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con, 2 chuồng cách
ly lợn hậu bị). Trong đó có 2 dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra là 3
chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn. Chuồng lợn chửa gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thơng gió, hệ thống phun sương và dàn mát.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
a. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 lứa/nái/năm. Số
lợn con sơ sinh trung bình là 12,5 con/lứa, số lợn con cai sữa trunh bình là
12,0 con/lứa. Lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành xuất - chuyển tiếp sang ni tại trại nuôi lợn thương
phẩm của công ty CP. Trong trại có 22 con lợn đực, giống lợn Duroc, lợn
đực giống này được ni nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình.
Lợn nái của trại được phối giống 2 lần (phối lặp) bằng phương pháp thụ tinh
nhân tạo (3 lần đối với lợn hậu bị, lợn có vấn đề về đường sinh dục và lợn bị
trào ngược tinh ra ngoài ).


7

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao

của Cơng ty CP.
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại, cơ cấu đàn lợn nái của trại
3 năm gần đây được thể hiện tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình chăn ni của trại qua 3 năm (2018 - 2020)
2019
STT

Loại lợn

2018

Tháng

Tháng

1-5

10 - 12

5/2020

1

Lợn đực giống

21

20

29


22

2

Lợn nái sinh sản

1240

1173

331

1040

3

Lợn hậu bị

121

90

756

31

4

Lợn con


31416

11655

0

6870
(Nguồn kỹ sư trại)

b. Công tác vệ sinh
Vệ sinh lợn nái khi đẻ: Khi lợn nái có hiện tượng rặn đẻ thì người công
nhân chuồng đẻ vệ sinh sạch sẽ lợn nái bằng nước đã pha dung dịch sát trùng
theo tỷ lệ quy định, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ đã được sát trùng sạch sẽ,
chuẩn bị lồng úm, thảm lót, bóng đèn sưởi.
Vệ sinh lợn nái chờ phối: Tất cả lợn nái chờ phối đều được tắm rửa
sạch sẽ nhất là phần hông, tiến hành vệ sinh âm hộ theo trình tự từ trong ra
ngồi bằng nước muối sinh lý rồi dùng khăn sạch lau khô lại phần hông.
Vệ sinh đực giống: Khi khai thác tinh, đực giống được rửa sạch phần
bụng và bao ngoài dương vật bằng nước muối sinh lý.
Vệ sinh chuồng trại: Trong chuồng và không gian xung quanh chuồng
được rắc vôi, phun thuốc sát trùng theo lịch cụ thể do kỹ sư quy định.
Công tác vệ sinh phòng bệnh được diễn ra hàng ngày.
Chuồng đẻ: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng 1
lần/ngày (phụ thuộc vào thời tiết mà số lần thay nước dẫm chân có thể thay đổi).


8

- Lau sàn chuồng 1 lần/ngày.

- Phun sát trùng 1 lần/ngày.
- Xịt gầm chuồng 1 lần/ngày.
- Xả vôi gầm 2 lần/tuần (thứ 4, thứ 7).
- Cọ rửa máng lợn mẹ 1 lần/tuần (thứ 2).
- Quét mạng nhện 3 lần/tuần (Thứ 2, thứ 5, chủ nhật).
- Lau máng lợn con 1 lần/ngày.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 7 tổng vệ sinh toàn trại
Chuồng nái chửa: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng
1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 2 lần/ngày.
- Rửa máng ăn 1 lần/ngày.
- Tắm lợn 1 - 2 lần/ngày (tùy theo thời tiết).
- Quét mạng nhện 1 lần/ngày.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 7 tổng vệ sinh toàn trại.
Khu vực bên ngoài: Phun sát trùng toàn bộ xung quanh trại 1 lần/ngày.
- Phun thuốc diệt ruồi, côn trùng 2 lần/tuần.
- Đánh chuột 1 lần/tuần.
c. Cơng tác phịng bệnh
- Phịng bệnh bằng hóa dược
Khi lợn nái đang sinh đẻ tiến hành tiêm 2 mũi Amoxiciject LA đối với
nái rạ, 3 mũi đối với lợn hậu bị, liều lượng 1ml/10 kg TT kéo dài 48 h, tiêm
bắp cổ, phòng nhiễm khuẩn. Khi lợn nái đẻ xong tiêm 3 mũi oxytoxin, liều
lượng 2 ml/con kéo dài 12 h, vị trí tiêm sát mép âm hộ, kích thích cơ tử cung
co bóp để đẩy hết các sản dịch ra ngoài.


9


- Phòng bệnh bằng vắc-xin
Định kỳ trại nhập về một số lượng lớn hậu bị nhất định để thay thế
những con nái già, nái sinh sản kém, nái bị chết do bệnh hoặc những con nái
không đủ điều kiện để mang thai bị loại thải. Những con hậu bị này được nuôi
ở khu cách ly để theo dõi bệnh và được tiêm phòng một số loại vắc-xin theo
quy định chăn ni của Cơng ty.
2.1.2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi:
- Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn:
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi nên chi
phí dành cho phòng và chống bệnh cao.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.


10


Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 1999) [23].
a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai q to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình
thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử
cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử
cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho
sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [16] lợn nái sinh ra đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết
chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [23] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [16] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây
viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm
11,2%; Cịn lại các lồi vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2] và
Nguyễn Như Pho (2002) [14] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc



11

sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và Staphylococcus
aureus. Đó là ngun nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản.
Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [13] viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch
thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị
phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm
lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.



12

c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có
hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm
mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ
thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô
sinh (Lê Văn Năm, 1997) [12].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thối hóa niêm mạc... dẫn đến
phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc
tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển khơng bình thường. Nếu không phát
hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.1.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [36] nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,
xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi
lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông
qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi
khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,
Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây



13

viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E.
coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm
vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [38] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trị quan trọng trong phòng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus
chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [25] khi nghiên cứu về mô học và vi
khuẩn học từ mẫu mơ vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [13] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng chiếm
5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại vi khuẩn
khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [7].
Do q trình chăm sóc và ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh

bầu vú. Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột
ngột dẫn tới viêm vú.


14

b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra
nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm q trình lưu thơng
mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng.
Lúc đầu sữa biến đổi khơng rõ về sau sữa lỗng, chất lượng sữa giảm, sờ tay
vào con vật cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thối hóa và bong ra. Cơ thể bình thường khơng có triệu
chứng tồn thân, lúc đầu sữa lỗng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt
sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế
bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ
biến thành fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa fibrin và cục casein
bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,
bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con
vật thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu
chứng tồn thân: Sốt cao, kém ăn, hơ hấp và tuần hoàn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ
ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên
kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có

nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào


15

tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy
đau. Sữa lỗng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn.
- Theo White (2013) [38] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ,
thậm chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hồn tồn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ
bị chết cả đàn do khơng có sữa để bú.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [24] bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt
cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh
hưởng tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.


16

Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người
chăn ni.
2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngồi. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó khơng
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà cịn dẫn đến hiện tượng vơ sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn ni.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [15] thông thường thai chết lưu ở các
trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được
coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
a. Nguyên nhân
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, ni dưỡng khơng tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy
nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí
khơng rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên khơng đẩy thai ra ngồi.

Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở lợn nái tốt, diễn biến ở các lứa
đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai
sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn
nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn


17

23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm
khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [17].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở
khơng bình thường có những chỗ giãn q mạnh, chỗ lại khơng giãn nên việc
đẩy con ra ngồi gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển khơng
bình thường, vơi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu khơng ra được. Khi q trình rặn
đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc
đẻ tiết ra ít nên khơng làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn
dây chằng xương chậu (không sụt mơng) hoặc prostagladin tiết ít khơng đủ
gây co bóp tử cung nên khơng tống thai ra ngồi được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ khơng bình thường.
Chế độ dinh dưỡng khơng phù hợp hoặc do q ít thai, làm thai q to
khơng phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.

Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những
ngun nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với
nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế
của thai khơng bình thường... khi rặn đẻ thai bị kẹt khơng ra ngồi được.
b. Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] cho biết: lợn nái rặn nhiều
lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt


18

mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường
hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò
tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng
ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
c. Hậu quả
- Tử cung co bóp mạnh mà thai khơng ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con
bị chết.
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.
- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc
tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một
số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm... khi niêm mạc có
những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩy
thai, tiêu thai, đẻ non thậm trí là vơ sinh.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Theo Martineau (2011) [35] có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh
có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau
đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa

(MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội
chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ.
Theo Shrestha (2012) [37] hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái
nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy... Nguyên nhân: (a) do
dinh dưỡng: cho nái ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, nái quá béo; thay
đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp,
thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: nái ít được vận động, lợn nái
khơng được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời


×