Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÁO cáo (DINH DƯỠNG TIẾT CHẾ) DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH CAO HUYẾT áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.73 KB, 16 trang )

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH CAO HUYẾT ÁP

MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa và phân loại CHA theo JNC VII
2. Trình bày được các yếu tố liên quan đến CHA và cơ chế liên quan đến DD
3. Nắm vững được các nguyên tắc dinh dưỡng cho người CHA
4. Hướng dẫn được cho người CHA nhu cầu các chất dinh dưỡng hàng ngày
5. Trình bày được khuyến cáo dinh dưỡng trong phòng ngừa CHA
ĐẠI CƯƠNG
Cao huyết áp (CHA) là một bệnh lí mãn tính khơng lây nhiễm,liên quan đến dinh dưỡng và
lối sống. Bệnh xảy ra do rối loạn hệ thống kiểm soát huyết áp của cơ thể và được biểu hiện
bằng tình trạng gia tăng mãn tính huyết áp mạch từ 140/90mmHg trở lên.
Phân loại:



CHA ngun phát (khơng rõ nguyên nhân): 80% -95% trường hợp
CHA thứ phát (có nguyên nhân như là rối loạn nội tiết,u bướu…)

Tình trạng tăng huyết áp mãn tính này sẽ dẫn đến tổn thương các cơ quan như
tim,thận,não,mạch máu và võng mạc
Bảng phân loại tăng huyết áp cho người trên 18 tuổi ( theo JNC VII -2003)
Phân loại
Bình thường
Tiền CHA
CHA:
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2

Huyết áp tâm thu (mmHg)
<120


120-139

Huyết áp tâm trương(mmHg)
<80
80-89

140-159
>160

90-99
>100

SINH LÝ BỆNH VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

1


Sinh lý bệnh
Huyết áp = Cung lượng tim x Sức cản ngoại biên
Ở người bình thường, cơ thể điều hịa ngược giữa cung lượng tim và sức cản ngoại biên giúp
huyết áp (HA) được duy trì ổn định, nếu có tăng hay giản cũng chỉ xảy ra tạm thời.
Khi cung lượng tim tăng hoặc sức cản ngoại biên tăng, hay tăng cả hai yếu tố vượt quá mức
khả năng điều chỉnh của cơ thể thì có sự gia tăng HA khó hồi phục. Khi HA tăng thường
xuyên vượt quá ngưỡng an toàn cho các mạch máu, bệnh CHA được chuẩn đốn.
Triệu chứng lâm sàng
Phần lớn CHA khơng có triệu chứng rõ rệt ,CHA chỉ được phát hiện tình cờ khi đo HA
thường quy hay khi đã có biến chứng.Triệu chứng có thể là:

2



- Nhức đầu, xây xẩm, hồi hộp, dễ mệt và bất lực
-Cơn yếu hay chóng mặt do thiếu máu não thống , mờ mắt,chảy máu mũi,cơn đau thắt ngực,
khó thở do suy tim, tiểu ra máu.
Triệu chứng do bệnh căn gây ra CHA:
- Uống nhiều, tiểu nhiều, yếu cơ ở bệnh nhân cường Aldosterol nguyên phát
- Tăng cân, dễ xúc động ở bệnh nhân bị hội chứng Cushing
- Nhức đầu,hồi hộp, tốt mồ hơi, xây xẩm tư thế ở bệnh nhân u tủy thượng thận
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CAO HUYẾT ÁP
Yếu tố di truyền:


Yếu tố gia đình: Cao áp huyết có tính di truyền. Có cha mẹ, anh em ruột cao áp huyết,
đi

khám

bác

sĩ,

bạn

nhớ

cho

bác




biết

điều

này

bạn

nhé.

Ðàn ông: Ðàn ông dễ huyết áp cao hơn phụ nữ. Tuy vậy, phụ nữ, sau khi mãn kinh,



cũng dễ cao áp huyết hơn lúc cịn kinh.
Tuổi tác: Cao áp huyết dễ xảy ra sau tuổi 35.
Giòng giống: Người da đen hay cao áp huyết hơn người da trắng và bệnh cao áp huyết



ở người da đen cũng nặng hơn.
Bệnh tiểu đường: Tiểu đường và cao áp huyết như đôi bạn thân,hay đi đôi với nhau,
lại cùng nhau phá hoại tim và thận mạnh hơn.

Béo phì: người béo phì tăng nguy cơ CHA gấp 2 – 6 lần so với người bình thường.Theo JNC
VII ,khi cân nặng giảm đi 10kg thì HA trung bình giảm được 5-20mmHg. Vì vậy việc giảm
cân ở người CHA có thừa cân béo phì là khuyến cáo đầu tiên trong điều trị CHA
Chế độ ăn và tập luyện:



Có nhiều yếu tố thuộc về dinh dưỡng được xem là yếu tố liên quan đến CHA. Đặc biệt



là chế độ ăn giảm muối (giảm natri) giúp hạ huyết áp đáng kể.
Ðời sống thiếu vận động: Ðời sống thiếu vận động dễ gây béo mập và béo mập, như
đã biết, có thể đưa đến cao áp huyết.

Cơ chế gây tăng HA khi lượng Natri trong cơ thể tăng được tóm tắt trong sơ đồ sau:
3


Lượng Na+tiêu thụ cao

Yếu tố di truyền

Đáp ứng thận bị tổn thương

Tổn thương hệ thống
Hormon kiểm tra

Bệnh lí thận
Giữ nước

Tăng cung lượng tim

Giữ Na+

Tăng sức cản ngoại vị


Phì đại cơ tim

Yếu tố di truyền

Hệ TK giao cảm

Stress

Mập phì

TĂNG HUYẾT ÁP

Lượng K+ tiêu thụ thấp

Rượu bia

Ca+ tiêu thụ thấp

Sơ đồ: Mối liên hệ giữa Natri tiêu thụ,chức năng thận, hệ thống hormone và yếu tố di
truyền trong cơ chế bệnh sinh của CHA
Lượng chất béo và loại chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày
4


Khi gia tăng tổng lượng chất béo và chất béo bão hịa có thể làm suy yếu chức năng của nội
mạc mạch máu, hậu quả làm CHA. Một chế độ ăn ít chất béo khơng no và nhiều acid béo no
có thể làm tăng nguy cơ bị CHA. Ngược lại một chế độ ăn giàu acid béo omega-3 có thể cải
thiện chức năng của lớp nội mạc, hạ áp, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch
Rượu và các thức uống có cồn khác

Các khảo cứu cho thấy rượu uống nhiều và thường xuyên có thể đưa đến cao áp huyết, đồng
thời cũng làm tăng tỷ lệ bị tai biến mạch máu não và bệnh thận.
Cafein
Cafein có tác dụng tăng huyết áp ngắn hạn, nhưng chưa có nghiên cứu nào cho kết quả về sự
liên qua giữa việc dùng cafein kéo dài với CHA.Dù vậy cần hạn chế sử dụng ở bệnh nhân
CHA.
Kali (Postasium)
Khẩu phần ăn có hàm lượng Kali cao có tác dụng giảm huyết áp
Canxi (Cacium) và Magne (Magnesium)
Canxi được cho là giúp hạ áp thông qua cơ chế tác động lên hoạt động của hệ renin trong
máu, chức năng nội mạc và sản xuất oxide nitric. Magne là một khoáng đa lượng cần cho hoạt
động của bơm Na/K-ATPase giúp điều hoà canxi nội bào- một trong những yếu tố quyết định
chính của sự co thắt cơ trơn trong mạch máu.
Vitamin C và các chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa như là vitamin C, vitamin E, beta carotenodies (có trong vỏ quả nho,
các loại dâu), flavonoides (có trong tỏi, các loại là trong gia vị), selen… là 1 trong những chất
giúp bảo vệ các tế bào của hệ tim và mạch máu.Chống hiện tượng tổn thương mạch máu,giúp
hạn chế hiện tượng xơ vữa mạch máu và tác động tốt lên huyết áp.
Ngồi ra cịn tác dụng ngăn cản sự oxy hóa mỡ,giảm khuynh hướng kết tập tiểu cầu, giảm
cholesterol máu do đó có thể giảm tần suất và độ nặng của cơn đau thắt ngực.
5


Chất xơ
Chất xơ, nhất là các dạng chất xơ hòa tan,có tác dụng gia tăng nhu động ruột,giúp hạn chế hấp
thu chất béo nhất là cholesterol và giúp điều hòa gián tiếp tình trạng rối loạn lipid máu.Chất
xơ cũng giúp giảm huyết áp gián tiếp thông qua giảm insulin máu.
Thuốc lá
Hút thuốc lá được xem là yếu tố nguy cơ chính của nhóm bệnh lý tim mạch bao gồm cả CHA
và là một trong những khuyến cáo được quan tâm nhất trong việc phịng và điều trị nhóm

bệnh lý tim mạch.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH)
Phần lớn người có HCCH rơi vào nhóm có tiền CHA và CHA giai đoạn 1. Do đó thay đổi lối
sống là nền tảng của việc kiểm soát các bệnh nhân tiền CHA hoặc HCCH.
Yếu tố tâm lý và stress
Cũng góp phần gia tăng huyết áp đặc biệt trong cuộc sống hiện đại với rất nhiều áp lực về thời
gian, kinh tế và công việc. Cơ chế thần kinh và nội tiết đóng vai trị quan trọng trong việc gia
tăng huyết áp do yếu tố tâm lý vad stress.
Suy dinh dưỡng bào thai
Dinh dưỡng kém trong giai đoạn thai có thể dẫn đến sự suy giảm tổng số cầu thận,làm giảm
khả năng thải Natri và tăng nguy cơ tăng huyết áp. Thiếu dinh dưỡng bào thai còn làm tăng
nguy cơ tăng ngưỡng insulin và đề kháng insulin,các yếu tố này đều có liên quan đến sự gia
tăng huyết áp.
NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP
Duy trì cân nặng lý tưởng (BMI=18-23) hoặc giảm cân nếu thừa cân-béo phì
Hạn chế muối
6


Hạn chế chất béo, đặc biệt chất béo bão hòa và cholesterol
Gia tăng thực phẩm giàu canxi, rau va trái cây
Hạn chế chất cồn và thuốc lá
Vận động nhẹ nhàng và duy trì tập thể dục phù hợp với tình trạng của thai kỳ
Duy trì lối sống ổn định về tinh thần và tâm sinh lý
NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG HÀNG NGÀY CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP
Nhu cầu năng lượng: phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng dinh dưỡng, khả năng hoạt
động thể lực,mức độ tiến triển của bệnh,các biến chứng… Nhưng nguyên tắc chung là cung
cấp đủ cho nhu cầu chuyển hóa cơ bản và hoạt động thể lực.
Nhu cầu năng lượng ở người CHA có thừa cân béo phì vào khoảng 24-26kcal/kg/ngày
(tính trên cân nặng hiện tại). Giảm cân là một phần bắt buột trong điều trị.Lưu ý tốc độ giảm

cân ở người CHA thường chậm hơn người béo phì khơng CHA (trung bình chỉ nên giảm
1.5kg/tuần)
Nhu cầu năng lượng ở người CHA có suy dinh dưỡng khoảng 35kcal/kg/ngày. Khi cung
cấp mức năng lượng cao hơn cần lưu ý đến mức độ biến chứng của các cơ quan như
tim,gan,thận..
ở bệnh nhân CHA lâu ngày. Việc sử dụng các bữa ăn lớn với mức năng lượng cao có thể là
nguyên nhân quá tải hoạt động cho các cơ quan đã suy yếu và dẫn đến nguy cơ biến chứng
cao hơn. Tốt nhất là cho ăn những bữa ăn nhỏ cách đều nhau.
Nhu cầu năng lượng ở người CHA có tình trạng dinh dưỡng bình thường sử dụng cơng
thức tính nhu cầu năng lượng như người khỏe (vào khoảng 2200-2300 kcal/ngày).
Ở phụ nữ mang thai và cho con bú nhu cầu năng lượng tăng hơn do tăng chuyển hóa cơ
bản, tăng cho các hoạt động thể chất,tăng cho sự phát triển của bảo thai và sự phát triển các
mơ trong q trình mang thai, tăng cho sự sản xuất sữa. Vì vậy nhu cầu năng lượng ở người
mang thai có CHA cũng tăng lên nhưng lên nhưng tốt nhất cần cung cấp thành nhiều bữa nhỏ
7


để hạn chế làm tăng tải cho các cơ quan đã suy yếu.Cần lưu ý đến các thai phụ và sản phụ
CHA lâu ngày và có tổn thương các cơ quan như gan, thận…

8


Nhu cầu chất đạm vào khoảng 1-1.5g/kg/ngày (hoặc khoảng 15% năng lượng khẩu phần),
nhu cầu này thay đổi phụ thuộc vào mức hoạt động thể lực,chức năng thận. Trong các nguồn
thực phẩm cung cấp chất đạm, protein động vật nên chiếm 30-35% tổng protein ,nhưng cần
chú ý nhiều hơn đến nguồn thịt trắng(cá,gia cầm..) so với thịt (thịt gia súc,hải sản…).
Khi CHA có tổn thương thận nhu cầu chất đạm sẽ phải giảm đi tùy theo mức độ tổn thương.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú,nhu cầu chất đạm tăng hơn 15g-28g so với người
bình thường. Như vậy nếu họ có CHA, nhu cầu đạm cũng phải tăng nhưng tăng phụ thuộc vào

mức độ tổn thương gan,thận…
Nhu cầu chất bột đường
Người CHA khơng béo phì và khơng bị tiểu đường
Năng lượng cung cấp từ bột đường chiếm 60-70% năng lượng khẩu phần,trong đó thức ăn từ
tinh bột thơ nên chiếm ít nhất 70% tổng số bột đường
Người CHA có thừa cân béo phì
Năng lượng cung cấp từ chất bột đường chiếm khoảng 60-65% năng lượng khẩu phần tùy
thuộc vào mức độ thừa cân và tình trạng thận. Với những người thừa cân kèm theo suy thận,
phải sử dụng khẩu phần bột đường cao hơn để bù vào phần năng lượng bị giảm từ việc giảm
chất đạm và chất béo. Cần chú ý chia nhỏ bữa ăn và tăng lượng bột đường phức tạp,có thể đến
90% tổng lượng chất bột đường.
Người CHA có kèm theo tiểu đường
Việc tính toán, theo dõi và điều chỉnh khẩu phần chất bột đường trong chế độ ăn cần đước chú
trọgn hết mức. Nhu cầu chất bột đường vẫn phải chiếm tối thiểu 55% năng lượng khẩu phần.
Với những trường hợp có biến chứng suy thận hay rối loạn lipid máu kèm theo, tỉ lệ chất bột
đường có thể cao hơn đến 65%. Cần chú ý cho người bệnh ăn thành các bữa nhỏ,chia làm 6-8
bữa ăn trong ngày và chỉ chọn những thực phẩm có GI trong nhóm thấp hay rẩt thấp.
9


Nhu cầu chất béo
Nhu cầu chất béo trong khẩu phần ăn cần điều chỉnh , khoảng 18-25% năng lượng khẩu phần
để làm chấm sự tiến triển của bệnh và hạn chế biến chứng tim mạch do CHA mặc dù người
bệnh khơng thừa cân béo phì và chưa có rối loạn lipid máu.
Cần ưu tiên chọn các loại chất béo không no,một nối đơi có lợi cho hệ tim mạch,chú trọng
acid béo không no chứa omega 3. Hạn chế tối đa các loiaj chất béo no,thực phẩm có chứa
transfat, thực phẩm chứa nhiều cholesterol vì có thể làm gia tăng tốc độ xơ vữa mạch máu
hoặc có tác động kích hoạt tổng hợp chất béo nội sinh.

10



Các thực phẩm chứa nhiều acid no cần hạn chế như: sữa nguyên kem,bơ, phormat,mỡ các
loại gia súc,dừa và dầu dừa,cọ và dầu cọ,những sản phẩm có chứa chất béo này(kem, kẹo,
bánh quy,bánh bơng lan,bánh kem…)
Các thực phẩm có chứa transfat: thực phẩm cơng nghiệp chế biến bằng phương pháp
chiên(mì gói,bánh snack,khoai tây chiên…),các thực phẩm chế biến sẵn dùng dầu chiên ở
nhiệt độ cao,margarnine,bơ thực vật,thịt mỡ…
Các thực phẩm giàu cholesterol: trứng,thịt đỏ,thịt gia cầm,và nhóm động vật có vỏ (tơm ,cua ,
sị ,ốc…). Lưu ý các thực phẩm giàu acid béo no có thể có hàm lượng cholesterol thấp nhưng
lại làm gia tăng sự tổng hợp cholesterol nội sinh nên cũng được xem là thực phẩm làm tăng
cholesterol.
Nguồn chẩt béo không no một nối đôi: dầu oliu,dầu hạt cải,dầu lạc,quả bơ.
Nguồn chất béo không no nhiều nối đôi: dầu hướng dương,dầu mè, dầu đậu nành, dầu bắp,các
loại hạt…
Chất béo chứa omega 3:có nhiều trong dầu thực vật (dầu hạt cái,đậu nành, hạt lanh), quả óc
chó,mỡ cá(cá thu,cá hồi,cá mơi).
Nhu cầu vitamin và khống chất vi lượng
Nhu cầu vitamin và khống chẩ cho người CHA được tính tốn theo RDA( Recommendation
Dietary Allowance) và mức năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày.
Nhu cầu khoáng chất đa lượng
Natri: Hạn chế muối ăn là một trong những tiết chế quan trọng nhất để có thể kiểm sốt được
CHA. Natri trong khẩu phần ăn hàng ngày chủ yếu được cung cấp qua muối ăn,một phần nhỏ
Na hiện diện trong các thực phẩmm tự nhiên và các loại phụ gia thực phẩm(bột nêm,bột
ngọt,nước mắt…). Vì vậy, việc tiết chế Natri khơng chỉ là giảm lượng muối trong khẩu phần
ăn mà còn bao gồm quản lý tất cả các nguồn cung cấp Natri ăn vào hàng ngày.
11


Lượng muối tối đa ăn vào người CHA được khuyến cáo là 6g/ngày (tương đương 2,4g

natri/ngày hay 100mmmol natri/ngày). Với người CHA kháng thuốc,CHA khó kiểm sốt,
CHA có kèm suy thận…cần hạn chế Natri xuống mức tối thiểu.

Kali: Trái cây và rau củ là nguồn cung cấp kali tốt cho người CHA. Điều chú ý là khi gia tăng
lượng trái cây trong khẩu phần ăn là đồng thời sẽ tăng lượng đường đơn giản trong khẩu phần.
Mặc dù đường fructose trong trái cây hấp thụ chậm,có GI thấp hơn các đơn giản khác

12


(đường mía,đường củ cải…) nhưng ln phải nhớ tính tốn đến lượng đường này trong khẩu
phần ăn hàng ngày của người CHA.

Canxi: Nhu cầu hàng khoảng 800 – 1000mg ở người CHA. Thực phẩm cung cấp canxi tốt
nhất là sữa không béo,cá nhỏ ăn cả xương,đậu hủ, mè…
Magne: Nhu cầu magne theo khuyến cáo cho người trưởng thành là 500mg/ngày. Magne hiện
diện trong nhiều loại rau củ quả nên chế độ ăn tăng kali cũng đồng thơi làm tăng magne trong
khẩu phần.
Nhu cầu chất xơ và nước
Nhu cầu chất xơ ở người CHA vào khoảng 30gam/ngày tương đương với 300g-400g rau,củ
và 200g trái cây mỗi ngày.
Chất xơ hòa tan thường có nhiều trong các rau,trái cây có độ nhớt(rau đay,rau mồng tơi,đậu
bắp,trái thanh long…)
Chất xơ cũng có nhiều trong các loại khoai củ thô,ngũ cốc nguyên vô… nên việc sử dụng các
thực phẩm này cho người CHA không những làm giảm nguy cơ tăng đường huyết,khơng dự
trữ mỡ mà cịn giúp tăng chất xơ trong khẩu phần ăn một cách an tồn.
PHỊNG NGỪA CAO HUYẾT ÁP BẰNG DINH DƯỠNG HỢP LÝ,LỐI SỐNG AN
TỒN
Khi bị cao huyết áp, ngồi sử dụng thuốc thì việc lựa chọn và duy trì một chế độ dinh
dưỡng thơng minh, phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng



Ăn thực phẩm ít Natri, giàu Kali, đủ Canxi: Hạn chế muối ăn (Natri clorua), giảm mì
chính (natri glutamate). Hạn chế muối ăn và mì chính dưới 6g/ngày. Ăn nhiều rau quả để
có nhiều kali và bỏ các thức ăn muối mặn như cà, dưa muối, mắm tôm, mắm tép…



Hạn chế các thức ăn có tác dụng kích thích thần kinh: Bỏ rượu, cà phê, nước chè đặc
và tăng cường sử dụng các thức ăn, thức uống có tác dụng an thần, hạ áp, lợi tiểu như canh
vông, hạt sen, ngó sen, chè sen vơng, hoa hịe, nước ngô luộc
13




Phân bố tỷ lệ thành phần thức ăn, thức uống hợp lý



Tăng thực phẩm giàu ka-li: Đối với những người bị bệnh cao huyết áp thì việc lựa
chọn những thực phẩm giàu ka-li là việc rất cần thiết. Những thực phẩm giàu ka-li thường
có chủ yếu trong các loại thực phẩm như khoai tây, cà chua, nước cam, chuối, đậu đỏ, đậu
Hà Lan, dưa hấu, dưa bở và một số loại quả khơ như mận và nho khơ.



Bổ sung thực phẩm tăng canxi có lợi cho người cao huyết áp: Những thực phẩm có
chứa nhiều canxi như cá nhỏ để nguyên xương, nghêu sò hay sữa đều là những thực phẩm
bổ sung canxi rất tốt cho cơ thể bạn. Bạn có thể uống khoảng 200g sữa bột khơng có chất

béo hay 50g nghêu sò mỗi ngày để nhận được 70% nhu cầu canxi mà cơ thể cần.



Người cao huyết áp nên ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin C: Khi bị cao huyết áp bạn
nên chọn những thực phẩm chứa nhiều vitamin C như các loại rau, cà chua, đậu đỗ… đều
có tác dụng giúp bạn giảm hạ huyết áp rất tốt, ngồi ra nó cịn có tác dụng giúp cơ thể ln
được khỏe mạnh



Hạn chế uống rượu bia: Việc uống rượu bia, các chất kích thích có cồn đều rất có hại
cho cơ thể. Khơng những thế nó cịn có nguy cơ gây ra các bệnh cao huyết áp ở mức độ
cao hơn và đồng thời làm giảm tác dụng của các loại thuốc hạ huyết áp mà bạn đang sử
dụng



Khơng ăn nội tạng động vật: Thực phẩm nội tạng động vật đều là những thực phẩm rất
giàu cholesterol. Và điều đó sẽ khiến bạn dễ dàng bị tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và
tăng huyết áp.



Hạn chế ăn các thực phẩm có chứa nhiều chất béo: Những người bị thừa cân hầu như
đều mắc phải hiện tượng cao huyết áp. Chính vì thế bạn nên lưu ý kĩ hơn về khẩu phần ăn
hằng ngày của mình, bạn nên hạn chế những thực phẩm xào nấu có nhiều chất béo mà nên
thay vào đấy là những món luộc.

Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng(BMI= 18,5 – 24,9kg/m2)

Tạo thói quen dinh dưỡn hợp lý:
- Ăn vừa đủ nhu cầu năng lượng cho hoạt động hàng ngày
- Ăn uống đa dạng thực phẩm
- Ăn cân đối các bữa trong ngày và cân đối các chất dinh dưỡng
- Ăn các loại thực phẩm tươi sống,ít qua bảo quản, chế biến đơn giản
14


Giảm lượng muối ăn vào dưới 6g/ngày(lượng muối này bao gồm cả bột canh,bột ngọt, nước
tương,nước mắm…)
Hạn chế chất cồn: dùng tối đa 1 đơn vị chất cồn mỗi ngày đối với nữ giới và 2 đơn vị chất cồn
đối với nam giới
1 đơn vị chất cồn 45-60ml rượu mạnh (30 0-450 rượu), 150-200ml rượu nhẹ (120- 150 rượu),
300-360ml bia( 50-70 rượu).
Gia tăng thực phẩm thô: thực phẩm nguyên vỏ,nguyên hạt,khoai củ, rau, trái cây tươi…Hạn
chế tối đa các thực phẩm giàu đường đơn giản

15


Gia tăng canxi và kali trong khẩu phần ăn và sản phẩm từ sữa ít bép, các loại rau trái cây…
Không hút thuốc lá (kể cả việc hút thuốc thụ động)
Kiểm soát được stress,ngủ đủ giấc và nghỉ ngơi hợp lý sau công việc.
Tăng cường hoạt động thể lực và duy trì tập luyện thể dục ít nhất 30 phút/lần/ ngày, 5-7
ngày/tuần tùy tình trạng sức khỏe.

16




×