Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

SEMINAR (DINH DƯỠNG TIẾT CHẾ) CHẾ độ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH SUY THẬN mạn TRONG gđ điều TRỊ bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.05 KB, 20 trang )

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NB SUY THẬN MẠN
TRONG GĐ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN


CẤU TẠO

• Nephron là đơn vị cấu tạo cũng như đơn vị chức năng

của thận, chúng có khả năng tạo nước tiểu độc lập với
nhau. Cả 2 thận có khoảng trên 2 triệu nephron.

• Thận có hình hạt đậu nằm ở phía sau phúc mạc. Mỗi
thận nặng khoảng 130g


CHỨC NĂNG

1.
2.
3.

Bài xuất những chất cặn bã của chuyển hóa trong cơ thể,
đào thải chất độc thơng qua q trình thành lập nước
tiểu.
Duy trì sự hằng định nội mơi: điều hòa lượng nước và
nồng độ các chất điện giải trong huyết tương
Chức năng nội tiết: tiết renin, erythropoietin…


SUY THẬN MẠN


• Suy thận mạn là tình trạng suy giảm dần và khơng hồi phục chức năng thận.
• Trên LS, người bệnh có giảm GFR trong thời gian dài( ít nhất từ 3-6 tháng), và có kèm theo các dấu hiệu chứng tỏ diễn
tiến mạn tính của bệnh( trụ rộng, thận teo, loạn dưỡng xương, thiếu máu,…)

NGUYÊN NHÂN

• Trước đây, nguyên nhân thường gặp nhất là do viêm vi cầu thận, nhưng ngày nay, do việc điều trị bệnh lý này đã có nhiều
tiến bộ đáng kể nên đái tháo đường và tăng huyết áp đã trở thành nguyên nhân hàng đầu.

• Ngồi ra cịn do bệnh thận đa nang, viêm thận kẽ, bế tắc đường tiểu, các bệnh di truyền.


Bảng : Phân chia giai đoạn suy thận mạn tính

•Từ giai đoạn 1-3a sẽ được điều trị bảo tồn


Cơ chế bệnh sinh
Măc du tôn thương khởi phát ở cầu thận, hê mạch thận, hay ở tô chức ông kẽ thận thì các nephron bị thương tơn năng cũng sẽ bị loại trừ
khỏi vai trò chức năng sinh lý.

Chức năng của thận chi được đảm nhiêm bởi các nephron ngun ven cịn lại. Khi khơi lượng nephron chức năng bị tơn thương q nhiều,
sơ cịn lại khơng đủ để duy trì sự hằng định của n ơi mơi thì sẽ bắt đầu xuất hiên các biến loạn về nước, đi ên giải, tuần hồn, hơ hấp, tiêu
hóa, thần kinh tạo nên hôi chứng suy thận mạn, với các biến loạn chính về mức lọc cầu thận, tái hấp thu và bài tiết của ông thận….

 Mức lọc cầu thận giảm sút Nitơ phi protein bị tích tụ, tăng lên trong máu (như ure, creatinin, acid uric). Bênh nhân sẽ bị hôn mê khi ure máu
tăng cao.


Cơ chế bệnh sinh

 Tái hấp thu và bài tiết ở ông thận bị rôi loạn sẽ dân đến rôi loạn cân bằng nước và điên giải Natri máu hạ, thường có khi mức lọc cầu thận
dưới 20ml/phút, có thể gây các triêu chứng buồn nôn, nôn mưa, dễ nhầm với ure máu cao.




Đái nhiều do sô nephron chức năng cịn lại q ít nên mỗi nephron phải chịu mơt tải thâm thấu quá cao gây đái thâm thấu.
Phu không chi do giữ natri mà cịn do nhiều yếu tơ phơi hợp, có thể cịn ảnh hưởng của m ơt h ơi chứng th ận hư, có suy tim kết hợp ho ăc
do những yếu tô nôi tiết khác.

 Ion H+ tăng, pH máu giảm, do không đào thải được các acid cô định, dự trữ kiềm giảm, kiềm dư giảm, bênh nhân khó thở do toan máu.


Cơ chế bệnh sinh
 Sản xuất 1,25 dihydroxycholecalciferol của ông thận giảm 1,25 dihydroxycalciferol là mơt chất chuyển hóa vitamin D, khi giảm thì hấp thu calci ở ru ơt
bị cản trở. Hậu quả là Calci máu hạ, phospho máu tăng, bênh nhân sẽ bị kiểu còi xương; cường cận giáp trạng thứ phát do calci máu hạ, tuyến c ận
giáp trạng sẽ cường năng thứ phát, calci máu sẽ tăng, phospho máu lại hạ.

 Bênh nhân có thể bị ngứa do lắng đọng calci trong da. Đọng vôi nhiều nơi (khi P x Ca > 70) gây triêu chứng giả Gout, đỏ mắt. Có trường hợp phải
phâu thuật cắt bỏ môt phần tuyến cận giáp trạng mới hồi phục được rơi loạn chuyển hóa calci phospho.

 Erythropoietin giảm do thận khơng sản xuất đủ, gây thiếu máu khó hồi phục.
 Renin tăng gây tăng huyết áp


Các yếu tố gây suy thận tiến triển

Các bệnh thận tiến triển: Do còn tồn tại bệnh miễn dịch.
Các yếu tơ tăng nguy cơ tơn thương thận
• Bội nhiễm, tắc nghẽn hệ niệu (CT, siêu âm giúp phát hiện bệnh), thc độc thận (gentamycin, tetracycline, hypothiazid).

Tăng huyết áp hệ thơng
• Tiểu đạm : Hiện diện đạm trong mô kẽ, tế bào ơng thận gây viêm xơ hóa ơng thận mơ kẻ => xơ hóa cầu thận. Đây là phản ứng chơng
lại chất lạ của vi cầu thận khi có sự hiện diện của protein.

Loạn dưỡng mỡ
• Các yếu tơ gây tơn thương ơng thận mơ kẻ: Ca++ , P, Creatinine.
• Các yếu tô khác: hút thuôc lá, nam giới, béo phì …


Dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận mãn trong giai
đoạn điều trị bảo tồn

Lợi ích của chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Phòng ngừa và điều trị suy dinh dưỡng.
- Điều chinh rơi loạn chuyển hóa.
- Làm chậm tiến triển của bệnh thận mãn.
- Cải thiện chất lượng cuộc sông.


Chế độ dinh dưỡng


Tơng năng lượng: Bệnh nhân < 60 ti: 35Kcal/kg/ngày, ≥ 60 ti: 3035 Kcal/kg/ngày.

• Hạn chế protein từ 0,6g-0,8g cân nặng/ngày.
 Chế độ ăn này thường được gọi là chế độ ăn protein thấp (low protein

diet) được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ hơn nưa thế kỷ nay. Tuy ít
protein nhưng là protein q, có giá trị sinh học cao gồm: trứng, sữa, cá,
thịt nạc, tôm...



• Chất đạm: 0,8g/kg cân nặng lý tưởng. Nhu cầu chất đạm trong khâu
phần tuy thuộc vào độ nặng của bệnh.

 Lợi ích của việc giảm đạm trong khâu phần: làm giảm ứ đọng các sản phâm

thải  trong cơ thể, hạn chế biến chứng tăng urê máu, làm giảm triệu chứng của
suy thận mãn (nơn ói, mệt mỏi, chán ăn, ngứa da…), chậm tiến triển đến suy
thận mãn giai đoạn cuôi.Nếu khâu phần ăn quá thấp chất đạm hay không đủ
chất đạm có giá trị sinh học cao, có thể xem xét bơ sung Keto/Aminoacid theo
chi định của bác sĩ.

• Canxi: 900-1200mg/ngày
• Chất béo dưới 30% tông năng lượng khâu phần


Chế độ dinh dưỡng

• Phốt pho: 300 - 600mg/ngày
•  Natri: 1000 -2000mg/ngày (tương đương 2,5-5g muôi ăn NaCl/ngày) tuy theo mức độ phu và tăng huyết áp.Nếu có thể
thì nên ăn nhạt hồn tồn.

• Kali: 2000-3000 mg/ngày, hạn chế dưới 1000mg khi có tăng kali máu, phu và tiểu ít.
• Sắt: cần bô sung khi chế độ ăn giảm đạm nhiều hay bệnh nhân ăn chay.
•  Bơ sung vitamin tan trong nước như vitamin nhóm B (B1, B2 ) đặc biệt vitamin C. Không khuyên bô sung vitamin tan
trong chất béo (A, D, E, K), trừ khi bệnh nhân có biểu hiện của cường phó giáp hay loạn dưỡng xương, nên bơ sung
Vitamin D3.



Chế độ dinh dưỡng
• Chất bột đường (carbohydrate) khoảng 55-60 % tông

năng lượng khâu phần. Nên dung đường phức, giàu xơ,
thực phâm có chi sơ đường huyết thấp nếu bệnh nhân
có kèm bệnh đái tháo đường.



Nước ng vừa đủ, ngang lượng nước tiểu bài xuất, ít
hơn nếu có phu, nhiều hơn nếu mất nước.

Tốt nhất là có ý kiến tư vấn của nhà tiết chế học để chế độ ăn uống đúng, đủ và phòng suy dinh dưỡng.


Chế độ dinh dưỡng

• Những thực phẩm nên chọn
• Chất bột đường: chất bột ít đạm như gạo xay trắng, miến, bột sắn dây, khoai lang, khoai sọ,
bún, hủ tíu, phở…

• Bệnh nhân suy thận mãn kèm bệnh đái tháo đường, chọn thực phâm có chi sơ đường thấp,
trung bình như khoai sọ, bún, bánh canh, bánh cn, khoai lang…

• Chất đạm: nên ăn đa dạng chú ý đạm giá trị sinh học cao (thịt, cá, sữa, trứng). Nếu bệnh nhân

kèm rôi loạn mỡ máu nên ăn trứng 3 quả/tuần, cách ngày, thịt bị 1-2 lần/tuần, cá biển (cá hồi,
trích, cá nục…) 2 lần/tuần. Sô lượng đạm tuy theo mức độ, giai đoạn suy thận.  Nên chọn các
loại sữa giảm đạm.


• Chất béo: chọn dầu thực vật (dầu mè, nành, oliu…), mỡ cá.
• Giai đoạn bệnh thận mãn nhe (độ lọc cầu thận GFR ≥ 60 ) có thể ăn đa dạng rau, trái cây có màu
xanh, màu đỏ, màu vàng, tím… Bệnh nhân có kèm theo bệnh đái tháo đường nên chọn trái cây
có chi sơ đường huyết thấp, trung bình như táo tây, cam, quýt, bưởi… với sô lượng tuy mức kali
máu.

• Gia vị nên chọn thực phâm ít mi, nên đọc nhãn thực phâm trước khi mua.


Chế độ dinh dưỡng
Thực phẩm cần hạn chế 

• Hạn chế thực phâm nhiều kali (đôi với bệnh nhân suy thận giai
đoạn nặng có giảm lượng nước tiểu hay tăng kali/máu) như
nho khô, chuôi khô, thanh long, trái bơ… Rau lá xanh đậm (rau
ngót, rau đay, dền, rau mng…), nấm mèo, các loại đậu.

• Bệnh nhân có bệnh đái tháo đường cần hạn chế thực phâm có
chi sơ đường huyết cao như bánh mì trắng, khoai tây, gạo đỏ
huyết rồng, bánh bột ngơ nướng, miến, bánh keo ngọt…

• Hạn chế chất béo có hại, thực phâm nhiều cholesterol, chất
béo bão hịa như lịng đỏ trứng, bơ, phơmai, mỡ, gan, tim,
dầu dừa…

• Hạn chế thực phâm có nhiều phơt pho, tơm khơ, lá lơt, lịng đỏ
trứng, nấm đơng cơ, đậu nành, hạt sen khơ, thịt bị…

• Hạn chế thực phâm có nhiều muôi natri như mắm, cá khô, tôm
khô, hột vịt muôi, bánh mì, mì ăn liền, khoai tây chiên…



Chế độ dinh dưỡng



Chế độ sinh hoạt, lao động thích hợp, không quá sức.
Chống tăng huyết áp: Tùy theo độ tăng huyết áp để lực chọn đơn
trị liệu hay đa trị liệu với các thuốc:






Ức chế men chuyển: captopril, quinapril, enalapril,
perindopril...
Chẹn thụ thể AT1: losartan, valsartan, irbesartan,
telhnisartan...
Chẹn calci: nifedipin, amlodipin, felodipin, lacidipin...
Chẹn bêta giao cảm: propranolol, atenolol, metoprolol...



Phòng chống rối loạn cân bằng calci-phospho với:






Cung cấp đủ calci và vitamin D: calci-D, calcitriol,
calcinol....
Hạn chế phospho.
Khơng dùng thuốc có gel aluminium.


Chế độ dinh dưỡng





Phát hiện cường cận giáp thứ phát với định kỳ xét nghiệm calci, phospho huyết, men PTH.
Phòng và chống rối loạn toan kiềm với thuốc natri bicarbonat.
Chống tăng acid uric huyết với allopurinol hoặc colchicin.
Chống thiếu máu với mục tiêu đạt hemoglobin 110g/l bằng các thuốc:






Epo alpha (epogen, epokin), Epo beta (neorecorrmon);
Darbe poientin (aranesp);
Sắt uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch.

Phòng chống rối loạn cân bằng nước và điện giải bằng chế độ ăn uống hợp lý về muối, nước, đặc biệt phòng kali huyết tăng khi dùng thuốc ức
chế men chuyển và chẹn thụ thể AT1 trong điều trị tăng huyết áp.




Chống ơxy hóa, lão hóa với omega 3, vitamin E, belaf.


Chống chỉ định điều trị dinh dưỡng/suy thận

Chán ăn, nôn ói nhiều.
Không nhận đủ năng lượng/ ngày (35Kcal/kg/ngày).
Không chịu đựng nỗi chế độ ăn kiêng.
Đang bị các tình trạng thối biến đạm (nhiểm trùng nặng, đại phẫu).
Có các biểu hiện viêm màng ngoài tim.
Viêm thần kinh ngoại vi rõ trên lâm sàng


Tài liêu tham khảo

• />


×