Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.48 KB, 99 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. Ma trận mật độ. Phương trình chuyển động của ma trận mật độ. </b>
<b>§1. Ma trận mật độ </b>
Nếu hệ lượng tử là cô lập hay hệ ở trong trường ngoài mà tương tác giữa hệ
và trường ngoài đã biết được chính xác thì trạng thái của hệ lượng tử được
mơ tả bởi hàm sóng. Trạng thái của hệ lượng tử được mơ tả bằng hàm sóng
được gọi là trạng thái sạch.
Ta khảo sát hệ lượng tử mà trạng thái của hệ được mô tả bằng hàm sóng
Ψ trong đó x là kí hiệu một tập hợp biến sốđộng lực xác định trạng thái
của hệ. Giả sử ˆA x là toán t
trưng cho hệ. Khi đó giá trị trung bình của A trong trạng thái Ψ
* ˆ
A= Ψ
Nếu hệ lượng tử không cô lập và tương tác giữa hệ với các hệ xung quanh
không được cho một cách chính xác thì trạng thái của hệ khơng được mơ tả
bằng hàm sóng. Bởi vì khi tương tác giữa hệ và trường ngồi chưa biết thì
khơng thể giải phương trình Schrưdinger để xác định hàm sóng. Để mơ tả hệ
lượng tử trong khuôn khổ cơ học lượng tử, ta xét cả hệ đang xét (gọi là hệ
con) và các hệ xung quanh tương tác với nó (gọi là hệ lớn) làm thành một hệ
kín. Khi đó ta có thể dùng khái niệm hàm sóng để mơ tả trạng thái của hệ
kín. Giả sử hệ lớn được mơ tả bằng một tập hợp biến số động lực q. Hàm
sóng mơ tả trạng thái hệ kín là hàm của x và q:
Ψ = Ψ (2)
Ta chọn hàm sóng sao cho giá trị trung bình của đại lượng A(x) của hệ con
được xác định bằng hệ thức:
* ˆ
Chú ý rằng toán tử ˆA x ch
ˆ
A x ', x x ' x A x
x ',x q,x ' q,x dq
= δ −
ρ = Ψ
Ta viết được:
A=
Đại lượng ρ
toạđộ biểu diễn). Dùng quy tắc nhân ma trận, ta viết được:
A=
Biết được ma trận mật độ ρ ta xác định được A đặc trưng cho hệ con. Trạng
thái của hệ con được mô tả bằng ma trận mật độ ρ được gọi là trạng thái hỗn
hợp.
Giả sử Ψ<sub>n</sub>
triển hàm sóng Ψ
n
q,x C q x
Ψ =
Trong đó hệ số khai triển C q<sub>n</sub>
mn nm
m,n
A=
Ởđây:
*
nm n m
*
mn m n
C q C q dq
ˆ
A x A x x dx
ρ =
= ψ ψ
Ma trận mật độ trong x- biểu diễn bây giờ có dạng:
nm m n
n,m
x ', x x ' x
ρ =
Ma trận ρ ứng với yếu tố ρ<sub>nm</sub> là ma trận mật độ trong F-biểu diễn. Từ hệ
thức (8) ta thấy rằng ρ = ρ<sub>nm</sub> *<sub>mn</sub>. Ma trận mật độ có tính chất là ma trận
Hermitic. Đối với ma trận Hermitic ta ln có thể chuyển về dạng chéo nhờ
chọn hàm sóng ψ<sub>n</sub>
Bây giờ ta viết tốn tử ma trận mật độ trong kí hiệu Dirac.
Các kí hiệu Dirac:
n n n n
*
* *
m m m m m
*
m n m n mn
n ; x x x n
m ; x x x m x
m n x x dx
ψ = ψ ≡ ψ = Ψ ≡
Ψ = Ψ ≡ Ψ = Ψ = Ψ =
Ψ Ψ = = Ψ
(10)
Ma trận mật độ trong x- biểu diễn được viết lại:
m,n
x, x ' x x ' x n m x '
ρ = ρ =
Toán tử ma trận mật độ có dạng:
nm
m,n
n m
ρ =
Dễ thấy rằng:
nm n ',n nm m ',m n 'm '
m,n m,n
n ' m'ρ =
Hay
nm n m
ρ = ρ (13)
Công thức (13) là yếu tố ma trận trong F-biểu diễn và công thức (11) là yếu
Nếu chọn m là hàm riêng của toán tử ρ tương ứng với giá trị riêng ρ<sub>m</sub>, ta
có:
m
nm m m nm
m m
n m n m
ρ = ρ
ρ = ρ = ρ = ρ δ (14)
nm m nm
m,n m,n
m
m
n m n m
m m
ρ = ρ = ρ δ
ρ = ρ
mn nm mn m nm
m,n m,n
mm m m
m m
A A A
A A m A m
= ρ = ρ δ
= ρ = ρ
Ở đây A<sub>mm</sub> = m A m là giá trị trung bình của đại lượng A trong trạng thái
m và:
ρ = ρ = =
Là xác suất tìm thấy trạng thái sạch của hệ con được mơ tả bằng hàm sóng
m trong khi đó hệ lớn có thể ở trạng thái với q bất kì. Đối với trạng thái
hỗn hợp, ta khơng biết chính xác trạng thái m mà chỉ biết trạng thái m
xuất hiện với xác suất W<sub>m</sub>.
Đặt biểu thức ρ = ρ δ =<sub>nm</sub> <sub>m nm</sub> W<sub>m nm</sub>δ vào (9) ta được:
m m m
m
x,x ' W x ' x
ρ =
Nếu Fˆ =H xˆ
m x
<b>§2. Các tính chất của ma trận mật độ </b>
a. Ma trận mật độ là ma trận Hermitic:
nm mn
x,x ' x ', x ,
ρ = ρ ρ = ρ
b. Nếu cho Aˆ =ˆI là tốn tử đơn vị thì từ (5) (7) suy ra:
Sp ρ =1 (19)
c. Ma trận mật độ thoả mãn điều kiện Sp <sub> </sub><sub> </sub>ρ ≤2 1. Ta hãy chứng minh tính
chất này. Ta biết:
nm m nm nm
0 khi n m
;
1 khi n m
≠
ρ = ρ δ <sub>δ = </sub>
=
Dễ thấy rằng:
m m nm nm
n n mn mn
m n mm nn nm mn
2 2
m n mm nn nm mn <sub>mm</sub>
m,n m n m,n m
Sp
ρ ≥ ρ δ = ρ
ρ ≥ ρ δ = ρ
ρ ρ = ρ ρ ≥ ρ ρ
ρ ρ = ρ ρ ≥ ρ ρ = ρ = <sub> </sub><sub> </sub>ρ
Vì <sub>mm</sub> <sub>nn</sub>
m n
Sp 1
ρ = ρ = ρ =
Nên ta có <sub>Sp</sub> <sub>ρ ≤</sub>2 <sub>1</sub>
(20)
d. Ta hãy chứng minh rằng đối với trạng thái sạch thì Sp <sub> </sub><sub> </sub>ρ =2 1. Thật vậy,
đối với trường hợp hệ con coi là độc lập thì hàm sóng ψ
diễn bằng tích hai hàm sóng mơ tả trạng thái của hai phần cô lập với nhau
(trong cơng thức (6) chỉ có một số hạng):
ψ = Ψ (21)
*
*
n n
q,x q,x dxdq=1
q, x q, x dxdq=1
ψ ψ
ψ ψ
Suy ra: *
n= C q C q dq 1n n
ρ
Trong trường hợp này, ta có:
mn n mn mn
mn nm mn nm
m,n m,n
1
ρ = ρ δ = δ
ρ ρ = δ δ =
Vậy đối với trạng thái sạch, ta có:
2
mn nm
m,n
Sp <sub> </sub><sub> </sub>ρ =
2
n
n n n n ;
ρ = ρ = ρ = ρ
<b>§3. Phương trình chuyển động của ma trận mật độ </b>
Ta biểu diễn ma trận mật độ phụ thuộc vào thời gian t và sau đó lập phương
trình chuyển động của ma trận mật độ. Ở trạng thái hỗn hợp, mỗi trạng thái
sạch được mô tả bằng hàm sóng Ψ<sub>m</sub>
chuẩn hoá của toán tử ˆG x
m S S
S
x, t a t x
ψ =
Nhân hai vế của đẳng thức này với ϕ*<sub>r</sub>
m *
r r m
a t = ϕ
*m
S
Hệ số khai triển a tm<sub>r</sub>
của ma trận mật độ trong G-biểu diễn có dạng:
rs m
m
t r s r m,t m, t s
ρ = ρ =
Hay:
rs m r s
m
t a t a t
ρ =
Nhân hai vế của đẳng thức này với i rồi lấy đạo hàm theo thời gian ta
được:
*m
m
*m m
rs r s
m s r
m
a
a
i i a a i
t t t
∂ρ <sub>=</sub> <sub>ρ</sub> <sub></sub> ∂ <sub>+</sub> ∂ <sub></sub>
∂
(28)
Gọi ˆH là toán tử Hamilton của hệ lượng tử, dùng phương trình Schrưdinger:
m
m
ˆ
i H
t
∂ψ <sub>= ψ</sub>
∂
Ta viết được:
m
r * m
r
*
r m
* m
r k k
k
a t x, t
i x i dx
t t
ˆ
x H x, t dx
ˆ
x H a x dx
∂ ∂ψ
= ϕ
∂ ∂
= ϕ ψ
= ϕ ϕ
i H a
t
∂
=
∂
(29)
Ởđây:
*
rk r ˆ k
H = ϕ
Lấy liên hợp phức phương trình (29), ta có:
*m
r * *m
rk k
k
a t
i H a
t
∂
− =
∂
Vì tốn tử là Hermitic nên H<sub>rk</sub> =H*<sub>kr</sub>, khi đó ta có:
*m
r * *m
kr k
k
a t
i H a
t
∂
= −
∂
Hay:
*m
s * *m
ls l
l
a t
i H a
t
∂
= −
∂
(30)
Đặt (29) và (30) vào (28) với sự chú ý (27), ta được:
rs
rk ks rl ls <sub>rs</sub> <sub>rs</sub>
k l
i H H H H
t
∂ρ
= ρ − ρ = ρ − ρ
∂
(31)
Hay:
i H H ,H
t
∂ρ<sub>== ρ − ρ = − ρ</sub>
∂
(32)
Đó là phương trình chuyển động của ma trận mật độ. Giải phương trình (32)
với điều kiện biên đã cho ta tìm được ρ. Biết ρ ta tính được giá trị trung
bình của tất cả các đại lượng vật lí đặc trưng cho hệ.
Nếu G xˆ
rk k rk
H = δE , H<sub>ls</sub> = δE<sub>s ls</sub>. Khi đó ta có:
rs
r s rs
t
i E E t
t
∂ρ
= − ρ
∂
(33)
Nghiệm của phương trình (33) có dạng:
rs rs r S
i
t 0 exp E E t
ρ = ρ −
(34)
Trong đó ρ<sub>rs</sub>
Xét trường hợp hệ ở trạng thái cân bằng:
rs <sub>0</sub>
t
∂ρ <sub>=</sub>
∂ hay t 0
∂ρ<sub>=</sub>
∂ (35)
Khi đó mọi giá trị trung bình của các đại lượng A đặc trưng cho hệ không
phụ thuộc vào thời gian. Từ (33) ta thấy rằng khi rs 0
t
∂ρ <sub>=</sub>
trạng thái cân bằng có dạng:
rs rr rs r rs
ρ = ρ δ = ρ δ (36)
Trong đó:
2
m
rr r m r
m
a
ρ = ρ =
Trong năng lượng biểu diễn, đại lượng am<sub>r</sub> 2 là xác suất tìm năng lượng
bằng E<sub>r</sub> ở trạng thái m . Đại lượng ρ<sub>m</sub> am<sub>r</sub> 2 là xác suất đồng thời tìm một
trạng thái lượng tử m mà trong trạng thái này năng lượng có giá trị bằng
r
E . Đại lượng ρ<sub>r</sub> là xác suất tìm thấy hệ có năng lượng bằng E<sub>r</sub> hoặc ở
trạng thái lượng tử m này hoặc ở trạng thái lượng tử m khác bất kì,
nghĩa là ρ<sub>r</sub> là xác suất tìm hệ có năng lượng bằng E<sub>r</sub>. Hàm ρ<sub>r</sub> phụ thuộc vào
r
E và toán tử ma trận mật độ ρ phụ thuộc vào H:
<b>II. Ma trận mật độ và các phân bố thống kê </b>
<b>§1. Ma trận mật độ cân bằng. Phân bố chính tắc Gibbs </b>
Ma trận mật độ thoả mãn các điều kiện:
0
t
∂ρ<sub>=</sub>
∂ hay ρ − ρ =H H 0 (1.1)
gọi ρlà ma trận mật độ cân bằng. Từ hệ thức (1.1) ta thấy rằng ρ là hàm của
H:
m
H m m
ρ = ρ =
Để tìm biểu thức của ρ phụ thuộc vào H ta xét một hệ ở trạng thái cân bằng
cấu tạo từ hai hệ con (1) và (2) độc lập (tương tác giữa các hệ con (1) và (2)
được bỏ qua). Khi đó ta có:
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2 m m1 m2 1 2
1 2 m m 1 2
m ,m
1 m 1 2 m 2 1 2
m ,m
m m m ; ;H H H
m m m m
m m m m
= ρ = ρ ρ = +
ρ = ρ ρ
ρ = ρ ρ = ρ ρ
(1.3)
Biểu thức của ρ phụ thuộc vào H phải thỏa mãn các hệ thức sau:
1 2
ln H ln H ln H
H H H
ρ = ρ + ρ
= + (1.4)
Vi phân đẳng thức (1.4), ta có:
1 2 1 2
1 1 2 1
d d
1 d 1 1
d H H dH dH
dH dH dH
ρ ρ
ρ <sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub>+</sub>
ρ ρ ρ
Hay:
1 2
1 2
1 1 2 2
d d
1 d 1 1 d 1
dH dH 0
dH dH dH dH
<sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub> <sub></sub> <sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub> <sub></sub>
<sub>−</sub> <sub></sub> <sub>+</sub> <sub>−</sub> <sub></sub> <sub>=</sub>
<sub></sub> <sub></sub>
ρ ρ ρ ρ
1 2
1 1 2 2
d d
1 d 1 1 d 1
0; 0
dH dH dH dH
<sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub> <sub></sub> <sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub> <sub></sub>
<sub>−</sub> <sub></sub><sub>=</sub> <sub>−</sub> <sub></sub><sub>=</sub>
<sub></sub> <sub></sub>
<sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub> <sub>ρ</sub>
Hay:
1 2
1 1 2 2
d d
1 d 1 1
dH dH dH
ρ ρ
ρ <sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub>= β</sub>
ρ ρ ρ
Dễ thấy rằng:
1 1 1 1
2 2 2 2
1 2
ln H H
ln H H
ln H H,
ρ = α + β
ρ = α + β
ρ = α + β α = α + α
(1.5)
Ở đây α α β<sub>1</sub>, <sub>2</sub>, là những hằng số. Hằng số β phải như nhau đối với hệ con
(1), hệ con (2) và của hệ lớn cấu tạo từ hai hệ con để thoả mãn các hệ thức
(1.4). Ma trận mật độ cân bằng phụ thuộc vào H có dạng:
ρ = = (1.6)
Hằng số A=eα được xác định từ điều kiện Sp
H
Sp ASp e 1
1
A , Z Sp e
Z
β
β
ρ = <sub></sub><sub></sub> <sub></sub><sub></sub>=
= = <sub></sub><sub></sub> <sub></sub><sub></sub>
Ta tính Z:
m m
H H
m
n
H
n
n <sub>E</sub>
m
n
E E
H
Z Sp e m e m
1
e m H m
n!
1
E m e m
n!
m e m e m m e
β β
β
β
β β
β
= <sub></sub><sub></sub> <sub></sub><sub></sub>=
= β
= β =
= =
Vậy: Em
m
Ma trận mật độ bây giờđược viết lại như sau:
H
e
Z
β
ρ = (1.8)
Yếu tố chéo của ma trận mật độ bằng:
H
mm m m
1
W m m m e m
Z
β
ρ = ρ = = ρ =
m
E
m
e
W
Z
β
= (1.9)
Đại lượng W<sub>m</sub> là xác suất tìm hệ ở trạng thái cân bằng có năng lượng E<sub>m</sub>.
Năng lượng trung bình của hệ:
m m
m m
m
E H Sp H m H m E m m
ln Z
W E
= = ρ = ρ = ρ
∂
= =
∂β
Entropy S của hệđược định nghĩa bằng hệ thức:
S k= σ = −klnρ = −kSp lnρ ρ (1.11)
Trong đó k là hằng số Boltzmann.
Xét trường hợp ma trận mật độ ở trạng thái cân bằng nhiệt có dạng (1.8).
Khi đó ta có:
ln ln Z H
S k kSp ln Z H
S k ln ZSp kSp H k ln Z k E
ρ = − + β
= σ = − <sub></sub>ρ − + β <sub></sub>
= ρ − β ρ = − β
(1.12)
Kí hiệu T là nhiệt độ tuyệt đối, θ =kT. Nhiệt độ tuyệt đối T là đại lượng đặc
trưng cho trạng thái cân bằng nhiệt của hệđược xác định bằng hệ thức:
S 1
E T
∂
=
∂ hay
1
E
∂σ
=
∂ θ (1.13)
S 1
k
E T
∂
= = − β
∂ hay
1 1
kT
β = − = −
θ (1.14)
Đặt F= −θln Z thì các hệ thức (1.8) và (1.9) được viết lại như sau:
F H
e
−
θ
ρ = (1.8’)
m
F E
mm Wm e
−
θ
ρ = = (1.9’)
Phân bốđược xác định bằng hệ thức (1.9’) gọi là phân bố chính tắc Gibbs.
Đại lượng Z được gọi là tổng thống kê trong phân bố chính tắc Gibbs và đại
lượng F gọi là năng lượng tự do của hệ. Dùng hệ thức:
m nm
nm
F E
F H
lnρ = n ln mρ = n − m = − n m = ln W δ
θ θ
Ta viết lại biểu thức của entropy của hệ trong phân bố chính tắc Gibbs như
sau:
m,n m,n
m m m
m
S kSp ln k ln k ln W
S k W ln W kln W
= − ρ ρ = − ρ ρ = − ρ δ
= − = −
Đặt ln W<sub>m</sub> F Em
kT
−
= vào (1.15) ta được:
m
m
m
F E E F
S k W
kT T T
−
= −
Hay: F E TS= −
Hệ thức này cũng có thể nhận được từ (1.12)
Dùng các hệ thức:
2
ln Z ln Z T ln Z
F kTln Z; E kT
T T
F ln Z
k ln Z kT
T T
∂ ∂ ∂ ∂
= − = = =
∂β ∂ ∂β ∂
∂ ∂
= − −
∂ ∂
E F ln Z F
S kT k ln Z
T T T T
∂ ∂
= − = + = −
∂ ∂ (1.17)
Biết được năng lượng tự do F ta tính được:
F F
S ; E F TS F T
T T
∂ ∂
= − = + = −
∂ ∂ (1.18)
Vì năng lượng E của hệ phụ thuộc vào các điều kiện ngoài đặt lên hệ, nghĩa
là phụ thuộc vào các thơng số ngoại ak (thí dụ a=V là thể tích của hệ) nên
các đại lượng Z, F, E, S là hàm của ak. Trong công thức (1.17) ta tính đạo
hàm của F theo T khi ak không đổi, nghĩa là
k
a
F
S
T
∂
= −<sub></sub> <sub></sub>
∂
.
Đại lượng
k
E
a
∂
−
∂ là lực suy rộng tương ứng với toạ độ suy rộng là thông số
ngoại ak và đại lượng:
m
k m
m
k k k k <sub>T</sub>
E E ln Z F
A W kT
a a a a
∂ ∂ ∂ ∂
= − = <sub></sub>− <sub></sub>= = −<sub></sub> <sub></sub>
∂
Là lực suy rộng trung bình ứng với toạ độ suy rộng ak. Trường hợp thông số
ngoại a là thể tích V của hệ thì lực suy rộng trung bình A là áp suất P:
k k T
E F
P
a a
∂ ∂
= − = −<sub></sub> <sub></sub>
∂ <sub></sub> ∂ <sub></sub> (1.20)
Vì F là hàm của ak và T nên ta có:
k
k
k k T a
k k
k
F F
dF da dT
a T
dF A da SdT
<sub>∂</sub> <sub></sub> <sub>∂</sub> <sub></sub>
= <sub></sub> <sub></sub> +<sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂
= − −
Dễ thấy:
k k
k
dE dF TdS SdT= + + = −
Đại lượng Q TdSδ = là nhiệt do hệ nhận được trong q trình cân bằng. Khi
chỉ có một thơng số ngồi là thể tích V, ta có:
dF pdV SdT
dE pdV TdS
= − −
= − +
<b>§2. Ma trận mật độ cân bằng. Phân bố chính tắc lớn. </b>
Ta xét hệ ở trạng thái cân bằng có năng lượng và số hạt biến đổi. Gọi N1, N2
là số hạt của hệ con 1 và hệ con 2, N là số hạt của hệ lớn cấu tạo từ hai hệ
con độc lập 1 và 2. Khi đó ta có:
1 2
ln H, N ln H , N ln H , N
H H H
N N N
ρ = ρ + ρ
= +
= +
(2.1)
Các ma trận mật độ phụ thuộc vào toán tử năng lượng và số hạt có dạng
giống nhau và phải thoả mãn điều kiện (2.1) chỉ khi:
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
1 2
ln H , N H N
ln H , N H N
ln H, N H N;
ρ = α + β + γ
ρ = α + β + γ
ρ = α + β + γ α = α + α
(2.2)
Trong đó ,β γ phải như nhau đối với các hệ con và hệ lớn. Toán tử ma trận
mật độ cân bằng ρ có dạng:
H N H N
eα+β +γ Aeβ +γ
ρ = = (2.3)
Hệ số A e= α được xác định từ điều kiện:
Sp ∞ m, N m, N ASp eβ +γ 1
=
ρ =
Đặt:
1
1 1
A ; ;
Z
µ
= β = − γ =
( ) ( )
H N N H N N
1
N 0 m
n
1
N 0 m n 0
n
m
N 0 m n 0
E N N
N 0 m
E N N
N 0 m
E N N
1
N 0 m
Z Sp e m, N e m, N
H N N
1
Z m, N m, N
n!
E N N
1
m, N m, N
n!
m, N e m, N
e m, N m, N
Z e
−µ <sub>∞</sub> −µ
− −
θ θ
=
∞ ∞
= =
∞ ∞
= =
−µ
∞ <sub>−</sub>
θ
=
−µ
∞ <sub>−</sub>
θ
=
−µ
∞ <sub>−</sub>
θ
=
= =
Đặt Ω = −θln Z<sub>1</sub> ta viết lại hệ thức (2.3) như sau:
( )
H N N
e
Ω− +µ
θ
ρ = (2.4)
Yếu tố của ρ có dạng:
( )
m
E N N
m
W N m, N m, N e
Ω− +µ
θ
= ρ = (2.5)
Đại lượng W N<sub>m</sub>
năng lượng bằng Em(N).
Entropy của hệ:
S kSp ln kSp
kT
E N
S
T
<sub>Ω −</sub> <sub>+ µ</sub>
= − ρ ρ = − ρ
Ω − + µ
= −
(2.6)
Ở đây, E Sp H N= <sub></sub>ρ
trung bình của hệ.
E= Ω +TS+ µN
Hay: F E TS= − = Ω + µN (2.7)
Đại lượng E
N
∂
µ =
∂ bằng độ biến thiên của năng lượng trung bình E khi số
hạt trung bình thay đổi một đơn vị được gọi là thế hoá học. Các đại lượng Z1
và Ω = −θln Z<sub>1</sub> là hàm của nhiệt độ T, thông số ngoại ak và thế hoá học. Dễ
thấy rằng:
N ∞ NW N
=
∂Ω
= = −
∂µ
k m k
k m
N 0 m
k k k
E N,a E N,a
A W N
a a a
∞
=
∂ ∂ ∂Ω
= − = <sub></sub>− <sub></sub> = −
∂
E N
S kln
T T
Ω − + µ ∂Ω
= − ρ = − = −
∂ (2.10)
Khi a=V là thể tích của hệ thì A=p là áp suất.
Các vi phân toàn phần:
k
k
k
k
a , k
a ,T ,T
d d dT da
T <sub>µ</sub> a
µ
∂Ω ∂Ω ∂Ω
Ω =<sub></sub> <sub></sub> µ +<sub></sub> <sub></sub> + <sub></sub> <sub></sub>
∂µ ∂ ∂
k k
k
dΩ = −Ndµ −SdT−
k k
k
dE d TdS SdT dN Nd
dE TdS A da dN
= Ω + + + µ + µ
= −
k k
k
dF d dN Nd
dF A da SdT dN
= Ω + µ + µ
= −
k k
a ,S a ,T
E E
N N
∂ ∂
µ =<sub></sub> <sub></sub> =<sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂
(2.14)
Ta hãy tìm các điều kiện cân bằng trong phân bố chính tắc lớn. Các ma trận
mật độ cân bằng của các hệ con và hệ lớn có dạng:
( ) ( )
1 1 1
1
2 2 2
2
1 1 1 2 2 2 1 2 1 2
1 2
N H
1 1
N H
2 2
N H N H N N H H
1 2 1 2
A e
A e
A A e Ae
µ −
θ
µ −
θ
µ − <sub>+</sub>µ − µ + − +
θ θ <sub>θ</sub>
ρ =
ρ =
ρ = ρ ρ = =
(2.15)
Từ (2.15) suy ra các điều kiện cân bằng:
1 2 ; 1 2
µ = µ = µ θ = θ = θ (2.16)
Các hệ số A1, A2, A có dạng như sau:
1 <sub>1</sub> 2 <sub>2</sub>
1 2
1 2
1 1
1 2 1 2
A e e , A e e
A A A e e ,
Ω <sub>Ω</sub> Ω <sub>Ω</sub>
θ <sub>θ</sub> θ <sub>θ</sub>
Ω +Ω Ω
θ θ
= = = =
= = = Ω = Ω + Ω
<b>§3.Phân bố Fermi-Dirac và phân bố Bose-Einstein </b>
Trong phần này ta áp dụng phân bố chính tắc lớn để tìm phân bố
Fermi-Dirac và phân bố Bose-Einstein. Hạt Fermi là hạt có spin bán nguyên mỗi
trạng thái lượng tử bị chiếm hoặc 0 hạt hoặc 1 hạt. Hạt Bose là hạt có spin
nguyên, mỗi trạng thái lượng tử bị chiếm bởi số hạt bất kì bằng 0, 1, 2, 3…
Ta xét một hệ N hạt đồng nhất không tương tác với nhau (khí lí tưởng). Đối
với hệ hạt đồng nhất ta không cần quan tâm hạt cụ thể nào ở trạng thái lượng
tử nào mà chú trọng đặc biệt có bao nhiêu hạt ở cùng một trạng thái lượng
tử. Gọi nk là số hạt ở cùng một trạng thái lượng tử có năng lượng εk. Đối với
khí Fermi-Dirac thì nk=0,1 cịn đối với khí Bose-Einstein thì nk=0, 1, 2, 3…
Ta hãy tính giá trị trung bình theo tập hợp thống kê của nk. Ta biết phân bố
chính tắc lớn có dạng:
( )
m
E N N
m m
W N N e
Ω− +µ
θ
= ρ = (3.1)
Đối với hệ hạt đồng nhất ta có:
m k k k
k k
E N =
Đặt: <sub>k</sub>
k
Ω =
k k k k
k
n n
m 1 2 k k
k
W N W n ,n ,..n ,.. e W n
Ω − ε +µ
θ
∑
= = = ∏ (3.3)
Là xác suất tìm thấy hệ con có nk hạt đồng nhất ở trạng thái có năng lượng
bằng n<sub>k k</sub>ε . Từ điều kiện chuẩn hố của xác suất:
k
k
n
W n =1
Ta có:
k
k k k
k
k k
n n <sub>n</sub>
k
n n
ln e ln e
µ−ε
µ− ε
θ
θ
Ω = −θ
k k
n n
k
k k k k
n n
n n W n n e
Ω − ε +µ
θ ∂Ω
= = = −
∂µ
Đối với khí Fermi-Dirac thì nk=0, 1 nên ta có:
k
k
k
k
k
ln 1 e
1
n
e 1
µ−ε
θ
ε −µ
θ
Ω = −θ +
Đối với khí Bose-Einstein, ta có nk=0, 1, 2, 3, …
Đặt
k
q e
µ−ε
θ
= dễ thấy rằng:
k
k
k
k
k k
k
k
n
n
n n
k
1
n
e 1
µ−ε
θ
µ−ε
θ
µ−ε
θ
ε −µ
θ
= = =
−
<sub>−</sub>
Ω = θ −
∂Ω
= − =
∂µ
Hàm phân bố:
kT
1
f ,T n
e 1
ε−µ
ε = =
+
(3.9)
gọi là hàm phân bố Fermi-Dirac và hàm phân bố:
kT
1
f ,T n
e 1
ε−µ
ε = =
−
(3.10)
gọi là hàm phân bố Bose-Einstein.
Xét trường hợp khi n1, nghĩa là ekT 1
ε−µ
. Khi đó phân bố Bose-Einstein
f ,T e Ae ; A e
µ−ε −ε µ
ε = = = (3.11)
<b>§4. Ma trận mật độ cân bằng. Phân bố chính tắc đẳng áp </b>
Xét một hệ ở trạng thái cân bằng cấu tạo từ hai hệ con độc lập. Gỉa thiết rằng
số hạt của mỗi hệ con khơng thay đổi (N1=const, N2=const) nhưng các thể
tích V1 và V2 của các hệ con có thể thay đổi. Khi đó ta có:
1 2
ln H,V ln H ,V ln H ,V
H H H
V V V
ρ = ρ + ρ
= +
= +
(4.1)
Các ma trận mật độ ρ ρ ρ<sub>1</sub>, ,<sub>2</sub> cân bằng phụ thuộc vào năng lượng và thể tích
có dạng giống nhau khi:
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
1 2
ln H ,V H V
ln H ,V H V
ln H,V H V;
ρ = α + β + χ
ρ = α + β + χ
ρ = α + β + χ α = α + α
(4.2)
Trong đó các hệ số ,β χ giống nhau đối với các hệ con và hệ lớn. Các hệ
thức (4.2) thoả mãn các điều kiện (4.1).
Toán tử ma trận mật độ ρ phụ thuộc vào H và V ở trạng thái cân bằng có
dạng:
H V H V
eα+β +χ Aeβ +χ
ρ = = (4.3)
Hệ số A e= α được xác định từ điều kiện:
Sp <sub>ρ =</sub>ASp e<sub></sub> β +χ <sub></sub><sub>=</sub>1
(4.4)
Đặt
2
1 p 1
; ; A
Z
β = − χ = − =
( )
( )
( m )
H pV 1 <sub>H pV</sub>
2
m
1 <sub>E</sub> <sub>V pV</sub>
m
Z Sp e m,V e m,V dV
m,V e m,V dV
+
− − +
θ θ
− +
θ
= <sub></sub> <sub></sub>=
=
Toán tử ma trận mật độ cân bằng bây giờđược viết dưới dạng:
H pV
H pV
2
e
e
Z
+
− <sub>Φ− −</sub>
θ
θ
ρ = = (4.6)
Trong đó: Φ = −θln Z<sub>2</sub>. Hàm phụ thuộc Φ = Φ θ
thông số ngoại a<sub>k</sub> ≠V (do H phụ thuộc ak) và thông số p được gọi là thế
nhiệt động Gibbs.
Entropy của hệđược xác định bằng hệ thức:
E pV E pV
S kln k
T
<sub>Φ −</sub> <sub>−</sub> <sub>Φ −</sub> <sub>−</sub>
= − ρ = − <sub></sub> <sub></sub>= −
θ
(4.7)
Hệ thức (4.7) được viết lại như sau:
E= Φ +TS pV− hay Φ =E TS pV F pV− + = + (4.8)
Đại lượng p E
V
∂
= −
∂ là áp suất không đổi (đẳng áp). Yếu tố chéo của ρcó
dạng:
( )
m
E V pV
m
W V m,V m,V e
Φ− −
θ
= ρ = (4.9)
Yếu tố chéo Wm(V) là xác suất tìm hệ ở trạng thái cân bằng có năng lượng
Em(V) và thể tích V. Dễ thấy rằng:
k
m
m <sub>T,a</sub>
V dV VW V
p
∂Φ
= =<sub></sub> <sub></sub>
∂
m k m k
k m
m
k k k <sub>p,T</sub>
E V,a E V,a
A dV W V
a a a
∂ ∂ ∂Φ
= − = −<sub></sub> <sub></sub> = −<sub></sub> <sub></sub>
k
p,a
pV E
S k ln
T T
Φ − − ∂Φ
= − ρ = − = −<sub></sub> <sub></sub>
∂
(4.12)
k k
p,a T,a
E TS pV T p
T p
∂Φ ∂Φ
= Φ + − = Φ − <sub></sub> <sub></sub> − <sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂
<sub></sub> <sub></sub> (4.13)
Trong các công thức ở trên a<sub>k</sub> ≠V. Tính được Z2 ta tính được các đại lượng
k k
V,A A ≠p , S, E.
Ta hãy tìm các điều kiện cân bằng của hệ. Các ma trận cân bằng của các hệ
con và hệ lớn có dạng:
( ) ( )
1 1 1
1
2 2 2
2
1 1 1 2 2 2 1 2 1 2
1 2
p V H
1 1
p V H
2 2
p V H p V H p V V H H
1 2 1 2
A e
A e A e Ae
+
−
θ
+
−
θ
+ + + + +
− − <sub>−</sub>
θ θ <sub>θ</sub>
ρ =
ρ =
ρ = ρ ρ = =
(4.14)
Từ (4.1) suy ra các điều kiện cân bằng:
1 2 1 2
p =p =p;θ = θ = θ (4.15)
Các hệ số A1, A2, A có dạng:
1 <sub>1</sub> 2 <sub>2</sub>
1 2
1 2
1 2
1 2 1 2
A e e , A e e
A A A e e ;
Φ Φ Φ Φ
θ <sub>θ</sub> θ <sub>θ</sub>
Φ +Φ Φ
θ θ
= = = =
= = = Φ = Φ + Φ
(4.16)
Thế nhiệ động Gibbs là đại lượng cộng được. Thế nhiệt động Φ của hệ lớn
bằng tổng các thế nhiệt động Φ Φ<sub>1</sub>, <sub>2</sub> của các hệ con.
Thế nhiệt động Gibbs là đại lượng cộng được nên được viết dưới dạng:
Nf p,T,a
Φ = với a<sub>k</sub> ≠V (4.17)
Ở đây f p,T,a
Đối với hệ có số hạt biến thiên, ta có:
E TS N
F E TS N
F pV N pV
= + Ω + µ
= − = Ω + µ
Φ = + = Ω + µ +
(4.18)
Các biểu thức vi phân d ,dΩ Φ có dạng:
k k
k
/
k k
k
d Nd SdT A da
d Nd SdT pdV A da
Ω = − µ − −
Ω = − µ − − −
k k
k
dΦ =d Ω + µN pV+ = −SdT Vdp+ −
k
'
(4.20) ta có:
k
k
T,p,a
f T,p,a
N
∂Φ
µ =<sub></sub> <sub></sub> =
∂
(4.21)
N pV N
Φ = Ω + µ + = µ (4.22)
Từ hệ thức (4.22) suy ra: Ω = −pV (4.23)
<b>§5. Chuyển từ thống kê lượng tử về thống kê cổ điển. </b>
Ta khảo sát một hệ cổđiển cấu tạo từ N hạt và có s bậc tự do. Trong cơ học
cổ điển, trạng thái vi mô của hệ được xác định bằng s giá trị của các toạ độ
suy rộng q1, q2,.. qs vàs giá trị của các xung lượng suy rộng p1, p2,.., ps. Sự
thay đổi trạng thái vi mô của hệ được mô tả bằng 2s phương trình chính tắc
Hamilton:
i i
i i
i i
dq H dp H
q ; p
dt p dt q
• <sub>∂</sub> • <sub>∂</sub>
= = = = −
Trong đó H q ,q ,..q ,p ,p ,..p
hàm H bằng động năng T cộng với thế năng U của hệ. Giải hệ 2s phương
trình (5.1) ta tìm được q ,p<sub>i</sub> <sub>i</sub> là hàm của thời gian t:
0 0 0 0 0 0
i i 1 2 s 1 2 s
0 0 0 0 0 0
i i 1 2 s 1 2 s
q q q ,q ..q ,p ,p ..p ,t
p p q ,q ..q ,p ,p ..p ,t i 1,2,..s
=
= =
(5.2)
Trong đó q ,p<sub>i</sub>0 0<sub>i</sub> là các toạ độ suy rộng và xung lượng suy rộng ban đầu. Từ
(5.2) suy ra rằng trạng thái vi mô của hệ ở thời điểm t bất kì hồn tồn được
xác định một cách đơn giá bởi trạng thái vi mô của hệ ban đầu.
Về mặt hình học, trạng thái vi mô của hệ được biểu diễn bằng một điểm
trong không gian 2s chiều q ,q ,..q ,p ,p ,..p<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>s</sub> <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>s</sub>. Không gian 2s chiều được
xác định như vậy gọi là không gian pha và được kí hiệu bằng chữ Γ. Điểm
biểu diễn trạng thái vi mô của hệ trong không gian pha được gọi là điểm
pha. Theo thời gian, trạng thái vi mơ của hệ thay đổi và do đó điểm pha vạch
trong không gian pha một đường cong nào đó gọi là quỹđạo pha.
Nếu số bậc tự do s của hệ rất lớn (trong 1cm3 của khơng khí có khoảng
19
2.69.10 phân tử và s 10≈ 20) thì ta khơng thể xác định được một cách chính
xác các điều kiện ban đầu và do đó không thể xác định được q ,p<sub>i</sub> <sub>i</sub>ở thời
điểm t bất kì. Vì vậy bài toán về chuyển động một số lớn hạt thực tế không
giải được và phải dùng phương pháp thống kê để tìm xác suất sự xuất hiện
các trạng thái vi mơ của hệ và tính giá trị trung bình các đại lượng vĩ mô đặc
trưng cho hệ.
Gọi dN là sốđiểm pha ở trong thể tích nguyên tố không gian pha dΓ
s
1 1 2 2 s s i i
i 1
d dq dp dq dp ..dq dp dq dp
=
Và N là số điểm pha toàn phần của hệ ở Trong vùng khơng gian pha mà hệ
có thể đi qua được trong khoảng thời gian τ đủ lớn (τ → ∞) thì xác suất tìm
một trạng thái vi mơ của hệ hay xác suất tìm một điểm pha trong dΓ bằng:
dN
dW= q ,q ,..,q ,p ,p ,..,p d
N = ρ Γ (5.4)
Trong đó ρ là mật độ xác suất hay cũng gọi là hàm phân bố thống kê và N
có số trị rất lớn.
Để kết quả nghiên cứu được chính xác hơn ta hãy viết biểu thức của dW
trong gần đúng giả cổ điển, nghĩa là gần đúng có tính đến ảnh hưởng các
tính chất lượng tử của các hạt vi mô cấu tạo nên hệ. Hiện tượng nhiễu xạ của
điện tử và các hạt vi mơ khác như proton, nơtron,.. khẳng định tính chất sóng
của chúng. Chuyển động của các hạt vi mơ giống như chuyển động của sóng
hơn la chuyển động của hạt theo quỹ đạo. Vì vậy trong cơ học lượng tử
không tồn tại khái niệm quỹđạo của hạt và do đó khơng đồng thời xác định
được một cách chính xác cả toạ độ và xung lượng của hạt trên một phương
bất kì. Sự kiện này được phân tích trong hệ thức bất định Heisenberg :
q p h
∆ ∆ ≥ (5.5)
Ởđây h 6,6.10 j.s= −34 là hằng số Plank.
Bởi vì cả q và p khơng được xác định một cách chính xác đồng thời cho nên
khái niệm trạng thái vi mô của hệ trong có học cổ điển có giới hạn áp dụng
và khái niệm này mất hết ý nghĩa khi nghiên cứu hệ lượng tử. Nếu hệ có s
bậc tự do thì thể tích khơng gian pha tương ứng với một trạng thái vi mô
không phải là một điểm mà là một ô bằng hS. Số trạng thái vi mô của hệ
trong thể tích khơng gian pha dΓ sẽ là d / hΓ S. Xác suất tìm một trạng thái vi
mơ của hệ trong dΓ được xác định bằng hệ thức :
dW= q ,q ,..,q ,p ,p ,..,p
Γ
Kí hiệu q ,p( )k ( )k là một tập hợp những toạ độ suy rộng và xung lượng suy
rộng của hạt thứ k. Nếu hệ cấu tạo từ N hạt đồng nhất (các hạt giống nhau về
mọi đặc tính vật lí như khối lượng nghỉ, điện tích, spin,vv..) thì trạng thái vi
mô ( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
1 1 2 2 3 3 N N
1 2 3 N
q p q p q p .. q p này và trạng thái vi mơ khi
giao hốn các giá trị q và p của hạt thứ nhất cho hạt thứ hai
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
2 2 1 1 3 3 N N
1 2 3 N
q p q p q p .. q p là không khác nhau. Hệ có N hạt
đồng nhất thì có N! cách giao hốn giữa các cặp hạt bất kì cho nhau. N!
trạng thái vi mô giống nhau này được biểu diễn bằng N! ô hS trong không
gian pha Γ và cùng mô tả một trạng thái vật lí vi mơ duy nhất. Vậy thể tích
khơng gian pha bé nhất tương ứng với một trạng thái vật lí vi mơ của hệ N
hạt đồng nhất không phải bằng hS mà bằng N!hS. Số trạng thái vi mô khác
nhau của hệ N hạt đồng nhất ở trong dΓ bằng d <sub>S</sub>
N!h
Γ
. Xác suất tìm một trạng
thái vi mơ của hệ sẽ là :
S
d
dW=
N!h
Γ
ρ (5.7)
Biết được dW ta tính được giá trị trung bình của đại lượng vĩ mô A q,p
d
A A q,p dW A q ,q ,..q ,p ,p ,..p
N!h
Γ
=
chuyển từ thống kê lượng tử sang thống kê cổđiển ta thay :
m
d
... ...
N!h
Γ
→ ρ
Điều kiện chuẩn hoá của xác suất :
S
d
dW= 1
N!h
Γ
ρ =
Ở trạng thái cân bằng hàm phân bố chính tắc Gibbs trong gần đúng giả cổ
điển có dạng :
( k)
H p,q,a
Ae− θ
ρ = (5.11)
trong đó H là năng lượng của hệ. Hàm H phụ thuộc vào các toạ độ suy rộng
qi, các xung lượng suy rộng pi và các thông số ngoạ ak. Hệ số A được xác
định từđiều kiện chuẩn hoá của xác suất :
( )
( )
k
k
H p,q,a
S S
H p,q,a
S
d d
A e 1
N!h N!h
1 d
A ,Z e
Z N!h
−
θ
−
θ
Γ Γ
ρ = =
Γ
= =
(5.12)
Đại lượng Z được gọi là tích phân của trạng thái và F= −θln Z gọi là năng
lượng tự do của hệ. Biểu thức ρ của bây giờ được viết dưới dạng :
( k)
H p,q,a
F
Ae − θ
ρ = (5.13)
Biết ρ ta xác định được giá trị trung bình của đại lượng vật lí vĩ mơ B bất
kì :
i i S
1 d
B B q ,p e
Z N!h
−
θ Γ
=
Dễ thấy rằng :
k
H
2
S
k
a
H
k S
k k
k k
1 d
E H He ln Z
Z N!h
F
F ,a
H 1 H d
A e
a Z a N!h
ln Z F
a a
−
θ
−
θ
θ θ
Γ ∂
= = = θ
∂θ
∂
= θ − θ<sub></sub> <sub></sub>
∂θ
∂ ∂ Γ
= − = −
∂ ∂
<sub>∂</sub> <sub>∂</sub>
= θ<sub></sub> <sub></sub> = −<sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂
ln Z F
p
V <sub>θ</sub> V <sub>θ</sub>
∂ ∂
= θ<sub></sub> <sub></sub> = −<sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂
( ) ( )
k i i k
k
F ,a H q ,p ,a
k S
E H
k 2 S
a
B d
B p,q,a e
N!h
B H F 1 F d
B p,q,a e
N!h
θ −
θ
−
θ
∂ ∂ Γ
=
∂θ ∂θ
∂ − ∂ Γ
= +
∂θ <sub></sub> θ θ ∂θ <sub></sub>
Chú ý
k
a
F F H
∂ −
=
∂θ θ
, ta có :
F H F H
2 S 2 S
2
B 1 d H d
BHe Be
N!h N!h
B 1
BH HB
− −
θ θ
∂ Γ Γ
= −
∂θ θ θ
∂
= −
∂θ θ
Trường hợp đặc biệt khi B=H, ta có :
2 2
1/ 2
H
H H H H H
H H
H H
∂
θ = − = − ≡ δ
∂θ
δ θ ∂
= <sub></sub> <sub></sub>
∂θ
(5.15)
Năng lượng trung bình H tỉ lệ với số hạt N của hệ nên :
H 1
H N
δ
∼ (5.16)
Nếu số hạt N của hệ...Khi đó gần đúng ta có :
F H F H
S S S
F H
S
d d d
e e 1
N!h N!h N!h
e 1
N!h
− −
θ θ
−
θ
Γ Γ Γ
ρ = ≈ =
∆Γ
=
S
F H
S kln k k ln
N!h
<sub>−</sub> <sub></sub> <sub>∆Γ</sub> <sub></sub>
= − ρ = − <sub></sub> <sub></sub>= <sub></sub> <sub></sub>
θ
Đại lượng <sub>S</sub>
N!h
∆Γ
là số trạng thái vi mô trong ∆Γ tương ứng với một trạng
thái vĩ mô của hệ có H, N,a<sub>k</sub>. Đại lượng G <sub>S</sub>
N!h
∆Γ
= gọi là xác suất nhiệt
động hay trọng lượng thống kê.
<b>§6.Phương trình động. Định luật tăng entropy. </b>
<b>1. Entropy. </b>
Ta định nghĩa entropy của hệ ở trạng thái cân bằng bằng công thức:
S= −klnρ = −kSp lnρ ρ (6.1)
trong đó k là hằng số Boltzmann và ρ là toán tử ma trận mật độ.
Giả sử những hàm sóng n tạo thành một hệ đủ, trực giao và chuẩn hoá
trong một biểu diễn nào đó. Khi đó biểu thức của S được viết dưới dạng :
m,n
S= −k
Nếu m là hàm riêng của ρ thì ta có :
m m nm
m
m
m m , n m
S k m ln m
ρ = ρ ρ = ρ δ
= −
Trong phân bố chính tắc Gibbs:
m
ˆ <sub>F E</sub>
F H
m
m
m
e , e
ˆ <sub>F E</sub>
F H
m ln m m m ln
−
−
θ θ
ρ = ρ =
−
−
ρ = = = ρ
θ θ
Trong phân bố chính tắc lớn:
m
ˆ E N
H N
e , e
Ω− +µ
Ω− +µ
θ θ
m
ˆ <sub>E N</sub> <sub>N</sub>
H N
m ln mρ = m Ω − + µ m =Ω − + µ =lnρ
θ θ
Trong phân bố chính tắc đẳng áp:
( )
m
ˆ E V pV
H pV
m
m
m
e , e
ˆ <sub>E</sub> <sub>pV</sub>
H pV
m ln m m m ln
Φ− −
Φ− −
θ θ
ρ = ρ =
Φ − −
Φ − −
ρ = = = ρ
θ θ
Biểu thức entropy, nói chung được viết dưới dạng:
m m
m
S= −k
<b>2. Phương trình động. Định luật tăng entropy. </b>
Nếu hệ ở trạng thái khơng cân bằng thì ρ<sub>m</sub>
Entropy của hệ ở trạng thái không cân bằng được định nghĩa bằng công
thức:
S t = −k
Gọi N t<sub>m</sub>
trạng thái m,t ), N là số trạng thái tổng cộng toàn phần (hay số hệ của tập
hợp thống kê), ta có:
N t
t
N
ρ = , N là số rất lớn (6.5)
Đại lượng ρ<sub>m</sub>
chuẩn hoá của xác suất <sub>m</sub>
m
t 1
ρ =
Ta có:
N t =N const=
m m
m
m m
m
N t N t
S k ln
N N
k
Nln N N t ln N t
N
= −
= − <sub></sub> − <sub></sub>
(6.7)
Đạo hàm của S theo thời gian t với sự chú ý dN tm
dt = và :
m m
m m
d dN
N t N t 0
dt
Ta được:
m m
m
dS k
N t ln N t
dt = −N
Ta hãy thiết lập phương trình để xác định N t<sub>m</sub>
Gọi Wnm là xác suất chuyển hệ từ trạng thái n đến trạng thái m. Ta xác định
xác suất Wnm sao cho Wnmdt là xác suất tìm hệ ở trạng thái m ở thời điểm
t+dt nếu ở thời điểm t hệ ở trạng thái n. Nhờ khái niệm xác suất Wnm ta có
thể tìm được dN tm
Trong dt giây trong số Nn trạng thái n có nm n
m
W dtN
trạng thái n vào trạng thái m bất kì nào đó. Cũng trong khoảng thời dt giây
nói trên có những trạng thái m bất kì nào đó chuyển về trạng thái n. Số trạng
thái n được tăng thêm trong dt giây bằng <sub>mn</sub> <sub>m</sub>
m
W dtN
trạng thái n được tăng lên <sub>mn</sub> <sub>m</sub>
m
W dtN
m
W dtN
biến thiên của Nn trong dt giây bằng :
n n mn m nm n
m m
N t dt+ −N t =
Từ hệ thức này suy ra : m <sub>n</sub>
m
dN
N W N W N
hay : m
d
W W
dt
ρ
=
trong đó Wmn là xác suất chuyển trong một đơn vị thời gian. Phương trình
(6.11) hay (6.10) là phương trình động cơ bản.
Theo nguyên lí cân bằng chi tiết hay nguyên lí về thuận nghịch vi mơ thì
nm mn
W =W nghĩa là xác suất đối với quá trình thuận và nghịch là như nhau.
Khi đó phương trình (6.10) và (6.11) được viết lại như sau :
m mn n m
n
N =
hay :
m mn n m
n
W
ρ =
Ở trạng thái cân bằng dNm 0
dt = , ta có :
mn n m
W ρ − ρ =0
Phương trình này có nghiệm:
n m
N =N (6.15)
Ta hãy chứng minh rằng nghiệm này là duy nhất. Giả thiết rằng khơng phải
tất cả Ni bằng nhau. Chọn thích hợp cách đánh số thứ tự của những số này
và có thể phân chia những số Ni này thành từng nhóm theo thứ tự tăng dần:
1 2 l l 1 l 2 l k l k 1
N =N =... N= <N<sub>+</sub> =N<sub>+</sub> =... N= <sub>+</sub> <N<sub>+ +</sub> =...
Ta khảo sát phương trình dNm 0
dt = trong đó 1 m l≤ ≤ . Khi đó ta có :
m,l+1 n 1 m m,l+2 n 2 m
W N <sub>+</sub> −N +W N <sub>+</sub> −N +... 0= (6.16)
Vì những số đều lớn nên mỗi số hạng trong tổng (6.16) đều dương và tổng
(6.16) không thể bằng 0. Vậy giả thiết không phải tất cả Ni bằng nhau là
Như vậy khi hệ ở trạng thái cân bằng thì mọi trạng thái vi mơ có xác suất
bằng nhau, nghĩa là :
n m
N =N hay ρ = ρ<sub>n</sub> <sub>m</sub> (6.17)
Khẳng định rằng Nn=Nm hay ρ = ρn m chỉ được áp dụng đối với hệ có năng
lượng E<sub>m</sub> =E<sub>n</sub> =E const= . Hệ như vậy là hệ cơ lập thuộc tập hợp vi chính
tắc.
Đặt N<sub>m</sub> từ (6.12) vào (6.9), ta có :
mn n m m
n,m
m n
dS k
W N N ln N
dt N
≠
= −
Thay chỉ số lấy tổng mn và chú ý W<sub>mn</sub> =W<sub>nm</sub>, ta viết được:
mn m n n
n,m
mn n m n
n,m
dS k
W N N ln N
dt N
dS k
W N N ln N
dt N
= − −
= − −
(6.19)
Cộng (6.18) và (6.19) theo vế, ta được :
mn m n n m
n,m
dS k
2 W N N ln N ln N
dt = N
Nếu N<sub>n</sub> >N<sub>m</sub> thì ln N<sub>n</sub> >ln N<sub>m</sub> và nếu N<sub>n</sub> <N<sub>m</sub> thì ln N<sub>n</sub> <ln N<sub>m</sub>. Vậy:
Sử dụng (6.21) ta tìm được :
dS
0
dt ≥ (6.22)
Dấu bằng đối với trường hơp hệ ở trạng thái cân bằng và dấu lớn hơn đối với
hệ ở trạng thái không cân bằng. Với hệ cô lập đoạn nhiệt (E=const) khi hệ
chuyển từ trạng thái không cân bằng về trạng thái cân bằng thì entropy của
Chú ý rằng, đối với tập hợp vi chính tắc (các hệ của tập hợp có E=const) thì
xác suất tìm một trạng thái bất kì của hệ là bằng nhau (ρ = ρ<sub>n</sub> <sub>m</sub>).
Gọi N là số trạng thái vi mơ tồn phần thì xác suất tìm một trạng thái vi mơ
bằng: <sub>m</sub> 1
N
ρ =
Dễ thấy rằng :
N N
m m
m 1 m 1
1 1
S k ln k ln
N N
S k ln N
= =
= − ρ ρ = − <sub></sub> <sub> </sub> <sub></sub>
=
N là số trạng thái vi mô tương ứng một trạng thái vĩ mô có E=const đã cho.
<b>§7. Nhiệt độ âm tuyệt đối </b>
Từ trước tới nay ta chỉ khảo sát những hệ vật lí thơng thường. Năng lượng
của hệ có giá trị cực tiểu E=Emin (Emin có thể âm hay dương) và giá trị giới
hạn trên của năng lượng không hạn chế, nghĩa là :
min k
E ≤E ≤ ∞ (7.1)
Ở đây Ek là giá trị năng lượng của hệ ở trạng thái k. Xác suất tìm hệ ở trạng
thái có năng lượng Ek theo phân bố chính tắc Gibbs bằng Wk :
k
E
k
W <sub>=</sub>Ae− θ (7.2)
Ở đây θ =kT, T là nhiệt độ tuyệt đối và hệ số A được xác định từ điều kiện
chuẩn hoá của xác suất. Để điều kiện chuẩn hoá của xác suất ( <sub>k</sub>
k
W =1
được thực hiện khi E<sub>k</sub> →∞ thì T phải dương. Bởi vì khi E<sub>k</sub> →∞ nếu T<0
thì k
E
e− θ <sub>→∞</sub> và <sub>đ</sub>i<sub>ề</sub>u ki<sub>ệ</sub>n chu<sub>ẩ</sub>n hố c<sub>ủ</sub>a xác su<sub>ấ</sub>t khơng th<sub>ự</sub>c hi<sub>ệ</sub>n <sub>đượ</sub>c.
Trong thực tế cịn tồn tại những hệ có Ek cực tiểu bằng Emin và Ek cực đại
bằng Emax (Emax có giá trị dương và hữu hạn), nghĩa là :
min k max
Vì năng lượng của hệ là giới nội nên khi T>0 hay T<0 thì xác suất của hệ ở
trạng thái k có giá trị giới nội. Do đó đối với hệ này điều kiện chuẩn hố của
xác suất được thực hiện khơng chỉ với trường hợp T>0 mà cả T<0.
Sau đây ta hãy chỉ rằng trạng thái của hệ ở nhiệt độ T= +∞ và T= −∞ là
đồng nhất với nhau và trạng thái của hệ ở nhiệt độ T= +0 và T= −0 là
khác nhau. Thật vậy, tổng thống kê Z của hệ bằng :
k
E
F
kT kT
k
Z e= − =
Khi T→ ±∞ thì
k
E
kT
e− →1 và
Z<sub>−∞</sub> =Z<sub>+∞</sub> =n (7.5)
Ởđây n là số mức năng lượng không suy biến tồn phần của hệ.
Năng lượng trung bình của hệ khi T→ +∞ và T→ −∞ bằng:
k
k
E
kT
F E <sub>k</sub>
k
kT
k k
T <sub>k</sub> T <sub>k</sub>
E e <sub>1</sub>
E lim E e lim E
Z n
−
−
±∞ = <sub>→±∞</sub> = <sub>→±∞</sub> =
Vì E+∞ và E−∞ đều bằng <sub>k</sub>
k
1
E
n
và trạng thái của hệ ở nhiệt độ T→ −∞ là đồng nhất với nhau (năng lượng
là hàm đơn giá của trạng thái).
Khi T=+0 thì số hạng có năng lượng cực tiểu trong tổng trạng thái Z đóng
vai trị quyết định cịn các số hạng khác bé có thể bỏ qua. Vì vậy :
k min
E E
kT kT
0 <sub>T</sub> <sub>0</sub>
k
Z<sub>+</sub> lim e− e−
→+
=
Năng lượng trung bình của hệ khi T→ +0 bằng :
k
min
E
E
kT
kT
k
k min
0 <sub>min</sub>
T 0
0
E e <sub>E e</sub>
E lim E
Z Z
−
−
+
→+
+
= ≈ =
Khi T=-0 thì số hạng có năng lượng cực đại trong tổng trạng thái Z đóng vai
trị quyết định cịn các số hạng khác bé có thể bỏ qua. Khi đó ta có :
max
k E
E
kT kT
0 <sub>T</sub> <sub>0</sub>
k
Z<sub>−</sub> lim e− e−
→−
=
Năng lượng trung bình của hệở nhiệt độ T=-0 bằng :
k
max
E
E
kT
kT
k
max
k
0 <sub>max</sub>
T 0
0
E e <sub>E e</sub>
E lim E
Z Z
−
−
−
→−
−
= ≈ =
(7.9)
Như vậy ở trạng thái với T=+0 hệ có năng lượng nhỏ nhất và ở trạng thái
T=-0 hệ có năng lượng lớn nhất. Vì E−0 ≠E+0 nên trạng thái của hệ ở nhiệt
độ T=-0 và T=+0 là khác nhau.
Rõ ràng rằng khi chuyển liên tục từ trạng thái có nhiệt độ dương tuyệt đối
sang trạng thái có nhiệt độ âm tuyệt đối hệ sẽ đi qua trạng thái với nhiệt độ
T→ ±∞ mà không phải đi qua trạng thái nhiệt độ khơng. Điều đó phù hợp
với ngun lí III của nhiệt động lực học là không thể đạt được nhiệt độ
không tuyệt đối.
Khi chuyển từ trạng thái T=+0 đến trạng thái T=-0 (qua trạng thái với
T→ ±∞) thì năng lượng của hệ sẽ tăng từ giá trị cực tiểu Emin sang giá trị
cực đại Emax. Năng lượng của hệ ở trạng thái nhiệt độ âm tuyệt đối lớn hơn
năng lượng của hệ ở trạng thái nhiệt độ dương tuyệt đối. Ta hãy chỉ ra rằng
khi tiếp xúc nhiệt giữa hệ (1) có nhiệt đố dương tuyệt đối (T1>0) và hệ (2) có
nhiệt độ âm tuyệt đối (T2<0) thì dịng năng lượng sẽ truyền từ hệ (2) có nhiệt
độ âm tuyệt đối sang hệ (1) có nhiệt độ dương tuyệt đối. Thật vậy, ta xét hệ
có nhiệt độ âm tuyệt đối và hệ có nhiệt độ dương tuyệt đối làm thành một hệ
cơ lập. Khi đó ta có :
1 2
1 2
E E const
S S S 0
+ =
hay:
1 2
1 2 1
1 2 1 2
1
1 2
S S S S
S E E E
E E E E
1 1
S E 0
T T
∂ ∂ ∂ ∂
δ = δ + δ =<sub></sub> − <sub></sub>δ
∂ ∂ <sub></sub>∂ ∂ <sub></sub>
δ =<sub></sub> − <sub></sub>δ >
(7.11)
Vì T1>0, T2 <0 nên
1 2
1 1
0
T T
− >
và do đó δE1 >0.
Bất đẳng thức δE<sub>1</sub> >0 chỉ rằng năng lượng được truyền từ hệ con (2) có
nhiệt độ T2 <0 sang hệ con (1) có nhiệt độ T1 >0. Như vậy hệ có nhiệt độ âm
tuyệt đối ‘nóng’ hơn hệ có nhiệt độ dương tuyệt đối, nhiệt độ âm tuyệt đối
nằm trên nhiệt độ dương tuyệt đối.
Trong thực tế khơng có hệ hồn tồn cơ lập trong một khoảng thời gian dài.
Vì vậy hệ ở trạng thái cân bằng với nhiệt độ âm tuyệt đối sau một khoảng
thời gian dài nhất định nào đó sẽ truyền năng lượng của mình cho mơi
trường xung quanh (hệ có nhiệt độ dương tuyệt đối) và chuyển hệ từ trạng
thái có nhiệt độ âm tuyệt đối sang trạng thái có nhiệt độ dương tuyệt đối.
Như vậy, trạng thái của hệ ở nhiệt độ âm tuyệt đối là trạng thái khơng bền.
<b>Thí dụ : </b>
Ta hãy xét hệ gồm N hạt nhân mỗi hạt nhân có spin ½ và có mơmen từ spin
µ. Đặt hệ N mơmen từ spin µ trong từ trường ngoài H . Năng lượng tương
tác giữa µ và H bằng:
H
H
H
−µ
−µ =
µ
(7.12)
Giả sử trong N mơmen từ có n mơmen từ có chiều ngược chiều với H và
(N-n) mơmen từ có chiều cùng chiều với H . Ta tính năng lượng và entropy
của hệ.
Năng lượng của hệ N mômen từ bằng E :
E n H= µ + −<sub></sub> N n H− µ <sub></sub>= µH 2n N− (7.13)
Entropy của hệ bằng S :
S k ln G= (7.14)
Ở đây G gọi là trọng lượng thống kê hay xác suất nhiệt động, tức là số trạng
thái vi mô tương ứng một trạng thái vĩ mơ với E đã cho. Có bao nhiêu cách
đặt n mômen từ ngược chiều với H trong số N mơmen từ tồn phần của hệ
thì có bấy nhiêu trạng thái vi mơ ứng với một trạng thái vĩ mơ có năng lượng
E. Số G bằng tổ hợp chập n trong N phần tử:
N!
G
n! N n !
=
− (7.15)
Vì N1 và n1 nên
ln N! Nln N N, ln n! n ln n n≈ − ≈ −
ln N n !− = N n ln N n− − − N n−
Biểu thức S bây giờ có dạng:
S k ln G k N ln N 1<sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub></sub> <sub>−</sub> <sub>−</sub>n ln n 1<sub>−</sub> <sub>−</sub> N n ln N n<sub>−</sub> <sub>−</sub> <sub>−</sub>1 <sub></sub> <sub>(7.16) </sub>
Dễ thấy rằng:
1 S S n k N n
ln
T E n E 2 H n
∂ ∂ ∂ −
= = = <sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂ ∂ µ (7.17)
Khi n=0 thì E E= <sub>min</sub> = − µN H,S 0= và 1
T = +∞ hay T= +0. Khi n tăng thì E
tăng và S tăng. Entropy S đạt giá trị cực đại khi n=N/2. Khi n=N/2 thì 1 0
hay T= +∞. Khi n tăng tiếp tục (N n N
2 ≤ ≤ ) đến giá trị N thì E đạt giá trị
cực đại E<sub>max</sub> = µN H và S=0. Khi n=N thì S=0 và 1
T = −∞ hay T= −0.
Ta khảo sát sự thay đổi của entropy
S theo nhiệt độ T từ T= +0 đến T= -0.
Theo định nghĩa 1 S
T E
∂
=<sub></sub> <sub></sub>
∂
khi
chuyển từ T=+0 đến T= +∞
thì E tăng (1 0
T > ) nên S tăng.
Khi chuyển từ T = −∞ đến T=-0 thì E vẫn tăng nhưng 1 0
T < nên S giảm.
Tại T=+0 thì S=0 (phù hợp nguyên lí III của nhiệt động lực học). Khi
chuyển từ T=+0 đến T=-0 thì entropy của hệ tăng và đạt giá trị cực đại sau
đó giảm từ giá trị cực đại đến 0.
<b>III. Chất lỏng lượng tử </b>
<b>§1. Chất lỏng Hêli 4. </b>
Khi chất lỏng ở gần nhiệt độ khơng tuyệt đối thì chuyển động của chất lỏng
tuân theo định luật lượng tử.
Trong chương này ta hãy nghiên cứu chất lỏng lượng tử. Trong tự nhiên có
một chất cịn ở trạng thái lỏng khi nhiệt độ gần nhiệt độ không tuyệt đối,
chất đó là Hêli 4. Hêli 4 có khối lượng nguyên tử bé (do đó dễ linh động) và
lực tương tác giữa các nguyên tử yếu (khí trơ) nên khi nhiệt độ gần nhiệt độ
không tuyệt đối các nguyên tử Hêli 4 không sắp xếp thành mạng tinh thể mà
còn ở trạng thái lỏng. Trạng thái lỏng của Hêli 4 có hai pha I và II. Với áp
suất ngồi nhỏ hơn 25at thì khi giảm nhiệt độ có hiện tượng chuyển từ pha I
sang pha II. Ở nhiệt độ chuyển pha nhiệt dung của chất lỏng He4 nhảy vọt.
Vì vậy chuyển pha từ pha lỏng Heli I sang pha lỏng Heli II là chuyển pha
loại II. Những đồ thị sau đây cho ta thấy sự phụ thuộc nhiệt dung vào nhiệt
độ của chất lỏng He4 và những đường cân bằng pha của He4:
Hình 2 Hình 3
Chất lỏng Hêli II có một loạt tính chất đặc biệt của nó. Sau đây ta hãy
nghiên cứu tính chất của chất lỏng He4 II. Khi T=0 chất lỏng He4 II ở trạng
không tuyệt đối thì chất lỏng He4 ở trạng thái kích thích nhiệt độ với mức
năng lượng:
0
E=E + ∆E (1.1)
Theo quan điểm cơ học lượng tử, phần năng lượng kích thích E∆ bé này
được khảo sát như tổng năng lượng của những kích thích nhiệt cơ bản. Mỗi
kích thích nhiệt cơ bản có năng lượng ε = ω và có xung lượng p. Ta biểu
diễn E∆ dưới dạng:
i i
i
E n
∆ =
Ở đây ni là số kích thích nhiệt cơ bản có năng lượng εi. Mỗi kích thích nhiệt
được khảo sát như một chuẩn hạt (hạt giả) có năng lượng ε và xung lượng
p. Một trong những đặc tính của chuẩn hạt là sự phụ thuộc của ε vào p.
Bằng phép phân tích thực nghiệm đối với H<sub>e</sub>4 lỏng II ta nhận được sự phụ
thuộc của ε vào p theo định luật như
hình vẽ.
Khi hệ ở trạng thái cân bằng nhiệt thì
đa số chuẩn hạt ở vùng có năng lượng
nhỏ nhất nghĩa là ở vùng năng lượng ε
có giá trị gần bằng khơng và vùng năng
lượng ε có giá trị gần bằng ε<sub>0</sub>. Chuẩn
hạt có năng lượng nằm trong vùng
năng lượng ε có giá trị gần bằng khơng chính là phonôn trong chất lỏng H4<sub>e</sub>
II. Mối liên hệ giữa và trong vùng này là mối liên hệ bậc nhất:
2
vp v q v π h
ε = = = = ν
λ
(1.3)
Ở đây v là vận tốc truyền sóng âm trong chất lỏng II, q là véctơ sóng âm, λ
là độ dài của sóng âm. Trong vùng này p bé do đó λ lớn. Chuẩn hạt có năng
lượng ε nằm trong vùng gần ε<sub>0</sub> là những chuẩn hạt có xung lượng lớn (λ
bé) gọi là hạt rotơn. Để tìm mối liên hệ giữa năng lượng và xung lượng của
rotôn, ta khai triển ε theo (p-p0). Vì tại p=p0 thì ε có giá trị cực tiểu nên
trong ε chỉ chứa số hạng bậc hai của (p-p0):
0
p p
2
−
ε = ε +
µ (1.4)
Trong đó ε<sub>0</sub> là năng lượng của roton tại p=p0 và µ0 là hằng số được xác
định từ thực nghiệm. Phonôn và rotôn là những lượng tử của sóng âm có độ
dài sóng lớn và độ dài sóng bé. Phonơn và rotơn (có spin bằng không) thuộc
loại hạt Bozon tuân theo phân bố Bose-Einstein:
kT
1
n
e 1
ε−µ
=
−
Vì số hạt phonơn và rotơn khơng bảo toàn nên hệ ở trạng thái cân bằng khi
năng lượng tự do của hệ đạt giá trị cực tiểu, nghĩa là:
F
0
n
∂
= µ =
∂
Như vậy, đối với hệ phonơn và rotơn thì thế hố học µ bằng khơng. Khi đó
hàm phân bố n của phonơn và rotơn có dạng:
kT
1
n
e 1
ε
=
−
(1.5)
Số n chính là số hạt phonơn hay rotơn trung bình trong một trạng thái lượng
Chú ý rằng hàm phân bố n của phonôn hay rotơn cũng được tính trực tiếp
như sau. Gọi W<sub>n</sub> là xác suất tìm hệ n phonơn (hay rotơn) ở trạng thái có
năng lượng nε, ta có:
n n
kT kT
n
1
W Ae e
Z
ε ε
− −
= =
Trong đó:
n
kT
n 0 <sub>kT</sub>
1 1
A , Z e
Z
1 e
ε
∞ <sub>−</sub>
ε
−
=
= = =
−
Đặt a
kT
ε
= , ta viết được:
n
-kT
n
n n
-n <sub>kT</sub> <sub>kT</sub>
n
ne
ln Z 1
n nW
a
e e 1
ε
ε ε
∂
= = = − =
∂
−
(1.8)
Từ sự phân tích ở trên ta thấy rằng hệ chất lỏng Hêli II được khảo sát như
hỗn hợp khí lí tưởng phonơn và rotơn.
<b>§2. Những đại lượng nhiệt động của chất lỏng Hêli II. </b>
Ta hãy tính năng lượng và năng lượng tự do của khí phonơn và sau đó tính
năng lượng và năng lượng tự do cho khí rotơn. Biết năng lượng tự do của
khí phonơn và rotơn, ta tính được năng lượng tự do của chất lỏng Heli II.
Ta biết trong thể tích khơng gian pha V4 p dpπ 2 có V4 p dp / hπ 2 3 trạng thái
vi mô và mỗi trạng thái vi mơ có n hạt có năng lượng bằng hν.
Số phonơn có xung lượng nằm giữa p và p+dp hay có tần số nằm giữa ν và
d
ν + νbằng:
2 2
h
3 3
kT
V4 p dp 1 V4 dp
dN n
h v
e 1
ν
π πν
ν = ν =
−
(2.1)
max max 3
f 3 h
0 0 kT
4 Vh d
E h dN
v
e 1
ν ν
ν
π ν ν
∆ = ν ν =
−
Đặt x h
kT
ν
= , ta có:
max
4 x 3
f 3 x
0
4 Vh kT x dx
E
v h e 1
π
∆ = <sub></sub> <sub></sub>
−
Vì chất lỏng Hêli II ở vùng nhiệt độ rất thấp nên x<sub>max</sub> h max
kT
ν
= → ∞. Chú ý
rằng:
max
x <sub>3</sub> <sub>4</sub>
x
0
x dx
e 1 15
π
=
−
Ta có:
f 3 3
4 V kT
E
15h v
π
∆ = (2.5)
Ta biết năng lượng tự do của khí phonơn liên hệ với năng lượng bằng hệ
thức:
2
f f
f f f
F F
E F TS F T T
T T T
∂ ∂ <sub></sub> <sub></sub>
∆ = + = − = − <sub> </sub><sub> </sub>
∂ ∂ (2.6)
Hay:
T
f 2
0
E
F T dT
T
∆
= −
Dễ thấy rằng:
5
4
f 3 3
4 V
F kT
45h v
π
= − (2.8)
Bây giờ ta tính Fr: Từ sự kiện thực nghiệm đối với chất lỏng Hêli II, ta có:
0 0 8 1
0 0 He
p
8.5 K, 1,9.10 cm ,− 0,16m
ε = = µ =
Khi nhiệt độ T đủ thấp (Tε<sub>0</sub>) thì:
khi đó <sub>e</sub>kT <sub>1</sub>
ε
và hàm phân bố của rotôn chuyển về
dạng hàm phân bố Boltzmann.
( )2
0
0
0
p p
2 kT
kT kT
n e e e
−
ε
ε <sub>−</sub>
− − <sub>µ</sub>
= = (2.9)
Năng lượng tự do của khí lí tưởng rotơn có dạng:
r r
F = −kTln Z (2.10)
trong đó Z<sub>r</sub> là tích phân trạng thái của hệ N<sub>r</sub> rotơn.
r
r
r
N
E
x y z
kT kT
r 3N 3
r
r
dp dp dp
d 1
Z e V e
N ! h
N !h
ε
− Γ −
= = <sub></sub> <sub></sub>
Chú ý rằng:
r
r r r r r
N
ln N ! N ln N N N ln
e
<sub></sub>
= − = <sub></sub><sub> </sub><sub></sub> (2.12)
Ta có:
x y z
kT
r r 3
r
dp dp dp
eV
F N kT ln e
N h
ε
−
= − <sub></sub> <sub></sub>
Số Nr phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độđã cho, số rotôn được xác định từ
cực tiểu của năng lượng tự do Fr, nghĩa là r
r
F
0
N
∂
=
∂ . Từ điều kiện này ta tìm
được:
x y z
kT
r 3
dp dp dp
N V e
h
ε
−
=
hay:
x y z
kT
3
r
Dùng hệ thức này, ta viết lại biểu thức của F<sub>r</sub> như sau:
x y z
kT
r r 3
dp dp dp
F N kT ln e kTV e
h
ε
−
= − = −
Để tìm Fr, ta tính tích phân I.
( )2
0
0
0
x y z 2
kT kT
3 3
p p
2 kT 2
kT
3
dp dp dp <sub>4</sub>
I e e p dp
h h
4
e e p dp
h
ε ε
− −
−
ε <sub>−</sub>
− <sub>µ</sub>
π
= =
π
=
Khi
2
0
µ thì về mặt thực tế biểu thức nằm dưới tích phân của I
tiến tới khơng. Vì vậy ta có thể mở rộng giới hạn của tích phân I từ +∞ đến
−∞:
( )2
0
0
0
p p
2 kT 2
kT
3
4
I e e p dp
h
−
Vì <sub>p</sub>2<sub> thay </sub>
đổi chậm so với
( )2
0
0
p p
2 kT
e
−
−
µ <sub> nên có th</sub><sub>ể</sub> <sub>đư</sub><sub>a </sub><sub>p</sub>2<sub> ra ngồi d</sub>
ấu tích
phân của I và lấy giá trị gần đúng p=p0.
Biểu thức gần đúng của I bây giờ có dạng:
( )2
0
0 0
0
p p
2 kT
2 <sub>kT</sub> 2 <sub>kT</sub>
0 0 0
3 3
4 4
I p e e dp p 2 kTe
h h
−
+∞
ε <sub>−</sub> ε
− <sub>µ</sub> −
−∞
π π
=
Biết được I, ta tìm được biểu thức của Fr:
0 2 <sub>kT</sub>
r 3 0
4 2
F kT Vp e
h
ε
−
π πµ
= − (2.19)
0 p r
4
5
3/ 2 <sub>2</sub> <sub>kT</sub>
0 3 3 3 0 0
F F F F
4 V kT 4
F F 2 kT Vp e
45h v h
ε
−
= + +
π π
= − − πµ (2.20)
Biết được F ta tính được entropy S và nhiệt dung <sub>v</sub>
V
S
C T
T
<sub>∂ </sub>
∂
Entropy S:
0
4
5 3 2 3/ 2 0 1/ 2 kT
0 0
3 3 3
V
F 16 k V 4 3
S T 2 Vp k T e
T 45 h v h 2 kT
ε
−
∂ <sub></sub> π <sub></sub> ε <sub></sub>
= −<sub></sub><sub></sub> <sub></sub><sub></sub> = π + πµ <sub></sub><sub></sub> + <sub></sub><sub></sub>
∂ (2.21)
Nhiệt dung CV:
0
3
5
v
V
2
3/ 2
2 0 kT
0 0 0
3
0 0
S 16 kT
C T kV
T 15 hv
4 kT 3 kT
2 kVp e 1
h kT 4
ε
−
<sub>∂ </sub> <sub></sub>
= <sub></sub><sub></sub> <sub></sub><sub></sub> = π <sub></sub><sub></sub> <sub></sub><sub></sub>
∂
<sub></sub> <sub></sub>
ε
π <sub></sub> <sub></sub> <sub></sub> <sub></sub> <sub></sub><sub></sub> <sub></sub>
+ πµ ε <sub></sub><sub></sub> <sub></sub> <sub></sub><sub></sub> + + <sub></sub><sub></sub> <sub> </sub><sub></sub>
<sub></sub> ε ε <sub></sub>
(2.22)
<b>§3. Hiện tượng siêu chảy của chất lỏng Hêli II. </b>
Chất lỏng Hêli II có tính chất rất đặc biệt đó là tính chất siêu chảy. Hiện
tượng chảy của chất lỏng Hêli II dọc theo ống mao dẫn (hay theo thành rắn
nào đó) với độ nhớt coi bằng khơng gọi là hiện tượng siêu chảy. Vì độ nhớt
của chất lỏng Hêli II coi bằng không nên sự chảy của chất lỏng Hêli II dọc
theo thành rắn là sự chảy không chậm dần và chất lỏng Hêli II sẽ lan khắp
thành rắn.
Để giải thích hiện tượng siêu chảy ta chú ý rằng ở nhiệt độ không tuyệt đối
chất lỏng Hêli II ở trạng thái cơ bản (trạng thái khơng có một kích thích
nào). Ở trạng thái này tất cả các nguyên tử của Hêli II chuyển động như toàn
bộ (các nguyên tử cùng có vận tốc như nhau). Đó là sự chảy thành dòng
không tuyệt đối, chất lỏng Hêli II ở trạng thái kích thích nhiệt. Ở trạng thái
này một số nguyên tử Hêli II nhận được những kích thích nhiệt và chuyển
động vô trật tự. Số nguyên tử Hêli II chuyển động vô trật tự càng lớn nếu
nhiệt độ càng tăng. Trong trường hợp này sự chảy của chất lỏng Hêli II là sự
chảy có xoắn (sự chảy thường). Bây giờ ta hãy giải thích hiện tượng siêu
chảy của chất lỏng Hêli II. Ở nhiệt độ không tuyệt đối, chất lỏng Hêli II chảy
thành dịng (khơng xoắn) như tồn bộ. Sự chảy này khơng thể chậm dần vì
chất lỏng khơng nhận năng lượng từ ngồi (khơng nhận kích thích nhiệt) đủ
lớn để ngăn cản sự chảy của chất lỏng. Thành thử, sự chảy của chất lỏng
trong trường hợp này là siêu chảy. Rõ ràng rằng khi chất lỏng ở trạng thái
siêu chảy thì sự chảy của chất lỏng khơng mang theo những kích thích nào.
Khi nhiệt độ tăng nhưng vẫn gần nhiệt độ không tuyệt đối (T<2 K0 ) một số
nguyên tử kích thích Hêli II nhận được những kích thích nhiệt và chuyển
động vơ trật tự, cịn một số ngun tử khác của chất lỏng Hêli II vẫn chuyển
động thành dịng như tồn bộ không xoắn. Như vậy khi T≠0 nhưng
0
T 1.9 K< có hai dạng chuyển động của chất lỏng Hêli II xảy ra đồng thời:
siêu chảy và chảy thường. Một cách sơ bộ coi rằng trong chất lỏng Hêli II là
hỗn hợp hai chất lỏng: chất lỏng siêu chảy và chất lỏng chảy thông thường
tồn tại đồng thời và độc lập với nhau. Dòng siêu chảy khơng mang kích
thích nhiệt và dịng thường mang các kích thích nhiệt. Khi nhiệt độ
0
T 1.9 K= thì tất cả các nguyên tử Hêli II đều ở trạng thái kích thích nhiệt
và hiện tượng siêu chảy biến mất.
Sự tồn tại hiện tượng siêu chảy trong chất lỏng Hêli II chỉ có thể xẩy ra khi
vận tốc của chất lỏng khơng thể lớn hơn vận tốc sóng âm dài. Thật vậy, ta
khảo sát sự chảy của chất lỏng Hêli II dọc theo thành rắn. Để thuận tiện, đầu
vận tốc v. Trong hệ qui chiếu này chất lỏng Hêli II đứng yên và thành rắn
chuyển động với vân tốc v−. Đầu tiên ta coi rằng chất lỏng Hêli II ở trạng
thái cơ bản (khi T= +0). Giả sử trong chất lỏng Hêli II có xuất hiện một
kích thích nhiệt với xung lượng p và năng lượng ε
qui chiếu K’ “gằn liền” với chất lỏng Hêli II (K’ chuyển động cùng chất
lỏng Hêli II) chất lỏng Hêli II có năng lượng bằng ε
p
(tính từ mức cơ bản). Đối với hệ qui chiếu K gắn liền với thành rắn thì
chất lỏng Hêli II chuyển động với vận tốc v và có năng lượng E. Ta hãy tìm
cơng thức biến đổi năng lượng nói chung khi chuyển từ hệ K’ sang hệ K và
sau đó áp dụng tương tự cho bài toán của chúng ta. Gọi v và v' là vận tốc
của vật đối với hệ qui chiếu K và K’, V
là vận tốc của hệ K’ chuyển động
đối với hệ K, theo định lí cộng vận tốc, ta có:
v= +v' V (3.1)
Cơ năng của vật đối với hệ K và K’ bằng:
2
m v' V
mv
E U U
2 2
mv'
E' U
2
+
= + = +
= +
(3.2)
trong đó m là khối lượng và U là thế năng của vật. Dễ thấy rằng:
2 2
mV mV
E E ' mv'V E ' p'V
2 2
= + + = + + (3.3)
Thay E’ bằng ε
chất lỏng Hêli khi chuyển từ hệ K’ sang hệ K như sau:
2
mV
E p pV
2
Ởđây V là vận tốc và
2
mV
2 là động năng của chất lỏng Hêli II.
Nếu chất lỏng Hêli II chuyển động không ma sát (siêu chảy) thì năng lượng
của chất lỏng bằng
2
mV
2 . Khi có ma sát thì
2
mV
E
2
− là độ giảm năng
lượng của chất lỏng do ma sát. Ta có:
2
mV
E p pV 0
2
− = ε + < (3.5)
Độ giảm này bé nhất khi p ngược chiều với V
, nghĩa là:
ε − < hay V
p
ε
>
Kí hiệu <sub>0</sub>
min
p
V
p
<sub>ε</sub> <sub></sub>
<sub></sub>
= <sub></sub> <sub></sub><sub></sub>
, ta có V>V0. Như vậy khi V>V0 thì trong chất lỏng
Hêli II có xuất hiện những kích thích nhiệt và khi V<V0 thì chất lỏng Hêli II
khơng có chứa các kích thích nhiệt. Sự chảy của chất lỏng Hêli II khơng
mang theo kích thích nhiệt gọi là siêu chảy. Ta biết ε
vận tốc âm trong chất lỏng Hêli II. Vậy V0 là vận tốc âm nhỏ nhất trong chất
lỏng Hêli II. Sự chảy của chất lỏng với V>V0 là chảy thường và V<V0 là
siêu chảy.
<b>§4.Hiệu ứng cơ nhiệt </b>
Một tính chất nhiệt rất đặc biệt của chất lỏng Hêli II gọi là hiệu ứng cơ nhiệt.
Nội dung của hiệu ứng này như sau. Có một bình đựng chất lỏng Hêli II. Khi
cho chất lỏng Hêli II chảy qua ống mao dẫn và ra ngồi một phần thì nhiệt
độ của chất lỏng Hêli II cịn lại trong bình tăng. Ngược lại, khi cho chất lỏng
Hêli II từ ngoài theo ống mao dẫn chảy thêm vào trong bình thì nhiệt độ của
chất lỏng Hêli II chảy từ bình ra ngồi theo ống mao dẫn thì chỉ có lượng
chất lỏng siêu chảy chảy qua cịn chất lỏng thường khơng chảy qua do có
tính nhớt. Chất lỏng siêu chảy khơng mang theo kích thích nhiệt ra ngoài
nên năng lượng chuyển động nhiệt trong bình vẫn như cũ nhưng khối lượng
chất lỏng trong bình giảm đi. Sự phân bố lại năng lượng chuyển động nhiệt
trong bình làm nhiệt độ trong bình tăng lên. Ngược lại, khi cho chất lỏng
Hêli II từ ngồi vào thêm trong bình theo ống mao dẫn thì chỉ có chất lỏng
siêu chảy mới chảy vào bình cịn chất lỏng thường thì khơng chảy vào bình
do tính nhớt. Năng lượng chuyển động nhiệt toàn bộ của chất lỏng trong
bình khơng thay đổi nhưng khối lượng của chất lỏng Hêli II trong bình tăng
<b>IV. Khí lí tưởng lượng tử </b>
<b>§1. Khí Boltzmann </b>
1. Khí Boltzmann
Phân bố Gibbs đúng cho hệ bất kì ở trạng thái cân bằng nhiệt với tesmosta
(máy điều nhiệt), đặc biệt đúng cho hệ là khí lí tưởng. Gọi nk là số hạt khí ở
trạng thái với mức năng lượng ε<sub>k</sub>. Ta khảo sát trường hợp khi trị trung bình
của số hạt ở mức năng lượng ε<sub>k</sub> rất bé so với đơn vị, nghĩa là khi n<sub>k</sub> 1.
Khí lí tưởng thoả mãn điều kiện n<sub>k</sub> 1 gọi là khí lí tưởng Boltzmann.
Điều kiện n<sub>k</sub> 1 về mặt vật lí có nghĩa là khí Boltzmann là khó đủ lỗng
sao cho tương tác giữa các phân tử khí là một hệ con giả kín (gần độc lập).
Xác suất tìm hạt khí ở mức năng lượng ε<sub>k</sub> theo phân bố Gibbs bằng:
e
k
k
n
W Ae
N
−
θ
= =
Ở đây N là số hạt toàn phần của hệ, và hệ số A được xác định từ điều kiện
chuẩn hoá của xác suất <sub>k</sub>
k
W =1
k
e
k
1
A , Z e
Z
−
θ
= =
Hàm phân bố Boltzmann có dạng:
k
e
k
n <sub>=</sub>Ce− θ , C NA<sub>=</sub>
2. Năng lượng và nhiệt dung của khí lí tưởng Boltzmann lưỡng nguyên tử
Phân tử khí lí tưởng lưỡng nguyên tử A-B nằm trên trục AB có 6 bậc tự do,
hai bậc tự do của chuyển động tịnh tiến của khối tâm 0, hai bậc tự do của
phân tử khí gồm ba phần: năng lượng chuyển động tịnh tiến ε<sub>t</sub>, năng lượng
chuyển động quay ε<sub>q</sub> và năng lượng của chuyển động dao động ε<sub>d</sub>.
Gọi ε là năng lượng của phân tử khí, ta có:
t q d
ε = ε + ε + ε
Năng lượng trung bình của hệ N phân tử khí lí tưởng bằng:
E N= ε = N ε + ε + ε
Để tính ε ε ε<sub>t</sub>, ,<sub>q</sub> <sub>d</sub> ta dùng định lí nhân xác suất:
e
W W W W
Z
ε
−
θ
ε = =
trong đó W ,W ,W<sub>t</sub> <sub>q</sub> <sub>d</sub> là xác suất để phân tử khí có năng lượng tịnh tiến bằng
t
ε , có năng lượng chuyển động quay bằng ε<sub>q</sub> và có năng lượng chuyển động
dao động bằng ε<sub>d</sub>. Biểu thức các xác suất W ,W ,W<sub>t</sub> <sub>q</sub> <sub>d</sub> có dạng:
q
q
t
t
d
d
t t
q
q q
t
d d
d
e
W ; Z e
Z
e
W ; Z e
Z
e
W ; Z e
Z
ε
− <sub>ε</sub>
θ <sub>−</sub>
θ
ε
−
ε
θ <sub>−</sub>
θ
ε
−
ε
θ <sub>−</sub>
θ
= =
= =
= =
Với Z Z Z Z= <sub>t</sub> <sub>q</sub> <sub>d</sub>
Đặt β = − 1
θ, ta có:
t
t
-t
t t t t
-e
W ln Z
e
ε
θ
ε
θ
ε ∂
ε = ε = =
∂β
q
q
-q
q q q q
-e
W ln Z
e
ε
θ
ε
θ
ε <sub>∂</sub>
ε = ε = =
∂β
d
d
-d
d d d d
-e
W ln Z
e
ε
θ
ε
θ
ε ∂
ε = ε = =
∂β
Để tính ε ε ε<sub>t</sub>, ,<sub>q</sub> <sub>d</sub> ta cần tính Z ,Z ,Z<sub>t</sub> <sub>q</sub> <sub>d</sub>.
Chuyển động tịnh tiến của phân tử khí trong hình hộp chữ nhật có các cạnh
L1, L2, L3 được khảo sát như hạt chuyển động tự do trong giếng thế 3 chiều.
Từ cơ học lượng tử ta biết rằng năng lượng tự do của hạt trong giếng thế ba
chiều có dạng:
1 2 3
2 2 2 2 2
1 2 3
t n n n 2 2 2
1 2 3
n n n
E
2m L L L
π
ε = = <sub></sub> + + <sub></sub>
Ở đây m là khối lượng của phân tử khí, n ,n ,n<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> =1,2,3... Biểu thức của Zt
có dạng:
2
2 2
3 3
1 1 2 2
1 2 3
n
n n
t
n 1 n 1 n 1
Z ∞ e− α ∞ e−α ∞ e−α
= = =
=
trong đó:
2 2
i
i
, i 1,2,3
2mL
π
α = =
θ
Ở nhiệt độ phịng và Li lớn thì αi 1 và khi đó
2 2 2
1 1n , n , n2 2 3 3
α α α sẽ thay đổi
rất ít khi ta thay đổi các số n1, n2, n3 một đơn vị. Vì lí do này nên ta có thể
thay các tổng trong biểu thức của Zt bằng các tích phân tương ứng:
2
2 2
3 3
1 1n 2 2n n
t 1 2 3
0 0 0
Z ∞e−α dn e∞ −α dn e∞ − α dn
=
Chú ý rằng h ,L L L<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> V
2
= =
π
2 2
n n
0
1 1
e dn e dn
2 2
∞ ∞
− α − α
−∞
π
= =
α
ta nhận được:
3 / 2
t 3
2
k t t
2 m
Z V
h
3 3
ln Z ln Z kT
2 2
π θ
=
∂ ∂
ε = = θ = θ =
∂β ∂θ
Năng lượng và nhiệt dung của chuyển động tịnh tiến bằng :
t t
t
t
V
3
E N NkT
2
E 3
C NT
T 2
= ε =
∂
=<sub></sub> <sub></sub> =
∂
Bây giờ ta tính Z<sub>q</sub> và ε<sub>q</sub>. Nếu bỏ qua sự thay đổi của mơmen qn tính của
phân tử do chuyển động dao động thì phân tử khí có hai nguyên tử được
khảo sát như một hệ hai chất điểm có khối lượng m1 và m2 gắn chặt với nhau
và ở cách nhau một khoảng có độ dài là r. Hệ hai chất điểm như vậy có thể
quay xung quanh hai trục 0x và 0y vng góc với nhau và đi qua khối tâm 0
của chúng. Từ cơ học, ta biết rằng phân tử đồng thời quay xung quanh trục
0x, 0y vng góc với nhau đi qua khối tâm có thể khảo sát như phân tử quay
xung quanh một trục tức thời ∆ đi qua khối tâm và cũng vng góc với trục
AB. Mơmen qn tính của phân tửđi qua khối tâm bằng :
2 2
1 1 2 2
I m r= +m r
Vì m r<sub>1 1</sub> +m r<sub>2 2</sub>=0 và r=r<sub>2</sub> −r<sub>1</sub> nên biểu thức của I được viết dưới dạng:
2
I= µr
Ở đây 1 2
1 2
m m
m m
µ =
+ là khối lượng thu gọn của phân tử khí. Từ cơ học lượng
2
q l
l l 1
L
, l 0,1,2,...
2I 2I
+
ε = ε = = =
trong đó L2 là giá trị riêng của tốn tử bình phương mơmen xung lượng và l
là số lượng tử quĩ đạo. Ứng với một giá trị l cho trước có (2l+1) hàm sóng
tương ứng với (2l+1) giá trị có thể có của hình chiếu mômen xung lượng
trên trục z ( m 0, 1, 2,..., l= ± ± ± ). Vì vậy bội số suy biến trong chuyển động
quay là gl = 2l+1. Tổng trạng thái Zq trong chuyển động quay là :
( ) ( )
2<sub>l l 1</sub> 2<sub>l l 1</sub>
2I 2I
q l
l 0 l 0
Z e g e 2l 1
+ +
− −
θ θ
= =
=
Tính Zq trong trường hợp tổng quát rất khó. Ta chỉ khảo sát hai trường hợp
giới hạn sau: khi
2
q
kT kT
2I
θ = = và khi
2
q
kT kT
2I
θ = = . Tq là nhiệt độ
đặc trưng cho phân tử có hai nguyên tử trong chuyển động quay. Đối với
phân tử H2 thì Tq =85,4 K0 và đối với 02 thì
0
q
T =2,1 K.
Khi TT<sub>q</sub> thì hàm dưới dấu tổng của thay đổi rất ít khi l thay đổi một đơn
vị. Vì vậy khi TT<sub>q</sub> ta có thể thay tổng bằng tích phân trong biểu thức của
Zq.
2<sub>l l 1</sub>
2IkT
q
0
Z 2l 1 e dl
+
∞
−
=
Đặt x=l(l+1), ta có :
dx = (2l+1)dl
2
x
2IkT
q 2
0
2I
Z =∞
Năng lượng trung bình của chuyển động quay bằng :
q ln Zq ln Zq
∂ ∂
Kết quả này trùng với kết quả nhận được trong thống kê cổ điển. Năng
lượng tương ứng với hai bậc tự do của chuyển động quay bằng θ =kT.
Năng lượng và nhiệt dung của khí lí tưởng khi TT<sub>q</sub> bằng :
q q
q
q
V
E N NkT
E
C Nk
T
= ε =
∂
=<sub></sub> <sub></sub> =
∂
Khi TT<sub>q</sub> thì những số hạng với giá trị l bé đóng vai trị chủ yếu trong tổng
của Zq (các số hạng với l lớn có giá trị rất bé có thể bỏ qua). Khi đó ta có:
2
2 2
2
I
q
I I
q
2
2 <sub>I</sub>
q q
Z 1 3e
ln Z ln 1 3e 3e
ln Z 3 e
I
−
θ
− −
θ θ
−
θ
≈ +
≈ <sub></sub> + <sub></sub>≈
∂
ε = θ ≈
∂θ
Năng lượng và nhiệt dung của khí lí tưởng khi TT<sub>q</sub> bằng:
2
2
2
I
q q
2
2
q <sub>I</sub>
q
V
E N 3N e
I
E
C 3Nk e
T I
−
θ
−
θ
= ε =
∂
=<sub></sub> <sub></sub> = <sub></sub> <sub></sub>
∂ θ
Khi T→0 thì C<sub>q</sub> →0.
Bây giờ ta tính Zd và εd. Dao động của hai nguyên tử của phân tử có thể
khảo sát như dao động của một chất điểm có khối lượng thu gọn µ. Năng
lượng của dao động điều hoà theo cơ học lượng tử bằng :
d
1
n , n 0,1,2,..
2
ε = ω<sub></sub> + <sub></sub> =
trong đó 2 2
T
π
Tổng thống kê Zd bằng
1
n
n 0 n 0
Z e e e
ω<sub></sub> + <sub></sub> <sub>ω</sub> <sub>ω</sub>
∞ <sub>−</sub> <sub>−</sub> ∞ <sub>−</sub>
θ θ θ
= =
=
Đặt q e
ω
−
θ
=
và chú ý rằng: n
n 0
1
q
1 q
∞
=
=
−
Năng lượng tương ứng với một bậc tự do của chuyển động dao động bằng :
2
d n ln Zq
2 2 <sub>e</sub> ω <sub>1</sub>
θ
ω ∂ ω ω
ε = + ω = θ = +
∂θ
−
1
Đặt ω =kT<sub>d</sub> đối với phân tử H2 ta có Td =6100 K0 và đối với O2
0
d
T =2240 K.
Khi TT<sub>d</sub>, ta có :
d d d
d
d
V
kT, E N NkT
E
C Nk
T
ε = = ε =
∂
Kết quả này trùng với lí thuyết cổđiển.
Khi , ta có :
kT
d
kT
d d
2
d kT
d
V
e
2
E N N N e
2
E
C Nk e
T kT
ω
Năng lượng và nhiệt dung của chuyển động dao động trong trường hợp tổng
quát có dạng :
d d
kT
2
kT
d
d 2
V <sub>kT</sub>
N N
E N
2 <sub>e</sub> <sub>1</sub>
E e
C Nk
T kT
e 1
ω
ω
ω
ω ω
= ε = +
−
∂ ω
=<sub></sub> <sub></sub> = <sub></sub> <sub></sub>
∂
−
Năng lượng trung bình và nhiệt dung đẳng tích của khí lí tưởng lưỡng
nguyên tử có dạng :
k q d
v k q d
E E E E
C C C C
= + +
= + +
Dạng đường cong biểu diễn C<sub>v</sub> phụ thuộc vào T như hình bên.
Ta biết:
V
F
S , E F TS
T
∂
= −<sub></sub> <sub></sub> = +
∂
suy ra
2
V V
2
F F
E F T T
T T
E T
F T dT
T
∂ ∂
= − <sub></sub> <sub></sub> = − <sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂
= −
Biết được E là hàm của T, ta tìm được
F và S.
Năng lượng tự do của hệ cũng được tính từ tổng thống kê Z.
F= −θln Z
Ởđây :
( ) ( ) ( )
n 1 2 n
1 2 n
E ...
n , ,..,
Z e e
ε +ε + +ε
− −
θ θ
ε ε ε
=
Vì các hạt là giống nhau nhưng phân biệt được nên biểu thức của Z có dạng :
N
N
t q d
Z e Z Z Z
ε
−
θ
=<sub></sub> <sub></sub> =
Năng lượng tự do của khí lí tưởng Boltzmann bây giờ được tính theo cơng
thức :
F= −θln Z= − θN ln Z +ln Z +ln Z
Biết được F, ta tính được áp suất của khí lí tưởng :
t
T T
ln Z
F N
P N
V V V
∂
∂ θ
= −<sub></sub> <sub></sub> = θ<sub></sub> <sub></sub> =
∂ ∂
Phương trình này khơng phụ thuộc vào Zq và Zd nên :
PV N= θ =NkT
là phương trình trạng thái của khí lí tưởng N phân tử nói chung.
<b>§2. Khí lí tưởng Fermion và Bozon </b>
Hạt Fermion có spin bán nguyên và hạt Bozon có spin nguyên. Số hạt
Fermion hay Bozon trung bình trong một trạng thái lượng tử được xác định
bằng cơng thức:
1
n
e 1
ε−µ
θ
=
±
Ở đây ε là năng lượng của hạt, µ là thế hố học, dấu nằm trên tương ứng
với thống kê Fermi-Dirac và dấu nằm dưới tương ứng với thống kê
Bose-Einstein.
Xét một hệ khí lí tưởng gồm N hạt cơ bản Fermion hay Bozon. Năng lượng
của hạt chỉ là năng lượng của chuyển động tịnh tiến :
2 2 2 <sub>2</sub>
x y z
p p p <sub>p</sub>
p
2m 2m
+ +
trong đó m là khối lượng của hạt và p là xung lượng của hạt. Số hạt có xung
lượng và toạ độ nằm trong thể tích khơng gian pha dp dp dp<sub>x</sub> <sub>y</sub> <sub>z</sub> bằng dN :
x y z
3
dp dp dp
h
=
Trong đó g là bội suy biến của năng lượng ε
của ε
thì g=2s+1. Trường hợp s=1/2 thì g=2.
Tích phân theo thể tích V và chuyển từ dp dp dp<sub>x</sub> <sub>y</sub> <sub>z</sub> → π4 p dp2 , ta nhận được
biểu thức số hạt cơ bản trong thể tích V có xung lượng nằm giữa p và p+dp
bằng dNp:
p 3
1 4 V
dN g p dp ndG p
h
e 1
ε−µ
θ
π
= =
±
Vì
2
p
2m
ε = nên số hạt ở trong thể tích V có năng lượng từ ε đến ε + εd bằng
3
4 Vgm 2
dN d ndG
h
e 1
ε ε−µ
θ
π ε
= ε = ε
±
Số hạt tồn phần của khí lí tưởng:
3 / 2
3
0
4 Vgm 2
N dN d
h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
ε ε−µ
θ
π ε
= = ε
±
Đặt x= ε
θ, ta được:
3 <sub>x</sub>
0
N 4 g 2 xdx
m
V h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
µ
−
θ
π
= θ
±
Cơng thức này xác định thế hố học µ phụ thuộc vào nhiệt độ θ và mật độ
hạt N
V .
Năng lượng của khí lí tưởng:
3 / 2
3 / 2 5 / 2
3 <sub>x</sub>
0
4 Vg 2 x
E dN m dx
h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
ε µ
−
θ
π
= ε = θ
±
Thế nhiệt động <sub>k</sub>
k
Ω =
k ln 1 e
µ−ε
θ
Ω = −θ <sub></sub> + <sub></sub>
đối với khí Fermi-Dirac
k
k ln 1 e
µ−ε
θ
Ω = θ <sub></sub> − <sub></sub>
đối với khí Bose-Einstein.
Chuyển từ tổng theo năng lượng đến tích phân theo năng lượng, ta có:
3
0
ln 1 e dG
4 gV 2m
ln 1 e d
h
µ−ε
θ
µ−ε
∞
θ
Ω = θ <sub></sub> ± <sub></sub> ε
π
Ω = θ ε <sub></sub> ± <sub></sub> ε
∓
∓
Ở đây lấy dấu nằm trên ứng với khí Fermion và lấy dấu nằm dưới ứng với
khí Bozon.
Thực hiện phép tính tích phân phân đoạn, ta được:
3 / 2 3 / 2
3
0
2 4 gV 2m d
3 h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
ε−µ
θ
π ε ε
Ω = −
±
hay
3 / 2
3 / 2 5 / 2
3 <sub>x</sub>
0
2 4 g 2 x dx
Vm pV
3 h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
µ
−
θ
π
Ω = − θ = −
±
2
E
3
Ω = − hay pV 2E
3
=
Phương trình pV 2E
3
= là phương trình trạng thái của khí lí tưởng hạt cơ
bản.
Những kết quả tính ở trên đối với hạt chuyển động với vận tốc bé so với vận
tốc ánh sáng trong chân không c. Bây giờ ta khảo sát trường hợp hạt cơ bản
chuyển động với vận tốc so sánh được với vận tốc của ánh sáng c. Trong
trường hợp này, ta có :
2
2
3 3 3
2
3 3
3
4
3 3 <sub>x</sub>
0
2
3 3
0
4 gV 4 gV
p , dG p dp d
c h h c
1 4 gV
dN d
h c
e 1
4 gV x dx
E dN
h c <sub>e</sub> <sub>1</sub>
4 gV
ln 1 e d
h c
ε ε−µ
∞
ε µ
−
θ
µ−ε
∞
θ
ε π π ε
= = = ε
π
= ε ε
±
π
= ε = θ
±
π
Ω = θ ε <sub></sub> ± <sub></sub> ε
Tích phân phân đoạn, ta được :
3
3 3
0
4 gV d
3h c <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
ε−µ
θ
π ε ε
Ω = −
±
hay
3
4
3 3 <sub>x</sub>
0
4 gV x dx
3h c <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞
µ
−
θ
π
Ω = − θ
±
So sánh biểu thức của E và Ω, dễ dàng thấy rằng:
E
3
Ω = − hay pV E
3
Phương trình pV E
3
= là phương trình trạng thái cơ bản của khí lí tưởng của
hạt cơ bản chuyển động với vận tốc bằng c.
<b>§3. Photon. Những bức xạ cân bằng. </b>
Photon có spin bằng đơn vị và do đó khí photon tuân theo thống kê
Bose-Einstein.
Ta khảo sát một hệ hạt photon ở trạng thái cân bằng nhiệt với vật bức xạ và
hấp thụ photon (vật hấp thụ và bức xạ photon đóng vai trị tesmosta). Các
hạt photon khơng tương tác với nhau nên khí photon giống như khí lí tưởng.
Tuy nhiên khí photon có những điểm khác với khí lí tưởng như sau. Trong
chân không, mọi photon đều chuyển động với vận tốc c và số hạt photon
trong hệ không phải khơng đổi vì tesmosta ln bức xạ và hấp thụ photon.
Khi khí photon ở trạng thái cân bằng thì năng lượng tự do của hệ đạt giá trị
cực tiểu, nghĩa là:
V,T
F
0
N
∂
= µ =
∂
Số hạt photon trung bình có năng lượng bằng ε theo thống kê Bose-Einstein
bằng:
1
n
e 1
ε
θ
=
Mỗi hạt photon có năng lượng ε = ω = ν h , có khối lượng m <sub>2</sub>
c
ε
= và có
xung lượng p mc h
c c
ε ν
= = = . Số photon ở trong thể tích V có xung lượng
nằm giữa p và p+dp hay có tần số nằm giữa ν và ν + νd bằng dN<sub>ν</sub>:
2 2
3 3
4 Vgp dp 4 Vg d
dN n n ndG
h c
ν
π π ν ν
Ở đây g=2 là bội suy biến của ε
định có hai photon ứng với hai sóng phân cực cùng tần số ν (phân cực phải
và phân cực trái).
Năng lượng của những photon có tần số nằm giữa ν và ν + νd trong thể
tích V bằng dE<sub>ν</sub>:
3
h
3
8 V h d
dE dN h dN
c e 1
ν ν ν ν
θ
π ν ν
= ε = ν =
−
Mật độ hàm phân bố năng lượng của khí photon theo tần số được xác định
bằng hệ thức:
3
h
3
dE 8 Vh
f
d c <sub>e</sub> <sub>1</sub>
ν
ν
θ
π ν
ν = =
ν
−
Hình bên biểu diễn hàm
3
x
x
f x
e 1
=
− ứng với hàm phân bố năng lượng theo
tần số ν. Hàm f
0
ν = ν . Ở đây ν<sub>0</sub> được xác định từ điều
kiện ∂f =0
∂ν . Từđiều kiện này suy ra:
0
h
2,822
ν
=
θ
Dễ thấy rằng khi θ tăng thì vị trí cực
đại của f
số.
Bây giờ ta hãy tính các đại lượng nhiệt động của khí photon. Ta biết năng
lượng tự do F liên hệ với thế nhiệt động học Ω bằng hệ thức :
F= Φ + Ω = µ + ΩN
Sử dụng các biểu thức của Ω và E của khí lí tưởng các hạt cơ bản chuyển
động với vận tốc bằng c với sự chú ý µ =0 ta được :
3 4 4
4
3 3 x 3 3
0
3 4 4
4
3 3 x 3 3
0
4 gV x dx 4 gV
F
3c h e 1 3c h 15
4 gV x dx 4 gV
E
c h e 1 c h 15
∞
∞
π π θ π
= Ω = − θ = −
−
π π θ π
= − θ = −
−
Trong đó g=2. Đặt
5 4
5
2 3
4 k
5,67.10
15c h
−
π
σ = = ta viết được:
4 3
V
4 3
V
V
4 F 16
F VT , S VT
3c T 3c
4 E 16
E VT , C VT
c T c
σ ∂ σ
= − = −<sub></sub> <sub></sub> =
∂
σ ∂ σ
= =<sub></sub> <sub></sub> =
∂
Áp suất của khí photon cân bằng :
4
T
F 4
p T
V 3c
∂ σ
= −<sub></sub> <sub></sub> =
∂
<b>§4. Khí electron tự do trong kim loại </b>
Electron là hạt Fermion có spin s=1/2. Mỗi mức năng lượng ε của electron
có bội suy biến g=2s+1=2. Đó là hai trạng thái lượng tử có hình chiếu spin
ngược chiều của electron. Số electron trung bình trong một trạng thái lượng
tử theo thống kê Fermi-Dirac có dạng :
n f
e 1
ε−µ
θ
ε = ε =
+
(1)
Ở đây θ =kT và µ là thế hoá học. Thế
hoá học µ phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi
T→0 thì µ →0. Mức năng lượng
F 0
của n
Ta hãy tính thế hố học µ, năng lượng E và nhiệt dung đẳng tích C<sub>V</sub> của khí
lí tưởng electron trong kim loại.
Số hạt toàn phần N và năng lượng E của khí electron được tính theo các
công thức :
1/ 2
3 / 2
3
0 0
4 Vg 2 d
N dN m
h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞ ∞
ε ε−µ
θ
π ε ε
= =
+
3 / 2
3 / 2
3
0 0
4 Vg 2 d
E dN m
h <sub>e</sub> <sub>1</sub>
∞ ∞
ε ε−µ
θ
π ε ε
= ε =
+
Công thức (2) cho ta xác định được là µ hàm của nhiệt độ T và nồng độ
electron n=N/V. Biết được µ là hàm của T ta thay vào (3) xác định được E
là hàm của nhiệt độ. Đặt 4 g 2<sub>3</sub> m3 / 2
h
π
α = ta có :
1/ 2
0
3 / 2
0
N d
n
V <sub>e</sub> <sub>1</sub>
d
E V
e 1
∞
ε−µ
θ
∞
ε−µ
θ
ε ε
= = α
+
ε ε
= α
+
Để tính µ và E ta cần tính tích phân IP có dạng sau :
0
F d
I
e 1
∞
ε−µ
θ
ε ε
=
+
Trong đó F
2 2
ε = ε <sub></sub> = = <sub></sub>
Đưa vào biến số mới z= µ − ε
θ , ta có :
z, d dz
P z
0
P z z
0
F z
I dz
e 1
F z F z
I dz dz
e 1 e 1
∞
µ
−
θ
∞
µ
−
θ
µ + θ
= θ
+
µ + θ µ + θ
= θ + θ
+ +
Trong tích phân đầu thay biến số z bằng –z, ta được:
0
P z z
0
F z F z
I dz dz
e 1 e 1
∞
µ
θ
µ − θ µ + θ
= −θ + θ
+ +
Dùng hệ thức:
z z
1 1
1
e− 1= −e 1
+ +
Ta viết lại biểu thức của IP như sau:
0 0
p z z
0
F z F z
I F z dz dz dz
e 1 e 1
∞
µ µ
θ θ
µ − θ µ + θ
= −θ µ − θ + θ + θ
+ +
hay
p z z
0 0 0
F z F z
I F d dz dz
e 1 e 1
µ
µ θ µ − θ ∞ µ + θ
= ε ε − θ + θ
+ +
Ta hãy tính µ và E ở vùng nhiệt độ rất thấp. Khi đó zθ bé và µ → ∞
θ . Biểu
thức của IPở vùng nhiệt độ rất thấp có dạng:
p z
0 0
F z F z
I F d dz
e 1
µ ∞ <sub>µ + θ −</sub> <sub>µ − θ</sub>
= ε ε + θ
+
Đặt x z= θ ta khai triển các hàm F
p
0
p 1
p
F
F x x F ,0 x
x
F z p − z
∂
µ + = µ + = µ +<sub></sub> <sub></sub>
∂
p
0
p 1
p
F
F x x F ,0 x
x
F z p − z
∂
µ − = µ − = µ +<sub></sub> <sub></sub>
∂
µ − θ = µ − µ θ
Đặt các biểu thức F
và chú ý:
2
z
0
zdz
e 1 12
∞
π
=
+
Ta tìm được:
p 1 <sub>2</sub>
p
I p
p 1 6
+
−
µ π
= + µ θ
+ (5)
Dễ thấy rằng:
2
2
3 / 2
1/ 2
2
I 1
3 8
<sub>π</sub> <sub> </sub><sub>θ</sub>
= µ <sub></sub> + <sub> </sub> <sub></sub>
µ
(6)
2
2
5 / 2
1/ 2
2 5
I 1
5 8
<sub>π</sub> <sub> </sub><sub>θ</sub>
= µ <sub></sub> + <sub> </sub> <sub></sub>
µ
(7)
Khi T→0 thì µ → µ<sub>0</sub> và E→E<sub>0</sub>. Khi đó ta có:
3 / 2
0
5 / 2
0 0
N 2
n
V 3
2
E V
5
= = α µ
= α µ
(8)
Hay
2 / 3 <sub>2</sub> 2 / 3
2 / 3
0
0 0
3 n h 3
n
2 2m 8
3
E N
5
µ =<sub></sub> <sub></sub> = <sub></sub> <sub></sub>
α π
= µ
Chú ý rằng khi T→0 thì n f=
các hệ thức (8) hay (9) được nhận từ các hệ thức đơn giản sau:
0
0
1/ 2 3 / 2
0
0
3 / 2 5 / 2
0 0
0
2
n d
3
2
E V d V
5
µ
Để tính µ và E phụ thuộc vào T ở vùng nhiệt độ thấp, gần đúng ta thay θ µ/
bằng θ µ/ <sub>0</sub> trong các công thức của I<sub>1/ 2</sub> và I<sub>3 / 2</sub>:
2
2
3 / 2
1/ 2
0
2
2
5 / 2
3 / 2
0
2
I 1
3 8
2 5
I 1
5 8
Từ các công thức (2) và (8) suy ra:
2
2
3 / 2 3 / 2
0 1/ 2
0
n 2 2
I 1
3 3 8
<sub>π</sub> <sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub>
= µ = = µ + <sub></sub> <sub></sub>
α <sub></sub> <sub></sub>µ <sub></sub> <sub></sub>
Dễ thấy rằng:
2 / 3
2 2
2 2
0 0
0 0
1 1
8 12
−
<sub>π</sub> <sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub> <sub>π</sub> <sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub>
µ = µ + <sub></sub> <sub></sub> ≈ µ − <sub></sub> <sub></sub>
<sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub> <sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub>
(11)
Năng lượng khí electron trong kim loại bằng:
2
2
5 / 2
3 / 2
0
5 / 2
2 2
2
5 / 2 2
0
0 0
2 5
E VI V 1
5 8
2 5
V 1 1
5 12 8
2 2
2
5 / 2 2
0
0 0
2 4
2 4
0
0 0
2 5
E V 1 1
5 24 8
5 25
E 1
12 192
<sub>π</sub> <sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub> <sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub>
= α µ − <sub></sub> <sub></sub> + π <sub></sub> <sub></sub>
<sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub> <sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub>
<sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub> <sub></sub> <sub>θ</sub> <sub></sub>
= + π <sub></sub> <sub></sub> − π <sub></sub> <sub></sub>
<sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub> <sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub>
Bỏ qua số hạng bé chứa
4
0
<sub>θ</sub>
µ
và chú ý:
5 / 2
0 0 0
2 3
E V N, kT
5 5
= α µ = µ θ =
ta được:
2
2
0 0
0
3 5 kT
E N 1
5 12
<sub></sub> <sub></sub>
= µ + π <sub></sub> <sub></sub>
<sub></sub> <sub>µ</sub> <sub></sub>
(12)
Nhiệt dung đẳng tích của khí electron bằng:
e 2
V
V 0
E Nk kT
C
T 2
∂
=<sub></sub> <sub></sub> = π <sub></sub> <sub></sub>
∂ µ
<sub></sub> <sub></sub> (khi T thấp) (13)
Như vậy ở vùng nhiệt độ thấp nhiệt dung của khí electron trong kim loại tỉ lệ
bậc nhất với nhiệt độ.
Entropi của khí electron được tính từ phương trình:
T
V
0 <sub>0</sub>
C T Nk kT
S dT
T 2
π
= = <sub></sub> <sub></sub>
µ
Năng lượng tự do của khí electron trong kim loại được tính từ hệ thức:
2 / 3 2 / 3
2
0
h 3 N
2m 8 V
µ = <sub></sub> <sub> </sub> <sub></sub>
π
(15)
Trong đó phụ thuộc vào V theo cơng thức:
Phương trình trạng thái của khí electron được tính theo cơng thức:
T
F
p
V
∂
= −<sub></sub> <sub></sub>
∂
hay
2
pV E
3
2
2
0
0
2 5 kT
pV N 1
5 12
<sub></sub> <sub></sub>
= µ + π <sub></sub> <sub></sub>
<sub></sub><sub>µ</sub> <sub></sub>
<b>V. Dao động tử điều hồ một chiều </b>
§1.Năng lượng của dao động tửđiều hồ một chiều.
Tốn tử Hamilton của dao động tửđiều hồ một chiều có dạng:
2 2 2
ˆ ˆ
p m x
ˆH
2m 2
ω
= + (1)
Trong đó ˆx là tốn tử toạ độ và ˆp i d
dx
= − là toán tử xung lượng.
Phương trình Schrodinger của dao động tửđiều hồ ở trạng thái dừng:
n n n
ˆHΨ x =E Ψ x (2)
Ta tìm năng lượng En và hàm sóng Ψn
Đáng lẽ biểu diễn ˆH qua ˆp và ˆx ta biểu diễn qua các toán tử ˆa và ˆa+ được
xác định như sau:
0
0
ˆp
ˆ ˆ
a a [i + x]
m
ˆp
ˆ ˆ
a a [-i + x]
m
+
= ω
= ω
(3)
Trong đó x x ,p pˆ = ˆ+ ˆ = ˆ+ là những toán tử ecmit, ˆa+<sub> là toán t</sub>
ử liên hợp với
toán tử ˆa và
1/ 2
0
m
a
2
=<sub></sub> <sub></sub>
ω
.
Từ (3) ta có:
0
0
ˆ ˆ
ˆx x a a
ˆ ˆ ˆ
p ix m a a
+
+
= +
= − ω − (4)
trong đó
1/ 2
0
x
2m
=<sub></sub> <sub></sub>
ω
. Từ hệ thức :
ˆ ˆ
ˆ ˆ
xp px i− =
ˆˆ ˆ ˆ
aa+ a a 1+
− = hay ˆˆaa+ a a 1ˆ ˆ+
= + (5)
Đặt (4) vào (1), ta được:
ˆ <sub>ˆˆ</sub> <sub>ˆ ˆ</sub> <sub>ˆ ˆ</sub>
H aa a a a a
2 2
1
ˆ <sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub> <sub>ˆ ˆ</sub>
H n , n a a
2
+ + +
+
ω
= + = ω<sub></sub> + <sub></sub>
= ω<sub></sub> + <sub></sub> =
(6)
Phương trình (2) được viết lại như sau:
n n n n
1
ˆ <sub>ˆ</sub>
H x n x E x
2
Ψ = ω<sub></sub> + <sub></sub>Ψ = Ψ
Gọi n là trị riêng của toán tử ˆn tương ứng với hàm riêng Ψ<sub>n</sub>
n n n n n
n
ˆn n
1 1
ˆ <sub>ˆ</sub>
H n n E x
2 2
1
E n
2
Ψ = Ψ
Ψ = ω<sub></sub> + <sub></sub>Ψ = ω<sub></sub> + <sub></sub>Ψ = Ψ
= ω<sub></sub> + <sub></sub>
(7)
Ta hãy nghiên cứu tính chất của số n. Chú ý rằng:
+ + + + + + + +
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆˆ ˆ ˆ
n,a na - an= a aa - aa a=-a
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
n,a na - a n= a aa - a a a=a
=
=
(8)
Ta có:
n n
n n n
n n n
ˆn n
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
na an a n 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
na+ a n a+ + n 1
Ψ = Ψ
Ψ = − Ψ = − Ψ
Ψ = + Ψ = + Ψ
Từ các hệ thức này ta thấy rằng Ψ<sub>n</sub> là hàm riêng của ˆn tương ứng với trị
riêng bé nhất của toán tử tương ứng với hàm riêng Ψ<sub>n 0</sub> thì khơng tồn tại
trạng thái ˆaΨ<sub>n 0</sub> ứng với trị riêng n0-1.
Điều đó có nghĩa là:
n 0
ˆaΨ =0 (9)
Ta hãy tìm giá trị riêng bé nhất n0 của toán tử ˆn . Ta biết rằng:
0 0 0
n n 0 n
ˆ ˆ ˆ
n a a+ n
Ψ = Ψ = ψ
Vì
0
n
ˆaΨ nên ta có:
0 0 0
n 0 n n
ˆ ˆ ˆ
n n a a+ 0
Ψ = Ψ = ψ =
Do hàm
0
n 0
Ψ ≠ ta có n<sub>0</sub> =0. Các giá trị riêng của toán tử lien tiếp khác
nhau một đơn vị (n-1, n, n+1) và giá trị riêng bé nhất bằng không. Như vậy
những giá trị riêng có thể có của tốn tử là những số nguyên không âm,
nghĩa là n=0,1,2,3..
Năng lượng của dao động tửđiều hoà:
n
1
E n , n 0,1,2,3...
2
= ω<sub></sub> + <sub></sub> =
(10)
Ta hãy xét ý nghĩa của toán tử ˆa và ˆa+
.
Từ hệ thức (8) suy ra :
ˆ<sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub>ˆ <sub>ˆ</sub>
Ha aH a
ˆ<sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub> ˆ <sub>ˆ</sub>
Ha+ a H a+ +
= − ω
= + ω
(11)
Dễ thấy rằng:
n n n
n n n n
n n n n
ˆH E
ˆ<sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub>ˆ <sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub>
Ha aH a E a
ˆ<sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub> ˆ <sub>ˆ</sub> <sub>ˆ</sub>
Ha+ a H a+ + E a+
Ψ = Ψ
Ψ = − ω Ψ = − ω Ψ
Ψ = + ω Ψ = + ω Ψ
Ở trạng thái Ψ<sub>n</sub> năng lượng dao động điều hoà bằng En ở trạng thái ˆaΨn
năng lượng dao động điều hoà bằng
lượng dao động điều hoà bằng
và toán tử ˆa là tốn tử huỷ một hạt có năng lượng bằng ω. Toán tử ˆ ˆa a+ là
toán tử số hạt. Hạt có năng lượng bằng ω được gọi là phonon. Phonon
không phải là hạt thực, phonon là chuẩn hạt có spin bằng khơng thuộc loại
bozon.
Bây giờ ta thiết lập qui tắc tác dụng của các toán tử ˆa và ˆa+<sub> lên hàm </sub>
n
Ψ .
Gọi Ψ<sub>n 1</sub><sub>+</sub> là hàm riêng của toán tử ˆn tương ứng với trị riêng n+1, ta có:
n 1 n 1
ˆnΨ <sub>+</sub> = n 1+ Ψ <sub>+</sub>
Hai hàm Ψ<sub>n 1</sub><sub>+</sub> và ˆa+ <sub>n</sub>
Ψ là hai trị riêng của toán tử ˆn có cùng một trị riêng
n+1 nên hai hàm này chỉ khác nhau một thừa số nhân α nào đó:
n n 1
ˆa+
+
Ψ = αΨ
Ở đây α là một số thực hay phức. Ta hãy xác định α. Vì tốn tử ˆa+<sub> là toán </sub>
tử liên hiệp ecmit với tốn tử ˆa nên ta có:
* *
n n n n
2
* *
n n n 1 n 1
2
* *
n n n 1 n 1
ˆˆ ˆ ˆ
aa dx a a dx
ˆn 1 dx dx
n 1 dx dx
+ + +
+ +
+ +
Ψ Ψ = Ψ Ψ
Ψ + Ψ = α Ψ Ψ
+ Ψ Ψ = α Ψ Ψ
Từđiều kiện chuẩn hoá của hàm sóng:
* *
n ndx 1, n 1+ n 1+dx 1
Ψ Ψ = Ψ Ψ =
ta có:
i
n 1eβ
α = +
Với β là một số thực bất kì. Hai hàm sóng khác nhau một thừa số eiβ cùng
n n 1
ˆa+ n 1
+
Ψ = + Ψ (13)
Tác dụng toán tử ˆa lên hai vế của (13) và chú ý ˆˆaa+ = +1 nˆ, ta được:
n n n n 1
ˆˆ ˆ ˆ
aa+ 1 n 1 n 1 na
+
Ψ = + Ψ = + Ψ = + Ψ
Từ hệ thức này suy ra:
n 1 n
ˆaΨ <sub>+</sub> = n 1+ Ψ
hay
n n 1
ˆaΨ = nΨ <sub>−</sub> (14)
Các hệ thức (13) và (14) cho ta qui tắc tác dụng của toán tử ˆa và ˆa+ lên hàm
n
Ψ .
§2. Hàm sóng của dao động tửđiều hồ
Ta tìm hàm riêng Ψ<sub>n</sub>
n
1
E n
2
= ω<sub></sub> + <sub></sub>
.
Trong hệ thức (13) nếu thay n bằng n-1 thì ta có:
n 1 n
ˆa+ n
−
Ψ = Ψ
hay
n 1
n
ˆa
n
+
−
Ψ
Ψ =
Tiếp tục thay các hàm
n 2
n 1
n 3
n 2
ˆa
n 1
ˆa
n 2
+
+
−
−
Ψ
Ψ =
−
Ψ
Ψ =
−
n 0
ˆa
x
n!
+
Ψ = Ψ (15)
Ởđây:
1/ 2
0 0
d m
ˆa a x , a
m dx 2
+
= <sub></sub>ω − <sub></sub> =<sub></sub> <sub></sub>
ω
Hàm Ψ<sub>0</sub>
0 0 0
d
ˆa x a x x 0
m dx
Ψ = <sub></sub>ω + <sub></sub>Ψ =
hay
0
d x m x
x 0
dx
Ψ ω
+ Ψ =
(16)
Nghiệm của phương trình này có dạng:
ω
−
Ψ = (17)
Từđiều kiện chuẩn hoá của hàm sóng:
0 x 0 x dx 1
Ψ Ψ =
Ta tìm được:
1/ 4
0
m
A =<sub></sub> ω<sub></sub>
π
Biết được Ψ<sub>0</sub>
Xác suất tìm dao động tử điều hồ ở trạng thái có năng lượng En là:
n
E
kT
n
W =Ae− (18)
Từđiều kiện chuẩn hoá của xác suất
( )
n
E
n 1/ 2
kT kT
n n 0
1
A , Z e e
Z
ω
∞
− − +
= =
Đại lượng Z được gọi là tổng thống kê của dao động tử điều hồ. Ta tính Z.
n
2kT kT
n 0
Z e e
ω <sub>∞</sub> ω
− −
=
=
Đặt d e kT
ω
−
=
và tính tổng của cấp số nhân:
n
n 1
n
n 0
d 1
d
d 1
−
=
−
=
−
Khi n→ ∞ thì dn →0. Khi đó ta có :
n
kT
n 0 <sub>kT</sub>
2kT
kT
1
e
1 e
e
Z
1 e
ω
∞ <sub>−</sub>
ω
−
=
ω
−
ω
−
=
−
=
−
(20)
Năng lượng tự do của dao động tử điều hoà :
kT
F kTln Z kTln 1 e
2
ω
−
ω
= − = + <sub></sub> − <sub></sub>
(21)
Năng lượng trung bình của dao động tửđiều hồ được tính theo cơng thức :
2
n n
n
kT
ln Z
E n E W kT
2 T
E
2 <sub>e</sub> ω <sub>1</sub>
∂
ω
= + ω = =
∂
ω ω
= +
−
(22)
Từ hệ thức này suy ra :
kT
1
n
e 1
ω
=
−
(23)
<b>VI. Lý thuyết lượng tử dao động mạng </b>
§1. Lí thuyết cổđiển dao động mạng
Ta xét một tinh thể cấu tạo từ N ô cơ sở mỗi ô cơ sở có r nguyên tử. Số
nguyên tử của tinh thể là Nr. Gọi m<sub>lk</sub> là khối lượng của nguyên tử ở nút lk
(l=1,2,...,N, k=1,2,...r). Vị trí của nguyên tử ở nút lk được xác định bởi véctơ
R lk =R lk +u lk (1)
Trong đó u lk
nguyên tử ở nút lk.
Động năng T của tinh thể bằng tổng động năng của các nguyên tử:
2
lk
lk <sub>lk</sub>
p lk
T , p lk m u lk
2m
α
α α
α
=
Trong đó u lk<sub>α</sub>
vuông góc α (α =1,2,3 hay x,y,z), u lk
α = α
là đạo hàm của
u lk<sub>α</sub> theo thời gian t và là thành phần xung lượng của nguyên tử lk có
khối lượng.
Thế năng Φ của tinh thể được khai triển theo dịch chuyển u lk
0
lk lk l ' k '
0 0
1
u lk u lk u l'k '
u lk α 2 u lk u l'k ' α β
α <sub>α</sub> α β <sub>α</sub> <sub>β</sub>
<sub>∂Φ</sub> <sub>∂Φ</sub>
Φ = Φ + + <sub></sub> <sub></sub>
∂ ∂ ∂
Từđiều kiện cực tiểu của thế năng tại vị trí cân bằng, ta có :
0
0
0
u lk
lk,l'k ' 0
u lk u l'k '
α
αβ
α β
<sub>∂Φ</sub>
=
∂
<sub>∂Φ</sub>
Φ =<sub></sub> <sub></sub> >
∂ ∂
(3)
Chọn gốc tính thế năng để Φ =<sub>0</sub> 0. Trong gần đúng bậc hai, thế năng có
dạng :
lk l ' k '
1
lk,l'k ' u lk u l'k '
2 αβ α β
α β
Φ =
Hàm Hamilton H và hàm Lagrange L của tinh thể :
H T
L T
= + Φ
= − Φ (5)
Hệ các phương trình Lagrange L :
d L L
0
dt u lk<sub>α</sub> u lk<sub>α</sub>
∂ ∂
+ =
∂ ∂ (6)
Hay
lk
l ' k '
m u lk••α <sub>αβ</sub> lk,l'k ' u l'k '<sub>β</sub>
β
= −
Tìm u lk, t<sub>α</sub>
u lk, t u lk e− ω
α = α (8)
lk lk
l ' k '
m u lk••α m u lk,t<sub>α</sub> <sub>αβ</sub> lk,l'k ' u l'k '<sub>β</sub>
β
= −ω = −
Đặt
1
2
lk
u lk<sub>α</sub> =B lk m<sub>α</sub> − , ta có:
2
1/ 2
l ' k '
lk l ' k '
lk,l'k '
B lk B l'k '
m m
αβ
β
β
Φ
−ω = −
hay:
2
ll ' kk '
l ' k '
D lk,l'k ' B l'k ' 0
αβ αβ β
β
ω δ δ δ − =
Ởđây:
lk l ' k '
lk,l'k '
D lk,l'k '
m m
αβ
Φ
Điều kiện để phương trình có nghiệm B l'k '<sub>β</sub>
2
ll ' kk '
det<sub></sub>ω δ δ δ −<sub>αβ</sub> D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' <sub></sub>=0 (11)
Vì Φ<sub>αβ</sub> là thực và Φ<sub>αβ</sub>
D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' là thực. Ma trận D với các yếu tố D<sub>αβ</sub>
kiện :
D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' =D<sub>βα</sub> l'k ',lk =D<sub>βα</sub> l'k ',lk (12)
là ma trận ecmit. Ma trận D có các trị riêng ω ω<sub>1</sub>2, 2<sub>2</sub>,...ω<sub>3Nr</sub>2 là những số thực
và các vectơ riêng B l'k '<sub>β</sub>
s
i t
lk
B lk
u lk e
m
α − ω
α = (13)
Ta hãy chỉ ra rằng các véctơ riêng B lk<sub>α</sub>s
(9) ta có :
2 s s
s
l ' k '
B lk<sub>α</sub> D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' B l'k '<sub>β</sub>
β
ω =
2 s ' s '
s '
l ' k '
B lk<sub>α</sub> D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' B l'k '<sub>β</sub>
β
ω =
Nhân hai vế của (14) với B lks '<sub>α</sub>
tổng theo lkα, ta được :
2 s ' s s ' s
s
lk lk l ' k '
B lk B lk<sub>α</sub> <sub>α</sub> D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' B lk B l'k '<sub>α</sub> <sub>β</sub>
α α β
ω
2 s s ' s s '
s '
lk lk l ' k '
B lk B lk<sub>α</sub> <sub>α</sub> D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' B lk B l'k '<sub>α</sub> <sub>β</sub>
α α β
ω
Khi thay đổi chỉ số lấy tổng thì kết quả tổng khơng thay đổi. Ta thay các chỉ
số tổng l↔l',k ↔k ',α ↔ β ở vế phải của (17), ta được :
2 s s ' s s
s ' B lk B lkα α Dβα l'k ',lk B l'k ' B lkβ α
Chú ý rằng D<sub>βα</sub>
2 s s ' s s '
s '
lk lk l ' k '
B lk B lk<sub>α</sub> <sub>α</sub> D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' B l'k ' B lk<sub>β</sub> <sub>α</sub>
α α β
ω
Từ các hệ thức (16) và (19) ta viết được :
Khi s s'≠ thì ω ≠ ω2<sub>s</sub> 2<sub>s '</sub>. Khi đó ta có :
B lk B lk<sub>α</sub> <sub>α</sub> 0
α
=
Đó là điều kiện trực giao của các véctơ riêng của ma trận D.
Ta chọn các điều kiện trực giao và chuẩn hoá của các véctơ riêng B lks<sub>α</sub>
như sau:
ss '
lk
B lk B lk<sub>α</sub> <sub>α</sub>
α
= δ
ll ' kk '
lk
B lk B lk<sub>α</sub> <sub>β</sub> <sub>αβ</sub>
α
= δ δ δ
Dùng các điều kiện trực giao và chuẩn hố (21) và (22) ta tính được giá trị
trung bình của ω2 . Thật vậy, khi s’=s thì từ (16) và (21), ta có:
2 s s
s
lk l ' k '
D<sub>αβ</sub> lk,l'k ' B lk B l'k '<sub>α</sub> <sub>β</sub>
α β
ω =
Dùng hệ thức (22), ta tìm được:
2 s s
s
lk l ' k '
ll ' kk '
lk l ' k '
lk lk <sub>lk</sub>
D lk,l'k ' B lk B l'k '
D lk,l'k '
lk,lk
D lk,lk
m
αβ α β
α β
αβ αβ
α β
αα
αα
α α
ω =
= δ δ δ
Φ
= =
3Nr
2 2
s
s 1 lk <sub>lk</sub>
lk,lk
1 1
3Nr 3Nr m
αα
= α
Φ
ω =
Ta tính năng lượng H T= + Φ của dao động mạng tinh thể trong toạ độ suy
rộng.
Đưa vào toạ độ suy rộng a t<sub>s</sub>
bằng hệ thức:
1/ 2 <sub>s</sub>
*
s s
s
lk s
B lk
u lk, t a t a t
2m
α
α
=<sub></sub> <sub></sub> <sub></sub> + <sub></sub>
ω
s s s s
a t a 0 e− ω , a t a 0 e , iω 1
= = = −
Thành phần xung lượng p lk,t<sub>α</sub>
1/ 2
s *
lk
lk s s s
s
m
p lk, t m u lk i B lk a t a t
2
•
α
α α
= = − <sub></sub> <sub></sub> ω <sub></sub> − <sub></sub>
Ta biểu diễn năng lượng dao động mạng H T= + Φ qua a<sub>s</sub> và a*<sub>s</sub>. Thế năng
Φ của dao động mạng trong gần đúng bậc hai đối với phép khai triển theo
dịch chuyển u lk<sub>α</sub>
lk l ' k '
lk l ' k '
lk l ' k '
1
lk,l'k ' u lk u l'k '
2
1
m m D lk,l'k ' u lk u l'k '
2
αβ α β
α β
αβ α β
α β
Φ = Φ
=
1/ 2 <sub>s</sub>
*
s s
lk s
1/ 2 <sub>s '</sub>
*
s ' s '
s
lk s '
B lk
u lk a a
2m
B l'k '
u l'k ' a a
2m
α
α
β
β
=<sub></sub> <sub></sub> <sub></sub> + <sub></sub>
ω
vào biểu thức của với sự chú ý các hệ thức (15), (21) và (22) ta được:
3Nr
* *
s s s s s
s 1
a a a a
4
Động năng của dao động mạng được tính theo cơng thức:
p lk p lk
1
T
2 2m
α α
α
=
Đặt các biểu thức:
1/ 2
s *
lk
s s s
s
1/ 2
s ' *
lk
s ' s ' s '
m
p lk i B lk a a
2
m
p lk i B lk a a
2
α α
α α
= − <sub></sub> <sub></sub> ω <sub></sub> − <sub></sub>
= − <sub></sub> <sub></sub> ω <sub></sub> − <sub></sub>
vào biểu thức của T và sử dụng điều kiện (21) ta được:
s s s s s
T a a a a
4
=
Biểu thức H T= + Φ của có dạng:
s s s s s
s
H a a a a
2
=
§2. Lí thuyết lượng tử dao động mạng
Chuyển từ cơ học cổ điển sang cơ học lượng tử ta thay toạ độ suy rộng a<sub>s</sub>
bằng toán tử ˆa<sub>s</sub>, thay a*<sub>s</sub> bằng toán tử ˆa<sub>s</sub>+. Khi đó:
u lk<sub>α</sub> →u lk<sub>α</sub> và
ˆ
p lk p lk i
u lk
α α
α
∂
→ = −
∂
1/ 2 <sub>s</sub>
s s
s
lk s
B lk
ˆ ˆ
ˆu lk a t a t
2m
s s s
s
m
ˆ ˆ ˆ
p lk i B lk a t a t
2
+
α α
= − <sub></sub> <sub></sub> ω <sub></sub> − <sub></sub>
s s s s
ˆ ˆ ˆ ˆ
a t a 0 e− ω , a t+ a 0 e+ ω
= = (3)
Các toán tử u lkˆ<sub>α</sub>
α = α là những toán tử ecmit nên
s
ˆa+<sub> là toán t</sub>
Các tốn tử ˆa<sub>s</sub> và ˆa<sub>s</sub>+ có các hệ thứ giao hoán thế nào để thoả mãn các hệ
thức sau:
ˆ ˆ ˆ ˆ
u lk u lk u lk u lk 0
ˆ ˆ ˆ ˆ
p lk p lk p lk p lk 0
ˆ ˆ
ˆ ˆ
u lk p lk p lk u lk i
α β β α
α β β α
α β β α αβ
− =
− =
− = δ
(4)
Dễ nghiệm lại rằng nếu có :
s s ' s ' s
s s ' s ' s
s s ' s ' s ss '
ˆ ˆ ˆ ˆ
a a a a 0
ˆ ˆ ˆ ˆ
a a a a 0
ˆ ˆ ˆ ˆ
a a a a
+ + + +
+ +
− =
− =
− = δ
(5)
thì các hệ thức (4) được thoả mãn.
Toán tử ˆa<sub>s</sub> là tốn tử huỷ một hạt phonơn và tốn tử ˆa<sub>s</sub>+ là tốn tử sinh một
hạt phonơn có năng lượng bằng ω<sub>s</sub>.
Toán tử Hamilton ˆH của dao động mạng có dạng :
s
s s s s
s
s s s s s
s s
ˆ <sub>ˆ ˆ</sub> <sub>ˆ ˆ</sub>
H a a a a
2
1 1
ˆ <sub>ˆ ˆ</sub> <sub>ˆ</sub>
H a a n
2 2
+ +
+
ω
= +
= ω <sub></sub> + <sub></sub>= ω <sub></sub> + <sub></sub>
(6)
Ởđây ˆn<sub>s</sub> là tốn tử số hạt phonơn.
Toán tử Hamilton ˆH của dao động mạng được viết dưới dạng :
3Nr
s
s 1
ˆ ˆ
H H
=
=
Ở đây Hˆ<sub>s</sub> <sub>s</sub> nˆ<sub>s</sub> 1
2
= ω <sub></sub> + <sub></sub>
là tốn tử Hamilton của dao động điều hồ với tần
số ω<sub>s</sub>. Năng lượng
s
n
E và hàm sóng
s
n
Ψ của dao động điều hoà với
s s s
s
s n n n
n s s s
ˆH E
1
E n , n 0,1,2...
2
Ψ = Ψ
= ω <sub></sub> + <sub></sub> =
Năng lượng
1 1 3 Nr
n n ...n
E và hàm sóng
1 1 3 Nr
n n ...n
Ψ của dao động mạng được xác
định từ phương trình Schrodinger:
1 1 3 Nr 1 1 3 Nr 1 1 3 Nr
n n ...n n n ...n n n ...n
ˆHΨ =E Ψ
Dễ thấy rằng :
1 1 3 Nr s
3Nr 3Nr
n n ...n n s s s
s 1 s 1
1
E E n , n 0,1,2...
2
= =
= = ω <sub></sub> + <sub></sub> =
1 1 3 Nr s
3Nr
n n ...n <sub>s 1</sub><sub>=</sub> n
Ψ = Π Ψ (9)
Biết được
1 1 3 Nr
n n ...n
E ta tính được tổng thống kê và các đại lượng nhiệt động
đặc trưng cho dao động mạng.
§3. Các đại lượng nhiệt động của dao động mạng
1. Năng lượng tự do của dao động mạng
Ta hãy tính năng lượng tự do của dao động mạng trong gần đúng điều hoà.
Tổng trạng thái của dao động mạng :
1 2 s 3 Nr
n n
n1 n2 s 3 Nr
1 2 s 3 Nr
E
kT
n 0 n 0 n 0 n 0
E E
E E
kT kT kT kT
n 0 n 0 n 0 n 0
3Nr
s
s 1
Z ... ... e
e e ... e ... e
Z Z
∞ ∞ ∞ ∞ <sub>−</sub>
= = = =
∞ <sub>−</sub> ∞ <sub>−</sub> ∞ <sub>−</sub> ∞ <sub>−</sub>
= = = =
=
=
=
= Π
Ởđây:
( ) s
ns s s
s
s s
E n 1/ 2 <sub>2kT</sub>
kT kT
s
n 0 n 0 <sub>kT</sub>
e
Z e e
1 e
ω
−
ω +
∞ <sub>−</sub> ∞ <sub>−</sub>
ω
−
= =
= = =
−
s s
s s
n 1 n 1
F kTln Z kT ∞ ln Z ∞ F
= =
= − = −
Ởđây :
s
s kT
s c
F kT ln Z kT ln 1 e
2
ω
−
ω
= − = + <sub></sub> − <sub></sub>
là năng lượng tự do của dao động điều hoà tần số ω<sub>s</sub>.
Biết F a tính được các đại lượng nhiệt động khác đặc trưng cho dao động
mạng. Thí dụ : entropy
V
F
S
T
∂
= −<sub></sub> <sub></sub>
∂
, năng lượng trung bình E F TS= + ,
nhiệt dung đẳng tích <sub>V</sub>
V
E
C
T
∂
=<sub></sub> <sub></sub>
∂
,vv.
§4. Năng lượng và nhiệt dung của vật rắn
Ta tính năng lượng trung bình của dao động mạng tinh thể và nhiệt dung của
vật rắn do dao động mạng.
Năng lượng trung bình (trung bình theo tập hợp thống kê) của dao động tử
điều hoà với tần số ω<sub>s</sub> bằng Es :
s s s
s
s s s
kT
F
E n 1/ 2 F T
T 2 <sub>e</sub> ω <sub>1</sub>
∂ ω ω
= ω + = − = +
Năng lượng trung bình của dao động mạng :
s
3Nr 3Nr
s
s 0
s 1 s 1 <sub>kT</sub>
E E E
e 1
ω
= =
ω
= = +
−
Ởđây
3Nr
=
Nhiệt dung đẳng tích của vật rắn do dao động được xác định bằng công thức:
Ở vùng nhiệt độ cao s 1
kT
ω
thì gần đúng, ta có:
s
s
kT
0
V
e 1
kT
E E 3NrkT
C 3Nrk
ω
ω
≈ +
= +
=
(6)
§4. Mơ hình Einstein và mơ hình Debye
a. Mơ hình Einstein
Einstein coi rằng 3Nr dao động điều hồ trong tinh thể có cùng tần số, nghĩa
là ω = ω<sub>s</sub> <sub>E</sub>. Năng lượng dao động mạng theo mơ hình Einstein có dạng :
E
E
0
kT
0 E
E E 3Nr
e 1
3Nr
E
2
ω
ω
= +
−
= ω
(7)
Nhiệt dung đẳng tích của vật rắn do dao động theo mơ hình Einstein bằng :
E
E
2
kT
E
V 2
V <sub>kT</sub>
E e
C 3Nrk
T kT
e 1
ω
ω
ω
∂
=<sub></sub> <sub></sub> = <sub></sub> <sub></sub>
∂
−
(8)
Ở vùng nhiệt độ cao khi E 1
kT
ω
ta có :
0
V
V
E E 3NrkT
E
C 3Nrk
T
= +
∂
=<sub></sub> <sub></sub> =
∂
(9)
Kết quả vùng này phù hợp với thực nghiệm.
Khi E <sub>1</sub>
kT
ω
nghĩa là khi nhiệt độ thấp thì
E E
kT kT
e 1 e
ω ω
− ≈
E
2
E kT
V
C 3Nrk e
kT
ω
−
ω
= <sub></sub> <sub></sub>
(10)
Như vậy khi T→0 thì CV giảm theo định luật hàm mũ. Thực nghiệm chỉ
rằng khi T thấp C<sub>V</sub> ∼T3.
b. Mơ hình Debye
Lí thuyết phù hợp hơn cả với thực nghiệm cho nhiệt dung ở nhiệt độ thấp là
lí thuyết Debye. Debye coi vật rắn là môi trường liên tục, sự truyền dao động
trong vật rắn là sự truyền sóng âm. Thành phần dịch chuyển α của ngun
tửở vị trí r trong mơi trường liên tục có dạng :
i qr q t
i q x q y q z q t
u x, y,z,t A e
u x, y,z,t A e
−ω
α α
+ + −ω
α α
=
=
(11)
Trong đó q= 2πn
λ
là véctơ sóng, ω
ω = θ ϕ (12)
Ở đây θ và ϕ là những góc xác định phương của véctơ q. Các giá trị của q
thay đổi liên tục từ q=0 đến qmax và do đó các tần số ω (tần số góc) cũng
thay đổi liên tục từ ω =0 đến ω<sub>max</sub>. Để chuyển từ việc tính tổng theo các ω
bằng tích phân theo ω ta tính số dao động có tần số nằm trong khoảng từ ω
đến ω + ωd .
Mỗi giá trị của q tương ứng với một giá trị của ω (ω =vq). Gọi dZ<sub>q</sub> là số
giá trị của q nằm trong yếu tố thể tích khơng gian dV<sub>q</sub> =dq dq dq<sub>x</sub> <sub>y</sub> <sub>z</sub>. Ta tính
q
dZ . Giả sử tinh thể có dạng hình hộp chữ nhật có các cạnh L ,L ,L<sub>x</sub> <sub>y</sub> <sub>z</sub>. Từ
x
y
z
u x, y,z,t u x L , y,z,t
u x, y L ,z,t
u x, y,z L , t
α α
α
α
= +
= +
= +
(13)
suy ra:
y y
x x iq L z z
iq L iq L
e =1, e =1, e =1 (14)
hay
x 1 y 2 z 3
x y z
2 2 2
q n , q n , q n
L L L
π π π
= = = (15)
Một tập hợp ba số n ,n ,n<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> cho một giá trị của q và do đó cho một giá trị
của ω. Khi L ,L ,L<sub>x</sub> <sub>y</sub> <sub>z</sub> đủ lớn thì sự thay đổi của q coi như liên tục. Số giá trị
của q nằm trong dV<sub>q</sub> =dq dq dq<sub>x</sub> <sub>y</sub> <sub>z</sub> bằng
q
dZ :
q 1 2 3 3 x y z
L L L
dZ dn dn dn dq dq dq
2
= =
π
hay
q 3 x y z
V
dZ dq dq dq
2
=
π (16)
Ởđây V là thể tích của tinh thể.
Đại lượng
q
3
q
dZ
V
dV
2π = là số giá trị của q trong một đơn vị thể tích khơng
gian q. Như vậy trong khơng gian q một giá trị của q tương ứng với thể tích
π
.
Biết dZ<sub>q</sub> ta có qui tắc chuyển tổng theo q thành tích phân theo q như sau :
x y z
q
2
f q f q dq dq dq
V
π
→
Trong toạđộ cầu, ta có :
2
dZ q dqd
V
π
= Ω (18)
Ở đây d =sin d dΩ θ θ ϕ là yếu tố góc khối. Trong mơi trường liên tục, ứng với
một véctơ q có ba ngành âm. Chẳng hạn, trong mơi trường đẳng hướng có
một ngành dọc và hai ngành ngang.
Thay
q
v ,
ω
=
θ ϕ vào (18) rồi tích phân theo θ và ϕ ta nhận được số dao
động có tần số nằm giữa ω và ω + ωd của ngành dao động âm (1).
2
1 3
1
2 d
dZ d
V v ,
π Ω
= ω ω
θ ϕ
Số dao động có tần số nằm giữa giữa ω và ω + ωd cho cả ba ngành dao
động âm bằng dZ dZ= <sub>1</sub> +dZ<sub>2</sub> +dZ<sub>3</sub>.
3 3 3
1 2 3
2 1 1 1
dZ d d
V v v v
π
= ω ω <sub></sub> + + <sub></sub> Ω
Đưa vào vận tốc âm trung bình v xác định như sau :
3 3 3 3
1 2 3
3 1 1 1 1
d
v 4 v v v
= <sub></sub> + + <sub></sub> Ω
π
Khi đó biểu thức của dZ có dạng :
3V
dZ Z d d
2 v
ω
= ω ω = ω
π (22)
Đối với mơi trường đẳng hướng thì tồn tại một sóng âm dọc và hai sóng âm
ngang. Sóng dọc truyền với vận tốc vd và sóng ngang truyền với vận tốc vn.
Vận tốc âm trung bình v bây giờ có dạng đơn giản :
3 3 3
d n
3 1 2
Số dao động có tần số nằm trong khoảng từ ω đến ω + ωd phải bằng số bậc
tự do của tinh thể, nghĩa là bằng 3Nr. Ta có :
D D
3
D
2 3
0 0
V
dZ Z d 3Nr
2 v
ω ω
= ω ω = ω =
π
Dễ thấy rằng:
3 2 3
D
Nr
6 v
V
ω = π (25)
2 3
2 3 3
3V 9Nr
Z
2 v
ω ω
ω = =
π ω (26)
Tần số ω<sub>D</sub> được gọi là tần số Debye.
Trong gần đúng Debye, hàm Z
2
D
3
D
D
9Nr
0
Z
0
ω
≤ ω ≤ ω
ω
ω =
<sub>ω > ω</sub>
(27)
Đường biểu diễn Z
Trong lí thuyết Debye, quy tắc chuyển
tổng theo ω<sub>s</sub> thành tích phân theo ω như
sau:
s
s 1 0
f f Z d
ω
=
ω → ω ω ω
(28)
E Z d
2 <sub>e</sub> <sub>1</sub>
9Nr d
E E
Nhiệt dung đẳng tích của vật rắn do dao động mạng trong gần đúng Debye
bằng:
D 4 kT
V 3 2 2
0
V D <sub>kT</sub>
E 9Nr e d
C
T kT
e 1
ω
ω
ω
∂ ω ω
=<sub></sub> <sub></sub> =
∂ ω
−
Đại lượng D
k
ω
θ = gọi là nhiệt độ Debye.
Đặt D
D
x , x
kT kT T
ω
ω θ
= = = , ta có :
D
3 x 3
0 x
0
T x dx
E E 9NrkT
e 1
= + <sub> </sub>
θ −
D
3 x 4 x
V <sub>x</sub> 2
0
T x e
C 9Nrk dx
e 1
= <sub> </sub>
θ
Sự phụ thuộc của vào được biểu diễn như trên hình.
Ta xét trường hợp nhiệt độ thấp.
Khi T rất bé thì x<sub>D</sub> → ∞. Khi đó ta
có:
D
x 3 4
3 sx
x 4
s 1 s 1
0 0
x dx 1
x e 6
e 1 s 15
∞ ∞ ∞
−
Năng lượng và nhiệt dung của vật
rắn do dao động mạng khi T thấp có
4 4
C 3
3Nr kT
E E
5
π
= +
θ (33)
3
4
V
V
E 12 T
C Nrk
T 5
∂
=<sub></sub> <sub></sub> = π <sub> </sub>
∂ θ
(34)
Như vậy, theo lí thuyết Debye khi nhiệt độ thấp thì C<sub>V</sub> ∼T3. Ở vùng nhiệt
độ rất thấp định luật C<sub>V</sub> ∼T3 của Debye phù hợp tốt với thực nghiệm.
Đối với kim loại, khi T thấp ta có:
3
V
C =AT BT+ (35)
với A, B là những hằng số.
Số hạng đầu tỉ lệ với T do đóng góp của electron.
Trường hợp nhiệt độ cao khi x1. Khi đó gần đúng ta có:
D D
x
3
x 3 x
2
x
0 0
e 1 x
x dx 1
x dx
e 1 3 T
≈ +
θ
≈ = <sub> </sub>
−
Năng lượng và nhiệt dung của vật rắn do dao động mạng trong vùng nhiệt
độ cao được xác định bằng các hệ thức :
0
E E= +3NrkT (36)
V
C =3Nrk (37)
Mơ hình Debye trong vùng nhiệt độ cao và vùng nhiệt độ rất thấp phù hợp
khá tốt với thực nghiêm. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, nhiệt độ Debye
phụ thuộc vào T và mật độ lệch khỏi định luật ω2 nên mơ hình Debye cũng
chỉ là mơ hình gần đúng.
Nhiệt độ Debye nhận được theo vận tốc âm và theo nhiệt dung.
Nguyên tố θ0K (vận tốc âm) θ0K (nhiệt dung)
Al 399 394
Cu 329 315
Ag 212 215
Cd 168 120
Pt 226 230
Pb 72 88
§5. Tính độ lệch tồn phương trung bình u2
Ta đã biết:
1/ 2 <sub>s</sub>
s s
s
lk s
B lk
ˆ ˆ
ˆu lk a a
2m
Dễ thấy rằng:
s s '
2
s s s ' s '
s,s '
lk s s '
s s s ' s '
2 s s '
lk
lk s,s ' lk
s s '
B lk B lk
ˆ ˆ ˆ ˆ
ˆu lk a a a a
2m
ˆ ˆ ˆ ˆ
a a a a
ˆ
m u lk B lk B lk
2
α α + +
α
+ +
α α α
α α
= <sub></sub> + <sub> </sub> + <sub></sub>
ω ω
+ +
=
Sử dụng các hệ thức:
2 2
s s '
ss '
lk
ˆ ˆ
u lk u lk
B lk B lk
α
α
α α
α
=
= δ
s s s s
2
lk
lk s <sub>s</sub>
2
lk s s s s s s
lk s <sub>s</sub>
ˆ ˆ ˆ ˆ
a a a a
ˆ
m u lk
2
1 <sub>ˆ ˆ</sub> <sub>ˆ ˆ</sub> <sub>ˆ ˆ</sub>
ˆ
m u lk 1 2a a a a a a
Kí hiệu ˆu lk2
1 2 3 Nr
n n ..n
Ψ . Vì hàm
1 2
n n ..
Ψ trực giao với hàm
1 2
s s n n ..
ˆ ˆ
a a Ψ và hàm
1 2
n n ..
Ψ
1 2 1 2
1 2 1 2
n n .. s s n n ..
n n .. s s n n ..
ˆ ˆ
a a 0
ˆ ˆ
a a+ + 0
Ψ Ψ =
Ψ Ψ = (2)
Chú ý rằng:
1 2 1 2 1 2 1 2
n n .. a aˆ ˆs s n n .. ns n n .. n n .. ns
+
Ψ Ψ = Ψ Ψ = (3)
ta có:
2
lk s
lk s 1 <sub>s</sub>
1
ˆ
m u lk 1 2n
2 =
= +
ω
Trung bình hai vế của đẳng thức này theo tập hợp thống kê, ta được:
2
lk s
lk s 1 <sub>s</sub>
1
ˆ
m u lk 1 2n
2 =
= +
ω
Ởđây:
s
s
s s
kT
1
n , 2n 1 cth
2kT
e 1
ω
ω
= + = <sub></sub> <sub></sub>
−
(6)
Kí hiệu l,k p 1,2...Nr= = ta viết lại (5) như sau:
s
Nr 3Nr
2
p 1 s 1 <sub>s</sub>
cth
2kT
ˆ
m u lk
2
= =
ω
=
ω
s
3Nr
2
s 1 <sub>s</sub>
cth
2kT
u
2Nrm =
ω
=
ω
Trong đó:
2 2
p 1
1 <sub>ˆ</sub>
u u lk
Nr =
=