Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

murka3 së gd§t cao b»ng tr­êng thpt hµ qu¶ng chuyªn ®ò con ng­êi n«ng th«n trong truyön ng¾n cña nam cao ng­êi thùc hiön m thþ lý §¬n vþ tr­êng thpt hµ qu¶ng n¨m häc 2008 2009 hµ qu¶ng th¸ng 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.96 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Sở GD&ĐT Cao Bằng</b>
<b>Trờng THPT Hà Quảng</b>


______________


Chuyờn



Con ngời nông thôn trong truyện ngắn của Nam Cao



<b>Ngời thực hiện:</b>

<i>MÃ Thị Lý</i>



<b>Đơn vị:</b>

Trờng THPT Hà Quảng



<b>Năm học:</b>

2008 - 2009



<i><b>Hà Quảng, tháng 12 năm 2008</b></i>



<b>A- Phần mở đầu</b>


<i><b>1. Tờn chuyờn :</b></i>


<b> "Con ngời nông thôn trong truyện ngắn Nam Cao"</b>


<i><b>2. Lý do chọn chuyên đề:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

to lớn là phản ánh trung thực, hiện thực xã hội Việt Nam thời kỳ này. Trong hoàn
cảnh chung của giai cấp trớc cách mạng Tháng 8, nông thôn Việt Nam luôn tràn
ngập không khí nặng nề của ách áp bức bóc lột, của bọn thực dân Nhật - Pháp
cũng nh bọn phong kiến tay sai trong nớc, nông thôn Việt Nam hiện lên thật
thảm hại với số phận đau thơng của những ngời dân bị áp bức. Họ khơng những
bị bóc lột về thể xác mà cịn bị tha hố về tinh thần. Vậy tôi mạnh dạn chọn


chuyên đề này với hi vọng phần nào giúp các em hệ thống hoá lại kiến thức
trong một giai đoạn lịch sử, đồng thời tạo điều kiện cho các em biết vận dụng
những kiến thức đó vào viết văn một cách có hiệu quả hơn.


<i><b>3. Mục đích chuyên đề:</b></i>


Việc cải cách sách giáo khoa đợc tiến hành đại trà bắt đầu từ năm 2002
-2003, mục đích của lần đổi mới này là đổi mới phơng pháp dạy học nhằm mục
đích cuối cùng là "Tích cực hố hoạt động của học sinh". Đó là phơng pháp tích
cực là một thuật ngữ để chỉ phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngời học. Song song với việc đổi mới phơng pháp,
nội dung dạy học, q trình tích cực hố của học sinh học tập văn học khơng thể
tách rời hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Mặt khác, tìm hiểu một tác phẩm văn
học phải gắn vào một giai đoạn lịch sử của dân tộc. Qua đó giúp học sinh thấy
đ-ợc mối quan hệ giữa văn học v hin thc i sng.


<i><b>4. Phạm vi áp dụng:</b></i>


Thc hin đối với học sinh lớp 9,10, 11 và 12.


<b>B- Qu¸ trình thực hiện:</b>


Những thuận lợi và khó khăn:


<i><b>1. Thun li:</b></i> Giáo viên là ngời sống và làm việc trong nhà trờng có bề dày
thành tích, đồng nghiệp, bạn bè động viên khích lệ, một số học sinh có ý thức
v-ơn lên trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hạn chế, không minh hoạ đợc một số kiến thức mở rộng đợc trong sỏch giỏo
khoa...



<b>C- Ni dung chuyờn :</b>


<b>I/ Đề tài con ngời nông thôn trong truyện ngắn của Nam Cao:</b>


<i><b>1. Tại sao Nam Cao lại quan tâm đến đề tài " con ngời nông thôn"?</b></i>


Nh chúng ta đã biết, Nam Cao sinh trởng trong một gia đình trung nơng ở
làng quê nghèo thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ. Gia đình Nam Cao sống cũng
chật vật, khó khăn nh bao gia đình nơi đây. Có thể nói trong cuộc đời ngăn ngủi
của mình, Nam Cao đã phần lớn sống gắn bó với làng quê. Học hết bậc thành
chung nhng vì ốm không thi đậu, Nam Cao theo ngời nhà vào Sài Gòn làm th ký
cho một cửa hiệu may. Sau trận ốm nặng Nam Cao trở về làng. Khi thi đậu, Nam
Cao đợc mời dạy ở một trờng t tại Hà Nội. Nhng đợc ít lâu sau trờng phải đóng
cửa, Nam Cao lại sống vật vả, đợc giác ngộ cách mạng và tham gia sinh hoạt ở lị
văn hố cứu quốc. Khi cơ sở văn hoá cứu quốc ở Hà Nội bị khủng bố, nhà văn về
làng tham gia phong trào cách mạng ở địa phơng. Thời gian này nhà văn sống
với ngời vợ lam lũ trong một căn nhà nhỏ ở giữa xóm bãi - nơi tập trung những
ngời lao động vất vả ăn thuê làm mớn. Chính sự gắn bó với làng quê, sống giữa
những ngời lao động nghèo khổ, Nam Cao đã thấu hiểu đợc những nối đau, tủi
cực của họ dới ách áp bức bóc lột của thực dân phong kiến. Sống giữa những
ng-ời nông dân nghèo khổ, biết bao cảnh tợng ngang trái thơng tâm để lại cho Nam
Cao những ấn tợng sâu sắc, đã giúp nhà văn có cái nhìn sắc sắc về bản chất cuộc
sống của con ngời ở nông thôn.


Hơn nữa, để có đợc thành cơng trong việc phản ánh chân thực bức tranh
nông thôn, chúng ta không thể không nhắc tới yếu tố quan trọng đó là tình cảm
u thơng gắn bó của tác giả với làng quê cũng nh con ngời nơi đây. Sự gắn bó
cảm động với bà con nơng dân q hơng là một tình cảm nổi bật trong con ngời
Nam Cao. Nhà văn lớn lên trong sự yêu thơng đùm bọc của những ngời nong dân


khổ ruột thịt. Đó là bà ngoại nhà văn, ở gố năm hăm hai tuổi, suốt đời vất vả
cực nhọc nuôi con, ni cháu; đó là ngời mẹ hiền lành lam lũ, ngời vợ chịu
th-ơng, chịu khó của nhà văn, đó là ngời dì ni đã bế ẵm nhà văn khi còn bé... Tất
cả những con ngời ấy đã đợc nhà văn đa vào tác phẩm của mình. Hình ảnh làng
quê và bà con nông dân nghèo khổ ở quê hơng ln sống trong lịng nhà văn, đã
nâng đỡ, an ủi nhà văn những khi bi quan, bế tắc. Nhà văn muốn biết về họ để
thể hiện hết những tình cảm và sự gắn bó tha thiết của mình với họ. Nếu nh
khơng có tình cảm u thơng, gắn bó với những ngời xung quanh chân chất Nam
Cao đã không làm xúc động ngời đọc những trang viết của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ngời nhà văn cịn có một tình cảm sâu sắc, sự cảm thơng, u thơng, gắn bó với
những con ngời nghèo khổ nơi này. Chính vì thế mà nhà văn luôn đi sâu, đi sát
vào những khía cạnh tởng nh nhỏ nhặt, đơn lẻ nhng lại phản ánh đúng nhất, thật
nhất những đau khổ nhiều mặt không chỉ về thể xác mà cả về tinh thần của
những ngời con chịu bao tầng áp bức bóc lột của chế độ xã hội Việt Nam thời kỳ
tiền cách mạng.


<i><b>2. Sù kh¸c biƯt cđa Nam Cao so víi c¸c nhà văn khác trong việc khắc</b></i>
<i><b>hoạ những con ngời nông th«n ViƯt Nam:</b></i>


Viết về đề tài nơng thơn Việt Nam, văn học giai đoạn 1930 - 1945 đã có
những tác phẩm đồ sộ tởng không ai vợt nổi nh: <i><b>"Tắt đèn"</b></i> của Ngô Tất Tố, <i><b></b></i>
<i><b>"B-ớc đờng cùng"</b></i> của Nguyễn Công Hoan... Thế nhng Nam Cao không hề bị lu mờ
bởi các bậc đàn anh đó, nhà văn vẫn khẳng định đợc chỗ đứng của mình bằng
một cách khác chú ý đi đâu vào những mâu thuẫn đỉnh điểm của xã hội nơng
thơn thời kỳ trớc cách mạng đó là mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân. Chị Dậu
trong <i><b>"Tắt đèn"</b></i> bị đẩy vào con đờng bị bần cùng hố là do chế độ su thuế bất
cơng và sự tham lam độc ác của vợ chồng Nghị Quế. Anh Pha bị đẩy vào <i><b>"Bớc</b></i>
<i><b>đờng cùng",</b></i> bị phá sản cũng chỉ vì sự bóc lột, lừa gạt, cớp ruộng đất của vợ
chồng Nghị Lại, cũng nh thủ đoạn kiếm chác của bọn cờng hào ở nông thôn


trong mùa su thuế. Ngời nông dân trong các tác phẩm này là nạn nhân trực tiếp
của chế độ su thuế bất cơng. Thơng qua các tác phẩm đó chúng ta đều thấy tốt
lên tiếng kêu cứu đói, tiếng kêu giải thốt ngời nơng dân khỏi con đờng bị bần
cùng hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

con ngời. Đó chính là sự sâu sắc và khác biệt của ngòi bút Nam Cao trong việc
phản ánh khía cạnh này.


<b>II/ Con ngời nông thôn trong truyện ngắn cđa Nam Cao:</b>


<i><b>1. Ngời nơng dân trong sáng tác của Nam Cao là những con ngời bị dồn</b></i>
<i><b>nén, xô đẩy vào ngõ cụt cuộc đời. Sự bế tắc đã làm con ngời méo mó đi, dị</b></i>
<i><b>dạng đi cả về tâm hồn và thể xác.</b></i>


Nếu nh Ngô Tất Tố trong <i><b>"Tăt đèn"</b></i> miêu tả chị Dậu là con ngời đẹp toàn
diện cả về hình dáng lẫn đức tính đảm đang, tháo vát, thơng chồng, thơng con...
anh Pha trong <i><b>"Bớc đờng cùng"</b></i> của Nguyễn Công Hoan là một ngời nông dân
khoẻ mạnh, chất phác, hiền lành, chăm chỉ... Ngợc lại Nam Cao lại cho chúng ta
thấy cảnh xã hội đen tối, tàn nhẫn đã tớc đoạt đi tất cả vẻ đẹp hình thức và tâm
hồn của con ngời, biến con ngời thành đần độn, ngớ ngẩn hoặc táo bạo, điên loạn
nh quỷ dữ. Chí Phèo về làng với <i>"Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn,</i>
<i>cái mặt thì đen và rất cơng cơng, hai mắt gờm gờm trông gớm chết!.. Cái ngựa</i>
<i>phanh đầy những nét trạm trổ rồng, phợng với một ông tờng cầm chuỳ, cả hai</i>
<i>cánh tay cũng thế. Trơng gớm chết!"</i> <i><b>(Chí Phèo).</b></i> Cịn Thị Nở là <i>"một ngời ngẩn</i>
<i>ngơ nh những ngời đần trong truyện cổ tích và xấu nh ma chê quỷ hờn. Cái mặt</i>
<i>của Thị đích thực là một sự mỉa mai của hố cơng, nó ngắn đến nỗi ngời ta có </i>
<i>t-ởng bề ngang hơn bề dài, thế nào hai má nó lại hóp vào môi thật là tai hai... một</i>
<i>vài phần cho sự xấu. Thị lại là ngời dở hơi, nghèo và lại là "dịng giống của một</i>
<i>nhà có mả hủi. Thị gần nh bị làng quên ở cái làng Vũ Đại này. Cịn gì đau khổ</i>
<i>hơn khi đang sống mà lại bị coi là khơng tồn tại?"</i> Điều đó cho thấy nỗi khổ tột


cùng của những ngời nông dân nơi này. Và na, hỡnh nh ca ụng Lang Ru


<i>"Mặt gì mà nặng nh chÝnh chƯch nhmỈt ngêi phï, da nh da con tằm bủng, lại</i>
<i>lấm tấm đầy những tàn nhang. Cái trán ngắn ngủn, ngấn ngùn, lại gồ lên. Đôi</i>
<i>mắt thì híp lại nh mắt lơn sề..."</i> Hơn nữa anh ta lại rất bẩn <i>"rận lắm hơn giòi"...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Qua việc miêu tả một khía cạnh nhỏ tởng nh không đáng quan tâm nhng tác giả
lại cho ta thấy đợc tấm lịng cảm thơng, thơng xót vơ bờ của ông đối với những
con ngời bất hạnh ở nông thôn thời kỳ này.


<i><b>2. Ngời nơng dân ở đây cịn là những con ngời bị xúc phạm về nhân</b></i>
<i><b>cách mà chung quy chỉ vì cái đói và miếng ăn. Cái đói đã làm cho họ đánh</b></i>
<i><b>mất đi cả nhân cách của mình.</b></i>


Trong <i><b>"Tắt đèn"</b></i> của Ngơ Tất Tố và <i><b>"Bớc đờng cùng"</b></i> của Nguyễn Công
Hoan, các nhà văn cùng phản ánh cái đói, cái đói ở đó là hậu quả của chế độ s u
thuế nặng nề và ách áp bức bóc lột của thực dân. Chị Dậu vì khơng đủ tiền nộp
s-u đã phải bán chó, bán con và bán cả dịng sữa của mình mà gia đình vẫn rơi vào
hoàn cảnh nghèo túng. Anh Pha bị Nghị Lại chiếm ruộng đất, dần dần đi vào con
đờng phá sản, phải đi làm thuê cho gia đình hắn. Vợ chồng anh làm việc cực khổ
mà không đủ tiền nộp thuế. Kết quả: Vợ anh chết, con anh chết bỏ lại anh một
mình chống lại chế độ bóc lột, áp bức một cách vô vọng và bất lực. Thông qua
những tác phẩm này chúng ta thấy vang lên tiếng kêu cứu đói thảm thiết. Nam
Cao khơng chỉ dừng lại ở tiếng kêu cứu đói đơn thuần mà ơng cịn đa ra một báo
động thảm thiết hơn là <i>"Hãy cứu lấy nhân cách con ngời đang bị cái đói cớp đi"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhng ngời cha ấy đâu còn nhân cách, cái đói, lịng tham lam đã làm mờ đi tất cả.
Hắn khơng cịn nghĩ gì đến vợ con hắn nữa. Cái cánh mấy đứa con hắn hồi hộp,
phấp phỏng, chờ đợi, tranh nhau... Khi cái Gái bng mâm từ trên nhà xuống mà:



<i>"Trong mâm chỉ cịn bát khơng, thằng cu con khóc lên, nó lăn ra, chân đạp nh</i>
<i>một ngời giãy chết, tay cào xé mẹ. Ngời mẹ đỏ mũi lên và mếu xệch đi, rng rng</i>
<i>khóc, cái Gái và cu Nhớ, cu Nhở cùng khóc theo..."</i> đã cho ta thấy sự đau xót
tr-ớc sự tha hố của nhân cách con ngời.


Trong <i><b>"T cách mõ"</b></i> anh cu Lộ đợc họ đạo cho làm mõ với những lợi ích rất
nhiều, mọi ngời khác liếc, và hùa nhau tìm cách báo thù anh, nhiều lúc thấy nhục
nhã anh định bỏ nhng lại tiếc cái chức béo bở này. Từ đó anh trở thành một con
ngời trơ trẽn <i>"Ví vài cái địa vị hèn hạ của mình để nhiễu ngời ta"</i>, hắn đi xin hết
nhà này đến nhà nọ, <i>"khơng những hắn địi cỗ to, lúc ăn hắn lại cịn địi xin thêm</i>
<i>xơi, thêm thịt, thêm cơm nữa, không đem lên cho hắn thì hắn tự xơng vào chỗ</i>
<i>làm cỗ mà xúc lấy. Ăn hết bao nhiêu thì hết, cịn hắn gói đem về cho vợ con</i>
<i>ăn..." "Ngời ta càng khích hắn, càng làm nhục hắn, hắn càng không biết nhục"</i>,
hắn đã trở thành một thắng mõ chính tơng, cũng đê tiện, lấy là, tham ăn, đúng
theo kiểu <i>"Tham nh mõ". </i>Có thể thấy sự khinh trọng của ngời đời và vì miếng ăn
trớc mắt, anh cu Lộ đã làm mất đi t cách của mình, khiến cho mọi ngời coi thờng
anh vì anh đã mang trong mình t cách của "một thằng mõ".


Rồi cũng chỉ vì cái đói mà ngời vợ trong <i>"Đón chồng"</i> đã ăn hai cái bánh
dầy rồi cãi là ăn có một và chỉ một xu. Ngời bán hàng đã nhảy lên bóp cổ chị
khiến miếng bánh nảy ra thì rõ ràng là hai tấm. Chị ta lu loa cho cả chợ biết và
mắng nhiếc, sỉ nhục hết lời. Về nhà chị vợ bị anh chồng đánh cho một trận nên
thân nhng sau đó chị lại ăn hết cả nồi cháo trai của chồng và cịn nói: <i>"Đói bỏ</i>
<i>cha đi ấy, hãy ăn cho sớng đã"</i>. Đúng là chỉ vì đói, vì miếng ăn mà con ngời có
thể làm bất cứ điều gì kể cả bán rẻ nhân cách của mình.


Nh vậy ta thấy rằng tất cả những con ngời đáng thơng hình dáng nhng tâm
hồn họ lại "ngời" hơn những ngời khác vì họ biết yêu thơng nhau nhng những
ngời sung sớng lại khơng hiểu điều đó, họ cời cợt, chế giễu, làm nhục hại ngời
khiến cho họ khơng cịn con đờng nào khác là phải chọn cái chết đau đớn <i>"thắt</i>


<i>cổ tự tử"</i>. Bởi vì họ là con ngời có lịng tự trọng, biết nhục nhã trớc sự khinh bỉ
của ngời đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hạnh phúc ở cõi đời này và họ cũng không phải bỏ nhà ra đi hay phải chọn cái
chết đau đớn, quằn quại nh vậy. Đây cũng chính là một nguyên nhân gây nên
tình trạng tha hố của con ngời, biến họ thành những con ngời độc ác, hung dữ,
bị lu manh hố nh thằng Đức, nh Chí Phèo...


<i><b>3. Ngêi n«ng dân trong sáng tác của Nam Cao còn là những ngời phải</b></i>
<i><b>chịu nhiều thành kiến xà hội nhất là ngời phơ n÷:</b></i>


Thân phận ngời phụ nữ trong truyện ngắn của Nam Cao ngồi những nỗi
khổ chung của ngời nơng dân trong xã hội phong kiến họ còn phải gánh chịu
nhiều thành kiến nặng nề của chế độ hà khắc, bất công. Sống trong môi trờng ấy
ngời phụ nữ luôn bị coi thờng, bị khinh rẻ, khơng có quyền hành gì mà phải


<i>"bảo sao nghe vậy"</i>. Dì Hảo là một ngời đàn bà đau khổ ngay từ nhỏ đã phải đi ở
để trừ vào một món nợ. Dì là ngời con gái thơng minh, lanh lợi, giàu tình cảm,
giàu đức hi sinh, cần cù, thơng chồng, thơng con... lẽ ra phải đợc sống hạnh phúc
trong tình thơng yêu cảu chồng con. Nhng cuộc đời dì lại phải chịu những bất
cơng của lối sống vô lý và tàn nhẫn trong quan hệ gia đình, xã hội. Dì bị chồng
khinh là đứa con ni, dì phải làm để ni hắn. Nhng khi dì để và khơng may
đứa con chết, gì bị tê liệt. Thế là chồng dì suốt ngày chửi dì, dì cắn răng cam
chịu... <i>"Dì chẳng nói năng gì, Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhng mà dì</i>
<i>cứ khó".</i> Chồng dì khơng chịu đợc khó đã bỏ đi. Sau một trận ốm dì đi làm trở lại
đợc, kiếm đợc tiền nuôi hắn nhng lần này hắn lại về cùng với con vợ bé. Nối khổ
của dì lại nhân lên gấp bội. Dì phải <i>"Nhịn quắt ruột khi chúng ăn chơi phung</i>
<i>phí"</i>. Cứ thế dì sống trong nỗi khổ triền miên mà không giám hé răng phản đối
nửa lời.



Cùng chung số phận với dì Hảo, Nhu trong <i><b>"</b><b>ở</b><b> hiền"</b></i> là một ngời hiền lành,
từ bé khi ở nhà thì ln bị các em bắt nạt. Đến khi lấy chồng Nhu lại bị chồng
gắt gỏng, chồng Nhu lấy vợ hai <i>"Nhu ngoan ngỗn in ngón tay Nhu vào tờ giấy</i>
<i>hơn thú. Nhu bằng lòng đem vợ lẽ về nhà. Nhu lẳng lặng quay đi mỗi lần chúng</i>
<i>đùa cời với nhau ngày trớc mặt Nhu"</i>. Đau khổ hơn <i>"con vợ lẽ lăng lồn ấy lấn</i>
<i>át quyền Nhu"</i>. Nó làm chủ trong nhà. Nó lấy sự làm nhục Nhu là một trị chơi.
Nó bắt khoan, bắt nhặt Nhu, nó đánh chửi Nhu... Nhu đã bỏ về nhà mẹ đẻ nhng
cuối cùng <i>"Nhu đã mang theo cái bản tính của Nhu rất hiền lành. Nhu trở về</i>
<i>với chống, với vợ hai và sống nh một con vú trong nhà chúng, trong cái cơ</i>
<i>nghiệp chính tay Nhu đã dùng tiền của mẹ mình mà tạo ra"</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

âm thầm khóc và cũng đâu đợc n để khóc, họ cịn bị giết một cách thê thảm
d-ới bàn tay của chính quyền đợc gọi là chồng của mình.


Và cịn rất nhiều đàn bà khác trong tác phẩm của Nam Cao cũng phải chịu
những nỗi đau khổ khơng về mặt nọ thì về mặt kia. Nhìn chung dới chế độ xã
hội phong kiến bất cơng, ngời phụ ngữ hồn tồn bé nhỏ, khơng hề có tiếng nói,
khơng có chút quyền lợi gì. Nếu nh chị Dậu trong <i><b>"Tắt đèn"</b></i> dám phản kháng
chống lại bọn cờng hào ác bá để bảo vệ chồng con... thì những ngời phụ nữ trong
truyện ngắn của Nam Cao chỉ biết cam chịu, nhẫn nhục, nín nhịn chứ khơng bao
giờ dám cất tiếng đòi quyền lợi. Nỗi khổ của họ thật khơng gì tả nổi, tất cả đều
do sự thành kiến của xã hội gây nên cho họ mà thôi.


<i><b>4. Một phát hiện mới của Nam Cao về ngời nông dân đó là họ khơng chỉ</b></i>
<i><b>bị bần cùng hố mà cịn bị lu manh hoá:</b></i>


Nỗi khối bị bần cùng hoá là hậu quả tất yếu của số phận ngời nông dân dới
chế độ xã hội, thực dân nửa phong kiến. Nhng chính các chế độ áp bức, đè nén
ngột ngạt của thực dân phong kiến đã khiến những ngời nông dân trở thành
những con quỷ dữ, thành nỗi ám ảnh, sợ hãi cho cả dân làng. Sự ghen tuông của


Bá Kiến cùng với chế độ nhà tù phong kiến đã biến những con ngời hiền lành,
l-ơng thiện nh Chí Phèo, Binh Chức, Năm Thọ... thành những kẻ lu manh, độc ác,
gây bai tai hoạ cho dân làng. Và cả Trơng Rự cùng thằng con tên là Đức về tên


<i><b>"Thiên Lôi"</b></i> cho nên tất cả mọi hành động đều tàn ác, dữ dằn, <i>"hắn thích làm</i>
<i>chảy máu và ăn máu"</i> <i><b>"Nửa đêm"</b></i>. Nguyên nhân chính biến họ thành những kẻ
lu manh độc ác là sự thành kiến, miệt thị của những ngời xung quanh. Nói tóm
lại tất cả những con ngời bị lu manh hố ấy lng là nỗ khiếp sợ, đe doạ cho cả
dân làng. Con đờng dẫn họ tới sự lu manh ấy khơng gì khác là cái xã hội tàn ác
này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>III/ Vµi nÐt vỊ nghƯ thuật xây dựng Con ngời nông thôn của nhà văn</b>
<b>Nam Cao.</b>


Nông thôn vốn là đề tài rộng lớn và vô cùng quen thuộc trong văn học Việt
Nam. Đặc biệt là văn học hiện thực phê phán 1930 - 1945. Nam Cao đến với đề
tài này trong khi trớc mắt nhà văn đã coà những cây đại thụ lớn, vấn đề là ở chỗ
Nam Cao đã tìm ra cho mình một phong cách riêng, một nghệ thuật mới mẻ, độc
đáo để khơng bị trùng lặp và khẳng định đợc vị trí của mình. Nam Cao chúng ta
khơng thấy những hồn cảnh điển hình với những xung đột điển hình. Ơng chỉ
viết về những cảnh đời bình thờng của những con ngời bình thờng.


Nhà văn khơng đi theo nhhjững lời môn quy phạm của nghệ thuật truyền
thống trong cuộn xây dựng nhấn vật và khắc hoạ khung cảnh đời sống. Nhà văn
rất ít khi miêu tả thiên nhiên mà ơng chỉ dùng vài nét phác thảo đơn sơ, đi sâu
vào những nét chính nhng đã làm nổi bật lên khung cảnh tiêu điều xơ xác của
làng quê. Còn về cách xây dựng nhân vật ta thấy các nhân vật của ơng khơng bị
cột chặt vào <i>"Khung tính cách" </i>nữa mà ơng xây dựng nhân vật ở nhiều khía cạnh
khác nhau với những biểu hiện vô cùng phong phú, đa dạng ngay trong sinh hoạt
đời thờng. Tuy vậy nó có sức khái quát rất cao, phản ánh một cách toàn diện và


sâu sắc bí mật của xã hội đơng thời.


Trong truyện ngẵn của mình, Nam Cao phần lớn sử dụng nghệ thuật trần
thuật. Có khi tác giả nhập vai vào nhau nh Chí Phèo, Bá Kiến... Để bộc lộ những
suy nghĩ của mình nhân vật. Có khi nhà văn lại đứng ngoài, trần thuật một cách
khách quan với thái độ lạnh lùng qua cách dùng đại từ: Y, thị, gã, hắn, lão... điều
đó giúp cho việc bộc lộ tính cách nhân vật một cách chân thực và khách quan
hơn.


Một điều đáng chú ý nữa là Nam Cao đã sử dụng nghệ thuật mô tả diễn
biến tâm lý nhân vật để thấy đợc những nỗi khổ tinh thần của ngời nông dân. Tác
giả hay dùng những đoạn độc thoại nội tâm, tạo điều kiện cho nhân vật bộc lộ
hết những suy t, trăn trở của mình. Lão Hạc từng dằn vặt, đau đớn khi quyết định
bán chó. Và cũng vì thơng con và quyết giữ trọn nhân cách của mình, Lão đã
chọn một cái chết thảm hại bằng cách ăn bă chó. Bá Kiến trong <i><b>"Chí Phèo"</b></i> qua
nhữnh đoạn độc thoại nội tâm cho ta thấy bản chất của một tên cờng hào cáo già,
gian ác. Rồi những suy nghĩ của các nhân vật trong <i><b>"Một đám cới"</b></i>, <i><b>"Từ ngày</b></i>
<i><b>mẹ chết"</b></i>... Đều đợc tác giả thể hiện một cách rất tinh vi. Có thể nói Nam Cao đã
nẵm rất vững quy luật tâm lý của con ngời và đã thể hiện thành công những diến
biến tinh tế trong tâm hồn họ. Đó chính alà sự độc đáo và sáng tạo của Nam Cao


<b>D- KÕt luËn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

vào kho tàng văn học nớc nhà về cấch nhìn độc đáo về con ngời và xã hội thời
bấy giờ. Giá trị đặc sắc trong sự nghiệp của ơng đó là ơng đã xây dựng thành
công bức tranh nông thôn Việt Nam giai đoạn trớc cách mạng tháng tám. Nam
Cao không xây dựng một bức tranh lớn lao, đồ sộ với nhiều mâu thuấn điển hình
kiểu nh <i><b>"tắt đèn"</b></i> của (Ngô Tất Tố), <i><b>"Bớc đờng cùng"</b></i> của (Nguyễn Công
Hoan). Nhà văn Nam Cao đã góp thêm vào bức tranh hiện thực về đời sống nơng
thơn, những mảnh đời nho nhỏ nhng có ý nghĩa khái qt vơ cùng to lớn và có


giá trị sâu sắc. Mỗi chuyện của ông là một bức tranh chụp một góc độ khác nhau
của hiện thực nhng lại tái hiện một xã hội phong kiến hết sức phản động đang đi
vào khủng hoảng. Tác phẩm của ông cha phản ánh hiện thực trên một bình diện
lớn rộng, nhng với những câu chuyện đời thờng, vụn vặt, nhà văn đã vạch ra cái
sự thật cay đắng về cuộc sống khổ cực, đau xót của ngời nơng dân. Bằng tấm
lịng u thơng vô hạn, Nam Cao đaz cảm thông yêu quý và luôn tin tởng vào
những nhân vật của mình. Ơng không hề "bôi nhọ" ngời nông dân mà ln
"tun chiến" cho những nhân vật của mình. Chính vì thế mà những tác phẩm
của Ơng ln có giá trị trong kho tàng văn học nớc nhà.


Với khuôn khổ hạn hẹp của một chun đề, tơi khơng thể trình bày hết đợc
những vấn đề mình dự định. Hy vọng rằng trong một khn khổ rộng lớn hơn tơi
sẽ có dịp quay trở lại bàn kỹ hơn về vấn đề này.


<b>Môc lục</b>



<b>A- Phần mở đầu...1</b>


1. Tờn chuyờn ...1


2. Lý do chn chuyờn ...1


3. Mc ớch chuyờn ...1


4. Phạm vi áp dụng...1


B- Quá trình thực hiện...2


1. Thuận lợi...2



2. Khó khăn...2


<b>C- Ni dung chuyờn ...2</b>


I/ Đề tài con ngời nông thôn trong truyện ng¾n cđa Nam Cao...2


1. Tại sao Nam Cao lại quan tâm đến đề tài "con ngời nơng thơn"?...2


2. Sù kh¸c biệt của Nam Cao so với các nhà văn khác trong việc khắc hoạ con ngời
nông thôn Việt Nam...3


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

1. Ngời nông dân trong sáng tác của Nam Cao là những con ngời bị dồn nén, xô
đẩy vào ngõ cụt cuộc đời. Sự bế tắc đã làm con ngời méo mó đi, dị dạng đi cả về


t©m hån và thể xác...5


2. Ngi nụng dõn õy cũn l những con ngời bị xúc phạm về nhân cách mà
chung quy chỉ vì cái đói và miếng ăn. Cái đói đã làm cho họ đánh mất đi cả nhân
cách của mỡnh...6


3. Ngời nông dân trong sáng tác của Nam Cao còn là những ngời phải chịu nhiều
thành kiến xà hội nhất là ngời phụ nữ...8


4. Mt phỏt hin mi ca Nam Cao về ngời nơng dân đó là họ khơng chỉ bị bần
cùng hố mà cịn bị lu manh hố...10


III/ Vài nét về nghệ thuật xây dựng con ngời nông thôn của nhà văn Nam Cao...11


<b>D- Kết luận...12</b>



</div>

<!--links-->

×