Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ chất lượng nguồn nhân lực tại cục cảnh sát quản lý tại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trường giáo dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.9 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM TRUNG DŨNG

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC CẢNH SÁT
QUẢN LÝ TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC VÀ
TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM TRUNG DŨNG



CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC CẢNH SÁT
QUẢN LÝ TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC VÀ
TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng
cá nhân tác giả. Các nội dung, thơng tin, kết quả được trình bày trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn không trùng lắp với các cơng trình có liên quan đã được cơng bố./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Tác giả

Phạm Trung Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy Cô, cũng
như sự ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Với tình cảm và sự biết ơn chân thành nhất, tác giả luận văn xin được
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thành Can, người đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể Q Thầy Cơ của Học viện Hành chính
Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
cũng như cho đến khi thực hiện xong luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo và
các bạn đồng nghiệp Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc
và trường giáo dưỡng, Bộ Công an - nơi tác giả công tác đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu/.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Tác giả

Phạm Trung Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC CẢNH SÁT NHÂN DÂN............................................................................................ 11
1.1. Một số khái niệm............................................................................................................ 11
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực................................................................................... 11
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực Cảnh sát nhân dân.......................................... 13

1.1.3. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực nguồn nhân lực Cảnh sát
nhân dân...................................................................................................................................... 18
1.2. Quan điểm về chất lƣợng nguồn nhân lực Cảnh sát nhân dân.......20
1.2.1. Quan điểm của Đảng............................................................................................... 20
1.2.2. Quan điểm của Nhà nước...................................................................................... 23
1.3. Các tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng nguồn nhân lực Cảnh sát nhân
dân..................................................................................................................................................... 24
1.3.1. Trình độ đào tạo......................................................................................................... 24
1.3.2. Năng lực thực thi nhiệm vụ................................................................................. 25
1.3.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức............................................................................... 26
1.3.4. Hợp tác, phối hợp trong thực thi nhiệm vụ.................................................. 27
1.3.5. Sức khỏe, rèn luyện sức khỏe............................................................................. 28
1.3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ................................................................................. 29


1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực Cảnh sát
nhân dân........................................................................................................................................ 30
1.4.1. Các nhân tố khách quan......................................................................................... 30
1.4.1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước.......................................................... 30
1.4.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.............................30
1.4.1.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ................................................... 31
1.4.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................................. 32
1.4.2.1. Hoạt động sử dụng cán bộ, chiến sĩ........................................................ 32
1.4.2.2. Môi trường làm việc........................................................................................ 32
1.4.2.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.................................................................... 33
1.4.2.4. Tính tích cực hoàn thiện của cá nhân cán bộ, chiến sĩ công an 34

Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................................ 35
Chuơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC


TẠI

CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT
BUỘC VÀ TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG........................................................................ 36
2.1. Khái quát về Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt
buộc và trƣờng giáo dƣỡng.............................................................................................. 36
2.1.1. Giới thiệu về Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt
buộc và trường giáo dưỡng............................................................................................... 36
2.1.1.1. Lịch sử các lần đổi tên gọi của Cục:....................................................... 36
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính......................................................................... 37
2.1.2. Nguồn nhân lực tại Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục
bắt buộc và trường giáo dưỡng....................................................................................... 41
2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực tại Cục Cảnh sát
quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trƣờng giáo dƣỡng.........43
2.2.1. Thực trạng về trình độ đào tạo........................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng về năng lực thực thi nhiệm vụ................................................... 46


2.2.3. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức................................................ 50
2.2.4. Thực trạng về hợp tác, phối hợp trong thực thi nhiệm vụ...................55
2.2.5. Thực trạng về sức khỏe, rèn luyện sức khỏe............................................... 57
2.2.6. Thực trạng về kết quả thực hiện nhiệm vụ................................................... 60
2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng nguồn nhân lực Cục Cảnh sát quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục và trƣờng giáo dƣỡng........................................... 62
2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................................................... 62
2.3.2. Tồn tại, hạn chế.......................................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế..................................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................................................ 70
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG


NGUỒN NHÂN LỰC CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM, CƠ SỞ
GIÁO DỤC BẮT BUỘC VÀ TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG...............................71
3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Cục Cảnh sát
quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trƣờng giáo dƣỡng.........71
3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ

sở giáo dục bắt buộc và trường giáo dưỡng phải đảm bảo sự lãnh đạo trực
tiếp tuyệt đối về mọi mặt của Đảng và xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ
chính trị của đất nước trong từng thời kỳ.................................................................. 71
3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục C10 phải được tiến hành
đồng bộ theo hướng đảm bảo số lượng và cơ cấu hợp lý, chất lượng cao,
quản lý và sử dụng hiệu quả............................................................................................. 74
3.1.3. Nâng cao nguồn nhân lực phải coi giáo dục, đào tạo và tự giáo dục,
đào tạo là yêu cầu hàng đầu, thường xuyên............................................................. 75
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trƣờng
giáo dƣỡng................................................................................................................................... 76


3.2.1. Tác động nhận thức và khuyến khích cán bộ, chiến sĩ Cục C10 nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................................................... 76
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ.......................... 77
3.2.3. Hồn thiện cơng tác tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, chiến sĩ...............81
3.2.4. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, chiến sĩ
.......................................................................................................................................................... 83
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ...85
3.2.6. Đổi mới cơ chế chính sách đãi ngộ và tạo mơi trường làm việc......86
3.3. Kiến nghị và đề xuất.................................................................................................... 87
3.3.1. Đối với Đảng, Nhà nước....................................................................................... 87
3.3.2. Đối với Bộ Công an................................................................................................. 88

Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................................................ 90
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 92
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB, CS:

Cán bộ, chiến sĩ

Cục C10:

Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt
buộc và trường giáo dưỡng

NNL:

Nguồn nhân lực

KT-XH:

Kinh tế - xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ đào tạo của CB,CS trong các đơn vị thuộc Cục 10 qua các
năm (2016 – 2019)..........................................................................................43
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá năng lực chuyên môn của CB,CS.......................45
trong các đơn vị thuộc Cục C10......................................................................45
Bảng 2.3. Trình độ ngoại ngữ và tin học của NNL CB,CS trong các đơn vị
thuộc Cục C10 năm 2019................................................................................45

Bảng 2.4. Những kỹ năng cần có đối với CB,CS Cục C10............................ 47
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của CB, CS tại Cục
C10..................................................................................................................49
Bảng 2.6. Đánh giá phẩm chất chính trị của CB,CS trong các đơn vị thuộc
Cục C10 từ năm 2016 đến năm 2019..............................................................51
Bảng 2.7. Trình độ lý luận chính trị của NNL CB,CS trong các đơn vị thuộc
Cục C10 năm 2019..........................................................................................52
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá tính tích cực nhận một cơng việc........................52
đối với CB,CS tại Cục C10.............................................................................52
Bảng 2.9. Đánh giá của người dân về thái độ và cách giải quyết công việc của
CB,CS trong các đơn vị thuộc Cục C10......................................................... 53
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức đối với CB,CS tại
Cục C10...........................................................................................................55
Bảng 2.11. Số lượng CB,CS trong các đơn vị thuộc Cục C10 phân theo độ
tuổi năm 2019..................................................................................................58
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá sức khỏe, rèn luyện sức khỏe đối với CB,CS tại
Cục C10...........................................................................................................59
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ với CB,CS tại Cục
C10..................................................................................................................61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
NNL là nguồn lực quyết định nhất trong các nguồn lực của sự phát triển,
bởi lẽ nó vừa là một nguồn lực, vừa là chủ thể của các nguồn lực khác. Đối
với iệt Nam hiện nay, khi nguồn lực vật chất và tài chính cịn nghèo nàn, hạn
hẹp thì NNL là q báu nhất, quyết định nhất trong các nguồn lực của công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, NNL cảnh sát
nhân dân có vai trị nịng cốt, là lực lượng xung kích, trực tiếp trong sự nghiệp

bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội của đất nước. Trong điều
kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của lực lượng Cảnh sát nhân dân càng trở
nên hết sức to lớn, nặng nề, khó khăn và phức tạp. Hiệu lực, hiệu quả trong
công tác tham mưu, quản lý nhà nước, đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm
phạm an ninh, trật tự và các vi phạm pháp luật khác của đất nước phụ thuộc
vào NNL Cảnh sát nhân dân, vào phẩm chất, năng lực trình độ chuyên môn và
hiệu quả công tác của ngành Công an và người chiến sĩ cảnh sát cách mạng.
Do đó, phát triển NNL Cảnh sát nhân dân Việt Nam về mọi mặt được xác định
là một nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình, tốc độ và
kết quả của sự nghiệp xây dựng lực lượng Cảnh sát nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; bảo đảm hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội của đất nước trong
q trình hội nhập quốc tế.
Trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua, việc phát triển NNL
Cảnh sát nhân dân Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, bảo đảm
cho Cảnh sát nhân dân hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ
1


gìn trật tự, an tồn xã hội của đất nước. Số lượng NNL Cảnh sát nhân dân
được tăng cường đáng kể; cơ cấu đội ngũ CB,CS ngày càng hợp lý; chất
lượng về mọi mặt: bản lĩnh chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống, trình độ
chun mơn nghiệp vụ và sức khỏe cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của CB,CS Cảnh sát nhân dân được nâng cao rõ rệt, cơ bản đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong quá trình hội nhập và phát triển đất nước
trong những năm qua.
Là một trong số các đơn vị trực thuộc Bộ Công an theo Nghị định số
01/2019/NĐ-CP ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Cục Cảnh sát

quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trường giáo dưỡng (C10) là cơ
quan Cảnh sát đầu ngành giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, điều hành về
công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Đứng trước sự thay đổi lớn về
mặt cơ cấu tổ chức, với những yêu cầu nhiệm vụ cao hơn, trách nhiệm nặng
nề hơn nhưng lực lượng mỏng hơn, đòi hỏi tập thể Lãnh đạo Cục C10 phải có
những quyết sách mới phù hợp với hoàn cảnh mới đặc biệt là về mặt tổ chức,
nhân sự, bởi sự tồn tại và phát triển của đơn vị phụ thuộc rất lớn vào việc khai
thác và sử dụng nhân lực. Hơn nữa, quản lý nhân lực trong các tổ chức công
hiện nay vẫn đang là bài toán nan giải của các nhà quản lý cũng như các tổ
chức công chứ không riêng của Cục C10 - một tổ chức công trực thuộc Bộ.
Thêm vào đó, qua thời gian cơng tác tại đơn vị tơi nhận thấy rằng ở một số
khâu trong quá trình quản lý nhân lực tại Cục chưa được hoàn thiện như khâu
tuyển dụng, phân tích cơng việc, đánh giá hiệu quả cơng việc. Do vậy, với
mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu về tình hình quản lý nhân lực tại Cục để
đề xuất một số phương án giúp quản lý hiệu quả hơn nữa nhân lực tại Cục
trong hoàn cảnh mới, dưới góc độ quản lý cơng, tơi đã quyết định lựa chọn đề
tài “Chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở
2


giáo dục bắt buộc và trường giáo dưỡng” làm luận văn thạc sĩ nhằm tìm hiểu
thực trạng quản lý nhân lực tại Cục C10 trong thời gian qua, để từ đó đề xuất
một số giải pháp hồn thiện hoạt động quản lý nhân lực, nâng cao hiệu quả
công tác của các cán bộ trong Cục.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

những góc độ, mức độ và phạm vi khác nhau, nhiều vấn đề liên quan
đến đề tài nâng cao chất lượng NNL của lực lượng Công an nhân dân, Cảnh

sát nhân dân đã được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và đạt được
những thành tựu lý luận quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với thực tiễn xây
dựng và phát triển NNL Công an nhân dân, Cảnh sát nhân Việt Nam trong quá
trình đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước những năm qua. Do khuôn khổ
của luận văn, tác giả không thể thống kê đầy đủ, chỉ xin giới thiệu một số
cơng trình có tính tiêu biểu như sau:
Cơng trình “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của PGS, TS. ũ ăn Phúc, TS. Nguyễn
Duy Hùng đồng chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012). Các tác
giả của cơng trình này đã đề cập những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Đảng ta về phát triển NNL, cách tiếp cận nghiên cứu NNL, từ lý
luận đến thực tiễn phát triển NNL; giới thiệu những kinh nghiệm phát triển
NNL của một số ngành trong nước và của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế
giới; phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải pháp
của phát triển NNL nói chung của nước ta hiện nay, NNL chất lượng cao nói
riêng trong các doanh nghiệp nhà nước; phát triển NNL đáp ứng u cầu hiện
đại hóa quan hệ lao động…
Cơng trình “Phát triển văn hố con người và nguồn nhân lực thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” do GS-VS Phạm Minh Hạc (chủ
biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2007 là một cơng trình nghiên
3


cứu sâu sắc về con người trên những giác độ tiếp cận độc đáo. Các nhà khoa
học đã phân tích sự thống nhất biện chứng giữa văn hoá, con người và nguồn
nhân lực. Phát triển văn hoá đi đến hệ giá trị nhân cách rồi đi đến phát triển
nguồn nhân lực (phát triển thể lực, tâm lực và trí lực). Phát triển văn hoá, con
người và nguồn nhân lực phải đặt trong một tổng thể không tách rời nhau,
chúng gắn kết với nhau trong một thể thống nhất. Hệ thống giá trị vật chất và
tinh thần qua giáo dục trở lại với con người, được con người kế thừa và phát

triển trở thành sức mạnh ở con người trong lao động và trở thành vốn người
(Human capital). Nguồn lực con người tạo ra giá trị mới, đáp ứng nhu cầu
phát triển của từng người, nhóm người và cả xã hội. Các tác giả cũng đã đi
sâu phân tích và cho rằng: chất lượng nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực
chất lượng cao là nguồn nhân lực với những con người lao động có tri thức
tốt, có kĩ năng cao và có tính nhân văn.
Cơng trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của
PGS.TS Trần Khánh Đức, Nxb Giáo dục Việt Nam năm 2010 đã nghiên cứu vai
trò đặc biệt quan trọng của giáo dục và đào tạo trong phát triển con người nói
chung và nguồn nhân lực đất nước nói riêng. Tác giả đã trình bày hệ thống sâu
sắc về nhiều vấn đề trong đó có q trình phát triển các chính sách quốc gia về
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Tác giả đã đưa ra những khái niệm và
thuật ngữ cơ bản về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, chất lượng
nguồn nhân lực cùng những tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của các
nước trên thế giới. Sự sâu sắc của cơng trình có liên quan đến đề tài luận văn
chính là hệ thống tiếp cận mới, hiện đại và độc đáo về nguồn nhân lực của đất
nước trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ. Đồng thời cũng đặt ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong việc xác định phải đổi mới, cải cách giáo
dục đào tạo làm khâu đột phá để phát triển nâng cao chất

4


lượng nguồn nhân lực của đất nước trong đó có lĩnh vực quân sự, xây dựng,
phát huy nhân tố con người trong Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Bài "Nguồn nhân lực Việt Nam: vấn đề đào tạo, thu hút và sử dụng" của
tác giả Nguyễn ăn Tài, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) trong Hội thảo khoa
học về Phát triển nguồn nhân lực - KX - 05 - 11 tháng 3 năm 2003 đã đi sâu
phân tích vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực

để phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh nước ta gia nhập WTO. Tác giả đã
đặc biệt quan tâm tới vấn đề đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam để đủ sức
cạnh tranh trên thị trường sức lao động thế giới. Theo tác giả, đào tạo phải gắn
với sử dụng và tập trung vào những ngành, dịch vụ đang thiếu hụt nguồn nhân
lực.Việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam khơng chỉ là biện pháp
mang tính kỹ thuật mà cịn là một nghệ thuật. Nó địi hỏi phải hiểu biết thấu
đáo về đặc điểm dân cư, truyền thống dân tộc, những đặc điểm tâm lý con
người, những ưu điểm và nhược điểm của lực lượng lao động... để từ đó mới
có thể đề ra những chính sách, những giải pháp hợp lý phát huy nguồn nhân
lực đạt hiệu quả cao nhất.
Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, thời gian qua đã có một số nhà khoa
học bước đầu tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề hiện đại hóa quân đội và công
an cũng như phát triển nguồn nhân lực phục vụ quân đội và công an. Đề tài
KHXH. 07 - 06: "Hiện đại hóa qn đội và cơng an với đẩy mạnh CNH,
HĐH” đã tập trung vào nghiên cứu làm rõ tính tất yếu và nội dung của vấn đề
hiện đại hóa qn đội và cơng an trong tình hình mới. Đề tài đưa ra kiến nghị;
Nhà nước phải đầu tư trực tiếp và huy động sức mạnh tổng hợp của quốc gia
để phát huy nhân tố con người trong xây dựng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
5


Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Đỗ ăn Dạo về “Phát triển nguồn nhân
lực quân sự chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Quân đội Nhân dân
Việt Nam” cũng là một cơng trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực,
trong đó xác định rõ được tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quân đội
hiện nay. Luận án đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển lực
lượng này đến năm 2020.

Cơng trình “Xây dựng lực lượng Cơng an nhân dân trong tình hình
mới” của Viện Chiến lược và Khoa học Công an, Bộ Công an, (Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội, 2006). Đây là đề tài khoa học thuộc chương trình cấp Nhà
nước KX07, do Thiếu tướng Trần Quang Trọng, Quyền Tổng Cục trưởng
Tổng Cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Bộ Công an làm chủ
nhiệm. Đề tài đã đánh giá khái quát, có trọng tâm về thực trạng xây dựng lực
lượng Công an nhân dân so với yêu cầu nhiệm vụ (kết quả đạt được và những
hạn chế, nguyên nhân…). Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản xây
dựng lực lượng Công an nhân dân về mọi mặt, đáp ứng u cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Cơng trình “Cơng tác xây dựng lực lượng Cơng an nhân dân - những
vấn đề lý luận thực tiễn” của Bộ Công an, (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
2011). Cuốn sách đã đánh giá một cách tồn diện về cơng tác xây dựng lực
lượng Cơng an nhân dân, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng lực lượng Công an
nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an tồn xã
hội trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Cơng trình “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn
2011 - 2020” của Bộ Công an, (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2012). Nội
dung cơng trình khái qt các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến phát triển nhân
6


lực ngành Công an giai đoạn 2011 – 2020. Đánh giá hiện trạng nhân lực
ngành Công an về số lượng, cơ cấu và chất lượng, xác định mặt mạnh, mặt
yếu của nhân lực và nguyên nhân so với yêu cầu thực thi nhiệm vụ bảo vệ an
ninh trật tự. Đồng thời đề xuất mục tiêu, quan điểm, nội dung phát triển nhân
lực, giải pháp thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công an giai
đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý cơng cuốn sách chưa đề
cập chuyên sâu về nâng cao chất lượng NNL Công an nhân dân trong quá

trình hội nhập quốc tế, nhưng đây là một định hướng tốt cho tác giả tham
khảo để nghiên cứu hồn thiện luận văn.
Ngồi những cơng trình tiêu biểu nêu trên, có nhiều bài viết của các tác
giả trong và ngồi ngành cơng an đã được cơng bố trên Tạp chí Cơng an nhân
dân, Tạp chí Xây dựng lực lượng Cơng an nhân dân, Tạp chí Cảnh sát nhân
dân trên các báo Công an nhân dân, báo An ninh thế giới…
Như vậy, dưới nhiều góc độ và mức độ khác nhau, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về từng mặt của vấn đề xây dựng và phát triển NNL Công an
nhân dân, Cảnh sát nhân dân Việt Nam trong tình hình mới. Những thuyết giải
và đề xuất khoa học về xây dựng và phát triển NNL Công an nhân dân, Cảnh
sát nhân dân Việt Nam của các cơng trình đó là rất quan trọng và rất cần thiết
đối với thực tiễn xây dựng và phát triển NNL Công an nhân dân, Cảnh sát
nhân dân Việt Nam. Trong luận văn của mình, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa
những thuyết giải và đề xuất khoa học quan trọng đó.
Tuy nhiên, có thể thấy cho đến hiện nay, dưới góc độ quản lý cơng,
chưa có cơng trình khoa học độc lập nào nghiên cứu một cách trực tiếp và có
hệ thống về nâng cao chất lượng NNL tại Cục C10. Do đó, tác giả chọn vấn
đề “Chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc và trường giáo dưỡng” làm đề tài nghiên cứu và viết luận
văn quản lý công của mình.
7


3.
-

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích: Trên cơ sở phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận phát


triển NNL Cảnh sát nhân dân Việt Nam và đánh giá thực trạng chất lượng
NNL tại Cục C10, luận văn đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng NNL tại Cục C10.

- Nhiệm vụ:
Thứ nhất, phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng NNL
Cảnh sát nhân dân.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng NNL Cảnh sát nhân dân tại Cục
C10 những năm qua và nguyên nhân của thực trạng đó.
Thứ ba, xác định một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lượng NNL Cảnh sát nhân dân tại Cục C10 trong thời gian tới.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng NNL cảnh sát nhân dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng

nguồn nhân lực cảnh sát nhân dân.
-

Không gian nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng

chất lượng NNL tại Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc
và trường giáo dưỡng.
-


Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến 2019.

5.
văn

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
NNL của lực lượng vũ trang và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.
8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp

Việc nghiên cứu luận văn dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là
các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực cảnh
sát nhân dân.
Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là thơng qua việc phân tích
các khối tài liệu có liên quan, tác giả luận văn có thể thấy được kết quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước về những nội dung liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực cảnh sát nhân dân, những điểm có thể
kế thừa, những điểm cần bổ sung, bàn luận thêm từ các nghiên cứu của họ;
Tìm kiếm tài liệu làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp nhằm hình thành các
luận điểm, luận cứ, luận chứng phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Cụ thể, luận văn được thực hiện dựa trên sự nghiên cứu, phân tích các
khối tài liệu sau: các sách, bài viết, đề tài… về nguồn nhân lực, chất lượng
nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cảnh sát nhân dân; các văn bản, số liệu thống
kê, các báo cáo tổng kết, đánh giá của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
nguồn nhân lực của Cục cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc
và trường giáo dưỡng… Từ những khối tài liệu này, tác giả luận văn có sự
phân tích, tổng hợp và đưa ra những luận giải riêng về vấn đề nghiên cứu.
-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Với phương pháp này, tác giả luận văn tiến hành xây dựng bảng hỏi,
phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các cán bộ, chiến sĩ về thực trạng
chất lượng nguồn nhân lực tại Cục C10.
+

Về đối tượng khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của 320 cán

bộ, chiến sĩ. + Thời gian thực hiện khảo sát: tháng 9/2020
+

Số phiếu phát ra: 320 Phiếu

+

Số phiếu thu về: 317 phiếu
9


6.

-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về cơ sở lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hồn

thiện lý luận xây dựng lực lượng Cảnh sát nhân dân trong thời kỳ hội nhập
quốc tế.
-

Về thực tiễn: Kết quả của luận văn góp một phần vào việc nâng cao

chất lượng và phát triển NNL Cảnh sát nhân dân trong tình hình mới hiện nay.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập,
giảng dạy về chuyên đề xây dựng lực lượng an ninh nhân dân trong các
trường Cơng an, Cảnh sát.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về chất lượng nguồn nhân lực Cảnh sát nhân
dân Chuơng 2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Cảnh sát
quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trường giáo dưỡng, Bộ Công an
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc và trường giáo
dưỡng

10


Chƣơng 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn lực con người hay NNL là khái niệm được hình thành trong quá
trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực
của sự phát triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc gần đây
đề cập đến khái niệm nguồn lực con người hay NNL với các góc độ khác nhau.

Theo định nghĩa của Liên Hợp quốc UN : "Nguồn nhân lực là trình độ
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển KT-XH trong một cộng đồng". Việc quản lý và
sử dụng nguồn lực con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm
với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn
ra trong môi trường sống của họ.
Ngân hàng thế giới WB cho rằng: NNL là toàn bộ "vốn người" thể lực,
trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu. Nguồn lực con người
được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các nguốn vốn khác như tài chính,
cơng nghệ, tài ngun thiên nhiên…
Quan điểm Mác xít về NNL: Coi nguồn lực con người hay còn gọi là
NNL, nguồn tài nguyên người hàm nghĩa là nhân tố con người được xem xét,
dự tính như là một tiềm năng, một điều kiện cần và có thể phát huy thành
động lực cho một quá trình phát triển xã hội, một chiến lược phát triển xã hội
trong những thời gian, không gian xác định. Nguồn lực con người thường
được xem xét ở các khía cạnh sau:

11


-


Là số lượng và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần,

sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
-

Là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức

mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
-

Là sự kết hợp thể lực và trí lực tạo nên năng lực sáng tạo, chất lượng,

hiệu quả hoạt động và triển vọng phát triển mới của con người.
-

Là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm được tích lũy qua sự nếm

trải trực tiếp của con người tạo thành thói quen, kỹ năng tổng hợp của mỗi
con người, của cộng đồng.
Từ đây có thể khái quát, nguồn lực con người là tổng thể số lượng và
chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những
phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã
hội đã và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến
bộ xã hội.
Khái niệm nguồn lực con người bao quát được những mặt, những khía
cạnh, phương diện cơ bản của nguồn lực con người, khắc phục được những
hạn chế trong nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa các mặt số lượng và
chất lượng con người với tổng hồ các tiêu chí về trí lực, thể lực và tâm lực,
khẳng định nguồn lực con người vừa là khách thể, vừa là chủ thể của mọi hoạt

động kinh tế và quan hệ xã hội. Nói đến nguồn lực con người tức là nói đến
con người đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển KT-XH. đây, cần
lưu ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, con người không tồn tại một cách biệt lập, mà liên kết chặt chẽ
với nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể người trong hoạt động.
Năng lực sức mạnh này bắt nguồn trước hết từ những phẩm chất vốn có bên
trong của mỗi con người và nó được nhân lên gấp bội trong tổng hợp những

12


con người cụ thế. Do đó, khi đề cập đến nguồn lực con người về phương diện
xã hội, chúng ta không thể không bàn đến số lượng và chất lượng của nó.
Thứ hai, nói tới nguồn lực con người phải nói tới phương diện cá thể chủ thể của nó. Bởi vì, con người đóng vai trị chủ động, là chủ thể sáng tạo
và chi phối tồn bộ q trình phát triển KT-XH, hướng nó tới mục tiêu đã
được chọn. Phương diện này được hiểu như là những yếu tố tạo thành cơ sở
hoạt động và cơ sở để phát triển một con người với tư cách là một cá nhân.
Đó là sự kết hợp giữa trí lực, thể lực và những phẩm chất khác của nhân cách.
Thứ ba, vai trò của nguồn lực con người so với các nguồn lực khác trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội được thể hiện ở những điểm sau:
-

Các nguồn lực khác vốn, tài nguyên thiên nhiên,… tự nó tồn tại dưới

dạng tiềm năng, chúng chỉ trở thành động lực của sự phát triển khi kết hợp với
nguồn lực con người, trở thành khách thể chịu sự cải tạo, khai thác và sử
dụng của con người.
-

Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có


nguồn lực con người với cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vơ
hạn, biểu hiện ở chỗ trí tuệ con người khơng chỉ tự sản sinh về mặt sinh học
mà cịn tự đổi mới khơng ngừng, phát triển về chất lượng trong con người nếu
biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý.
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực Cảnh sát nhân dân
NNL Cảnh sát nhân dân hiện nay bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; cơng
nhân, viên chức Cảnh sát phục vụ theo chế độ tuyển dụng; lao động hợp đồng
hưởng lương từ ngân sách tại Công an các đơn vị, địa phương; trong đó:
-

Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân,

viên chức Cảnh sát phục vụ theo chế độ tuyển dụng thuộc biên chế được Thủ
tướng Chính phủ duyệt hàng năm.
13


-

Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, được tuyển từ số nam công

dân trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự; số lượng tuyển theo nhu cầu sử
dụng hàng năm của một số đơn vị ở Bộ và Công an địa phương; thời hạn phục
vụ là ba năm.
-

Công nhân, viên chức Cảnh sát: được tuyển dụng vào làm việc trong


Cảnh sát nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ.
-

Người lao động hợp đồng: được ký kết hợp đồng và thực hiện chế độ,

chính sách theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; số lượng sử dụng
theo nhu cầu của đơn vị, địa phương.
Như đã phân tích trên, NNL trong hình thức chung nhất của nó, đó là một
tổng thể của các yếu tố về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Tuy nhiên, những yếu
tố này có những nội dung, những tiêu chí biểu hiện khác nhau đối với từng NNL
cụ thể. Đối với nguồn nhân lực Cảnh sát nhân dân, yếu tố số lượng, cơ cấu và
chất lượng có những nội dung, những tiêu chí cụ thể như sau:

Về số lượng NNL Cảnh sát nhân dân được biểu hiện chủ yếu qua các tiêu
chí số lượng trong biên chế của ngành. ới quan điểm đó, NNL Cảnh sát nhân
dân là hoạt động của cả đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân với hệ
thống tổ chức của ngành để tham gia tích cực, sáng tạo vào sự nghiệp bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội.
Đội ngũ CB,CS Cảnh sát nhân dân bên cạnh lực lượng An ninh nhân dân
là lực lượng nịng cốt, xung kích trực tiếp bảo vệ an ninh trật tự của đất nước.
Trong quan hệ công tác, mỗi CB,CS không tồn tại biệt lập, tách rời mà liên
kết với nhau trong một chỉnh thể, tạo thành một lực lượng nòng cốt, xung kích
trực tiếp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước. Hơn thế nữa, là lực lượng vũ
trang nên tổ chức Cảnh sát nhân dân phải đảm bảo việc thực hiện các nhiệm
vụ chính trị do Đảng và Nhà nƣớc giao cho ngành Công an; giúp cho sự liên
14


kết các bộ phận và các lực lượng nhịp nhàng, thơng suốt phát huy sức mạnh tồn

lực lượng, bảo đảm số lượng biên chế đủ cán bộ, chiến sĩ ở các đơn vị, đáp ứng
với yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Có như vậy, mới có thể tạo dựng được lực
lượng chính quy, tinh gọn, cơ động, mạnh; chức năng nhiệm vụ rõ ràng, rành
mạch, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội
phạm, giữ vững an ninh, trật tự, tránh cồng kềnh, chồng chéo. Đồng thời, có số
lượng dự trữ cần thiết để đón đầu sự phát triển khoa học kỹ thuật trong tương lai
với một cơ cấu ngành, nghề kỹ thuật mới ra đời; bảo đảm sự phát triển liên tục
của các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân có thể hồn thành nhiệm vụ
được giao. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và ngành Công
an; yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong mỗi giai đoạn cụ
thể để xác định số lượng cán bộ, chiến sĩ một cách hợp lý, bảo đảm sự phát triển
nguồn lực này trong thời kỳ mới của đất nước.

Về cơ cấu NNL Cảnh sát nhân dân là tổng hòa các thành phần cán bộ,
chiến sĩ được phân chia theo một hệ tiêu chí xác định trong hệ thống tổ chức
Cảnh sát nhân dân iệt Nam. Cơ cấu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân là một
phân hệ của cơ cấu xã hội luôn gắn liền với các quan hệ xã hội, là biểu hiện
trực tiếp của các quan hệ xã hội. Đến lượt nó, cơ cấu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
nhân dân lại là tổng hòa các phân hệ cơ cấu khác như cơ cấu tự nhiên (lứa
tuổi, giới tính…), cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng hoạt động... Tất cả các
phân hệ cơ cấu đó đều giữ một vị trí, vai trị nhất định và có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Cơ cấu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân hợp lý là cơ cấu bảo đảm sự
ổn định trong q trình vận động và phát triển của nó, trên cơ sở dự kiến trước
sự cơ động xã hội của mỗi phân hệ trong cả cơ cấu, cũng như việc tạo tiền đề
để nguồn nhân lực đi trước, đón đầu sự phát triển của khoa học kỹ thuật; đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ, biên chế, tổ chức và trang bị của ngành trong giai
15



đoạn cách mạng mới; phù hợp với chức vụ đảm nhiệm của mỗi cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát nhân dân; phát huy được năng lực chuyên môn ngành, nghề đã
đào tạo của họ. Đồng thời, phản ánh cách thức sắp xếp lực lượng một cách
hợp lý để phát huy có hiệu quả nguồn lực này.
Cơ cấu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân hợp lý sẽ tiết kiệm được nhân
lực, khơng có sự chồng chéo, thừa, thiếu; đề cao trách nhiệm của mỗi cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trong đơn vị, tránh được sự lãng phí thời gian
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Về chất lượng NNL Cảnh sát nhân dân được biểu hiện chủ yếu trên khía
cạnh: Bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, sức khỏe… của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.
Các thành tố nêu trên liên hệ và tác động lẫn nhau trong q trình hình
thành và phát triển nhân cách. Đó là cơ sở tạo ra vai trò cá nhân, khẳng định
giá trị xã hội – nghề nghiệp của người Cảnh sát nhân dân cách mạng. Nhờ có
những năng lực và phẩm chất đó, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân mới làm
tốt chun mơn và hồn thành nghĩa vụ của người chiến sĩ cách mạng trước
những đòi hỏi của tình hình, nhiệm vụ của đất nước trong thời kỳ hội nhập
quốc tế hiện nay.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực Cảnh sát nhân dân được biểu hiện
chủ yếu trên các khía cạnh: Bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
trình độ chun mơn nghiệp vụ, sức khỏe… Các thành tố nêu trên liên hệ và
tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển chất lượng nguồn nhân lực Cảnh
sát nhân dân. Đó là cơ sở tạo ra vai trò cá nhân, khẳng định giá trị xã hội nghề nghiệp của người chiến sĩ cách mạng. Nhờ có những năng lực và phẩm
chất đó, cán bộ chiến sĩ Cảnh sát nhân dân mới làm tốt chuyên môn và hoàn
thành nhiệm vụ của người chiến sĩ cách mạng trước những địi hỏi của tình
hình, nhiệm vụ của đất nước và của ngành Công an hiện nay.
16



×