Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.96 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ THANH THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ
VĂN HĨA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ THANH THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ
VĂN HĨA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những số liệu, thơng tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng 6 năm 2018
Tác giả

Phan Thị Thanh Thuý


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế tại Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là quá trình
nghiên cứu, hồn thành đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú
Thọ”, cá nhân tôi luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, ủng hộ, hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia
đình, các đồng nghiệp và bạn bè.
Cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các giảng viên nhiều kinh nghiệm
giảng dạy đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi

điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long, người đã hết
lịng tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, cơ quan, đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ; tập thể
cán bộ, cơng chức các phịng chun mơn đặc biệt là phịng Tổ chức - Pháp
chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ đã dành nhiều thời gian
quan tâm, giúp đỡ tôi nghiên cứu thành công luận văn này.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những người đã
khơng ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày
tháng 6 năm 2018
Tác giả

Phan Thị Thanh Thúy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Những đóng góp của đề tài luận văn.............................................................3
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC..........................4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức.........4
1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức, viên chức................................................4
1.1.2. Vai trị của đội ngũ cơng chức, viên chức............................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ công chức, viên chức...........................................6
1.1.4. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức...............................................7
1.1.5. Nội dung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức..........18
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức................................................................................................23
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.......31
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở một số tỉnh trong nước.............31


iv
1.2.2. Bài học về nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức, viên chức
cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ........................................34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 36
2.2.2. Xử lý và tổng hợp thơng tin.................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 39
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức...........39

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức................................................................................40
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH
PHÚ THỌ.......................................................................................................43
3.1. Khái quát về sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ....................... 43
3.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức..........................................................................44
3.1.2. Chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ............45
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 45
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cơng chức, viên chức của sở văn
hố, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ............................................................... 47
3.2.1. Về cơ cấu, trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác...........................47
3.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.............................................53
3.2.3. Về chất lượng và hiệu quả công việc được giao................................... 54
3.2.4. Về uy tín trong cơng tác và năng lực tổ chức quản lý...........................55
3.2.5. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức......57


v
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ.........67
3.3.1. Các yếu tố bên trong..............................................................................67
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài............................................................................. 73
3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức, viên
chức của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ................................75
3.4.1. Những ưu điểm trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ.........................75
3.4.2. Những hạn chế, bất cập trong nâng cao chất lượng đội ngũ cơng
chức, viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ...............77

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong nâng cao chất
lượng đội ngũ cơng chức, viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Phú Thọ............................................................................................. 80
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ...................................................................83
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ.........83
4.1.1. Một số quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức,
viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ........................83
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức, viên chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ........................................ 83
4.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ...............................................85


vi
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức, viên
chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ................................... 86
4.2.1. Tuyển dụng đội ngũ cơng chức, viên chức có đủ trình độ, năng
lực vào các vị trí cơng tác phù hợp..................................................................86
4.2.2. Sử dụng công chức, viên chức cần gắn với chuyên môn...................... 88
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức về chuyên mơn, kiến
thức, trình độ và kỹ năng làm việc..................................................................89
4.2.4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả công việc................................92
4.2.5. Quan tâm đến điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với cơng
chức, viên chức................................................................................................96
4.2.6. Hồn thiện cơng tác khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức..........97
4.3. Kiến nghị..................................................................................................98
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương.....................................................................98

4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ...................................................................99
KẾT LUẬN.................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 102
PHỤ LỤC.....................................................................................................104


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCVC
CNH - HĐH
HĐND
UBND
VHTTDL
XHCN


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1:

Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ theo giới tính và
độ tuổi

Bảng 3.2:

48

Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ theo trình
độ đào tạo 49


Bảng 3.3:

Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ theo trình độ lý
luận chính trị

Bảng 3.4:

Đánh giá kỹ năng công tác của CCVC thuộc Sở VHTTDL
Phú Thọ

Bảng 3.5:

51
52

Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ CCVC của Sở VHTTDL

Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 55
Bảng 3.6:

Đánh giá về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản
lý công việc của đội ngũ CCVC Sở VHTTDL Phú Thọ

Bảng 3.7:

56

Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ được cử đi đào
tạo giai đoạn 2015 - 2017 62


Bảng 3.8:

Chi phí đào tạo của Sở VHTTDL Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017
63

Bảng 3.9:

Đánh giá cơng tác tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC của Sở
VHTTDL Phú Thọ 68

Bảng 3.10: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Sở VHTTDL
Phú Thọ

70

Bảng 3.11: Đánh giá về công tác đãi ngộ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
72


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở VHTTDL Phú Thọ.................................44


1
MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 70 năm thành lập và phát triển, ngành Văn hóa, Thể thao

và Du lịch đã đạt được những thành tựu to lớn và đóng góp khơng nhỏ vào
việc hồn thành các nhiệm vụ Kinh tế - Văn hóa - Xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HĐH) đất nước, phục vụ tốt nhu
cầu hưởng thụ của người dân. Những người làm công tác trong lĩnh vực Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) đã nỗ lực, sáng tạo, góp phần vào tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
2008, là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Phú Thọ,
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện quản lý Nhà
nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo ở địa
phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh Phú Thọ.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đội ngũ công chức, viên
chức (CCVC) của Sở VHTTDL Phú Thọ có một vai trị rất quan trọng, bởi họ
vừa là những người chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước, vừa là những người
trực tiếp tham gia vào các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và
du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do vậy, đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ là lực lượng nòng cốt, tham mưu, điều hành và thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh tế chính trị của ngành là xây dựng nền văn hóa và con người
Đất Tổ phát triển toàn diện và nhân văn. Bảo tồn và phát huy giá trị hai di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại là Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương và Hát Xoan Phú Thọ gắn với thực hiện khâu đột phá về phát triển du
lịch. Tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp hóa, xây dựng các sản
phẩm văn hóa đa dạng để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tập trung đầu tư
những cơng trình văn hóa trọng điểm, có vai trị quan trọng trong đời sống
tinh thần của nhân dân trong tỉnh, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước



2
hướng về vùng đất Cội nguồn dân tộc Việt Nam. Đẩy mạnh các họa động văn
hóa, thể thao cộng đồng để thu hút khách du lịch. Tăng cường các biện pháp
quản lý lễ hội, tổ chức tốt Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng hàng năm.

Mặc dù trong những năm qua, nhìn chung các cấp ủy và chính quyền
tỉnh Phú Thọ đã quan tâm tới cơng tác phát triển nhân sự ngành VHTTDL nói
chung và Sở VHTTDL nói riêng nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng
như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CCVC còn thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Là người cán bộ trực tiếp công tác tại
Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ, với mong muốn nghiên cứu thực trạng đội ngũ
CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ, đồng thời đề xuất, đóng góp một số
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này thời gian tới, vì
vậy tơi lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ" làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CCVC tại Sở VHTTDL tỉnh

Phú Thọ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
trong thời gian tới.
2.2.


Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội

ngũ CCVC.
-

Phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao

chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC

của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Sở VHTTDL tỉnh Phú


-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015 - 2017, giải pháp

Thọ.
đến năm 2025.
-

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về chất lượng

đội ngũ CCVC; các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ CCVC. Trong đó
gắn với đội ngũ CCVC thuộc lĩnh vực VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
4.

Những đóng góp của đề tài luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực

tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá được thực trạng chất lượng đội
ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
đối với chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ. Từ đó, làm cơ sở
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này trong giai đoạn tới.

Về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để tham
mưu cho lãnh đạo Sở VHTTDL Phú Thọ trong hoạch định chiến lược và đưa
ra các chính sách về cơng tác cán bộ và hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC trong giai đoạn tới; là tài liệu tham khảo quan trọng cho các
nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức
1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức, viên chức


mỗi quốc gia do tình hình kinh tế khác nhau, đặc điểm xã hội khác

nhau do đó định nghĩa về đội ngũ CCVC cũng khác nhau. Nhìn chung đội ngũ
CCVC được hiểu là một bộ phận hoạt động trong các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị Nhà nước nhằm phục vụ cơng tác hành chính của bộ máy
Nhà nước. Trong bộ máy của Chính phủ hoặc chính quyền nhà nước nói
chung thì cơng chức là nhân tố chính, nhân tố quyết định để xây dựng, phát
triển đất nước, xây dựng năng lực và cung ứng dịch vụ cơng. Chính vì vậy
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc; muốn việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém” [16]. “Cán
bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho

dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [17].
Trong số đó, những cán bộ lãnh đạo, quản lý lại là đầu tàu, có tác dụng hướng
dẫn, tập hợp, vận động nhân dân để hành động đạt mục tiêu của cách mạng .
Điều đó thể hiện vai trò to lớn của cán bộ.


Việt Nam, theo Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13

tháng 11 năm 2008 của Quốc hội thì đội ngũ cán bộ, công chức được xác định
như sau: được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên
chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị
Quân đội nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp như chuyên viên vi tính, kế tốn...); trong các cơ quan, đơn vị cơng an
nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ


5
quan Đảng; văn phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà
nước; trong các bộ và cơ quan ngang bộ; tồ án nhân dân các cấp (Phó chánh án
Tồ án nhân dân tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm
phán); viện Kiểm sát nhân dân; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nơng dân, Đồn thanh niên...);
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập... [18].

Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 thì viên chức: là cơng dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [19].

1.1.2. Vai trị của đội ngũ cơng chức, viên chức
Là lực lượng hoạch định, xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước cũng như mỗi vùng, mỗi địa phương: dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nước đội ngũ CCVC nhất
là các chuyên gia đầu ngành là lực lượng trực tiếp tham mưu, hoạch định các
kế hoạch, chiến lược của cơng tác quản lý hành chính, hoạch định các chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Chính các chiến lược, kế
hoạch này sẽ quyết định chặng đường phát triển trước mắt cũng như lâu dài
của đất nước hoặc mỗi địa phương, đơn vị.
Là lực lượng nịng cốt trong hệ thống chính trị: trực tiếp tổ chức triển
khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp tác nghiệp quản lý hành chính, thực hiện các kế hoạch, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Với chức năng quản lý toàn diện,
mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội đất nước, bộ máy quản lý hành chính là cơng
cụ chính để Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quản lý xã hội và tổ chức xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc. Hầu hết các chức năng, nhiệm vụ, công việc đặt ra
trước bộ máy quản lý hành chính đều do đội ngũ CCVC tổ chức thực hiện.


6
Là lực lượng lao động xã hội có chất lượng cao, tinh túy, góp phần rất
quan trọng vào q trình xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước: Cùng với các
lực lượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu
đời sống nhân dân và xây dựng đất nước, đội ngũ CCVC thơng qua tác nghiệp
quản lý hành chính là lực lượng quan trọng đảm bảo môi trường (kể cả môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội), tạo sự ổn định, thuận lợi cho công cuộc
CNH, HĐH, cho sự nghiệp xây dựng, phát triển toàn diện đất nước.

1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ công chức, viên chức
Đội ngũ CCVC là lực lượng lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không

trực tiếp làm ra sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, nhưng những hoạt
động tác nghiệp quản lý hành chính do đội ngũ CCVC thực hiện có vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc tạo ra mơi trường, điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cho các hoạt động sinh hoạt, văn hố, xã
hội diễn ra bình thường… phục vụ sự phát triển của cả nước. Chính vì vậy,
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC luôn là nhiệm vụ quan
trọng trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, nhất là trong thời điểm hiện nay,
trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nhà
nước pháp quyền, đang hội nhập mạnh mẽ, toàn diện vào đời sống quốc tế. Có
thể nói, đội ngũ nhân sự nhà nước nói chung, đội ngũ CCVC nói riêng đóng
vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của bất
kỳ quốc gia nào.
Hoạt động của đội ngũ CCVC là loại lao động trí tuệ phức tạp vì nó tác
động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi quan hệ xã hội. Hoạt
động quản lý hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành và cung cấp các
dịch vụ công là biện pháp chủ yếu, quan trọng nhất để thực thi pháp luật, đảm
bảo cho pháp luật của Nhà nước được thực hiện trên thực tế. Chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước được thực hiện thông qua tác nghiệp thực thi công
vụ của đội ngũ CCVC. Tất cả các hoạt động của cả hệ thống bộ máy quản lý


7
hành chính đều được thực hiện thơng qua hoạt động thực thi công vụ theo
chức trách của mỗi cá nhân CCVC trong hệ thống bộ máy quản lý hành chính.
Do vậy, mỗi CCVC là mỗi tế bào cấu tạo nên cơ quan quản lý hành chính, tạo
nên cả “cơ thể sống” bộ máy quản lý hành chính. Sự tồn tại và hoạt động của
mỗi CCVC cũng như của cả đội ngũ CCVC liên quan trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan quản lý hành chính, ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả bộ máy quản lý hành chính.
Theo quy định của Luật Cán bộ, cơng chức và các Nghị định của Chính

phủ hướng dẫn thi hành thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ,
cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Điều động là việc cán bộ, cơng chức
được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị
này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Luân chuyển là việc cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh
đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ. Việc điều động, luân chuyển cán
bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.4. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1.1.4.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm được.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [26]. Đây là cách đánh giá một con
người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.

Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
CCVC, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CCVC là khả năng giải quyết các
vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức,
cá nhân về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng


8
cán bộ CCVC cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy
định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa
mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu
tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lịng về thời gian giải quyết
cơng việc của người dân…
Chất lượng đội ngũ CCVC được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội

ngũ CCVC, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức… của những người CCVC theo những tiêu chí nhất định đối với
từng ngành nghề riêng biệt.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực cơng
tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ”. Cụ thể hơn, có thể quan niệm:
Chất lượng đội ngũ cơng chức hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng
những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt
con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường,
mở cửa, hội nhập quốc tế [14].
Để đánh giá chất lượng đội ngũ CCVC, cần nói tới chất lượng của mỗi
CCVC vì mỗi CCVC là một phần, một bộ phận của đội ngũ CCVC.
Chất lượng CCVC là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí
tuệ khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng
lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối
với CCVC ngày càng cao, địi hỏi người CCVC khơng những có trình độ, phẩm
chất theo tiêu chuẩn CCVC mà cịn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và
thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có
kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn
một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.


9
Chất lượng của đội ngũ CCVC ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ thuộc
vào cơ cấu đội ngũ CCVC, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ,
giữa CCVC lãnh đạo, quản lý, CCVC phụ trách chuyên môn nghiệp vụ.


Mỗi CCVC không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh
thể thống nhất của cả đội ngũ CCVC. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ
CCVC phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng
CCVC với chất lượng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng
và số lượng đội ngũ CCVC. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hịa mới
tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CCVC là
chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng CCVC, thể hiện qua phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu
quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CCVC cũng như cơ cấu hợp lý về
độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ CCVC bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
1.1.4.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
Góp phần quan trọng trong việc tạo ra kết quả của quá trình lao động:
Quá trình lao động là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu sản xuất để
sản xuất ra sản phẩm cho xã hội. Hiện nay trong quá trình phát triển kinh tế,
hội nhập kinh tế thì quá trình lao động là quá trình các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm cho xã hội. CCVC đóng vai trị
quan trọng trong việc điều tiết q trình sản xuất của xã hội, của các doanh
nghiệp. Bởi vì người CCVC với nhiệm vụ của mình sẽ thúc đẩy các hoạt động
giao thương kinh tế, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn, tạo cho
các nền kinh tế trên thế giới hội nhập dễ dàng hơn. Như vậy chất lượng
CCVC cao sẽ góp phần tạo ra kết quả lao động cao, tạo ra nhiều của cải cho
xã hội hơn.



10
Giúp cho công tác quản lý dễ dàng và gọn nhẹ: Quản lý con người
trong đơn vị được gọi là quản trị nhân lực, đây là hoạt động trung tâm của các
hoạt động trong đơn vị. Quản trị nhân lực là hoạt động rất quan trọng để đơn
vị hoạt động nhuần nhuyễn, phát triển. Chất lượng CCVC cao sẽ giúp nhà
lãnh đạo dễ dàng điều hành mọi hoạt động của đơn vị. Lãnh đạo lực lượng
CCVC có chất lượng sẽ đưa ra nhiều phương án thực hiện công việc nhanh và
dễ dàng hơn. Quản lý lao động là các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng thúc
đẩy, phát triển và duy trì một lực lượng cơng chức, viên chức làm việc có hiệu
quả.
Thơng thường nói tới quản lý cơng chức, viên chức (quản trị nhân lực)
là ta nói tới sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý có tính tới sự tác động qua lại của các hệ thống khác,
nhằm đạt mục tiêu chung của hệ thống đặt ra một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất trong một môi trường đầy biến động. Hoạt động quản trị nhân lực là hoạt
động tương tác lẫn nhau giữa các đối tượng lao động gồm người điều hành lao
động và người thực hiện nhiệm vụ. Người điều hành lao động phải đưa ra
những phương án thực hiện công việc phù hợp với trình độ, mức độ hiểu biết
của người thực hiện. Và ngược lại, người tiếp nhận công việc phải hiểu rõ
phương án thực hiện công việc để tiến hành thực hiện. Chất lượng CCVC có
vai trị rất quan trọng để q trình quản trị nhân lực của nhà lãnh đạo được
chính xác, nhanh và dễ hiểu, dễ thực hiện.
Tác động tới cơ cấu tổ chức của đơn vị: CCVC là những lao động có
trình độ cao hoạt động trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Các cơ quan quản
lý của Nhà nước có vai trị điều hịa hoạt động của một quốc gia, kích thích sự
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Do đó CCVC trong những
cơ quan Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc hoạt động của cơ quan,
tổ chức quản lý.



11
CCVC trong đơn vị sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị. Do đó CCVC có chất lượng thì sẽ đem lại hiệu quả cơng việc cao hơn,
tiết kiệm chi phí và mang lại lợi nhuận cho xã hội nhiều hơn. Cơ cấu tổ chức
của một đơn vị bao gồm lãnh đạo đơn vị và CCVC của đơn vị. Vì thế chất
lượng CCVC của đơn vị ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức của đơn vị.
CCVC có chất lượng cao sẽ dần thay thế CCVC có chất lượng thấp hơn. Kết
quả hoạt động thay thế dần những CCVC có chất lượng thấp là việc hình
thành một cơ cấu tổ chức mới của đơn vị. Như vậy CCVC có chất lượng cao
sẽ thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động kém hiệu quả thành cơ cấu tổ chức có
kết quả hoạt động cao. CCVC có chất lượng cao sẽ thay đổi cơ cấu tổ chức
của một đơn vị. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được thay đổi bởi một lực
lượng CCVC có chất lượng cao thì cơ cấu tổ chức của đơn vị đó sẽ hồn hảo
hơn, hoạt động có hiệu quả hơn. Hiện nay một số lượng lớn CCVC đặt mục
tiêu thăng tiến của mình bằng cách nâng cao chất lượng lao động của bản thân
để nâng cao vị trí của mình trong tổ chức. CCVC có chất lượng tốt tự giác có
ý

định thay đổi cơ cấu tổ chức của đơn vị bằng cách tạo ra sự cạnh tranh

thăng tiến với những CCVC khác trong đơn vị.
Trong mỗi nền công vụ nói chung và trong từng cơ quan, đơn vị nói
riêng, đội ngũ CCVC ln giữ vai trị chủ đạo, mang tính quyết định. Tuy
nhiên, bộ máy và những con người trong bộ máy đó, trong điều kiện bình
thường, ngồi những mặt tích cực, ưu điểm bao giờ cũng tồn tại những hạn
chế, yếu kém, bất cập, trì trệ hoặc có những rào cản cố hữu. Vì vậy, nếu
khơng được sửa chữa, khắc phục kịp thời để đổi mới thì chẳng những nền
cơng vụ sẽ khơng phát triển mà cịn xảy ra nguy cơ tụt hậu.
Trước xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế nhất là khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO, ngày 11/01/2007), nước ta ngày

càng hội nhập sâu với các nước, các tổ chức quốc tế với nhiều hình thức, trên
nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, quốc phòng... Với quan


12
điểm nước ta muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới; các quan hệ đối tác
ngày càng mở rộng kể cả các đối tác chiến lược. Trong khi đó thế giới hiện đại
đã, đang và sẽ có những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, thậm chí
nhiều nước đã đi trước Việt Nam hàng thập kỷ. Do vậy, đội ngũ CCVC nếu
muốn sánh vai với các nước phát triển thì khơng thể khơng nâng cao chất lượng
mọi mặt nhất là về khoa học công nghệ để quản lý, thực thi công vụ. Bởi hiệu
quả của nền hành chính phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ CCVC.

Lịch sử phát triển của Việt Nam nhiều thế kỷ qua đã chỉ ra rằng muốn
phát triển là phải mở cửa, hội nhập, không thể “bế quan tỏa cảng”, đặc biệt là
phải đổi mới, cải cách. Chẳng hạn như công cuộc đổi mới của Lý Công Uẩn,
thế kỷ XI; cải cách của Lê Thánh Tơng về hành chính nhà nước, thế kỷ XV;
công cuộc đổi mới ở Đàng trong của Đào Duy Từ, thế kỷ XVII; cải cách của
Trịnh Cương về tài chính, thế kỷ thứ XVIII; cải cách của Minh Mạng về hành
chính, thế kỷ XIX và phong trào cải cách đầu thế kỷ XX...Thông qua những
cải cách, đổi mới nêu trên bộ máy chính quyền nhà nước, cũng như lực lượng
vận hành bộ máy đó hoạt động khá hiệu quả, biết quan tâm nhiều đến người
dân, vì thế Việt Nam vào những thời kỳ đó rất phát triển, hưng thịnh.
Ngày nay trước yêu cầu hội nhập và phát triển, đất nước ta đã tiến hành
công cuộc đổi mới được hơn 30 năm và đã đạt được những thành tựu to lớn,
quan trọng. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 cũng đã xác định mục tiêu là “Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ

hành chính và chất lượng dịch vụ công” [9].
Một trong những nội dung cơ bản của chương trình tổng thể về cải cách
hành chính ở Việt Nam là đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC hướng
tới xây dựng cho được đội ngũ CCVC chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của


13
nền hành chính hiện đại. Đồng thời đội ngũ CCVC không chỉ là nguồn lực
chủ yếu để cấu thành nền cơng vụ mà nó cịn có vai trị quyết định cơ chế vận
hành, tổ chức các hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận
hành hay các hoạt động đó. Đối với nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, có định hướng XHCN, còn nhiều điều kiện mà
nước ta chưa đáp ứng được như: Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường
thấp; hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính cịn nhiều vấn đề chưa phù hợp
với thơng lệ chung của quốc tế; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của
thời kỳ hội nhập; đội ngũ CCVC cịn có nhiều bất cập cả về số lượng và chất
lượng, cơ cấu cũng như sự phân bổ theo ngành và theo lãnh thổ. Nó vừa quá
lớn về quy mô, vừa yếu kém về chất lượng, vừa bất hợp lý trong việc bố trí sử
dụng, tạo nên sự trì trệ của nền hành chính. Trong Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010 của Chính phủ đã nhận định:
“Đội ngũ CCVC cịn nhiều yếu điểm về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm,
năng lực chuyên mơn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi
mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm
trọng trong một bộ phận công chức” [6].
Sự thành thục trong kỹ năng là tiêu chí đánh giá tính chun nghiệp,
tính chun mơn hố của CCVC vẫn còn thấp. Đặc biệt đối với đội ngũ
CCVC thừa hành thì tính chun nghiệp cịn rất thấp trong khi đó đây là
nguồn lực chủ yếu của nền hành chính, quyết định sự vận hành, tổ chức các
hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành, tổ chức các hoạt
động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành hay các hoạt động đó.

Từ địi hỏi của cơng cuộc cải cách hành chính, trước xu thế mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế và thực trạng mọi mặt của đội ngũ công chức cần thiết phải
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước theo
hướng chun nghiệp, hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong thời gian
tới.


14
1.1.4.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cơng chức viên chức
Tiêu chí hiểu theo nghĩa chung nhất là căn cứ để nhận biết, xếp loại,
đánh giá một sự vật, hiện tượng, một khái niệm, một quá trình nào đó. Xác
định tiêu chí để đánh giá chất lượng CCVC trong giai đoạn hiện nay là rất cần
thiết để các cơ quan, đơn vị sử dụng và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
CCVC. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng CCVC giúp chúng ta
xác định được chất lượng CCVC, điểm mạnh và hạn chế của chất lượng
CCVC của trong sự đối chiếu, so sánh trên các tiêu chí xác định.
Để đánh giá được chất lượng đội ngũ CCVC, trong thực tế thường sử
dụng một số nhóm tiêu chí sau:
-

Theo trình độ chun mơn, nghiệp vụ:

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu hàng đầu đáp ứng yêu cầu
công tác, đảm bảo năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của CCVC. Công tác
quản lý nhà nước địi hỏi mỗi CCVC phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
nhất định phù hợp với yêu cầu công tác. Do vậy, mỗi cơ quan, đơn vị phải bố
trí, phân cơng CCVC đảm trách cơng vụ theo trình độ chuyên môn được đào
tạo theo từng lĩnh vực, từng loại công việc nhất định. Sự yếu, thiếu về chuyên
môn, nghiệp vụ sẽ làm chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của CCVC giảm
sút, ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác của cả cơ quan. Trình độ chun mơn

nghiệp vụ của CCVC cơ bản đã được đào tạo trong quá trình học tập tại các
trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, yêu cầu công tác ngày càng cao và thực
tiễn ln biến đổi địi hỏi CCVC phải thường xun nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực cơng tác [15].
-

Tiêu chí về tuổi và kinh nghiệm công tác của CCVC:

Chất lượng CCVC đánh giá theo kinh nghiệm công tác là xét về thâm
niên tham gia vào một công việc của một số lao động. Đánh giá chất lượng
CCVC thông qua thâm niên lao động được xác định qua số lao động tham gia
hồn thành một cơng việc có thời gian dài.


×