Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.09 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn“Quản lý hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là cơng
trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị
nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu
tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin
chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận
tâm hướng dẫn, giúp tơi hồn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, các Chi nhánh ngân hàng thương mại Agribank,
BIDV, Vietcombank và Vietinbank trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp số
liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác
và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Đào tạo và khoa
chun mơn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản

trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Học viên

Nguyễn Thị Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THIỆN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại ............................................................................ 5
1.1.2. Tín dụng tại các ngân hàng thương mại .................................................. 6
1.1.3. Quản lý hoạt động tín dụng ................................................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tín dụng .......................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27
1.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của một số hệ thống ngân

hàng thương mại tại Việt Nam ........................................................................ 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh ...... 33
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36


iv
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 38
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 39
2.2.5. Phương pháp so sánh............................................................................. 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động tín dụng ......................... 41
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn đầu tư tín dụng .................................. 43
2.3.3. Các chỉ tiêu khác ................................................................................... 44
Chương 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ............................................................ 45
3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước tại tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................................................... 45
3.1.1. Giới thiệu chung về các NHTM Nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh .............. 45
3.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý, điều hành...................................................... 47
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 48
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 49
3.2.1. Quy trình tín dụng chung tại các NHTM Nhà nước ............................. 49
3.2.2. Quản lý nguồn vốn ................................................................................ 51
3.2.3. Quản lý quy trình cấp tín dụng.............................................................. 54

3.2.4. Quản lý khách hàng tín dụng ................................................................ 56
3.2.5. Quản lý cơ cấu và lĩnh vực cấp tín dụng............................................... 59
3.2.6. Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro ............................................. 66
3.3. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 69
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 69
3.3.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 71


v
Chương 4.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝHOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM NHÀ NƯỚC TRÊNĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH ................................................................................ 73
4.1. Phương hướng quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 73
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM
Nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh............................................................................. 74
4.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý ..................................................... 74
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng tín dụng .................. 75
4.2.3. Nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ cán bộ ........................................ 77
4.2.4. Tăng cường quản lý và xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ................................. 80
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ ....................... 81
4.2.6. Đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng ............................................ 82
4.2.7. Hồn thiện hệ thống thông tin ngân hàng ............................................. 83
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 84
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 84
4.3.2. Đối với các NHTM Nhà nước............................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87



vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Agribank
BIDV

Diễn giải
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

CC

Cơ cấu

CN

Cá nhân

DN

Doanh nghiệp

GT

Giá trị

KD

Kinh doanh


NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN

Nhà nước

SL

Số lượng

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương

Vietinbank

Ngân hàng Công thương



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1:

Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của các NHTMNhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tính đến tháng 12/2017)......... 46

Bảng 3.2:

Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Nhà nướctrên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ............................. 49

Bảng 3.3:

Kết quả huy động vốn tại các NHTM Nhà nướctrên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh............................................................................... 52

Bảng 3.4:

Dư nợ tín dụng phân theo đối tượng cho vay.............................. 59

Bảng 3.5:

Dư nợ phân theo thời hạn cấp tín dụng ....................................... 61

Bảng 3.6:

Dư nợ phân theo ngành nghề kinh tế .......................................... 64

Bảng 3.7:


Dư nợ tín dụng phân theo tài sản đảm bảo .................................. 65

Bảng 3.8:

Nợ xấu tại các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..... 67


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Khung nghiên cứu .................................................................... 37

Sơ đồ 3.1:

Mơ hình tổ chức của các NHTM Nhà nước ............................. 47

Sơ đồ 3.2:

Quy trình tín dụng chung của các NHTM Nhà nước ............... 50


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 30 năm đổi mới và hội nhập, Việt Nam từ một quốc gia
nghèo, nền kinh tế yếu kém, tồn tại nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh và cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã vươn lên trở thành quốc gia có
thu nhập trung bình với thu nhập bình quân đầu người tăng từ mức dưới

100 USD lên khoảng 2.385 USD vào năm 2017. Tốc độ tăng trưởng của
Việt Nam ln thuộc nhóm nhanh nhất thế giới từ năm 1990 đến nay, nền
kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.Thành tựu đó có sự đóng góp quan trọng từ hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM). Hệ thống NHTM là nơi cung cấp vốncho cả nền kinh
tế thơng qua hoạt động tín dụng, giúp các cá nhân, doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ để tăng năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế cho xã hội. Tính đến nay, hệ
thống NHTM tại Việt Nam đã phát triển ở quy mô tương đối lớn, là kênh
dẫn vốn chủ chốt trong nền kinh tế. Xét trong tổng thể hệ thống tài chính
của quốc gia, tính đến năm 2016, khu vực ngân hàng đang chiếm tỷ trọng
rất lớn với tổng tài sản chiếm tới hơn 75% tổng tài sản hệ thống tài chính,
trong đó tổng dư nợ tín dụng hệ thống đã cung cấp cho nền kinh tế lên tới
4.656 nghìn tỷ đồng, bằng 111% GDP. Với quy mơ lớn như vậy, nguồn tín
dụng ngân hàng đang đóng vai trị là kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế
với tỷ trọng chiếm khoảng 40 - 45% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Đối với các NHTM, có thể nóihoạt động tín dụng đóng vai trị quan
trọng. Nó là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốnvà
cũng là hoạt động cơ bản đem lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, góp phần
hỗ trợ doanh nghiệp cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trị của nó hay
khơng hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do hoạt động tín dụng


2
mang lại. Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của NHTM kém
hiệu quả mà còn làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản, gây ra những tổn
thất lớn. Vì vậy, tăng trưởng tín dụng đi kèm với với hạn chế rủi ro, an toàn
trong hoạt động tín dụng và phát triển bền vững đang là một vấn đề bức thiết
hơn bao giờ hết đối với các NHTM hiện nay.

Trong những năm vừa qua, hệ thống NHTM nhà nước tại tỉnh Bắc
Ninh đã đạt được những thành tựu nhất định, dư nợ tín dụng tăng trưởng qua
các năm, nợ xấu có xu hướng giảm. Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý hoạt
động tín dụng tại các chi nhánh còn tồn tại nhiều hạn chế, việc mở rộng thị
phần, khắc phục tình trạng nợ xấu của chi nhánh còn gặp khơng ít khó khăn.
Điều này đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, đặc biệt là làm
thế nào quản lý chặt chẽ được hoạt động tín dụng nhưng vẫn tiếp tục tăng về
quy mơ tín dụng lại vừa đảm bảo được chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý hoạt động tín dụng
đối với các NHTM nhà nước là hết sức cập thiết nhằm nắm bắt được thực
trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế cịn tồn tại.
Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm hoàn
thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Chính vì vậy, tơi đã chọn nghiên cứu nội dung: “Quản lý hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại nhà nướctrên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm
đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lýhoạt động
tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, đề tài tập trung phân tích thực
trạng và đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu
quảquản lýhoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của các

ngân hàng thương mại nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằmhoàn thiệncông tác quản lý hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hoạt động tín dụng
của các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được
thu thập trong khoảng thời gian từ 2015 - 2017
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt
động tín dụngcủa các ngân hàng thương mại nhà nướctại tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về ngân hàng thương mại, và quản lý tín
dụng trong các ngân hàng thương mại.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tín dụng của
các ngân hàng thương mại nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh một cách chi tiết dưới
nhiều khía cạnh khác nhau với những số liệu được cập nhật. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm hoàn thiện cơng tácquản lý tín
dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng.


4
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có
thể giúp cho các NHTM nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh tham khảo trong việc
nắm bắt thực trạng cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng cường

cũng như hoàn thiện công tác quản lý tín dụng tại đơn vị.
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học
thuật, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có
liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lýhoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THIỆN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Hiện có nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM, nhưng nhìn chung đều cho
rằng, NHTM là một trung gian tài chính đi vay để cho vay; NHTM là tổ chức đi
vay tiền của công chúng rồi lại cho người khác vay và qua đó mà thu lợi nhuận.
Theo Luật pháp nước Hoa Kỳ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết
séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh
hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Theo Ngân hàng thế giới (Wordbank): “Ngân hàng là tổ chức tài chính

nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng tiền gửi khơng kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra
với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết
kiệm/"; các ngân hàng bao gồm: các NHTM chỉ tham gia vào các hoạt động
nhận tiền gửi, cho vay ngắn - trung - dài hạn; các Ngân hàng đầu tư tham gia
hoạt động kinh doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành; các Ngân hàng địa ốc
cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và các loại khác. Ngoài ra, tại
một số nước cịn có ngân hàng đa năng, kết hợp hoạt động NHTM với hoạt động
ngân hàng đầu tư và cả dịch vụ bảo hiểm. (Nguyễn Thị Thu Hà, 2017).
Theo quy định Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16
tháng 6 năm 2010:Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ
thanh tốn qua tài khoản. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.


6
1.1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
Căn cứ theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2009
của Chính phủ Nước CHXH Việt Nam, ngân hàng thương mại được chia
thành 4 nhóm như sau:
- Ngân hàng thương mại Nhà nước: Ngân hàng thương mại Nhà nước
bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và
ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần
- Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng thương mại được
thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc
nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân
hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên

doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: được thành lập tại Việt
Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một
ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
1.1.2. Tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của
q trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn
ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá


7
trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính
là: tính tạm thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu và tính chất tin tưởng người sử dụng tài sản có khả năng hoàn trả đúng
hạn.(Nguyễn Văn Tiến, 2015)
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ
cấp tín dụng khi có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người
đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ
gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có

tính hoàn trả. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi
khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng
hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải
cả lãi. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là
ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả ngân hàng một khoản lãi,
đây chính là giá của của quyền sử dụng vốn vay.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc
đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. Vì ln tồn tại thông tin bất
cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra việc thu hồi
tín dụng phụ thuộc khơng những vào bản thân khách hàng, mà cịn phụ thuộc
vào mơi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến
động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai...
Thứ năm, tín dụng phải trên cam kết hoàn trả vơ điều kiện. Quá trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh...,
trong đó bên đi vay (và bên bảo lãnh nếu có) phải cam kết hoàn trả vô điều
kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. (Nguyễn Văn Tiến, 2015)


8
1.1.2.3. Vai trị tín dụng
* Vai trị đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Bởi vì nó góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Điều này xuất
phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính nói chung và thị
trường tín dụng ngân hàng nói riêng là luân chuyển vốn từ những người (cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ) có nguồn vốn thặng dư tạm thời
(do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu
vượt quá thu nhập). Chính vì vậy kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý

nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của Nhà nước. Thông qua
việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm
sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành
nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
* Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và
chất lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và tín dụng cá
nhân nặng lãi thì tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với khách hàng.
Với các ưu điểm như không hạn chế về thời gian vay, về mục đích sử dụng đa
dạng, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn
nên tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng
ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn
nhất định như thoả thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết
khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng.


9
Thứ ba, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được
chọn lọc và có chất lượng tốt. Điều này làm cho thương hiệu của khách hàng
trên thương trường được tăng cường, tăng được uy tín và giúp khách hàng mở
rộng được kinh doanh.
* Vai trò đối với ngân hàng
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng Tài sản Có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 - 90%).
Thứ hai, thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các

loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ,
tư vấn... Từ đó đa dạng hố hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín
dụng. (Lê Văn Lương, 2015)
1.1.2.4. Phân loại tín dụng
Kinh tế thị trường càng phát triển, xã hội càng hiện đại, thì nhu cầu của
con người càng trở nên phong phú và đa dạng, khiến cho các dịch vụ phục vụ
con người cũng trở nên phong phú và đa dạng theo. Để đáp ứng nhu cầu đa
dạng và phong phú của khách hàng, ngân hàng luôn phải nghiên cứu đưa ra
các sản phẩm phù hợp, điều này khiến cho tín dụng ngân hàng trở nên phong
phú và đa dạng như ngày nay. Để có cái nhìn tổng quan về các loại hình tín
dụng, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, tín dụng được phân loại gồm:
* Căn cứ vào mục đích vay vốn
- Tín dụng bất động sản: là các khoản tín dụng đầu tư vào BĐS.
- Tín dụng cơng thương nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hố, ngun vật liệu, máy móc
thiết bị, trả thuế, và chi trả lương.
- Tín dụng nơng nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nơng nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn nuôi.


10
- Tín dụng tiêu dùng: là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia
đình để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe cộ, trang thiết bị trong
nhà, cho vay du học...
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.

* Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hay khơng có bảo lãnh của người thứ ba.
* Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bn): Gọi là bán buôn vì
những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì
những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục
đích tiêu dùng. (Nguyễn Văn Tiến, 2015)
1.1.3. Quản lý hoạt động tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý hoạt động tín dụng
Quản lý là một hoạt động mọi tổ chức đều tiến hành thực hiện. Nó phát
sinh từ phân cơng lao động trong xã hội, cần thiết phải phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những các nhân, bộ phận trong cùng một tổ chức
Quản lý trong kinh doanh là sự tác động có tổ chức, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhẳm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.


11
Quản lý hoạt động tín dụng là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản
lý, kiểm tra và giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tổ chức
tín dụng, pháp luật của nhà nước về hoạt động tín dụng, đảm bảo cho hoạt
động tín dụng tuân thủ các quy định, hạn chế đến mực thấp nhất những rủi ro
và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này. (Nguyễn Văn Tiến, 2015).
Như vậy, trong quản lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại thì chủ thể quản lý ở đây chính là các ngân hàng thương mại, khách thể

(người bị quản lý) là các khách hàng có quan hệ tín dụng đối với các ngân
hàng. Bản chất của hoạt động quản lý tín dụng chính là cách thức tác động (tổ
chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm làm cho việc tổ chức vận hành hoạt động tín dụng đạt hiệu quả
mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.1.3.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tín dụng NHTM
Quản lý hoạt động tín dụng của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải
hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạn h
tranh của chính NHTM đó. Bởi vậy, ba mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản
lý hoạt động tín dụng mà NHTM phải đạt được là:
- Phát triển hoạt động tín dụng về cả chiều sâu và chiều rộng:Hoạt
động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta,nó mang
lại 60 - 70% thu nhập cho mỗi ngân hàng. Vì vậy, phát triển hoạt động tín
dụng là vấn đề sống cịn của mỗi ngân hàng. Phát triển hoạt động tín dụng cần
thực hiện ở mọi khía cạnh: phát triển sản phẩm tín dụng, mở rộng địa bàn,
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, thu nợ...
- An toàn đầu tư tín dụng:Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra giá trị
cho ngân hàng, song nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể
của nhiều NHTM. Vì vậy phát triển tín dụng phải gắn liền với an toàn trong
hoạt động tín dụng, kiểm sốt tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro.


12
- Lợi nhuận tăng trưởng bền vững:Mục tiêu cao nhất của các NH trong
nền kinh tế thị trường là lợi nhuận. Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản lý hoạt
động tín dụng của NHTM phải hướng tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn
tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và tích lũy lơi nhuận để mở rộng
kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Ba mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt hai

mục tiêu đầu là sơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ 3. Mục tiêu thứ 3 định
hướng cho hai mục tiêu đầu. (Nguyễn Văn Tiến, 2015)
1.1.3.3. Quy trình quản lý hoạt động tín dụng NHTM
Quy trình quản lý tín dụng bao gồm các hành động, phương pháp và
những công đoạn để biến những tập hợp đầu vào (nguồn vốn, tài sản, thông
tin,..) thành những đầu ra mong muốn (sản phẩm, dịch vụ...).
Quy trình quản lý bao gồm: hoạch định chính sách, chế độ, quy định
cho vay, thu lợi nhuận; cơ cấu tổ chức thực hiện; phân tích nhận định tình
hình và đưa ra quyết định và thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương,
định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của
NHTM đưa ra. Đó là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín
dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng
trong việc cấp tín dụng như: quy mơ, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các
khoản tín dụng có vấn đề và các nơi dung khác.
Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản
trị,điều hành hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng được thể hiện bằng các
định hướng, tư tưởng chỉ đạo, các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý
khoản tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền...
- Quy định về cho vay vốn: Đây chính là cụ thể hóa của chính sách tín
dụng, bao gồm: Thể thức cho vay, Giới hạn kỳ hạn nợ, Tiêu chuẩn giá cả để
tính tốn cho vay, Tiêu chuẩn tài sản thế chấp, Tiêu chuẩn pháo lý và điều
kiện tài chính khách hàng cần có, Mức cho vay, Thẩm quyền và thủ tục thanh
lý, thu hồi nợ.


13
Tùy theo tình hình thực tế của mỗi ngân hàng mà quy định này có mức
độ khác nhau. Các quy định này phải được thể hiện bằng văn bản và được
dùng như một phương tiện nhằm kiểm tra sự tuân thủ những mục tiêu quản lý.

- Cơ cấu tổ chức thực hiện: Để thực hiện mục tiêu đề ra, cần có một cơ
cấu tổ chức hoạt động có hiệu quả. Điều đó được thể hiện ở sự phân cơng
trách nhiệm rõ ràng trong cơ cấu lãnh đạo ở các cấp quản lý, đối với cán bộ
nhân viên cũng như sự phố i hợp chặt chẽ, hiệu quả giữ các cấp lãnh đạo và
các bộ phận trong quán trình quản lý tín dụng
- Phân tích nhận định tình hình:Khả năng này phụ thuộc vào năng lực,
kinh nghiệm và sự vô tư trong phân tích những thơng tin hiện có liên quan đến
việc sử dụng vốn vay như các thông tin về khách hàng xin vay vốn, tình hình
kinh tế chính trị trong và ngoài nước...trong đó, quan trọng nhất là đánh giá tình
hình kinh doanh của khách hàng. Điều quan trọng nhất trong tiến trình đánh giá
là dựa vào những giá trị đích thực của các dữ kiện, khơng phải là định lượng chủ
quan về khả năng trả nợ hay dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng. Qua phân
tích, phải thấy được tư chất, vốn và năng lực kinh doanh của người vay.
Để hiểu rõ hơn hiện trạng và xu hướng phát triển của khách hàng
thôngqua hồ sơ vay vốn hay các nguồn thơng tin khác, cần phân tích sâu hơn
về tình hình tài chính, khả năng thanh tốn...Đây chính là quá trình định
lượng rủi ro tín dụng trước khi đi đến quyết định cho vay hay không cho vay,
cho vay như thế nào...
- Quyết định tín dụng: Thể hiện quyết định của các cấp lãnh đạo về biện
pháp xử lý đối với các khoản cho vay, thu nợ cũng như xử lý các khoản nợ xấu,
nợ quá hạn. Quyết định chính xác sẽ có ý nghĩa lớn trong việc giảm thiểu rủi ro
mất vốn do không thu hồi được nợ, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
- Quản lý rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi
một khách hàng khơng đáp ứng được nghĩa vị trả nợ theo những điều khoản
đã thỏa thuận. Đây là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân


14
hàng. Trong thực tế, rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân và biểu hiện dưới
các dạng khách nhau, nhưng nhìn chung dưới 2 dạng chính: Do khách hàng

khơng trả được nợ; Do ngân hàng không thực hiện đúng các giới hạn an toàn
trong hoạt động tín dụng.
1.1.3.4.Nội dung quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
*Quản lý nguồn vốn cho vay của NHTM
Khi nghiên cứu quản lý tín dụng ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường
khơng xem chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của quản lý hoạt
động tín dụng. Luật các To chức tín dụng Việt Nam năm 2010 cũng quy định
hoạt động huy động vốn và cho vay (cấp tín dụng) là hai hoạt động riêng biệt
trong các hoạt động của NHTM. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng, khi nghiên
cứu quản lý hoạt động tín dụng của NHTM, cần phải xem chính sách nguồn
vốn như là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng, bởi vì:
Về phương diện lý luận, có thể hiểu tín dụng hiểu theo nghĩa rộng là
việc các NHTM sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp tín dụng cho những người có
nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Có huy động được vốn thì
NHTM mới có thể cho vay hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn là một
mảng và là cơ sởcho hoạt động tín dụng, theo đó chính sách huy động vốn là
một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng.Mặt khác, quản lý hoạt
động tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế là một hệ thống các biện
pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mơ tín dụng. Muốn mở
rộng quy mơ tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Muốn thu
hẹp quy mơ tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả
lãi cho phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động
vốn gắn kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng trong quản lý hoạt động tín
dụng của NHTM.


15
Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị
trường thì mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ

động trong quản lý rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn
từ các kênh, các khu vực khác để cấp tín dụng cho khu vực kinh tế, địa bàn
hoạt động mà mình cần thiết mở rộng tín dụng tới khu vực đó. Do đó, nếu
khơng xem chính sách huy động vốn là một bộ phận cấu thành nên quản lý
hoạt động tín dụng của NHTM thì quản lý hoạt động tín dụng đó sẽ phiến
diện và tính thực thi khơng cao.(Nguyễn Văn Tiến, 2015)
*Quản lý quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đó là q trình địng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự
nhất định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Quy trình tín dụng
thường có 6 bước là: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín
dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết
thúc. Quản lý quy tình tín dụng có mục tiêu:
Quy tình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mơ hình tổ chức
thích hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phịng ban, đơn vị chức
năng được xác định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó
là cơ sở cho việc phân cơng phân nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở
ngân hàng cũng được điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả
Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các quy
định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải
phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín
dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thơng tin cần thiết, nhưng không gây phiền
hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên


×