Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.92 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ DUNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH CỦA
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ DUNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH CỦA
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Học viên

DƯƠNG THỊ DUNG


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS. Bùi Thị Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý
đào tạo, Khoa Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phịng Tài
chính - Kế hoạch, Kho bạc thành phố Cẩm Phả đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn.
Thái Ngun, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Học viên

DƯƠNG THỊ DUNG


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ ...................... 4

1.1.

Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước .................... 4

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước .................. 4
1.1.2. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................ 6

1.1.3. Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................. 7
1.1.4. Vai trị của cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước ............................ 8
1.1.5. Nguyên tắc và bản chất của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ...... 9
1.1.6. Phân loại, các hình thức quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nước ........ 10
1.2.

Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................ 13

1.2.1. Quản lý công tác lập lập dự toán thu ngân sách nhà nước ................... 13
1.2.2. Quản lý tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước .............................. 14
1.2.3. Quản lý quyết toán thu ngân sách nhà nước ......................................... 16
1.2.4. Kiểm tra, kiểm toán thu ngân sách........................................................ 17
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước........ 20

1.3.1. Hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về thu ngân sách nhà nước ......... 20


iv
1.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước ........ 21
1.3.3. Yếu tố công nghệ thông tin ................................................................... 22
1.3.4. Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế ..................................................... 23
1.4.

Cơ sở thực tiễn công tác quản lý thu ngân sách nhà nước và bài học
kinh nghiệm đối với công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 25

1.4.1. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý thu ngân sách nhà nước .................... 25

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu ....................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 32
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 32

Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ... 34

3.1.

Giới thiệu về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 34

3.2.

Thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại TP Cẩm Phả ..................... 35

3.2.1. Thực trạng công tác thu NSNN tại TP Cẩm Phả .................................. 35

3.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại TP Cẩm Phả ..................... 43
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN tại Cẩm Phả .. 56
3.3.

Đánh giá công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 61

3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 61
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................ 64


v
Chương 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
NSNN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ...... 68
4.1.

Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ công tác quản lý
thu ngân sách của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................... 68

4.1.1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Cẩm Phả năm 2018 .............................................................. 68
4.1.2. Nhiệm vụ công tác quản lý thu ngân sách trong thời gian tới của
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 70
4.2.

Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN qua
phịng Tài chính - Kế hoạch thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 74

4.2.1. Nâng cao chất lượng cơng tác lập kế hoạch dự tốn thu ngân ............. 74
4.2.2. Tổ chức tốt công tác quyết tốn tốn NSNN ........................................ 75

4.2.3. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN .................. 76
4.2.4. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý tài chính ngân sách ................................................................... 78
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu
nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước ................................. 80
4.3.

Một số kiến nghị ................................................................................... 81

4.3.1. Đối với cấp Trung ương và Bộ Tài chính ............................................. 81
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp


HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTKS

Khai thác khống sản

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLKT

Quản lý kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XDCB


Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1:

Thu thuê đất, mặt nước giai đoạn 2015 - 2017 ........................... 38

Bảng 3.2:

Thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2015 - 2017...................... 39

Bảng 3.3:

Thu lệ phí trước bạ giai đoạn 2015 - 2017 ................................. 40

Bảng 3.4:

Thu thuế ngoài quốc doanh giai đoạn 2015 - 2017 .................... 41

Bảng 3.5:

Kết quả khảo sát đánh giá về cơng tác lập kế hoạch dự tốn
thu NSNN ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................... 46


Bảng 3.6:

Danh mục dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 47

Bảng 3.7:

So sánh kết quả thực tế thu với dự toán thu NSNN tại Phịng
Tài chính thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ................ 48

Bảng 3.8:

Kết quả khảo sát đánh giá về công tác tổ chức thực hiện thu
NSNN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ....................... 51

Bảng 3.9:

Kết quả khảo sát đánh giá cơng tác quyết tốn thu NSNN tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 53

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra thu
NSNN tại thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh .............................. 55
Bảng 3.11: Trình độ học vấn cán bộ, cơng chức Phịng Tài chính - Kế
hoạch thành phố Cẩm Phả năm 2017 ......................................... 58
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tổng thu NSNN, thu nội địa, ngân sách địa phương được
hưởng của thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ............... 35



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điều 1 của Luật ngân sách 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [11]. Nhiều năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố
gắng để giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát
triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Nhằm đảm bảo
cho nhu cầu chi rất lớn, tăng cường thu NSNN là rất cần thiết. Nguồn thu ngân
sách chủ yếu từ Thuế (ngoài ra là từ phí, lệ phí, và một số nguồn thu khác).
Thuế lại là một phương tiện điều tiết rất quan trọng của nhà nước, một thay đổi
về thuế có thể gây biến động đến nền kinh tế - xã hội. Vừa đảm bảo cho tăng
trưởng, phát triển kinh tế cùng nhiều mục tiêu khác, vừa đảm bảo nguồn thu
ngân sách là nhiệm vụ vơ cùng nan giải và có nhiều điều đáng bàn. Thực hiện
nhiệm vụ này phải bắt đầu từ mỗi đơn vị thu ngân sách nhà nước, từ cấp tỉnh,
thành phố.
Là 1 trong 4 thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, Cẩm Phả có vị trí
chiến lược quan trọng trong vùng tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc, là
đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh và của vùng duyên hải Bắc bộ với
cảng Cửa Ông là cảng nước sâu và cảng than lớn nhất miền Bắc. Theo báo
cáo của UBND TP Cẩm Phả tín đến hết năm 2017, Cẩm Phả là 1 trong những
địa phương trong tỉnh có số thu ngân sách nhà nước cao nhất, với số thu ngân
sách 2 cấp đạt 1.516 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch thành phố giao. Đây là năm
có số thu cao nhất từ trước đến nay, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội TP Cẩm Phả nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Cụ thể: thu ngân
sách thành phố phần tỉnh giao địa phương thực hiện ước đạt 958,2 tỷ đồng,
bằng 130,37% kế hoạch tỉnh, 111,8% kế hoạch thành phố và bằng 115% so
với cùng kỳ. Một số khoản thu thành phố không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch
giao khá cao như tiền thuê mặt đất, mặt nước ước cả năm đạt 220 tỷ đồng,



2
vượt gần 50% kế hoạch tỉnh giao, gần 30% kế hoạch thành phố; tiền sử dụng
đất ước cả năm đạt 190 tỷ đồng, vượt 52% kế hoạch tỉnh giao, 35,7% kế
hoạch thành phố và tăng gần 26% so với cùng kỳ. [19]
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý thu ngân sách của thành
phố vẫn còn những hạn chế như: Một số chỉ tiêu thu ngân sách còn thấp; việc
đầu tư các chợ chưa đạt tiến độ đề ra; công tác xử lý vi phạm về đất đai còn
chậm... Theo nhận định của lãnh đạo Thành phố Cẩm Phả, năm 2018 dự báo sẽ
là năm khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ thu ngân sách, vì vậy trong
thời gian tới, các phòng, ban, đơn vị và chính quyền phường, xã nâng cao nhận
thức, xác định rõ trách nhiệm thu ngân sách là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, từ
đó đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát thực tiễn, phát huy kết quả đã
đạt được trong năm ngân sách 2017 và khắc phục những hạn chế, phấn đấu
hoàn thành kế hoạch thu ngân sách năm 2018.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Thành
ủy, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước của
Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thu NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại thành phố Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh, rút ra những ưu điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của
hạn chế.

- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu NSNN tại thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả,
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015 - 2017.
- Về nội dung: Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Thơng qua những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
quản lý thu ngân sách nhà nước, đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn khái niệm,
nội dung, vai trị, hình thức quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân
sách nhà nước, luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường
quản lý thu ngân sách của Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý thu NSNN của một số địa
phương có điều kiện gần giống với thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước:
Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2 năm 2002 cũng đưa ra khái niệm
NSNN: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [11].
Các khái niệm và định nghĩa trên về NSNN chỉ mới thể hiện hình thức
hoạt động của NSNN và tính chất pháp lý của nó. Tuy nhiên các nhìn nhận
như trên là chưa đầy đủ về mặt xác định khái niệm và về mặt tìm hiểu bản
chất của NSNN.
Khái niệm NSNN phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của
NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế
chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ
lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Hoạt động của NSNN được thể hiện thông qua thu, chi của Nhà nước. Trong
thực tế hoạt động các hình thức thu, chi của NSNN hết sức phong phú và đa
dạng, nhưng chúng khơng hề mang tính tự phát hoặc nằm ngồi sự kiểm soát
của Nhà nước mà chúng bị ràng buộc bởi những nội dung bên trong hết sức

chặt chẽ. Các khoản thu NSNN hầu hết đều mang tính chất bắt buộc, cịn các
khoản chi lại mang tính cấp phát khơng hoàn trả một cách trực tiếp.
Xét về thực thể vật chất: NSNN bao gồm những nguồn thu và những
khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một


5
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ
tiền tệ tập trung ấy.
Xét về nội dung kinh tế: Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh
những mối quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt
động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư thơng qua các khoản
thuế, lệ phí, ủng hộ tự nguyện, đồng thời các hộ khác nhận từ Ngân sách nhà
nước những khoản trợ cấp xã hội theo chính sách quy định.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nước, Nhà nước cấp phát
kinh phí để phát triển kinh tế cho doanh nghiệp, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức tài chính: Nhà nước
thực hiện phát hành các loại chứng khốn như tín phiếu, trái phiếu... nhằm
huy động vốn của tất cá chủ thể trong xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội
thơng qua việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị thực hiện các hoạt động văn
hóa, thể thao, giáo dục đào tạo, y tế, an sinh xã hội... nhằm góp phần phát
triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Quốc gia và các tổ chức

quốc tế thông qua các hoạt động tài trợ hay viện trợ nhân đạo, đầu tư nước
ngồi, vay, cho vay...
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về NSNN như sau:

NSNN là bản dự tốn thu - chi tài chính tổng hợp của Nhà nước, phản
ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.[2]
Ngân sách nhà nước có thể thâm hụt hoặc thặng dư. Thâm hụt ngân
sách nhà nước là tình trạng các khoản chi của ngân sách nhà nước lớn hơn
các khoản thu ngân sách nhà nước, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân
sách nhà nước.


6
Ngân sách Nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, điều này thể hiện tính hệ thống của ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. Phù hợp với mơ hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân
sách địa phương gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).[2]
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại,
ngồi các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, cịn có các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước,
hay các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.[11]
1.1.2. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN: “Là q trình Nhà nước sử dụng hệ thống các
cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu

ngoài thuế vào NSNN, đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích SXKD phát
triển”.[11] Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách.
Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi
người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà cịn là cơng cụ của nhà nước đế quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Đế phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mơ của các chính sách thuế, ở nước


7
ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và
phù hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang
được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khau, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp,thuế chuyến quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...
Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu Ngân sách nhà nước đều mang tính chất cưỡng bức, bắt
buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
1.1.3. Đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước
- Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước chính là một trong những

tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trong công tác quản lý các khoản thu cần phải căn cứ vào tình hình


hiện thực của nền kinh tế, biểu hiện ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội
GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất... Khả năng thu ngân sách được đánh giá bằng
tỷ lệ thu ngân sách và GDP, so sánh tốc độ tăng thu và tăng GDP xem thu
ngân sách có tương xứng với GDP, đảm bảo tính hợp lý, không lạm thu, vừa
đảm bảo, bồi dưỡng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra,
trong cơ cấu thu cịn tính đến tỷ lệ các khoản thu thuế, phí, lệ phí trong tổng
thu, tỷ lệ này lớn thể hiện tính ổn định trong thu ngân sách.
- Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô, ở nước ta cũng như các nước


8
khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho
phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu
của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta
hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế nhà, đất..
1.1.4. Vai trị của cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện ở những khía
cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để
kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm
soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng
góp đảm bảo cơng bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng
công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh
doanh phạm pháp.

Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết để tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động
các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống
thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là địi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước
muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tất yếu phải có nguồn tài
chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có do quản lý tốt nguồn thu ngân sách.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn
chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên, đồng thời
khơng ngừng hồn thiện các chính sách, các chế độ thu, có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình đẳng, cơng
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước
trong q trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các


9
chế độ miễn giảm cơng bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
môi trường kinh tế thuận lợi đối với q trình SXKD, đồng thời là cơng cụ
quan trọng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với
toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức dễ
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô sản xuất của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế hợp lý có xu thế làm tăng quy mô sản
xuất và sản phẩm quốc dân. Trong nền KT thị trường, người ta sử dụng tính
chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh
nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.5. Nguyên tắc và bản chất của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, có hiệu lực 01/01/2017 thì

nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước được quy định như sau:
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp
đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp
có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự
toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi
khi chưa có nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.


10
- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phịng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm;ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo
quy định của Chính phủ.

- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước.
- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngồi ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.[12]
1.1.6. Phân loại, các hình thức quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nước
1.1.6.1. Phân loại quản lý thu ngân sách nhà nước
Các nguồn thu ngân sách rất đa dạng và phong phú. Mỗi một nguồn thu
sẽ có những đặc trưng riêng. Để cơng tác quản lý nguồn thu ngân sách đạt


11
hiệu quả cần phân loại quản lý nguồn thu ngân sách theo các nguồn thu. Vì
vậy, quản lý nguồn thu ngân sách được quy định chia thành các loại sau:
- Quản lý các nguồn thu: Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân
nộp theo quy định của pháp luật;
- Quản lý các nguồn thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Quản lý các nguồn thu từ đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Quản lý các khoản viện trợ;
- Quản lý các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.6.2. Các hình thức quản lý thu ngân sách nhà nước
Bản chất của quản lý thu ngân sách là quản lý các khoản thu theo quy
định của nhà nước. Hình thức quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm: Thu

bằng chuyển khoản qua kho bạc, thu bằng tiền mặt tại kho bạc, chứng từ thu
ngân sách và một số hình thức quản lý các khoản thu khác.
a. Hình thức quản lý thu bằng chuyển khoản qua KBNN
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân

hàng ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN,

KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp thuế để ghi thu NSNN.
- Thời điểm xác định khoản thu NSNN được thực hiện là thời điểm

ngân hàng, KBNN thực hiện trích tiền trên tài khoản của người nộp để
chuyển vào NSNN. Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ
nộp NSNN là thời điểm KBNN, NH, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp
tiền và NSNN bằng chuyển khoản.[2]
b. Hình thức quản lý thu bằng tiền mặt tại KBNN
- Thu bằng tiền mặt nộp trực tiếp vào KBNN;
- Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức

này áp dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền
mặt vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng;
- Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối

với các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh khơng cố định, không


12
thường xun, khơng có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn
trong việc nộp tiền vào KBNN do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa ngân
hàng được KBNN uỷ nhiệm thu. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền từ

người nộp, sau đó nộp tồn bộ số tiền đã thu được vào KBNN hoặc ngân
hàng nơi KBNN mở tài khoản;
- Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu:

+ Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính,
được cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người
nộp tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;
+ KBNN được quyền uỷ nhiệm cho các tổ chức có đủ điều kiện để thu
một số khoản thuế, phí, lệ phí, thu phạt;
- Thu qua các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt trực tiếp theo

quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã được phép thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu

của ngân sách cấp xã; sau đó, làm thủ tục nộp tiền vào KBNN huyện hoặc
nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (trường hợp các xã
miền núi, ở vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với
KBNN). [2]
c. Chứng từ thu ngân sách
- Lệnh thu NSNN là chứng từ do cơ quan thu phát hành, u cầu

KBNN, Ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi có người nộp NSNN mở tài khoản
thực hiện.
- Giấy nộp tiền vào NSNN

+ Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ thu NSNN do Bộ Tài chính quy
định mẫu thống nhất.
+ Giấy nộp tiền vào NSNN được sử dụng trong các trường hợp: Đối
tượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp vào
KBNN, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và cơ quan được ủy nhiệm thu.



13
Người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản tạm thu tạm giữ của cơ quan thu
trước khi xử lý nộp NSNN theo quy định. Giấy nộp tiền vào NSNN được phát
hành theo nhiều hình thứ khác nhau: Đối tượng nộp NSNN tự in, KBNN in
và cấp, Ngân hàng, cơ quan được ủy nhiệm thu in và cấp cho người nộp tiền.
- Bảng kê nộp thuế: Là chứng từ cho người nộp thuế nộp tiền vào kho

bạc. Nó là căn cứ để KBNN hoặc Ngân hàng nhập thông tin.
- Biên lai thu NSNN và các loại biên lai thu.[2]

d. Một số hình thức quản lý thu khác
Hình thức quản lý thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng:
+ Trường hợp ngân hàng chưa có hệ thống thơng tin thu nộp thuế;
+ Trường hợp ngân hàng đã có hệ thống thơng tin thu nộp thuế.
1.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước
Nội dung công tác quản lý thu NSNN của KBNN theo Luật Ngân sách
hiện hành và Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN có ba nội dung cơ bản: Cơng tác lập
kế hoạch thu ngân sách; Công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách; Công tác
kiểm tra, thanh tra thu ngân sách.
1.2.1. Quản lý cơng tác lập lập dự tốn thu ngân sách nhà nước
Kế hoạch thu NSNN được cơ quan tài chính tổ chức xây dựng, tổng
hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, tình hình thực hiện ngân
sách nhà nước năm trước dựa vào các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương. Các khoản thu trong dự toán
ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có
liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách. Dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu

và nhập khẩu, thu viện trợ khơng hồn lại. Dự tốn thu ngân sách địa
phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương, thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên.


14
- Cơ quan tài chính phối hợp với KBNN tổng hợp toàn bộ các nguồn
thu phát sinh trên địa bàn; các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm kế hoach, trong đó có tính các khoản
thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế.
- Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm sau, cơ quan tài chính phải dựa
trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm trước; yêu cầu phấn
đấu và khả năng thực hiện năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm
kế hoạch đã được thông báo. Việc xây dựng kế hoạch thu căn cứ vào báo cáo
thực hiện thu NSNN từ KBNN, căn cứ vào kế hoạch năm đã được cấp có
thẩm quyền giao và thơng báo.
- Dự tốn thu NSNN phải bảo đảm yêu cầu tính đúng, tính đủ đối với

từng lĩnh vực thu, với từng sắc thuế và chế độ thu, trong đó lưu ý những chế
độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm.
- Kế hoạch thu NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,

được gửi cho các cơ quan thu và các đơn vị thực hiện. Kế hoạch thu là mức
giao tối thiểu để các đơn vị phấn đấu thực hiện. Kế hoạch thu được cơ quan
tài chính phải chi tiết đến từng sắc thuế theo năm ngân sách. Lập kế hoạch
thu theo quý về chỉ tiêu tổng số phấn đấu theo quý được gửi cho các cơ quan
thu để đôn đốc theo dõi và thực hiện, gửi KBNN để làm căn cứ cho việc tổ
chức thực hiện thu NSNN.
Với vai trò và nhiệm như trên, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu
NSNN, tổ chức các điểm thu, thực hiện hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo

cho cơ quan tài chính và cơ quan thu theo quy trình [2].
1.2.2. Quản lý tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước
- Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng năm, quý và tiến độ, KBNN

tổ chức các điểm thu, bảo đảm yêu cầu thu nhanh, đủ, an toàn, thuận tiện cho
người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua KBNN theo đúng
quy định.


15
- Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia đúng tỷ lệ phần trăm

(%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định.
- Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm

chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và

chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ
quan thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu
NSNN vào cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định.
- Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết

quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp.
- Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người

nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục
tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời thơng báo cho cơ quan
thu để xử lý. Khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu
vào thu NSNN.

- KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài

khoản tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp
NSNN theo quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003.
- Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu).
- Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan

có thẩm quyền.
- KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo

mật và an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối
hợp với cơ quan tài chính đảm bảo hệ thống thơng tin hoạt động liên tục phục
vụ cho việc trao đổi thông tin.[2]


16
1.2.3. Quản lý quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại q trình lập và
chấp hành NSNN. Quyết tốn NSNN huyện thực hiện tốt có ý nghĩa quan
trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra
những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách
cũng như chấp hành ngân sách ở những năm tiếp theo.
Theo Điều 68 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN, quyết toán ngân sách
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã


hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; số quyết toán chi
ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo
quy định tại Điều 62 của Luật Ngân sách nhà nước và các khoản chi chuyển
nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị
định này.
- Ngân sách cấp dưới khơng được quyết tốn các khoản kinh phí ủy

quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.
Cuối năm, cơ quan Tài chính được ủy quyền lập báo cáo quyết tốn kinh phí
ủy quyền theo quy định gửi cơ quan Tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
- Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết tốn

gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết tốn.
Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết
toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.[5]
1.2.3. Quản lý quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và
chấp hành NSNN. Quyết tốn NSNN huyện thực hiện tốt có ý nghĩa quan
trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra


×