Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ KIM QUYÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ KIM QUYÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” là cơng trình nghiên cứu của bản thân,
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong
nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ,
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Vũ Thị Kim Quyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tơi hồn thành
việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Phịng Tài chính - Kế
hoạch, Chi cục Thống kê huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, đã cung cấp số liệu
phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và có
những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Đào tạo và khoa
chun mơn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Nhà trường.
Học viên


Vũ Thị Kim Quyên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................3
5. Bố cục của luận văn..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN................................................................5
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về NSNN ........................................................................5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước ......................................9
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN ............................................17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN .........................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu NSNN ..........................................................24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................31
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ................................................31
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ....................................................................33


iv
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ..............................................38
3.1. Khái quát đặc điểm huyện Bảo Thắng ..........................................................38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................38
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ..........................................................38
3.2. Thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........40
3.2.1. Quản lý cơng tác lập dự tốn thu NSNN ...................................................40
3.2.2. Quản lý công tác chấp hành thu NSNN ....................................................51
3.2.3. Quản lý công tác quyết tốn thu NSNN ....................................................61
3.2.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN ....................................................65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN tại huyện Bảo Thắng .......68
3.3.1. Hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN .......68
3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN ...........................69
3.3.3. Sự hiểu biết về pháp luật thu NSNN, tính tự giác của tổ chức, cá nhân
thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN ........................................................................70
3.3.4. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước ..........................................................................................................71
3.3.5. Tồn cầu hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế ........................................72
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bảo Thắng .....................74
3.4.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................74

3.4.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................75
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ......................77
4.1. Quan điểm về quản lý thu NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....77
4.2. Phương hướng quản lý thu NSNN tại huyện Bảo Thắng ...........................78
4.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu NSNN tại huyện Bảo Thắng ...79
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống các quy định về quản lý thu NSNN .......................79
4.3.2. Hồn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch thu NSNN
...................................................................................................................................80

4.3.3. Nâng cao hiệu quả bộ máy tổ chức thu NSNN.........................................86


v
4.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN......87
4.3.5. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý thu NSNN ...................................88
4.4. Một số kiến nghị ..............................................................................................89
4.4.1. Đối với Nhà nước .........................................................................................89
4.4.2. Đối với tỉnh Lào Cai ....................................................................................90
4.4.3. Đối với huyện Bảo Thắng ...........................................................................90
KẾT LUẬN ............................................................................................................90


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải


BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

DN

Doanh nghiệp

DT

Diện tích

GT

Giá trị

HĐND

Hội đồng nhân dân



Lao động

NN


Nơng nghiệp

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SL

Số lượng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

XD

Xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các bước xây dựng lập dự toán thu NSNN .................................... 41
Bảng 3.2: Dự toán thu NSNN huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017 - 2019 ....... 45
Bảng 3.3: Điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhàn ước so với dự toán HĐND
huyện Bảo Thắng giao .................................................................... 49
Bảng 3.4: Tốc độ tăng quy mô mức dự toán thu NSNN................................. 51
Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017 - 2019 ........ 59
Bảng 3.6: Quyết toán thu NSNN huyện Bảo Thắng giai đoạn 2017 - 2019... 63
Bảng 3.7: Mức độ hoàn thành thu NSNN so với các dự toán........................ 64
Bảng 3.8: Số lượt kiểm tra và những sai phạm chủ yếu trong kiểm tra thu thuế
huyện Bảo Thắng ............................................................................ 66


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Khung phân tích

31

Hình 3.1: Quản lý chấp hành thu NSNN tại huyện Bảo Thắng

49


Hình 3.2: Quy trình quyết tốn NSNN tại huyện Bảo Thắng

57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua cơng cuộc đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu trong xây dựng và phát triển đất nước. Từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu
bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong
những quốc gia có nền kinh tế giữ vai trò quan trọng trong khu vực và hội nhập
ngày càng sâu rộng với thế giới. Tăng trưởng GDP năm 2019 của Việt Nam đạt
7,02% so với năm 2018; mức tăng trưởng năm 2019 tuy thấp hơn mức tăng
7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011 - 2017, là một
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế xếp vào nhóm cao trên thế
giới. Để đạt được những thành tựu vượt bậc đó có đóng góp quan trọng khơng
thể thiếu của việc huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước nhằm
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu phục vụ mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Bên cạnh đó, thu ngân sách nhà nước còn giúp thực hiện
việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm phát huy những mặt tích cực
và hạn chế những mặt khuyết tật của nền kinh tế thị trường và giúp cho nó
hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.Về mặt xã hội, thu NSNN còn đóng vai trị
quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong nền kinh tế,
đảm bảo cơng bằng xã hội (Trần Văn Giao, 2012).
Với vai trị điều tiết vĩ mô nền kinh tế, muốn thực hiện thành cơng vai
trị này địi hỏi Nhà nước phải được đảm bảo bằng nguồn tài chính vững mạnh
và đầy đủ. Điều này phụ thuộc lớn vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN.
Việc huy động các nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện việc chi tiêu của
nhà nước một cách ổn định và bền vững thì cần có những hình thức thu ngân
sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng

như và đất nước. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức thu và
quản lý thu NSNN ở các địa phương đã từng bước thay đổi, điều chỉnh theo


2
hướng ngày càng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả trong việc huy động nguồn
lực tài chính cho quản lý, xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện quản lý NSNN nói chung, quản lý thu NSNN nói riêng
vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế bất cập như: việc lập, thực hiện dự toán, chấp
hành thu ngân sách địa phương còn chưa đúng tiến độ, kế hoạch, chưa tuân
theo quy định của Nhà nước, tình trạng quản lý thu NSNN vẫn cịn thất thốt
do chưa bao quát hoặc kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, việc xử lý các sai phạm
chưa rõ ràng hoặc phát sinh nhiều tình huống khó khăn trong xử lý. Bên cạnh
đó, đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ở cấp địa phương cịn hạn chế về chun
mơn, chậm đổi mới, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thu NSNN
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về tính hiệu quả trong thời kỳ mới
(Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2015).
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý thu NSNN nói chung
và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực
trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại. Trên
cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý thu NSNN. Chính vì vậy, tơi đã chọn nghiên cứu nội dung: “Tăng
cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”
làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước
đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản
lý thu ngân sách nhà nước.


3
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Trong đó, đối tượng chính mà đề tài
tập trung nghiên cứu là công tác quản lý q trình thu NSNN và cơng tác quản
lý sự tuân thủ các chính sách chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên địa bàn huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2017 - 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trên các lĩnh vực: quản lý q trình
thu và sự tn thủ các chính sách, chế độ về thu NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà
nước.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai một cách chi tiết dưới
nhiều khía cạnh khách nhau với những số liệu được cập nhật. Trên cơ sở đó đề



4
xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu ngân
sách nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là cơng trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho chính quyền huyện Bảo Thắng tham khảo trong việc nắm bắt thực
trạng cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng cường cũng như hoàn
thiện công tác quản lý thu ngân sách tại địa phương
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật,
có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "ngân sách" tiếng Anh là "Budget" có nguồn gốc từ thời Trung
cổ tại phương Tây dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những

khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong
kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích cơng cộng như: đắp đê phịng
chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia khơng có
sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện
và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách
Nhà nước. (Lê Văn Ái, 2010)
Tại Việt Nam, từ năm 1954, lý thuyết, nguyên lý và cơ chế quản lý tài
chính, ngân sách ở miền Bắc được thực hiện theo mơ hình ngun mẫu của
Liên Xơ, đến năm 1975 được triển khai thống nhất trong cả nước. Theo đó,
cách hiểu về cụm từ “ngân sách” ở Việt Nam theo quan điểm của Liên Xơ có
khác so với quan điểm của phương Tây. Chủ thể pháp nhân sử dụng cụm từ
“ngân sách” theo phương Tây có phạm vi rất rộng, bao gồm cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, nhà nước. Nhưng theo quan điểm của Liên Xơ thì chủ thể pháp
nhân sử dụng cụm từ “ngân sách” rất hẹp, duy nhất đó là nhà nước; các chủ thể
khác như cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không được gọi là ngân sách (mà gọi
là quỹ tài chính). Hay nói cách khác, ở nước ta trước khi Luật NSNN năm 1996
được ban hành, cụm từ “ngân sách” được hiểu là mặc nhiên đồng nghĩa với
cụm từ “NSNN” (Phùng Thanh Sơn, 2015)
Theo Từ điển Tiếng Việt “ngân sách” được định nghĩa “là tổng số thu và


6
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định". Theo đó ngân sách được
hiểu là một bảng tính tốn các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một
chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Chủ thể đó
có thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà nước. Nếu chủ thể đó là nhà nước
thì được gọi là ngân sách nhà nước. Trong thực tiễn hiện nay, ngân sách nhà
nước được hiểu là tài liệu Chính phủ trình bày “dự tốn” các khoản thu và chi
tiêu của Chính phủ cho một năm tài chính, thường được thơng qua bởi cơ quan
lập pháp. Ngân sách Chính phủ cũng được gọi là báo cáo tài chính hàng năm

của đất nước. Tài liệu này ước tính các khoản thu của Chính phủ và chi tiêu
chính phủ trong năm tài chính tiếp theo (Phùng Thanh Sơn, 2015).
Theo Luật NSNN thì khái niệm NSNN cũng có sự thay đổi theo thời gian.
Luật NSNN năm 1996 quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”. Tuy nhiên Luật NSNN năm 2002 (thay thế Luật NSNN năm
1996) có sự điều chỉnh: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (không có
cụm từ “dự toán”). Luật NSNN năm 2015 (thay thế Luật NSNN năm 2002 và
được áp dụng từ năm 2017) quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước (có cụm từ “dự toán”). Hiện nay đây là khái
niệm chính thống, được thừa nhận rộng rãi và sử phổ biến trong quản lý ngân
sách nhà nước tại Việt Nam (Phùng Thanh Sơn, 2015).
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ


7
nhất định.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phân phối lại giá trị tổng
sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định (Trần Văn Giao, 2012)
Như vậy, có thể thấy rằng thu, chi của NSNN hồn tồn khơng giống bất
kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều

mang tính chất bắt buộc (thơng qua một số khoản thuế, phí, lệ phí), cịn các
khoản chi của NSNN lại mang tính chất khơng hồn lại. Đây là đặc trưng nổi
bật của NSNN. (Lê Văn Ái, 2010)
Tạo lập NSNN dựa trên các quy luật kinh tế khách quan, trên cơ sở đảm
bảo hài hồ lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội.
Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát
triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dưỡng
nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
1.1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của bộ máy hành
chính, đảm bảo cơng bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường
sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phịng, bảo vệ chủ quyền đất nước và trật tự an
toàn xã hội.
NSNN đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định và điều
khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc đảm bảo ngân sách cho chi
thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động vào quá trình phát triển kinh tế bằng
các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm
lực tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nước chủ động thực


8
hiện chính sách tài khố nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu
dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Trần Văn Giao, 2012).
Ngân sách Nhà nước là công cụ để Nhà nước thực hiện vai trị bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN. Phát
triển mạnh mẽ về tiềm lực quốc phịng, vì thế cấp chính quyền các cấp có một
hệ thống cơ quan, đoàn thể hành chính thực hiện các chức năng của Nhà nước,
với hệ thống này yêu cầu phải có một quỹ tài chính tập trung để hoạt động, đây
chính là ngân sách nhằm chủ động thực hiện chức năng Nhà nước ở địa phương.
Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chính trị,

đầu tư cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan trọng
không kém là những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã tạo ra đó là
mơi trường sinh thái ô nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát triển kinh tế - xã
hội, sự chênh lệch giữa các vùng miền trong cả nước. Vì vậy để giảm bớt tình
trạng ơ nhiễm mơi trường và đảm bảo cơng bằng xã hội thì Ngân sách Nhà
nước cần có các biện pháp nhằm giải quyết các hậu quả do nền kinh tế thị
thường đã đem lại cho xã hội.
NSNN có được nguồn thu chủ yếu là các khoản thuế, để sử dụng ngân
sách một cách hiệu quả đòi hỏi các cấp phải có kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội phù hợp sát thực với tình hình thực tế của địa phương, biết khai thác thế
mạnh của điạ phương mình để kích thích phát triển kinh tế mang tính bền vững.
Phát triển kinh tế phải đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.
Ngân sách Nhà nước cũng là phương tiện bù đắp những khiếm khuyết
thị trường, tạo ra sự cơng bằng xã hội, vai trị này Ngân sách Nhà nước là hết
sức quan trọng. Bởi thực tế của nền kinh tế thị trường vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế vừa cạnh tranh, tiềm ẩn trong nó là những tiêu cực rất dễ phát sinh có
thể chỉ chạy theo lợi nhuận, bất chấp hậu quả, cạnh tranh không lành mạnh, ảnh


9
hưởng môi trường sinh thái, trốn thuế, gian lận thuế là điều dễ xảy ra gây thiệt
hại Ngân sách Nhà nước. Và điều hiển nhiên, nền kinh tế thị trường có thể gây
ra thất nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn, vi phạm pháp luật gia tăng.
Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, xã hội phải thật sự lành mạnh
công bằng, mọi người dân phải được hưởng quyền lợi như: học hành, khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ… (Trần Văn Giao, 2012)
1.1.1.4. Nội dung của ngân sách nhà nước
Nội dung của NSNN gồm các khoản thu và chi.
- Các khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu

từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp của các tổ chức và
cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc
phòng - An ninh, chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ
của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật,
các khoản chi phục vụ công tác công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi
trường… (Lê Văn Ái, 2010)
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm. Hệ thống NSNN bao gồm ngân sách TW và Ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính
các cấp có HĐND và UBND (Trần Văn Giao, 2012).
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước là một tất yếu của lịch sử phát
triển xã hội loài người, nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có
nguồn lực tài chính để trang trải các chi phí nuôi sống bộ máy và thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, xã hội để cộng đồng giao phó. Nhà nước hầu như không trực


10
tiếp tạo ra nguồn lực tài chính. Nhà nước dùng quyền hợp pháp của mình để
động viên một bộ phận nguồn lực tài chính vào NSNN được thực hiện bằng hệ
thống chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành được gọi là thu NSNN. Nói
cách khác, thu NSNN là một hoạt động tài chính của nhà nước được xác lập
trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành dựa trên nền
tảng quyền lực và uy tín của nhà nước đối với các chủ thể trong xã hội. Nhìn
chung, thu ngân sách Nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Trần Văn Giao, 2012).

1.1.2.2. Phân loại thu NSNN
Thu ngân sách Nhà nước bao gồm rất nhiều loại, ngồi các khoản thu
chính từ thuế, phí, lệ phí cịn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; các khoản đóng góp của các tố chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, cơng khai, minh bạch, đảm
bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại
các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là hết sức quan trọng.
Hiện nay, trong quản lý ngân sách tại Việt Nam thường dùng 2 cách phân
loại thu ngân sách chính đó là:
Phân loại theo phạm vi phát sinh: Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các
khoản thu ngân sách Nhà nước được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài
nước.
- Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam và

bao gồm: Thu từ các loại thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...
Ngồi ra cịn có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi
tiền cho vay (cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp, (thu
tiền bán nhà và thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước...


11
- Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh khơng tại Việt Nam bao

gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ
các nước, các tố chức quốc tế, các tố chức khác, các cá nhân ở nước ngồi cho
Chính phủ Việt Nam.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thì các khoản vay nợ
trong nước, ngoài nước như phát hành trái phiếu chính phủ, vay ODA trở thành

nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách và đầu tư phát triển rất quan trọng.
Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được
mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền
kinh tế; cũng như tống quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách,
biện pháp khai thác các nguồn thu cho hợp lý ở các khu vực, cân đối giữa thu
trong nước và ngoài nước. (Lê Văn Ái, 2010)
Phân loại theo nội dung kinh tế: Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản
thu ngân sách nhà nước ở nước ta gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tố chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp

luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của

pháp luật, như: Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi
tiền vay của Nhà nước (cả gốc và lãi); Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào
các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của
các to chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp: Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi cơng

sản và đất cơng ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Thu từ bán hoặc cho
thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và

ngoài nước.
- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ chức,


12
cá nhân ở nước ngồi cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ

quan, đơn vị Nhà nước.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di

sản nhà nước được hưởng; các khoản phạt, tịch thu; Thu hồi dự trữ nhà nước;
Thu chênh lệch giá, phụ thu; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển
nguồn ngân sách nhà nước từ ngân sách năm trước chuyển sang;
Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính
chất và hình thức động viên vào ngân sách đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp
lý về cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính
sách cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu mà nhà
nước theo đuổi trong từng thời kỳ.
Ngoài ra trong việc quản lý ngân sách Nhà nước, trong các biểu mẫu về
thu ngân sách Nhà nước người ta thường phân loại thu ngân sách theo nội dung
kinh tế thành các nhóm lớn là:
- Thu cân đối ngân sách nhà nước: bao gồm các khoản thu nội địa như:
các loại thuế, lệ phí, thu về nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; thu từ dầu thô; thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu; thu huy động quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân
sách năm trước; thu chuyển nguồn năm trước; thu viện trợ khơng hồn lại; thu
huy động đầu tư của cấp tỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của luật
ngân sách.
- Thu vay để cân đối ngân sách trung ương bao gồm vay trong nước dưới
các hình thức trái phiếu chính phủ, cơng trái; vay ngồi nước.
- Thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách ví dụ: các khoản phí, lệ phí
như học phí, viện phí....; thu phạt an tồn giao thơng; các khoản huy động đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng; các khoản phụ thu, khác.
- Thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách bao gồm số bo sung cân đối và
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.


13

Các khoản tạm thu và vay khác của ngân sách nhà nước như vay nước
ngoài về cho vay lại, thu nợ gốc và lãi cho vay từ nguồn vay nhà nước về cho
vay lại. các khoản vay khác như vay ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ tài
chính... (Lê Văn Ái, 2010)
1.1.2.3. Đặc điểm của các khoản thu NSNN
Thứ nhất, đa số các khoản thu NSNN là những khoản thu mang tính chất
bắt buộc. Tính chất bắt buộc cở mỗi khoản thu có sự khác nhau. Có những
khoản thu có tính bắt buộc dựa trên trách nhiệm của cơng dân được quy định
trong Hiến pháp hồn tồn khơng mang tính chất trao đổi, do quyền lực của
nhà nước quyết định. Có những khoản thu tuy mang tính chất bắt buộc song
gắn với những điều kiện nhất định. Các khoản thu NSNN về phí, lệ phí về bán
tài ngun khống sản, tài sản quốc gia, các khoản thu do thực hiện chủ trương
liên doanh, liên kết giữa nhà nước với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các
ngành kinh tế trọng điểm là những khoản thu bắt buộc song có điều kiện. Điều
kiện ở đây chính là sự trao đổi giữa nhà nước với chủ thể kinh tế.
Thứ hai, các khoản thu NSNN về cơ bản là những khoản thu chuyển dịch
nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực công. Mức độ chuyển dịch lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của NSNN và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn xã hội. Cho dù nhu cầu chi tiêu của NSNN lớn nhưng
kết quả sản xuất kinh doanh của xã hội còn hạn chế thì mức động viên thu
NSNN cũng khơng thể thoát ly thực trạng của nền kinh tế. Mối quan hệ giữa
mức động viên của thu NSNN với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
mối quan hệ cơ bản, có tính nhạy cảm trong lĩnh vực quản lý, điều hành tài
chính cơng của nhà nước.
Thứ ba, các khoản thu NSNN nói chung là những khoản thu ln chứa
đựng các mối quan hệ chính trị, kinh tế và xã hội. Các khoản thu NSNN luôn
chứa đựng quan điểm của một nhà nước cầm quyền, phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xã hội, mang những đặc trưng nhất định của mỗi



14
quốc gia. Tuy nhiên, trong điều kiện tồn cầu hóa, mở cửa và hội nhập phần
nào các mối quan hệ này trong thu NSNN ít nhiều vẫn có sự hịa trộn với thế
giới bên ngoài.
Thứ tư, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN của một quốc gia về cơ
bản phản ánh mức độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế. Về tổng thể mức độ,
xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia phần nào được phản ánh
ở mức độ, cơ cấu của thu NSNN. Có thể nhìn vào mức độ và cơ cấu của các
khoản thu NSNN hiểu rõ được phần nào về quá trình phát triển và chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế. Đồng thời, thông qua mức độ và cơ cấu các khoản thu
NSNN có thể phân tích, đánh giá tính bền vững của NSNN nói chung và tính
bền vững của thu NSNN nói riêng.
Thứ năm, các khoản thu NSNN dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều
được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ khác nhau tùy theo
tính chất, tầm quan trọng của các khoản thu. Có khoản thu NSNN được thể chế
bằng luật hay pháp lệnh như thuế và một số loại phí quan trọng, có những khoản
thu được thể chế bằng nghị định, quyết định, thông tư… Việc bắt buộc các
khoản thu NSNN phải được thể chế bằng văn bản pháp luật bởi lẽ thực chất thu
NSNN là sự phân chia lợi ích… Sự phân chia lợi ích bao giờ cũng có thể nảy
sinh mâu thuẫn trong xã hội. Nếu sự phân chia lợi ích đó khơng có chuẩn mực,
tùy tiện thì có thể dẫn đến mâu thuẫn đối kháng, chia rẽ xã hội. Chính vì lẽ đó
mà tất cả các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở
những mức độ khác nhau. (Lê Văn Ái, 2010)
1.1.2.4. Vai trò của thu NSNN
Thu NSNN bao gồm nhiều khoản thu khác nhau và mỗi khoản thu có
những nét riêng biệt, song xét trên nhiều phương diện, các khoản thu NSNN
đều có vai trị quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia



15
Thứ nhất, thu NSNN là công cụ tập trung một bộ phận nhất định nguồn
lực tài chính của xã hội cho NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết
của nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của nhà nước địi hỏi cần phải có một nguồn lực tài
chính nhất định. Nguồn lực tài chính mà nhà nước cần nhiều hay ít tùy thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử và khả năng đáp
ứng của nền kinh tế. Trước đây, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chỉ giới hạn
trong việc giữ gìn chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự xã hội thì nhu cầu nguồn
lực tài chính của nhà nước không lớn. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển thì chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước ngày càng trở nên đa dạng, nhà nước khơng chỉ có
chức năng, nhiệm vụ giữ gìn chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự xã hội mà cịn
có nhiệm vụ giải quyết nhiều vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước. Khi nhiệm vụ
càng lớn và đa dạng, tất yếu yêu cầu tập trung nguồn lực vào tay nhà nước càng
lớn. Cho dù nhu cầu nguồn lực tài chính của nhà nước có lớn đến đâu, song việc
động viên nguồn lực tài chính vào NSNN cũng khơng thể thốt ly thực trạng của
nền kinh tế. Thực trạng nền kinh tế chính là yếu tố giới hạn mức động viên nguồn
lực tài chính của nhà nước. Nền kinh tế phát triển với năng suất, chất lượng hiệu
quả cao là nền tảng cơ sở quan trọng tạo ra khả năng nâng cao mức động viên
của NSNN. Ngược lại, nền kinh tế kém phát triển, năng suất, chất lượng, hiệu
quả thấp thì khả năng động viên nguồn thu của NSNN bị hạn chế. Nói cách khác,
thực trạng nền kinh tế là điều kiện đủ quyết định đến mức động viên nguồn thu
của NSNN
Thứ hai, thu NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong nền
kinh tế hàng hóa – tiền tệ, sự vận động của nền kinh tế được thể hiện qua sự
vận động của luồng hiện vật và sự vận động của luồng tiền tệ. Thu NSNN có
tác động mạnh đến sự vận động này. Sự vận động của hai luồng này trái chiều
nhau, song giữa chúng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và có ảnh



×