Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ứng dụng mô hình MUSIC mô phỏng hệ thống tiêu thoát nước mưa: Trường hợp nghiên cứu ở khu đô thị Mỹ Đình, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.55 KB, 9 trang )

Nghiên cứu

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH MUSIC MƠ PHỎNG HỆ THỐNG
TIÊU THỐT NƯỚC MƯA: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở KHU ĐƠ

THỊ MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI
Trần Ngọc Huân1, Nguyễn Thị Thùy Linh1,
Đỗ Thúy Hảo2, Hoàng Thị Nguyệt Minh1
1
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2
UBND Phường Đại Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Tóm tắt
Ngập lụt đơ thị, ơ nhiễm nguồn nước, sụt lún do khai thác nước ngầm quá mức
là những thách thức mà các đô thị lớn đang phải đối mặt. Tác động của con người
trong việc tăng diện tích bề mặt khơng thấm làm dẫn đến giảm lượng nước thấm,
tăng dòng chảy mặt, và làm mất đi một lượng bổ cập nước dưới đất. Muốn xây dựng
đô thị hiện đại và bền vững thì cần phải giải quyết tốt các bài tốn tài ngun nước
đơ thị, do đó cần nghiên cứu phần mềm có khả năng quản lý tốt nguồn nước mưa ở
khu vực đơ thị để có thể giải quyết bài toán tổng thể. Bài báo này sẽ trình bày giới
thiệu về mơ hình MUSIC được phát triển bởi trung tâm eWater - Úc và ứng dụng mơ
hình để mơ phỏng hệ thống tiêu thốt nước mưa khu đơ thị Mỹ Đình. Kết quả nghiên
cứu mở ra một hướng lựa chọn công cụ mới giúp những nhà nghiên cứu, nhà quản
lý tìm kiếm cơng cụ phù hợp để giải quyết các bài tốn tài ngun nước đơ thị một
cách hiệu quả và bền vững.
Từ khóa: Tài nguyên nước đơ thị; mơ hình MUSIC; khu đơ thị Mỹ Đình; hệ
thống tiêu thốt nước mưa.
Application of MUSIC model on simulating the stormwater drainage systems: a
case study in My Dinh urban area, Hanoi
Abstract
Urban flooding, water pollution, and land subsidence caused by over-exploitation


of groundwater are currently the major challenges that many large cities have been
facing . The increasing of impervious surface areas due to human urban activities have
resulted in decreasing of groundwater recharge and, increasing surface water flow. In
order to build a modern and sustainable urban city, the urban water resources issue
are needed to be addressed thoroughly by applying numerical models for integrated
management of stormwater drainage. This paper presents a brief introduction of
MUSIC model developed by E-Water in Australia and the applications of the model
on simulating the stormwater drainage system in My Dinh. The results of this study
will illustrate a new approach to support researchers and managers in effective and
sustainable management of urban water resources issues.
Keywords: Urban water resources; MUSIC modeling; stormwater Drainage
System; My Dinh urban area.
1. Giới thiệu
q trình đơ thị hóa đang diễn ra nhanh
Các thành phố lớn ở Việt Nam đang trực tiếp ảnh hưởng tới tình trạng tiêu
phải đối mặt với nạn ngập úng ngày thoát nước và ngập úng. Tăng cường sử
càng nghiêm trọng. Tại thủ đơ Hà Nội, dụng các cơng trình “tự nhiên” có đặc
Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017

11


Nghiên cứu

tính thấm và trữ nước khơng chỉ giảm
thiểu ngập lụt mà còn giữ lại và xử lý
nguồn nước mưa hỗ trợ cấp nước, bổ
cập phục hồi nước dưới đất, duy trì dịng
chảy cơ bản trong sơng, cải thiện mơi
trường sống, tăng giá trị về đa dạng sinh

học và tạo mỹ quan đơ thị [3]. Sử dụng
mơ hình có khả năng quản lý tốt nguồn
nước mưa ở khu vực đô thị để có thể
giải quyết bài tốn tổng thể thơng qua
việc xem xét, đánh giá các giải pháp xây
dựng các biện pháp hiệu quả nhất thì cần
những phần mềm có khả năng tính tốn
phân tích trong 1 hệ thống thống nhất và
giải quyết được nhiều vấn đề giúp các
nhà quy hoạch, hoạch định chính sách
đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Một số mơ hình giúp giải quyết các
bài tốn về tiêu thốt nước đơ thị, vấn
đề ơ nhiễm mơi trường hay cấp nước
đô thị, đã và đang được áp dụng rộng
rãi trên thế giới và ở Việt Nam như:
SWMM, WaterMet2, SUEWS, Mike
Urban, Sobek Urban và MUSIC [4]. Bài
báo này bước đầu giới thiệu tổng qt
về mơ hình MUSIC và thử nghiệm mơ
phỏng hệ thống tiêu thốt nước mưa
khu đơ thị Mỹ Đình - Hà Nội. Kết quả
của nghiên cứu là tiền đề để phát triển
những nghiên cứu tiếp theo trong việc
đánh giá hiệu quả các giải pháp giảm
nhập và kiểm sốt chất lượng nước mưa
chảy tràn.
2. Giới thiệu mơ hình MUSIC
Bộ phần mềm MUSIC (Model
for Urban Storwater Improvement

Conceptualisation) được phát triển bởi
trung tâm eWater (Australia) là bộ phần
mềm hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho
công tác quản lý nước mưa tại khu vực
đô thị. Phần mềm giúp người sử dụng
xây dựng và mô phỏng hệ thống quản
lý nước mưa hiệu quả cho các khu đô
12

thị. MUSIC cung cấp khả năng tính tốn
dịng chảy và sự lan truyền ơ nhiễm sinh
ra từ nước mưa, từ đó mơ phỏng q
trình vận hành của từng đối tượng riêng
biệt hoặc của toàn bộ hệ thống xử lý
nước mưa. Thơng qua đó, MUSIC cho
phép người sử dụng đánh giá được hiệu
quả xử lý nước mưa cả về số lượng và
chất lượng của từng mắt xích riêng lẻ
hoặc của tồn bộ hệ thống tiêu thốt và
xử lý nước mưa của đơ thị.
MUSIC được thiết kế chun biệt
để mơ phỏng q trình hình thành cũng
như q trình lan truyền chất trong các
dịng chảy sinh ra do mưa trên lưu vực
đã đơ thị hóa. Phần mềm được áp dụng
phổ biến cho các khu vực đô thị nhờ khả
năng mô phỏng linh hoạt sự thay đổi
trong sử dụng đất và tính tương tác giữa
các yếu tố thủy văn trong điều kiện đơ
thị. Bên cạnh đó, với khả năng tích hợp

xử lý thơng tin trên nền GIS, MUSIC là
lựa chọn tối ưu cho đánh giá hiệu quả
của những phương án quy hoạch hệ
thống xử lý nước mưa cho các lưu vực
đã phát triển.
MUSIC là công cụ mạnh giúp hỗ
trợ ra quyết định phục vụ cho công tác
quản lý nước mưa. Phần mềm cung cấp
khả năng tính tốn dịng chảy và sự
lan truyền chất ô nhiễm cũng như cho
phép người sử dụng đánh giá hiệu quả
các biện pháp xử lý nước mưa cả về số
lượng và chất lượng với quy mơ từ đơ
thị đến ngoại ơ có diện tích từ 0,01 đến
100 km2 [2]. Mơ hình MUSIC cho phép
tính toán chất lượng nước các nguồn
tiếp nhận bao gồm chất rắn lơ lửng,
tổng lượng phopho, tổng Nito dựa trên
phương trình cân bằng nước và tỷ lệ
phân rã các của chất ơ nhiễm.
Mơ hình tích hợp 12 giải pháp
nhằm giảm lượng nước cần tiêu thốt
và các chất ơ nhiễm sinh ra trong q

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu

trình mưa để cải tạo khơng gian đơ thị

thân thiện với môi trường và tái sử dụng
được nguồn nước mưa:
- Hệ thống điều hòa sinh học
(Bioretention systems): Là hệ thống có
thảm thực vật xung quanh, giúp thốt
nước mưa và lọc các chất ơ nhiễm hịa tan.
- Hệ thống thấm (Infiltration
systems): Hệ thống giúp loại bỏ các chất
ô nhiễm trước khi thấm xuống và làm
tăng khả năng bổ cập nước dưới đất.
- Dải thảm thực vật đệm (Buffer
strips): Dải đệm này giúp loại bỏ các
chất ô nhiễm rắn trước khi thấm xuống
đất thường được thiết kế ven đường.
- Bể chứa nước mưa (Rainwater
tanks): Bể thu nước mưa từ mái nhà,
có tác dụng giảm đỉnh lũ, tái sử dụng

nguồn nước và bổ cập nước dưới đất.
- Đất ngập nước (Wetlands): Giúp
loại bỏ các trầm tích lơ lửng và các chất
ơ nhiễm hịa tan và khơng tan. Giải pháp
này thường được sử dụng ở những nút
cuối cùng sau khi nghiên cứu lựa chọn
một số biện pháp khác ở trên.
3. Mô tả khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có vị trí cách
trung tâm Hà Nội 10 km về phía Tây
Nam, thuộc quận Nam Từ Liêm và
quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội gồm

4 phường: Mai Dịch, Mỹ Đình 1, Mỹ
Đình 2, Phú Đô được bao bởi các tuyến
đường Hồ Tùng Mậu, Lê Đức Thọ,
Nguyễn Cơ Thạch với tổng diện tích là
155 ha [8].

Hình1. Bản đồ phân vùng tiêu thốt khu vực nghiên cứu

Hệ thống thốt nước khu Mỹ Đình
bao gồm các tuyến cống, mương và
trạm bơm tiêu. Cụ thể, dọc bên trái khu
vực nghiên cứu là tuyến mương hở Mai
Dịch - Phú Đơ nằm trên đường Nguyễn
Cơ Thạch. Tuyến mương có chiều dài L

= 3410 m, bắt đầu từ hạ lưu cống hộp
B x H = (1,5 m x 1,2 m) qua đường
Hồ Tùng Mậu và chảy ra mương tiêu
Đồng Bông 1 rồi qua trạm bơm Đồng
Bông 1 với công suất 8 m3/s và đổ ra
sông Nhuệ. Đây là tuyến mương thốt

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017

13


Nghiên cứu

nước mưa và nước thải chính cho khu

vực phường Mai Dịch, Mỹ Đình 1, Mỹ
Đình 2, Phú Đơ và đường Hồ Tùng
Mậu, Lê Đức Thọ, Nguyễn Cơ Thạch.
Tuyến mương trên được cơng ty TNHH
một thành viên thốt nước Hà Nội quản
lý. Đoạn cống bản đường Nguyễn Cơ
Thạch qua sân vận động Mỹ Đình đến
Mương Đồng Bơng 1 là đoạn mương hở
đã được kè đá, hai bên có lan can, vỉa
hè và đường giao thông đồng bộ. Trên
hệ thống mương cịn có những cống góp
đổ vào, những cống góp này sẽ phục vụ
tiêu cho từng tiểu lưu vực.
Mặc dù, khu đơ thị Mỹ Đình là khu
đơ thị mới, được thiết kế và quy hoạch
động bộ, khu vực vẫn bị ngập khi xảy
ra mưa lớn. Các trận mưa trong những
năm gần đây 2008, 2014, 2016, đặc biệt
là trận mưa lịch sử năm 2008 đã ngập
toàn bộ đường phố, vỉa hè của khu đô
thị gây ra thiệt hại lớn cho người dân.

Những trận mưa khơng q lớn thì khu
vực khơng bị ngập úng nhưng sau trận
mưa đó lại xuất hiện những vũng nước
từ 2 - 8 cm ứ đọng trên bề mặt đường
gây mất thẩm mĩ và vệ sinh môi trường.
4. Phương pháp nghiên cứu và
dữ liệu sử dụng
4.1. Phương pháp nghiên cứu

Phần lớn dịng chảy ở các tiểu
lưu vực đơ thị sinh ra từ diện tích bề
mặt khơng thấm. Dịng ngầm chịu ảnh
hưởng của độ ẩm của tầng sát mặt và
mực nước ngầm, chỉ chiếm phần nhỏ
trong quá trình hình thành dịng chảy
đơ thị [2]. Chiew và cộng sự (1997) dựa
vào mối quan hệ giữa diện tích khơng
thấm, hai bể trữ ẩm của đất (tầng nơng
và tầng sâu) (hình 2) để tính tốn lượng
dịng chảy đơ thị và phương pháp diễn
tốn Muskingum-Cunge được sử dụng
để diễn tốn dịng chảy giữa đoạn kênh.
- Số liệu đầu vào gồm:
+ RAIN: Lượng mưa (mm);
+ PET: Lượng bốc hơi tiềm
năng (mm).
- Một số giá trị thành phần:
+ IMPSC: Khả năng trữ
nước của bể không thấm
(mm);
+ SMSC: Khả năng trữ nước
của bể thấm (mm);
+ INF: Lượng thấm (mm);
+ S: Độ ẩm của bể thấm
(mm);
+ FC: Bể chứa (mm).

Hình 2. Cấu trúc mơ hình mưa - dịng chảy trong mơ hình MUSIC


3.2. Dữ liệu sử dụng

Nguồn [1]
bao gồm: Giá trị mưa thời đoạn ngắn;

Dựa vào cấu trúc của mơ hình

tài liệu bốc hơi (lượng bốc hơi trung

MUSCI, dữ liệu đầu vào của mơ hình

bình tháng, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ

14

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu

nhất) MUSIC; sơ đồ mạng lưới tiêu
thoát, phân vùng tiêu thốt và các thơng
số thiết kế (kích thước cống tiêu, kênh
tiêu); hiện trạng sử dụng đất để xác
định phần trăm diện tích thấm nước và
khơng thấm nước và đặc tính của các
loại đất, thổ nhưỡng vùng nghiên cứu
(độ rỗng, độ sâu tầng rễ cây,…). Ngồi
ra các thơng tin về đặc tính loại đất khu
vực nghiên cứu được thu thập thêm từ

UBND các phường trên địa bàn.
Lân cận khu vực nghiên cứu có 4
trạm khí tượng đo mưa là: Trạm Láng,
trạm Đông Anh, trạm Liên Mạc, trạm
Hà Đông [8]. Trạm Láng là trạm khí
tượng có số liệu quan trắc đầy đủ và có
khoảng cách gần với vùng nghiên cứu,

do đó dữ liệu khí tượng trạm Láng gồm
số liệu mưa và bốc hơi được sử dụng
trong mơ hình MUSIC.
Các thơng số của mơ hình liên quan
đến đặc tính thổ những trong mơ hình
MUSIC phụ thuộc vào đặc điểm thổ
nhưỡng của khu vực nghiên cứu: Theo
như số liệu lấy từ UBND phường Mỹ Đình
2 thì loại đất chính của khu vực là đất thịt
[5]. Các thông số này được xác định dựa
vào nguồn tại liệu tham khảo của Macleod
2008 tại hội thảo Hiệp hội ngành tiêu
thoát nước mưa bang New Sounth Wale
và Queenland trong cuốn “SCA Penrith
office Sydney Catchment Authority Level
4 “Using MUSIC in Sydney’s Drinking
Water Catchment” [6].

Bảng 1. Thông số về đặc tính lưu vực
STT

Thơng số


Ý nghĩa
Ngưỡng mưa sinh dịng chảy
1 Rainfall Threshold
đối với bể không thấm
2 Soil Storage Capacity
Độ ẩm bão hòa của đất
3 Initial Storage
Độ ẩm ban đầu
4 Field Capacity
Khả năng trữ nước
5 Infiltration Capacity Coefficient - a Hệ số thấm
Hệ số thấm theo hệ số mũ cơ
6 Infiltration Capacity Exponent - b
số e
7 Initial Depth
Độ sâu ban đầu
8 Daily Recharge Rate
Tỷ lệ bổ cập hàng ngày
9 Daily Baseflow Rate
Tốc độ dòng chảy ngày
10 Daily Deep Seepage Rate
Tốc độ thấm sâu ngày

Đơn vị

Giá trị

(mm/day)


1,00

(mm)
(% dung tích)
(mm)
-

97
25
79
250

-

1,3

(mm)
(%)
(%)
(%)

10
60
45
0

Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực sông Nhuệ Đáy năm 2015 của dự
án MK27 [7], tỷ lệ diện tích thấm và không thấm của các tiểu lưu vực được xác định.
Bảng 2: Tỷ lệ diện tích thấm và khơng thấm của các tiểu lưu vực
Tiểu LV

Tiểu lưu vực 1
Tiểu lưu vực 2
Tiểu lưu vực 3
Tiểu lưu vực 4
Tiểu lưu vực 5
Tiểu lưu vực 6
Tiểu lưu vực 7
Tiểu lưu vực 8

Diện tích (ha)
21,83
9,952
21,22
5,85
5,00
35,49
20,41
34,94

% Thấm
1
45
21
8
0
11
32
20

% Khơng thấm

99
55
79
92
100
89
68
80

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

15


Nghiên cứu

4. Kết quả và thảo luận

Hình 3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
khu vực nghiên cứu

4.1. Thiết lập mơ hình
- Phân vùng tiêu thốt: Phân chia
lưu vực tổng thể thành các tiểu lưu vực
dựa vào hệ thống kênh, mương, cống, hệ
thống đường giao thông và hồ sơ thiết
kế hệ thống tiêu thốt nước cho khu đơ
thị Mỹ Đình.
- Thiết lập dữ liệu mưa: Lượng mưa
nhập cho mơ hình là tài liệu mưa giờ.

- Thiết lập thông số cống, kênh
mương: Sử dụng phương pháp
Muskingum - Cunge để diễn toán dịng
chảy. Dựa vào các thơng số thiết kế của
cống mương như: Loại cống, bán kính
thủy lực, độ dốc, độ nhám, vận tốc,
chiều dài để tính tốn ra các thơng số về
thời gian chảy truyền và hệ số tổn thất.

Hình 4. Mơ phỏng sơ đồ tính tốn hệ thống tiêu thốt nước khu đơ thị Mỹ Đình trên
MUSIC

16

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017


Nghiên cứu

- Thiết lập thông số cho các tiểu lưu
vực: Ngồi việc thiết lập các thơng số
lưu vực như bảng 1, thơng tin về diện
tích tiểu lưu vực đơ thị cần được khai
báo các giá trị: Total Area: Tổng diện
tích lưu vực; Impervious and Pervious
(%): Phần trăm diện tích thấm và khơng
thấm của khu vực.

Hình 5. Đường q trình mưa năm 2003


Lưu lượng đỉnh lũ tại trạm bơm
Đồng Bông 1 qua kết quả tính tốn bằng
mơ hình MUSIC là hơn 20 m3/s, vượt
quá 2 lần so với công suất bơm Đồng
Bông là 8m3/s. Nhưng theo dữ liệu thực
tế, thiệt hại do nó gây ra lại khơng cao vì
trận mưa với cường độ mưa lớn chỉ kéo
dài trong vòng 2 giờ và cường độ mưa
trung bình thì khá thấp.

Hình 7. Đường q trình mưa năm 2008

4.2. Mơ phỏng thử nghiệm
4.2.1. Trận lụt 2003
Mô phỏng trận lũ năm 2003 từ
ngày 24/5 đến 25/5/2003. Trận mưa này
có tổng lượng mưa là 135,2 mm, cường
độ mưa lớn nhất là 55 mm/h.

Hình 6. Mơ phỏng đường q trình lũ
năm 2003

4.2.2. Trận lụt 2008
Mơ phỏng trận lũ năm 2008 từ ngày
04/11 đến 10/11/2008. Đợt ngập úng
năm 2008 xuất hiện sau một trận mưa
lịch sử, trận mưa này có tổng lượng vào
khoảng 391 mm, tuy khơng có cường độ
lớn đặc biệt mà cường độ mưa lớn nhất
khoảng 70 mm/h, mưa lớn kéo dài liên

tục trong 2 ngày với cường độ mưa trung
bình 20 mm/h là nguyên nhân chính gây
nên tình trạng ngập úng tồn thành phố
Hà Nội trong đó có khu vực nghiên cứu.

Hình 8. Mơ phỏng đường q trình lũ
năm 2008

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Môi trường - Số 17 - năm 2017

17


Nghiên cứu

4.2.3. Trận lụt 2012
Mô phỏng trận lũ năm 2012 từ
ngày 17/8 đến 18/8/2012. Theo kết quả
tính tốn bằng mơ hình MUSIC thì với
trận mưa năm 2012, thì trạm bơm Đồng
Bơng có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu
thốt cho khu đơ thị Mỹ Đình.
Mơ hình MUSIC là cơng cụ mạnh
giúp hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho
công tác quản lý nước mưa. MUSIC
cung cấp khả năng tính tốn dịng chảy
và sự lan truyền chất ơ nhiễm cũng như
cho phép người sử dụng đánh giá hiệu
quả các biện pháp xử lý nước mưa cả
về số lượng và chất lượng. Hơn nữa,

MUSIC là công cụ khá lý tưởng để
nghiên cứu các bài toán ngập lụt trong
độ thị về khả năng tiêu thoát và ứng
dụng các giải pháp giảm ngập.
Trên hệ thống tiêu thốt nước khu
đơ thị Mỹ Đình khơng có trạm quan trắc

Hình 9: Đường quá trình mưa năm 2012

Kết quả mô phỏng thử nghiệm các
trận lũ thực tế cho thấy kết quả các trận
lũ phản ánh đúng tình hình ngập lụt khu
vực nghiên cứu dựa trên khả năng tiêu
thoát của hệ thống. Tuy nhiên, để ứng
dụng mơ hình MUSIC đạt kết quả tốt
thì cần có số liệu cũng như tài liệu về
mạng lưới, hệ thơng tiêu thốt của khu
vực một cách chi tiết nhất. Ngoài ra ở
Việt Nam số liệu thực đo lưu lượng để
18

mực nước hoặc lưu lượng nên nghiên
cứu không tiến hành hiệu chỉnh và kiểm
định các thơng số của mơ hình. Trong
nghiên cứu này, các thơng số được lấy
theo đặc tính loại đất dựa vào các nghiên
cứu trước hoặc những thông số được đề
xuất dựa theo một số các lưu vực đặc
trưng ở Australia. Một số thơng số liên
quan đến điều kiện ban đầu, ngưỡng sinh

dịng chảy đối với bể không thấm chỉ
ảnh hưởng đến thời đoạn tính tốn ban
đầu, khi tồn bộ lưu vực đạt trạng thái
bão hịa ẩm thì lượng lũ cần tiêu thốt
hồn tồn phụ thuộc vào cường độ mưa.
Thơng số quan trọng nhất của mơ hình
là liên quan đến đặc tính loại đất được
điều chỉnh theo tài liệu thực tế của khu
vực nghiên cứu. Tỷ lệ diện tích thấm và
khơng thấm dựa theo bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2016, để kết quả chính
xác hơn cần lựa chọn bản đồ hiện trạng
trùng với thời điểm mơ phỏng.

Hình 10: Mơ phỏng đường q trình lũ
năm 2012

hiệu chỉnh, kiểm định vẫn chưa có nên
việc tính tốn cần dựa theo những thơng
tin về hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm
thổ nhưỡng, sơ đồ mạng lưới tiêu thốt,
dữ liệu mưa phải chính xác.
Điều này chứng tỏ vẫn cịn rất
nhiều thiếu sót trong khi xây dựng và
quy hoạch đơ thị. Cần có các nghiên
cứu tiếp theo đưa ra một số giải pháp
giảm ngập cho khu vực cũng như đánh

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 17 - năm 2017



Nghiên cứu

giá hiệu quả giảm ngập, trợ giúp tìm ra
các phương án vận hành hệ thống trong
tương lai cho khu vực nghiên cứu.
Mơ hình MUSIC là cơng cụ mạnh
để mơ phỏng đánh giá các biện pháp giảm
ngập như dùng bể thu trữ nước mưa, tăng
diện tích thảm thực vật và lát thấm,... Do
vậy, những nghiên cứu tiếp theo sẽ tiếp
tục đánh giá hiệu quả của các giải pháp
giảm ngập cho khu đơ thị Mỹ Đình và tập
trung vào việc hiệu chỉnh và kiểm định
các thơng số của mơ hình. Thơng thường
hệ thống kênh mương thường bố trí thước
đo mực nước, tuy nhiên dữ liệu chưa
được thu thập đầy đủ và liên tục, do vậy
công tác thu thập dữ liệu tại các hệ thống
tiêu thoát cần được quan tâm hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chiew, F.H.S., L.B. Mudgway,
H.P. Duncan, and T.A. McMahon, (1997).
Urban Stormwater Pollution, Industry
Report 97/5, Cooperative Research Centre
for Catchment Hydrology, July 1997.
[2] Tony H.F. Wong, Tim D. Fletcher,
Hugh P. Duncan, John R. Coleman&
Graham A. Jenkins, 2002. A Model
for Urban Stormwater Improvement

Conceptualisation,
EWATER,
DOI:
10.1061/40644(2002) 115 · Source: OAI

[3] Triệu Đức Huy “Bảo vệ nước dưới
đất đô thị ở Việt Nam”Trung tâm Quy hoạch
và Điều tra Tài nguyên nước Quốc gia
[4] K. Behzadian, Z. Kapelan,G.
Venkatesh, H. Brattebø, S. Sægrov, E.
Rozos ,C. Makropoulos,R. Ugarelli, J.
Milina, L. Hem (2014). “Urban Water
System Metabolism Assessment Using
WaterMet2 Model”
[5] Phạm Văn Tuấn, (2015) “Áp dụng
mơ hình MIKE URBAN tính tốn tiêu
thốtnước khu vực nội thành Hà Nội”. Tạp
chí Tài nguyên và Môi trường.
[6] Macleod, 2008. SCA Penrith
office Sydney Catchment Authority Level 4
“Using MUSIC in Sydney’s Drinking Water
Catchment.
[7] Tung, Son Nguyen, 2016. Land use
mapping based on multi sensor integration
case study Day river in Vietnam (MK27
project), CGIAR Research Program on
Water, Land and Ecosystems
[8] Cơng ty TNHH thốt nước Hà
Nội,(2015). Hồ sơ thiết kế hệ thống tiêu
thốt nước khu đơ thị Mỹ Đình.

[9] Ủy Ban Nhân Dân phường Mỹ
Đình 2,(2015). Báo cáo đặc điểm thổ
nhưỡng phường Mỹ Đình 2.

BBT nhận bài: Ngày 17/8/2017; Phản biện xong: Ngày 4/9/2017

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017

19



×