Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nước vật sông Cầu đến dòng chính Sông Phan - Cà Lồ trong mùa lũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.95 KB, 8 trang )

Nghiên cứu

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC VẬT
SÔNG CẦU ĐẾN DỊNG CHÍNH SƠNG PHAN - CÀ LỒ
TRONG MÙA LŨ
Hồng Thị Nguyệt Minh
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Hàng năm trên lưu vực sơng Phan - Cà Lồ vào mùa mưa lũ, hiện tượng úng
ngập xảy ra thường xuyên, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến úng
ngập là do ảnh hưởng của nước vật hay cịn gọi là dịng chảy ngược từ sơng Cầu
chảy về sông Cà Lồ [4]. Khi mưa lũ xuất hiện trên lưu vực, dịng chảy trong sơng
tiêu thốt về phía hạ lưu đến sơng Cầu lại gặp dịng chảy sông Cầu chảy ngược trở
lại từ hạ lưu gây ra hiện tượng nước vật, điều đó sẽ dẫn tới dịng chảy trong sơng
khơng tiêu thốt được, gây ra úng ngập phía hạ lưu trên lưu vực sơng Phan - Cà
Lồ. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu dựa trên cơ sở khoa học phân tích
và làm rõ ảnh hưởng của nước vật trên lưu vực trong 2 trận lũ 2006 và 2008, đây
là hai trận lũ có đảm bảo số liệu đo đạc và điều tra phục vụ nghiên cứu. Dựa trên
cơ sở số liệu KTTV, địa hình, mặt cắt trên lưu vực, sử dụng công cụ mô hình tính
tốn mơ phỏng lại dịng chảy trên sơng trong 2 trận lũ 2006, 2008 để xác định thời
điểm và các vị trí xuất hiện nước vật. Nghiên cứu trong bài báo sẽ là cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo về tiêu thoát nước và lũ lụt trên lưu vực sơng Phan - Cà Lồ.
Từ khóa: Nước vật, Sơng Phan - Cà Lồ.
Abstract
Assessing the impacts of the Cau’s backflow water to the Phan - Ca Lo main
stream in rainy season
Annually, inundation occurs frequently in Phan - Ca Lo river basin during the
rainy season despite of low rainfall. There are many causes leading to the phenomenon,
among them is the effect of backwater, also known as reverse flow from Cau River to
Ca Lo River. When floods occur in the basin, the discharge flows downstream to
Cau River and encounters Cau River’s backflow from downstream causing backwater


phenomenon. This phenomenon causes downstream floods in the Phan - Ca Lo River
basin. This paper utilises scientific analysis of the effects of backwater in the basin
during the two floods of 2006 and 2008. Mathematical model is used to simulate
stream flow during the floods in 2006 and 2008 and determine the time and location
where backwater appears. This research results develop to baseline data for further
studies on drainage and inundation in the Phan - Ca Lo river basin.
Keywords: Backwater, Phan - Ca Lo river basin
1. Giới thiệu lưu vực nghiên cứu
Lưu vực sơng Phan - Cà Lồ có tổng
diện tích là 1229 km2 trong đó lưu vực
sơng Phan 348 km2, lưu vực sông Cà Lồ
881 km2. Lưu vực sông bao gồm phần
lớn diện tích tỉnh Vĩnh Phúc (gồm các

huyện Bình Xuyên, Tam Dương, thành
phố Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Tường,
huyện Yên Lạc) với diện tích 733 km2
chiếm 60% diện tích tỉnh Vĩnh Phúc và
một phần diện tích lưu vực thuộc Hà
Nội (bao gồm thị xã Mê Linh và Sóc
Sơn) với diện tích 496 km2 (Hình 1)

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017

57


Nghiên cứu

Hình 1: Bản đồ vị trí địa lý lưu vực sông Phan - Cà Lồ


Lưu vực sông Phan - Cà Lồ bao
gồm 2 sơng chính Phan và sơng Cà Lồ, 3
sông nhánh là Cầu Tôn, Tranh - Ba Hanh,
Thanh Cao và sơng Đồng Đị. Trong đó
sơng Phan có chiều dài 64,5km, diện
tích lưu vực sơng 347,5km2, sơng Cà Lồ
có chiều dài sơng 89 km, diện tích lưu
vực 881km2.
2. Tình hình mưa lũ trên lưu vực
Đặc điểm mưa lũ trên lưu vực
Hàng năm vào mùa mưa lũ, trên
lưu vực tình trạng úng ngập vẫn xảy ra
thường xuyên với phạm vi, mức độ và
diễn biến ngày càng phức tạp. Theo báo
cáo và số liệu thực đo của các Công ty
khai thác Cơng trình Thuỷ lợi Liễn Sơn,
Tam Đảo, Phúc n từ năm 1990 đến
2014, có 20/25 năm lưu vực sơng Phan
- Cà Lồ bị ảnh hưởng úng ngập, mỗi
năm thường có từ 1 đến 3 đợt [1]. Trong
đó có 7 năm với mức độ ngập úng trên
5000 ha, các năm ngập úng trên 10.000
58

ha là năm 1971 và 1990, đặc biệt năm
2008 mức độ ngập úng trên 20.000 ha.
Phạm vi bị ảnh hưởng úng ngập
bao gồm: Các khu vực đô thị của thành
phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên; các khu

cụm cơng nghiệp, nhất là trong khu vực
của huyện Bình Xun; phần lớn diện
tích chân ruộng thấp, diện tích thủy sản
trong vùng dự án. Độ sâu ngập tại một
số vị trí từ 1,8 đến 2,5 m với thời gian
kéo dài từ 10 đến 20 ngày.
Mưa gây ngập úng thường xuất hiện
vào các tháng 6, 7 và 8, trong đó xuất
hiện nhiều nhất là tháng 8 hàng năm.
Lượng mưa gây úng với lượng mưa một
ngày lớn nhất là 120,8mm, với trị số lớn
nhất 332,1mm vào 31/10/2008, trị số
nhỏ nhất 56,1mm vào ngày 26/6/1998.
Với lượng mưa 2 ngày lớn nhất, giá
trị trung bình là 150,0mm, trong đó trị
số lớn nhất 442,6mm, trị số nhỏ nhất
68,4mm. Lượng mưa 3 ngày lớn nhất

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017


Nghiên cứu

trung bình 162,2mm, trong đó lớn nhất
497,5mm và nhỏ nhất 69,7mm [4].
Dạng mưa gây úng, phân tích 33 trận
mưa lớn nhất năm cho thấy mưa úng trên
lưu vực thường có thời gian kéo dài 2 - 3
ngày và lượng mưa thường tập trung vào
ngày thứ 2 dạng mưa đỉnh ở giữa trận. Số

liệu thống kê 33 trận mưa ngày lớn nhất
của 33 năm (1978 - 2010) cho thấy số
trận mưa có đỉnh ngày đầu 10/33, số trận
mưa có đỉnh giữa trận 14/33 và trận mưa
có đỉnh ngày cuối là 9/33 [3].
Trận lũ lớn gần đây năm 2006,
2008, 2013 gây thiệt hại lớn đến dân
sinh, kinh tế cản trở quá trình ổn định
dân cư và phát triển kinh tế trên lưu vực
sông. Đồng thời, đặt ra những thách
thức không nhỏ và nhu cầu bức thiết của
chính quyền và nhân dân sở tại trong
việc giải quyết vấn đề lũ lụt.
Ảnh hưởng của nước vật đến úng
ngập trên lưu vực sông
Nguyên nhân gây úng ngập trên
lưu vực sông do rất nhiều nguyên nhân
khác nhau nguyên nhân chính do mưa
lớn kết hợp với địa hình trũng khơng có
khả năng tiêu thốt được. Bên cạnh đó,
đối với lưu vực sơng Phan - Cà Lồ một
nguyên nhân quan trọng khác là do ảnh
hưởng nước vật, khi mùa lũ đến nước
vật từ sông Cầu chảy ngược lại sơng Cà
Lồ góp phần khơng nhỏ gây ngập úng
trên lưu vực.
Theo các nghiên cứu đã có nguyên
nhân gây ra nước vật trên hạ lưu sông
Cà Lồ do các nguyên nhân sau [4]:
Lưu vực sông Phan - Cà Lồ và trên

sơng Cầu có chế độ mưa lũ tương tự
nhau, vì vậy lũ trên sông Cà Lồ thường
xuất hiện đồng thời với lũ trên sông
Cầu. Trong khi hạ lưu sông Cà Lồ có độ
uốn khúc lớn từ 3 - 4. Độ dốc đáy sông ở
hạ lưu sông Cà Lồ nhỏ nên lũ trên sông

Cầu thường chảy dồn vào hạ lưu sông
Cà Lồ.
Do ảnh hưởng của địa hình lưu vực
sơng Phan - Cà Lồ trũng bao xung quanh
lưu vực là các sông lớn như sơng Hồng,
sơng Cầu, sơng Phó Đáy ngăn lũ với hệ
thống đê. Hệ thống tiêu thốt nước trên
sơng với giải pháp tiêu chủ đạo là tiêu tự
chảy: Hướng tiêu chảy vào sơng chính
là sơng Cà Lồ, sau đó từ sơng chính
chảy ra sơng Cầu. Vì vậy, khi có mưa
lũ lớn, nước từ sông Cầu từ thượng và
trung lưu về đến gần vị trí trạm Phúc
Lộc Phương chảy ngược vào sông Cà
Lồ lại gặp nước lũ từ trong sông Cà Lồ
chảy thốt ra sơng Cầu, làm tăng thêm
tình hình úng ngập vốn đã rất phức tạp
trên lưu vực.
Do vậy phân tích ảnh hưởng của
nước vật trên lưu vực sơng Phan - Cà
Lồ là rất cần thiết, để nắm được bản chất
ảnh hưởng của nước vật và từ đó đề ra
các phương án thích hợp giảm thiểu tối

đa ảnh hưởng của nước vật, úng ngập
trên lưu vực sông hiện đang là một trong
những nhiệm vụ cần được quan tâm
hàng đầu của chính quyền địa phương.
3. Phân tích ảnh hưởng của nước
vật trên lưu vực sông Phan - Cà Lồ
a) Hệ thống dữ liệu tính tốn
* Mạng lưới trạm đo mưa (Hình 2)
Trên lưu vực sơng Phan - Cà Lồ
có 7 trạm: Vĩnh Yên, Ngọc Thanh, Tam
Đảo, Đại Lải, Phúc Yên, Sóc Sơn, Đông
Anh. Tuy nhiên chỉ hai trạm Vĩnh Yên
và Tam Đảo được sử dụng để tính tốn
vì có đầy đủ số liệu mưa, bốc hơi từ năm
1964 đến năm 2010.
* Mạng lưới trạm thủy văn (Hình 2)
- Trên sơng Phan - Cà Lồ có 3 trạm
Thuỷ văn: Phú Cường, Mạnh Tân và
Lương Phúc.

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017

59


Nghiên cứu

Trạm Lương Phúc đặt trên sông Cà
Lồ, cách cửa nhập lưu sơng Cà Lồ vào
Sơng Cầu 300m về phía thượng lưu. Số

liệu quan trắc tại trạm gần như đã thất
lạc hết chỉ còn lưu giữ được số liệu 3
năm: 1988, 1990, 1992.
Trạm Thuỷ văn Mạnh Tân đo mực
nước ở bờ hữu sông Cà Lồ, trạm được
đặt cách trạm Thuỷ văn Lương Phúc hơn
20 km về phía thượng lưu sơng Cà Lồ.
Trạm Phú Cường cách trạm Thuỷ
văn Mạnh Tân hơn 20 km về phía
thượng lưu sơng Cà Lồ. Trạm được
xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm

1965, đo mực nước và lưu lượng. Trạm
Phú Cường quan trắc mực nước và lưu
lượng trên sông Cà Lồ 10 năm từ năm
1965 đến năm 1975. Sau năm 1975 trạm
thuỷ văn Phú Cường ngừng hoạt động.
Như vậy cho đến nay trên sông
Cà Lồ còn 2 trạm thuỷ văn cấp 3 đặt
tại Mạnh Tân và Lương Phúc do ngành
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
quản lý đo mực nước trong các tháng
mùa lũ từ năm 2006 đến 2011.
- Trên sông Cầu nghiên cứu trong bài
báo sử dụng số liệu trạm Phúc Lộc Phương
với chuỗi số liệu thực đo 1960 - 2011.

Hình 2: Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng, thuỷ văn lưu vực sơng Phan - Cà Lồ
Bảng 1. Thống kê số liệu khí tượng thuỷ văn trên lưu vực sông Phan - Cà Lồ


TT
1
2
3
4
5
6
7

60

Tên trạm
Tam Đảo
Vĩnh Yên
Phú Cường
Mạnh Tân
Lương Phúc
Phúc Lộc Phương
5 điểm đo: Cầu Xuân Phương, Gia
Tân, Phủ Lỗ, Đò Lo, Xuân Tảo

Sông

Thời gian

Cà Lồ
Cà Lồ
Cà Lồ
Cầu


1960 - 2011
1960 - 2011
1965 - 1975
2006 - 2011
2006 - 2011
1960 - 2011

Cà Lồ

2006, 2008

X
x
x

Yếu tố
U H
x
x
x
x
x
x

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017

x

Q


x
x
x
x
x


Nghiên cứu

Số liệu khí tượng, thuỷ văn trên lưu
vực nghiên cứu được thu thập từ Trung
tâm KTTV Quốc gia, Chi cục Thủy lợi
Vĩnh Phúc, Cơng ty Thủy nơng Liễn
Sơn có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng,
đang được sử dụng phục vụ điều hành
tác nghiệp. Số liệu thống kê trong Bảng
1 đảm bảo để phục vụ cho nghiên cứu
trong bài báo.
b) Phân tích ảnh hưởng của nước
vật dựa theo số liệu thu thập
Với tình hình số liệu thực đo trên
sơng Cà Lồ đã thu thập được bao gồm:
Mực nước, lưu lượng trung bình ngày
tại trạm Phú Cường (giai đoạn 1965 1975), mực nước trung bình ngày các
tháng 7, 8 và 9 (giai đoạn 2006 đến
2011) tại trạm Mạnh Tân và trạm Lương
Phúc tiến hành so sánh đồng bộ chuỗi số
liệu với mực nước thực đo tại trạm Phúc
Lộc Phương trên sông Cầu cho thấy:
1- Giai đoạn từ năm 1965 đến 1975

Theo số liệu những năm thực đo
có được tại trạm Phú Cường thì Hmax
trong năm ln ln xuất hiện đồng thời
với Hmax của Phúc Lộc Phương cùng
thời đoạn. Điều đó thể hiện lũ trên sông
Cà Lồ xuất hiện đồng thời với lũ sông
Cầu, trong trường hợp mực nước sông
Cầu cao hơn sơng Cà Lồ thì năm đó xảy
ra nước vật vào sâu trong cửa sơng.
Dựa trên các nghiên đã có trong 11
năm quan trắc tại 2 trạm Phú Cường và
Phúc Lộc Phương (1965 - 1975) thì có 6
trong số 11 năm trước lũ lớn nhất trong
năm tại sông Cầu cao hơn mực nước lũ
sông Cà Lồ tại trạm Phú Cường, cụ thể
mực nước lớn nhất thực đo trong sông
Cầu đã xuất hiện vào 21/8/1971, tương
ứng với thời điểm mực nước tại trạm
Phú Cường xuất hiện lớn nhất. Điều đó
nói lên khả năng tiêu thốt úng và lũ của
sơng Cà Lồ phụ thuộc vào mực nước hạ

du sơng Thái Bình mà trực tiếp là lũ trên
sông Cầu đoạn từ Phúc Lộc Phương trở
về cửa sông.
2- Giai đoạn từ năm 2006 đến 2011
Sau năm 1975 trạm Phú Cường
giải thể, đoạn hạ lưu sông Cà Lồ từ Phú
Cường xuống điểm nhập lưu sông Cầu
chỉ có số liệu thực đo mùa lũ tại trạm

Lương Phúc và Mạnh Tân 2006 - 2011
(Bảng 1). Để kiểm chứng cho kết luận
về ảnh hưởng của nước vật, nghiên cứu
trong bài báo so sánh mực nước thực
đo tại hai trạm Lương Phúc - Mạnh Tân
trên sông Phan - Cà Lồ với trạm Phúc
Lộc Phương trên sông Cầu. Dựa trên tài
liệu thực đo xây dựng biểu đồ so sánh
mực nước lớn nhất giữa ba trạm trong 6
năm (2006 - 2011) tại các tháng 7, 8 và
9 (Hình 3). Phân tích chuỗi số liệu cho
thấy, hiện tượng nước vật xuất hiện như
sau: năm 2006 xuất hiện vào tháng 7;
tháng 9 năm 2009; tháng 7, 8 năm 2010;
tháng 8, 9 năm 2011 (Hình 4).
Năm 2008 là năm có lũ lớn, có thể
thấy vào tháng 9/2008 mực nước tại
trạm Lương Phúc bằng mực nước tại
trạm Phúc Lộc Phương (Hình 3), trong
khi mực nước tại trạm Mạnh Tân lại cao
hơn chứng tỏ rằng mực nước tại trạm
Mạnh Tân bị dồn ứ từ sông Cầu và từ
trên sơng Cà Lồ.
Điều này có thể giải thích như sau:
Thứ nhất, chế độ dịng chảy trên
sơng Cà Lồ rất phức tạp dẫn tới quan
hệ H~Q không thể phản ánh đúng thực
tế (như phân tích ở phần đầu, mặc dù Q
đến tại trạm Phú Cường bằng 0 nhưng
mực nước vẫn tiếp tục tăng lên).

Thứ hai, sẽ khó hoặc khơng thấy
được ảnh hưởng nước vật khi mà khoảng
cách từ trạm Phú Cường đến trạm Phúc
Lộc Phương là hơn 50km theo chiều
dòng chảy.

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017

61


Nghiên cứu

800

700

600

H max, cm

500

400

300

200

100


0

VII-06 VIII-06 IX-06 VII-07 VIII-07 IX-07 VII-08 VIII-08 IX-08 VII-09 VIII-09 IX-09 VII-10 VIII-10 IX-10 VII-11 VIII-11 IX-11

H max (cm) Lương Phúc

526

727

510

398

408

462

497

694

624

472

295

207


422

422

369

H max (cm) Mạnh Tân

559

739

511

402

415

415

495

699

638

498

303


223

494

511

398

H max (cm) PLP

539

709

482

397

407

398

482

690

624

443


281

215

461

471

332

350

246

236

365.5 343.5 340.5
279

280

254

Hình 3: Biểu đồ so sánh mực nước lớn nhất giữa 3 trạm Lương Phúc - Mạnh Tân - Phúc Lộc
Phương (tháng 7, 8 và 9)

Hình 4: Hiện tượng nước vật xảy xa trong các tháng 7, 8 (2006 - 2011)
Bảng 2. So sánh chênh cao mực nước giữa 3 trạm Lương Phúc - Mạnh Tân - Phúc Lộc Phương


Chênh cao mực nước max, cm
LP-MT LP-PLP MT-PLP
-33
-13
20

Tháng - Năm

H max (cm)
Lương Phúc

H max (cm)
Mạnh Tân

H max (cm)
PLP

7 - 2006

526

559

539

8 - 2006

727

739


709

-12

18

30

9 - 2006

510

511

482

-1

28

29

7 - 2007

398

402

397


-4

1

5

8 - 2007

408

415

407

-7

1

8

9 - 2007

462

415

398

47


64

17

7 - 2008

497

495

482

2

15

13

8 - 2008

694

699

690

-5

4


9

9 - 2008

624

638

624

-14

0

14

7 - 2009

472

498

443

-26

29

55


62

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017


Nghiên cứu
Chênh cao mực nước max, cm
LP-MT LP-PLP MT-PLP
-8
14
22

Tháng - Năm

H max (cm)
Lương Phúc

H max (cm)
Mạnh Tân

H max (cm)
PLP

8 - 2009

295

303


281

9 - 2009

207

223

215

-16

-8

8

7 - 2010

422

494

461

-73

-40

33


8 - 2010

422

511

471

-90

-50

40

9 - 2010

369

398

332

-29

37

66

7 - 2011


350

365.5

279

-16

71

87

8 - 2011

246

343.5

280

-98

-34

64

9 - 2011

236


340.5

254

-105

-18

87

LP: Trạm Lương Phúc; MT: Trạm Mạnh Tân; PLP: Trạm Phúc Lộc Phương

Qua bảng thống kê tổng hợp trên
cho thấy các thời điểm nước chảy ngược
từ sông Cầu vào sông Cà Lồ bao gồm:
Năm 2006: tháng 7
Năm 2009: tháng 9
Năm 2010: Tháng 7, 8
Năm 2011: Tháng 8, 9
* Ảnh hưởng của địa hình:
Dựa trên nền địa hình 1:2000 có
thể thấy tại khu vực điểm nhập lưu sơng

Cà Lồ vào sơng Cầu có nền địa hình
đáy dốc ngược lại từ Đông sang Tây so
với hướng chảy nhập lưu sông Cà Lồ là
từ Tây sang Đông. Hơn nữa, trên nền
xử lý ảnh 3D có thể thấy rõ hơn bên bờ
tả sông Cầu nơi đối diện với điểm nhập
lưu sơng Cà Lồ vào sơng Cầu có dạng

địa hình n ngựa. Điều này đã dẫn đến
tác động gây dòng chảy ngược từ Sơng
Cầu vào sơng Cà Lồ (Hình 5).

Hình 5: Ảnh hưởng của địa hình đến khả năng xảy ra nước vật

c) Đánh giá ảnh hưởng của nước
vật dựa theo mơ hình
Dựa vào số liệu khí tượng thủy văn
được thu thập (Bảng 1), bài báo đánh
giá ảnh hưởng của nước vật cho hai trận
lũ 2006 và 2008 vì đây là hai năm có
đầy đủ số liệu thực đo để tính tốn, đồng
thời có kết quả điều tra để kiểm chứng
kết quả tính tốn trong mơ hình [3].

Dựa trên kết quả mơ phỏng từ mơ
hình MIKE11 trong 2 trận lũ 2006 và
2008 [3] cho thấy kết quả tính tốn Q,
H, V tại một số vị trí chủ yếu trên hạ
lưu sơng Cà Lồ cho thấy thời điểm ảnh
hưởng nước vật thể hiện trong Bảng
3 trong trận lũ 2006 và Bảng 4 trong
trận lũ 2008.

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017

63



Nghiên cứu
Bảng 3. Trích xuất kết quả ảnh hưởng nước vật năm 2006

TT
1
2
3
4

Thời điểm xảy
Yếu tố
3
H (m) Q (m /s) V (m/s) ra nước vật
19/8/2006
Lương Phúc Xã Việt Long - Sóc Sơn - Hà Nội
6.77
-28.4
-0.045
9:30:00
19/8/2006
Mạnh Tân
Xã Thuỵ Lâm - Sóc Sơn - Hà Nội 6.73
0
0.031
9:30:00
19/8/2006
Phú Cường
Xã Phú Cường - Sóc Sơn - Hà Nội 6.77
54
0.167

9:30:00
19/8/2006
Xuân Phương Xã Tân Dân - Sóc Sơn - Hà Nội
6.79
58
0.196
9:30:00
Tên

Vị trí

Bảng 4. Trích xuất kết quả ảnh hưởng nước vật năm 2008

TT

Tên

Vị trí

1 Lương Phúc

Xã Việt Long - Sóc Sơn - Hà Nội

2 Mạnh Tân

Xã Thuỵ Lâm - Sóc Sơn - Hà Nội

3 Phú Cường

Xã Phú Cường - Sóc Sơn - Hà Nội


4 Xuân Phương Xã Tân Dân - Sóc Sơn - Hà Nội

Dựa trên kết quả phân tích từ mơ
hình có thể thấy trong trận lũ tháng
8/2006 nước vật xuất hiện tại trạm
Lương Phúc; trong trận lũ năm 2008
nước vật xuất hiện tại tất cả các trạm
quan trắc: Lương Phúc, Mạnh Tân, Phú
Cường, Xuân Phương. Điều này hoàn
toàn phù hợp với các nghiên cứu trước
và với số liệu thống kê trên địa bàn khu
vực nghiên cứu.
4. Kết luận
Bài báo đã nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng nước vật dựa trên cơ sở phân tích
chuỗi số liệu quan trắc 2006 đến 2011.
Kết quả cho thấy trong 6 năm liên tiếp thì
có 4 năm xảy ra nước vật, các tháng xuất
hiện nước vật là tháng 7, 8 và 9. Đồng
thời sử dụng cơng cụ mơ hình, áp dụng
cho 2 trận lũ 2006, 2008 có thể xác định
được diễn biến của hiện tượng nước vật
và vị trí xảy ra nước vật trên lưu vực sông
Phan - Cà Lồ. Nghiên cứu, đánh giá ảnh
hưởng nước vật trên sông Cầu vào sơng
Cà Lồ có ý nghĩa quan trọng đối với việc
64

Yếu tố

Thời điểm xảy
H (m) Q (m3/s) V (m/s) ra nước vật
01/8/2008
7.05
-239
-0.174
6:00:00
01/8/2008
7.02
-93.9
-0.128
6:00:00
01/8/2008
6.99
-48.5
-0.05
6:00:00
01/8/2008
6.97
-38.8
-0.135
6:00:00

phân tích các nguyên nhân úng ngập trên
lưu vực sơng, đồng thời là cơ sở để tìm
các biện pháp phù hợp để hạn chế ảnh
hưởng của nước vật đến úng ngập cũng
như phát triển dân sinh, kinh tế trên lưu
vực sông Phan - Cà Lồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sở Kế hoạch Đầu tư (2015). Báo
cáo đánh giá tác động môi trường Vĩnh Phúc.
[2]. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
(2014). Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2014, NXB Thống kê, Hà Nội.
[3]. Đoàn Trung Lưu (2008). Quy
hoạch giải pháp tiêu tổng thể sông Phan
- Cà Lồ tỉnh Vĩnh Phúc. Trường Đại học
Thuỷ lợi.
[4]. Hoàng Thị Nguyệt Minh (2009).
Một số vấn đề cần trao đổi về hiện trạng
tiêu úng thoát lũ lưu vực sơng Phan - Cà
Lồ. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn, số 585,
tháng 9/2009.

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017



×