Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bài thu hoạch CDNN tiểu học hạng II Xu thế đổi mới quản lý và quản trị nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.09 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II
ĐỀ TÀI: "XU THẾ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
VÀ QUẢN TRỊ NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC"
MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển giáo dục, trong đó hết sức coi trọng việc bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng và đánh giá rất cao nghề dạy học, đó là
“nghề cao quý nhất trong những nghề cao q”. Tơi rất cảm kích lớp lớp nhà giáo
đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp “ Vì lợi ích trăm năm trồng người”. Và khơng
giống những nghề cho ra đời những sản phẩm vật chất, nghề giáo đã tạo ra những
con người tri thức, có đạo đức. Để có một bài giảng tốt, một lời khuyên hay, thầy,
cơ giáo đã phải chuẩn bị, trăn trở. Đó là chưa kể đến thầy, cô nhà ở rất xa trường,
phải đi rất nhiều cây số mới đến lớp học, rồi lại có những thầy cơ có hồn cảnh rất
khó khăn,... Ngày vui của ngành, của cá nhân là dịp để thầy, cơ giáo nhìn lại thành
1


quả do cơng sức khó nhọc của mình bỏ ra, song cũng cần thấy rõ để làm tròn
nhiệm vụ “kĩ sư tâm hồn” nhất định phải tiếp tục nỗ lực không ngừng để nâng cao


kiến thức chuyên môn, năng lực sư phạm, đạo đức nghề giáo. Chính vì vậy mà bản
thân tham gia khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học hạng II.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Với 10 chuyên đề đã học giúp ích rất nhiều cho bản thân, nắm vững và vận
dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy
định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học. Hiểu rõ chương trình
và kế hoạch giáo dục tiểu học, hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện. Tích
cực vận dụng những kiến thức đã học vào công tác giảng dạy và chia sẽ kinh
nghiệp với đồng nghiệp.
Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích
mà cụ thể là chuyên đề 3 “Xu thế đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường
tiểu học” đây là chuyên đề bản thân tâm đắc nhất. Nó giúp cho bản thân thấy được
động lực để phấn đấu làm việc và hành động để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
mà quan trọng hơn là có thể tạo cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường tiểu học đạt
chuẩn năng lực nghề nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đủ về số
lượng, nâng cao chất lượng, ổn định cơ cấu theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Sau khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng II gồm 10 chuyên đề bản thân đặc ra mục tiêu phải đạt được các nội dung sau:
+ Kiến thức về chính trị, về quản lí nhà nước và các kĩ năng chung.
+ Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
Trong chuyên đề này bản thân tìm hiểu các vấn đề sau đây: Phát triển đội
ngũ giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao

2


chất lượng Giáo dục Tiểu học. Cũng chính vì lí do đó tơi chọn chun đề 3: “Xu
thế đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu học”

NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề cung cấp những kiến thức cơ bản về nội dung, cách thức trong
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ý nghĩa quá trình ra đời và hoạt
động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với đất nước.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT)
Việt Nam.
Chuyên đề giới thiệu tổng quan kinh nghiệm quốc tế và phát triển Giáo dục
phổ thông, Giáo dục phổ thông ở một số quốc gia, giới thiệu một số vấn đề đổi mới
Giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí Giáo dục phổ thơng và quản trị
nhà trường tiểu học.
Chuyên đề cung cấp kiến thức về các xu hướng đổi mới quản lí Giáo dục phổ
thơng của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn giáo dục ở nước ta. Đồng thời cung cấp một số
mơ hình nhà trường tiểu học mới tiên tiến trên thế giới và chỉ ra những ưu và nhược
điểm của các mơ hình trường tiểu học mới đang được áp dụng tại Việt Nam....
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
Chuyên đề giới thiệu các vấn đề liên quan đến tạo động lực cho giáo viên
tiểu học, bao gồm các khái niệm về động lực, tạo động lực, các lí thuyết và mơ hình
tạo động lực. Chun đề cũng đề cập đến các đặc điểm lao động nghề nghiệp của
giáo viên tiểu học và gợi ý một số hướng tạo động lực cho giáo viên . .....

3


Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học.

Chuyên đề giới thiệu một số mơ hình nhà trường, đặc trưng của mỗi mơ
hình. Thơng qua mơ hình trường học mới Việt Nam (VNEN), học viên được hểu
rõ hơn các yêu cầu cơ bản của dạy học và quản lí hoạt động dạy học trong nhà
trường tiểu học hiện nay; điểm khác biệt của mơ hình trường học mới; các nội dung
cơ bản và cách tiến hành các hoạt động quản lí dạy học trong mơ hình trường học.
Việc cung cấp thơng tin, các ưu và nhược điểm trong mơ hình trường học mới giúp
học viên có được kinh nghiệm trong ứng dụng mơ hình quản lí nhà trường và quản
lí hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học theo các yêu cầu của chuẩn
năng lực nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định được những định hướng bồi dưỡng
giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng đáp ứng yêu cầu đủ số lượng, nâng
cao chất lượng, ổn định cơ cấu trước mắt và lâu dài.
- Bồi dưỡng giáo viên theo mơ hình nghiên cứu bài học phối hợp giữa các
cơ sở giáo dục trong bồi dưỡng và sử dụng giáo viên. Đây là đội ngũ giáo viên tiểu
học xếp hạng II sau khi đã được bồi dưỡng về giáo viên hạng III và hạng IV, vì vậy
cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển trong nội dung bồi dưỡng.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học.
Chuyên đề trình bày nội dung chủ yếu sau:
- Quan niệm về người giáo viên hiệu quả; mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp
và mẫu giáo viên hiệu quả.

4


- Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia: Anh, Đức, Thái
Lan,...; mẫu hình giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

- Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam:
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam, về khung năng lực với sự kết hợp với
mơ hình trường tiểu học mới chương trình giáo dục phổ thơng.
- Quan niệm đa trí thơng minh và vấn đề phát hiện học sinh có năng khiếu,
bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và học sinh giỏi ở tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu
học.
Chuyên đề cung cấp những thông tin cốt lõi về chất lương, chất lượng giáo
dục, đánh giá, kiểm định cơ sở chất lượng giáo dục tiểu học, tiêu chuẩn chất lượng
trường tiểu học; quy trình kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn cách quản lí
chỉ đạo, triển khai, kiểm soát hoạt động tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
Hiểu biết về vai trò và vị trí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học. Có kiến thức và kĩ năng thực hiện các hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
Chuyên đề bao gồm các nội dung cơ bản: Xây dựng văn hóa nhà trường và
phát triển thương hiệu nhà trường; Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp;
Văn hóa nhà trường và phát triển đội ngũ giáo viên. Xây dựng văn hóa nhà trường
ở trường.
1.2. Kết quả thu hoạch về kiến thức:
1. Những cơ sở pháp lí và thực tiễn của đổi mới quản lí giáo dục
5


1. 1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị

định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
1. 2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục
cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành có những hạn chế, bất cập chính
sau đây:
- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về
hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ,
nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các mơn học
được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng
về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện
đại, cơ bản, cịn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ
năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo
đức, lối sống.
- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã
hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục
nhìn chung cịn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả
năng sáng tạo của học sinh.
- Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thơng trong từng mơn
học. Cịn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực,
sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng
tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hồn thiện
chương trình cịn thiếu tính hệ thống.
6


2. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
2.1. Đổi mới mục tiêu giáo dục

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới nhấn mạnh yêu cầu phát
triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học lên THCS
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm sốt chất lượng
giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi trường giáo
dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực.
Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình
tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu
hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít
chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận
nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập
trong nhà trường.
2.3. Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm
sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội
với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ
năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

7


2.3.1. Những yêu cầu đối với việc sử dụng các hình thức và phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Đổi mới PPDH và giáo dục cần chú trọng hình thành năng lực thơng qua
thực hành, trải nghiệm phong phú và sâu sắc. Đổi mới PPDH cần đảm bảo các yếu
tố sau:
- Cân bằng giữa tổ chức hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để hình thành
năng lực cá nhân và năng lực làm việc nhóm
- Tố chức hoạt động rèn luyện năng lực thực tiễn
- Phát huy cao độ tính tích cực chủ động sáng tạo của người học trong qua
trình học tập
- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương phấp dạy học khác
nhau sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đốt tượng và đỉêu
kiện thực tiễn của cơ sở
- Phát triển khả năng tự học của người học
- Kiểm tra và đánh giá thường xuyên kết quả học tập của người học cân được
coi như là con đường đạt mục tiêu dạy học
2.3.2. Dấu hiệu đặc trưng của các hoạt động dạy học hướng đến phát
triển năng lực
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú.
+ Tổ chức CCLC hoạt động phát triển khả năng tự học của người học.
+ Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thông các câu hỏi
hướng dẫn người học tìm ra được kết quả.
+ Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm.
+ Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng đạt được ở người học.

8


3. Đổi mới hoạt động giáo dục
3.1. Những điểm cơ bản trong đổi mới hoạt động giáo dục
Tên gọi của hoạt động: HĐGD được thực hiện trong chương trình hiện hành
dưới tên gọi Hoạt động ngoài giờ lên lớp (thường được thực hiện theo chủ đề

tháng, gắn với các sự kiện chính trị, xã hội trong cả nước). Trong chương trình dự
thảo mới, hoạt động này được đổi thành tên Hoạt động trải nghiệm (vì cịn là dự
thảo nên tên hoạt động cũng có những thay đổi và tên này đến thời điểm xuất bản
cũng có thể chưa phải là tên cuối cùng - lúc đầu là HĐTNST; Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp).
Vị trí vai trị trong CTGDPT: Tất cả nội dung giáo dục (theo nghĩa hẹp) được
thực hiện trong nhà trường đều thông qua Hoạt động trải nghiệm. Hoạt động này là
hoạt động bắt buộc trong nhà trường và bắt buộc đối với 100% HS.
Phát triển chương trình: Dựa trên chương trình khung và các mục tiêu được
ban hành thống nhất cho tất cả hệ thống GDPT, các cơ sở giáo dục được tự chủ
trong phát triển chương trình sao cho phù hợp với đối tượng, với hoàn cảnh; HS có
những cơ hội lựa chọn nội dung phù hợp với bản thân bên cạnh các nội dung bắt
buộc.
Tổ chức hoạt động: Đổi mới cách tổ chức các giờ Sinh hoạt dưới cờ, Sinh
hoạt lớp, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trải nghiệm thường xuyên và định kì,
giữa hoạt động định hướng cá nhân và hoạt động tập thể. Tăng cường các hoạt
động phục vụ cộng đồng và hình thức hoạt động câu lạc bộ trong các nhà trường.
Đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá: Hoạt động trải nghiệm triển khai dưới
các hình thức khác nhau và 100% HS được tham gia và được đánh giá theo đúng
mục tiêu giáo dục đưa ra về phẩm chất và năng lực. Kết quả đánh giá về hoạt động
trải nghiệm (HĐTN) được sử dụng là điêu kiện cho các việc xét tuyên khác nhau
trong hệ thống giáo dục.

9


3.2. Hoạt động trải nghiệm
HĐTN trong CTGDPT là các hoạt động giáo dục bắt buộc. Trong đó, HS dựa
trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác
nhau. Hoạt động này nhằm giúp HS trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia

đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng
dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm
chất chủ yéu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động
này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp,
năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kĩ năng sống khác.
Với chương trình hiện hành, có thể coi hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động tập thể, hoạt động theo chủ điểm,... và cả hoạt động Đoàn - Đội là HĐTN.
Trong chương trình mới, HĐTN cùng với dạy học các mơn làm thành hai loại hoạt
động giáo dục chính của các nhà trường. Trong chương trình của một số nước, hoạt
động giáo dục thường có tên gọi là hoạt động ngoại khố, hoạt động ngồi giờ lên
lớp, HĐTNST.
HĐTN trong CTGDPT mới là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các
hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của CTGDPT hiện hành, vừa bổ sung, đổi
mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của CTGDPT
mới.
HĐTN được thực hiện từ lóp 1 đến lớp 12, bao gồm các nội dung bắt buộc
và nội dung tự chọn được thiết kế theo hai giai đoạn: giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến
lớp 9) và giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
3.3. Sự khác nhau giữa hoạt động trải nghiệm và phương pháp trải
nghiệm trong dạy học các môn học
Mơn học được hình thành tương ứng với một lĩnh vực khoa học nhất định,
trong đó đề cập đến hệ thống khái niệm, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Nội dung môn
học được quy định khá chặt chẽ, phù hợp với lơ-gíc nhận thức, tn theo một
10


chương trình, kế hoạch dạy học. Các mơn học có chức năng chủ yêu là thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trí tuệ, nhận thức, hình thành các biêu tượng, khái niệm, đinh
luật, lí thuyết, các kĩ năng tư duy,... Có nhiều PPDH để thực hiện nhiệm vụ cao cả
này, trong đó trải nghiệm như là phương thức dạy học và nó tn thủ lí luận dạy

học của mơn học đó.
HĐTN được đề cập đến trong CTGDPT là hoạt động giáo dục, nó tn thủ lí
luận giáo dục nhân cách; hướng đến hệ thống giá trị, chuẩn mực về đạođức, văn
hoá, thẩm mĩ,... HĐTN chuyển tải loại tri thức có tính linh hoạt mêm dẻo, chủ yếu
dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và hứng thú của HS. HĐTN nhằm tích luỹ
kinh nghiệm quan hệ, hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn đề,... để thích ứng với sự
đa dạng của cuộc sống ln vận động. HĐTN có chức năng chủ yếu là thực hiện
các nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giá trị niềm tin, lí tưởng, thẩm mĩ, sức khoẻ, thái
độ lao động, nguyên tắc hành vi, lối sổng và kĩ năng sống,...
3.4. Giải pháp triển khai hoạt động trải nghiệm
Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường, cộng đồng, phụ huynhtăng cường giao lưu, hợp tác với các tổ chức xã hội, các cá nhân và doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất, nhất là các cơ sở tại địa phương,... để tất cả cùng hiêu, đơng tình
ủng hộ và cùng tham gia vào quá trình giáo dục.
Bồi dưỡng GV, đặc biệt những GV bộ môn và GV thường xuyên thực hiện
chương trình HĐTN để nhận thức đúng về mục tiêu, tính chất, nội dung cách thức
tiên hành, kiểm tra - đánh giá của hoạt động này trong CTGDPT mới
4. Một số đổi mới trong quản trị trường học
4.1. Lãnh đạo các nhà trường tiên phong trong đổi mới giáo dục
Lãnh đạo giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi công cuộc đổi mới. Ở đâu
lãnh đạo tiên phong, phát động phong trào, tạo động lực cho đội ngũ, ở đó ln tìm
thấy sự thành cơng.
- Lãnh đạo các nhà trường cần:
11


+Xây dựng mơi trường học tập tích cực trong nhà trường;
+ Biết lắng nghe và sàng lọc tốt thông tin;
+ Xử lí mọi việc cần cơng tâm;
+ Thể hiện sự thấu hiểu và chia sẻ với đồng nghiệp cấp dưới;
+ Biết chỉ dẫn cách thức và con đường đến kết quả khi cấp dưới cần;

+ Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngồi nhà trường để
góp phần vào công cuộc đổi mới giáo dục;
+ Biết động viên, khuyến khích, tạo động lực cho đội ngũ;
+ Có kế hoạch phát triển đội ngũ phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
4.2. Đổi mới tập huấn giáo viên, cán bộ quản lí trường phổ thơng
4.2. 1. Đồi mới mục tiêu và nội dung tập huấn
* Tập huấn GV: Nâng cao năng lực về PPDH, giáo dục, kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực HS; kĩ năng phát triển kế hoạch/CTGD nhà
trường, chương trình mơn học; hướng dẫn HS NCKHKT, HĐTN; kĩ năng tham vấn
học đường, tư vấn hướng nghiệp; kĩ năng tin học;...
* Tập huấn CBQL nhà trường:
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục trong nhà trường;
+ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo tinh thần xây dựng các tập thể
GV thường xuyên tự học và học tập lẫn nhau để nâng cao năng lực nghề nghiệp;
+ Kĩ năng xây dựng kế hoạch, phân công GV, khai thác nguồn lực,...
để dạy các mơn học tích họp, hướng dẫn HĐTN, dạy học các chuyên đề/môn học
tự chọn;
+ Tổ chức các hoạt động xã hội hoá giáo dục.
4.2.2. Đổi mới hình thức và phương pháp tập huấn
Bên cạnh tập huấn trực tiếp, cần sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông để bồi dưỡng qua mạng. Tất cả các GV đều được tương tác với các nguồn tài

12


nguyên dạy học và giáo dục, với các tác giả, chuyên gia giáo dục, các nhà sư phạm,
thiết bị dạy học và các tài liệu giáo dục liên quan...
Ngoài việc tập huấn cán bộ cốt cán, cần bổ sung mô hình xây dựng trường
điển hình về đổi mới. Ngơi trường này sẽ được các chuyên gia tập huấn và hỗ trợ
triển khai cho đến thành công. Mỗi GV trong nhà trường đều trở thành chuyên gia,

sau khi đã thấm nhuần đổi mới để đi nhân rộng các trường khác.
Cần phấn đấu để đội ngũ GV cốt cán không phải là người nói lại nội dung
tập huấn của giảng viên mà là hạt nhân tổ chức thực hiện và tháo gỡ khó khăn trong
q trình triển khai dạy học chương trình và SGK mới trong từng trường
hoặc cụm trường. (Hiện nay rất ít GV cổt cán đảm trách được việc này)
Đổi mới sinh hoạt tổ chun mơn, lấy đó làm hình thức bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng thường xuyên của từng GV và tập thể GV. Thí dụ: sinh hoạt tổ chun mơn
theo hình thức nghiên cứu bài học.
4.3. Quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo
dục theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
Những u cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS sau mỗi cấp học,
khung chương trình, thời lượng sẽ được quy định chung. Bên cạnh đó, có một phần
thời lượng dành cho chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục do nhà trường tự
xây dựng phù hơp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Nhà trường được quyền lựa chọn tài liệu GDPT. Tài liệu giáo dục phải đáp
ứng được mục tiêu chung và phù hợp với vùng miền, điều kiện kinh tế xã hội, điều
kiện HS,... Việc lựa chọn SGK thuộc thẩm quyền của nhà trường nhưng được thực
hiện công khai, minh bạch căn cứ vào điều kiện thực tiễn, dựa trên ý kiến của GV,
tham khảo ý kiến HS, phụ huynh HS.
Tài liệu giáo dục của địa phương cũng cần đáp ứng nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của địa phương. (Các tài liệu này cũng cần được thẩm định bởi Hội đồng
cấp tỉnh và được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt)
13


Các trường phổ thông được chủ động sử dụng cơ sở vật chất, kĩ thuật của
nhà trường đáp ứng yêu cầu chương trình mới, SGK mới.
5. Điều kiện thực hiện chương trình
5.1. Tổ chức và quản lí nhà trường
Nhà trường có sử mệnh phát triển nhân cách cho mỗi HS và phục vụ yêu cầu

phát triển kinh té - xã hội trong điều kiện thường xuyên thay đổi; là trung tâm văn
hoá giáo dục của địa phương; được tự chủ về chun mơn, nhân sự và
tài chính; đảm bảo Quy ché dân chủ ở cơ sở; chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương và cơ quan quản lí giáo dục các cấp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu
học, trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi
chung là Điều lệ trường phổ thông).
5.2. Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được đánh giá hằng năm từ loại đạt yêu cầu
trở lên theo quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học/trường trung học; được
bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, quản lí giáo dục và chương trình mới theo quy
định.
Số lượng và cơ cấu GV (kể cả GV thỉnh giảng, nếu có) đảm bảo để dạy các
mơn học, chuyên đề học tập và HĐTN theo chương trình mới; 100% GV đạt trình
độ chuẩn hoặc trên chuẩn; xếp loại từ đạt yêu cầu trở lên theo quy định về Chuẩn
nghề nghiệp GV tiểu học/trung học; GV được đảm bảo các quyền theo quy định
của Điều lệ trường phổ thông và của pháp luật; GV đã được bồi dưỡng, tập huấn về
dạy học theo chương trình mới.
Số lượng nhân viên đảm bảo quy định; nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên
chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng
chuyên môn, các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí việc làm;
14


nhân viên hoàn thành các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính
sách theo quy định
HS của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường phổ
thông và của pháp luật; đảm bảo quy định về tuổi HS; được đảm bảo các quyền
theo quy định.

5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Diện tích khn viên và các u cầu về xanh, sạch, đẹp, thống mát đảm bảo
quy định; có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;
có sân chơi, bãi tập theo quy định.
Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định
của Điều lệ trường phổ thơng; kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của
bàn ghế HS đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Y tế; kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học đảm bảo quy định
về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
Khối phục vụ học tập, khối hành chính quản trị và phịng học bộ mơn (đối
với cấp THCS và cấp THPT) đạt tiều chuẩn theo quy định; có trang thiết bị y tế tối
thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định; có các loại máy
văn phịng (máy tính, máy in,...) phục vụ cơng tác quản lí và giảng dạy, máy tính
nổi mạng Internet phục vụ các hoạt động giáo dục.
Thư viện đạt tiêu chuẩn là thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học
của cán bộ, GV, nhân viên và HS; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng
năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị
dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của GV đảm bảo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ
dùng và thiết bị dạy học hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
15


5.4. Xã hội hoá giáo dục
Thực hiện giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các
cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham
gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng

môi trường giáo dục lành mạnh.
Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình cha mẹ HS
được hướng dẫn phối họp và tham gia giáo dục con em theo yêu cầu của lớp học,
cấp học; Ban đại diện cha mẹ HS có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS; nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để
Ban đại diện cha mẹ HS hoạt động.
1.3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng:
- Nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi các chủ trương chính sách của Đảng
và nhà nước, của đơn vị công tác và các quy định khác.
- Chủ động lĩnh hội kiến thức, hồn chỉnh và nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ.
- Thực hiện đúng hiệu quả cách thức quản lí và chính sách phát triển giáo
dục trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Tạo sự tin tưởng tới học sinh, trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà
trường giải quyết khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và
kĩ năng sống cho học sinh
- Có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của
mình .
- Vận dụng năng lực, phẩm chất vào các lĩnh vực chuyên môn tại trường và
các hoạt động xã hội khác..
- Là người tổ chức, hỗ trợ HS chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả
năng giải quyết vấn đề của HS.
16


- Phân biệt rõ thanh tra và kiểm tra trong hoạt động chuyên môn đảm bảo
chất lượng ở trường tiểu học.
- Xây dựng các bước cơ bản trong sinh hoạt chuyên môn .
- Xác định rõ tư tưởng về công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng một xã hội
học tập, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan.

1.4. Đánh giá về ý nghĩa, giá trị của kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được:
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; tích cực, chủ
động vận dụng chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng vào thực tiễn cơng việc của bản thân.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục tiểu học;
Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học.
Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao
hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học
Thường xuyên vận dụng và có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng
nghiệp làm sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng
Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp
với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
- Họ tên học viên: Nguyễn Văn Phết
- Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên dạy lớp 2
17


- Đơn vị công tác: Trường tiểu học Trung An 2
- Địa chỉ đơn vị công tác: Xã Trung An, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ
- Điện thoại: 0946.936.848

Emai:


2.1.2. Các tiêu chuẩn, yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Bản thân hiện đang là giáo viên dạy lớp 2A, tại Trường tiểu học Trung An 2,
Xã Trung An, Huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.
* Để thực hiện nhiệm vụ của một giáo viên, tôi đã nghiên cứu, nắm vững và
thực hiện đúng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định Thông tư số
20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018, ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên cơ sở phổ thông.
Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học bao gồm:
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo
+ Tiêu chí 1: Đạo đức nhà giáo
+ Tiêu chí 2: Phong cách nhà giáo
- Tiêu chuẩn 2. Phát triển chun mơn, nghiệp vụ
+ Tiêu chí 3: Phát triển chun mơn bản thân
+ Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh
+ Tiêu chí 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
+ Tiêu chí 6: Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh
+ Tiêu chí 7: Tư vấn và hỗ trợ học sinh
- Tiêu chuẩn 3. Năng lực xây dựng môi trường giáo dục
+ Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
+ Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường

18


+ Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an tồn, phịng
chống bạo lực học đường
- Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội
+ Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan
+ Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện
hoạt động dạy học cho học sinh
+ Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
- Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo
dục
+ Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
+ Tiêu chí 15. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, khai thác và sử dụng
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
* Để được đánh giá tốt trong chuẩn nghề nghiệp theo thơng tư 20 thì người
giáo viên tiểu học cần:
* Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo
- Là người giáo viên tiểu học phải có niềm đam mê với nghề, với cơng việc
mình đang làm và theo đuổi phát triển nó, khắc phục những khó khăn kịp thời,
hoàn thành tốt những nhiệm vụ của một giáo viên tiểu học và phát triển dạy giỗ
nhân cách cho các em học sinh.
- Có phương pháp để dạy giỗ các em học sinh ngồi những kiến thức sách vở
thì cần phải biết ngoan ngỗn lễ phép, kính trọng ơng bà, cha mẹ và những người
lớn tuổi.

19


- Cần phải tích cực học tập và rèn luyện làm theo tấm gương của bác hồ,
thực hiện đúng quy định và pháp luật.
- Giáo viên tiểu học cần phải nghiêm túc làm theo chủ chương mà địa

phương đề ra.
- Ngồi ra người giáo viên tiểu học cịn phải đảm bảo chấp hành và thực hiện
theo đúng quy chế của ngành giáo dục và của nhà trường nơi giáo viên công tác.
* Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Người giáo viên tiểu học cần phải thực hiện đúng trình độ chun mơn, kiến
thức chun mơn.
- u cầu chuẩn trình độ chun mơn là người giáo viên tiểu học phải thực
hiện việc dạy học sinh đủ khối lượng kiến thức trong một tiết học. Những thông tin
kiến thức cần phải được chính xác, có hệ thống một cách đầy đủ.
- Người giáo viên cần phải phấn đấu để có khả năng bồi dưỡng những học
sinh giỏi, những học sinh yêu hay những học sinh có nhiều hạn chế trong học tập là
những yêu cầu cần có của người giáo viên.
- Khơng những vậy người giáo viên cịn phải nắm bắt được tình hình tâm lý
của học sinh ở mỗi lứa tuổi và hồn cảnh để có những phương pháp dạy học tốt
nhất cho từng đối tượng học sinh.
* Tiêu chuẩn 3. Năng lực xây dựng môi trường giáo dục
Trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học có yêu cầu về kỹ năng dạy học,
yêu cầu này bao gồm việc xây dựng kế hoạch giảng dạy cả năm.
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy cả năm dựa trên những quy định của bộ.
- Trong phiếu đánh giá tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và kỹ năng
dạy học có yêu cầu giáo viên lập kế hoạch dạy học theo từng tuần.
- Người giáo viên tiếu học phải đặt các câu hỏi kiểm tra phù hợp với từng đối
tượng học sinh, để có những phương pháp dạy học phù hợp, để có được những
đánh giá phù hợp với bản thân.
20


* Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội

- Cần Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh và các bên liên quan.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động
dạy học cho học sinh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh.
* Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo
dục
- Có khả năng sử dụng Tiếng anh trong q trình giảng dạy, hay học tập các
phương pháp giảng dạy từ nước ngồi.
- Có khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quá trình giảng dạy.
2.1.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp, bản thân phấn đấu đạt các tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ như sau:
- Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
- Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
tiểu học;
- Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của đồng
nghiệp;
21


- Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học;

- Tích cực vận dụng và có khả năng phổ biến sáng kiến hoặc sản phẩm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Về nội dung chuyên đề:
- Nội dung của các chuyên đề phù hợp với đối tượng bồi dưỡng chức danh
nghề nghiệp hạng II.
- Các chuyên đề đươc học rất cần thiết với mỗi giáo viên tiểu học. Bản thân
tôi thấy rất hài lịng về cách dạy của q thầy cơ và nội dung các chuyên đề.
3.2. Về giảng viên:
- Giảng viên tham gia giảng dạy nhiệt tình, gần gũi, truyền thụ những kinh
nghiệm bổ ích cho học viên để học viên đáp ứng công tác giảng dạy trong nghề
nghiệp mà Đảng và nhà nước giao cho. Đặc biệt các chia sẻ kiến thức của các giảng
viên đã mang đến cho chúng tơi cái nhìn đa chiều hơn, rộng hơn về giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
3.3. Về tổ chức lớp học:
- Thời gian được chia thành từng tiết, trình tự các chuyên đề lên lớp được sắp
xếp theo một lịch học chặt chẽ. Đảm bảo công tác dạy học đạt hiệu quả cao nhất trong
thời gian ngắn nhất.
- Sĩ số học viên phù hợp với nơi sắp xếp lớp học, lớp học được Trung tâm quản
lí rất tốt, lớp học có phân cơng lớp trưởng làm nhiệm vụ nhắc nhở, điểm danh học viên
thường xuyên.
3.4. Về cơ sở vật chất:
- Địa điểm tổ chức lớp học thuận lợi cho học viên, trang thiết bị và tài liệu phục
vụ dạy học đáp ứng yêu cầu đến từng học viên. Thông báo kịp thời đến giáo viên của
trường, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên nắm bắt các thông tin kịp thời.
22


- Tài liệu phục vụ việc học tập cho học viên đầy đủ ở 10 chuyên đề, đảm bảo
cho học viên luôn đủ tài liệu nghiên cứu.

* Kết luận:
Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận
về hành chính, đường lối, chính sách, pháp luật Nhà Nước. Được cập nhật các xu
thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, quan điểm
mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, kinh
nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lỗi của người giáo viên, cách tạo động lực
làm việc cho giáo viên trong trường. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về
nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Cuối cùng, để hồn thành chương trình lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên và bài thu hoạch này, tôi đã nhận thức được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô trường Đại học Quảng
Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của quý thầy, cơ giáo đã
giúp tơi hồn thành khóa học này.
Trung An, ngày 31 tháng 3 năm 2021

Nguyễn Văn Phết

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học hạng II Của trường Đại học Quảng Nam
2. Nghị quyết 29 NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
3. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ
thơng .
4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
IX)

5. Thơng tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học công lập.

24



×