Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực trạng và một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống trong môn đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244 KB, 22 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN CƯ MGAR
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: Thực trạng và một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống
trong môn Đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Lợi

Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Lê Lợi

Năm học: 2020 - 2021
Trang 0


MỤC LỤC

Mục

Tiêu đề các phần

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU

2

I

Lý do chọn đề tài


2

II

Mục đích của đề tài nghiên cứu

3

III

Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu

3

IV

Nhiệm vụ nghiên cứu

3

V

Phương pháp nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu.

4

B. PHẦN NỘI DUNG

5


I

Cơ sở lý luận

5

II

Cơ sở thực tiễn

5

III

Thực trạng giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh ở
trường Tiểu học Lê Lợi

6

IV

Các giải pháp thực hiện

6

1

Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu nội dung, chương trình mơn đạo đức
từng lớp ở trường Tiểu học Lê Lợi
Khảo sát, nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng, khó khăn của giáo viên khi

giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức

6

3

Hướng dẫn GV lên kế hoạch tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn
Đạo đức (7 bước)

10

4

Bồi dưỡng nhận thức về kĩ năng sống cho GV

12

5

Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn và thí điểm dạy chuyên đề giáo dục kĩ
năng sống trong môn Đạo đức

12

6

Giáo dục học sinh ý thức lao động và vệ sinh môi trường trong nhà
trường.

13


7

Tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ
bản

14

8

Kết hợp với Nhà trường- Gia đình – Xã hội tham gia giáo dục KNS cho
HS

14

V

Kết quả thực nghiệm và tổ chức ứng dụng

15

VI

Bài học kinh nghiệm

16

2

Trang 1


6


C. KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

17
19

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta, khi yếu tố con người được coi
trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của con người càng
được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay ngành
giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thì việc dạy
chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà
hiền triết đã nói “khoa học mà khơng có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh
hồn” mà hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống của học sinh vì vậy việc thực hiện
rèn kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết biết bao.
Trẻ em trong lứa tuổi tiểu học rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng. Vốn kiến thức,
vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt được mục tiêu giáo dục
phát triển tồn diện của nhà trường, các thầy cơ giáo cần phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm
huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, người giáo viên phải có
vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những
phương pháp hiệu quả để giáo dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy
“làm người”, và phải được xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ
nhất trong cuộc sống thực tế của học sinh. Ngay trong những giờ học ngoài việc đảm
bảo mục tiêu kiến thức kĩ năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kĩ năng sống cho
học sinh. Học sinh được rèn kĩ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh hội

kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động ngồi giờ
do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kĩ năng sống. Học sinh được
học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện trong mơi trường gia đình, nhà trường, xã hội; vì
vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3 môi trường để giáo dục học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ

Trang 2


với các ban ngành đoàn thể để giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện cho học sinh tích lũy có
thêm kĩ năng sống và rèn kĩ năng sống được tốt hơn.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ huynh
và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình hết sức cần thiết đối với học sinh.
Giúp cho học sinh có những ứng xử tích cực trong giao tiếp hàng ngày, có hành vi đạo
đức, lối sống lành mạnh.
Vậy làm thế nào để giúp nhà trường nói chung, giáo viên nói riêng hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình? Điều đó đã thơi thúc chúng tơi phải có những giải pháp hữu hiệu
để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà cấp trên
giao phó.
Xuất phát từ thực tế đó, là một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn,
tôi luôn trăn trở và mạnh dạn đề xuất với Hiệu trưởng đổi mới phương pháp dạy học,
tổng hợp các ý kiến của giáo viên đứng lớp, nghiên cứu và xây dựng các chuyên đề nâng
cao chất lượng dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung cho phù hợp với đối
tượng học sinh tại địa phương. Trong khuôn khổ cho phép của một bản sáng kiến kinh
nghiệm, tôi quyết định chọn “Thực trạng và một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống
trong môn Đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Lợi” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
II. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học môn Đạo
đức trong các trường tiểu học, đồng thời góp phần giáo dục đạo đức và phát triển nhân

cách toàn diện cho học sinh trường Tiểu học.
III. Đối tượng- Khách thể nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Thực trạng và một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống
trong môn Đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Lê Lợi.
Khách thể nghiên cứu là Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Lê
Lợi.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Trang 3


- Tập hợp một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học để giáo dục kĩ năng sống vào
trong môn Đạo Đức.
- Điều tra thực trạng và đề ra biện pháp hữu hiệu hướng dẫn giáo dục kĩ năng
sống trong môn Đạo Đức từ lớp 1 đến lớp 5 của trường Tiểu học Lê Lợi.
V. Phương pháp nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
Phương pháp khảo sát thực tế, đàm thoại;
Phương pháp xử lý thông tin;
Phương pháp thảo luận;
Phương pháp phân tích, tổng hợp; ....
Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện, thời gian có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề
xuất một số biện pháp Giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh ở trường
Tiểu học chúng tôi năm học 2020 – 2021 làm phạm vi nghiên cứu của mình.

Trang 4



B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận :
Các cuộc vận động của Bộ GD&ĐT: “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo” .
Thực hiện Nghị quyết 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ
giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua Xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực trong các trường phổ thơng giai đoạn 2015-2020, trong đó có nội
dung: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi.
Công văn 1014/SGDĐT - GDTH của Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk về việc
Hướng dẫn lao động và vệ sinh môi trường trong trường Tiểu học,
Căn cứ Công văn số 942/SGDĐT-GDTH, ngày 21/8/2015 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Đăk Kăk về việc hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học năm học 2015-2016;
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2020-2021; của ngành, của Phòng Giáo dục và Đào
tạo; của trường về việc chú trọng: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm
hết sức cần thiết của xã hội. Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng
sống, hiểu biết xã hội cho học sinh. Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải
nghiệm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
Các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải được tơi luyện những kĩ
năng sống, các hoạt động trải nghiệm, qua đó tạo mơi trường lành mạnh, an tồn, tích
cực, vui vẻ nhằm trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào
đời tự tin hơn.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế giới từng
bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển mạnh song những
vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của
mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là trẻ em. Theo guồng quay của xã hội,


Trang 5


một số gia đình bố mẹ chỉ quan tâm, mải lo đến việc làm kinh tế mà quên mất gia đình là
chiếc nơi của trẻ, qn đi việc cần tạo một mơi trường gia đình đầm ấm, người lớn
gương mẫu, quan tâm dạy dỗ trẻ; Khơng những thế cịn có những gia đình cha mẹ ly
hơn, đánh bạc, uống rượu,...ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm hồn trẻ, tới sự phát triển
nhân cách của trẻ. Một số gia đình hồn tồn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường.
Cũng có những gia đình có điều kiện kinh tế, q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự
sáng tạo, luôn ỷ lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong thực tế
lúng túng khơng biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân mình; hoặc có
trẻ được chiều chỉ làm theo ý của mình chứ khơng làm theo ý người khác. Bên cạnh việc
học các mơn văn hố nếu trẻ được chú ý giáo dục đạo đức, được rèn kĩ năng sống biết
phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết ứng xử, biết tự quyết định đúng trong
một số tình huống thì chính trẻ sẽ là người tác động tốt đến gia đình, xã hội.
Những năm gần đây, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự phục
vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ. Nhiều em không tự dọn dẹp phịng ở của chính
mình, khơng giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngồi việc học. Phụ huynh vì bận nhiều cơng
việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết, làm cho các em rất rụt
rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc tham gia các hoạt động bởi các em bị cuốn hút theo các
trò chơi điện tử và hệ thống ảo trên hệ thống Internet. Đây là những trò chơi làm cho các
em xa lánh với môi trường sống thực tế và thiếu sự tương tác giữa con người với con
người, kĩ năng xã hội của học sinh ngày càng kém. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh
trở nên ích kỉ, không quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà chúng ta thường đặt ra cho học
sinh tiểu học là ngoài những kiến thức phổ thông được giảng dạy trong nhà trường, học
sinh cần học điều gì để giúp các em hội nhập với xã hội, trở thành cơng dân có ích cho
cộng đồng. Vì thế đây cũng là nỗi lo lắng, đặt ra cho giáo viên đứng lớp những suy nghĩ,
trăn trở.
III. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh ở trường
Tiểu học Lê Lợi.

1) Thuận lợi, khó khăn:
Trang 6


a) Thuận lợi
Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ, trang thiết bị dạy học bảo đảm tạo
điều kiện cho hoạt động dạy và học.
Ban Giám hiệu nhà trường năng động, sáng tạo trong công việc, luôn theo sát,
quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục.
Đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, đa số giáo viên năng nổ,
nhiệt tình trong cơng tác, có tâm huyết với nghề.
Thường xuyên được tập huấn các chuyên đề về công tác chủ nhiệm, về giáo dục
kĩ năng sống, phòng chống tai nạn, thương tích, đuối nước … do Sở, Phịng Giáo dục và
Đào tạo, nhà trường tổ chức.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ Trung ương đến địa phương.
Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ
thể để rèn kĩ năng sống cho học sinh đối với từng cấp, bậc học.
Đặc biệt là nhà trường đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể
để rèn kĩ năng sống cho học sinh một cách cụ thể cho các khối, lớp, đây chính là những
định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình
huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện
sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước
và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình,
phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Bên cạnh đó, nhà trường luôn theo sát, quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong cơng
tác giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế, mỗi giáo viên ln cố gắng làm sao rèn
cho các em có kĩ năng sống, giúp các em có một niềm tin, phát triển một cách tồn diện
đức, trí, thể, mỹ để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện
đại đang phát triển.

Giáo viên chú trọng hơn trong việc giáo dục toàn diện nhân cách học sinh; mạnh
dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh; phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên
với cha mẹ các em.
Trang 7


Nhà trường huy động được sự tham gia của cha mẹ các em, của các tổ chức, các
lực lượng xã hội trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống cho học sinh.
Phụ huynh học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống
cho con em, đã có sự phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục các em
Lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn đã tổ chức tập huấn, dự giờ giúp đỡ giáo
viên, tạo điều kiện để giáo viên học tập lẫn nhau.
Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng, tổ chức nhiều hoạt động nhằm
thu hút các em tham gia tích cực vào các phong trào, bồi dưỡng nhân cách kĩ năng cho
học sinh.
b) Khó khăn
Một số giáo viên chưa thực sự nhạy bén, cịn thụ động trong cơng tác giảng dạy,
chưa có sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, ít quan tâm đến học sinh. Việc
nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng sống cho học sinh ở một số giáo viên
còn hạn chế, còn mơ hồ. Một vài giáo viên chưa nắm được rèn kĩ năng sống cho học
sinh là rèn những kĩ năng gì, vì thế khơng thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức
hữu hiệu để giáo dục học sinh.
Một số phụ huynh chưa hợp tác với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Một
vài phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều hạn chế, xưng hơ chưa chuẩn mực nên
các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm. Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các
con học kiến thức mà quên hướng cho con em mình làm tốt hoạt động tập thể, hoạt động
xã hội và cách ứng xử trong gia đình.
Một số bố mẹ học sinh q nng chiều con cái khiến trẻ khơng có kĩ năng tự
phục vụ bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều cơng việc nên ít quan tâm
giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết…

Một số em học sinh kĩ năng giao tiếp có phần hạn chế, chưa mạnh dạn bày tỏ ý
kiến. Khi phát biểu các em nói khơng rõ ràng, trả lời trống khơng, khơng trịn câu và ít
nói lời cảm ơn, xin lỗi với thầy cô, bạn bè.
Nhiều em thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông
bà, cha mẹ.
 Khảo sát vấn đề trước khi áp dụng biện pháp:
Trang 8


- Cơng tác giáo dục nhân cách tồn diện nói chung và giáo dục đạo đức cho HS : Một
số em khi đánh giá về Phẩm chất, năng lực và kết quả học tập ở các mơn học cịn chưa
đạt.
- Về nhận thức: GV chưa hiểu biết sâu và chưa có kinh nghiệm về nội dung giáo dục kĩ
năng sống; một số ít giáo viên giảng dạy chưa hào hứng,chưa nhiệt tình tham gia giảng
dạy tích hợp kĩ năng sống vào môn học và vào các khối, lớp trong nhà trường. Trong
bài soạn cịn hình thức.
- Các kĩ năng của học sinh như: Kỹ năng giao tiếp, ứng xử; kỹ năng phòng tránh tai nạn
do thiên tai; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng hợp tác, chia sẻ chưa được phát huy. Số ít
học sinh chưa ý thức trong việc bảo vệ môi trường, các em chưa biết chia với các hoàn
cảnh của bạn bè. Qua việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong giao tiếp, các em chưa sử
dụng những lời nói thể hiện tính gần gũi, thân thiện, lịch sự.
2) Phân tích, đánh giá chung thực trạng:
Thường xuyên nhận được sự quan tâm của Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
chỉ đạo sát sao và kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn của ngành.
Bám sát nhiệm vụ năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm,
bố trí giáo viên nhiệt tình, tận tụy, có năng lực trực tiếp chủ nhiệm lớp.
Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên dự giờ, kiểm tra việc thực hiện các
chuyên đề, các nội dung lồng ghép, các hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các tiết dạy.
Chương trình mà nhà trường đang áp dụng chủ yếu thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh (HS) làm trung

tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá nhân;
chuyển việc truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dẫn học sinh
tự học. Lớp học được tổ chức theo các hình thức như: làm việc theo
cặp, cá nhân và theo nhóm, trong đó hình thức học theo cặp là chủ
yếu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải
mái, khơng bị gị bó, ln được gần gũi với bạn bè, thầy cô. Học sinh
khá giỏi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được bạn bè
trong nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp.
IV. Các giải pháp thực hiện:
Trang 9


1. Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình mơn Đạo đức từng
lớp ở trường Tiểu học Lê Lợi.
- Việc nghiên cứu kỹ chương trình giúp GV xác định đúng nội dung cần tích hợp
vào dạy học mơn Đạo đức lớp, trên cơ sở đó GV xác định đúng nội dung, phương pháp
và phương tiện dạy học phù hợp để dạy tích hợp vào mơn học.
- Mức độ tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào mơn Đạo đức có thể là
một phần của bài học, là liên hệ thực tế và vận dụng trực tiếp hoặc gián tiếp một phần
kiến thức của bài nhằm tạo ra cơ hội thuận lợi cho HS thực hành, trải nghiệm. Mức độ
tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào môn Đạo Đức được thể hiện ở các bài dạy
song với các nội dung kĩ năng sống cụ thể khác nhau.
2. Khảo sát, nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng, khó khăn của GV khi dạy
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức.
Kết quả cho thấy chủ yếu nhu cầu và nguyện vọng của giáo viên là mong muốn
được bồi dưỡng và tập huấn những kiến thức và kỹ năng cần thiết về kĩ năng sống phù
hợp với môn học; là bồi dưỡng hoặc cung cấp tài liệu về nội dung này và biện pháp tổ
chức các hoạt động để GD kĩ năng sống, là kỹ năng xác định mục tiêu, kĩ năng khai thác
nội dung tích hợp và phương pháp, phương tiện dạy học để tích hợp, kỹ năng soạn giáo
án tích hợp…Mong muốn được cung cấp hoặc tạo điều kiện để có những trang thiết bị,

phương tiện dạy học hiện đại, và những đồ dùng dạy học đặc trưng của mơn học. Nếu có
thể tổ chức cho BGH và GV được tham quan học tập trong huyện, tỉnh những trường đã
có kết quả tốt về giảng dạy tích hợp kĩ năng sống.
3. Hướng dẫn giáo viên lên kế hoạch lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong
môn Đạo đức:
- Bài giảng về cơ bản vẫn đảm bảo 5 bước là: ổn định tổ chức (khởi dộng), kiểm
tra bài cũ, giới thiệu bài mới và giảng bài mới, luyện tập và củng cố, giao nhiệm vụ về
nhà và dặn dò.
- Kiến thức và kỹ năng về kĩ năng sống được tích hợp vào bài giảng môn Đạo đức
cần hợp lý, tự nhiên, nhẹ nhàng không ảnh hưởng tới nhận thức của HS và phải đạt tới
mục tiêu của bài dạy.
Trang 10


- Trong bài giảng tích hợp, mục tiêu bài học môn Đạo đức với mục tiêu giáo dục
kĩ năng sống phải gắn bó, kết hợp hài hịa, hịa quyện với nhau một cách thống nhất. Đó
là mục tiêu kép: Mục tiêu cần đạt được ở HS của bài học môn Đạo đức. Các bước chuẩn
bị:
Bước 1. Giáo viên lựa chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp với lứa tuổi học
sinh.
Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh, các em có khả năng trực tiếp
thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận .
VD: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao
tiếp với bạn bè .
Bước 2. Hướng dẫn học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần
đạt sau khi học tiết học.
Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh .
Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu của bài học .
Bước 3. Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học .
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học.

Bước 4. Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học.
Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, thật, phải có sự liên
tưởng, từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt .
Bước 5. Hướng dẫn học sinh tự xác định các kĩ năng sống cần đạt .
VD :
- Bài yêu cầu gì ?
- Theo em cần phải làm gì để đạt được điều đó ?
- Trọng tâm bài ở chỗ nào ?
- Em cần có kĩ năng gì để thực hiện điều đó ?
- Sau khi học xong bài này em rút ra được điều gì ?
- Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hằng ngày khi gặp trường
hợp như trong bài ?
Bước 6. Giáo viên chuẩn bị giáo án lồng ghép .
Trang 11


Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận ( có nêu ra cụ thể các
kĩ năng học sinh cần đạt khi học bài này, các kĩ năng dạy học sử dụng trong bài, các
phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy ……
Bước 7. Tổ chức thực hành.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các kĩ năng vừa học ngay tại lớp với
các tình huống tương tự như bài học để học sinh tụ tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau
đó học sinh tự nêu các kĩ năng mà học sinh đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào,
giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao bản
thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là môn Đạo đức, để các chuẩn mực
đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học
sinh. Giáo viên phải sử dụng phương pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động
học tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình,

tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ,
vẽ tranh,…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo
nhóm, đóng vai, trị chơi,…Và chính thơng qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng
sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù
hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp,
chăm sóc bố mẹ, ơng bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…
4. Bồi dưỡng nhận thức về kĩ năng sống cho giáo viên:
Giáo dục kĩ năng sống trong mơn Đạo đức được hiểu là q trình giảng dạy thực
hiện phối kết hợp, đan xen hài hòa, hòa quyện một cách nhịp nhàng và hợp lý giữa kiến
thức và kỹ năng về kĩ năng sống với kiến thức. Nội dung bồi dưỡng về kĩ năng sống cho
GV để dạy tích hợp là các vấn đề cơ bản như:
- Ý nghĩa và vai trò của giáo dục kĩ năng sống;
- Khái niệm, nội dung cụ thể của kĩ năng sống trong mơn Đạo đức dạy chính
khóa. Những kĩ năng sống cơ bản được biên soạn lồng ghép trong các bài học ở tiểu học
Trang 12


gồm: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tự bảo vệ, kĩ năng kiên định và kĩ
năng từ chối, kĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng, kĩ năng quyết định, ... nhằm
đạt mục tiêu cụ thể là sau khi được tham gia vào chương trình giáo dục ở trường tiểu
học.
- Mức độ tích hợp kĩ năng sống vào dạy học môn Đạo đức . Căn cứ vào nội dung
bài học, có thể phân chia thành hai mức độ tích hợp là:
+ Tích hợp bộ phận (là những bài có một phần kiến thức và kỹ năng trùng với
kiến thức và kỹ năng của kĩ năng sống).
+Tích hợp dưới dạng liên hệ thực tiễn (là những bài có một phần kiến thức có thể
liên hệ thực tiễn với kĩ năng sống).
- Lựa chọn các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học để sử
dụng khi dạy lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo Đức cho phù hợp như:

Phương pháp Động não; Phương pháp Quan sát; Phương pháp Đóng vai; Phương pháp
hợp tác theo nhóm nhỏ; Phương pháp Trị chơi học tập; .v.v..
5. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn và thí điểm dạy chuyên đề giáo dục kĩ
năng sống trong môn Đạo đức
Việc trao đổi, quyết định dạy theo chuyên đề và chọn người dạy thí điểm chuyên
đề được chúng tôi tiến hành kết hợp vào buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn và buổi sinh
hoạt chuyên đề của nhà trường. Khi thực hiện biện pháp này chúng tôi động viên, lấy
tinh thần tự nguyện và nhiệt tình của GV để lựa chọn giáo viên lên tiết thí điểm. Để giúp
GV lên tiết dạy thí điểm thuận lợi, chúng tôi quan tâm, giúp đỡ tài liệu, phương tiện, tài
liệu và tư vấn những điều mà họ cần. Cá nhân GV tích cực soạn giáo án; nhận xét và
góp ý cho giáo án có tích hợp kĩ năng sống. Sau đó GV bổ sung và hồn thiện giáo án.
Sau đó tiết dạy thí điểm đã được tiến hành cho tồn bộ GV dự (có Ban giám hiệu).
Cuối cùng là tổ chức nhận xét và rút kinh nghiệm để GV học tập, sau đó nhân rộng
khơng chỉ trong khối mà trong toàn trường.(Thực hiện theo CV 708/SGD về đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo NCBH)
6. Giáo dục học sinh ý thức lao động và vệ sinh môi trường trong nhà trường.

Trang 13


Giáo dục học sinh thực hiện tốt tinh thần công văn 1014/SGDĐT - GDTH của Sở
Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk về việc Hướng dẫn lao động và vệ sinh môi trường trong
trường Tiểu học, thấy được ý nghĩa quan trọng của việc giáo dục học sinh tham gia lao
động vệ sinh trường lớp và giữ gìn vệ sinh môi trường.
Nhiệm vụ của mỗi nhà trường, của mỗi người giáo viên không chỉ dừng lại ở
việc dạy chữ cho các em mà phải dạy cách làm người để giúp các em hình thành nhân
cách sống, trong đó có kỹ năng lao động. Bằng nhận thức trong nhà trường, các em phải
biết yêu lao động và tham gia một số công việc phù hợp với lứa tuổi như: vệ sinh cá
nhân, vệ sinh trường lớp; làm một số việc nhỏ để giúp đỡ ông bà, cha mẹ phù hợp với
khả năng của mình. Tham gia lao động, vệ sinh sẽ giúp các em biết u q cơng việc

mình làm, giáo dục các em có ý thức xây dựng trường lớp, bảo vệ của công; tôn trọng và
biết ơn người lao động, ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo những người đã ngày đêm vất vả
để nuôi dạy các em nên người. Giáo dục các em tham gia các hoạt động lao động vệ sinh
trường lớp tốt sẽ từng bước hình thành cho các em các thói quen chăm chỉ, tự giác trong
lao động và các hoạt động tập thể như: nhặt rác, gom rác ở sân trường, lớp học, nơi công
cộng bỏ rác đúng nơi quy định. Giáo dục các em từ những việc làm nhỏ nhặt như: vệ
sinh, phong quang trường lớp, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, lau chùi bàn ghế, vệ sinh
đường làng ngõ xóm, vệ sinh cá nhân, ăn mặc gọn gàng…hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng và trong cả quá trình học tập ở nhà trường để góp phần trong việc hình thành nhân
cách cho các em, hình thành cho các em các kỹ năng sống cơ bản trong đó có kỹ năng:
Lao động có kỷ luật, có kỹ thuật; kỹ năng sáng tạo, phát minh mới thông qua lao động,
kỹ năng tôn trọng, kỹ năng tiết kiệm….
7. Tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản:
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử cơng bằng
với các em và đảm bảo an tồn cho các em. Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi.
Cơ giáo, cha mẹ ln khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói
chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn
của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thơng số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng
khơng chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm sốt
bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động.

Trang 14


Cô giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách
sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với những đồ dùng, vật
dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen
nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ
tốn, khơng vội vã, khơng khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ
nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ giúp các em có thói quen tốt để hình thành

kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
8. Kết hợp với Nhà trường- Gia đình – Xã hội tham gia giáo dục KNS cho HS.
Trong nhà trường: đó là tồn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
trong trường, trong lớp và tự bản thân em học sinh đó. Môi trường giáo dục kĩ năng
sống cho các em là những giờ học trên lớp, giờ chơi, là HĐGDNGLL.
Trong gia đình: thì mọi người từ ơng bà cha mẹ đến anh chị em, con cháu đều
có ảnh hưởng tích cực hoăc tiêu cực đến việc hình thành và rèn luyện các kĩ năng sống
cho các em.
Ngoài xã hội: Mọi đoàn thể, mọi cá nhân từ những người cao niên như Hội
Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ,... đến lực lượng trẻ như Đoàn Thanh
niên, Đội thiếu niên, các Câu lạc bộ,... ở địa phương đều có thể tham gia giáo dục thông
qua các hoạt động xã hội hoặc bản thân người lớn nêu gương sáng về phong cách sống,
về đạo đức cho các em rèn luyện noi theo.
Như vậy, tất cả mọi người từ trong gia đình đến nhà trường và ngoài xã hội đều là
những thành phần cùng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho HS ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
hoạt động. Giáo dục kĩ năng sống là một q trình lâu dài, khó khăn, mang bản sắc dân
tộc và đặc trưng của từng thời kỳ lịch sử, vừa có tính truyền thống, vừa sáng tạo, vừa
nghệ thuật.
V. Kết quả thực nghiệm và tổ chức ứng dụng:
Sau một thời gian thử nghiệm hướng dẫn GV thực hiện giáo dục kĩ năng sống trong
môn Đạo đức trong nhà trường, chúng tôi đã thu được những kết quả khả quan nhất
định, khẳng định tính thiết thực và hiệu quả trong dạy học và giáo dục.

Trang 15


Kết quả cơng tác giáo dục nhân cách tồn diện nói chung và giáo dục đạo đức cho
HS có nhiều chuyển biến và đạt kết quả tốt. Điều này cũng có nghĩa là nội dung giáo dục
kĩ năng sống cho HS đã được tăng cường thể hiện ở kết quả đánh giá về Phẩm chất,
năng lực cuối học kì 1 và kết quả học tập ở các môn học của các em đã được nâng cao.

Về nhận thức: GV đã mở rộng hiểu biết và kinh nghiệm về nội dung giáo dục kĩ
năng sống; giáo viên giảng dạy đã hào hứng, nhiệt tình tham gia và nhân rộng việc giảng
dạy tích hợp kĩ năng sống vào mơn học và vào các khối, lớp trong nhà trường.
Các kĩ năng của học sinh như: Kỹ năng giao tiếp, ứng xử; kỹ năng phòng tránh
tai nạn do thiên tai; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng hợp tác, chia sẻ đều được phát huy.
Ngồi các kỹ năng trên, các em cịn ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, các em
biết chia sẻ nhiều hơn với các hoàn cảnh của bạn bè. Qua việc sinh hoạt hằng ngày trên
lớp, trong giao tiếp, các em biết sử dụng những lời nói thể hiện tính gần gũi, thân thiện,
lịch sự. Chính nhờ việc chú trọng lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống đã tạo tinh
thần đồn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, học sinh nỗ lực tiếp thu
bài giảng và tìm tịi những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực
tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Các em cảm thấy vui vẻ, tự tin và
hiểu biết thêm nhiều kiến thức, biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập
thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngồi ra, các em còn giúp bố mẹ nhiều việc
nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
Từ những kết quả đã đạt được ở trên, tôi nhận thấy việc áp dụng “Thực trạng và
một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh trường
Tiểu học Lê Lợi” không những học sinh chủ động, sáng tạo trong cách học mà còn
nâng cao hiệu quả của giờ dạy.
VI. Bài học kinh nghiệm:
Nhà trường cần bám sát nhiệm vụ năm học, các văn bản chỉ đạo của phòng Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp Tiểu học, nhà trường chỉ đạo
các tổ chức, đoàn thể, cá nhân xây dựng kế hoạch. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là hoạt động giáo dục kĩ năng

Trang 16



sống cho học sinh nói chung. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về thời gian để đội ngũ
giáo viên trong nhà trường cùng tham gia thực hiện.
Tập thể sư phạm đồn kết , đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng,
có tâm huyết với nghề, có tinh thần học hỏi đồng chí đồng nghiệp.
Để việc giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh trong nhà trường
đạt hiệu quả thì phải thực hiện tốt bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn, phân công giáo viên chủ nhiệm, kiêm nhiệm; Phải có sự kiểm tra chỉ đạo
chặt chẽ của ban Giám hiệu nhà trường cũng như tổ trưởng tổ chun mơn. Việc tích
hợp, rèn kĩ năng sống có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ
độc lập, linh hoạt, sáng tạo nó góp phần phát triển trí thơng minh, nó hình thành các
phẩm chất tốt đẹp của người lao động mới như: cẩn thận, cần cù, ý chí vượt khó khăn,
tác phong làm việc khoa học, giúp học sinh biết cách giải quyết các vấn đề thường gặp
trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Khả năng ứng xử nhanh, chính xác
sẽ làm cho học sinh tự tin trong cuộc sống hơn. Đó cũng chính là một trong những
nhiệm vụ mà nghành Giáo dục đã đề ra, nhằm từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy học góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người mới, thế hệ tương lai của đất
nước.

C. PHẦN KẾT LUẬN
Cơng tác hình thành và giáo dục nhân cách tồn diện nói chung và giáo dục kĩ
năng sống trong mơn đạo đức nói riêng cho học sinh bậc Tiểu học chỉ có thể đạt kết
quả tốt khi giáo viên thực hiện giảng dạy tích hợp kĩ năng sống vào các môn học, đặc
biệt môn Đạo đức. Điều này đặc biệt có giá trị thực tiễn to lớn trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả của cơng tác giáo dục nhân cách tồn diện cho học sinh, góp phần tạo
nên sự phát triển bền vững của công tác giáo dục và phát triển của xã hội.
Trong trường Tiểu học, người giáo viên được xã hội giao trọng trách hình thành
nhân cách cho trẻ theo mục tiêu Giáo dục. Người giáo viên có kiến thức, kinh nghiệm,
am hiểu các em và có uy tín tuyệt đối với các em học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh
Trang 17



lớp 1. Chính vì lẽ đó, mà quan điểm, niềm tin và toàn bộ hành vi ứng xử, cử chỉ của
người giáo viên là mẫu mực, là tấm gương cho học sinh noi theo. Nó có ảnh hưởng sâu
sắc đến thái độ và cách ứng xử của các em trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Giáo dục là cả một quá trình lao động, vừa thực hiện những điều đã biết trong
giảng dạy, vừa tìm tịi và phát hiện cái mới, nghiên cứu kiến thức cũ để có kiến thức
chuyên sâu về nhiều vấn đề liên quan đến nội dung, phương pháp, cách tiến hành tổ
chức và thực hiện các hoạt động trên lớp. Là người cán bộ quản lý chuyên môn, tôi ý
thức được rằng: Phải luôn luôn học hỏi, tự học, tự rèn, tự nghiên cứu, làm chỗ dựa vững
chắc cho đội ngũ giáo viên. Về chun mơn, có kế hoạch, triển khai kế hoạch để giáo
viên tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường. Trong đề tài này, tôi xin chia sẻ với đồng nghiệp một vài suy nghĩ mà chúng tôi
đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức của trường
chúng tơi, đó là:
1. Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu nội dung, chương trình mơn đạo đức từng lớp
ở bậc Tiểu học
2. Khảo sát, nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng, khó khăn của GV khi giáo dục kĩ
năng sống trong môn Đạo đức.
3. Hướng dẫn GV lên kế hoạch tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong mơn Đạo
đức
4. Bồi dưỡng nhận thức về kĩ năng sống cho giáo viên
5. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn và thí điểm dạy chuyên đề giáo dục kĩ năng
sống trong môn Đạo đức
6. Giáo dục học sinh ý thức lao động và vệ sinh môi trường trong nhà trường.
7. Tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản
8. Kết hợp với Nhà trường- Gia đình – Xã hội tham gia giáo dục KNS cho HS.
Việc áp dụng một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức ở
trường Tiểu học Lê Lợi bước đầu đã có những kết quả quan trọng trong việc nâng cao

Trang 18



chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đây là sự đánh giá thực chất, khẳng định tính
thực tiễn của đề tài có thể áp dụng tại địa phương.
Nhà trường triển khai đề tài phù hợp với việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
dạy học hướng vào đối tượng học sinh, chủ thể của giáo dục. Học sinh thích thú, chủ
động tích cực tham gia vào q trình học tập và rèn luyện trên lớp. Giáo viên học hỏi,
rút ra được kinh nghiệm cho bản thân trong công giảng dạy, quản lý học sinh, phát huy
tính tự học và sáng tạo của giáo viên đồng thời tạo sự đồng thuận giữa giáo viên - học
sinh - phụ huynh học sinh – nhà trường - cộng đồng cùng tham gia xã hội hoá giáo dục.
Thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, văn hóa
nơi cơng sở, góp phần đẩy mạnh việc thực hiện “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về
đạo đức, tự học và sáng tạo” của đội ngũ giáo viên trong nhà trường nói riêng, ngành
Giáo dục nói chung.
Quảng Phú, ngày 24 tháng 03 năm 2021
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1
2

Tên tài liệu
Tác giả
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu Nhà xuất bản Giáo dục
học.

Việt Nam


Cẩm nang Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học

Ngô Thị Tuyên

3

Vở Bài tập, sách giáo khoa đạo đức từ lớp 1 Nhà xuất bản Giáo dục

4

đến lớp 5
Sách giáo viên đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5

Việt Nam
Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam

Trang 19


5
6

Thông tư 22 bổ sung sửa đổi 30/2014.
Điều lệ trường Tiểu học, Luật Giáo dục,

Bộ giáo dục và Đào tạo


Một số văn bản khác có nội dung liên quan,


XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Trang 20


Trang 21



×