Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số biện pháp rèn thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.66 KB, 21 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Bác Hồ nói: “Khơng sạch sẽ thì bẩn, bẩn thỉu sinh bệnh t ật”.
Bác luôn yêu cầu và kêu gọi: “Mọi người phải chý ý giữ gìn vệ sinh, bảo v ệ
sức khỏe”.
Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng và nhà nước ta đã khơng ng ừng quan
chăm sóc thế hệ trẻ vì trẻ em là mầm non tương lai của đ ất n ước, là th ế
hệ kế tục và phát triển sự nghiệp của cha ông. Trẻ em phát tri ển t ốt nh ờ
vào rất nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là yếu tố vệ sinh phịng bệnh
vì trẻ em nói chung và trẻ mầm non nói riêng là lứa tuổi dễ m ắc bệnh
nhất vì cơ thể trẻ trong giai đoạn này sức đề kháng cịn yếu.
Vì vậy cơng tác chăm sóc và giáo dục vệ sinh cho trẻ mẫu giáo là m ột vi ệc
rất quan trọng và cần thiết giúp trẻ có nề nếp, thói quen vệ sinh , phịng
tránh bệnh tật, tăng cường sức khỏe, hình thành nh ững kỹ năng s ống c ơ
bản đầu tiên, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong t ương lai.
Là một giáo viên phụ trách lớp mẫu giáo 3-4 tuổi- người tr ực tiếp gi ảng
dạy và chăm lo cho các cháu từng bữa ăn, giấc ngủ tôi nh ận th ức sâu s ắc
về trách nhiệm của mình cũng như tầm quan trọng của việc rèn thói quen
vệ sinh cho trẻ tại nhóm lớp mình phụ trách. Chính vì v ậy tơi ln canh
cánh trong lịng và tự hỏi mình: Làm sao? Làm nh ư thế nào? Và cần ph ải
làm những gì? để rèn cho trẻ cho trẻ thói quen vệ sinh một cách tốt nhất.
Xuất phát từ lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “ Một số biện pháp rèn
thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”
2. Mục đích nghiên cứu


Như chúng ta đã biết, xã hội ngày càng phát triển với tốc độ không ng ừng,
cuộc sống con người cũng khơng ngừng được nâng cao. Các xí nghi ệp m ọc
lên nhanh chóng và hoạt động khơng mệt mỏi, đi đơi v ới s ự phát tri ển ấy
thì cũng kéo theo vơ vàn thách thức: khơng khí ơ nhiễm, nguồn n ước ô
nhiễm, bệnh tật gia tăng...


Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Ngoài yếu tố di truyền, chăm sóc
sức khỏe chế độ dinh dưỡng hợp lý thì phần lớn sức khỏe ph ụ thu ộc vào
yếu tố chăm sóc vệ sinh. Vì vậy việc rèn thói quen vệ sinh cho trẻ là m ột
việc làm thiết thực nhằm giúp trẻ khỏe mạnh, có thói quen vệ sinh và
phòng tránh bệnh tật một cách tốt hơn.
Việc giáo dục vệ sinh cho trẻ được lồng ghép vào các hoạt động hằng ngày tạo
điều kiện được trải nghiệm, tích lũy vốn kinh nghiệm sống cho bản thân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Điều tra thực trạng tại cơ sở.
Khảo sát trên trẻ ở nhóm lớp mình phụ trách.
Nghiên cứu các tài liệu về cơng tác vệ sinh.
Tìm ra giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh ở trẻ.
Đối chiếu kết quả đạt được trên trẻ sau khi thực hiện đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu
Trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi A trường mầm non Song Khê - Thành phố Bắc Giang
- Tỉnh Bắc Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra, khảo sát.


Phương pháp trực quan: Làm mẫu, thực hành...
Phương pháp dùng lời: Đàm thoại, giảng giải...
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp đối chiếu, so sánh.
Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
Phương pháp toán học.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Vệ sinh là biểu hiện của nếp sống văn minh, một biện pháp khoa h ọc

nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao sức khỏe của con người. Đ ể v ệ sinh tr ở
thành thói quen văn hóa mỗi người cần phải có m ột q trình t ập luy ện,
rèn luyện và đấu tranh với bản thân. Giáo dục thói quen văn hóa v ệ sinh
cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là một trong nh ững nhi ệm v ụ giáo d ục
tồn diện có ý nghĩa lớn đối với sự hình hành và phát triển nhân cách của
trẻ sau này. Bởi đây là giai đoạn đánh dấu sự tự lập d ần d ần trong sinh
hoạt hàng ngày của trẻ, giai đoạn định hình nhân cách. Giáo d ục thói quen
văn hóa vệ sinh là rèn luyện cho trẻ những thói quen của nếp sống văn
minh như: tính sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng… Đồng th ời cung c ấp cho tr ẻ
những kiến thức cơ bản, khoa học về vệ sinh cá nhân. Bồi d ưỡng cho trẻ
những tình cảm, thái độ tích cực đối với việc thực hiện nh ững hành vi văn
hoá, tổ chức cho trẻ thực hiện các thói quen văn hoá vệ sinh trong sinh
hoạt hàng ngày, giúp trẻ biết tự kiểm tra, đánh giá hành động v ệ sinh c ủa
mình, của bạn… Từ đó hình thành cho trẻ thói quen th ực hi ện hành vi văn
hố vệ sinh, để trẻ có thể tự bảo vệ mình, được sống thoải mái về thể
chất và tinh thần - sống khỏe mạnh.


2. Cơ sở thực tiễn
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên tơi đã suy nghĩ trình bày
thực tế để tìm biện pháp thực hiện.
* Thuận lợi
Trường mầm non Song Khê trong những năm vừa qua nhận được nhiều s ự
quan tâm của lãnh đạo Sở, phòng Giáo dục, lãnh đạo thành ph ố giúp đ ỡ về
cơ sở vật chất .
Được sự quan tâm của BGH nhà trường mua sắm bổ sung các đ ồ dùng,
dụng cụ phục vụ cho hoạt động vệ sinh của trẻ.
Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng động, yêu nghề, mến trẻ,
có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có tinh th ần đồn kết, nh ất
trí cao, ln có ý thức phấn đấu hồn thành tốt nhiệm v ụ đ ược giao.

Nhà trường duy trì được cơng tác bán trú, các cháu đi h ọc c ả ngày nên
thuận lợi trong việc rèn trẻ.
Các cháu đều ở cùng lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý giống nhau nên dễ
dàng trong việc giáo dục.
Được sự quan tâm của BGH nhà trường thường xuyên cử các đồng chí giáo
viên cốt cán đi dự kiến tập về hoạt động giáo dục vệ sinh cho tr ẻ do S ở t ổ
chức và tham gia các lớp chuyên đề về công tác vệ sinh do Phòng giáo d ục
tổ chức nên đã có một số kiến th ức và kỹ năng c ơ bản v ề ho ạt đ ộng v ệ
sinh.
100% giáo viên có năng lực, trình độ chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn.
Bản thân có điều kiện tham khảo một số tài liệu, tập san qua chuyên đ ề
hè và sách “Hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc- giáo d ục trẻ
mẫu giáo” của Bộ giáo dục và Đào tạo.


* Khó khăn
Một số cháu mới đến trường, lớp nên chưa quen nề nếp vệ sinh, ch ế độ
sinh hoạt ở trường và một số cháu còn quá nhỏ.
Một số cháu được cha mẹ cưng chiều quá mức, thường làm giúp trẻ nên
khả năng tự phục vụ của trẻ trong hoạt động vệ sinh cịn hạn chế.
Mét sè phơ huynh cha quan tâm đến việc rèn luyện thói quen vệ sinh cho
trẻ.
Công tác phối hợp với phụ huynh của một số giáo viên còn hạn ch ế.
3. Các biện pháp nghiên cứu
Với những thuận lợi và khó khăn trên, tơi đã nghiên c ứu tìm nh ững bi ện
pháp giải quyết như sau:
3.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị môi trường và điều kiện vật chất tối thiểu
cần thiết cho hoạt động vệ sinh
* Môi trường xã hội:
Muốn trẻ hứng thú với hoạt động vệ sinh thì việc đầu tiên là ph ải gây

được hứng thú cho trẻ khi đến lớp. Trẻ có thích đến lớp thì m ới h ứng thú
tham gia vào các hoạt động khác. Chính vì vậy mà chúng ta c ần xây d ựng
môi trường thân thiện giúp trẻ tích cực, hứng thú với các hoạt đ ộng v ệ
sinh. Mơi trường chăm sóc - giáo dục trong trường mầm non cần đảm bảo
an toàn về mặt tâm lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục các kỹ
năng xã hội cho trẻ. Hành vi, cử chỉ, l ời nói, thái đ ộ c ủa giáo viên đ ối v ới
trẻ và những người khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo.
* Môi trường vật chất
Mơi trường cho trẻ hoạt động trong phịng, nhóm lớp: Giáo viên xây d ựng
góc “Rèn kỹ năng sống cho trẻ” với các hình ảnh mang nội dung giáo dục vệ


sinh dưới dạng mở để trẻ được thỏa sức lựa chọn những hình ảnh đúng sai theo khả năng nhận thức của trẻ.
Làm tốt công tác vệ sinh môi trường nề nếp của lớp. Các cháu ở l ớp m ẫu
thời gian rất dài, nếu cô sắp xếp đồ dùng gọn gàng, sạch sẽ, m ọi sinh hoạt
của lớp có nề nếp làm cho lớp học vui tươi đầm ấm. Tất cả nh ững cái đó
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành thói quen cho trẻ. Lớp học sạch đẹp
cháu không nỡ vứt rác bừa bãi, cháu không vứt đồ ch ơi lung tung, khi m ọi
thứ trong lớp điều được sắp xếp theo đúng chỗ quy định.
Ngoài ra giáo viên cần làm một số sách, tranh có nội dung giáo dục vệ sinh
ở góc thư viện. Các hình ảnh trong sách, tranh phải rõ ràng, màu s ắc t ươi
sáng, ngộ nghĩnh hấp dẫn với trẻ.
Cô cần tạo mơi trường gần gũi, phong phú bằng các hình ảnh ngộ nghĩnh
tại bồn rửa tay hay trang trí góc vệ sinh cho trẻ.
* Đồ dùng, dụng cụ vệ sinh
Trong tất cả các hoạt động trong trường mầm non đặc bi ệt là ho ạt đ ộng
vệ sinh thì đồ dùng trực quan đóng vai trị quan trọng, góp phần khơng
nhỏ vào việc nâng cao kết quả và ý thức vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Cơ dạy các cháu úp ca cốc thì lớp ph ải giá để c ốc và cốc cho tr ẻ th ực
hiện úp, có phương tiện lại được thực hiện thường xuyên ở l ớp cũng nh ư

ở nhà, cháu sẽ nhanh chóng hình thành được thói quen vệ sinh đó. Cơ cùng
gia đình kết hợp dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi, nếu có điều kiện đ ể rèn luy ện
những kỹ năng thực hành vệ sinh cho trẻ.
Để đảm bảo đồ dùng phục v ụ cho ho ạt đ ộng v ệ sinh cho tr ẻ ngay t ừ
đầu năm học tôi đã th ống kê đ ồ dùng, d ụng c ụ c ủa l ớp đ ể k ịp th ời tham
mưu với nhà trường bổ sung thêm đ ồ dùng, d ụng c ụ v ệ sinh đ ảm b ảo
cho trẻ hoạt động.


3.2. Biện pháp 2: Tự học tập, bồi dưỡng về kỹ năng thực hành thao
tác chăm sóc - vệ sinh cho trẻ.
Bả n thân tôi luôn xác đ ịnh mu ốn rèn luy ện cho tr ẻ m ẫu giáo bé có thói
quen trong vi ệc gi ữ gìn v ệ sinh cá nhân thì vi ệc làm đ ầu tiên là cơ giáo
phải có ki ến th ức chu ẩn xác v ề kĩ năng th ực hành , chính vì đi ều đó
mà bản thân tơi ln tìm tịi h ọc h ỏi các tài li ệu có liên quan đ ến v ấn
đ ề vệ sinh đ ể áp d ụng vào d ạy tr ẻ.
Giáo viên phải nắm được yêu cầu rèn luyện và kỹ năng thực hành cho trẻ.
Thói quen vệ sinh cần rèn luyện.
Ngồi những thói quen vệ sinh ở lớp , giáo viên cần rèn luy ện thêm cho các
cháu những thói quen vệ sinh sau:
Trẻ tự rửa mặt, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, chải đầu, đánh răng.
Có ý thức giữ vệ sinh nơi công cộng, tôn trọng người khác nh ư: không nh ổ
bậy, không vứt rác ra lớp học, nơi công cộng, biết sử dụng n ước sạch..
Trẻ tự mặc quần áo, biết đòi hỏi người lớn phải cho mình ăn mặc g ọn
gàng sạch sẽ.
Biết gấp cất trải nệm, gối.
Biết giữ nhà cửa, đồ dùng đồ chơi gọn gàng sạch sẽ. Biết giúp cô lau bàn
ghế, rửa đồ chơi, xếp lại giá đồ chơi gọn gàng ngăn nắp.
Khi ra nắng biết đội mũ nón và biết mặc áo mưa khi trời m ưa.
Trẻ bắt đầu hình thành vững chắc các quy tắc vệ sinh cá nhân và n ếp s ống

văn minh.
Cô cũng cần nắm được các kỹ năng cần rèn cho trẻ nh ư:


Trẻ phải thành thạo các kỹ năng thực hành vệ sinh của lớp mầm, ngồi ra
cơ cần rèn cho trẻ.
Biết giúp cô giặt khăn, phơi khăn.
Biết dùng tay - khăn che miệng khi hắt hơi, ho, ngáp, h ỉ mũi…
Bản thân tích cực sưu tầm, nắm vững nội dung và nguyên t ắc h ướng d ẫn
thực hành thao tác vệ sinh: Rửa tay, rửa mặt...
Ví dụ: Khi hướng dẫn trẻ cách rửa tay bằng xà phòng phải h ướng d ẫn tr ẻ
thực hiện theo đúng quy trình 6 bước:
B ước1: Làm ướt tay d ưới vòi n ước, l ấy xà phòng xoa 2 lòng bàn tay
vào nhau
Bước 2: Dùng ngón tay và lịng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón
của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ng ược l ại.
Bước 4: Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của
bàn tay kia và ngược lại.
Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia b ằng
cách xoay đi, xoay lại.
Bước 6: Xả cho tay sạch hết xà phịng dưới nguồn nước sạch. Lau khơ tay
bằng khăn hoặc giấy sạch.
Bản thân ln tìm tài liệu liên quan để nghiên cứu sau đó trao đổi v ới hiệu
phó phụ trách chuyên môn, các tổ trưởng và giáo viên cùng th ực hiện.
Manh dạn đăng kí hoạt động vệ sinh cho buổi hội giảng của trường đ ể
BGH, giáo viên góp ý kiến, xếp loại. Đây là một cách làm tạo đ ộng l ực cho
bản thân chú ý đến cơng tác chăm sóc- giáo dục vệ sinh cho tr ẻ.



Nghiên cứu một số tài liệu do nhà trường cấp phát: Bé giữ vệ sinh, bé
sạch, thực hành vệ sinh và các lô tô vệ sinh... để tham khảo và h ướng dẫn
phụ huynh thực hành các thao tác vệ sinh cho trẻ.
Đặc điểm của trẻ là hay bắt chước, có thể bắt ch ước cái đúng, cái t ốt,
nhưng cũng có thể bắt chước cái sai, cái xấu. Vì v ậy cô giáo và m ọi ng ười
xung quanh cần phải tự rèn bản thân và tuân thủ nh ững yêu cầu v ệ sinh
của nhà trường, thực hiện triệt để lời nói phải đi đơi với việc làm để th ực
sự là tấm gương sáng cho các cháu noi theo.
3.3. Biện pháp 3: Sưu tầm,vận dụng các bài thơ, truyện, bài hát và trò
chơi vào hoạt động vệ sinh.
Tổ chức các hoạt động vui chơi chứa đựng nội dung giáo dục thói quen văn
hố vệ sinh: Chơi là quá trình trẻ học làm người, trải nghiệm nh ững xúc
cảm, tình cảm, hành vi của con người qua các vai khác nhau. V ới các ch ủ
đề chơi về “gia đình”, “cửa hàng bách hố”, “tr ường m ầm non”, “Bác sỹ”…
Khi trẻ tham gia vào trò chơi cũng chính là q trình trẻ tiếp nhận tri th ức,
kỹ năng, hình thành xúc cảm, tình cảm một cách t ự nhiên khơng ép bu ộc…
Ví dụ trong chủ đề “gia đình” giáo viên có th ể tiến hành cho tr ẻ ch ơi các
trò chơi với búp bê, kết hợp với các dụng cụ vệ sinh, hoặc sử d ụng các trị
chơi đóng kịch (bằng các vở kịch có nội dung ngắn gọn, có th ể do giáo viên
soạn thảo dựa trên những hành vi của trẻ đã quan sát được), để rèn luy ện
cho trẻ các thói quen văn hố vệ sinh thơng qua các bước tổ ch ức trò ch ơi
như; Chuẩn bị cho trẻ chơi: Cho trẻ làm quen với đời sống xung quanh
(qua dạo chơi, tham quan, trò chuyện, trao đổi v ới tr ẻ…) Trong q trình
đó cần hướng trẻ chú ý tới hành động của con người, mối quan hệ c ủa h ọ,
kết hợp với giải thích động cơ hành động, tạo môi trường hoạt động, giúp
trẻ dễ dàng sử dụng các vật liệu có sẵn và hồn cảnh xung quanh đ ể ch ơi.


Khi tổ chức cho trẻ chơi: Cho trẻ đàm thoại trước khi chơi, đàm thoại giúp
trẻ có cơ hội độc lập chuyển tri thức và kỹ năng đã biết đ ể đạt m ục đích

chơi, lập kế hoạch tổ chức thực hiện và xác định những điều kiện cần
thiết. Trong quá trình tổ chức, điều kiển quá trình ch ơi c ủa tr ẻ, giáo viên
có thể tham gia trực tiếp vào trò chơi với trẻ, giúp trẻ phát triển mối quan
hệ trong trò chơi bằng cách mở rộng nội dung ch ơi, vai ch ơi, đánh giá vai
chơi trong những tình huống cụ thể, hướng dẫn trẻ, kịp th ời giúp trẻ điều
chỉnh hành vi phù hợp. Sau khi kết thúc trò ch ơi, giáo viên v ới t ư cách là
người điều khiển trò chơi đánh giá hành động của trẻ, giao nhi ệm v ụ cho
trẻ tiếp tục luyện tập trong sinh hoạt hàng ngày để củng c ố hành vi.
Với mỗi đề tài tôi luôn nghiên cứu tìm hiểu kĩ trước khi dạy để xây dựng bài
theo chủ đề một câu chuyện để kích thích sự tị mị và hứng thú ở trẻ.
Ví dụ: Ở hoạt động vệ sinh với nội dung “Đánh răng” ở ch ủ đề bản thân
tôi sử dụng truyện “Gấu con bị đau răng”, cơ dẫn dắt cho trẻ bi ết vì G ấu
con hay ăn kẹo, bánh mà lại lười đánh răng nên bị sâu răng.
Ngồi các câu chuyện tơi cịn sử dụng một số bài th ơ, bài hát đ ể gây h ứng
thú, phát huy tính tích cực của trẻ khi tham gia hoạt đ ộng.
Ví dụ: Trước giờ ăn cơm để rèn luyện thói quen ăn uống vệ sinh sạch sẽ
tôi cho trẻ đọc bài thơ “Giờ ăn”:
Giờ ăn đến rồi
Vào bàn bạn nhé
Nào thìa, bát, đĩa
Xúc cho gọn gàng
Chớ có vội vàng
Cơm rơi, cơm vãi.


Hay với bài thơ “Bé ơi”
“Bé ơi nhớ nhé
Giờ ăn đến rồi
Rửa tay sạch sẽ
Trước khi ăn cơm

Bé ngồi ngay ngắn
Mời cơ, mời bạn
Cùng bé xơi cơm
Nếu có hắt hơi
Bạn ơi nhớ nhé
Quay ra đằng sau
Tay che miệng mũi
Nếu không như thế
Sẽ mất vệ sinh
Bạn bè cười chê
Chẳng đẹp tí nào
Bé ơi nhớ nhé”.
Đồng thời cũng có thể kết hợp một số bài hát nh ư “ Khám tay”, “T ập r ửa
mặt”, “Thật đáng yêu”...qua đó trẻ vui vẻ mạnh dạn và h ứng thú h ơn v ới
giờ học.
3.4. Biện pháp 4: Giáo dục vệ sinh cho trẻ thông qua các ho ạt đ ộng
giáo dục


Giáo dục vệ sinh cho trẻ thông qua hoạt động vệ sinh: Tổ chức hoạt động vệ
sinh là cách thức tác động trực tiếp đến nhận thức và hành vi của trẻ. Mục
đích là trang bị cho trẻ những tri thức chủ yếu về vệ sinh, giúp trẻ nắm được
các thao tác thực hiện trong từng hành động vệ sinh một cách chính xác, đúng
đắn, làm cơ sở để luyện tập trong sinh hoạt hàng ngày. Các tiết vệ sinh có thể
tổ chức theo từng nhóm nhỏ từ 8 – 10 trẻ vào các thời điểm làm vệ sinh cá
nhân, trước khi ăn cơm, trước khi ngủ trưa… Trong quá trình tổ chức tiết học
vệ sinh cá nhân, giáo viên có thể sử dụng các dụng cụ trực quan như tranh ảnh
hoặc các dụng cụ vệ sinh cá nhân (vật thật)… để giúp trẻ dễ dàng nắm được
cách thức thực hiện, có hứng thú với việc thực hiện hành vi văn hố vệ sinh.
Các cháu mẫu giáo bé tuy cịn nhỏ nhưng cũng có kh ả năng tiếp thu đ ược

những kiến thức thơng thường vì vậy cơ cần phải hướng dẫn cho các cháu
biết những điều cần thiết của từng yêu cầu vệ sinh và nh ững tác h ại c ủa
việc khơng thực hiện đúng u cầu đó, lời hướng dẫn của cô ph ải đ ơn
giản, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu.
Để thực hiện tốt hoạt động vệ sinh thì cơ phải chuẩn bị tốt lời h ướng dẫn
và động tác mẫu.
Các cháu có thể thực hiện các cơng việc tự phục vụ bản thân vì vậy đ ối v ới
những việc có thể làm mẫu được cô cần chuẩn bị tốt lời hướng dẫn và làm
thành thạo động tác mẫu, vừa làm vừa giải thích, cơ có th ể t ập tru ớc cho
một cháu để cháu đó làm mẫu cho các cháu khác làm theo.
Ví dụ: Thao tác đánh răng một cháu thực hiện các cháu khác làm theo - cô
đọc lời hướng dẫn.
Nhắc nhở các cháu thực hiện thường xuyên. Muốn hình thành một thói quen
vệ sinh ngồi việc làm cho trẻ hiểu được ý nghĩa có kỹ năng cần phải làm cho
trẻ được thực hành thường xuyên, có như vậy mới ăn sâu vào nếp sống của
trẻ. Hành động sẽ trở thành thói quen khi đứa trẻ có nhu cầu từ bên trong.


Ví dụ: Cháu Thu Trang sau khi ăn xong nếu cháu khơng đánh răng cháu
thấy rất khó chịu và khơng chịu đi ngủ.
Lồng ghép vào các hoạt động học có chủ đích: Trong q trình tổ chức các
hoạt động học tập cho trẻ, thông qua những môn học, bài h ọc c ụ th ể nh ư:
Khám phá khoa học; Khám phá xã hội; Làm quen v ới tác ph ẩm văn h ọc…
Giáo viên có thể tiến hành tích hợp nội dung giáo dục thói quen văn hố v ệ
sinh cho trẻ. Tuy nhiên khi tiến hành lồng ghép giáo viên c ần chú ý đ ảm
bảo tính tự nhiên, hợp lý, khách quan của tri thức môn học; đảm bảo tính
hệ thống, trọn vẹn của nội dung hoạt động học tập; đảm bảo tính v ừa s ức
cho trẻ. Để lồng ghép nội dung giáo dục hành vi văn hố cho tr ẻ thơng qua
các hoạt động học tập có hiệu quả, khi tiến hành tích h ợp giáo viên c ần
nghiên cứu kỹ nội dung bài học, lựa chọn ph ương pháp, ph ương tiện d ạy

học phù hợp, từ đó xác định nội dung giáo d ục thói quen hành vi văn hố
cụ thể cần lồng ghép, thời điểm lồng ghép và yêu cầu cần đạt được.
Ví dụ: Qua giờ làm quen văn học với đề tài: Truy ện “Gấu con bị đau răng”
cô giáo dục trẻ biết vệ sinh răng miệng sạch sẽ vào buổi sáng sau khi ng ủ
dậy và buổi tối trước khi đi ngủ.
Hoặc kể chuyện theo tranh “Mẹ tắm cho em bé”.
Mục đích: Củng cố cho trẻ biết cách gi ữ gìn v ệ sinh các b ộ ph ận c ơ th ể:
mắt, mũi, miệng, tay, chân..
Chuẩn bị:Tranh to và màu sắc đẹp “ Mẹ đang tắm cho em bé”
Một số câu hỏi để hỏi khi trẻ xem tranh
Một búp bê để minh hoạ.
Tiến hành: Đọc cho trẻ nghe bài thơ “Yêu mẹ”
Cô hỏi trẻ ở nhà ai thường tắm cho các con?


Cô cho trẻ xem tranh “Mẹ đang tắm cho em bé” và hỏi trẻ: Tranh vẽ gì đây
các con? Mẹ đang làm gì? Bé đang làm gì?
Sau đó cơ kể cho cháu nghe câu chuyện theo s ự sáng tạo c ủa cơ. Có th ể k ể
như sau: Hơm qua chủ nhật, Băng ở nhà chơi với chị, trời nắng mà tay chân
bị bẩn , mẹ tắm cho Băng, Băng thích lắm. Mẹ lần l ượt gội đ ầu, r ửa m ặt,
kỳ cọ tay chân và toàn thân một cách nhẹ nhàng bằng nước mát rượi.
Hay ở hoạt động khám phá khoa học đề tài “Tìm hiểu m ột số loại qu ả” cô
giáo dục trẻ trước khi ăn phải biết rửa tay, rửa hoa quả, gọt vỏ tr ước khi
ăn và biết bỏ rác đúng nơi quy định.
3.5. Biện pháp 5: Giáo dục vệ sinh thông qua các hoạt động trong ngày
Tổ chức cho trẻ luyện tập tr ực ti ếp, th ường xuyên trong sinh ho ạt hàng
ngày: Trẻ lứa tuổi mầm non có đặc đi ểm mau nh ớ, chóng qn, vì v ậy
mỗi hành vi văn hố vệ sinh đã hình thành cho tr ẻ c ần ph ải đ ược luy ện
tập củng cố một cách th ường xuyên. Cho tr ẻ th ực hành th ường xuyên
trong các thời điểm sinh ho ạt hàng ngày (khi đón, tr ả tr ẻ, khi t ổ ch ức

cho trẻ ăn, ngủ, ch ơi học..), đó là cách luy ện t ập t ốt nh ất đ ể giúp tr ẻ
biến những kỹ năng đã hình thành tr ở thành kỹ x ảo, thói quen. Ví d ụ khi
tổ chức cho trẻ ăn cơ giáo h ướng d ẫn tr ẻ r ửa tay, lau mi ệng tr ước và sau
khi ăn; dạy trẻ tr ước khi ăn ph ải m ời m ọi ng ười, khi ăn ph ải nhai kỹ,
không được ngậm th ức ăn trong miệng, không đ ược dùng tay b ốc th ức
ăn, khơng vừa ăn v ừa nói chuy ện; Trong gi ờ ch ơi cô giáo h ướng d ẫn tr ẻ
cách chơi với đồ vật, đồ ch ơi, cách giao ti ếp, giúp đ ỡ b ạn trong q trình
cùng chơi; khơng đ ược tranh giành đ ồ ch ơi v ới b ạn, không đ ược đ ập,
phá làm hỏng đồ ch ơi… Khi tr ẻ th ực hi ện các hành đ ộng cô giáo c ần
giám sát, kiểm tra, đánh giá, đ ộng viên khen ng ợi k ịp th ời nh ững tr ẻ làm
đúng, làm tốt, h ướng d ẫn, u ốn n ắn, đi ều ch ỉnh nh ững tr ẻ làm ch ưa
đúng. Thông qua việc luy ện t ập th ường xuyên, hàng ngày, v ới s ự giúp đ ỡ


và giám sát ch ặt chẽ c ủa giáo viên, tr ẻ sẽ có đ ược nh ững kỹ năng th ực
hiện hành động có văn hố v ệ sinh, d ần d ần nh ững kỹ năng đó sẽ tr ở
thành thói quen, thành nhu c ầu bên trong c ủa tr ẻ. Rèn tr ẻ thông qua các
hoạt động của lớp trong ngày.
Ví dụ: Lúc đón trẻ vào l ớp ph ải chào cô, cô h ướng d ẫn tr ẻ x ếp mũ nón
vào giá, chải đầu, đi dép đúng chân.
Trong giờ trị chuyện cơ có thể gợi hỏi: “Mỗi sáng th ức dậy các con th ường
làm gì?
+ Khi đánh răng các con cầm bàn chải bằng tay nào?
+ Chải răng xong các con làm gì?
+ Sau khi chải răng, rửa mặt xong các con làm gì?
+ Khi ăn các con có làm rơi vãi cơm không?
- Giờ ăn trưa: Dạy trẻ rửa tay lau mặt, mời cơ, các bạn, cầm thìa đúng tay.
- Ăn nhai từ tốn, khơng nhai nhồm nhồm và nuốt vội.
- Khơng ngậm thức ăn lâu trong miệng - không v ừa ăn v ừa ch ơi, v ừa nói
chuyện, đi lại lung tung.

Không xúc qua đầu, không bỏ dở suất ăn, biết nhặt cơm rơi vào đĩa riêng ăn xong lau miệng.
Uống nước từ từ, không làm đổ, không làm vỡ cốc, khơng rót n ước q
đầy, thị tay vào bình nước, không uống nước lã.
Mặc: Trang phục quần áo gọn gàng sạch sẽ - không mặc quần áo bẩn, rách,
đứt cúc, không ngồi lê trên sàn đất hoặc bôi bẩn vào quần áo - th ường
xuyên tắm rửa, thay quần áo.


Với bạn bè: Biết nhường nhịn bạn khi chơi và cùng chơi không đánh cãi
nhau gây gổ bắt nạt bạn yếu.
Với thiên nhiên môi trường:
Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên, không hái hoa ng ắt lá, b ẻ
cành cây ở trường, lớp vườn hoa. Chăm tưới cây, nhổ cỏ, dọn v ệ sinh.
Giờ chơi phản ánh sinh hoạt.
Dạy trẻ biết rửa chén, bát, đĩa, xoong, chảo…
Dạy trẻ biết tơn trọng u kính ng ười l ớn tu ổi, ng ười trong gia đình…
biết giúp đỡ lẫn nhau.
Giờ vẽ: Dạy trẻ ngồi đúng tư th ế không nói chuy ện.
Giờ trả trẻ: Cơ nh ắc nh ở ph ụ huynh cùng v ới cô, giáo d ục các cháu theo
chủ điểm yêu cầu của lớp học.
3.6. Biện pháp 6: Phát đ ộng phong trào thi đua, khen th ưởng
Với trẻ nhỏ việc học tập, rèn luy ện mu ốn đ ạt k ết qu ả cao thì ph ải t ạo
cho trẻ một cảm giác thoải mái. Tr ẻ u thích vi ệc gì thì m ới hồn thành
tốt việc đó. Hiểu tâm- sinh lý c ủa tr ẻ ngay t ừ đ ầu năm h ọc tôi m ạnh d ạn
tham mưu với nhà tr ường, ban đ ại di ện h ội ph ụ huynh phát đ ộng phong
trào thi đua “Bé kh ỏe - v ệ sinh” và l ập quỹ nh ỏ đ ể phát th ưởng cho các
cháu có thành tích xu ất s ắc v ề công tác v ệ sinh.
3.7. Biện pháp 7: Tích c ực đ ẩy m ạnh công tác tuyên truy ền và ph ối
hợp với phụ huynh trong cơng tác rèn thói quen v ệ sinh cho tr ẻ
Hồ Chủ Tịch đã dạy “Giáo d ục ở nhà tr ường ch ỉ là m ột ph ần, cịn c ần có

sự giáo dục ở gia đình, ngoài xã h ội. Giáo d ục nhà tr ường dù có t ốt đ ến
mấy nhưng nếu thiếu giáo d ục ở gia đình và ngồi xã h ội thì k ết qu ả
cũng khơng hồn tồn”


Để phối hợp với gia đình trong vi ệc giáo d ục thói quen văn hố v ệ sinh
cho trẻ, giáo viên cần ti ến hành trao đ ổi th ường xuyên v ới ph ụ huynh
trẻ thông qua giờ đón và tr ả tr ẻ hàng ngày, qua đó n ắm b ắt nh ững đ ặc
điểm, hành vi của trẻ ở gia đình. Đ ồng th ời thơng báo cho gia đình bi ết
tình hình, nh ững bi ểu hi ện c ủa tr ẻ ở l ớp, nh ững n ội dung, yêu c ầu giáo
dục của cơ đối với trẻ. Từ đó có cách th ức tác đ ộng, ph ối h ợp gi ữa gia
đình và nhà tr ường trong vi ệc giáo d ục, rèn luy ện hành vi văn hố cho
trẻ. Thói quen văn hố v ệ sinh cũng chính là th ể hi ện trình đ ộ văn hố
của con người, có thói quen văn hố v ệ sinh m ỗi cá nhân sẽ t ự b ảo v ệ,
nâng cao sức kh ỏe cho bản thân, có l ối s ống văn minh, l ịch s ự. Chính vì
vậy, cần thiết ph ải giáo d ục cho tr ẻ nh ững thói quen văn hố ngay t ừ
khi cịn nhỏ. Hoạt động này mu ốn đ ạt hi ệu qu ả cao, trong công tác giáo
dục, giáo viên m ầm non c ần ph ải có trình đ ộ chun mơn, năng l ực s ư
phạm tốt, ph ải n ắm v ững n ội dung ch ương trình giáo d ục, bi ết cách
lựa chọn ph ương pháp, hình th ức t ổ ch ức giáo d ục, linh ho ạt và sáng
tạo trong tổ ch ức các ho ạt đ ộng chăm sóc giáo d ục tr ẻ. Bi ết cách t ạo
cho trẻ sự h ứng thú, tích c ực tham gia vào các ho ạt đ ộng. Đ ể làm đ ược
điều đó người giáo viên ph ải có lịng u tr ẻ, n ắm v ững đ ặc đi ểm c ủa
trẻ, có s ự kiên trì, nh ẫn l ại trong khi rèn luy ện cho tr ẻ.
Luôn g ương mẫu tr ước tr ẻ trong vi ệc th ực hi ện các hành vi văn hoá, v ệ
sinh. Th ường xuyên trao đ ổi, k ết h ợp ch ặt chẽ v ới ph ụ huynh trong quá
trình giáo d ục tr ẻ. Làm t ốt đ ược đi ều này sẽ là bi ện pháp h ữu hi ệu góp
phần nâng cao ch ất l ượng giáo d ục m ầm non. N ếu hàng ngày cô th ực
hiện nghiêm túc th ời gian bi ểu cháu sẽ th ực hi ện đúng gi ờ nào vi ệc đó.
Vì nh ững việc làm t ốt đ ược l ặp đi l ặp l ại nhi ều l ần thì sẽ thành thói

quen tốt.
Phối hợp với gia đình trong quá trình giáo d ục tr ẻ. Hàng ngày tr ẻ ch ỉ
sinh hoạt ở tr ường m ầm non v ới th ời gian nh ất đ ịnh, còn l ại tr ẻ s ống ở


gia đình, ch ịu s ự giáo d ục c ủa gia đình. Vì th ế, n ếu có s ự k ết h ợp ch ặt
chẽ gi ữa gia đình và nhà tr ường đ ể th ống nh ất v ề n ội dung, ph ương
pháp, hình th ức t ổ ch ức giáo d ục tác đ ộng đ ến tr ẻ m ột cách đ ồng b ộ,
sẽ tạo điều kiện thu ận l ợi cho s ự phát tri ển, hình thành hành vi văn
hố vệ sinh cho trẻ.
Muốn trẻ hình thành đ ược các thói quen v ệ sinh thì nhà tr ường và gia
đình ph ải th ống nh ất yêu c ầu giáo d ục v ệ sinh đ ối v ới tr ẻ. Nhà
tr ường và giáo viên thông báo, yêu c ầu bi ện pháp giáo d ục v ệ sinh cho
phụ huynh bi ết, yêu c ầu ph ụ huynh c ần theo dõi giúp đ ỡ và cho bi ết
tình hình th ực hi ện ở nhà đ ể cùng ph ối h ợp giáo d ục rèn luy ện cho
tr ẻ.
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG D ỤNG
Sau khi áp dụng một số biện pháp rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi A Trường mầm non Song Khê tôi th ấy đ ạt m ột s ố k ết
quả như sau:
Đối với trẻ
Đa số các cháu đã thực hiện được những kỹ năng như: Tự rửa mặt, rửa tay,
chải đầu, thay quần áo sử dụng thành thạo dụng cụ vệ sinh.
Biết giữ nhà cửa, đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ.
Biết bỏ rác vào giỏ, không vất rác bừa bãi.
Biết đi tiêu tiểu đúng nơi quy định.
Trẻ không ăn quả xanh, uống nước lã.
Khi ăn cơm trẻ không làm rơi vãi.
Các cháu đã thể hiện được nếp sống văn minh lịch sự.



Biết giữ vệ sinh lịch sự nơi công cộng, không khạc nhổ bừa bãi, khi ho,
ngáp, hắt hơi đã biết lấy tay che miệng.
Tỉ lệ sức khỏe: Các bệnh về mắt, răng, miệng, da giảm 15%
Kết quả cụ thể như sau:

Kết quả đạt được

Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện

Kỹ năng thao tác vệ 10/50= 20%

47/50= 94%

sinh
Có ý thức việc mình làm 15/50=30%

45/50= 90%

Tình trạng sức khỏe

43/50= 85%

25/50= 50%

Đối với giáo viên
Nắm được mục đích, yêu cầu của hoạt động vệ sinh cho trẻ trong trường
mầm non. Khai thác sâu nôi dung vệ sinh cho trẻ, xây dựng kế hoạch giáo
dục vệ sinh cho trẻ theo chương trình GDMN phù hợp với trẻ ở nhóm lớp.
Nắm vững các phương pháp giáo dục vệ sinh cho trẻ, lồng ghép, tích h ợp

một cách sáng tạo nhằm rèn thói quen vệ sinh cho trẻ.
Giáo viên tự tin hơn khi thực hiện các hoạt động vệ sinh cho trẻ.
Xây dựng nội dung, cách thức tuyên truyền với các bậc ph ụ huynh m ột
cách phù hợp, làm chuyển biến nhận th ức của phụ huynh trong vi ệc rèn


thói quen vệ sinh cho trẻ. Thu hút được sự quan tâm c ủa ph ụ huynh v ới
nhà trường: Hợp tác cùng giáo viên rèn thói quen vệ sinh cho trẻ, ủng h ộ
một số đồ dùng, dụng cụ vệ sinh.
Phạm vi ứng dụng
Tác dụng của đ ề tài này r ất l ớn đ ối v ới b ậc h ọc m ầm non vì v ậy tơi
thấy giải pháp nêu trên có th ể ph ổ bi ến t ới toàn b ộ l ớp h ọc trong
tr ường mầm non Song Khê, trong thành ph ố B ắc Giang, T ỉnh B ắc Giang
nhằm th ực hiện tốt việc đ ổi m ới hình th ức t ổ ch ức, ph ương pháp giáo
dục và phát huy tính tích c ực c ủa tr ẻ.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Việc rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo là
vô cùng quan trọng. Song công việc thật không đ ơn gi ản. Trình đ ộ nh ận
thức tiếp thu của mỗi cháu khác nhau, điều kiện hoàn cảnh sống t ừng gia
đình mỗi cháu khơng đồng đều vì vậy qua q trình th ực hiện tơi nhân
thấy muốn thực hiện tốt việc này, bản thân mỗi giáo viên cần ph ải:
Trau dồi kiến thức vệ sinh và hành vi văn minh cần thiết.
Cơ giáo phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, mẫu m ực, ch ịu khó, kiên
trì tìm tịi học hỏi, ln có biện pháp sáng tạo m ới trong gi ảng d ạy và
chăm sóc giáo dục trẻ.
Cô giáo dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến nh ững cháu cá biệt để có bi ện
pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen th ưởng s ửa lại k ịp th ời cho
trẻ nhằm kích thích những việc làm tốt, và hạn chế nh ững hành vi x ấu c ủa
trẻ.



Cơ giáo phải hết lịng u thương các cháu, với tinh th ần là ng ười m ẹ th ứ
hai của các cháu, cô giáo phải nhạy bén tr ước nh ững diễn biến của các
cháu, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của các cháu, hiểu đ ược hoàn c ảnh
sống của từng gia đình.
Gia đình phải thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ ph ải là t ấm
gương sáng để trẻ noi theo, phải quan tâm, yêu thương trẻ, có trách nhiệm
giáo dục trẻ ngay từ khi mới chào đời.
Tuyên truyền với phụ huynh về công tác giáo dục rèn luyện vệ sinh văn
minh cho trẻ. Do đó muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả t ốt thì ph ải
có sự thống nhất phương pháp giáo dục của 2 cô giáo trong l ớp cũng nh ư
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã h ội.
Kiến nghị
Đề nghị Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản thêm nhiều sách về v ấn đ ề v ệ
sinh để giáo viên có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu bồi dưỡng thêm đ ể nâng
cao chất lượng giáo dục vệ sinh cho trẻ.
Đề nghị Phòng GD-ĐT, nhà trường tổ chức nhiều buổi tập huấn, hội giảng về
chuyên đề vệ sinh giúp giáo viên đặc biệt là những giáo viên trẻ mới vào
ngành bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động vệ
sinh.
Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc dạy trẻ có những thói quen vệ
sinh cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, bản thân tôi đã áp d ụng t ại tr ường m ầm
non Song Khê. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến c ủa h ội đ ồng khoa
học để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!




×