Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh phân trắng lợn con tại công ty cổ phần nông trường đông triều xã bình khê thị xã đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.28 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG DUY VIỆT
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH PHÂN
TRẮNG LỢN CON TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG TRƯỜNG
ĐƠNG TRIỀU, XÃ BÌNH KHÊ, THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 – 2017

THÁI NGUYÊN – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG DUY VIỆT
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH PHÂN
TRẮNG LỢN CON TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG TRƯỜNG
ĐƠNG TRIỀU, XÃ BÌNH KHÊ, THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 – 2017
Giảng viên HD: TS. Nguyễn Văn Sửu

THÁI NGUYÊN – 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Công ty cổ phần
nông trường Đông Triều. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các
bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ
động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S
Nguyễn Văn Sửu đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành
cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Cơng ty cổ phần nông
trường Đông Triều, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình
thực tập tại trang trại.
Em xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại chú Nguyễn Đình Thịnh và chị
Đặng Thu Trang đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho em.

Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Dương Duy Việt


ii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 40
Bảng 4.2 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại.............................. 41
Bảng 4.3 Kết quả số liệu mắc bệnh phân trắng qua các tháng trong năm ...... 42
Bảng 4.4 Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo tuần tuổi ........................................... 44
Bảng 4.5 Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt .......................... 46
Bảng 4.6. Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng .................................... 46
Bảng 4.7. Bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng ........................................ 47
Bảng 4.8 Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ....................................... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Cl.


: Clostridium

ĐVT

: Đơn vị tính

PTLC

: Phân trắng lợn con

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................iv

Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3
2.2. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ....................................... 7
2.2.1 Đặc điểm về sinh trưởng phát dục .......................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm về tiêu hóa ............................................................................. 8
2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt ............................................... 9
2.2.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch ................................................................... 10
2.2.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột................................................. 11
2.3. Bệnh phân trắng lợn con – PTLC ........................................................... 12
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh PTLC .............................................................. 12
2.3.2. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................. 18
2.3.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh ...................................................... 18
2.3.4. Phòng bệnh .......................................................................................... 20
2.3.5. Điều trị bệnh ........................................................................................ 21
2.3.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại
trang trại. ............................................................................................. 22


v
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................. 24
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 24
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 28

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 28
3.3.1. Nội dung.............................................................................................. 28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................ 30
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh .................................................................. 31
4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài ....................................................................... 41
4.2.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại .......... 41
4.3. Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng trong năm .... 42
4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ......... 43
4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ................................... 45
4.6. Những triệu chứng của lợn con mắc bệnh phân trắng ............................. 46
4.7. Những bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng................................. 47
4.8. Kết quả điều trị bệnh lợn con phân trắng ................................................ 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 51


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta, nhưng để chăn nuôi lợn phát
triển tốt hơn theo hướng gắn với thị trường, an tồn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo
vệ mơi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn
thực phẩm, các địa phương đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn ni có
lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư chăn
nuôi theo hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền
thống chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Cùng với việc chăn ni được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt
hại kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở
giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các
nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt
khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện
chăm sóc ni dưỡng khơng đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố stress, lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ
thiếu không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều
trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như khả
năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phịng tiêu
chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm
bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng như góp phần tư liệu về quy
trình tiêm phịng, vệ sinh phịng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con có
hiệu quả, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Áp dụng quy trình phịng và trị bệnh phân trắng lợn con tại công ty cổ
phần nông trường Đơng Triều, xã Bình Khê, Thị xã Đơng Triều, Tỉnh
Quảng Ninh”


2
1.2 Mục tiêu của đề tài

Tìm hiểu quy trình chăn ni, vệ sinh phịng bệnh của trại chăn ni.
Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại chăn nuôi.
Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ngành Thú y.
Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân
trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phịng – trị bệnh
phân trắng lợn con.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phịng, trị bệnh phân
trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn ni.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Bình Khê – Đơng Triều – Quảng Ninh có diện tích 37,76 Km2 , dân
số là 8178 người ( năm 1999) mật độ dân số đạt 142 người/ km2, gồm 10 dân tộc
anh em chung sống cùng 14 thôn và giáp với các xã Tràng An, Tân Việt, An
Sinh, Tràng Lương.
2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
Xã Bình Khê – Đơng Triều – Bình Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nóng ẩm, được chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng
năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,70C, nhiệt độ thấp

nhất vào tháng 1 là 120C thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số
giờ nắng trong năm là 1400 - 1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm
1400 - 1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm
khơng khí trung bình cao từ 80 - 84 %, tương đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự
phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
2.1.1.3. Tài ngun đất
Tổng diện tích đất tự nhiên tồn huyện theo kết quả kiểm kê 2009 là
9.718,55 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,89 %, đất lâm nghiệp chiếm
13,29 % đất chuyên dùng chiếm 18,83 % đất ở chiếm 13,09 % và còn lại 3,14
% là đất chưa sử dụng. Nhìn chung đất canh tác của huyện có độ màu mỡ
kém, đất phù sa phân bố chủ yếu ở xã Bình Khê và các xã có địa hình thấp
trũng, thích hợp cho trồng lúa, rau và cây thực phẩm.. Bình qn diện tích đất


4
nông nghiệp năm 2009 đạt 687 m2/người, thấp hơn mức bình qn chung của
tỉnh (823 m2/người).
2.1.1.4. Đời sống văn hóa – văn nghệ
Cơng tác thơng tin truyền thanh, truyền hình tập trung đưa tin phản ánh
các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, gương người tốt việc tốt
và các chuyên mục tuyên truyền giáo dục pháp luật. Cơ sở vật chất được đầu
tư nâng cấp. Phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ. Việc bảo tồn
khai thác di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh để phát
triển du lịch từng bước có hiệu quả, duy trì và phát triển các lễ hội như: Lễ hội
chùa Ngọa Vân, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc để phát triển du lịch.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
* Q trình thành lập và phát triển của Cơng ty cổ phần nông trường Đông Triều.
Công ty cổ phần nông trường Đông Triều là một trại chăn nuôi giống lợn

móng cái thuần chủng đời ơng bà nhằm ni giữ tuyển chọn để phát huy ưu thế
nguồn gen quý của giống lợn móng cái thuần chủng. Trại được xây dựng từ
năm 1974 với tổng diện tích là 3.3 ha trong đó diện tích chuồng ni, kho tàng
là 1 ha, vườn vải bao quanh là 1 ha, diện tích ao cá là 1.3 ha.
Công ty cổ phần nông trường Đông Triều thuộc khu Nơng Trường, xã
Bình Khê, Thị xã Đơng Triều, Tỉnh Quảng Ninh. Là một địa phương thuần
nông và được tách biệt với khu dân cư đây là một điều kiện rất tốt trong việc
cách li, ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xâm nhập khu chăn nuôi.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 1 trưởng trại kiêm quản lý trại, 2
quản lý kỹ thuật, 8 công nhân, 1 bảo vệ, 1 đầu bếp và 5 thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni, đều được khốn đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


5
*Cơ sở hạ tầng trại chăn nuôi :
Trụ sở chăn nuôi cách trại chăn nuôi 2km gồm ban giám đốc và các
phịng ban. Trại chăn ni cách khu dân cư 1km, phịng hành chính của trại
là nơi thực hiện giao dịch mua bán, thống kê sổ sách, tiếp khách hàng cách
trại 50m.
Cổng trại : Trước cổng trại có hố sát trùng, có bảo vệ đóng, mở cổng
đúng thời gian quy định.
Phòng thuốc, kho cám, phòng bảo vệ được xây dựng gần cổng, cách khu
chuồng nuôi 30m.
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.

Cách thiết kế, xây dựng hợp lý là một trong những yếu tố mang lại hiệu
quả phòng bệnh và ngăn dịch bệnh xâm nhập vào trại vì vậy nhiều năm nay trại
khơng bị ảnh hưởng của dịch bệnh.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 300 nái cơ bản bao gồm 200 nái móng cái và 100 nái F1 gồm : 4 chuồng
đẻ (mỗi chuồng có 50 ơ), 1 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 50 ô), 1 chuồng
cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn
ni như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 3 và
chuồng nái chửa 1. Nước phục vụ cho các công tác khác như nước tắm,
nước xả gầm... được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.


6
* Tình hình sản xuất của cơng ty cổ phần nông trường Đông Triều
Công ty cổ phần nông trường Đông Triều là một trại giống quốc gia
chuyên chăn nuôi bảo tồn giống lợn móng cái thuần chủng nên phần lớn
những lợn đực và lợn cái không đủ tiêu chuẩn chọn giống sẽ được bán cho cơ
sở kinh doanh và chế biến lợn sữa, những lợn đạt chủ tiêu sẽ được nuôi và
bán lợn giống theo đơn đặt hàng hoặc hộ gia đình có nhu cầu chăn ni lợn
sinh sản.
Trong trại có 10 con lợn đực giống được chuyển cùng một đợt, các lợn
đực giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và
khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn
Landrace và Duroc và Móng Cái. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.

Thức ăn cho đàn lợn được công ty sử dụng là cám thuộc cơng ty cám Con
Cị với khẩu phần ăn phù hợp tùy vào từng thời kì và từng loại lợn.
- Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vơi theo quy định.
Phịng bệnh bằng vaccin, hóa dược, chế phẩm sinh học để tạo cho con vật
có được trạng thái miễn dịch, từ đó giúp đàn lợn chống lại sự xâm nhiễm của yếu
tố gây bệnh.
Quy định về ra vào trại lợn :
Cán bộ công nhân chăn nuôi vào trại làm việc buổi sáng, buổi chiều phải
tắm sát trùng, thay khẩu trang, quần áo bảo hộ, đi ủng của trại, trước khi vào
chuồng phải đi qua hố sát trùng.


7
Khách thăm qua, khách mua sản phẩm, phải được sự đồng ý của giám đốc
công ty, ra vao trại phải thực hiện đúng nội quy của trại. Mặc quần áo, đeo khẩu
trang bảo hộ của trại và đi theo sự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn.
Bán sản phẩm lợn giống trại được thực hiện tại trước sân văn phòng thường
trực của giám đốc trại ( cách khu chăn nuôi 50m).
2.2. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.1 Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] so với khối lượng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp
12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không đồng đều

qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 g
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 g protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối
lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn
trưởng thành. Vì vậy, khối lượng tăng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản
xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng
lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng


8
dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
Hàm lượng lipit khi sơ sinh là 18 g, lúc 1 ngày tuổi là 306 g, lúc 14 ngày tuổi
là 796 g, lúc 28 ngày tuổi là 1763 g. Hàm lượng protein lúc sơ sinh là 174 g,
đến 28 ngày tuổi tăng lên 1427 g. Hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới
sinh ra là 87% nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58% sau đó tăng
dần lên 60 ngày bằng lúc mới sinh ra.
2.2.2. Đặc điểm về tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hồn thiện, sự phát triển
nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo từng giai đoạn
phát triển của lợn con.

Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1997) [4] ở lợn con bộ máy tiêu hóa phát
triển chậm và chưa hồn chỉnh, trong khi đó sức sinh trưởng lại có tốc tộ cao.
Dịch tiêu hóa trong dạ dày lợn con khác với lợn trưởng thành.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] khi cịn trong bào thai cơ quan
tiêu hóa đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích cịn bé. Trong thời kỳ bú sữa
cơ quan tiêu hóa phát triển rất nhanh.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc
sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh
khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ với khả năng tiêu hóa xenlulose khá cao trong thức ăn bổ xung. Vì vậy,
cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.


9
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn khơng có HCl trong dạ dày. Giai đoạn này
gọi là thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ thể mới thẩm
thấu đưa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày khơng có hoạt tính phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm đơng vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin được
chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày khơng cịn
nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý bình thường. Theo Đào Trọng Đạt và
cs, (1996) [6] thì việc tập ăn sớm, đặc biệt là cai sữa sớm cho lợn con đã rút ngắn
giai đoạn thiếu HCl, tăng khả năng tạo miễn dịch cho lợn con. Vì vậy trong các

thời kỳ nuôi dưỡng lợn con ta cần chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn (7 – 10)
ngày tuổi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ nhất cần cho lợn con bú sữa đầu vì
sữa đầu có nhiều kháng thể, lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn sữa thường. Từ 21
ngày tuổi trở đi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ sản lượng sữa mẹ
bắt đầu giảm, để khắc phục tình trạng này cần cho lợn con tập ăn sớm, kích thích
tăng lượng enzim, HCl, tạo động lực cho sự phát triển của dạ dày, ruột.
2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Xn Trạch, Vũ Đình Tơn (2009) [7],
Lợn con mới sơ sinh có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể
mẹ với nhiệt độ ổn định 38,50C ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất thay đổi
tùy theo từng mùa khác nhau.
Có điều này do một số vấn đề sau:
- Lông lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt
hạn chế.
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp
năng lượng chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai
giai đoạn trong và ngoài thai.


10
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt, Phan Thị Thanh
Phượng, 1986) [5].
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
toả nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Toả nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi
dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch

Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [7], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên người ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hồn tồn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 – 19% protein. Trong đó lượng γ globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 – 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [19], Lợn con mới đẻ trong máu khơng có
γ globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng γ globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần ở lợn con sau khi
sinh, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình là 65
mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu... được
tổng hợp cịn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho
lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại
mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
Theo Trần Cừ ( 1972) [1], máu thực hiện chức năng sinh lý quan trọng
như: hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết, duy trì cân bằng nước, điều hồ thân nhiệt,
bảo vệ... máu có chức năng lưu thông nên phản ánh đúng và kịp thời mọi biến
đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể.


11
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm ( 1995) [10], nhất thiết lợn con
sơ sinh phải được bú sữa đầu để có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là nhân tố chủ yếu giúp cho
lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
và đảm bảo toàn bộ số con trong đàn được bú sữa đầu của lợn mẹ. Trong điều
kiện bình thường, nếu khơng cho lợn con bú sữa đầu thì rất khó ni.
2.2.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột

Hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm:
Nhóm vi khuẩn đường ruột – vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

-

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
-

Nhóm vi khuẩn vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước

uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis... Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn cịn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
asobacterium…
Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E. coli là phổ biến nhất và
chúng xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở
phần sau của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ
thể (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [29].
Tiêu chảy ở lợn còn do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trước trực tràng phình to.


12

2.3. Bệnh phân trắng lợn con – PTLC
Bệnh phân trắng lợn con (PTLC) khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc
điểm của bệnh là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh.
Theo (Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân 1995) [17] thì bệnh được chú ý
từ năm 1959 tại các cơ sở chăn nuôi tập trung.
Bệnh thường sảy ra ở lợn con, đặc biệt là lợn con mới sinh từ 1 – 21
ngày tuổi, tập chung chủ yếu trong 10 ngày đầu, có con mắc sớm ngay sau khi
sinh từ 2 – 3 giờ (Lê Văn Tạo và cs, 2008) [27].
Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết từ 7 – 10%, nếu không can thiệp kịp
thời thì con vật chết rất nhanh và tỷ lệ chết rất cao 80 – 90% (Phạm Sỹ Lăng
và cs, 2003) [18]. Trường hợp lợn con bị nhiễm ghép với các vi khuẩn gây
bệnh khác như: Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn (Salmonella) lợn con có
thể chết 100% (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2006) [34].
Bệnh PTLC thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996) [6].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được
khống chế phần nào song việc loại trừ nó ra khỏi chăn ni tập trung thì cịn
gặp rất nhiều khó khăn khơng những ở nước ta mà cả những nước có trình độ
khoa học tiên tiến trên thế giới.
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh PTLC
* Nguyên nhân nội tại
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khống chất rất
lớn, nếu khơng được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn
bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và cs (1997) [20], Khi
mới sinh, cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn


13

dịch. Trong dạ dày lợn con thiếu HCl, do đó pepsinozen tiết ra khơng được
hoạt hóa để chuyển thành pepsin. Khi thiếu men pepsin sữa bị kết tủa dưới
dạng cazein khơng tiêu hóa được bị đẩy xuống ruột già gây rối loạn tiêu
hóa, từ đó dẫn tới bệnh và phân có màu trắng là màu của cazein chưa được
tiêu hóa.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [6], thì một trong các yếu tố làm
cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt.Khi thiếu sắt, lợn
con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc
bệnh phân trắng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [35], Sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật, 1/2 lượng sắt
trong cơ thể nằm ở Hemoglobin, một lượng ít hơn nằm ở Myoglobin và một
số Enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy
nhược, không hấp thụ được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [31], Bệnh phân trắng lợn
con đã có từ rất lâu và ngày càng phổ biến ở các trạng chăn nuôi tập trung và
các nông hộ, lợn từ 5 – 25 ngày tuổi dễ mắc bệnh nhất.
* Do gia súc mẹ
Lợn mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ khi mang thai cũng như trong
giai đoạn đang nuôi con. Nhưng khi cho mẹ ăn quá nhiều thức ăn giàu dinh
dưỡng cũng làm ảnh hưởng tới lợn con.
Trong thời gian mang thai, lợn nái khơng tiêm phịng vắc xin chống các
bệnh như: dịch tả, phó thương hàn, Parvovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc
hội chứng tiêu chảy hơn.
Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như: Viêm vú,
viêm tử cung, kém sữa... sau khi sinh sẽ lây nhiễm vi khuẩn vào đường tiêu
hóa lợn con.



14
Khi nuôi con mà con mẹ động dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm
số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ xảy ra.
* Nguyên nhân ngoại cảnh
Nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã có nhận định bệnh
phân trắng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan đến hàng
loạt yếu tố.
Qua tài liệu của nhiều tác giả có thể chia thành những nguyên nhân sau:
+ Do điều kiện thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thống khí của
chuồng ni đều ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Đặc biệt ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo, chức năng sinh lý của các hệ cơ
quan chưa ổn định và hoàn thiện. Hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng
phịng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hồn thiện. Vì vậy, lợn con là đối
tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi các phản ứng
thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6], Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998)
[11], cũng cho rằng các yếu tố stress lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ
sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng là
nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn là từ 75 – 85%, việc làm khô và
giữ ấm chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Theo Sử An Ninh (1993) [23], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng, lạnh, khơ, ẩm khơng ổn định hoặc khơng thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.



15
Nếu trong chuồng ni khơng đảm bảo thống khí, độ ẩm, tồn đọng
nhiều phân, rác, nước tiểu, nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh ra nhiều
khí có hại như: NH3, H2S… làm lợn con trúng độc thần kinh nặng gây trạng
thái stress cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.
* Do chăm sóc, quản lý
Bên cạnh đó việc chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn không tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như lợn con không được bú sữa
đầu, cắt rốn không đúng kỹ thuật, úm lợn không đảm bảo nhiệt bộ, bổ sung
sắt không được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật cũng dẫn đến tiêu chảy.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [3], do sức đề kháng của lợn con là rất yếu
vì vậy rất dễ bị tác động nếu lợn con theo mẹ mà không được nuôi dưỡng tốt
có chế độ ăn uống thích hợp thì chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh
phân trắng. Muốn biết chế độ ni dưỡng của lợn con có thích hợp hay khơng
thì cần phải xét hai mặt chủ yếu: Lợn con có được tập cho ăn sớm hay khơng
và thức ăn bổ sung của lợn có đủ thành phần dinh dưỡng (đạm, khoáng,
vitamin...) theo yêu cầu phát triển của lợn con hay không .
Theo Nguyễn Thiện, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến (1996) [32], Cơ
chế vận động chăn thả đều đặn và hợp lí sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi
chất của cơ thể động vật nói chung. Đối với lợn con nó làm tăng sức sống và
sức chống đỡ bệnh tật và bộ máy tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn. Mặt khác
hoạt động ngoài trời nhờ có tác dụng của các tia sáng tự nhiên của mặt trời sự
tổng hợp vitamin D tiến hành thuận lợi, xương cốt của lợn con phát triển tốt
từ đó làm cho sự phát triển chung của cơ thể cũng tốt.Thực tế nhiều nơi đã
chứng minh sự vận động và chăn thả có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn
bệnh phân trắng lợn con phát sinh. Ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn
con đang bị ỉa phân trắng chỉ cần đem thả ra ngồi cho vận động thì bệnh
cũng đã giảm đi rõ rệt còn nếu vừa cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh
thì thu được kết quả rất tốt và nhanh hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng



16
rồi đơn thuần chạy chữa. Nhưng phải đảm bảo môi trường vận động sạch
sẽ khơng có mầm bệnh truyền nhiễm .
* Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột
Bình thường trong đường tiêu hóa của lợn nói riêng và động vật nói
chung ln có một số lượng vi khuẩn nhất định và chúng không gây bệnh.
Nhưng khi hàng rào bảo vệ bị phá vỡ số lượng vi khuẩn tăng lên, làm thay đổi
tỷ lệ các vi khuẩn có trong đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa và bệnh xảy ra.
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là
vi khuẩn đại tràng là một trong những lồi vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong q trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thường được sử dụng làm sinh vật mơ hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
-

Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích

thước 2 – 3 x 0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đơi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng xung quanh thân nên có thể di động được,
khơng hình thành nha bào, có thể có giáp mơ.
-

Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố

Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.

Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng ngun hồn tồn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh chống mạch máu.
+ Salmonella
- Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: Salmonella typhimurium, Salmonella cholera và Salmonella


17
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
Salmonella đều có lơng xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, khơng sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 – 0,6 x 2 – 3 µm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose khơng sinh hơi) khơng lên men lactose, indol âm tính, đỏ methylen
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương tính( trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính).
- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 – 450C, thích hợp ở 370C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 – 9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong
1 giờ, ở 700C trong 15 phút và 1000C trong 5 phút.
- Ớ nồng độ muối 6 – 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối
là 8 – 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2001) [29].
Hồ Văn Nam và cs (1997) [21] cho rằng: Lợn bị tiêu chảy thì số lượng
E. coli và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. Khi các vi khuẩn gây bệnh
phát triển quá mạnh thì sẽ gây mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột gây ra
hiện tượng loạn khuẩn.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi

khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với lợn
khơng bị tiêu chảy.
Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001) [29],
ở bệnh phân trắng lợn con tác nhân gây bệnh chủ yếu là E. coli, ngoài ra có sự
tham gia của Salmonella và thứ yếu là Proteus, Streptococcus.


18
2.3.2. Cơ chế sinh bệnh
Theo Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998) [11], Bệnh có liên quan
đến trạng thái stress như thời tiết lạnh ẩm hay nóng ẩm đột ngột, thức ăn cho
lợn mẹ thay đổi bất thường về lượng đạm, chất béo, chất khoáng và vitamin.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [30], Cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể hết.
Hồ Văn Nam và cs (1997) [21], cho biết: quá trình rối loạn càng trầm
trọng hơn khi vi sinh vật trong ống tiêu hóa ở trạng thái mất cân bằng. Những
vi khuẩn có hại phát triển mạnh, vi khuẩn lên men gây thối rữa phát triển
nhanh chóng. Song song với sự phát triển về số lượng vi khuẩn thì lượng độc
tố tiết ra cũng tăng hơn nhiều. Độc tố này vào máu quá nhiều sẽ làm rối loạn
cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc thải của thận.
Đào Trọng Đạt, Phan Thị Phượng (1986) [5], khi lợn con tiêu chảy
nhiều sẽ bị mất nước, rối loạn cơ năng giải độc của gan và q trình lọc
thải của thận.

2.3.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh
* Triệu chứng
Theo Hoàng Văn Tuấn (1998) [38], Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi
nhưng hay gặp nhất là ở lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa. Lợn con có thể mắc
bệnh rất sớm, ngay ngày đầu tiên sau khi sinh, thường mắc nhiều nhất là sau khi
sinh vài ngày.


×