Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

kinh doanh rau sach

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.92 KB, 30 trang )

Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

LỜI MỞ ĐẦU
“ Lập dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003” là một cuộc thi rất thiết thực và bổ
ích cho sinh viên Việt Nam. Đây là cơ hội để sinh viên thể hiện những ý tưởng và biến ý tưởng
thành sự thật. Hơn thế nữa cuộc thi là dịp để sinh viên áp dụng những kiến thức và kinh nghiệm học
được vào thực tế. Chúng tôi đánh giá rất cao cuộc thi “Lập dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt
Nam 2003”. Cuộc thi của trí tuệ.
Đã từ lâu, chúng tôi: Nguyễn Mạnh Hùng và Vũ Huy Hồng có ham muốn, khao khát làm
kinh doanh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trườn 2. Hoạt động kinh doanh mà chúns tôi muốn
hướng tới là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ với mục đích: Hoạt động kinh doanh phải đem lại
phúc lợi cho xã hội, góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhiều người. Hoạt động kinh doanh có lãi, ít
nhất đủ để đảm bảo trang trải cho sinh sống hàng ngày và giúp đỡ của gia đình trong chi phí học tập
của bản thân, bởi cả hai đều xuất thân từ nông thôn ra Hà Nội học đại học. Hơn thế nữa đối với
chúng tôi hoạt động kinh doanh là bước đầu ứns dụng lý thuyết vào thực tiễn và tự khẳng định bản
thân.
Hưởng ứng cuộc thi “ Lập dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003”. Chúng tôi đã
quyết định triển khai xây dựng và thực hiện dự án “Rau Xanh”. Dự án “Rau Xanh” sẽ 1Ĩ1Ở một của
hàng chuyên bán các loại rau sạch nhằm mục đích cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm rau sạch
có chất lượng cao với chất lượng phục vụ cao nhất trên tinh thần tất cả vì khách hàng, vì sức khoẻ
người tiêu dùng. Nhiều người nghĩ rằng, mở một cửa hàng rau sạch thật là đơn giản ai cũng có thể
làm được. Nhưng thực tế thật khơng đơn giản chút nào bởi điều khó khăn nhất là làm thế nào để
người tiêu dùng tin tưởng vào chất lượng rau là sạch. Cửa hàng “Rau Xanh” biết cách làm thế nào
để khách hàng biết và tin rau bán là rau sạch. Chúng tôi sẽ tập trung vào việc tạo dựng niềm tin chất
lượng, làm cho khách hàng an tâm và tin dùng sản phẩm rau của cửa hàng. Trên cơ sở hình ảnh"
Rau Xanh" đã tạo dựng được chúng tơi cịn muốn và sẽ thành lập một hệ thống các cửa hàng rau
sạch trên khắp địa bàn Hà Nội để đáp ứng tốt hơn nhu cầu rau sạch của nhân dân thủ đô.
Chúng tôi mong muốn và hy vọng nhận được sự quan tâm, đánh giá và giúp đỡ của Ban Tổ
Chức cuộc thi. Để khi đi vào hoạt động dự án gặt hái được nhiều thành công.
I. TÊN Dự ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH.
Trong muc này chúng tơi tập trung vào trình bày cơ sở của dư án “Rau Xanh”.


1. Mục đích, động cơ kinh doanh
*Mục đích: Là mang lại thu nhập đế trang trải cho học hành, mang lại kinh nghiệm và sự giàu
có cho bản thân trong tương lai. Đồng thời góp phần nâng cao sức khoẻ người tiêu dùng.
*Động cơ kinh doanh: Hiện nay chúng tôi đang là sinh viên năm cuối, chúng tôi khao khát
được đem kiến thức học tập áp dụng vào thực tế kinh doanh.
2. Ý tưởng kinh doanh.
Chúng tôi đã sống và học đại học ở Hà Nội được ba năm. Trong thời gian đó chúng tơi đã
chứns kiến rất nhiều người trong đó có cả bạn bè thân phải vào bệnh viện cấp cứu, sức khoẻ bị tổn

Đại học Kinh tế Quốc dân

1


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

hại rất nhiều do ngộ độc ăn phải rau không sạch, có hàm lượne độc tố cao. Báo chí đã nhiều lần
cảnh báo người tiêu dùng chú ý đến vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm trong đó có việc mua và
dùng rau. Từ thực tế đó chúng tơi nảy sinh ý tưởng: Muốn cung cấp rau sạch cho nsười tiêu dùng ở
Hà Nội, tạo cho nsười tiêu dùng sự an tâm về sức khoẻ khi dùng rau sạch của chúng tôi.
3. Lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh.
Để cung cấp nguồn rau sạch cho người tiêu dùng có nhiều cách:
Trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất rau sạch, sau đó bán ra thị trường. Phương án này đối với
chúng tôi hiện là vượt quá khả năng bởi nó q phức tạp, địi hỏi phải có kỹ thuật chuyên môn và
vốn lớn.
Mở đại lý và trở thành cơ sở bán rau sạch cho các tổ chức sản xuất rau sạch như các Hợp Tác
Xã sản xuất rau sạch.
Đối với phương án này, chúng tơi khơng có được sự tự chủ, phải chịu sự quản lý chi phối của
các tổ chức sản xuất rau sạch. Chúng tôi muốn tự mình độc lập kinh doanh và tồn quyền quyết
định về các hoạt động kinh doanh của mình.

Tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh: Nhập rau sạch từ nơi sản xuất rau sau đó bán trực
tiếp cho người tiêu dùng. Đây là hoạt động kinh doanh dịch vụ phù hợp với chúng tôi và được
chúng tôi lựa chọn. Với sự lựa chọn này chúng tơi hồn tồn tự chủ, khơng chịu sự kiểm sốt, chi
phối, lệ thuộc vào nơi sản xuất rau sạch và thuận lợi cho kế hoạch phát triển trong tương lai: Thiết
lập mạng lưới các cửa hàng bán rau sạch trên cơ sở hình ảnh cửa hàng đã tạo dựng được.
Như vậy lĩnh vực kinh doanh của chúng tôi là: Kinh doanh dịch vụ với sản phẩm là các loại
rau sạch bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Trên thực tế có rất nhiều cơ hội kinh doanh để
chúng tôi lựa chọn, song chúng tơi quyết định chọn hình thức kinh doanh bán rau sạch vì hoạt động
kinh này có cơ hội thành cơng lớn cho chúng tôi. Ý tưởng nảy sinh chỉ là sự khởi đầu, việc chúng
tôi quyết định sự lựa chọn này là hoàn toàn xuất phát từ yếu tố chủ quan và khách quan.
Yêú tố khách quan
Hiện nay các loại rau khơng hợp vệ sinh, khơng được kiểm sốt, quản lý về chất lượng được
bày bán, trôi nổi trên thị trường. Việc phân biệt rau sạch và không sạch bằng mắt thường là rất khó
khăn, điều này gây lo lắng, không an tâm đối với người mua rau về sức khoẻ của mình.
Đời sốne nhân dân thủ đơ ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng tăng lên,
người dân có điều kiện quan tâm tới sức khoẻ nhiều hơn mà rau là món ăn hàng ngày vì thế người
dân rất chú trọng quan tâm tới sử dụng rau sạch cho bữa ăn gia đình mình.
Trên thị trường đã có bán rau sạch, nhưng rau sạch được bán chưa thực sự tạo được sự tin
tưởng hay đúng hơn chưa làm cho người tiêu dùng biết, tin rằng rau mình mua là rau sạch.
Cầu rau sạch là rất lớn, cuns rau sạch chưa đáp ứng được cầu, đây là lỗ hổne 1'ất lớn của thị
trường, là cơ sở quan trọng của việc hình thành dự án (Phần này được làm rõ ở phần phân tích thị
trường)

Đại học Kinh tế Quốc dân

2


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003


Yêú tố chủ quan
Đây là những yếu tố hoàn toàn nằm trong sự kiểm sốt của chúng tơi:
Chúng tơi đã tìm hiểu và có được các nơi cung ứng rau sạch cho cửa hàng: Hợp tác xã sản
xuất tiêu thụ rau an tồn Ba Chữ ở thơn Ba Chữ xã Vân Nội- Đông Anh- Hà Nội, Hợp tác xã nông
nghiệp rau an tồn Lĩnh Nam ở xóm 10 Lĩnh Nam
Bản thân chúng tơi có những am hiểu nhất định về sản phẩm rau: Chúng tôi sinh ra và lớn
lcn ở nông thôn, thường xuycn và tiếp xúc với các loại rau, đặc điểm, tính chất, chủne loại, cách bảo
quản, sự phụ thuộc của rau vào yếu tố thời vụ... Đây là yếu tố thuận lợi trong việc kinh doanh các
mặt hàng rau.
Về huy động vốn cho kinh doanh chúng tơi có được sự giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè.
Về dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Anh Neuyễn Mạnh Hùng có bạn thân hiện đang học
Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội chuyên khoa Y Học Cổ Truyền, họ sẽ tư vấn giúp đỡ chúng tơi
trong việc tìm hiểu công dụng các loại rau, các bài thuốc dân gian liên quan đến rau trong các món
ăn gia đình để chúng tôi giới thiệu, tư vấn cho khách hàng. Đây là sự khác biệt rất lớn của dự án so
với các đối thủ cạnh tranh và chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng tốt với khách hàng.
Được đào tạo kiến thức về kinh doanh nên chúng tơi có đủ khả năng để lập kế hoạch kinh
doanh, tiến hành hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả chứ khơns phải “ ảo tưởng”.
Chúng tơi là những người có sức khoẻ tốt, có sự tự tin, có kinh nghiệm về quản lý, thích ứng
nhanh với sự thay đổi của thị trường.
Kinh doanh rau sạch khơng địi hỏi q phức tạp về kiến thức kỹ thuật chun mơn. Đồng
thời khơng địi hỏi vốn qúa lớn, nên rất phù hợp với chúng tôi.
Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của dự án là chúng tôi đã nắm bắt được nhu
cầu khách hàng và biết được cách làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng rau sạch của dự án.
Nhận xét đánh giá :
Qua phân tích chúng tơi tlỉấy rằng việc thực hiện dự án là rất phù hợp với tình hình khả
năng hiện có của mình, đảm bảo cho sự thành cơng của dự án.
4. Mơ hình doanh nghiệp sẽ thành lập.
Có nhiều loại hình doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh dịch vụ bán rau sạch như công ty
TNHH, DNTN ... Nhưng chúng tôi quyết định chọn mô hình Hộ Kinh Doanh Cá Thể với hình thức
cửa hàng chuyên bán các rau sạch với tên gọi của là cửa hàng “ Rau Xanh”.

Đây là mơ hình phù hợp nhất với điều kiện hiện nay của chúng tôi với những lý do sau:
Thủ tục đăng ký, thành lập đơn giản dễ dàng.
Tổ chức, quản lý đơn giản phù hợp với 2 thành viên, hiện đang là sinh viên chưa có nhiều
kinh nghiệm về quản lý hơn nữa lại vừa học vừa làm.
Vốn đầu tư bỏ ra ít, thu hồi vốn nhanh.
Đại học Kinh tế Quốc dân

3


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

Được nhiều ưu đãi của nhà nước: về điều kiện kinh doanh, về các loại thuế.
Dễ dàng chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp khác cho phương án kinh doanh trong
tương lai.
5. Địa điểm bơ trí dự án:
Thị trường của dự án “ Rau Xanh” là khu vực địa lý và dân cư của 4 phố Vương Thừa Vũ,
Nguyễn Ngọc Nại, Tơ Vĩnh Diện và Hồng Văn Thái. Cửa hàng “ Rau Xanh” nằm trong khu vực
thị trường của dự án gần giao điểm của 3 phố Vương Thừa Vũ, Nguyễn Ngọc Nại, Tô Vĩnh Diện.
Chúng tôi lựa chọn địa điểm này vì:
Anh Nguyễn Mạnh Hùng đã sốna và học tập trong khu vực thị trường này được ba năm nên
khá am hiểu về khu vực này. Đây là khu vực đơng dân cư có khoảng 1000 hộ gia đình sinh sốns,
dân cư có thu nhập khá, trình độ dân trí cao đa phần là cán bộ công chức. Đặc biệt phố Vương Thừa
Vũ là khu sinh sống của cán bộ phục vụ trong quân đội, nên người dân rất quan tâm tới vấn đề sức
khoẻ, ăn uống.
Địa điểm cửa hàng ở trên phố Vương Thừa Vũ rất thuận tiện. Vị trí cửă hàng nằm ở trên phố
Vương Thừa Vũ gần giao điểm của ba phố: Vương Thừa Vũ, Nguyễn Ngọc Nại và Tơ Vĩnh Diện.
Đây là vị trí trung tâm của thị trường, nơi xa nhất cách cửa hàng 2,5 km, hơn nữa cửa hàng gần chợ
bán thực phẩm, vì vậy rất thuận lợi với người đi chợ trong việc mua sắm cho bữa ăn hàng ngày. Lợi
thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho cửa hàng được nhiều khách hàng biết đến và tiện lợi cho người mua

rau.
Tổng diện tích của cửa hàng là 38m 2 (4x9,5m), ở tầng 1 của toà nhà 3 tầng, với giá thuê là
2,5 triệu đồng/ tháng, khung cảnh của cửa hàng rất thơng thống và rộng rãi. Điều này cho phép
cửa hàng tận dụng thuận lợi của vị trí, của địa điểm thuê để sắp xếp, bài trí được nhiều các loại rau
và đáp ứng được nhu cầu rau sạch tăng lên khi dự án đi vào hoạt động mà không cần phải chuyển
địa điểm kinh doanh mới.
Nhận xét đánh giá :
Đây là thị trường và địa điểm rất thuận lợi cho cửa hàng thành công khi đi vào hoạt động.
(Sơ đồ về thị trường và địa điểm cửa hàng ở phụ lục 3)
II. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG.
1. Phân tích mơi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô (kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính sách) có ảnh hưởng rất quan trọng tới
dự án. Trons điều kiện hiện nay, môi trường vĩ mô rất thuận lợi cho dự án.
Môi trường kinh tế
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển. Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định,
mức sống của nhân dân không ngùng được nâng cao đặc biệt là ở thủ đơ Hà Nội. Người dân bắt đầu
có nhiều điều kiện để quan tâm tới sức khoẻ của mình nhiều hơn trong đó có tiêu dùng rau sạch.
Hiện nay nhu cầu rau sạch là rất lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình tỷ lệ chi tiêu cho tiêu dùng
rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, nhu cầu có khả năng thanh tốn về rau sạch là rất lớn. Đây là
yếu tố thuận lợi trong việc tiêu thụ rau sạch của cửa hàng, đem lại cơ hội thành cơng lớn của dự án.
Mơi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho trồng các loại
Đại học Kinh tế Quốc dân

4


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

rau, quả với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Các loại rau quả có quanh năm và rất đặc trưng theo

mùa. Điều này rất thuận lợi cho cửa hàng cung cấp được nhiều loại rau đa dạng và ổn định, hoạt
động kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi khi 1Ĩ1Ở rộng qui mô cửa hàng.
Môi truờng công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học đang rất phát triển. Sự tiến bộ
của khoa học ứng dụng trong nông nghiệp sẽ cho phép tạo ra nhiều loại giống, cây rau mới có chất
lượng tốt, qui trình, kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao chất lượng các loại rau và ít phụ thuộc
vào thời tiết hon. Kỹ thuật trồng rau sạch được phổ biến rộng rãi hơn sẽ xuất hiện nhiều nơi, nhiều
nhà cung ứng sản xuất rau sạch hơn. Điều này tạo thuận lợi cho dự án trong việc giảm bớt sức ép và
lệ thuộc vào nhà cung ứng và có nhiều cơ hội lựa chọn nơi cung ứng hơn.
Rau thường, rau không vệ sinh là sản phẩm thay thế của rau sạch. Sự tiến bộ của khoa học
công nghệ sẽ cho phép kiểm tra chất lượng rau, phân biệt rau sạch và không sạch được rễ ràng và
nhanh tróng hơn. Người tiêu dùng rễ dàng nhận biết được rau không sạch và tin dùng rau sạch hơn.
Hơn thế nữa các cơ quan nhà nước sẽ rễ ràng hơn trong việc quản lý chất lượng rau trên thị trường,
loại bỏ rau không sạch được rễ ràng. Đối với cửa hàng " " Rau Xanh" có thẻ tự kiểm tra được chất
lượng rau từ phía nhà cung ứng.
Mơi trường chính sách Nhà nước đang rất khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế tư
nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Chúng tôi mở cửa hàng kinh
doanh bán rau sạch dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của xã
hội, hoạt động kinh doanh sẽ được tiến hành thuận lợi.
Nhận xét đánh giá:
Môi trường vĩ mô đem đến những cơ hội, thời cơ thuận lợi cho dự án
2. Phân tích cầu thị trường :
Đê nắm rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, chúng tôi đã tiến hành điều tra nhu cầu của
khách hàng bằng phiếu điều tra. Đối tượng được điều tra là cá nhân, những người nội chợ chính
trong các sia đình. Để đảm bảo tạo cho người được điều tra trả lời các câu hỏi được thoải mái, thuận
tiện nhất và khai thác được nhiều thông tin nhất, chúng tôi chọn hình thức điều tra phỏng vấn trực
tiếp và ghi ngay vào phiếu điều tra. Quá trình điều tra được tiến hành hai đợt:
Đợt I : Điều tra thử 100 người nhằm mục đích, thăm dị điều chỉnh, bổ xung, hồn thiện nội
dung câu hỏi cho lần điều tra chính thức. Trong đọt I này, chúng tôi nhận thấy cầu về rau sạch là rất
lớn song điều đáng quan tâm nhất là người tiêu dùng chưa tin rau bán ở các cửa hàng rau sạch là rau

sạch. Chính vì vậy, trong đợt II điều tra chính thức, chúng tơi đã bổ xung câu hỏi mang tính quyết
định cho sự thành cơng của dự án (câu hỏi số 5 của bảng điều tra : "Điều gì làm cho Ơng (bà) tin
rằng rau bán ở cửa hàng rau là rau sạch?").
Đợt II : Ngày 6/7/2003, đợt điều tra chính thức, chúng tơi đã tiến hành điều tra trên các phố :
Vương Thừa Vũ, Hồng Văn Thái, Nguyễn Ngọc Nại và Tơ Vĩnh Diện.
Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu ( Mẫu phiếu ở phụ lục 2).
Số phiếu khai thác được là 273 phiếu.
Số phiếu không khai thác được là 27 phiếu.
27 phiếu này do đang trực tiếp phỏng vấn thì người được phỏng vấn vội việc và từ chối phỏng
vấn tiếp nên trên phiếu điều tra không đầy đủ thông tin nhận được. Trong phiếu điều tra các câu hỏi
1, 4, 5 dành cho cả những người được hỏi, riêng câu hỏi 2 chỉ dành cho người biết có cửa hàng rau
Đại học Kinh tế Quốc dân

5


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

sạch, câu 3 chỉ dành cho nsười khôns biết.
Kết quả của cuộc điều tra đã cung cấp cho dự án những thông tin hết sức quan trọng trong đánh
giá cầu về rau sạch và nắm bắt nhiều thông tin của đối thủ cạnh tranh dưới con mắt của khách hàng.
Kết quả của cuộc điều tra như sau :
- Với câu hỏi đầu tiên : Ơng (bà) có biết cửa hàng bán rau sạch nào trên phố Vương Thừa Vũ,
Hoàne Văn Thái, Nguyễn Ngọc Nại, Tơ Vĩnh Diện? Có 112 người khơng biết chiếm 41,03% . Biết:
116 người chiếm 58.97%
- Trong số những người biết (161 người) có cửa hàng bán rau sạch trong khu vực thị trường thì có
tới 78,2% (tức 126 người) thường xuyên mua rau tại các cửa hàng này. Song điều đáng quan tâm là
đại bộ phận người mua rau ở đây là vì họ cho rằng : có hai nơi mua rau ở chợ gần nhà và ở cửa
hàng rau sạch thì mua rau ở cửa hàng rau sạch dù sao cũng được yên tâm hơn so với mua rau ở chợ.
Mức độ tin tưởng về chất lượns vệ sinh của rau khi mua rau ở cửa hàng rau sạch trons khu vực thị

trườns thì có tới 87% (110 người) không tin tưởng lắm. Điều này chủ yếu là do thơng tin ghi trên
bao gói khơng bảo đảm, khơng đủ sức thuyết phục rằns đó là rau sạch và cửa hàng vẫn có thẻ trộn
rau sạch với rau khơng sạch mà người tiêu dùng khó có thể phát hiện được. Đây là điểm yếu lớn
nhất của các cửa hàng rau sạch trong việc tạo sự tin tưởns về chất lượng rau xét trên quan điểm
người tiêu dùng.
- Trong số những người biết cửa hàng bán rau sạch có 21,8% khơng mua rau thường xun tại các
cửa hàng đó với lí do nhiều nhất cho rằng : Khơng tin tưởng rau bán là rau sạch, thông tin ghi trên
bao gói và biển hiệu cửa hàng chỉ là hình thức, trong đó có 78,5% mua rau ở chợ gần nhà vì khơng
tin rau ở cửa hàng rau là rau sạch mà giá lại cao hơn so với giá rau ngồi chợ.
- Tron 2 số những người khơng biết có cửa hàng rau sạch (112 người) có tới 71,8% (80 người)
được hỏi rất muốn mua rau sạch, muốn là 25,7%; không quan tâm là 2,5%. Đây là khách hàng tiềm
năng rất lớn chưa được khai thác tới. Đê thu hút, lôi kéo được số khách hàng này, dự án tập trung
vào các biện pháp sẽ được trình bày ở các phần kế hoạch kinh doanh.
- Trong số 273 người được hỏi cho biết : Hiện nay trung bình mỗi ngày mỗi gia đình chi tiền cho
mua rau là 3500 - 4000đ và điều quan trọng hơn cả là có tới 87,36% sẽ sẵn sàng chi gấp 1 , 5 - 2 lần
tức là 6200 - 8000đ để chuyển sang mua rau ở các cửa hàng rau mà họ tin rau bán là rau sạch;
12,64% còn lưỡng lự suy nghĩ chưa biết có mua hay khơng.
Như vậy, điều quan trọng nhất đế một cửa hàng rau sạch tồn tại và phát triển là làm thế nào để
người mua thực sự tin rau bán ở cửa hàng rau sạch là rau sạch (rau sạch ở đây xét dưới góc độ giá
trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm được điều này thì cửa hàng"Rau Xanh" sẽ có được những
khách hàng trên.
- Với câu hỏi cuối cùng : Điều gì làm cho ơng (bà) tin rằne rau bán ở cửa hàng là rau sạch?
Với câu hỏi này chúng tơi đã tìm được câu trả lời mang tính quyết định cho sự thành cơng cuả
dự án và có nhữns biện pháp để giành được ưu thế cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ.
Tuyệt đại bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các thơng tin sau :
- Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau.
- Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.
- Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượns và có bảo hiểm.
- Sản phẩm có uy tín về chất lượng : Ví dụ Huy chương Vàng chất lượng rau an tồn.


Đại học Kinh tế Quốc dân

6


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

- Thường xuyên được cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng
bán rau.
Nhận xét đánh giá:
Như vậy qua phân tích nhu cầu thị trường. Chúng tôi nhận thấy được một số điều hết sức
quan trọng sau:
Thứ nhất: Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau trong bữa ăn hàng
ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bán nhiều trên thị trường nhưng lại khó nhận biết,
phân biệt với rau sạch .
Thứ hai : Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu
nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau sạch (tức là sẵn sàng trả
giá đắt hơn để có được rau sạch).
Thứ ba : Hình thức trình bày, thơng tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng. Rau chất
lượng tốt, rau sạch nếu bao gói khơng rõ ràng, bày bán khơng tốt sẽ không thu hút được khách
hàng mua rau.
Thứ tư : Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào
để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch.
Trên cơ sở những nhận xét có được, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng: Biết Hiểu Tin Mua Hài lòng
Để làm rõ hơn nhữns nhận xét của người tiêu dùns về các cửa hàng rau sạch trong thị trường
dự án và đánh giá việc cung ứng rau. Chúng tơi tập trung phân tích các đối thủ cạnh tranh.
3. Phân tích cung
3.1.Phân tích đơi thủ cạnh tranh
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy được các đối thủ cạnh tranh sau.

Trong khu vực thị trường của dự án có các cửa hàng và chợ bán rau :
Quầy rau sạch số 13 Vương Thừa Vũ, cửa hàng bán thực phẩm đông lạnh và rau sạch số 74
Vương Thừa Vũ, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm rau sạch 3 Cao số 146 Vương Thừa Vũ, cửa
hàng bán rau 78, 80 Nguyễn Ngọc Nại, chợ bán rau trên vỉa hè lề đường cuối phố Vương Thừa Vũ.
Gần thị trường của dự án cịn có rau bán trong các siêu thị : Siêu thị Hà Nội Marko và siêu
thị 1E Trường Trinh (cách cửa hàng" Rau Xanh" 2.5km và 3.5km)
Các cửa hàng, chợ bán rau có những ưu nhược điểm sau :
- Quầy hàng rau sạch sô 13 Vương Thừa Vũ :
Cửa hàng nằm trên mặt đường thuận lợi cho bán hàng. Ọuầy đã hoạt động được khoảng 8
tháng, đã tạo dựng được nhiều khách hàng quen thuộc, thường xuyên đến mua rau. Quầy rau có
niêm yết bảns giá rõ ràng, với số lượng mặt hàng rau đa dạng, mỗi ngày trung bình có 140 - 150
lượt người đến mua rau, mỗi ngày tiêu thụ trung bình 50 - 60 kg rau các loại.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy quầy rau sạch này có những hạn chế rất lớn, và trả lời được câu
hỏi tại sao nhu cầu rau sạch trong khu vực thị trường rất lớn mà mỗi ngày cửa hàng chỉ bán được 50
- 60 kg rau :
+ Khơna gian của cửa hàng rất chật hẹp, diện tích của cửa hàng khoảng 13 m 2 vừa là nơi sinh
hoạt ăn ngủ, vừa là cửa hàne để bán rau. Diện tích để bày bán chỉ 6 m 2. Cách trang trí bên trong cửa

Đại học Kinh tế Quốc dân

7


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

hàng không họp lý.
Đồ dùng, dụng cụ để đựng rau : Rổ, rá, dàn đựng rau bằng gỗ đã dùng lâu ngày ít khi được cọ
rửa, trơng mất vệ sinh. Điều này tạo cảm giác không tin tưởne cho người tiêu dùng khi mua rau ở
cửa hàng.
Ọuầy rau vừa hẹp lại nóng, khơng có quạt mát cho người vào mua hàng, rau bán vào buổi chiều

thường héo, khơng cịn tươi ngon như buổi sáng, kém hấp dẫn với người mua rau.
Cách bày bán, sắp xếp sản phẩm thiếu thẩm mỹ và sức hấp dẫn người mua hàng : Các loại rau
được xếp đặt lẫn lộn, không theo thứ tự, hàng lối, gây cảm giác khó chịu cho khách hàng khi lựa
chọn mua nhiều loại rau.
+ Để kiểm tra nguồn gốc xuất xứ của rau và khả năng của người bán hàng. Chúng tôi đã
nhiều lần vào cửa hàng mua rau và hỏi trực tiếp chủ hàng: "Làm sao biết rau ở đây là rau sạch?".
Chúng tôi nhận được câu trả lời hết sức bất ngờ : Chủ cửa hàng dựa vào biển hiệu rau sạch treo trên
cửa hàng và tin rằng khi mua rau tự người tiêu dùng sẽ biết đâu là rau sạch, đâu là rau thường.
Lý do đưa ra là khơng thoả đáng, hồn tồn khơng có sức thuyết phục khách hàng : Bởi vì rau
sạch và khơns sạch hình thức bên ngồi rất giống nhau khó mà nhận biết được. Hơn thế nữa, rau
không sạch thường gây tác hại sức khoẻ lâu dài từ từ chứ khône tác độne tức thời để người tiêu
dùng nhận biết được ngay (trừ một số loại rau có hàm lượng độc tố quá cao).
Mỗi túi rau có kèm theo một mảnh giấy ghi các thông tin về hợp tác xã nơi sản xuất rau, tên mặt
hàng, ngoài ra : Hạn sử dụng và hai dấu đỏ của hợp tác xã nơi sản xuất rau (cửa hàng rau sạch chỉ là
bán, phân phối). Những thơng tin đó hồn tồn khơng được chủ cửa hàng giới thiệu rõ khi vào mua
hàng. Hơn thế nữa, những thơng tin đó chỉ cho biết rau được nhập từ đâu? cịn những thơng tin về
chứng nhận chất lượng, uy tín của nơi sản xuất tức là hình ảnh của người sản xuất khơng thấy nói
tới. Mà đây lại là yếu tố hết sức quan trọng đế tạo dựng niềm tin của khách hàng về rau sạch được
sản xuất tại nơi có uy tín và chất lượng trên thị trường. Điểm yếu này của quầy rau sạch sẽ được cửa
hàng Rau Xanh của chúng tôi sẽ lợi dụng biến thành điểm mạnh bằng việc : Đã được chủ tịch hợp
tác xã Lĩnh Nam, nhà cung ứng rau cho cửa hàng của chúng tôi, đồng ý cho treo hai bản phơ tơ huy
chương vàng về sản phẩm rau an tồn năm 2002, 2003 do nhà nước cấp. Hai bản phô tơ này sẽ
được hợp tác xã Lĩnh Nam đóns dấu và cửa hàng Rau Xanh sẽ treo bên trong cửa hàng để chứng
thực cho người tiêu dùng thấy rau của cửa hàng là rau được nhập của hợp tác xã Lĩnh Nam rất có uy
tín và chất lượng tốt trên thị trường.
- Cửa hàng bán sản phẩm đông lạnh và rau sạch 74 Vương Thừa Vũ :
Đây là cửa hàng mới khai trương, đi vào hoạt động được hơn một tháng. Diện tích cửa hàng
1 2 - 1 3 m2. Cửa hàng được trang trí sạch sẽ, sản phẩm rau được bày bán ngăn nắp, rau được bọc
bao gói rõ ràng trên các gói rau có dán tem đảm bảo chất lượng. Nếu có thiệt hại về mặt sức khoẻ
do dùng sản phẩm rau của cửa hàng thì người tiêu dùng sẽ được bảo hiểm, bồi thường thiệt hại. Đây

là lợi thế rất lớn của cửa hàng trong việc tạo dựng niềm tin và sự an tâm cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, cửa hàng có những nhược điểm :
Mặt hàng kinh doanh chính của cửa hàng là cá đơns; lạnh chứ khơng phải là rau sạch, rau sạch
chí là mặt hàng kinh doanh phụ.
Diện tích cho trưng bày, bán sản phẩm rau sạch chỉ chừng 2 - 2,5 m 2 với số lượng rau ít, khơng
đa dạng. Điều này khơng thực sự tạo sự chú ý của người tiêu dùng bởi đây không phải là cửa hàng
chuyên kinh doanh rau sạch.
Rau được bọc trong túi bóng, trên túi bóng có ghi các thơng tin về tính chất của thươns hiệu (chỉ
đạo quy trình sản xuất rõ ràng, địa chỉ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, trên túi cịn có tem bảo đảm về
chất lượng). Ngồi những thơng tin trên đó, khơng có thơng tin nào nói về vị trí và uy tín chất lượng
Đại học Kinh tế Quốc dân

8


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

của nơi sản xuất, cung ứng rau, điều này chưa gây được niềm tin của người tiêu dùng đối với cửa
hàng.
+ Cửa hàng vừa bán rau đóng gói, lại vừa bán rau lẻ khơng đóng gói với giá ngang nhau.
Rau đóns sói có đầy đủ thơng tin, rau bán lẻ khơns hề có thơng tin gì về nhà cung cấp, khơng có
chứng nhận về chất lượng. Điều này gây cho người tiêu dùng sự nghi ngờ, tại sao lại vừa bán rau
đóns gói, vừa bán lẻ rau? Phải chăne rau bán lẻ là rau khơne sạch? Tất cả những điều đó sẽ làm
giảm đi sự tin tưởng của người tiêu dùng với cửa hàng hơn thế cửa hàng mới chỉ đi vào hoạt động
chưa có nhiều khách quen.
+ Trong ngày cửa hàng chỉ nhập rau một lần là vào buổi sáng để bán cả ngày. Với rau đóng
gói, đến buổi chiều thường bị héo, khơng cịn hấp dẫn người mua.
+ Thơng tin bảo hiểm ghi trên bao gói (Người mua rau ở cửa hàng sẽ được bảo hiểm, bồi
thường thiệt hại nếu ăn rau bị ngộ độc ) không thực sự làm người tiêu dùng tin tưởng bởi : dùng rau
không sạch, khơng đảm bảo chất lượng thì người tiêu dùng sẽ khó nhận biết được ảnh hưởng rõ rệt

của nó tới sức khoẻ . Bởi nó tác hại tới sức khoẻ không phải là tức thời, ngay lập tức mà là dần dần,
và về lâu dài. Chính vì thế mà mặc dù có bảo hiểm song theo chúne tơi cửa hàng vẫn chưa thực sự
tạo được tin tưởng với người tiêu dùng.
- Rau bán ở trên vỉa hè, lòng đường, cuối phố Vương Thừa Vũ và cửa hàng 78, 80
phố Nguyễn Ngọc Nại có quy mơ lớn, đa dạng các loại rau, giá rẻ hơn rau sạch, bán hàng
cơ động.
Điểm hạn chế lớn nhất đối với rau ở các chợ là chất lượng phục vụ không cao, khung cảnh mất
vệ sinh, nguồn 2ỐC xuất xứ không rõ ràng, không được kiểm tra kiểm sốt về chất lượng. Khơng bảo
đảm quyền lợi người tiêu dùng về vệ sinh an toàn của rau.
- Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm rau sạch 3 Cao
Cửa hàng này có một số ít các loại rau được bày bán nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm với
khối lượng rau rau được bày bán mỗi ngày chỉ khoảng 8 - lOks;. Sức cạnh tranh của cửa hàng này
là không đáng kể.
-Rau Bán ở các siêu thị.
Gần thị trường của dự án có các siêu thị có bán rau: Siêu thị Hà Nội Marko, siêu thị 1E
Trường Trinh đây cũng là đối thủ cạnh tranh của cửa hàng “ Rau Xanh” .
Chúng tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này, tận mắt quan sát tìm hiểu và nhận thấy rau bán ở
hai siêu thị này có những điểm mạnh và yếu sau:
Điểm mạnh :
+Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều tạo được sự tin tưởng về chất
lượng.
+Trong siêu thị có bán nhiều hàng hố nhất là có bán cả thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện
cho việc mua sắm.
+ Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rau tốt.
Điểm yếu :
+ Rau được bọc trong các túi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy nhất thông tin về giá
rau và mã số để tính tiền ngồi ra khơng có thêm thơng tin gì hết.
+ Rau được bày bán kém hấp dẫn, số lượng và chủng loại ít. Các loại rau được bày bán lẫn
lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau nên kém hấp dẫn với người mua.
+ Những giờ cao điểm như là buổi chiều tối số lượng khách hàng vào mua hàne rất đông.

Người vào mua rau phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời gian. Điều này không tiện
Đại học Kinh tế Quốc dân

9


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

dụng cho người mua rau và đơi khi cịn tạo cảm giác khó chịu.
+ Siêu thị 1E Tnrờng Chinh: vào siêu thị phải gửi xe và mất tiền vé. Xe đạp 500đ/lượt, xe
máy lOOOđ/lượt. Như vậy là chi phí cho việc vào mua rau là tăng lên không thu hút được người
vào mua rau. Hơn thế nữa việc lấy xe ở các bãi gửi xe thường lâu và mất thời gian do số lượng xe
rất lớn.
+ Giá rau ở các siêu thị là rất cao so với các cửa hàng rau sạch và rau được bán ngồi chợ.
Ví dụ về giá một số mặt hàng rau thông dụng hiện nay.
Loai rau
(Ikg)
Rau muống
Rau ngót
Mùng tơi
Cải ngọt

Cửa hàng rau
sach
3000đ
4500đ
3000đ
4000đ

Chợ

2000đ
2500đ
2000đ
3000đ

Siêu thi 1E
Trường Chinh
7500đ
7500đ
7500đ
lOOOOđ

Siêu thi Hà
Nơi Marko
6000đ
lOOOOđ
8000đ
6000đ

+ Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau chun nghiệp, khơng có dịch vụ kèm theo
như: Giới thiệu về các loại rau, nhặt rau cho khách hàng...
BẢNG PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Điểm mạnh
Điểm yếu

Quầy rau sạch - Hoạt động khá lâu, có nhiều - Chất lượng phục vụ chưa cao.
- Chưa thực sự làm người tiêu
13 Vương Thừa khách hàng quen thuộc.
- Chủns loại rau phong phú đa dùng tin rằng đây là nguồn gốc


dạng.
rau sạch.

Cửa hàng rau - Bảo đảm quyền lợi người tiêu - Sản phẩm rau chỉ là phụ.
- ít sản phẩm rau.
sạch 74 Vươn 2 dùng.
Bao
gói

ràng.
Thừa Vũ
- Chưa thực sự làm người tiêu
- Rau được chứng nhận và bảo dùng tin sản phẩm rau sạch của
đảm về chất lượng
cửa hàng.
- Cửa hàng mới được mở.
Chợ

-

Khối lượng lớn.
Sản phẩm đa dạng.
Rau tươi.
Giá rẻ

Đại học Kinh tế Quốc dân

- Chất lượng phục vụ thấp.
- Rau không được kiểm tra,
kiểm duyệt.

- Chất lượng không đảm bảo

10


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

Rau bán trong - Rau bán trong siêu thị
siêu
thị
1E - Có hệ thống bảo quản tốt
Trường Chinh,
Ha Nội Marko

- Rau không có thơng tin,
chứng nhận chất lượng
- Giá q cao
- Mất nhiều thời gian lấy xe,
thanh toán tiền
- Tiếp thị, bán hàng kém

Nhận xét đánh giá:
Qua phân tích đối thủ cạnh tranh chúng tôi rút ra được nhận xét quan trọng về đối thủ cạnh
tranh:
+ Rau bán ở cửa hàng rau sạch : Chất lượng phục vụ chưa tốt, khơng có dịch vụ kèm theo cho
khách hàng. Có thơng tin về bao gói sản phẩm song chưa thực sự tạo được sự tin tưởng đối với
người tiêu dùng về rau bán ở cửa hàng là rau sạch. Diện tích cửa hàng nhỏ, chật hẹp, khơng hấp
dẫn người mua rau.
Có 41.03% người được hỏi khơng biết có cửa hàng rau saclĩ nào trên bốn phố Vương Thừa Vũ,
Nguyễn Ngọc Nại và Tô Vĩnh Diện.Chứng tỏ các biện pháp thông tin, quảng cáo chưa có hoặc có

nhưng chưa hiệu quả.
Hoạt động bán hàng và tiếp thị chưa tạo được ấn tượng và sự tin tưởng đối với người mua
rau.
+ Rau bán ở các siêu thị : Giá cao, khơng có thơng tin về bao gói và chất lượng sản phẩm. Người
tiêu dùng phải chờ đợi thanh toán mua rau mất thời gian. Khối lượng rau ít, bày bán khơng hấp
dẫn, khơng có dịch vụ tư vấn kèm theo, chưa cố đội ngũ bán rau chun nghiệp.
+ Rau ở chợ là hồn tồn khơng được kiểm tra về chất lượng sần phẩm, khơng có bao gói và
nguồn gốc xuất xứ rỗ ràng.
Nói tóm lại, rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn khách hàng, chưa tạo dựng được niềm
tin về chất lượnq cho người mua rau.
Qua phân tích thị trường, chúng tơi thấy rằng : cầu rau sạch là lớn, trong khi đó các đối thủ
cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh, niêm tin đơi vói khách hàng. Cung chưa đáp
ứng được cầu, đáy là lỗ hổng của thị trường cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành
cơng.
3.2 Phân tích cung của dự án :
Về cửa hàng rau sạch của chúng tôi, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ biến các mặt yếu
của các đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế cho cửa hàng, đồng thời học tập điểm mạnh của đối thủ.
Điều quan trọng nhất dự án tập trung vào là làm cho người tiêu dùng biết, tin rau của cửa hàng là
rau sạch và được phục vụ tốt nhất.
Khi mở cửa hàng rau sạch, cửa hàng có những điểm mạnh và điểm yếu so với đối thủ cạnh
Đại học Kinh tế Quốc dân

11


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

tranh.
Điểm yếu : Cửa hàng thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh nghiệm. Trong khi
các đối thủ khác đã có những khách hàng quen thuộc. Điểm yếu này khơng phải là lớn, chúng tơi

hồn tồn khắc phục được sau một thời gian cửa hàng đi vào hoạt động
Điểm manh : Chọn được vị trí địa lý phù hợp, cửa hàns có quy mơ lớn, nhà cung ứng Lĩnh
Nam có uy tín về chất lượng.
Chúng tơi đã điều tra thực tế và nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng, hơn thế
nữa chúng tôi biết cách làm thế nào để người mua rau biết và tin mua rau sạch của cửa hàng. Đây là
điều quan trọng nhất mà các cửa hàng rau sạch trong khu vực thị trường chưa làm được.
Biện pháp để thu hút và làm cho khách hàng tin dùns rau cửa hàng sẽ được phân tích ở phần
kế hoạch kinh doanh.
III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH :
Theo kết quả điều tra cho thấy : Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là rất lớn. Người mua
sẵn sàng chi trả tiền đắt gấp đơi để mua rau nếu như họ tin rằng đó là rau sạch. Như vậy giá cả ở
đây không phải là yếu tố quan trọng nhất quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy
cảm (biến đổi theo giá bán). Vấn đề cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và làm cho
người tiêu dùng biết và tin tưởng về rau họ mua là rau sạch.
Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch. Chúng tôi tập trung vào những
biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Chúng tôi thực hiện chiến lược kinh
doanh : "Khác biệt hoá sản phẩm" so với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược này chúng tôi sẽ tạo
ra sự khác biệt và nổi bật về sản phẩm rau sạch của cửa hàng so với đối thủ cạnh tranh trên các
mặt :
+ Bao gói, nhãn mác sản phẩm.
+ Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp.
+ Bán hàng, đặc biệt hiện nay đối thủ cạnh tranh chưa có dịch vụ bán rau qua điện thoại đưa
rau tới tận nhà, chúng tôi sẽ mở dịch vụ này để đáp ứng tốt nhất yêu cầu khách hàng.
+ Dịch vụ kèm theo bán hàng.
Sự khác biệt hoá về sản phẩm sẽ được trình bày chi tiết ở phần kế hoạch kinh doanh.
Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là : "Rau sạch cho mọi nhà"
Với tôn chỉ kinh doanh này cửa hàng “ Rau Xanh” muốn đề cao người tiêu dùns, muốn tạo sự
tin tưởng và gần gũi với mọi nhà. Đồng thời nó cũng thể hiện quan điểm của cửa hàng : Uy tín và
chất lượng là hai yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của chúng tôi. Trong tương lai chúng
tôi muốn thành lập một hệ thống các cửa hàng bán rau sạch ở Hà Nội, muốn cung ứng trực tiếp

phần lớn rau sạch cho người tiêu dùng ở Hà Nội.
IV. KÊ HOẠCH KINH DOANH
1. Kê hoạch sản phẩm
1.1. Nguồn cung ứng rau sạch
Cửa hàng " Rau Xanh" chuyên kinh doanh các sản phẩm rau sạch. Vì vậy việc lựa chọn nhà
cung cấp rau sạch, có uy tín và chất lượns trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng, được chúng
tôi dành nhiều thời gian và cơng sức để tìm hiểu và chọn lựa. Qua điều tra thực tế, chúng tơi đã tìm
được hai nơi cung cấp rau sạch cho cửa hàng “Rau Xanh" đó là Hợp tác xã sản xuất tiêu thụ rau an
toàn Ba chữ ở thôn Ba chữ - xã Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội, do ông Trần Minh Hưng làm chủ

Đại học Kinh tế Quốc dân

12


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

nhiệm hợp tác xã và Hợp tác xã nông nghiệp rau an tồn Lĩnh Nam ở xóm 10, Lĩnh Nam do ông
Nguyễn Mạnh Tùng làm chủ nhiệm hợp tác xã.
Chúng tôi đã về tận nơi hai hợp tác xã này để tìm hiểu về quy trình trồng rau, khối lượng rau
nhà cung cấp có thể cung cấp, giá cả, chủns loại rau...Sau khi nghiên cứu kỹ hai nhà cung ứng rau
trên. Chúng tôi quyết định: Chọn hợp tác xã rau an tồn Lĩnh Nam làm nhà cung ứng vì:
+ Rau của hợp tác xã Lĩnh Nam rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường. Biểu hiện rõ ràng
nhất là hai năm liên tiếp rau an toàn Lĩnh Nam đều được huy chương vàng. Điều này sẽ tạo sự tin
tưởng đối với neười mua rau tại cửa hàng "Rau Xanh".
+ Hợp tác xã Lĩnh Nam có thể cung cấp khối lượng rau lớn đa dạng và ổn định . Theo ông
Nguyễn Mạnh Tùng chủ nhiệm hợp tác xã. Mỗi ngày hợp tác xã cung cấp 15-16 tấn rau sạch các
loại cho thị trường. Việc chọn nhà cung ứng Lĩnh Nam làm cửa hàng yên tâm không phải chuyển
đổi sang nhà cung ứng mới khi khối lượng rau bán của cửa hàng tăng nhanh, cửa hàng mở rộng qui
mô, mở các cửa hàng khác ở địa bàn khác.

Địa điểm của cửa hàng gần Hợp tác xã Lĩnh Nam hơn hợp tác xã Ba Chữ Vân Nội ( cách
Hợp tác xã Lĩnh nam 10 km, cách Hợp tác xã Ba Chữ khoảng 30 km). Cửa hàng sẽ giảm được chi
phí chuyên chở rau.
+ Theo hợp đồng hai bên sẽ ký kết. Bên cung cấp rau an toàn Lĩnh Nam phải đảm bảo chất
lượng rau an toàn cho cửa hàng và phải chịu trách nhiệm hồn tồn, phải bồi thường hồn tồn kinh
phí để cứu chữa cho neười do dùng rau của Lĩnh Nam bị ngộ độc .
1.2 Biện pháp tiêu thụ sản phẩm
Theo như kết quả của cuộc điều tra thì có tới (87.36% ) người được hỏi sẽ mua rau nếu tin là
rau sạch và sẽ sẵn sàng trả giá gấp 1,5- 2 lần để được tiêu dùne rau sạch, do vậy điều quan trọng
nhất là làm cho khách hàng tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch. Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các biện pháp, cách thức đê thuyết phục, chứng minh cho khách
hàng thấy rau ở cửa hàng là an tồn cho sức khoẻ.
* Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm:
Tất cả các sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng túi nilon đóng kín với. Trên bao gói sẽ có
những thơng tin sau cung cấp cho người tiêu dùng:
-Về tính chất thương hiệu của sản phẩm :
+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm : Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội.
+ Quy trình sản xuất rau.
+ Nơi sản xuất sản phẩm.
+ Cửa hàng bán
- Rau được đóng sói với các mức khối lượng khác nhau ( 300g, 500g, 800g/ g ó i )
để người tiêu dùng tuỳ chọn
-Về dặc diểm của sản phẩm :
Sản phẩm được hình thành và chỉ đạo và giám sát bởi các bên: Cơ quan chí đạo giám sát
( Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội); người sản xuất và nhà phân phối.
* Về chứng nhận chất lượng sản phẩm
+Trên mỗi túi rau có dán tem bảo đảm sản phẩm đã được kiểm duyệt, sản phẩm được bảo
hiểm bởi Bảo Việt Hà Nội.
+Trong mỗi túi rau có kèm theo một tờ tem có ghi: tên mặt hàng, ngày thu hoạch, hạn sử
dụng. Để tránh việc làm giả, tờ tem này sẽ được đóng dấu đỏ của hợp tác xã Lĩnh Nam.


Đại học Kinh tế Quốc dân

13


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

+Đé cho người tiêu dùng thực sự tin rau của cửa hàng được lấy ở nơi sản xuất có uy tín chất
lưọng, chúng tôi đã đề nghị và được chủ nhiệm hợp tác xã Lĩnh Nam đồng ý phôtô hai giấy chứng
nhận huy chương vàng sản phẩm:
Huy chương vàng do ban tổ chức triển lãm tuần lễ xanh quốc tế Việt Nam 2002 cấp
Huy chương vàng thực phẩm an toàn 2003 do BTC hội chợ thực phẩm an toàn 2003 cấp.
Trên đó sẽ có đóng dấu đỏ của hợp tác xã Lĩnh Nam. Chứng nhận này là bằng chứng quan trọng mà
các cửa hàng bán rau trong khu vực thị trường khơng có được.
Tron 2 thời gian đầu hoạt độn 2 có thể có nhiều người cịn nghi ngại về chất lượng rau của
cửa hàng. Chúng tôi sẽ mời cán bộ chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng
tới kiểm tra sản phẩm rau của cửa hàng rau vào những lúc khách hàng đến cửa hàng mua rau nhiều,
đồng thời thôn 2 báo kết quả kiểm tra về chất lượng sản phẩm cho khách hàng tới mua rau và trên
bản tin của phường.
* Việc bầy bán sản phẩm
Việc bầy bán sản phẩm rau rất quan trọng, được cửa hàng “ Rau Xanh” đặc biệt chú ý.
Rau được bầy bán trên hệ thống giá đựng rau ba tầng, rau được phân loại. Ví dụ : Rau cải
xoong, Cải canh, Cải đơng dư, Cải tím được xếp cùng một ngăn để người tiêu dùng dễ tìm, dễ lựa
chọn. Hệ thống dàn đựng rau sẽ được xếp theo hình chữ u, từ ngồi nhìn vào, ở giữa bày bán các
loại rau củ, rau thơm, rau sống...
* Cách thức bán hàng
Cửa hàng "Rau Xanh" có hai hình thức bán hàng + Trực tiếp tại cửa
hàng( Đây là hình thức chính )
+ Bán hàng qua điện thoại

Nhiều hộ gia đình khơng đến cửa hàng mua rau được, cửa hàng Rau Xanh” sẵn sàng mang đến
tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi phí tăng thêm 500đ cho một lần. Đây là một điểm
rất mới, độc đáo, riêng có của cửa hàng.
Chúng tơi sẽ cố gắng làm cho khách hàng vào mua rau được cảm giác mọi thứ đều sạch, được
phục vụ nhiệt tình nhất.
Cửa hàng sẽ có bảng báo giá sản phẩm theo từng ngày.
Khách hàng đến cửa hàng sẽ được những nhân viên bán hàng trẻ trung, nhiệt tình giới thiệu
những mới lạ về các loại rau: Đặc điểm, công dụng, dinh dưỡng , những bài thuốc dân gian về một
loại rau ăn hàng ngày có thể làm thuốc chữa bệnh mà ít người biết đến
Khách hàng vào mua rau dù ít hay nhiều đều được bọc gói sản phẩm cẩn thận và được giới
thiệu các thông tin về sản phẩm.
2. Kế hoạch nhân sự của dự án
Để hoạt động của cửa hàng diễn ra bình thường cần có người quản lý và nhân viên bán hàng.
Nhân viên bán hàng được chúng tôi đặc biệt chú ý
+ Người quản lý: Nguyễn Mạnh Hùng và Vũ Huy Hoàng, hai người sáng lập dự án sẽ làm
chủ và quản lý cửa hàng.
Nguyễn Mạnh Hùng phụ trách ký kết hợp đồng, liên hệ và thanh toán tiền với nhà cung ứng
rau sạch Lĩnh Nam, bán lại sản phẩm rau cịn lại vào cuối ngày cho các qn cơm bình dân.
Vũ Huy Hồng phụ trách thu chi tài chính, ghi chép sổ sách, đóng các khoản thuế, lo thủ tục
đăng ký kinh doanh, thành lập cửa hàng. Phụ trách hoạt động quảng cáo, mua sắm đồ dùng cho cửa
hàng và chi trả tiền lương cho nhân viên.
Đại học Kinh tế Quốc dân

14


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

Đối với nhân viên bán hàng, Nguyễn Thị Thu Thuỷ và Tạ Thanh Huyền sẽ bán rau vào buổi
sáng. Nguyễn Thị Thu Thuỷ thơng minh, nhanh nhẹn, nói khéo sẽ phụ trách về giới thiệu các loại

rau, tư vấn cho khách hàng và giao dịch với khách hàng. Tạ Thanh Huyền chịu khó, cẩn thận sẽ phụ
trách tính tiền, ghi sổ sách và giao lại sổ sách cho nhân viên bán hàng buổi chiều. Buổi sáng chúng
tôi được nghỉ nên sẽ phụ trách việc giao rau tới nhà cho khách hàng. Đến trưa cả hai nhân viên bán
hàng sẽ cùng kiểm kê rau còn thừa và vệ sinh cửa hàng chuẩn bị cho buổi chiều bán rau.
Tạ Minh Thương và Tạ Xuân Thoả sẽ bán rau vào buổi chiều. Tạ Xuân Thoả phụ trách giao
rau tới các hộ gia đình. Vào buổi chiều 5h30- 6h30 đông người mua rau ,khoảng thời gian này
chúng tôi đã tan học nên sẽ tham gia bán, đưa rau tới nhà theo yêu cầu. Tạ Minh Thương đến cuối
ngày phụ trách việc vệ sinh cửa hàng và bảo quản rau quả vào tủ lạnh.
Sự hiểu biết của nhân viên về hoạt động và nghệ thuật bán hàng là cực kỳ quan trọng.
Chúng tôi sẽ trực tiếp hướng dẫn cho nhân viên của mình về tâm lý khách hàng, các kỹ năng bán
hàng và phục vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng. Khi bán rau các nhân viên sẽ phải mặc áo đồng
phục mang tên cửa hàng " Rau Xanh": Rau cho mọi nhà.
Chúng tôi muốn tạo dựng hình ảnh cửa hàng Rau Xanh có nhiều nét độc đáo hơn hẳn so với
các đối thủ cạnh tranh về chất lượng phục vụ và mang tính chuyên nghiệp cao.
3. Kê hoạch tiếp thị
3.1 Marketing và quảng cáo :
Hoạt động quảng cáo, marketing đặc biệt quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh (các cửa hàng
rau sạch) không bán được nhiều rau sạch, chưa tạo dựne được niềm tin trong khách hàng, chưa
đánh vào tâm lý người tiêu dùng do một nguyên nhân quan trọng là hoạt động marketing chưa tốt,
chưa tạo được sự độc đáo cuốn hút khách hàng. Cửa hàng rau sạch của chúng tôi sẽ tập trung vào
những biện pháp Marketing độc đáo hơn những đối thủ cạnh tranh và tác động trực tiếp vào tâm lý
và cảm nhận trực quan của khách hàng mỗi khi họ đến cửa hàng mua rau của chúng tôi. Những
biện pháp Marketing đó là :
Bước đầu để khách hàng biết đến cửa hàng "Rau Xanh" chún 2 tôi sẽ tiến hành các hoạt động
quảng cáo, truyền tin:
+ Để thu hút, làm cho người tiêu dùng biết đến cửa hàng, chúng tôi sẽ phát tờ rơi quảng cáo.
+ Đối với khách hàng mới lần đầu tiên tới cửa hàng chúng tôi sẽ phát Card Visit giới thiệu
về cửa hàne và địa chỉ liên hệ.
+ Truyền tin về rau sạch của cửa hàng “ Rau Xanh” trên đài phát thanh phường trong mục
đời sống; vệ sinh an toàn thực phẩm .

+ Dựa vào mối quan hệ của anh Nguyễn Mạnh Hùng với tổ dân phố, đặc biệt là tổ dân phố
cụm 20 để giới thiệu với các hộ gia đình về cửa hàng "Rau Xanh" trong những buổi họp của tổ dân
phố.
+ Nhờ những người thân quen biết trong khu vực giới thiệu rau cho người khác. Đây là biện
pháp marketing gián tiếp mang lại hiệu quả rất cao.
Khi khách hàng đến cửa hàng để tìm hiểu, xem , mua rau đây là lúc rất là quan trọng. Để tác
động trực tiếp tới tâm lý và trực quan, cũne như tạo cảm giác tin tưởng cho khách hang chúng tơi
tiến hành :
+ Phía bên trong cửa hàng tận dụng những khoảng trống trên tường, chúng tôi sẽ treo những
bức ảnh giới thiệu về nơi sản xuất rau, quy trình sản xuất rau sạch, đặc điểm của các loại rau
+ Treo Huy chương vàng chất lượng rau sạch, an toàn của nhà cune ứng rau Lĩnh Nam.
Tâm lý của các bà nội trợ đi mua hàng thường thích được tặng quà, khuyến mại, giảm giá.

Đại học Kinh tế Quốc dân

15


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

Nắm bắt tâm lý này để thu hút khách hàng cửa hàng
+ Nhân dịp khai trương cửa hàng sẽ giảm giá 50% trong hai tuần đầu cho người mua rau.
+ Tặng 1 gói muối Iot, sách nấu ăn cho khách hàng thường xuyên mua rau và nhiều nhất
trong tháng.
+ Tặng những gói lá thơm dùng để tắm, gội đầu cho những khách hàng mua nhiều rau,
thường xuyên của cửa hàng....
3.2 Dịch vụ kèm theo
+ Khách hàng đến mua rau của cửa hàng, không chỉ được giới thiệu về các loại rau mà sẽ
được nhân viên của cửa hàng giới thiệu, tư vấn các bài thuốc dân gian về rau. Ví dụ như : Ăn nhiều
tỏi rất tốt cho não bộ, tãng trí nhớ và làm giảm sự lão hố các tế bào; Ăn rau diếp cá và rau kinh

giới rất tốt cho khí huyết...
+ Giới thiệu cho khách hàng cách nấu các món rau, thành phần dinh dưỡng các loại rau,
cách bảo quản rau được lâu và tươi.
+ Cửa hàng sẽ nhặt rau miễn phí cho khách hàng nếu được yêu cầu.
+ Đối với những khách hàng gọi điện đến góp ý, khiếu nại, phàn nàn về cửa hàns. Chúng tôi
sẽ thanh toán tiền cước điện thoại cho khách hàng bằng cách ghi lại tên của khách hàng, số tiền
cước điện thoại, sau đó sẽ gửi lại tiền hoặc bằng rau khi khách hàng đến mua hàng.
4. Kê hoạch tài chính
4.1 Dự án hoạt động trong điểu kiện bình thường
Tức dự án hoạt động trong điều kiện diễn biến thị trường ổn định, ít biến động so tình hình hiện
nay.
4.1.1
Xác định chi phí
a. Chi phí đầu tư ban đầu của dự án
Dựa vào thông tin thu thập trên thị trường chúng tơi có bảng dự tốn chi phí đầu tư ban đầu như
sau:
Bảng 1: BẢNG Dự TỐN CHI PHÍ ĐAU TƯBAN ĐAU (đơn vị 1000Đ)
Hạng mục chi phí
Đơn vi Số lượng
Giá
Tủ lạnh bảo quản rau
Chiếc
1
4000
Dàn sắt đựng rau
Chiếc
3
1000
Rổ nhưa
Chiếc

30
10
Lắp đặt điện thoại
Chiếc
1
1500
Bình cứu hoả
Chiếc
2
160
Bình phun nước
Chiếc
1
20
Chi mua đồng phục

6
50
Cân
Chiếc
2
75
Bàn ghế

1
150
Lệ phí đăng ký kinh doanh
Quạt
Chiếc
2

120
Chi quảng cáo
Thuê làm biển hiêu
Chi khác

Đại học Kinh tế Quốc dân

Tổng
4000
3000
300
1500
320
20
300
150
150
30
240
1000
1000
1000

16


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

Tổng


13010

b. Chi phí thường xuyên của dự án
Tổng hợp kết quả dự tốn chi phí từ các phần như kế hoạch về nhân sự, kế hoạch về
Marketing, vể sản phẩm và một số chi dự kiến, chúns tơi có bans dự báo chi hàns tháng cho năm
đầu như sau:

Đại học Kinh tế Quốc dân

17


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003
BẢNG 2: BẢNG Dự BÁO CHI PHÍ HÀNG THÁNG CHO NẢM ĐẦư(lOOOđ)
10

11

12

Tổng

1200

1200

1200

1200


1200

1400

1400

1400

1400

1400

1400

15600

85

85

85

85

85

85

85


85

85

85

85

1020

450

450

450

450

450

450

450

450

450

450


450

5250

2500

2500

2500

2500

2500

2500

2500

2500

2500

2500

2500

30000

4713


5891

7363

9204

11505

14381

17977

22471

28089

35111

43889 204364

150

150

150

150

150


150

150

150

150

150

150

1800

150

150

150

150

150

150

150

150


150

150

150

1800

300

300

300

300

300

300

300

300

300

300

300


3600

200

200

200

200

200

200

200

200

200

200

200

2700

10926

12398


14239

16540

19616

23212

27706

33324

40346

9748

49124 266134

BẢNG 3: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN Dự BÁO CỦA DựÁN TRONG NĂM THỨ NHẤT ( đơn vị lOOOđ)

Đại học Kinh tế Quốc dân

18


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003
7
8
9
10

11
12

Tháng/Khoản
mục

1

2

3

4

5

6

Doanh thu

5800

7251

9063

11328

14160


17700

22125 27657

34571

43214

54017

67522

314408

Tổng chi phí

8955

9748

10926

12398

14239

16540

19616


23212

27706

33324

40346

49124

266134

VAT (Theo
phương pháp trực
tiếp)

290

362.55

453.15

566.4

708

885

1106.3 1382.9


1728.6

2161

2700.85 3376.1

15720

Lợi nhuận trước
thuế thu nhập

-3445

-2860

-2316

-1636

-787

275

1402. 3062.2 5136.5
8

7729

10970.2 15022


32554

Đại học Kinh tế Quốc dân

19

Tổng


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

c. Doanh thu và lợi nhuận của dự án qua các năm.
BẢNG 4 : DựBÁO DOANH THU, LỢI NHUẬN TRONG 3 NĂM ĐAU HOẠT ĐỘNG

4.1.2

Lợi nhuận sau
thuế

Đơn vi : lOOOc
Lợi nhuận
tháng

32553

22136

1845

471612


79715

57395

4783

613096

122160

87955

7330

Năm

Chi phí

Doanh thu

1

266134

314408

2

368317


3

460281

Lợi nhuận
trước thuế

( Giải thích kết quả tính tốn được trình bày trong phụ lục 4
Xác định thời gian hồn vốn và điểm ìiồ vốn.

)

a. Xác định thời gian hồn vốn
Là việc tính tốn xem dự án hoạt độn 2 trong
bao lâuthì thu hồi được
vốn.
Theo phươns pháp trị lùi, tức lấy vốn đầu tư ban đầu trừ dần cho lợi nhuận trước thuế thu
nhập hàng tháns cho đến khi bằng khơng, lúc đó ta xác định được thời gian hồn vốn.
Tính theo phươne pháp này thời gian hồn vốn của dự án vào khoảng 10 tháng 15 ngày.
b. Xác định điểm hoà vốn
Là xác định mức doanh thu đảm bảo cho dự án không bị thua lỗ trong điều kiện hoạt động
bình thường.
Điểm doanh thu hồ vốn ( R ) được xác định bằng cơng thức:
R = Chi phí cố định / 1- tỷ lệ chi phí biến đổi trên một đơn vị
doanh thu.
Theo côns thức này, điểm doanh thu hoà vốn của dự án là 176.486 triệu đồng/ năm.
Như vậy để đảm bảo dự án không bị thua lỗ thì doanh thu trung bình một năm của dự án
phải đạt 176.486.OOOđ/năm hay doanh thu trung bình đạt 14.707.000(5/ tháng.
Trong điều kiện hoạt động bình thường thì mức doanh thu này là khơng lớn và dự án hồn

tồn có thể đạt được.
4.1.3

Phương thức góp vốn và phân chia lợi nhuận
Dựa trên chi phí đầu tư ban đầu ( 13.010.000đ) và tình hình thu chi mỗi tháng trong năm đầu
hoạt động cũng như đặc điểm quay vòng vốn nhanh của kinh doanh rau sạch (do hàng hoá rau sạch
mua vào được tiêu thụ ngay trong ngày và đến giữa và cuối tháng chúng tơi mới phải thanh
tốn tiền mua hàng cho HTX Lĩnh Nam), chúng tôi dự kiến mỗi thành viên đóng góp 15.000.000đ.
Đây khơng phải là số tiền q lớn. Theo như tình hình thực tế, mỗi thành viên chỉ có thể tự huy
động từ người thân và bạn bè khoảng 10.000.000đ( khơng phải trả lãi), số cịn lại phải vay từ ngân
hàng.. Theo như sự thoả thuận của chúng tơi thì mỗi thành viên tự chịu trách nhiệm về phần vốn
góp của mình.
Dự kiến lợi nhuận đem chia chiếm 75% tổng lợi nhuận sau thuế và sẽ chia đều cho 2 thành

Đại học Kinh tế Quốc dân

20


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

viên, số cịn lại lập quỹ tích luỹ chuẩn bị cho phương án kinh doanh trong trong tương lai.
4.2 Dự án hoạt động trong điều kiện thuận lợi.
Biểu hiện của trường họp này là mức doanh thu cũng như tỷ lệ tăng doanh thu đạt cao hơn dự
kiến. Trường hợp này xảy ra khi các hoạt động của của hàng đạt được hiệu quả cao và chiếm được
lòng tin của khách hàng. Theo dự tính của chúng tơi trong trường hợp này, doanh thu của dự án
trong năm thứ 2 sẽ gấp 2 lần doanh thu năm thứ nhất và doanh thu năm thứ 3 gấp 1,5 lần doanh thu
năm thứ 2.

BẢNG 5: DựBÁO DOANH THU, LỢI NHUẬN TRONG 3 NĂM


Đơn vị : lOOOđ
Năm

Chi phí

Doanh thu

1

266134

2
3

Lợi
nhuận
trước thuế

Lợi nhuận
sau thuế

Lợi nhuận
tháng

314408

32553

22136


1845

470499

628816

126876

91351

7613

674865

943224

221198

159263

13272

Nếu trường hợp này xảy ra chúng tơi sẽ nhanh chóng mở rộng quy mô cửa hàng để đáp ứns nhu
cầu khách hàng đồng thời tăng cườne tích luỹ để chuẩn bị cho phương án kinh doanh trong tương
lai.
4.3 Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi.
Biểu hiện của trường hợp này là mức doanh thu và tỷ lệ tăng doanh thu không đạt được như dự
kiến. Trường hợp này xảy ra khi dự án hoạt động trong điều kiện cạnh tranh quá mạnh hoặc các
hoạt động của dự án không đạt hiệu quả như mong muốn.

Cụ thể trong trường hợp khó khăn, doanh thu trung bình năm thứ 2 và năm thứ 3 có thể giảm
10% mỗi năm. Ta có bảng kết quả dự báo như sau:
BẢNG 6: Dự BÁO DOANH THU, LỘI NHUẬN TRONG TRUỒNG Hộp NÀY

Đơn vị : 1 OOOđ
Năm

Chi phí

Doanh thu

1

260133

314404

38551

26215

2185

2

239696

282964

29119


19801

1650

3

221304

254667

20630

14029

1169

Lợi nhuận trước Lợi nhuận
sau thuế
thuế

Lợi nhuận
tháng

Trong trường họp này chúng tôi sẽ cố gắng điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp.
Trong trường hợp xấu nhất là các hoạt động đã được điều chỉnh vẫn khơng mans lại hiệu quả thì

Đại học Kinh tế Quốc dân

21



Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

chúng tơi có thể chuyển giao cửa hàng cho người khác, rút lui khỏi thị trường chuyển sang cơng
việc khác.
Tóm lại việc phân tích các vấn đề về tài chính của dự án bao gồm chi phí đầu tư ban đầu,
chi thường xuyên, doanh thu và lợi nhuận của dự án cho phép chúng tơi có thể tin tưởns dự
án khả thi về mặt tài chính.
V. RỦI RO VÀ CÁC PHƯƠNG
1. Rủi ro rau cuối ngày khơng

ÁN Dự PHỊNG
bán được cịn thừa

Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động của cửa hàng do chúng tơi vẫn cịn thiếu kinh
nghiệm trong đánh giá, dự đoán nhu cầu các loại rau nên có thế’ một số loại rau bị thiếu và một số
mặt hàng rau còn thừa vào cuối ngày. Đồng thời do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết mà cầu rau có
thể thay đổi đột ngột. Đê khắc phục rủi ro này, chúng tôi dự định hàng ngày chúng tôi nhập rau
vào hai lần vào buổi sáng và buổi chiều. Trên cơ sở lượng rau bán được vào buổi sáng và rau cịn
thừa đến trưa chúng tơi sẽ kiểm lại và nhập rau cho buổi chiều. Đến tối nếu rau cịn thừa : Đối với
rau lá, chúng tơi đã thoả thuận và bán lại cho các quán cơm bình dân. Đối với các loại rau củ như
là : ớt, chanh, tỏi, hành, su su, củ cải... sẽ được bảo quản trong tủ lạnh.
2. Rủi ro về giao hàng tại nhà
Tron 2 trường hợp có nhiều khách hàng cùn 2 sọi điện đến đặt mua rau giao tại nhà. Để đảm
bảo rau đem đến nhanh nhất cho khách hàns ngoài việc một nhân viên phụ trách công việc giao
rau chúng tôi sẽ tham gia giao rau tới cho khách hàng
3.Rủi ro về cạnh tranh:
Những khác biệt đặc trưng riêns của cửa hàng, rất có thể các đối thủ cạnh tranh sẽ bắt trước,
lúc đó sự cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt hơn. Để khắc phục khó khăn này, cửa hàng tập trung vào

chất lượng phục vụ khách hàng, đây là nét đặc trưng của cửa hàng đã được chúns tôi chú trọng ngay
từ đầu.
VI. KÊ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Trên cơ sở những kế hoạch đã lập ra, chúng tôi tiến hành lập kế hoạch hành động để đảm bảo
dự án khi đi vào hoạt động theo như kế hoạch đã định và giảm bớt rủi ro xảy ra.
Kế hoạch hành động được chia làm hai bước
- Bước một : Kế hoạch hành động chuẩn bị cho việc thành lập cửa hàng. Thời gian
tiến hành từ 1/10/2003 đến 10/10/2003. Những việc chúng tôi sẽ tiến hành gồm:
+ Đăng ký thủ tục kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh quận Thanh Xuân.
+ Huy động tiền vốn từ eia đình và vay bạn bè cùng lớp, vay ngân hàng.
+ Ký hợp đồng cung ứng rau và bao gói sản phẩm rau sạch với hợp tác xã Lĩnh Nam, phôtô giấy
chứng nhận huy chương vàng rau sạch của hợp tác xã, đồns thời tiến hành chụp ảnh và lấy thông tin
về nơi sản xuất rau, đặc điểm, quy trình sản xuất cho các loại rau.
+ Mua đồ dùng dụng cụ cho cửa hàng : Giàn sắt, rổ, giá, cân, quạt, bình chữa cháy, tủ lạnh...
+ Lắp đặt điện thoại, đặt làm biển hiệu cửa hàng, làm Card Visit, và tờ rơi quảng cáo cho cửa
hàng.
+ Ký kết hợp đồng với 4 nhân viên bán hàng sau đó nhờ anh Nguyễn Ngọc Thanh - sinh viên

Đại học Kinh tế Quốc dân

22


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

năm thứ tư trường đại học Y Khoa Hà Nội sẽ giới thiệu, hướng dẫn cho nhân viên cửa hàng về công
dụng các loại rau, các bài thuốc dân gian về rau... để tư vấn cho khách hàng. Đồng thời chúng tơi
vận dụng kiến thức về Marketing và kinh doanh có được để hướng dẫn giảng dạy cho 4 nhân viên
của cửa hàng về các kỹ năng bán hàng, giao dịch với khách hàng trực tiếp tại cửa hàng và qua điện
thoại. Cơng việc này sẽ được chúng tơi duy trì thướng xuyên khi cửa hàng hoạt động

+ Đặt may áo đồng phục 6 bộ cho nhân viên của cửa hàng.
+ Trước hai ngày khai trương chúng tôi sẽ phát tờ rơi quảng cáo tới các hộ gia đình
+ Trong ngày khai trương chúng tôi sẽ mời tổ trưởng các tổ dân phố tới thăm quan cửa hàng
và biếu sản phẩm rau sạch của cửa hàng khi họ ra về.
- Bước 2: Kế hoạch hành động khi đi vào hoạt động.
Cửa hàng sẽ hoạt động ngay sau khi có được giấy phép đăng ký kinh doanh và hoạt động vào
tất cả các ngày trong tuần.
Buổi sáng từ 5h30 đến 12h00
Buổi chiều từ 14h00 đến 19h30
Chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các hoạt động như kế hoạch đã đặt ra.
Trong thời gian đầu khi đi vào hoạt động, sau mỗi ngày chúng tôi và nhân viên bán hàng sẽ
cùng bàn bạc về tình hình kinh doanh của cửa hàng trong một ngày, từ đó rút ra kinh nghiệm và có
những điều chỉnh cho ngày hôm sau và các hôm tiếp theo để phù hợp với tình hình kinh doanh thực
tế.
Đến giữa và cuối tháng chúng tơi sẽ thanh tốn tiền rau cho hợp tác xã Lĩnh Nam. Lương cho
nhân viên cửa hàng được trả một lần vào cuối tháng.
VII.
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI
Tron2 quá trình hoạt động của dự án, căn cứ vào nhu cầu của thị trường, môi trường cạnh
tranh và hiệu quả các hoạt động của cửa hàng chúng tơi sẽ có phương án kinh doanh cụ thể cho phù
hợp.
Theo nhận định của chúng tôi nhu cầu tiêu dùng rau sạch của nhân dân sẽ không ngừng tăng lên
tỷ lệ với mức thu nhập và nhận thức của người dân về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu tình hình
kinh doanh diễn ra một cách bình thường hoặc thuận lợi, dự kiến sau 3 năm hoạt động là thời gian
đủ để tích luỹ vốn và kinh nghiệm chúng tôi sẽ chuyển đổi cửa hàng sang hình thức là cơng ty
TNHH. Để thu hút thêm khách hàne và tăng tính tiện lợi khi đi mua hàng, cửa hàng “ Rau Xanh” dự
kiến cung cấp thêm một số loại thực phẩm sạch như đồ hộp, đồ đông lạnh... và mở thêm các cửa
hàng mới thuộc công ty, trước tiên là ở các khu vực xung quanh, rồi sau đó có thể mở một loạt các
cửa hàng trên địa bàn Hà Nội.
Các cửa hàns này được mở ra theo mơ hình của cửa hàng “ Rau Xanh”, có hình thức như cửa

hàng ban đầu tức có cùng biển hiệu, cùng cách thức quản lý, cùng mức giá bán...đồng thời với việc
thay đổi một số yếu tố nhất định đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng với phương thức bán hàng
mang tính chất chuyên nghiệp hon, nhằm tận dụng, phát huy uy tín, hình ảnh sẵn có và để phù hợp
với xu hướng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của xã hội. Khi đó 2 thành
viên sáng lập của dự án sẽ tập trung vào công tác quản lý và điều hành chung.
Trong phương án kinh doanh mới này để đảm bảo uy tín và hình ảnh của cửa hàng “ Rau
Xanh”, dự kiến sau năm thứ nhất chúng tôi sẽ tiến hành đăng ký thương hiệu tránh trường hợp hàng
hoá, tên hiệu của cửa hàng bị làm nhái. Hon nữa để hoạt động hiệu quả và ổn định thì vấn đề đặt ra
là phải đảm bảo nguồn hàng mua vào phải ổn định không những cả về mặt chất lượng và số lượng,
Đại học Kinh tế Quốc dân

23


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003

về vấn đề này chúng tôi dự định ký hợp đồns về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời điểm giao
hàng ...trực tiếp với các hộ nông dân trồng rau sạch và với các công ty chuyên sản xuất cung cấp các
sản phẩm thực phẩm sạch có uy tín về chất lượng như công ty Đồ Hộp Hạ Long, Acifish An
Giang... Ngồi ra để tiếp cận một cách nhanh chóng và ký hợp đồng được với những khách hàng là
các tổ chức trong và ngồi nước, chúng tơi dự kiến lập một trang Web của công ty nhằm quảng bá,
nâng cao uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.
VIII. LỢI ÍCH KINH TÊ - XÃ HỘI CỦA Dự ÁN
- Đối với người tiêu dùng: Cửa hàng rau sạch cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm rau sạch, góp
phần bảo vệ sức khỏe cho người mua rau, góp phần tạo nên phúc lợi xã hội.
- Góp phần bảo vệ môi trường.
- Dự án tạo công ăn, việc làm và thu nhập cho 6 người, cịn chúng tơi có được tiền để trang
trải cho học hành và cuộc sống hàng ngày.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế.
- Đối với bản thân những người thực hiện Dự án, dự án đã đem lại cho chúng tôi kinh nshiệm

thực tế qúi báu về điều tra thị trường, về kinh doanh.
- Sự thành công của dự án ít nhiều sẽ có tác dụng khích lệ các sinh viên khoá sau mạnh bạo
đưa ra ý tưởng và biến thành hiện thực.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Dự án khởi nghiệp mở cửa hàng “Rau Xanh” chuyên cung ứng các loại rau sạch là phù hợp
với điều kiện thực tế. Mỗi người, mỗi gia đình và tồn xã hội ln cần đến rau sạch: Món ăn khơng
thế thiếu trong bữa ăn của người Việt Nam. Điều quan trọng nhất mà cửa hàng Rau Xanh hướng tới
là “ Tất cả vì sức khoẻ của người tiêu dùng” theo đúng tôn chỉ của cửa hàng “ Rau Xanh” đã đặt ra
là “ Rau sạch cho mọi nhà”. Chúng tôi tin tưởng vào sự ủng hộ của xã hội đối với dự án và tin vào
sự thành công của cửa hàng “Rau Xanh”.
Mặc dù đã rất cố gắng để xây dựng dự án song do cịn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về trình
độ nên dự án khó tránh khỏi cịn thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của
ban giám khảo để dự án này được hoàn thiện và thành cơng hơn.
Qua đây chúng tơi cũng xin có kiến nghị: Rất mong các cơ quan có trách nhiệm quan tâm và
bảo vệ người tiêu dùng nhiều hơn, tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng rau bán trên thị
trường. Nghiêm khắc và xử lý thích đáng đối với các cá nhân và tổ chức cung ứng rau không đảm
bảo chất lượng vệ sinh ảnh hưởng đến không tốt đến sức khoẻ của người tiêu dùng.
Cuối cùng, chúng tôi xin chân thành cảm ơn ban tổ chức cuộc thi “Dự án khởi nghiệp sinh
viên 2003”, Đoàn thanh niên, khoa Kế Hoạch và Phát Triển trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, đã tạo
thuận lợi cho chúng tôi thực hiện ý tưởng của mình.

Đại học Kinh tế Quốc dân

24


Dự án khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam 2003


PHỤ LỤC 1

Hà Nội ngày 10/08/2003

PHIẾU ĐIỂU TRA THỊ TRƯỜNG VỂ CẦU RAU SẠCH
1. Ơng (bà) có biết cửa hàng bán rau sạch nào ở phố Vương Thừa Vũ, Hoàng Văn Thái, Nguyễn
Ngọc Nại và Tô Vĩnh Diện không ?

□ Không
□ Có (Số lượng........)
2. Ơng (bà) có thường xun mua rau sạch tại các cửa hàng mà Ông (bà) biết ở trên không ?
□ Thường xuyên
a.Lý do................................................
□ Không thường xuyên a.

do
.........................................
b.
Mức độ tin tưởng của Ông b. Ông (bà) đâu thường mua rau ở
(bà) về rau sạch ở
đó
□ Chợ gần nhà
□ Hàng rong
□ Rất tin tưởng
□ Tin tưởng
□ Nơi khác
□ Không tin tưởng lắm
3. Nếu khơng biết

Ơng (bà) có muốn mua rau sạch không ?

□ Rất muốn
□ Muốn
□ Không quan tâm
4. Ông (bà) chi trung bình bao nhiêu tiền một ngày dành cho mua
rau.............
Và sẽ sẵn sàng chi gấp mấy lần để chuyển sang mua rau sạch mà Ông (bà) tin là sạch
□ Lần:................
□ Cịn suy nghĩ
5. Điều gì làm cho Ông (bà) tin rằng rau sạch ở cửa hàng đó có nguồn gốc là rau sạch
□ Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau.
□ Thơng tin về quy trình sản xuất rau, thời hạn sử dụng rau.
□ Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hộ.
□ Sản phẩm có uy tín về chất lượng : Ví dụ Huy chương Vàng chất lượng rau an tồn.
□ Thường xuyên được cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng
bán rau.
□ Ý kiến khác........

Đại học Kinh tế Quốc dân

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×