Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bien phap khac phuc loi chinh ta cho hoc sinh dan toc thong qua bai tap chinh ta lua chon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.75 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


<b>I. Cơ sở lý luận:</b>


Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống hiếu học. Vì thế, việc
quý trọng và bảo vệ tiếng nói dân tộc đã trở thành một tư tưởng có tính chất
chính thống. Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa và phát huy tư tưởng đó bằng
việc thường xuyên quan tâm, phát triển việc: “<i><b>Giữ gìn sự trong sáng của</b></i>
<i><b>Tiếng Việt</b></i>”. Chủ tịch <i><b>Hồ chí Minh</b></i> đã khẳng định: “<i><b>Tiếng nói là thứ của cải</b></i>
<i><b>vơ cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó,</b></i>
<i><b>q trọng nó, làm cho nó ngày càng phổ biến rộng khắp</b>.</i>”


Vậy giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt là phải làm được những gì ? - Là
phải có tình cảm u q và thái độ trân trọng đối với tiếng nói, chữ viết của
dân tộc mình. Nói và viết Tiếng Việt phải đúng, chính xác, mạch lạc, … hơn
nữa phải hay và đạt tới hiệu quả giao tiếp cao; là sử dụng đúng theo các
chuẩn mực của Tiếng Việt mà một trong những chuẩn mực quan trọng là :
“<i><b>Chuẩn mực về chính tả</b></i>”. Trong thực tế có một số nơi học sinh cịn nói và
viết sai chính tả rất nhiều. Đó là một trong những mối băn khoăn của Đảng và
Nhà nước ta nói chung và của ngành Giáo dục nói riêng; đặc biệt nó là mối
trăn trở lớn của những thầy cơ giáo tâm huyết với nghề – những kĩ sư tâm hồn
trực tiếp hướng dẫn và tổ chức giúp các em nắm bắt kho tàng tri thức của
nhân loại.


Làm thế nào để khắc phục tình trạng đó ? Làm thế nào để học sinh nói và
viết đúng chính tả ? Nó địi hỏi những người làm cơng tác giáo dục phải quan
tâm, vạch ra những kế hoạch cụ thể để nâng cao chất lượng học Tiếng Việt
cũng như các môn học khác nhằm góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt.


<b>II. Cơ sở thực tế: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nhưng một lý do sâu xa và quan trọng hơn cả để tôi chọn đề tài này là do
các em học sinh dân tộc của tơi tự biết mình cịn hạn chế về kiến thức Tiếng
Việt - ngơn ngữ thứ hai của các em, nên các em rất ham tìm hiểu, học hỏi
khiến một người giáo viên như tơi ( được coi là người mẹ thứ hai của các em )
thấy mình phải có trách nhiệm nghiên cứu, học hỏi và tìm ra những biện pháp
để dạy các em viết đúng chính tả - nhằm giúp các em nói và viết đúng chính
tả để sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả, từ đó góp phần hình thành nhân cách
cho học sinh.


Như chúng ta đã biết, phân mơn Chính tả trong mơn Tiếng Việt của chương
trình tiểu học nói chung và của lớp 4 nói riêng là một phân mơn góp phần
quan trọng giúp học sinh sử dụng tốt Tiếng Việt. Từ đó, các em sẽ học tốt các
mơn học khác trong chương trình tiểu học. Cấu trúc một bài chính tả bao giờ
cũng có hai phần: phần bài viết và phần bài tập chính tả. Trong phần bài tập
chính tả lại có hai dạng : bài tập bắt buộc và bài tập lựa chọn. Phần bài tập
chính tả sau mỗi bài viết là phần củng cố lại quy tắc viết chính tả giúp các em
sửa những lỗi sai thường mắc phải, đặc biệt là phần bài tập chính tả lựa chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>I. Mục tiêu khắc phục lỗi chính tả:</b>


Nhằm giúp học sinh nắm vững quy tắc viết chính tả, từ đó các em sẽ dùng
từ, đặt câu, làm bài tập chính tả, viết văn đúng và hay… để học tốt mơn Tiếng
Việt nói riêng và các mơn học khác nói chung, góp phần giữ gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt.


<b>II. Thực trạng:</b>


Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy vốn hiểu biết và vốn sống của
học sinh tiểu học cịn rất ít, đặc biệt là vốn từ Tiếng Việt của học sinh dân tộc


(Tày - Nùng), chính vì thế mà các em viết cịn sai nhiều lỗi chính tả. Để thuận
tiện cho việc thực hiện cũng như giúp cho việc giảng dạy đạt hiệu quả cao,
hai năm học 2006-2007 và 2007-2008, mỗi năm, tôi đã thống kê kết quả qua
các bài viết chính tả hằng ngày, bài kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt, … của
học sinh dân tộc các lớp tôi đã giảng dạy những lỗi chính tả mà các em
thường mắc phải. Qua thống kê học sinh lớp 4 của 2 năm học 2006-2007 và
2007-2008 cho thấy:


Năm học 2006-2007 có 20 học sinh dân tộc Tày - Nùng, trong đó chỉ có 2
em viết chính tả tương đối tốt, cịn lại 18 em hay viết sai chính tả (đặc biệt có
3 em viết sai nhiều ).


Năm học 2007-2008 có 19 học sinh dân tộc Tày - Nùng, trong đó có 3 em viết
chính tả tương đối tốt , 3 em thỉnh thoảng còn sai một số lỗi, còn lại 13 em hay
viết sai chính tả ( đặc biệt có 4 em viết sai nhiều).


Cụ thể các em thường viết sai những lỗi sau:
+Phụ âm đầu:


<i><b>v/ph</b></i> ( maøu <i>vaøng</i> - maøu <i>phaøng</i>)


<i><b>d/gi/s</b></i> ( con <i>dao</i> – con <i>sao</i>, cô <i>giáo</i> – cô s <i>áo</i> )
+Phần vần:


<i><b>ư</b><b>ơi / ơi</b></i> ( <i>tươi</i> đẹp – <i>tơi </i>đẹp)


<i><b>oan / an</b></i> ( bé <i>ngoan </i>– bé <i>ngan</i>)


<i><b>uyên / iên</b></i> ( kể <i>chuyện</i> – kể <i>chiện</i>)
+Phần thanh điệu:



<i><b>Dấu ngã/ dấu sắc</b></i> ( sặc <i>sỡ</i> – sặc <i>sớ</i>).


Sau khi nắm được cụ thể các lỗi sai trên, tôi đã tiến hành cho những học
sinh hay sai lỗi chính tả làm ngay một đề bài trắc nghiệm với 40 câu, mỗi câu
đúng được 0,25 điểm, tổng là 10 điểm. Đề bài như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

1) A. ban sám hiệu B. ban giám hiệu
2) A. cô giáo B. cô sáo


3) A. con dao B. con sao


4) A. đôi sép B. đôi dép
5) A. ngôi sao B. ngôi giao
6) A. sáo diều B. sáo siều
7) A. câu chuyện B. câu chiện
8) A. thiền buồm B. thuyền buồm
9) A. huyền ảo B. hiền ảo


10)A. thường xiên B. thường xuyên
11)A. ngã ba B. ngá ba


12)A. vấn vương B. vẫn vương
13)A. rực rỡ B. rực rớ
14)A. diến biến B. diễn biến
15)A. giúp đỡ B. giúp đớ
16)A. hướng dấn B. hướng dẫn
17)A. màu vàng B. màu phàng
18)A. đường phiền B. đường viền
19)A. vầng trăng B. phầng trăng


20)A. vương quốc B. phương quốc
21)A. bệnh phiện B. bệnh viện
22)A. đồ vật B. đồ phật
23)A. phời phợi B. vời vợi
24)A. tơi đẹp B. tươi đẹp
25)A. xin mười B. xin mời
26)A. quả bưởi B. quả bởi
27)A. tưới cây B. tới cây
28)A. hoàn toàn B. hàn tàn
29)A. bé ngan B. bé ngoan
30)A. đàn thuyền B. đoàn thuyền
Bài 2: <i>Chọn các <b>tiếng</b> trong ngoặc đơn để hoàn thiện các câu sau:</i>


31)- Bạn Cường thổi … cho cơ … nghe. (<i><b>giáo, sáo</b></i>)


32)- Trong câu … thầy kể có con chim chiền … . (<i><b>chiện, chuyện</b></i>)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

34)- Hùng đi … bóng … lâu rồi. (<i><b>đá, đã</b></i>)


35)- Tấm … này không … của mình. (<i><b>vải, phải</b></i>)


Bài 3: <i>Chọn các <b>âm đầu</b>, <b>vần</b> trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu văn sau:</i>


36)- Bạn ấy còn đang …ân …ân điều gì đó. (<i><b>v, ph </b></i>)
37)- …ó đưa tiếng …áo, gió nâng cánh …iều. (<i><b>gi, s, d </b></i>)
38)- Ở đây, đất đai t… xốp nên cây trồng tốt t… . (<i><b>ươi, ơi </b></i>)
39)- Giữa tr… sách có một bức tr… đẹp. (<i><b>anh, ang </b></i>)


40)-Tuy tính tình thẳng thắn, khô kh… nhưng anh ấy rất kh… dung. (<i><b>oan,</b></i>
<i><b>an</b></i>)



Sau khi chấm bài của học sinh, tôi thu được kết quả như sau:
*Năm học 2006 – 2007:


Tổng số HS
thống kê


Điểm 9-10 Ñieåm 7-8 Ñieåm 5-6 Ñieåm 3-4 Ñieåm1-2
20 hs


(100%) (10%)2 hs (20%)4 hs (30%)6 hs (25%)5 hs (15%)3 hs
*Năm học 2007 – 2008:


Tổng số HS


thống kê Điểm 9-10 Điểm 7- 8 Điểm 5- 6 Điểm 3- 4 Điểm1- 2
19 hs


(100%)


2 hs
(10.5%)


4 hs
(21%)


6 hs
(31.7%)


3 hs


(15.8%)


4 hs
(21%)
Theo kết quả trên cho thấy khi chưa có sự hướng dẫn của giáo viên các em
học sinh dân tộc sai chính tả quá nhiều. Trong mỗi bài viết đa số em nào cũng sai
từ 2 lỗi trở lên. Thậm chí có những em sai đến 80% -90% như em Hoàng Thị Thu
(năm học 2007), em Triệu Thị Tươi (năm học 2007-2008). Năm học
2006-2007 có đến 3 em sai rất nhiều lỗi chính tả (chiếm 15%). Cịn năm học 2006-
2007-2008 có đến 4 em sai rất nhiều lỗi chính tả (chiếm đến 21%).


<b>III. Biện pháp thực hiện:</b>


<b>1. Xây dựng, thiết kế nội dung một số bài tập chính tả lựa chọn lớp 4: </b>
Sau đây là một số ví dụ cụ thể về bài tập chính tả lựa chọn tơi đã thiết kế
để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4 – Trường Tiểu học Tân Hoà:


<b>a)Đối với lỗi về phụ âm đầu: </b>


<b> a1)*Bài chính tả tuần 4 - bài 2a (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 1 - trang 38 yêu</b>
cầu : <i>Điền vào chỗ trống tiếng có âm đầu là <b>r, d </b>hay<b> gi</b> ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời. ……. đưa tiếng
sáo, ……… nâng cánh ………..


Thay bằng bài tập : <i>Điền vào chỗ trống tiếng có âm đầu là <b>s , d </b>hay<b> gi</b><b> </b><b> </b>? </i>


- Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi
trưa nào, nồm nam cơn ………….. thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc
đồng quê.



- Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, ……….. trúc bay lưng trời. Gió
đưa tiếng sáo, ……… nâng cánh ………..


<i><b>a2)*</b>Bài chính tả tuần 30 - bài 2b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 2 - trang 115</i>
<i>yêu cầu : Tìm những tiếng có nghĩa ứng với mỗi ơ trống dưới đây:</i>


<i><b>a</b></i> <i><b>ong</b></i> <i><b>ông</b></i> <i><b>ưa</b></i>


<i><b>v</b></i> <i>M: <b>va </b>(va chạm, va đầu, va vấp)</i>


<i><b>d</b></i> <i>M:<b>da </b>(da thịt, da trời, giả da)</i>


<i><b>gi</b></i> <i>M:<b>gia </b>(gia đình, tham gia)</i>


<i>Thay bằng bài tập : Tìm những tiếng có nghĩa ứng với mỗi ơ trống dưới đây:</i>


<i><b>a</b></i> <i><b>ong</b></i> <i><b>oâng</b></i> <i><b>ao</b></i>


<i><b>v</b></i> <i>M: <b>va </b>(va chạm, va đầu, va vấp)</i>


<i><b>ph</b></i> <i>M:<b>pha </b>(pha màu, phôi pha)</i>


<b> a3)*Bài chính tả tuần 30 - bài 3b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 2 - trang 115</b>
yêu cầu: <i>Tìm những tiếng bắt đầu bằng <b>v, d</b> hay <b>gi</b> ứng với mỗi ô trống dưới đây:</i>


- Ở thư …… Quốc gia Ln Đơn hiện nay có lưu …… một cuốn sách nặng hơn
100 ki-lơ-gam. Cuốn sách có bìa làm bằng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ
cũng làm bằng ……. .



- Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại …….
lớn nhất và bao phủ gần nửa thế ……. .


Thay bằng bài tập : <i>Tìm những tiếng bắt đầu bằng <b>v </b><b> </b>hay <b>ph</b> ứng với mỗi chỗ</i>
<i>trống dưới đây:</i>


- Bốn cái cánh chú chuồn chuồn mỏng như giấy bóng. Hai con mắt long
lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon ……… như màu vàng của nắng mùa thu.
Nó đậu trên một cành lộc …………. ngả dài …………. trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung
rung như đang còn ………. vân.


<b>b) Đối với lỗi về vần: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Chú dế sau lị sưởi</b></i>


Buổi tối ấy, nhà Mơ-da thật …. tĩnh. Cậu thiu thiu ngủ trên ghế bành. Bỗng
…. có một âm thanh trong trẻo vút lên. Cậu bé ngạc …… đứng dậy tìm kiếm. Sau lị
sưởi, có một chú dế đang biểu …… với cây vĩ cầm của mình. Dế kéo đàn hay đến
nỗi cậu bé phải buột ….. kêu lên:


- Hay quá ! Ước gì mình trở thành nhạc sĩ nhỉ ?


Rồi chỉ ít lâu sau, …… đàn của Mô-da đã chinh phục được cả thành Viên.
Thay bằng bài tập : <i>Em chọn những tiếng nào điền vào chỗ trống trong</i>
<i>những tiếng có vần <b>uyên </b></i>hay<i><b> iên </b>? </i>


-Va-li-a mơ ước trở thành diễn ……….phi ngựa, đánh đàn. Rồi một hôm,
rạp xiếc cần ……….. diễn …… . Cô bé xin bố mẹ ghi tên vào học. Với lòng đam
mê và sự tập ……… không mệt mỏi, sau này, Va-li-a đã trở thành một ………….
viên như em hằng mong ước.



b<b>2)*Bài chính tả tuần 8 - bài 3b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 1 - trang 77 yêu</b>
cầu:<i> Tìm các từ có tiếng chứa vần <b>iên </b>hoặc<b> iêng</b>, có nghĩa sau:</i>


- Máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác. (đ<i><b>iện</b></i> thoại)


-Nâng và chuyển vật nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại.
(kh<i><b>iêng</b></i>)


Thay bằng bài tập : <i>Tìm các từ có tiếng chứa vần <b>iên</b> hoặc <b>uyên</b>, có nghĩa</i>
<i>sau:</i>


-Làm cho một vật nát vụn bằng cách nén mạnh và sát nhiều lần. (<i>ngh<b>iền</b></i>)
-Một phân môn trong môn Tiếng Việt. (<i>kể ch<b>uyện</b></i><b>)</b>


<b>b3)*Bài chính tả tuần 12 - bài 2b (lựa chọn)- sgk TV4 - tập 1 - trang 116</b>
yêu cầu : <i> Điền vào chỗ trống tiếng có vần <b>ươn</b> hay <b>ương ?</b></i>


- Bạch Thái Bưởi ln có ý chí ….. lên, khơng bao giờ buồn nản, chán ….
trước thất bại. Vì vậy, ơng đã thành đạt trên thương …… . Cuộc cạnh tranh với
những chủ tàu người Hoa từ sau ngày khai …….. công ti vận tải ……. thuỷ chứng tỏ
tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lịng tự hào
dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập một cơng
ti lúc thịnh ……. có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu
“bậc anh hùng kinh tế” mà người đương thời khen tặng.


Thay bằng bài tập : <i>Điền vào chỗ trống tiếng có vần <b>ươi</b> hay <b>ơi </b>?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

lịng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ơng đã thắng các chủ tàu người Hoa,
lập một công ti lúc thịnh vượng có tới ba m……… chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng


v….. danh hiệu “bậc anh hùng kinh tế” mà ng……… đương thời khen tặng.


<b> b4)*Bài chính tả tuần 26 - bài 2b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 2 - trang 77</b>
yêu cầu: <i>Điền vào chỗ trống tiếng có vần <b>in </b>hay <b>inh </b>?</i>


- lung …….. - thầm …………
- giữ ………… - lặng ………….
- bình ………. - học ………….
- nhường ………… - gia ………….
- rung …………. - thơng ……….


Thay bằng bài tập : <i>Điền vào chỗ trống tiếng có vần <b>oan </b>hay <b>an </b>? </i>


- tính …….. - bé …………..
- trái ………. - liên …………
- phàn ……. - cái …………..
- hạn ………. - an ………
- tình ………. - nhà …………
- hoàn ……… - con ………….
<b>c) Đối với lỗi về thanh điệu:</b>


<b> c1)*Bài chính tả tuần 11 - bài 2b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 1 - trang 105</b>
yêu cầu: <i>Đặt trên những chữ in đậm <b>dấu hỏi</b> hay <b>dấu ngã</b> ?</i>


<i><b>OÂng Trạng Nồi</b></i>


Ngày xưa có một học trị nghèo <i><b>nôi </b></i> tiếng khắp vùng là người hiếu học.
Khi ông <i><b>đô</b></i> trạng, nhà vua muốn ban <i><b> thương</b></i>, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai
nấy rất <i><b> đôi</b></i> ngạc nhiên khi thấy ông <i><b>chi </b></i> xin một chiếc nồi <i><b>nho</b></i> đúc bằng vàng.
Thì ra, ơng muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. <i><b>Thuơ </b></i>hàn


vi, vì <i><b>phai</b></i> ơn thi, khơng có thời gian kiếm gạo, ơng thường<i><b> hoi</b></i> mượn nồi<i><b> cua</b></i> nhà
hàng xóm lúc họ vừa dùng<i><b> bưa </b></i> xong <i><b>đê </b></i> ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời.
Nhờ thế ông có thời gian học hành và <i><b>đơ</b></i> đạt.


Thay bằng bài tập : <i>Đặt trên những chữ in đậm <b>dấu sắc</b> hay <b>dấu ngã</b> ?</i>


<i><b>Văn hay chữ tốt</b></i>


Saùng <i><b>sang</b></i>, Cao Bá Quát cầm que vạch lên cột nhà luyện <i><b>chư</b></i> cho <i><b>cưng</b></i>


cáp. <i><b>Mơi </b></i>buổi tối, ơng viết xong mười trang vở <i><b>mơi </b></i>chịu ngủ. Chữ viết <i><b>đa</b></i> tiến bộ,
ông lại mượn những <i><b>cuôn</b></i> sách chữ viết đẹp làm <i><b>mâu</b></i> để luyện nhiều kiểu <i><b>chư</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

c<b>2</b>)*Bài chính tả tuần 15 - bài 2b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 1 - trang 147
u cầu:<i> Tìm tên các đồ chơi hoặc trị chơi chứa tiếng có <b>thanh hỏi</b> hoặc <b>thanh</b></i>
<i><b>ngã</b>.</i>


<i><b>M</b></i> : ngựa <i>go</i>ã, ,<i>tha</i>û diều


Thay bằng bài tập : <i>Tìm tên các đồ chơi hoặc trị chơi chứa tiếng có <b>thanh</b></i>
<i><b>sắc</b> hoặc <b>thanh ngã</b>. </i>


<i><b>M</b></i> :<i> ngựa <b>gỗ</b>, <b>rước</b> đèn, …</i>


<b> c3)*Bài chính tả tuần 27 - bài 2b (lựa chọn) - sgk TV4 - tập 2 - trang 86</b>
yêu cầu :


<i> -Tìm 3 tiếng khơng viết với <b>dấu ngã</b>. </i>


<i><b>M</b>: <b>anh</b> (không có ãnh).</i>



<i> -Tìm 3 tiếng khơng viết với <b>dấu hỏi</b>.</i>


<i><b>M</b>: <b>đua </b>(khơng có đủa).</i>
Thay bằng bài tập :


<i> -Tìm 3 tiếng khơng viết với <b>dấu ngã</b>. </i>


<i><b>M</b>: <b>anh</b> (không có ãnh).</i>


<i> -Tìm 3 tiếng khơng viết với <b>dấu sắc.</b></i>
<i><b>M</b>:<b> nga </b>(khơng có ngá).</i>


v.v …


Trên đây chỉ là một số ví dụ tơi thiết kế, xây dựng qua một số bài tập chính
tả lựa chọn của lớp 4 nói riêng về các lỗi mà học sinh của tôi hay mắc phải.


<i>Có thể áp dụng biện pháp này trong phần bài tập chính tả lựa chọn của</i>
<i>phân mơn Chính tả cho từ lớp 2 đến lớp 5 để xây dựng và thiết kế các bài tập khác</i>
<i>nhau sửa lỗi chính tả cho học sinh theo nội dung cụ thể của từng khối lớp một</i>
<i>cách có hiệu quả. </i>


Sau khi xây dựng các bài tập chính tả cụ thể như trên, khi dạy chính tả tơi
thường xun cho các em thực hiện các bài tập mới đó để giúp các em sửa các
lỗi sai, dần dần nói - viết đúng chính tả. Từ đó làm nền tảng cho các em học tốt
các mơn học trong chương trình tiểu học và lên các cấp học cao hơn.


Ngoài ra, trong từng năm học, tơi cịn xây dựng một số đề bài trắc nghiệm
và cho học sinh thực hiện để kiểm tra sự tiến bộ của học sinh.



<b> 2.</b> <b>Hướng dẫn học sinh luyện tập:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tôi chấm bài tập chính tả thường xuyên cho các em. Khi chấm, tơi sửa rất
kĩ những lỗi chính tả mà các em hay mắc phải, giúp các em rút kinh nghiệm và
sửa chữa kịp thời.


Còn trong các giờ học khác khi gọi học sinh phát biểu ý kiến hay đọc bài,
…, tôi thường uốn nắn ngay cách phát âm cho các em và nhắc các em phải luôn
luôn nhớ : <i>Phát âm sai là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc viết sai</i>
<i>chính tả, vậy các em muốn viết đúng chính tả trước hết phải phát âm chuẩn. </i>Trong
những giờ học Luyện từ và câu hay Tập làm văn, … ngoài việc cho các em đặt
câu, viết đoạn văn trong nội dung bài học, tơi cịn cho các em luyện viết thêm ở
nhà để tiết sau sẽ kiểm tra xem các em có sự tiến bộ như thế nào, từ đó có hướng
giúp các em sửa chữa kịp thời những lỗi sai. Ví dụ sau khi học xong bài Luyện từ
và câu “<i><b>Thêm trạng ngữ cho câu</b></i>”, tôi cho các em viết thêm ở nhà đề bài sau: “


<i><b>Viết một đoạn văn ngắn kể về các hoạt động của giờ ra chơi ở trường em trong</b></i>
<i><b>đó có sử dụng trạng ngữ vừa học.</b>”</i> hay học xong bài Tập làm văn “<i><b>Luyện tập</b></i>
<i><b>quan sát con vật</b></i>” , tôi cho học sinh viết thêm ở nhà đề bài: “<i><b>Hãy quan sát và</b></i>
<i><b>miêu tả hình dáng của con vật mà em u thích nhất.</b></i>” Có nhiều em lúc đầu ngại
khơng muốn viết nên đã lấy đủ mọi lí do để khơng nộp bài. Vì thế, một mặt tơi
phải động viên khuyến khích và phân tích cho các em hiểu, một mặt tôi phải răn
đe để các em chịu khó luyện tập. Lúc đầu đa số các em viết sai nhiều lỗi trong
một đoạn văn, có những em gần như sai đến 80% đến 90%. Song thời gian trôi đi,
tơi thấy học sinh của tơi đã có sự tiến bộ trông thấy.


Tất cả những công việc trên là do giáo viên tổ chức và hướng dẫn nhưng
có hiệu quả hay khơng thì cịn phụ thuộc rất nhiều vào sự cố gắng của trị; các
em biết kiên trì, chịu khó luyện tập, làm tốt và đầy đủ theo sự hướng dẫn và tổ


chức của giáo viên thì mới đạt kết quả như mong muốn được.


Thời gian trôi đi cùng với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo và sự chăm chỉ
luyện tập của trò, bài viết của các em đã có sự tiến bộ rõ rệt, đặc biệt là những
em viết sai nhiều giờ đây số lỗi chính tả đã giảm đi ít nhất là một nửa như em
Hồng Thị Thu (năm học 2006-2007), trước đó chưa có bài chính tả nào em đạt
điểm trung bình trở lên, sau khi kiên trì học tập và rèn luyện theo sự hướng dẫn
của cô giáo, bài viết của em đã đạt điểm 5 rồi điểm 6 và có những bài đạt 7
điểm. Còn em Triệu Thị Tươi (năm học 2007-2008) lại có sự tiến bộ nhiều hơn,
có những bài chính tả em đạt đến điểm 8. Đó là sự tiến bộ trông thấy ở những em
trước đây viết sai quá nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Bài 1 : <i>Chọn <b>từ viết đúng</b> và <b>khoanh tròn</b> vào chữ cái ( A hoặc B) đặt trước</i>
<i>từ đó.</i>


1) A. thời gian B. thời san
2) A. dịu dàng B. sịu sàng
3) A. nghe sảng B. nghe giảng
4) A. đôi sép B. đơi dép
5) A. gia đình B. sa đình
6) A. sáo diều B. sáo siều
7) A. truyện kể B. triện kể
8) A. chèo thiền B. chèo thuyền
9) A. hiền lành B. huyền lành
10)A. xao xiến B. xao xuyến
11)A. hợp tác xá B. hợp tác xã


12)A. yên tính B. yên tĩnh
13)A. rạng rỡ B. rạng rớ
14)A. diến viên B. diễn viên


15)A. đôi đũa B. đôi đúa
16)A. ngưỡng mộ B. ngướng mộ
17)A. âm vang B. âm phang
18)A. vất vả B. phất phả
19)A. phàm cỏ B. vàm cỏ
20)A. bốn phương B. bốn vương
21)A. va chạm B. pha chạm
22)A. bài văn B. bài phăn.
23)A. phẻ đẹp B. vẻ đẹp
24)A. thời trang B. thười trang
25)A. nụ cời B. nụ cười
26)A. sưởi ấm B. sởi ấm
27)A. mưới mẻ B. mới mẻ
28)A. khoan thai B. khan thai
29)A. tính tốn B. tính tán
30)A. liên han B. liên hoan


Bài 2 : <i>Đặt trên những chữ in đậm <b>dấu sắc</b> hay <b>dấu ngã</b> cho các câu sau :</i>


31)- Nhờ có bác lao cơng, sân trường <i><b>luc</b></i><b> nào </b><i><b>cung</b></i><b> sạch </b><i><b>se.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

33)- Kim Đồng đã hi sinh nhưng tấm gương <i><b>sang </b></i>của anh <i><b>vân </b></i>còn
mãi mãi.


34)- Rồi tre lớn lên, <i><b>cưng</b></i> cáp, dẻo dai, <i><b>vưng </b></i> chắc.


Bài 3 : <i>Chọn các <b>tiếng</b> trong ngoặc đơn để hoàn thiện các câu sau:</i>


35)- Hôm nay, thầy … dạy bài Tập đọc: Tiếng … diều. (<i><b>giáo, sáo</b></i>)
36)- Buổi sáng, phố … như một bức tranh đẹp … ra trước mắt tôi.


(<i><b>hiện, huyện</b></i>)


37)- Tuy cuộc sống gặp muôn … gian lao, vất vả nhưng mẹ tôi không
bao giờ … nàn. (<i><b>vàn, phàn</b></i>)


Bài 4 : <i>Chọn các <b>âm đầu</b>, <b>vần</b> trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu văn</i>
<i>sau:</i>


38)- …ó đã nổi lên ở khu rừng phía …au. (<i><b>s, gi </b></i>)
39)- Những chú ng… con rất ng… . (<i><b>oan, an</b></i>)


40)- Ngoài vườn, những luống rau mùng t… đang lên rất t… tốt. (<i><b>ươi, ơi </b></i>)
Sau khi chấm bài của học sinh, tơi thu được kết quả như sau:


*Năm học 2006 – 2007:
Tổng số HS


thống kê


Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3-4 Điểm1-2
20 hs


(100%) (25%)5 hs (30%)6 hs (30%)6 hs (10%)2 hs (5%)1 hs
*Năm học 2007 – 2008:


Tổng số HS


thống kê Điểm 9-10 Điểm 7- 8 Điểm 5- 6 Điểm 3- 4 Điểm1- 2
25 hs



(100%)


4 hs
(21.1%)


7 hs
(36.8%)


5 hs
(26.3%)


2 hs
(10.5%)


1 hs
(5.3%)
Theo kết quả này, sau khi có sự hướng dẫn của giáo viên chỉ cịn 1 em cuối
năm học 2006-2007 viết sai nhiều lỗi chính tả (chiếm 5%, giảm 10% so với khi
chưa có sự hướng dẫn của giáo viên). Còn cuối năm học 2007-2008 cũng chỉ cịn
1 em viết sai nhiều lỗi chính tả (chiếm 5.3%, giảm 15.7% so với khi chưa có sự
hướng dẫn của giáo viên).


<b>IV. Kết quả đạt được: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thể thiếu được là các em học sinh của tơi đã tích cực, cố gắng luyện tập sửa sai…,
nên hai năm học vừa qua tôi đã đạt được những kết quả khả quan như sau:


<i><b>*Năm học 2006 – 2007 :</b></i>


<i>- Học sinh không sai lỗi chính tả là : 2/ 20 em, đạt 10%.</i>


<i> - Học sinh còn lẫn lộn một số từ là : 8/ 20 em, đạt 40%.</i>


<i> - Học sinh viết còn sai 6 đến 9 lỗi trong mỗi bài viết là : 7/ 20 em, đạt</i>
<i>35%.</i>


<i> - Học sinh viết còn sai khoảng 9 lỗi trở lên trong mỗi bài viết là : 2/ 20 em,</i>
<i>đạt 10%.</i>


<i> - Học sinh viết còn sai nhiều trong mỗi bài viết chỉ còn là : 1/ 20 em, đạt</i>
<i>5%.</i>


<i><b>*Năm học 2007 – 2008 :</b></i>


<i>- Học sinh khơng sai lỗi chính tả là : 3/ 19 em, đạt 15.8%.</i>
<i> - Học sinh còn lẫn lộn một số từ là : 8/ 19 em, đạt 42.1%.</i>


<i> - Học sinh viết còn sai 6 đến 9 lỗi trong mỗi bài viết là : 5/ 19 em, đạt</i>
<i>26.3 %.</i>


<i> - Học sinh viết còn sai khoảng 9 lỗi trở lên trong mỗi bài viết là : 2/ 19</i>
<i>em, đạt 10.5%.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>C<sub>. KẾT LUẬN</sub></b>


Từ những biện pháp, việc làm trong những năm học vừa qua và kết quả đạt
được trong hai năm học 2006-2007 và 2007-2008 như đã nêu ở trên trong q
trình khắc phục lỗi chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4 của trường tôi (thông qua
việc thực hành bài tập chính tả lựa chọn), tơi thấy rằng mình phải cố gắng hơn
nữa để kết quả giảng dạy nói chung và việc khắc phục lỗi chính tả cho học sinh
dân tộc nói riêng đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời với những kết quả đạt được


như trên, tơi đã rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm sau:


1. Là một người giáo viên có tâm huyết với nghề phải ln học tập, khơng
ngừng tìm tịi, nghiên cứu, đổi mới bằng nhiều biện pháp, hình thức để tạo niềm
say mê học tập cho các em.


2. Khi các em đã yêu thích, hứng thú với việc học nói chung và học chính
tả nói riêng thì các em sẽ chuyên tâm học hành để nói, viết đúng và hay, đạt
hiệu quả giao tiếp cao; góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách cho học
sinh. Đó chính là động lực rất lớn giúp cho người giáo viên thành công hơn nữa
trong sự nghiệp trồng người.


<b>3. Cần đầu tư nhiều hơn cho việc soạn giảng, biết lắng nghe và học tập</b>
kinh nghiệm quý báu của những đồng nghiệp, biết tự vươn lên trước những khó
khăn trở ngại trong đời thường và trong nghề nghiệp, luôn hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao với ý chí quyết tâm và lịng u nghề của mình.


<b>4. Trong đời sống cũng như trong cơng việc phải có lúc thành cơng, khi</b>
thất bại. Vì thế, khi thất bại khơng nản lịng, khơng bi quan hay lùi bước; phải tin
vào khả năng của mình, tin vào những mầm non tương lai của đất nước. Làm
được như thế, tôi tin rằng mỗi người giáo viên sẽ đạt được những mơ ước trên con
đường sự nghiệp của mình.


Trên đây là những biện pháp, hình thức về cơng việc tơi đã thực hiện và
đạt những kết quả rất khả quan trong hai năm học 2006-2008 và 2007-2008. Đó
có thể là một kinh nghiệm khơng phải hồn tồn mới mẻ nhưng tơi hi vọng nó sẽ
giúp ích một phần nào đó cho các đồng nghiệp trong công tác giảng dạy, đặc biệt
là trong việc: “<i><b>Khắc phục lỗi chính tả cho học sinh dân tộc - Trường Tiểu học</b></i>
<i><b>Tân Hồ của tơi.</b></i>”



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cực trong việc: <i><b>Khắc phục lỗi chính tả cho các em học sinh </b>- </i>những chủ nhân
tương lai của đất nước Việt Nam trong thời kì hội nhập.


Tôi xin chân thành cảm ơn.


Tân Hồ, tháng 1 năm 2009
<b>Người thực hiện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN</b>


<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………...</i>


<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC </b>
<b>NHAØ TRƯỜNG</b>


<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>
<i>………</i>


<i>………</i>


<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA PHÒNG GD - ĐT</b>


</div>

<!--links-->

×