Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng địa phương theo hương phát triển bền vững của tuyến du lịch sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.96 KB, 68 trang )

phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của khoá luận
Du lịch đợc biết đến là một trong những ngành kinh tế tăng trởng nhanh
nhất trên thế giới, góp phần tạo ra việc làm, tăng nguồn thu, cải thiện cơ sở hạ
tầng, nâng cấp các di sản văn hoá, khuyến khích phát triển kinh tế, giao lu văn hoá
và tăng cờng hiểu biết lẫn nhau giã các khu vực, thông qua đó góp phần bảo vệ và
gìn giữ hoà bình trên thế giới. Vai trò, vị trí và hiệu quả nhiều mặt của du lịch rất
dễ thuyết phục và đợc nhiều biết đến, đợc chính phủ nhiều nớc chấp nhận.
ở Việt Nam du lịch đang cố gắng phát triển nhanh và bền vững làm cho
Du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn . Việt Nam đang phấn
đấu đẻ đẩy mạnh xúc tiến du lịch, đầu t và xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
để từng bớc đa nớc ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn
đấu đến năm 2020 đa Du Lịch Việt Nam vào nhóm nớc có ngành du lịch phát triển
hàng đầu khu vực.
Cùng với sự phát triển chung của du lịch cả nớc, du lịch Hà Nội cũng đang
có những bớc phát triển nhanh chóng nhờ những u thế cạnh tranh là trung tâm kinh
tế, chính trị, du lịch...của Việt Nam. Rất nhiều những hoạt động du lịch hấp dẫn
trong những tour đa dạng đợc khai thác nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của du khách
trong và ngoài nớc. Hà Nội đang chuẩn bị lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long
-Đông Đô - Hà Nội và những tiềm năng du lịch sẵn có khác nh nhân văn, tự
nhiên...đã tạo ra rất nhiều những tour du lịch độc đáo, trong đó phải kể đến chơng
trình du lịch sông Hồng hiện đợc khai thác bởi xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch
sông Hồng( thuộc Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long) dới sự
giúp đỡ về chuyên môn của một số cơ quan chuyên ngành nh Sở Du lịch Hà Nội ,
Tổng cục du lịch...Tuy mới hoạt động khoảng gần 10 năm nhng tuyến du lịch sông
Hồng cũng góp phần không nhỏ trong việc phát triển du lịch Hà Nội nói riêng và
du lịch Việt Nam nói chung.
1
Tuy nhiên, tiềm năng của tuyến du lịch sông Hồng còn rất phong phú và đa
dạng nhng vẫn cha đợc khai thác hiệu quả trong đó quan trọng nhất là yếu tố cộng
đồng địa phơng. Việc tham gia của cộng đồng địa phơng vào du lịch sẽ không chỉ


mang lại lợi ích cho họ và môi trờng mà còn nâng cao chất lợng du lịch. Xuất phát
từ hiện trạng thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài cho khoá luận nghiên cứu của mình
là Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng địa ph ơng theo hớng phát triển bền
vững vủa tuyến du lịch sông Hồng
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài:
Mục tiêu của đề tài là đánh giá tiềm năng và thực trạng việc phát triển bền
vững tuyến du lịch sông Hồng từ đó đa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
hơn nữa vai trò của yếu tố cộng động địa phơng trong hoạt động du lịch.
Mặc dù tuyến du lịch sông Hồng có 8 chơng trình du lịch nhng tác giả chỉ
xin chọn chơng trình du lịch 1( Hà Nội - Đền Chử Đồng Tử ) chơng trình du
lịch phát triển nhất của tuyến làm đối tợng chính của đề tài nghiên cú. Hy vọng
rằng những giải pháp đa ra trong chơng trình 1 sẽ là cơ sở để xem xét áp dụng cho
các chơng trình du lịch khác của tuyến du lịch sông Hồng nhằm đạt hiệu quả cao
nhất cho du lịch sông Hồng nói riêng, du lịch Hà Nội và các vùng phụ cận nói
chung.
3. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tợng:
Căn cứ vào điều kiện thực tế, tiềm năng du lịch của tuyến sông Hồng nh vị
trí địa lý, cơ sở hạ tầng, khả năng phục vụ, tiềm năng du lịch bền vững
3.2. Phơng pháp nghiên cứu:
* Tham gia vào những tour thực tế
* Quan sát
* Thu nhập và phân tích thông tin
* Thống kê và tìm kiếm dữ liệu, số liệu
2
* Phỏng vấn, thăm dò, điều tra xã hội học
4. Một số giải pháp và kiến nghị của khoá luận
4.1. Một số giải pháp
* Tăng cờng sự tham gia của ngời dân địa phơng trong hoạt động du lịch nh:
+ Quản lý

+ Lu trú
+ Dịch vụ bán hàng , phục vụ khách hàng
+ Hớng dẫn viên tại điểm
* Cơ sở hạ tầng và sơ sở vật chất kỹ thuật
+Phơng tiện vận chuyển
+Bến bãi
+Thắng cảnh
+Vui chơi giải trí
* Đào tạo nhân lực
* Các chính sách, cơ chế
4.2. Một số kiến nghị
* Với xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch sông Hồng
* Với chính quyền địa phơng
* Với Tổng cục du lịch
5. Kết cấu khoá luận
5.1. Phần mở đầu
5.2. Phần nội dung
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về du lịch và du lịch bền vững
Chơng 2: Tiềm năng và thực trạng tuyến du lịch sông Hồng
Chơng 3: Kiến nghị xây dựng chơng trình tour mới và một số giải pháp
Chơng 1
3
Một số vấn đề lý luận
về du lịch và du lịch bền vững
1.1. Khái niệm về du lịch:
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của du lịch:
Du lịch bắt nguồn từ mong muốn đợc sống sót, khát vọng đợc chinh phục
những vùng đất mới và ớc muốn đợc mở rộng hoạt động kinh doanh buôn bán
[8,1].
Cùng với sự ra đời của hệ thống đờng sá đầu tiên trên thế giới ( ở Trung

Quốc năm 1000 TCN, ở La mã năm 753 TCN) và một số phơng tiện vận chuyển
thô sơ, việc di chuyển của con ngời đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn nhiều so
với buổi bình minh của lịch sử loài ngời. Kể từ đây những hoạt động sơ khai của
du lịch bất đầu xuất hiện qua những chuyến thám hiểm của Marco Polo,
Christopher Columbus... và trào lu đi du lịch trong giới trẻ thuộc tầng lớp thợng lu
bắt đầu hình thành. Tuy nhiên du lịch chỉ có thể trở thành một vấn đề thực tế hấp
dẫn và phổ biến khi cuộc cách mạng công nghiệp khởi đầu năm 1764 đã cho ra đời
hàng loạt phơng tiện vận chuyển nhanh hơn, an toàn hơn trớc. Sau đó là những cơ
sở lu trú tiện nghi mọc lên ở khắp nơi làm cho du lịch bắt đầu trở lên phổ biến với
mọi tầng lớp trong xã hội. Vào những năm 1840, hệ thống đờng sắt phát triển ở
Anh và Tây Âu. Những năm 1880, tàu thuỷ đóng bằng thép chạy bằng hơi nớc ra
đời đánh dấu sự bắt đầu thời kỳ hoàng kim của những chuyến du lịch sang trọng.
Vào khoảng đầu thế kỷ 19 một sự kiện quan trọng đã đánh dấu tính chuyên
nghiệp của hoạt động du lịch, đa du lịch trở thành một ngành công nghiệp, một sự
kiện kinh tế. Thomas Cook (1808-1892), ngời mở đại lý lữ hành đầu tiên ở Anh,
khởi nghiệp bằng việc tổ chức những chuyến du lịch địa phơng (local tour) và du
lịch trong ngày (one-day excursion) tới những điểm du lịch hay những sự kiện hấp
dẫn đối với ngời dân địa phơng bằng đờng sắt, trên các toa xe không mui, trong đó
cung cấp một vài dịch vụ giải trí và đồ uống cho khách. Năm 1845, chuyến du lịch
4
trọn gói (package tour) đầu tiên của ông tới Liverpool bao gồm sự kết hợp của các
dịch vụ: phơng tiện vận chuyển, nơi lu trú và hoạt động tham quan trong ngày.
Ngay sau sự kiện này hàng loạt các công ty du lịch khác ra đời nâng tính cạnh
tranh của du lịch, đa du lịch trở thành một nghành kinh tế có lợi nhuận cao trên
phạm vi toàn cầu.
Thuật ngữ du lịch trở thành một quyền cơ bản của con ngời .
1.1.2. Định nghĩa về du lịch:
Kể từ khi ra đời đến nay đã có khá nhiều quan niệm khác nhau về du lịch.
Thuật ngữ du lịch đợc bắt nguồn từ Pháp:Tour nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo
chơi, còn tourtiste là ngời đi dạo chơi.

Trong vòng hơn 6 thập kỷ vừa qua, kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các
tổ chức du lịch IUOTC ( International Union official Travel organiration) năm
1925 tại Hà lan, khái niệm du lịch luôn luôn đợc tranh luận. Đầu tiên, du lịch đợc
hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm ngời rời khỏi chỗ ở của mình
trong từng khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí
hay chữa bệnh. Ngày nay, ngời ta đã thống nhất rằng về cơ bản tất cả các hoạt
động di chuyển của con ngời ở trong hayngoài nớc trừ việc đi c trú chính trị, tìm
việc làm và xâm lợc, đều mang ý nghĩa du lịch [10,11,12].
Nh vậy du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt, nó mang
ý nghĩa thông thờng của từ: việc đi lại của con ngời với mục đích nghỉ ngơi, giải
trí. Mặt khác, du lịch đợc nhìn nhận dới một góc độ khác nh là hoạt động gắn chặt
với những kết quả kinh tế, sản xuất, tiêu thụ do chính nó tạo ra.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, du lịch là một hoạt động không thể thiếu
đợc trong cuộc sống bình thờng cua mỗi ngời dân. ở các chuyến du lịch trong hoặc
ngoài nớc, con ngời không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi, giải trí mà còn nhằm thoả
mãn cả những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Mỗi quốc gia dân tộc đếu có những
đặc trng riêng biệt về tự nhiên, lịch sử, văn hoá, truyền thống... thu hút khách du
lịch. Thông qua việc phát triển du lịch quốc tế, sự hiểu biết và mối quan hệ giữa
5
các dân tộc ngày càng đợc mở rộng. Năm 1979, Đại hội của tổ chức du lịch thế
giới (WTO) đã thông qua hiến chơng du lịch và chọn ngày 27/9 làm ngày du lịch
thế giới với các chủ đề cho từng năm gắn du lịch với việc tăng cờng hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc, vì nền hoà bình và tình hữu nghị trên toàn thế giới. Du lịch
không còn là hiện tợng lẻ loi, đặc quyền của cá nhân hay nhóm ngời nào đó. Ngày
nay nó mang tính phổ biến và tinh thần cho con ngời củng cố hoà bình và hữu nghị
giữa các dân tộc.
Nội dung thứ hai của khái niệm du lịch là hệ quả của nội dung thứ nhất. Du lịch
là một hiện tợng kinh tế xã hội thu hút hàng tỉ ngời trên thế giới. bản chất kinh tế
của nó là ở chỗ là sản xuất và cung cấp hàng hoá phục vụ việc thoả mãn nhu cầu
vật chất, tinh thần của khách.

Trong một số tài liệu công bố gần đây nhất, có ngời quan niệm du lịch bao hàm
3 mặt nội dung, song thực chất không khác gì 2 nội dung trên, bởi vì nội dung đầu
đợc tách làm đôi. Theo I.I Pirogiơnic (1985), thuật ngữ du lịch chuyển tải 3 nội
dung cơ bản:
- Cách thức sử dụng thời gian rỗi bên ngoài nơi c trú thờng xuyên.
- Dạng chuyển c đặc biệt.
- Ngành kinh tế, một trong những nghành thuộc lĩnh vực phi sản xuất nhằm phục
vụ các nhu cầu văn hoá- xã hội của nhân dân.
Du lịch không chỉ bao gồm các dạng hoạt động của dân c trong thời gian tới mà
còn bao trùm lên không gian nơi diễn ra các hoạt động khác nhau, đồng thời cũng
là nơi tập trung các xí nghiệp dịch vụ chuyên môn hoá.
Nh vậy khái niệm du lịch có thể đợc xác định nh sau:Du lịch là một dạng hoạt
động của dân c trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lu lại tạm thời bên
ngoài nơi c trú thờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá (I.I Pirogiơnic, 1985)[10,11].
1.1.3. Chức năng của du lịch:
6
Du lịch có những chức năng nhất định, có thể xếp các chức năng ấy thành 4
nhóm; xá hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.
1.1.3.1. Chức năng xã hội:
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của nó trong việc giữ gìn phục hồi sức
khoẻ và chức tăng cờng sức sống cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch
có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con
ngòi.Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng có điều kiện tiếp xúc với
những thành tựu văn hoá phong phú đa dạng và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng
thêm lòng yêu nớc, tinh thần đoàn kết quốc tế hình thành những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp nh lòng yêu lao động, tình bạn. Điều đó quyết định sự phát triển cân
đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội.
1.1.3.2. Chức năng kinh tế:

Chức năng kinh tế của du lịch liên quan mật thiết với vai trò của con ngời
nh là lực lợng sản xuất chủ yếu của xã hội. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi
sức khoẻ cũng nh khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực
lợng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở một khía cạnh khác đó là dịch
vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo ảnh hởng đến cơ cấu ngành và cơ chế lao
động của nhiều ngành kinh tế. Chính vì vậy dịch vụ du lịch là cơ sở quan trọng
kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều nớc.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái:
Chức năng sinh thái của du lịch đợc thể hiện trong việc tạo nên môi trờng
sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích
việc bảo vệ, khôi phục và tối u hoá môi trờng thiên nhiên bao quanh bởi vì chính
môi trờng này ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ và các hoạt động của con ngời. Mặt
khác việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những
vùng nhất định lại đòi hỏi phải tối u hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích
du lịch. Đến lợt mình, quá trình này kích thích việc tìm kiếm các hình thức bảo vệ
7
tự nhiên, đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Giữa xã hội và môi
trờng trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội cần đảm bảo
sự phát triển tối u của du lịch, nhng mặt khác lại phải bảo vệ môi trờng tự nhiên
khỏi tác động phá hoại của dòng khách du lịch và của việc xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ du lịch. Du lịch- bảo vệ môi trờng là những hoạt động gần gũi và liên quan
đến nhau.
1.1.3.4. Chức năng chính trị;
Chức năng chính trị của du lịch đợc thể hiện ở vai trò to lớn của nó nh một
nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết
giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con ngời sống ở các khu vực khác nhau
hiểu biết và xích lại gần nhau.
1.1.4. Các loại hình du lịch:
Hoạt động du lịch có tính phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc vào

các nhân tố khác nhau, vào đặc điểm vị trí, phơng tiện và mục đích có thể chia
thành các loại hình riêng biệt.
1.1.4.1. Phân loại dựa theo nhu cầu của khách du lịch:
a. Du lịch chữa bệnh:
Là hình thức đi du lịch để điều trị một căn bệnh nào đó về thể xác hay tinh thần
Mục đích đi du lịch là vì sức khoẻ. Loại du lịch này gắn liền với việc chữa
bệnh và nghỉ ngơi tại các trung tâm đợc xây dựng bên các nguồn nớc khoáng có
giá trị, giữa khung cảnh thiên nhiên tơi đẹp và khí hậu thích hợp.
8
b. Du lịch nghỉ ngơi ( giải trí):
Nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho
con ngời. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cho cuộc sống thêm đa
dạng và bứt con ngời ra khỏi công việc hàng ngày.
c. Du lịch thể thao:
Đây là loại hình du lịch xuất hiện do lòng say mê thể thao gắn liền với sở thích
của khách về một loại hình thể thao nào đó. Du lịch thể thao chia làm hai loại: chủ
động và bị động. Du lịch thể thao chủ động bao gồm các chuyến đi du lịch và lu
trú để khách tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao. Du lịch thể thao bị động
bao gồm những cuộc hành trình du lịch để xem các cuộc thi đấu thể thao, thế vận
hội...
d. Du lịch văn hoá:
Mục đích nâng cao hiểu biết cho cá nhân thông qua việc tìm hiểu những công
trình văn hoá, kiến trúc, các phong tục tập quán.
e. Du lịch công vụ:
Du lịch- hội nghị nhằm phục vụ cho những thành viên đi dự hội thảo , hội nghị
nên họ có khả năng chi trả cao. Đây là loại hình rất có tiềm năng phát triển.
f. Du lịch tôn giáo:
Nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngỡng đặc biệt của những ngời theo tôn giáo khác
nhau. Đâylà loại hình lâu đời và phổ biến với hai dạng cơ bản: đi thăm nhà thờ,
đền chùa vào ngày lễ hội và đi xng tội.

g. Du lịch thăm hỏi:
Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội, nhằm thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè
thân quen...Hình thức du lịch này có ý nghĩa quan trọng đối với những nớc có
nhiều ngời sống ở nớc ngoài.
1.1.4.2. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Du lịch trong nớc ( nội địa):
9
Đợc hiểu là chuyến đi của ngời du lịch từ chỗ này sang chỗ khác nhng trong
phạm vi đất nớc mình, chi phí bằng tiền nớc mình. Điểm xuất phát và điểm đến
đều nằm trong lãnh thổ một nớc.
- Du lịch quốc tế:
Đợc hiểu là chuyến đi từ nớc này sang nớc khác. Du lịch quốc tế đợc chia làm
hai loại: du lịch chủ động và du lịch bị động. Du lịch chủ động là nớc này chủ
động đón khách du lịch nớc khác đến và tăng thêm thu nhập ngoại tệ. Du lịch bị
động là nớc này gửi khách đi du lịch sang nớc khác và mất một khoản ngoại tệ.
1.1.4.3. Phân loại theo vị trí địa lý của các cơ sở du lịch:
- Du lịch nghỉ biển:
Là những cơ sở du lịch nằm ở vùng ven biển với mục đích khách tắm biển. Trên
phạm vi thế giới số khách du lịch lớn nhất là cơ sở khách du lịch đi nghỉ biển.
- Du lịch nghỉ núi:
Là loại hình sẽ phát triển mạnh trong tơng lai.
1.1.4.4. Phân loại theo việc sử dụng các phơng tiện giao thông:
1 - Du lịch xe đạp:
Thờng đợc tổ chức từ một đến ba ngày vào cuối tuần đến các điểm du lịch gần.
ở Việt Nam loại hình du lịch này đang thu hút khá đông lợng khách, đặc biệt là
khách du lịch quốc tế.
- Du lịch ôtô:
Đây là loại hình du lịch rất phổ biến, chiếm tỷ trọng cao nhất trong luồng khách
du lịch ở Châu Âu, loại hình này chiếm 80% tổng số khách du lịch.
- Du lịch máy bay:

Là một trong những loại hình tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
ở trong nớc, những vùng xa xôi. Đây là loại hình du lịch có giá thành cao nên vẫn
cha thực sự thu hút nhiều khách.
- Du lịch tàu hoả:
10
Xuất hiện sau những năm 40 của thế kỷ trớc. Loại hình này có chi phí giao
thông thấp nên nhiều ngời có khả năng tham gia.
- Du lịch tàu thuỷ:
Là loại hình du lịch xuất hiện đã lâu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách về nghỉ
ngơi, giải trí, thể thao...
1.1.4.5. Phân loại theo thời gian của cuộc hành trình:
2 - Du lịch ngắn ngày:
Thờng vào cuối tuần, phát triển nhiều nhất ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp... Thời gain
du lịch có thể kéo dài từ 1 đến 3 ngày.
3 - Du lịch dài ngày:
Thờng vào kỳ nghỉ phép năm hoặc những kỳ nghỉ đông, nghỉ hè. Thòi gian du
lịch kéo dài trong vài tuần, thực hiện các chuyến đi thăm những địa điểm lịch sử ở
xa, du lịch nghỉ ngơi hay du lịch văn hoá.
1.1.4.6. Phân loại theo lứa tuổi:
4 - Du lịch thanh niên: tuổi từ 17 đến 35, đi theo tổ chức của đoàn và cá nhân.
5 - Du lịch thiếu niên: dới 17 tuổi, thờng đi du lịch trong dịp hè hoặc theo chơng
trình học tập, thăm quan.
6 - Du lịch gia đình: hình thức đi nghỉ cả gia đình.
1.1.4.7. Phân loại theo hình thức tổ chức:
7 - Du lịch có tổ chức theo đoàn với sự chuẩn bị chơng trình từ trứơc hay thông
qua các tổ chức du lịch nh đại lý lữ hành, tổ chức công đoàn...
8 - Du lịch cá nhân: cá nhân tự định ra tuyến hành trình, kế hoạch lu trú, địa điểm
và ăn uống tuỳ nghi.
11
1.2-Cơ sở lý luận về phát triển bền vững:

1.2.1.Khái niệm:
Khái niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp
khái niệm về du lịch mềm của những năm gần đây.
Theo hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì Du lịch bền vững
là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tơng lai [3,63].
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào
đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu câù kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì đợc bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản , đa dang sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống [Hens L, 19].
Mục tiêu của du lịch bền vững là:
Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế, môi tròng.
Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
Cải thiện chất lợng cuộc sống của cộng đồng bản địa.
Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
Duy trì chất lợng môi trờng.
1.2.2.Các nguyên tắc của du lịch bền vững:
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã
hội và văn hoá. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của
việc phát triển du lịch lâu dài.
Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái
môi trờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lợng du lịch.
Duy trì tính đa dạng: Duy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội, văn
hoá là rất quan trọng đối với du lịch bền vững tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phơng và quốc gia.
12
Hỗ trợ nền kinh tế địa phơng : Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa ph-
ơng, phải tính toán chi phí môi trờng vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng
nh tránh gây hại cho môi trờng.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phơng. Điều này không chỉ đem lại lợi

ích cho cộng đồng, cho môi trờng mà còn tăng còng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
của du khách.
Sự t vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng: T vấn giữa công nghiệp du lịch
và cộng đồng địa phơng, các tổ chức và cơ quan là đảm bảo cho sự hợp tác lâu
dài, cũng nh giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du
lịch bền vững nhằm cải thiện chất lợng các sản phẩm du lịch.
Marketing du lịch một cách có trách nhiệm: Phải cung cấp cho du khách những
thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách
đến môi trờng tự nhiên, xã hội và văn hoá khu du lịch, qua đó góp phần thoả
mãn nhu cầu của du khách.
Triển khai các nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích
cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách Nguồn IUCN,
1998 [3,65,66].
1.2.3.Quan điểm về phát triển bền vững:
1.2.3.1.Bến vững về môi trờng:
a.Khái niệm:
Bền vững môi trờng là sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên nhằm đáp ứng
những nhu cầu hiện tại mà không làm phơng haị đến nhu cầu của thế hệ tơng lai
[3, 40].
13
b. Những tác động của du lịch đền môi tr ờng:
9 Tác động tích cực:
Bảo tồn thiên nhiên.
Tăng cờng chất lợng môi trờng
Đề cao môi trờng
Cải thiện hạ tầng cơ sở
Tăng cờng hiểu biết về môi trờng của cộng đồng địa phơng
10 Tác động tiêu cực:
ảnh hởng tới nhu cầu và chất lợng nớc

Nớc thải
Rác thải
Ô nhiễm khí
Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm phong cảnh
Làm nhiễu loạn sinh thái
1.2.3.2. Bền vững về kinh tế:
a. Khái niệm:
Bền vững kinh tế là kinh tế phát triển ổn định giữa các thành phố, các vùng,
các cộng đồng và các cá nhân trong một thời gian dài nhằm tạo ra lợi nhuận cho
nhiều ngời [3, 42].
b. Những tác động của du lịch đến kinh tế địa ph ơng :
11 * Tác động tích cực:
Du lịch tạo thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, nguồn thu ngoại tệ...
Điều đó giúp cho việc nâng cao mức sống của cộng đồng địa phơng, phát triển
kinh tế địa phơng, kinh tế vùng và quốc gia. Du lịch tạo ra chất xúc tác để phát
triển và mở rộng các khu kinh tế khác: xây dựng, dịch vụ, cung cấp thực phẩm, văn
hoá nghệ thuật, nghề thủ công sản xuất đồ lu niệm...
14
12 * Tác động tiêu cực:
Suy giảm các nguồn lợi kinh tế tiềm năng của địa phơng do sự cạnh tranh của
hoạt động du lịch đợc đầu t và điều hành của các chủ doanh nghiệp ở các vùng
khác. Ngân hàng thế giới tính rằng các nớc phát triển thu khoảng 55% doanh
thu du lịch từ tổng doanh thu du lịch tại các nớc đang phát triển [3, 48]. Nguồn
thu ngoại tệ cũng giảm do phải nhập hàng hoá và sử dụng dịch vụ nớc ngoài.
Gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm:
Sự nhiễu loạn kinh tế có thể xuất hiện nếu hoạt động du lịch chỉ tập trung vào
một hoặc một vài vùng khu riêng biệt của đất nớc hoặc vùng không đợc ghép nối t-
ơng xứng với sự phát triển của các vùng khác. Sự bùng phát tăng giá đất đai, hàng
hoá, dịch vụ trong khu du lịch có thể làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính

lên dân c trong vùng. C dân bản địa ở nhiều trung tâm du lịch có thể biến thành thứ
lao động rẻ mạt, tạm bợ theo mùa.
1.2.3.3.Bền vững về văn hoá - xã hội:
a. Khái niệm :
Bền vững về văn hoá- xã hội là đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại giá trị văn hoá, giá trị truyền thống cho thế hệ mai sau [3, 50].
b. Những tác động của du lịch đến văn hoá- xã hội
13 * Tác động tích cực:
Góp phần bảo tồn các di tích, di sản lịch sử- văn hoá bao gồm:
+ Các di sản kiến trúc
+ Nghệ thuật văn hoá, đồ thủ công, lễ hội trang phục, lối sống truyền thống.
+ Đóng góp kinh phí trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc phát triển các bảo tàng,
nhà hát, các hoạt động văn hoá truyền thống, kể cả văn hoá ẩm thực.
+ Góp phần khôi phục niềm tự tin và tự hào dân tộc, bảo vệ tính đa dạng văn
hoá, đặc biệt với các dân tộc thiểu số.
15
Tăng cờng khả năng giao lu, trao đổi văn hoá giữa du khách và ngời dân địa ph-
ơng, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hoá của cả hai phía cũng nh sự
hiểu biết, hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác.
14 * Tác động tiêu cực:
Quá tải dân số và mất các tiện nghi môi trờng nhất định dành cho ngời dân địa
phơng. Khi khách du lịch quá đông ngời dân địa phơng sẽ bị tranh giành tiện
nghi giao thông, nhà hàng, chợ búa và xuất hiện cảm giác bực bội vì mất chủ
quyền.
Sự xói mòn bản sắc văn hoá, lòng tự tin do sự vợt trội hơn của các đặc trng văn
hoá ngoại lai do du khách mang đến so với văn hoá bản địa. Hiểu lầm và xung
đột có thể nảy sinh giữa khách và chủ vì những khác biệt ngôn ngữ, thói quen,
tôn giáo và cách ứng xử.
Các tệ nạn xã hội có nguy cơ bùng phát liên quan với sự phát triển du lịch.
1.2.4. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch bền vững và cộng đồng dân địa ph-

ơng:
Du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang khách hàng đến sản phẩm, chứ không
mang sản phẩm đến khách hàng [7, 25]. Sản phẩm du lịch không chỉ không gian
môi trờng nơi cộng đồng địa phơng sử dụng hoặc sở hữu mà còn là chính cộng
đồng địa phơng với bản sắc văn hoá của họ. Hoạt động du lịch bền vững chỉ thực
sự đợc thực thi nếu cộng đồng địa phơng từ vai trò là sản phẩm du lịch hoặc
đứng ngoài du lịch đợc tham gia vào lĩnh vực du lịch dới dạng:
Tham gia quy hoạch phát triển du lịch.
Tham gia vào việc lập quyết định liên quan đến phát triển của điểm du lịch.
Tham gia hoạt động và quản lý hoạt động du lịch ở những vị trí, ngành nghề
phù hợp.
Sự không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ của cộng đồng địa phơng sẽ
khiến chính họ trở thành sản phẩm bị cho hoạt động du lịch hoặc họ sẽ khai
16
thác tài nguyên du lịch theo kiểu của họ không có lợi cho hoạt động du lịch [3, 93,
94]. Có nhiều mức độ tham gia của cộng đồng Pretty (1994) đã phân chia các mức
độ này theo bảng sau:
Bảng : phân loại sự tham gia Cộng đồng
tham gia vào các chơng trình và dự án phát triển nh thế nào.
Phân loại Đặc điểm của từng loại
1. Tham gia có tính
hình thức
Sự tham gia chỉ đơn thuần hình thức, đại diện của nhân
dân ngồi vào các ban bệ chính thức song không đợc bầu
lên và không có quyền hành gì.
2. Tham gia thụ động Ngời dân tham gia đợc bảo cho biết cái gì đã đợc quyết
định hoặc cái gì đã xảy ra. Đơn thuần là những thông báo
đơn phơng từ phía bộ phận quản lý hoặc điều hành dự án
mà không nghe xem ngời dân phản ứng ra sao. Thông tin
chỉ đợc chia sẻ giữa những cán bộ chuyên môn là những

ngời nơi khác.
3. Tham gia do t vấn Ngời dân tham gia do đợc t vấn hoặc do trả lời các câu
hỏi. Các cán bộ tù nơi khác đến xác định các vấn đề và
quá trình thu thập thông tin và do đó kiểm soát việc phân
tích thông tin. Một quá trình t vấn nh vậy không chấp
nhận bất cứ sự chia sẻ nào trong việc ra quyết định và
không có gì bắt buộc các cán bộ chuyên môn phải xét đến
quan điểm của ngời dân
4. Tham gia để đợc h-
ởng các khuyến khích
vật chất
Ngời dân tham gia bằng cách đóng góp các nguồn lực,
chẳng hạn đóng góp lao động, để đợc nhận lơng thực, tiền
mặt hoặc các khuyến khích vật chất khác. Nông dân có
thể cung cấp ruộng và lao động, nhng đợc thu hút vào
việc thí điểm hay quá trình học tập. Điều rất thờng thấy là
tuy mang tiếng là tham gia, song ngời dân không có vai
17
trò gì trong việc kéo dài các công nghệ hoặc công tác
thực hành khi các khuyến khích kết thúc
5. Tham gia chức
năng
Sự tham gia đợc các cơ quan bên ngoài xem nh một ph-
ơng tiện để đạt đợc các mục tiêu của dự án, đặc biệt là để
giảm chi phí. Ngời dân có thể tham gia bằng cách lập ra
các nhóm để đáp ứng các mục đích đã định trớc mang
tính tơng tác và kéo theo sự chia sẻ. Về sau khi các quyết
định chủ yếu đã đợc đa ra bởi các cán bộ từ nơi khác đến.
Trong trờng hợp xấu nhất, ngời dân địa phơng đã đợc mời
đến phục vụ cho những mục đích thứ yếu.

6. Tham gia có tính t-
ơng tác
Ngời dân tham gia vào việc cùng phân tích, triển khai các
kế hoạch hành động và thành lập hoặc tăng cờng các cơ
quan địa phơng. Tham gia đợc xem là một quyền, không
chỉ là một phơng tiện nhằm đạt những mục tiêu của dự
án. Quá trình này bao gồm các phơng pháp luận liên
ngành nhằm tìm kiếm đa mục tiêu và tận dụng các quá
trình học tập hệ thống và có kết cấu. Vì các nhóm thực
hiện sự kiểm soát đối với các quyết định địa phơng và xác
định xem các nguồn lực hiện có đã đợc sử dụng ra sao
cho nên họ có vai trò trong việc duy trì các cơ cấu hoặc
các hoạt động thực hành.
7. Tự thân vận động Ngời dân tham gia bằng cách đa ra các sáng kiến một
cách độc lập với cá cơ quan bên ngoài nhằm thay đổi các
hệ thống. Họ phát triển các mối quan hệ với các cơ quan
bên ngoài nhằm có đợc các nguồn lực và sự cố vấn kỹ
thuật mà họ cần, song vẫn duy trì sự kiểm soát đối với
cách sử dụng các nguồn lực. Sự tự thân vận động có thể
nhân rộng nếu các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ
tạo ra một khung hỗ trợ.
18
Nguồn: Lấy theo Pretty (1994), Satterthwaite (1995), Adnan và cộng sự (1992),
Hart (1992), (IUCN, 1998) [3,94,95].
1.2.5. Một số mô hình du lịch bền vững:
1.2.5.1.Làng du lịch ở Austria (Hens, 1998) [3,87].
Tiêu chuẩn chọn lựa ( đặc trng):
15 Điển hình cho một vùng, có chùa, đền hay nhà thờ.
16 Độ cao nhà cửa <= 3 tầng.
17 Kiến trúc nhà kiểu mới hay cổ phải hài hoà, cân bằng.

Tiêu chuẩn sinh thái:
18 Nông, lâm nghiệp: cảnh quan tự nhiên đợc duy trì, hạn chế tối đa sử dụng hoá
chất nông nghiệp.
19 Chất lợng không khí và tiếng ồn: cách xa đờng ôtô ít nhất 3 km, đặc biệt là đ-
ờng cao kế.
20 Giao thông : đờng dành cho xe đạp, đi bộ, phơng tiện công cộng.
21 Hàng hoá và chất thải: tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì không cần
thiết, bán các sản phẩm địa phơng.
22 Chất lợng và trang bị cơ sở hạ tầng: xây dựng hoà hợp với môi trờng, phù hợp
với cả ngời dân địa phơng và trẻ em.
Tiêu chuẩn xã hội và du lịch:
23 Dân số cực đại của làng <= 1.500 ngời.
24 Nhà nghỉ <= 25% nhà địa phơng.
25 Số giờng nghỉ cực đại bằng số dân địa phơng (1: 1)
26 Tránh xây khách sạn lớn
27 Cộng đồng địa phơng tích cực tham gia vào các quyết định phát triển du lịch
28 Cơ sở hạ tầng cho khách du lịch có một văn phòng thông tin du lịch, không có
hoặc rất ít cơ sở dịch vụ nh làm đầu, nớng bánh, tạp phẩm chỉ dành cho du
khách, dễ tiếp cận với các tiện nghi môi trờng.
19
1.2.5.2. ECOMOST: Mô hình du lịch bền vững của công đồng Châu Âu (Ecomost:
european Community Models of Sustainable Tourism).
Mô hình Ecomost đợc xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban Nha. Đây là
một trung tâm du lịch lớn nhất châu Âu. Mallorka phát triển đợc là nhờ du lịch:
50% thu nhập nhờ du lịch cuối tuần. Để khắc phục tình trạng suy thoái của ngành
du lịch ở Mallorka, một chơng trình nghiên cứu xây dựng mô hình DLBV đã đợc
tiến hành.
Theo mô hình ECOMOST, phát triển DLBV cần gắn kết ba mục tiêu chủ yếu là:
Bền vững về mặt sinh thái: bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học, phát triển du
lịch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái.

Bền vững về mặt văn hoá xã hội:bảo tồn đợc bản sắc xã hội muốn vậy mọi ngời
quyết định phải có sự tham gia của cộng đồng.
Bền vững về mặt kinh tế: đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài nguyên
sao cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tơng lai.
Ba yêu cầu chính nhằm duy trì khu du lịch:
Dân số cần đợc duy trì hợp lý và giữ vững bản sắc văn hoá
Cảnh quan cần duy trì đợc sự hấp dẫn du khách
Không làm gì gây hại cho sinh thái
Muốn đạt đợc ba yêu cầu trên cần có một yêu cầu thứ 4:
Có một cơ chế hành chính hiệu quả. Cơ chế này phải nhằm vào thực hiện các
nguyên tắc, phát triển bền vững, đảo bảo thực thi một kế hoạch hiệu quả và
tổng hợp cho phép sự tham gia của cộng đồng vào hoạch định các chính sách
du lịch.
ECOMOST đã chia nhỏ các mục tiêu của DLBV thành các thành tố và sau đó các
thành tố đợc nhận diện và cách đánh giá qua các chỉ thị
Thành tố văn hoá xã hội: Dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế và bảo tồn
bản sắc văn hoá.
20
Thành tố du lịch: thoả mãn du khách và các nhà kinh doanh tour du lịch, bảo trì
và hiện đại hoá điều kiện ăn ở giải trí.
Thành tố sinh thái: khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan tâm đến môi trờng.
Thành tố chính sách: đánh giá đợc chất lợng du lịch chính sách định hớng sinh
thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng đồng và các nhóm quyền lực trong
quá trình quy hoạch.
ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các hành động
dựa vào mức độ u tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và các tổ chức
liên quan.
1.2.5.3.Du lịch bền vững có sự tham gia của cộng đồng, tạo thu nhập cho ngời
dân bản địa ở Inđônêxia [1, 53].
Bối cảnh:

Tình trạng phát triển du lịch một cách bừa bãi đã gây ra những tác động tiêu
cực cho Inđônêxia từ việc huỷ hoại môi trờng, di c, huỷ hoại các giá trị truyền
thống. cho đến lôi kéo phụ nữ và trẻ em vào các hoạt động mãi dâm. Thật không
may, những ngời nông dân bản xứ chính là vật hy sinh vì họ phải nhờng đất nông
nghiệp của mình cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch mà không hề
nhận đợc đền bù xứng đáng.
Ngành kinh doanh khách sạn và du lịch tại hòn đảo thiên đờng Bali, điểm du
lịch chính của Inđônêxia không phải do dân địa phơng mà do các chủ đầu t lớn từ
Jakarta, liên doanh với các tập đoàn đa quốc gia điều hành và sở hữu. Ông thị trởng
Bali thậm chí phải kết luận rằng việc gia tăng doanh thu từ ngành du lịch chẳng
mảy may ảnh hởng đến họ hay nói cách khác đa số những ngời dân bản địa xứ Bali
không hề đợc hởng chút lợi lộc gì từ nguồn thu này.
Mô hình cơ cấu du lịch phi lý này đã hớng một số tổ chức phi chính phủ [NGC]
của Inđônêxia và các nhà hoạt động vì môi trờng vào việc tìm kiếm các giải pháp
thay thế. Mục đích của họ là tăng cờng sự tham gia của ngời dân địa phơng vào các
21
hoạt động du lịch, trút bỏ gánh nặng mà các cộng đồng bản địa đang phải gánh
chịu và đảm bảo việc phát triển du lịch một cách bền vững.
Nghiên cứu, quy hoạch và triển khai:
Nhận thấy rõ tính khả thi của dự án này các nhà hoạch định đã giới thiệu các
chuyến du lịch chuyên đề dới dạng các tour du lịch trọn gói tự chọn cho cả du
khách trong nớc và nớc ngoài. Nội dung chơng trình các chuyến đi là sự kết hợp
giữa nghiên cứu dự án phát triển với du lịch giải trí mà không bỏ qua mục tiêu và
nhiệm chính.
Nhằm giảm đến mức tối đa sự hiểu nhầm và nhận thức sai lệch, sự tham gia của
ngời dân bản xứ là rất quan trọng trong giai đoạn đầu quy hoạch một chơng trình
du lịch nh vậy. Nhân viên làm công tác du lịch phải cố vấn cho cộng đồng bản xứ
về việc lên kế hoạch chuyến đi, đặc biệt những khía cạnh đời sống thờng ngày và
các chuẩn mực xã hội cơ bản có thể giới thiệu cho du khách lập kế hoạch chuyến
đi cũng bao gồm việc chuẩn bị và lựa chọn cộng đồng bản địa nào sẽ đến thăm. ở

giai đoạn này nhân viên làm công tác du lịch sẽ là cộng tác viên, giữ vai trò quan
trọng trong việc thông báo trứơc cho ngời dân bản xứ mục đích của các cuộc viếng
thăm. Nội dung thông báo liên quan đến mục đích của chuyến đi, giới thiệu khái
quát về du khách và các thông tin cần thiết khác. Khâu này là tối cần thiết nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lu, xây dựng quan hệ tin cậy lẫn nhau và
đảm bảo các sản vật địa phơng có thể đem lại thu nhập cho dân địa phơng.
Đánh giá kết quả:
29 Tác động về kinh tế- xã hội:
Việc sử dụng các sản phẩm địa phơng, nhà ở, dịch vụ ăn uống cũng nh đồ thủ
công rõ ràng có nhiều điểm u việt vì nó lại tăng thu nhập thêm cho ngời bản xứ và
củng cố kinh tế cho các tổ chức địa phơng. ở mức độ kinh tế vi mô, sự có mặt của
22
khách du lịch khuyến khích sự tăng trởng dần dần của các hoạt động sản xuất khác
và tạo ra công ăn việc làm.
30 Tác động về văn hoá và tâm lý:
Kinh nghiệm thực tế chứng minh rằng loại hình du lịch có sự tham gia của cộng
đồng này có thể dần nâng cao mức độ tham gia của dân địa phơng địa phơng sẽ
khuyến khích lòng tự hào và tính tự lập. Về mặt văn hoá nó sẽ bảo tồn và khôi
phục các sản phẩm văn hoá và nghệ thuật truyền thống mà dới một số góc độ nào
đó, đang dần bị mai một.
31 Tác động về môi trờng:
Ngời ta dễ nhận ra tác động này trong dự án lâm nghiệp xã hội, nâng cao ý thức
cộng đồng địa phơng trong việc bảo tồn các giá trị tự nhiên.
Kết luận chơng 1:
Nh vậy có thể thấy rằng du lịch đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh
tế xã hội toàn cầu. Sự phát triển không ngừng của du lịch kể từ khi ra đời đến
nay đã khẳng định vị trí quan trọng của nó trong xã hội loài ngời hiện nay. Du
lịch- ngành công nghiệp không khói- đang nỗ lực hết mình trong việc tạo ra
ngày càng nhiều lợi nhuận cho xã hội nhng vẫn bảo đảm và duy trì tiềm năng phát
triển lâu dài.

Chính bởi vậy sự ra đời của Du lịch bền vững với những quan niệm và
nguyên tắc riêng đúng đắn của nó chính là chìa khoá thành công cho ngành du lịch
phát triển. Du lịch bền vững không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn mang lại
những giá trị về văn hoá - xã hội và môi trờng. Du lịch bền vững ra đời nhất thiết
phải gắn chặt với quyền lợi của cộng đồng dân c địa phơng bởi cộng đồng địa ph-
ơng chính là nguồn lực dồi dào nhất cho du lịch đồng thời cũng là mục tiêu mà
ngành du lịch cần quan tâm.
23
Sự phát triển du lịch bền vững gắn liền với quan hệ cộng đồng địa phơng
chính là yếu tố cần xem xét cho việc hoạch định chiến lợc du lịch lâu dài cho bất
cứ một điểm du lịch nào.
24
Chơng 2
Tiềm năng và thực trạng tuyến du lịch sông Hồng
2.1. Tiềm năng tuyến du lịch sông Hồng:
Điều 10 chơng I Pháp lệnh Du lịch do Uỷ ban thờng vụ Quốc hội khoá X
thông qua ngày 08/02/1999 nêu rõ : Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của
con ngời có thể đợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là các yếu tố cơ bản
để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch [16,
8].
Nói đến tài nguyên của tuyến du lịch sông Hồng chúng ta phải tìm hiểu đầy
đủ tiềm năng của tuyến mặc dù đây là một loại hình du lịch tơng đối mới. Tuy
nhiên tài nguyên du lịch của vùng ven sông thì đã đợc khẳng định từ lâu. Chính
những cuộc du ngoạn trên sông của các ông hoàng bà chúa, các thi nhân mặc
khách xa nay còn ghi dấu trong các lễ hội truyền thống, trong những áng thơ văn là
sự khẳng định mạnh mẽ nhất cho tiềm năng ấy. Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Âu
trong cuốn sách Sông ngòi Việt Nam do NXB Đại học Quốc gia in ấn đã khái
quát về vai trò của hệ thống sông ngòi Việt Nam nh sau: Hoạt động du lịch trên
những dòng sông chắc chắn sẽ phát triển nếu biết kết hợp với các hoạt động văn

hoá, các phong cảnh đẹp và các đặc sản địa phơng. Nhiêu dòng thác kỳ diệu nổi
tiếng xa nay nh Bản Giốc trên sông Quế Xuân, Yali trên sông Krông Pôcô... ngoài
ra là Iamơ, Liên Khơng, Camly... trên hệ thống sông Đồng Nai; các hồ chứa nh :
núi Cốc, suối hai, Hoà Bình, Trị An... cũng sẽ là các trung tâm du lịch lớn nhỏ.
Song quan trọng hơn cả vẫn là các sông ngòi trong các vùng núi đá vôi với các
hang động, hồ nớc ngầm... mà điển hình vẫn là sông Chài từ động Phong Nha,
sông Năng với Ba bể, thác Đầu Đẳng và động Puông, suối Yến với lễ hội chùa H-
ơng, suối Lênin với hang Pắc Bó.... và đặc biệt cố giáo s Lê Bá Thảo trong cuốn
Thiên nhiên Việt nam đã dành riêng cho hệ thống sông Hồng những cảm xúc
của một nhà địa lý không có gì thích thú hơn là đợc đi trên một chiếc thuyền độc
25

×