Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.8 KB, 3 trang )
Tăng buổi học kì ii
Buổi 1: Phơng trình một ẩn Phơng trình bậc nhất một ẩn
Tóm tắt lý thuyết
Phơng trình một ẩn có dạng A(x) = B(x), trong đó A(x) là vế trái, B(x) là vế phải
(Hai biểu thức chứa cùng ẩn x)
Tập hợp tất cả các nghiệm của phơng trình gọi là tập nghiệm của phơng trình đó.
Giải phơng trình là tìm tập nghiệm của phơng trình đó
Hai phơng trình có cùng tập nghiệm là hai phơng trình tơng đơng.
Từ một phơng trình dùng quy tắc chuyển vế hoặc quy tắc nhân ta luôn đợc một
phơng trình mới tơng đơng với phơng trình đã cho.
Nghiệm duy nhất của phơng trình ax + b = 0 (a 0) là
a
x
b
=
Các dạng toán
Dạng 1. Xét xem x = a có là nghiệm của phơng trình không?
Ta tính A(a) và B(a) sau đó so sánh các giá trị đó.
Ví dụ:
1. Kiểm tra xem trong các giá số -1, 2, -4 số nào là nghiệm của phơng trình x
2
-
3(3x + 1) = 2x
2
- 4x + 1
2. a) Điều kiện của a để phơng trình 2ax + 2 = 6a - x + 5 nhận x = 3 là nghiệm.
b) Tìm điều kiện của m để cho phơng trình 2mx =
1
3
m - 6x có nghiệm bằng -5
c) Tìm điều kiện của m để cho phơng trình 6x - 5m = 3 + 3mx có nghiệm số gấp