Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

25 benh trieu chung benh moi thuong gap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.27 KB, 62 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>25 BỆNH, TRIỆU CHỨNG BỆNH MỚI, THƯỜNG GẶP</b>


<b>I- SỐT: </b>Được gọi là sốt khi nhiệt độ cơ thể cặp ở nách từ 37,5 trở lên. Khi sốt


cần xem có các triệu chứng khác kèm theo để xác định được bệnh điều trị kịp
thời và cho đúng hướng. Nếu trường hợp cho phép điều trị tại nhà, sau điều trị
trên 2 ngày không đỡ cần được khám ở cơ sở y tế.


Để giúp cho có hướng chẩn đốn bệnh và điều trị, khi sốt cần chú ý các
dấu hiệu kèm theo:


<b>1.1- Sốt kèm theo ho ngay cả khi nghỉ ngơi, có khạc ra đờm mầu nâu:</b>


Cần đến bác sĩ khám, vì có thể bị viêm phổi, viêm phế quản.


<i><b>1.1.1- Viêm phổi do nhiễm khuẩn (do vi khuẩn, vi rút, nấm):</b></i> Là bệnh
thường xuyên gập ở mọi lứa tuổi, ở người cao tuổi do có sức đề kháng yếu nên
dễ nhiễm bệnh hơn so với tuổi thanh niên. Nguyên nhân hầu hết do vi khuẩn và
vi rút, thỉnh thoảng mới gặp do nấm. Bệnh viêm phổi có thể gặp ở các mùa trong
năm.


- Triệu chứng của viêm phổi cấp: Bệnh thường xuất hiện đột ngột với đau
ở ngực có vùng đau rõ rệt, đau liên quan đến nhịp thở, người bệnh khi thở có
cảm giác muốn giữ vào vùng đau, kèm theo sốt cao, gai rét và rét run, ho ra đờm
vàng, xanh hoặc có máu. Viêm phổi do virut ban đầu thường biểu hiện sốt cao,
đau mỏi toàn thân, ho khan giống như cảm cúm. Viêm phổi do virut thường sau
một mhiễm khuẩn nặng, dùng nhiều thuốc kháng sinh.


- Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn (theo chỉ dẫn của
thầy thuốc tuỳ theo mức độ của bệnh dùng loại kháng sinh cho phù hợp như
nhóm Beta lactam (Amoxicillin, Bristopen, Clamoxyl...), Macrolides
(Erythromycin, Azythromycin, Rovamycine, Zymycin...), Cephalosporin


(Zinacef, Axepim, Cephalexin, Tridacef, Zinnat...), Quinolones (Cifran, Ciplox,
Opecipro, Peflacine…), kháng nấm (Mycosyst, sporal, Nystatine…)v.v... Thuốc
chống viêm phù nề đường hô hấp (Danzen 5mg/v, Alfa chymotrypsin v.v...).
Thuốc long đờm và làm đờm loãng ra, khơng gây bít phế nang (Viên bổ phế, An
hồ khí, nhóm thuốc Mucosan 200mg, Mucothiol 200mg...). Thuốc hạ nhiệt (các
loại Paracethamol) và các Vitamin.


<i><b>1.1.2. Viêm phế quản:</b></i> viêm phế quản cấp và viêm phế quản mãn.


- Viêm phế quản cấp: Là một bệnh thường gập, bệnh do nhiều nguyên


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

người hút thuốc lá và có bệnh phổi mãn (hen, xuyễn...) cũng dễ bị những đợt
viêm phế quản cấp.


+ Triệu chứng của viêm phế quản cấp: Khò khè, ban đầu thường ho khan
làm người bệnh cảm giác khó chịu, sau đó ho kéo dài và có đờm có thể xanh
hoặc vàng, đau sau xương ức, tức ngực khi ho. Bệnh nhân có thể sốt nhẹ hoặc
sốt cao.


Viêm phế quản cấp có thể lành tính và thể ác tính. Thể lành tính do viêm
các phế quản lớn (phế quản gốc, phế quản thuỳ và phân thuỳ). Thể ác tính do
viêm phế quản nhỏ, tắc nghẽn khi thở ra và dễ gây suy thở.


+ Điều trị: Nếu viêm phế quản cấp điều trị các thuốc kháng sinh, chống
phù nề đường hô hấp, long đờm (như trong điều trị bệnh viêm phổi), kèm theo
dùng các loại chống dị ứng (như Clopheniramin 4mg/v, Péritol 5mg/v, Thelaren
5mg/v...), nếu có điều kiện thì làm khí dung hàng ngày.


- Viêm phế quản mãn: Bệnh thường kéo dài 2 - 3 tháng và lặp đi lặp lại
nhiều lần trong năm, hay gập ở những người có bệnh hen, ở những người cao


tuổi, những người nghiện thuốc lá, thuốc lào... nếu bệnh bệnh kéo dài và thường
xuyên tái phát, không được theo dõi và điều trị tốt có thể gây hẹp hoặc tắc nghẽn
phế quản, khí phế thũng.


+ Triệu chứng: Bệnh nhân thường ho khan, ho kéo dài, khó thở khi ho,
đơi khi có ho ra máu nếu có giãn phế quản.


+ Điều trị: Trước mắt nên ngừng hút thuốc lá, dùng các thuốc giảm ho,
long đờm, chống phù nề đường hô hấp và chống tắc nghẽn phế quản. Nếu có
viêm nhiễm cần dùng thuốc kháng sinh. Đến cơ sở y tế khám để được điều trị
theo nguyên nhân.


<b>1.2. Sốt kèm theo đau đầu, mỏi chân tay, ngạt tắc mũi, sổ mũi, đau</b>
<b>họng nhất là xung quanh có nhiều người cũng có các triệu chứng như trên:</b>


Khi đó thường nghĩ đến bị bệnh cúm.


Về điều trị: - Uống các thuốc hạ sốt và giảm đau như Paracethamol, Cảm
xuyên hương.


- Uống nhiều nước, hoa quả v.v... Trong nước uống nên có thêm muối,
đường hoặc thuốc có chứa chất điện giải (gói Orêzol, viên Hydrit).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Nếu có sốt kéo dài vài ngày, ho ra đờm đặc, đau rát họng và ho nhiều có
thể dùng thuốc kháng sinh.


<b>1.3. Sốt kèm theo nhức đầu dữ dội, đau đầu khi gập cổ, buồn nơn,</b>
<b>nơn, sợ ánh sáng, có thể có trạng thái lơ mơ: </b>Khi đó cần đưa ngay đi cấp cứu
ở bệnh viện có thể nghĩ đến bệnh não - màng não:



- Nguyên nhân: Thường do vi khuẩn và virut gây nên. Đặc biệt viêm
màng não mủ do vi khuẩn gây ra (Menigococcus - Não mô cầu), bệnh thường
diễn biến nặng và phức tạp, lây qua đường hô hấp nên dễ thành dịch. Ngồi ra
cịn có thể gặp viêm màng não do virut, do vi khuẩn lao v.v...


- Triệu chứng chủ yếu: Sốt cao, nhức đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, cổ
cứng, sợ ánh sáng. Các triệu chứng xuất hiện rất nhanh và rầm rộ. Bệnh nhân
thường có ban xuất huyết ở da, có khi đi vào trạng thái lơ mơ khi bị viêm màng
não do não mơ cầu.


- Điều trị: Khi thấy có triệu chứng trên dứt khoát phải đưa đến bệnh viện
để được làm các xét nghiệm nhằm chẩn đoán xác định và điều trị sớm và để
phòng trở thành dịch bệnh.


+ Khi bị bệnh viêm màng não mủ bệnh nhân phải được cách ly. Đối với
những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần đeo khẩu trang, uống thuốc
kháng sinh phòng bệnh. Theo hướng dẫn của Trung tâm y tế dự phòng thực hiện
tiêm chủng, uống thuốc kháng sinh phịng bệnh khi có chỉ định đối với cộng
đồng dân cư trong khu vực.


<b>1.4. Sốt kèm theo đau họng đơn thuần: </b>Nghĩ đến viêm họng, viêm
Amidan. Bệnh thường do liên cầu khuẩn Streptococcus gây nên.


- Triệu chứng: Cảm giác thơ ráp phía sau họng gây nuốt đau và khó. Sốt,


mệt mỏi và có thể có hạch sưng ở vùng dưới hàm.


- Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn (ví dụ như


Amoxicilin, Rovamycin, Erythromycin...); chống viêm và phù nề tại họng (như


Danzen 5mg/v, Alpha Chymotripsin), các thuốc ngậm tại họng (như Lisopaine
ngày 4-6 viên, Mybacin 8-10viên, Oropivalone 4-10 viên, xạ can, súc miệng
nước muối); Vitamin và thuốc hạ nhiệt (Paracethamol).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chống, đái ra máu, có thể có sốt. Viêm thận, viêm bể thận, viêm cầu thận
thường có sốt, đái ra máu và có thể có mủ, phù. Cần đến bác sĩ hoặc cơ sở y tế
để được chẩn đoán xác định và điều trị sớm.


- Điều trị: Đối với viêm bàng quang:


+ Thuốc kháng sinh: tuỳ trường hợp có thể sử dụng thuốc kháng sinh như
Bisepton, Amoxicilin, Nitrofurantoin, Noroxin 400mg, nhóm Cephalosporins,
nhóm Quinolones, nhóm macrolides v.v...


+ Thuốc lợi tiểu: râu ngô, bông mã đề v.v...


+ Chống phù nề niêm mạc bàng quang: Danzen 5mg/viên…


- Sốt, đau tức hai bên thắt lưng, nước tiểu đỏ hoặc thẫm màu, phù. Nghĩ


đến viêm cầu thận, viêm bể thận. Nhất thiết phải đến bệnh viện hay cơ sở y tế để
được khám và điều trị có hệ thống, tránh dẫn đến viêm thận mãn tính.


<b>1.6. Sốt vừa ở vùng có dịch: </b>Nghĩ đến các bệnh truyền nhiễm như sốt rét,
sốt thương hàn, sốt xuất huyết.


- Sốt rét: Khởi đầu thường gai rét rồi rét run, sau đó sốt cao, cuối cơn ra
mồ hơi, da sạm, sốt thường có cơn rõ rệt, ngày một hoặc một vài cơn, có khi
cách nhật mới có cơn tuỳ thuộc vào loại ký sinh trùng sốt rét, tuỳ thể bệnh, ở
vùng sốt rét hoặc mới ra khỏi vùng sốt rét. Bệnh lây qua muỗi đốt.



- Thương hàn: Khởi đầu có thể sốt cao liên tục và rét run, cũng có thể sốt
từ từ, mạch chậm; đi ngồi có rối loạn tiêu hố (táo bón hoặc lỏng không liên
quan đến ăn uống, buồn nôn); rối loạn thần kinh (nhức đầu, mỏi tồn thân, mất
ngủ); có ban hồng ở vùng bụng, lưỡi trắng bự viền đỏ, bụng chướng. Bệnh
thường xẩy ra vào mùa hè thường có nhiều người cùng sốt và rối loạn tiêu hoá,
bệnh dễ thành dịch và lây qua đường tiêu hoá.


- Sốt xuất huyết: Sốt cao đột ngột và sốt liên tục, đau cơ, đau khớp, nổi
hạch, những ngày sau thấy nền da giãn mạch đỏ, có ban và có chấm ban xuất
huyết. Bệnh hay vào mùa hè, lây theo đường do muỗi đốt nên dễ thành dịch.


Khi đó cần đến cơ sở y tế để được khám bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp
thời. Trước mắt khi thấy sốt cao cần uống nước đủ (nước có muối, đường hoặc
bột điện giải, viên Hydrit) đề phòng rối loạn nước điện giải, thuốc hạ nhiệt giảm
đau nhóm Paracethamol.


<b>II- ĐAU NGỰC:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ngực v.v... Khơng bao giờ được coi nhẹ cơn đau vùng ngực, nhiều khi chủ quan
gây những hậu quả đáng tiếc đến tính mạng người bệnh.


Đau ngực do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy khi đau ngực phải
được theo dõi tỷ mỉ các dấu hiệu:


<b>2.1. Đau ngực ở vùng xương ức, vùng trước tim: </b>Đau có tính chất co
thắt, đau nhói, có cảm giác nghẹn thở, có khi ngừng vận động và ngừng thở.
Cũng có khi chỉ có cảm giác đè nặng ở vùng ngực trái. Đau có thể lan xuống
cánh tay trái, ngón cái, đau lan 2 cánh tay, lên vai và cổ, hàm dưới, vã mồ hôi.
Nghĩ đến: Các bệnh tim mạch.



<i><b>2.1.1. Nếu cơn đau xẩy ra đột ngột như dao đâm hoặc như xé lồng</b></i>
<i><b>ngực; đau khắp lồng ngực, cũng có thể đau nhẹ kèm theo khó thở ngột thở.</b></i>


Cơn đau kéo dài trên 15-20' phút, có khi kéo dài vài giờ, vã mồ hơi, khó thở,
mạch nhanh, buồn nôn. Ngậm Nitroglycerin mà không thấy triệu chúng đau
giảm. Nghĩ đến Nhồi máu cơ tim.


Nhồi máu cơ tim là một hoại tử vùng cơ tim do thiếu máu cục bộ. Nhồi
máu cơ tim cấp là tai biến kịch phát của bệnh tim thiếu máu cục bộ đòi hỏi sự
cấp cứu - hồi sức nội khoa. Nhồi máu cơ tim xẩy ra do nghẽn tắc một động
mạch vành hoặc một nhánh. Nguyên nhân thường do mảng xơ vữa làm hẹp lòng
động mạch, cục máu đông do ngưng kết tiểu cầu kết chặt làm ngừng hồn tồn
tuần hồn trong vùng đó, co thắt nặng động mạch vành kéo dài. Nhồi máu cơ
tim cấp cũng có thể xẩy ra do tăng cầu ở cơ tim vì gắng sức thể lực quá mức,
stress tâm lí, cơn nhịp nhanh, cơn tăng huyết áp, các tình trạng tăng chuyển hoá.
Tại vùng bị nhồi máu cơ tim sẽ giải phóng ra nhiều chất, trong đó có các chất
làm cho gây cơn đau ngực dữ dội, các men đặc hiệu của tế bào cơ tim cả khu
vực mất hoạt động điện và mất khả năng tham gia co bóp tống máu.


Khám lâm sàng: Nhịp tim nhanh, cũng có thể chậm 40-50 lần/1 phút, nhịp
tim không đều, tiếng tim mờ, có thể có tiếng ngựa phi.


Huyết áp thấp, giờ đầu có thể khơng đo được huyết áp, gây truỵ tim mạch
(vã mồ hôi, da lạnh, xanh xám, buồn nôn, muốn ngất xỉu), rất nguy hiểm, đe doạ
tử vong. Những giờ đầu khơng sốt.


Nếu có điều kiện cần kiểm tra:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Xét nghiệm: Men CPK hoặc CK (Creatin-photphokinaza) với men đồng


vị MBCK đặc hiệu cho cơ tim. Men SGOT (Transaminaza cơ tim) đều tăng cao.
Men LDH (Lacticdehydrogennaza) với men đồng vị LDH1 đặc hiệu cho cơ tim
thường xuất hiện chậm vào ngày thứ 4.


Nhồi máu cơ tim trong giờ đầu, ngày đầu diễn biến rất phức tạp. Nhiều
biến chứng đe doạ đến tính mạng bệnh nhân như suy tim cấp, đứt cơ cột giữa
các van tim gây hở van tim, thủng vách liên thất, vỡ tim, rối loạn nhịp tim, rung
thất dễ dẫn đến tử vong v.v...


Gặp trường hợp trên:


- Ngay tức khắc tại nhà: Khi có cơn đau ngực trái cho ngậm viên


Nitroglycérin dưới lưỡi, nằm yên tại giường. Sau 20 phút vẫn không cắt được
cơn đau, các triệu chứng trên càng nặng nề thêm, nằm tại giường không được
vận động dù nhỏ cũng làm tim tăng hoạt động, tăng co bóp tim, dễ làm vỡ tim
và xuất hiện các biến chứng.


- Báo ngay cấp cứu 115, nếu không có điều kiện nhất thiết phải mời y


bác sĩ đến để khám, chẩn đốn xác định và có chỉ định càng sớm càng tốt việc
dùng thuốc chống đau ngực, chống truỵ tim mạch, thở ôxy, chống rối loạn nhịp
tim, thuốc làm tiêu huyết khối và quyết định việc điều trị tại chỗ hay đưa đến


bệnh viện bằng phương tiện đảm bảo an tồn nhất.


<i><b>2.1.2. Nếu có cơn đau ngực vùng ức, trước tim, cơn đau mất đi khi</b></i>
<i><b>ngừng vận động, đau lại khi gắng sức v.v...</b></i> Nghĩ đến thiếu máu cơ tim, cơn
đau thắt ngực do thiểu năng vành.



- Cơn đau thắt ngực là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằng những


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Dấu hiệu lâm sàng: Đau vùng ức hoặc ngực trái, đau co thắt ngực hoặc


đau nhói, khi đau ngừng vận động tháy đỡ đau. Cũng có khi chỉ thấy cảm giác
đè nặng ở ngực, có khi đau lan lên bả vai tới cánh tay theo mặt trong cẳng tay
tới ngón tay út, tới cổ, hàm dưới, tới thượng vị, có cảm giác lo lắng. Cơn đau
ngắn từ 30 giây hoặc kéo dài tới vài chục phút, nằm nghỉ đỡ đau.


- Nếu có điều kiện làm điện tâm đồ trong cơn đau có thể thấy hình ảnh


ST chênh xuống phản ảnh thiếu máu cơ tim cục bộ, ngồi cơn đau điện tim
thường trở về bình thường.


- Điều trị: Tốt nhất được chỉ dẫn của thầy thuốc, tạm thời xử trí bước


đầu:


+ Khi có cơn đau phải ngừng ngay hoạt động, nghỉ tại chỗ và ngậm 1 viên
Nitroglycérin dưới lưỡi. Có thể dùng 4-5 lần trong một ngày nếu lại xuất hiện
cơn đau và chịu được thuốc (không được dùng Nitroglycérin khi huyết áp tối đa
xuống dưới 100 mmHg).


+ Dùng các thuốc dán hoặc thuốc mỡ (loại dạng thuốc của Nitroglycérin)
để dán hoặc bôi vào vùng ngực trái, hoặc dùng thuốc uống có tác dụng kéo dài
như Lemitral.


+ Ngồi cơn đau: Dùng các thuốc thuộc nhóm Nitroglycérin nhưng loại
thuốc kéo dài (Peritrat, Nitropenton v.v...), Vastarel, các thuốc chẹn Beta, ức chế
Canxi.



+ Đến bệnh viện khám để được làm các xét nghiệm chẩn đốn, có hướng
điều trị và dự phịng lâu dài. Nếu có chỉ định cần được điều trị cơ bản như nong
động mạch vành hoặc làm cầu nối chủ - vành (Paj-Pass).


<i><b>2.1.3. Phòng bệnh ở bệnh nhân hay có cơn đau vùng ngực trái, nhồi</b></i>
<i><b>máu cơ tim:</b></i>


- Phải thực hiện tốt hướng dẫn của thầy thuốc sau cơn đau thắt ngực


cũng như sau điều trị nhồi máu cơ tim: Dùng thuốc lâu dài và luyện tập phục hồi
chức năng.


- Tránh các điều kiện thuận lợi cho cơn đau xuất hiện, kiểm soát các yếu


tố làm bệnh nặng, làm khởi phát bệnh, làm tăng ngưỡng gây đau(hút thuốc, cơn
tăng huyết áp, nhanh, béo phì v.v...). Khơng làm việc gắng sức, tránh căng thẳng
thần kinh, tránh xúc động mạnh (Streess), không để nhiễm lạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>2.2. Đau ngực đơn thuần kèm theo thở nhanh, sốt nếu phải nằm lâu</b>
<b>sau phẫu thuật: Nghĩ đến có thể bị viêm phổi, ứ tắc huyết phổi do nằm lâu:</b>


nên đến bệnh viện để khám và chụp phổi.


<b>2.3. Đau ngực đột ngột tăng lên khivà khi gập người lại: </b>Nghĩ đến một
số trường hợp sau: Thốt vị cơ hồnh, co thắt thực quản. Khi đó cần đến bệnh
viện để được chẩn đốn, vì mỗi bệnh có thái độ điều trị khác nhau.


- Thốt vị cơ hồnh: Cần được theo dõi và cần phẫu thuật.



- Đau do co thắt thực quản: Dùng thuốc giảm co thắt như Spasmaverin


40mg hoặc No-spa 40 mg, ngày 2-4 viên và thuốc giảm đau: Nhóm
Paracethamol 500 mg (Efférangan Codein, Panadon 500 v.v...). Sau đó đến ngay
bệnh viện để được khám và điều trị.


<b>2.4. Đau ngực cảm giác ở vùng thượng vị, xiên lên ngực kèm theo khó</b>
<b>tiêu, đau xiên ra sau lưng, liên quan đến ăn uống: </b>Nghĩ đến đau thuộc hệ tiêu
hoá: viêm, loét dạ dầy hành tá tràng (xem phần về đau dạ dầy - đại tràng).


<b>2.5. Đau ngực một bên, sờ vào cảm giác đau rát:</b> Có hai khả năng:


- Đau ngực một vùng, đau theo nhịp thở nghĩ đến: đau dây chằng và đau


sụn sườn do va đập hoặc do thần kinh, do viêm: dùng thuốc giảm đau
(Paracéthamol 500 mg, ngày4viên, nếu đau nhiều có thể dùng thêm Alaxan,
Mobic 7, 5mg/viên v.v...).


+ Chống viêm phù nề tại chỗ bằng các thuốc chống viêm, dầu xoa, dán
băng dính thuốc.


Cần đến bệnh viện khám, chụp XQ để loại trừ tổn thương thực thể và điều
trị.


- Đau một bên, kèm theo trên da dọc xương sườn có những nốt phỏng


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Có thể dùng thuốc y học dân tộc như: Giã 1 nắm gạo trộn với nước vo


đắp vào vết giời leo. Đậu xanh một nắm giẫ nhỏ trộn với nước bọt cơm đắp lên.
Lá xoan leo một nắm rửa sạch giã nhỏ đắp lên.



<b>III- CHĨNG MẶT: </b>


Chóng mặt là một triệu chứng chủ quan của người bệnh. Người bệnh cảm
thấy mọi vật chung quanh quay hoặc bản thân bị quay như đứng giữa một cơn
lốc, đơi khi có cảm giác bồng bềnh như đứng trên thuyền, hoặc bị hẫng hụt, đi
lại không vững hoặc khi đi như bị kéo lệch về một phía. Có lúc cảm thấy nhà
cửa đu đưa, giường chao đảo, mặt đất bập bềnh. Một số cơn chóng mặt kèm theo
nôn, buồn nôn, vã mồ hôi, tim đập nhanh, hồi hộp sợ hãi. Cơn thường xẩy ra đột
ngột, có thể diễn biến nhanh hoặc kéo dài. Nguyên nhân của chóng mặt rất phức
tạp, cần có sự phối hợp của nhiều chuyên khoa và tiến hành một số xét nghiệm
cần thiết. Khi thấy có dấu hiệu chóng mặt có thể nghĩ đến:


<b>3.1. Chóng mặt kèm theo yếu chân tay hoặc có cảm giác như kiến bị,</b>
<b>nói khó, mờ mắt:</b>


<i><b>3.1.1. Nếu những dấu hiệu trên không thường xuyên: </b></i>Nghĩ đến bệnh do
hẹp mạch máu não.


Hẹp mạch máu não gây cơn thiếu máu thoảng qua, xẩy ra khi sự cung cấp
máu động mạch đến não bị tắc tạm thời do có cục máu đông trong mạch máu,
hoặc do co thắt mạch máu, do hẹp động mạch vì xơ vữa gây ra. Cục máu đơng
có thể xuất phát từ mạch máu của van tim. Nếu là do co thắt mạch máu não triệu
chứng sẽ không thường xuyên, mỗi cơn chỉ vài phút đến vài giờ. Nếu do cục
máu đơng : bít khơng hồn tồn triệu chứng sẽ khơng thường xun, nếu bít tắc
hoàn toàn triệu chứng thường xuyên.


- Triệu chứng của bệnh hẹp mạch máu não: Cơn thường xẩy ra đột ngột,
tuỳ thuộc vào vị trí và thời gian bị tắc nghẽn của dịng máu đến não. Cơn có thể
kéo dài vài phút đến vài giờ. Nếu kéo dài trên 24 giờ phải nghĩ đến đột quỵ (cơn


thiếu máu thoảng qua có thể là dấu hiệu báo trước của đột quỵ). Bệnh nhân thấy
xuất hiện triệu chứng yếu hoặc tê bại một tay hoặc một chân, nói khó, chóng
mặt, nhìn mờ. Sau mỗi cơn có thể bình phục trở lại hồn tồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>3.1.2. Nếu những dấu hiệu trên xẩy ra thường xuyên: </b></i>Nghĩ đến tắc
mạch máu não hoặc vỡ mạch máu nhỏ: Cần được bác sĩ khám ngay.


<b>3.2. Chóng mặt - ngất xỉu: do nhiều nguyên nhân như:</b>


- Do hệ thần kinh phó giao cảm tăng cường hoạt động quá mức làm


chậm nhịp tim, giảm huyết áp gây hậu quả giảm lượng tuần hoàn máu lên não.
Ngất xỉu thường có triệu chứng báo trước như vã mồ hơi, buồn nơn hoặc nơn,
chóng mặt, ù tai, sa sầm mặt mày... Thường xẩy ra sau cơn Stress, sợ hãi, sốc,
hoặc do thở khơng khí thiếu oxy.


- Do hạ huyết áp tư thế: Hay gặp ở người đứng yên quá lâu, đứng dậy


đột ngột, uống thuốc hạ huyết áp, dùng các thuốc giãn mạch.


Xử trí: Khi thấy các dấu hiệu nói trên nên ngồi kẹp đầu giữa hai gối, hoặc
nằm kê chân cao, nằm nghỉ 10-15 phút sẽ đỡ. Nếu đang ở ngoài trời nắng, đưa
vào ngay chỗ mát và cho nằm nghỉ.


<b>3.3. Chóng mặt kèm theo ln cảm thấy có tiếng ồn trong tai hoặc</b>
<b>cảm thấy nghễnh ngãng, nhức đầu:</b> Nghĩ đến hội chứng mê đạo (tai trong)
trong đó bệnh thường gập là hội chứng rối loạn tiền đình (Meniere). Mê đạo là
khoang chứa dịch thuộc tai giữa, có nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cơ thể, vì vậy
khi bị tổn thương sẽ có triệu chứng chóng mặt.



- Nguyên nhân: Là bệnh của tai trong, thường chỉ bị một tai. Bệnh do
sũng dịch trong mê đạo (do rối loạn vận mạch, do rối loạn sản xuất và tiêu hao
dịch trong tai, do dị ứng). Hội chứng này có xu hướng tự khỏi do tai trong được
lành bệnh hay bị huỷ diệt, tuy chóng mặt có thể hết song người bệnh vẫn còn ù
tai kéo dài và nghe kém.


- Triệu chứng: Dấu hiệu chủ yếu là cơn chóng mặt xuất hiện đột ngột, có
thể nặng đến mức làm bệnh nhân ngã quỵ. Chóng mặt kèm theo buồn nơn, nơn,
có thể có rung giật nhãn cầu. Bên tai bị bệnh có cảm giác nặng, ù tai, đau trong
tai, khi mở mắt ra nhìn lên trần thấy quay cuồng. Một cơn kéo dài vài phút đến
vài giờ; giữa các cơn vẫn ù tai và nghênh ngãng.


Thường người bệnh lo lắng, sợ hãi nhiều hơn là thực thể có tổn thương.
- Điều trị : Khi gặp trường hợp này, người bệnh có thể điều trị qua 3 giai
đoạn.


- Giai đoạn 1: Điều trị triệu chứng chóng mặt từ 2-3 ngày, giảm và loại


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Nằm yên, không cử động nhất là đầu. Nằm nghiêng về phía khơng gây
chóng mặt, nằm nơi yên tĩnh, ít ánh sáng.


+ Dùng thuốc chống nôn: Một trong các loại thuốc: Tanganil
500mg/1viên, Nautamin 90 mg/1 viên, Primperam 10 mg/1 viên, Sec 8 mg/1
viên, Degalon v.v... ngày uống 2 đến 3 lần, mỗi lần 1 viên chia đều trong ngày.


+ An thần: Diazepam (Seduxen 5 mg, Valium 5 mg/viên/ngày).


- Giai đoạn 2: Nâng đỡ cơ thể thường từ 10-15 ngày.


+ Hoạt động nhẹ nhàng.



+ Tiếp tục uống thuốc chống nơn.


- Giai đoạn 3: Luyện tập.


Mục đích của luyện tập là: làm cho tiền đình (bộ phận trong tai có chức
năng cơ bản giữ thăng bằng) chịu đựng các thay đổi tư thế, dần dần hồi phục
chức năng bình thường.


Cách làm: Ngồi trên mép giường, nhắm mắt thư giãn, nghiêng đầu về một
phía cho đến khi đầu nằm song song theo giường. Giữ tư thế 30 giây, trả đầu từ
từ lại tư thế cũ, nhằm mắt, giữ trong 30 giây, sau lại làm về phía đối diện. Lần
đầu chỉ làm 3 lần động tác trên sau đó tăng dần lên trong mỗi buổi tập. Những
ngày sau tăng dần, ngày làm 2 lần (sáng, tối) kéo dài trong 4 - 5 tuần.


- Sau khi đỡ chóng mặt nên đến bệnh viện để được bác sĩ khám, chẩn


đoán xác định bằng khám tai, mũi, họng, chụp X quang xem có bị tổn thương ở
đâu để có thể điều trị một cách cơ bản.


- Khi xuất hiện chóng mặt đột ngột, trước mắt:


* Nằm nghỉ ngay, nhắm mắt lại, hạn chế cử động đầu cũng như toàn thân.
* Dùng các thuốc chống nôn một trong các loại thuốc sau: Tanganil 500
mg/1 viên, Primperam 10 mg/1 viên, Nautamin 90 mg/1 viên, Dégalon, Sec 8
mg/1 viên, ngày uống 2 đến 3 lần mỗi lần 1 viên, chia đều trong ngày.


* UốngVitamin nhóm B.


- Viêm mê đạo còn do vi khuẩn hoặc virut gây ra, gặp khi mắc bệnh cúm,


sởi, quai bị, khi viêm tai giữa được điều trị không tốt, nhất là khi bị viêm tai
xương chũm có Cholesteatom.


+ Điều trị:


- Nếu do virut thường tự khỏi, dùng một trong các thuốc chống nôn sau


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

v.v...), có thể dùng thêm các thuốc kháng histamin (Péritol 5 mg, Clopheniramin
4 mg, Siro Phenergan).


- Nếu do vi khuẩn: Ngồi thuốc chống nơn, cần phải dùng ngay thuốc


kháng sinh.


Nếu bị lâu ngày, chụp X quang xương chũm nếu đã có Cholesteatom thì
phải can thiệp ngoại khoa mổ lấy Cholesteatom và lấy mủ.


<b>3.4. Chóng mặt khi quay đầu ở người cao tuổi: </b>Nghĩ đến tổn thương
đốt sống cổ.


Bệnh hư xương sụn cột sống cổ hay còn gọi là thoái hoá cột sống cổ,
thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi.


- Triệu chứng chính: đau và cử động cổ có cảm giác cứng cổ, do áp lực đè
lên các dây thần kinh qua giữa các đốt sống cổ, người bệnh thường đau tay, đau
vai, tê, đau nhức ở bàn tay và nắm lại không chặt. Các triệu chứng trên có thể
tăng lên, song có khi chỉ cảm thấy hơi khó chịu. Khi xoay đầu bị chống váng,
đứng khơng vững, nhìn đơi, nhức đầu do mạch máu lên não qua các đốt sống bị
chèn ép.



- Điều trị: Để có chẩn đốn chính xác cần được đến bệnh viện làm các xét
nghiệm. Trước mắt tạm thời điều trị:


+ Nghỉ ngơi ngay khi chóng mặt.


+ Dùng thuốc giảm đau Paracethamol, Alaxan, Viên số 2 v.v... và các
thuốc giãn cơ: Coltramyl 4 mg, ngày 2 viên, Myonal 50 mg, ngày 2 viên. Tập
thể dục và vật lý trị liệu. Các thuốc giảm đau thường ảnh hưởng đến dạ dầy nên
cần thận trọng khi sử dụng thuốc.


<b>3.5. Chóng mặt nhức đầu thường xuyên vào buổi sáng, buồn nôn và</b>
<b>nôn kèm theo triệu chứng thần kinh khhu trú hoặc có liệt:</b> Nghĩ đến u não,
xuất huyết dưới màng cứng, cơn cao huyết áp v.v... Cần đến bệnh viện khám
bệnh càng sớm càng tốt.


U não là sự tăng khối lượng bất thường trong não. Tất cả các khối u ở não
dù lành tính hay ác tính đều nguy hiểm, vì khối u phát triển dần sẽ làm tăng áp
suất trong não và chèn ép các vùng não kế cận.


U não có thể nguyên phát, có nguồn gốc từ các mơ trong hộp sọ hoặc u di
căn (thứ phát của một bệnh ung thư ở cơ quan khác).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

U thứ phát hay là u di căn, thường ác tính và gặp u ở nhiều cơ quan.


<b>3.6. Chóng mặt, đau đầu, lú lẫn, chống váng, có thể bại hoặc liệt nhẹ</b>
<b>một bên trên những người cao huyết áp, có tiền sử bị sang chấn vùng đầu</b>


(<i>ngã, bị vật rơi vào đầu </i>v.v...<i> )</i>v.v...<b>: </b>Nghĩ đến tụ máu não hoặc xuất huyết dưới
màng cứng, xuất huyết ngồi màng cứng.



Đó là hiện tượng chảy máu não ở khoảng giữa màng cứng (lớp màng
cứng ngoài của vỏ não) và màng nhện (lớp màng não giữa). Máu thoát ra tạo
thành một khối máu tụ lại trong sọ.


Nguyên nhân là do máu chảy chậm hàng tuần, hàng tháng, đến khi tạo
thành cục máu tụ lớn, đủ để gây tăng áp lực sọ não và chèn ép mô não.


Xử trí: Đến ngay bác sĩ để khám bệnh và chẩn đốn. Tuỳ theo tổn thương
có thể: Tiếp tục theo dõi tại bệnh viện. Nếu cần có thể phải mổ như: Khoan sọ
dẫn lưu máu tụ, khâu mạch máu bị rách...


<b>IV- BAN SẨN NGỨA:</b>


<b>4.1. Ban sẩn ngứa ở người có tuổi:</b> Sẩn ngứa ở người có tuổi rất đa
dạng. Ngứa có khi chỉ đơn thuần khơng có những tổn thương và triệu chứng
khác kèm theo, có khi lại do một bệnh của tồn thân.


Da của người có tuổi thường khô do tuyến bã, tuyến mồ hôi giảm bài tiết,
các sợi tạo keo và sợi chun đã bắt đầu thoái hố làm cho da mỏng, nhăn nheo,
khơ ráp. Sức đề kháng của da giảm do chức năng thải độc kém, trong khi đó
gan, thận nếu bị suy sẽ khơng lọc được các chất độc. Khi đó các chất độc vào
máu và ra ngồi da gây ngứa. Do đó khi bị sẩn ngứa cần đi khám bệnh để tìm
nguyên nhân điều trị cho kết quả.


- Triệu chứng lâm sàng: Một số đám da xẫm mầu, nền hơi cộm, có khi có
những vết xước do ngứa gãi gây nên. Có khi lại là những nốt sần bằng hạt kê,
hạt đậu nhỏ tập trung thành mảng, da dày cộm và hằn cổ trâu. Ngứa thường kéo
dài hàng tháng, hàng năm. Ngứa nhiều về đêm làm cho người bệnh cảm thấy
mệt mỏi. Ngứa có thể khu trú một vùng, cũng có thể tồn thân nhất là hay gập ở
vùng da mỏng.



- Điều trị: Để điều trị khỏi phải tìm nguyên nhân, nên đến cơ sở y tế để
kiểm tra gan, thận, bệnh đái đường, nhiễm ký sinh trùng v.v...). Trước mắt tạm
xử trí:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Chống táo bón: Ăn rau các loại, hoa quả, chuối, khoai v.v... và khơng ăn
những chất kích thích (ớt, tiêu, gừng, rượu, bia, cà phê và thuốc lá...).


+ Tắm rửa: hạn chế dùng nước nóng (chỉ dùng nước ấm) vì nước nóng
làm khơ da và sà phịng loại có nhiều chất sút. Tắm bằng nước các lá cây (hương
nhu, dầu sả, bưởi v.v...).


+ Khi da nứt khô, ngứa: Dùng thuốc mỡ chống nẻ (Vaselin v.v...) mỡ
Acid salicylic 1-2% ngày bôi 1 - 2 lần.


+ Các thuốc Vitamin C - A - B.


+ Chống ngứa: các thuốc chống dị ứng như Clopheniramin 4mg/v, Péritol
5mg/v.


Đơn thuốc Đông y: “Thanh lương giải độc”: Kim ngân hoa - 10g, Ké đầu
ngựa - 10g, Sài đất - 5g, Bồ công anh - 15 g, Sắc 3 bát lấy 1 bát uống.


<b>4. 2- Ban sẩn ngứa đối xứng và hay ở những nơi như khuỷu tay, đầu</b>
<b>gối, gáy, hai bên cổ, mu bàn tay v.v... </b>thường nghĩ tới viêm da thần kinh:


- Nguyên nhân của viêm da thần kinh rất phức tạp. Bệnh có liên quan
nhiều đến rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn về chuyển hoá và liên quan đến
các bệnh đường tiêu hoá như bệnh dạ dầy tá tràng, giun sán, nhiễm độc.



Có hai loại viêm da thần kinh: Viêm da thần kinh khu trú, viêm da thần
kinh lan toả.


- Triệu chứng của viêm da thần kinh: Ngứa là dấu hiệu đặc biệt của viêm
da thần kinh. Do gãi làm cho thâm nhiễm, cộm, xám màu, trên mặt tổn thương
có nhiều sẩn dẹt. Đám thâm nhiễm thành hình trịn hay bầu dục, ranh giới rõ rệt.
Vùng trung tâm dày cộm, xẫm màu, nhiều sẩn dẹt bóng. Vùng giữa có nhiều sẩn
nhỏ đứng sát nhau, da xẫm màu và cộm. Vùng ngoài da nhạt hơn, độ cộm ít hơn.
Thường đối xứng, tiến triển mãn tính. Tiến triển của viêm da thần kinh thường
dai dẳng, có khi gắn với người bệnh suốt cả cuộc đời.


- Điều trị: Vì là bệnh khó điều trị nên đến cơ sở y tế để khám, nếu tìm
được nguyên nhân sẽ điều trị hiệu quả tốt nhất.


+ Trước tiên cần điều trị tồn diện: tránh lo âu, khơng thức khuya, thể dục
hàng ngày. Hạn chế tắm nước nóng và xà phòng, tránh kỳ cọ chà sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Dùng thuốc an thần, chống ngứa: Diazepam, Tranxen, Clopheniramin
4mg/v, Péritol 5mg/v ngày 2 lần, Diazepam và các Vitamin: Vitamin E, B, C.


+ Nếu có điều kiện đến bệnh viện điều trị: Dùng tia Laser, tia cực tím, áp
nitơ lỏng.


+ Thuốc bơi tại chỗ cần rất thận trọng vì nếu khơng có thể làm cho bệnh
nặng hơn.


<b>4.3. Sẩn ngứa có mụn nước ở lòng bàn tay, bàn chân, các kẽ ngón tay,</b>
<b>chân: </b>Nghĩ đến bệnh Tổ đỉa (Dyshidrose).


Bệnh tổ đỉa thực sự là một bệnh Eczema khu trú. Nguyên nhân có thể do


đụng chạm, tiếp xúc với một số loại hoá chất, do các bệnh nội khoa (bệnh dạ dày
tá tràng, gan mật, nhiễm khuẩn sâu hay do nấm kẽ v.v...).


- Triệu chứng: Thường bệnh tổ đỉa rất ngứa. Biểu hiện bằng những mụn


nước nhỏ bằng đầu ghim hay bằng hạt đậu xanh nằm sâu ở lớp dưới thượng bì
lịng bàn tay, bàn chân. Mụn có thể vỡ thành vết trợt, tự khô để lại vẩy da màu
vàng đục. Sau khi vẩy bong để lại một lớp da mỏng màu hồng, nhìn kỹ tổn
thương có thể thấy một số mụn lấm tấm. Lúc đầu mụn chứa dịch trong, do ngứa
gãi nên để nhiễm trùng thành những mụn mủ. Bàn tay và chân bị viêm nhiễm
gây sưng tấy, chảy nước và có thể có hạch đau ở lân cận. Đau mỏi toàn thân,
mệt, sốt và bệnh hay tái phát nhiều đợt.


Ngồi ra cịn có thể tổ đỉa khơ: Lịng bàn tay, chân có điểm hoặc đám
bong lớp sừng thành từng đám vằn vèo, chỗ da bong để lại màu đỏ, mỏng như
giấy bóng.


- Điều trị: Bệnh tổ đỉa thường rất dai dẳng. Bệnh có thể chữa được khi tìm
được ngun nhân gây bệnh. Cịn chữa triệu chứng nếu khỏi chỉ là tạm thời và
dễ tái phát.


+Tại chỗ: Ngâm rửa dung dịch thuốc tím lỗng hoặc nước sắc có nhiều
Tanin (nước lá vối, lá ổi, chè v.v...). Bôi kem có Corticoit.


+ Thuốc chống dị ứng: Péritol, Clopheniramin…
+ Các Vitamin E, B, C.


+Khi bị nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh Eythromycin 500mgx2v/ngày,
Cephalexin500mg x 2v/ngày v.v...



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>4.4. Ban sẩn ngứa, ban đỏ, ranh giới rõ xẩy ra đột ngột sau khi ăn</b>
<b>thức ăn lạ, uống thuốc, thời tiết thay đổi, ra gió, dùng các nước sà phịng lạ</b>


v.v...<b>: </b>Nghĩ đến ban dị ứng.


Dị ứng do nhiều nguyên nhân gây nên, do đó phải tìm ngun nhân để
điều trị và loại bỏ những nguyên nhân gây ra. Bị dị ứng là do phóng thích
Histamin, làm thốt dịch từ các mao mạch nhỏ và mô da... gây nổi ban và ngứa.


- Triệu chứng: Ban sẩn ngứa thường thành mảng nổi gờ lên mặt da, màu
trắng hoặc vàng bao quanh là viền đỏ. Sẩn có thể có kích thước khác nhau, có
thể hợp lại thành các mảng lớn mỡ cao, bờ méo mó. Sẩn ngứa mọc bất cứ chỗ
nào trên cơ thể. Thường mất đi sau vài giờ, có thể kéo dài. Nếu bị nặng có thể có
phù tồn thân, khó thở kèm theo nhiều khi phải cấp cứu.


- Điều trị: Nếu những triệu chứng diễn biến nhanh và nặng cần đến cơ sở
y tế để được cấp cứu. Nếu chỉ là ban ngứa ngồi da khi đó sẽ:


+ Tránh xa và ngừng sử dụng những nguyên nhân đã gây ra dị ứng.
+ Xoa trên da dung dịch kháng Histamin, bột Tall.


+ Uống thuốc chống dị ứng: Clopheniramin 4mg/1v, Péritol 5mg/1v,
Clarityne v.v... Uống nước râu ngô với đường, nước cam chanh.


<b>4.5. Sẩn ngứa khắp người, đặc biệt ở kẽ ngón tay chân, hay ngứa về</b>
<b>đêm</b>: Nghĩ đến ghẻ.


Ghẻ là bệnh do ký sinh trùng gây ra. Bệnh dễ lây qua tiếp xúc nên ở tập
thể dễ thành dịch nhỏ.



- Triệu chứng: Thấy những hang do cái ghẻ đào giữa các kẽ ngón tay, cổ
tay, cơ quan sinh dục, nách, bàn chân v.v... Ngứa về đêm, gãi để lại xây sát.


- Điều trị: + Tắm rửa sạch, tránh gãi làm lây lan.


+ Nếu trong nhà có người bị ghẻ, phải điều trị cả gia đình và
luộc quần áo, chăn màn.


+ Bôi Lindan, không bôi lên đầu.


<b>4.6. Ban ngứa có các nốt đỏ rải rác hoặc những nốt nhỏ tập trung</b>
<b>thành vùng nhỏ: </b>Nghĩ đến do cơn trùng đốt.


Một số ít cơn trùng (Ruồi, ong, kiến, muỗi v.v...) có khả năng chích nọc
độc của chúng có chứa chất gây viêm làm đau tại chỗ, đỏ, sưng trong 48 giờ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

choáng váng, sưng họng và mặt. Nếu nặng thì rét, buồn nơn, khó thở, truỵ tim
mạch và hậu quả gây suy thận v.v...


- Điều trị: trước mắt điều trị ngay.


+ Rửa vết đỏ bằng xà phịng, đắp gạc lạnh để giảm đau.


+ Nếu có triệu chứng sốc phản vệ: Cần đưa cấp cứu ngay, trước khi đưa
đi nếu có khó thở tiêm Ephêdrin, tiêm hoặc uống thuốc chống dị ứng.


<b>4.7. Ban ngứa, có vịng đỏ, có vẩy: </b>Nghĩ tới nhiễm nấm.


- Triệu chứng: Ban ngứa có vẩy có hình trịn, thường ở bàn chân, da đầu,
gáy, thân mình, háng.



- Điều trị: + Bơi tại chỗ thuốc diệt nấm (ASA, BSI v.v...).


+ Uống thuốc diệt nấm Griseofulvin 500mg/v, Nisoral 200mg/v, Nystatin
500. 000-1. 000. 000 đơn vị/viên.


<b>V- PHÁT BAN KÈM THEO SỐT: </b>Da nổi ban, mụn nước, kèm theo sốt (sốt  38o)
<b>5. 1- Ban chấm đỏ, hơi gồ rải rác khắp người chủ yếu ở mặt ngực</b>
<b>bụng lưng, ngứa rồi biến thành mụn nước kèm theo sốt hay gập ở trẻ em và</b>
<b>người lớn ở vùng cao về vùng: </b>Nghĩ đến thuỷ đậu.


Thuỷ đậu là do virus Varicella zoster (thuộc họ Herpes zoster) gây ra. Ban
thường xuất hiện trên mặt sau lan ra toàn thân. Khi bị mắc bệnh thường để lại
miễn dịch lâu dài, không mắc lần hai. Lây qua đường hô hấp, lây mạnh vào ngày
thứ 2 trước khi phát ban cho đến khi nốt mụn đậu bay hết vì vậy dễ thành dịch.


- Triệu chứng bệnh: Ban đầu có thể có sốt hoặc không sốt, các nốt ban nổi
ở sau tai, đầu, nách, thân mình, cánh tay, chân và cả trong miệng. Sau 12-48 giờ
ban nổi lên tạo thành từng đám vết nhỏ, ngứa và vài giờ sau thành mụn nước có
kích thước 2-3 mm. Sau đó mụn nước khơ và bong vẩy. Nếu gãi dễ nhiễm khuẩn
sẽ tạo thành mụn mủ.


Đặc điểm của ban thuỷ đậu: Mụn mọc không theo thứ tự, trên cùng một
vùng các mụn có thể có tuổi khác nhau (mụn mới mọc: nốt đỏ; mụn nước; mụn
mủ; mụn khô vẩy; mụn đã bong vẩy). Sau khi bong vẩy không để lại sẹo.


- Điều trị:


+ Cách ly tại nhà.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Thuốc điều trị triệu chứng: chống ngứa (Clopheniramin 4 mg, Peritol 5
mg, Histalong 5 mg, Siro Phénergan, Theralène 5mg). Nếu sốt cho uống thuốc
hạ nhiệt. Khi sốt cao kèm theo viêm họng, nhiễm khuẩn vết mủ có thể dùng
kháng sinh để chống bội nhiễm.


Hiện nay đã có vacxin để phịng bệnh trong chương trình tiêm chủng mở
rộng.


<b>5.2. Da có nốt chấm hồng kèm theo sưng hạch sau tai, hai bên cổ, sốt:</b>


Nghĩ đến bệnh Rubella.


Bệnh Rubella là một bệnh nhiễm virut, lây bệnh nhẹ hơn, lây qua đường
hô hấp.


- Triệu chứng lâm sàng: Ban xuất hiện ở mặt, trên thân mình và chỉ kéo
dài vài ngày sau đó mất, khơng để lại dấu vết gì. Có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao,
đau đầu. Hạch nổi sau gáy, tai. Viêm và đau mỏi các khớp.


- Điều trị: Chủ yếu là chữa triệu chứng.


+ Nếu hạch viêm xưng đau nhiều: Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm
trùng.


+ Hạ sốt, giảm đau: Dùng các thuốc có Paracétamol 500 mg ngày2-3 lần.
+ Chống dị ứng: Dùng một trong các thuốc kháng histamin như
Clopheniramin 4 mg, Péritol 5mg ngày 2-3 lần v.v...


+ Bổ sung nước, điện giải do sốt cao: uống Hydrit, Oresol pha với nước
đun sôi để nguội...



<b>5.3. Da nổi các chấm hoặc mảng tím kèm theo nôn, nhức đầu, sốt cao,</b>
<b>sợ ánh sáng và cổ gập hơi khó: </b>Nghĩ đến viêm màng não mủ (xem trong
chương sốt) cần đưa ngay đến bệnh viện để được làm các xét nghiệm chẩn đoán
xác định, điều trị sớm để giảm tử vong và hạn chế di chứng, cách ly để khơng
lây ra xung quanh.


<b>5.4. Da nổi chấm tím hoặc thành mảng tím một cách tự nhiên như va</b>
<b>đập kèm theo sốt, chảy máu cam, chảy máu chân răng và lâu cầm máu, cơ</b>
<b>thể gầy yếu, thiếu máu cấp: </b>Nghĩ đến bệnh về máu. Cần đến bệnh viện khám
ngay để có chẩn đốn và điều trị kịp thời vì dễ gây tử vong.


<b>VI- TÁO BÓN ĐƠN THUẦN HOẶC TÁO BÓN VÀ ĐI LỎNG CÓ NHẦY HOẶC CÓ</b>
<b>MÁU XEN KẼ NHAU:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

hoặc từ nguyên nhân khách quan gây ra. Vì vậy cần tìm nguyên nhân để điều trị
theo nguyên nhân gây bệnh sẽ có kết quả.


<b>6.1. Táo bón khơng do ngun nhân từ đại tràng.</b>


- Táo bón do ăn uống:Ăn quá thiếu chất xơ và uống ít nước.


Để khỏi táo bón cần ăn tăng chất xơ (khoai lang, các loại rau v.v...) và
uống nhiều nước.


- Táo bón do thói quen sinh hoạt: Khơng luyện tập đi ngồi hàng ngày,
làm việc ngồi lâu hoặc đi công tác nhiều v.v...


Chỉ cần sinh hoạt điều độ là trở lại bình thường.



- Táo bón do dùng một số thuốc dễ gây táo kéo dài (thuốc phiện, an thần,
thuốc ngủ, thuốc có chất sắt, tanin v.v...)


Chỉ cần ngừng thuốc là khỏi.


- Táo bón do bị suy tuyến giáp, tăng canxi máu, hạ kali máu v.v...
Khi đó cần tìm ngun nhân để điều trị.


- Táo bón do bị sốt cao: Khi sốt cao thường dẫn đến mất nước nên gây táo
do đó cần uống nước và ăn hoa quả.


<b>6.2. Táo bón có nguyên nhân từ đại tràng:</b>


<i><b>6.2.1. Táo bón kèm theo đau rát hậu mơn khi đi ngồi, có thể có ít máu</b></i>
<i><b>tươi bọc ngồi phân hoặc cuối bãi, người bệnh có cảm giác sợ mỗi khi muốn</b></i>
<i><b>đi ngồi: </b></i>Nghĩ đến nứt hậu mơn.


- Điều trị: Đặt đạn vào hậu mơn (vì đạn hậu mơn có kháng sinh và có chất
làm mềm, chống viêm loét), uống đủ nước, ăn thêm rau và hoa quả.


<i><b>6.2.2. Táo bón kèm theo rối loạn tiêu hố, đau hai bên bụng và vùng</b></i>
<i><b>dưới hố chậu hai bên hay xẩy ra vào buổi sáng</b></i>: nghĩ đến Hội chứng đại tràng
kích thích hay cịn gọi là bệnh đại tràng chức năng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng chức năng đóng vai trị chủ yếu với
hai biểu hiện chính là rối loạn đại tiện và đau bụng. Đau bụng từ mức độ nhẹ
đến nặng: ậm ạch, đầy hơi, tức bụng, có khi đau quặn, có khi khu trú ở vùng
manh tràng giống như một viêm ruột thừa hoặc có tiếng óc ách khi sờ nắn. Nội
soi đại tràng và trực tràng thấy niêm mạc có thể bình thường, tiết nhiều dịch
nhưng không thấy chẩy máu hoặc loét, xước. Chụp đại tràng có baryt có thể


bình thường hoặc đại tràng hình ống hoặc có nhiều rãnh ngang ruột kết được mô
tả bằng thuật ngữ chồng đĩa. Chỉ được coi là rối loạn chức năng đại tràng sau khi
đã loại trừ các bệnh viêm đại tràng do vi khuẩn, virut, kí sinh trùng v.v...; loại
trừ các bệnh thực tổn ở đại trực tràng như ung thư, polip, bệnh Crohn, lao hồi
manh tràng...


Hội chứng đại tràng kích thích có hai thể: thể táo bón và thể đi lỏng.


- Thể táo bón: Đau lâm râm hai bên bụng dưới ở vùng hố chậu trái, hố


chậu phải và hai bên mạn sườn. Thỉnh thoảng ruột cuộn nổi cục ở bụng một lúc
rồi tản đi hoặc chuyển chỗ khác dọc theo khung đại tràng.


+ Vài ngày đi ngồi một lần, phân khơ cứng. Trước khi đi ngoài bụng rất
đau nhất là ở vùng bụng dưới bên trái do co thắt đại tràng xích ma và đoạn đại
tràng lên ở bên phải, đại tiện xong thường hết đau.


- Thể đi lỏng: Thường đau vào sáng ngủ dậy và đi ngồi phân lỏng


nhiều khi có nhày hoặc tồn nhầy. Ngày đi có thể vài lần, song thường tập trung
vào buổi sáng đến trưa. Đi lỏng kéo dài có thể hàng năm làm người bệnh khó
chịu nhưng cơ thể không bị suy sụp.


+ Bệnh thường xẩy ra khi ăn các thức ăn hơi khác (cá, mỡ, ăn thức ăn
nguội hơi ôi v.v...) sau vài giờ đi lỏng có khi đi lỏng hàng chục lần và đau bụng,
cũng có khi đi lỏng do bị lạnh, cũng có khi do ăn sữâ. Có thể đi nhiều lần trong
ngày hoặc vài ngày rồi tự khỏi.


- Thể vừa đi lỏng vừa đi táo xen kẽ: Hết đợt đi lỏng lại một đợt đi táo.
- Điều trị: Vì cơ chế bệnh sinh chưa rõ, yếu tố tâm lí- thần kinh đóng vai


trò quan trọng nên chỉ dùng thuốc điều trị triệu chứng. Ăn uống theo chế độ
thích hợp nhưng cố gắng trở về dần chế độ bình thường để đảm bảo dinh dưỡng.
Không lạm dụng thuốc kháng sinh đường ruột và các thuốc nhuận tràng để tránh
biến một bệnh chức năng thành một bệnh thực thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Thể đi lỏng: Khi đi lỏng nhiều có thể dùng các thuốc cầm ỉa như
(Ercefuryl 200mg ngày 2-4 viên, Smecta 3g ngày 2-3 gói, Imodium 2 mg ngày
4-6 viên. Nếu chỉ đi lỏng thông thường không cần thuốc cầm đi lỏng.


Các thuốc giảm co thắt dùng một trong các loại sau: Spamaverin 40 mg,
No-spa 40 mg, Spasfon Lyon, Visceralgin, Débridat 100 mg, ngày 2-4 viên, mỗi
lần 1 viên.


Nếu ỉa có mất nước: uống Hydrit hoặc Orêzol pha vào nước đun sôi để
nguội.


Với hội chứng đại tràng kích thích phần nhiều khả năng do thể tạng,
không dẫn tới viêm, loét, ung thư nhưng khơng chữa khỏi hồn tồn, chủ yếu là
chữa triệu chứng.


<i><b>6.2.3. Rối loạn tiêu hoá:</b></i> khi táo khi đi lỏng, khi có nhầy máu do ăn thức
ăn lạ hoặc ơi thiu v.v... nghĩ đến viêm đại tràng. Viêm đại tràng có thể cấp và thể
mạn tính, ở phần này chỉ nói về viêm đại tràng mạn tính.


Viêm đại tràng mạn tính có khi do nhiễm kí sinh trùng, nhiễm khuẩn hoặc
do mẫn cảm, tự miễn và có bệnh hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân.


- Triệu chứng của viêm đại tràng chủ yếu biểu hiện của một viêm ruột:
đau bụng, ỉa chẩy rối loạn tiêu hoá hoặc như một hội chứng lị. Bệnh do nhiều
nguyên nhân nên mỗi nguyên nhân sẽ có những triệu chứng đặc trưng do đó cần


đến bệnh viện khám để tìm ngun nhân điều trị sẽ có kết quả.


<b>6.3. Táo bón kéo dài xen kẽ với ỉa chảy, phân khn nhỏ, dây máu,</b>
<b>mót rặn, đau bụng, có lúc đi ra máu, toàn thân gầy sút nhanh: </b>Khi đó nghĩ
đến ung thư đại tràng và ung thư trực tràng cần đi khám để được chẩn đốn và
xử trí sớm.


<b>VII- KHÀN TIẾNG:</b>


<b>7.1. Đột nhiên xuất hiện khàn tiếng trong vòng 3 ngày:</b>


<i><b>7.1.1. Khàn tiếng kèm theo sốt, viêm họng: </b></i>Thường nghĩ tới viêm thanh
quản kèm theo viêm giây thanh âm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Điều trị:


+ Nghỉ ngơi, tạm nghỉ nói hồn tồn hoặc hạn chế nói to.


+ Tránh xa các tác nhân gây khàn tiếng như do dị ứng như thuốc, phấn
hoa, cảm lạnh v.v...


+ Giữ cho cổ họng ấm, không bị khô (súc miệng nước muối, xông họng
v.v...)


+ Giảm phù nề thanh quản: có thể dùng một trong các thuốc như: 


Chymotrypsin, Danzen 5mg, Xạ can v.v...


+ Nếu có sốt: Hạ sốt bằng các thuốc nhóm Paracethamol (Efferalgan C,
Efferalgan codein, Panadol v.v...).



+ Nếu có nhiễm khuẩn: Dùng kháng sinh chủ yếu là kháng sinh đường hô
hấp như Rovamycin 3MUI, ngày 2-3 viên, Erythromycin 250 mg, ngày 4 viên
v.v...


+ Nếu do dị ứng: Dùng các thuốc chống di ứng như: Péritol 4 mg,
Cloféniramin 4 mg, Histalong v.v...


Nếu điều trị sau 3-4 ngày không đỡ, đến bác sĩ khám.


<i><b>7.1.2. Khàn tiếng sau khi nói và la hét nhiều: </b></i>Nghĩ đến viêm thanh quản
do nói nhiều. Khi đó chỉ cần nghỉ ngơi, hạn chế nói, ngậm chanh, súc miệng
nước muối.


Uống thuốc chống phù nề: Alpha Chymotrypsin, Danzen 5mg v.v...


<i><b>7.1.3. Khàn tiếng sau một stress </b></i>(căng thẳng, lo âu đột ngột):


Khàn tiếng này thường xẩy ra do yếu tố thần kinh bị tác động đột ngột.
Xử trí: - Nghỉ ngơi, tránh lo âu, có thể uống thuốc an thần.


- Dùng các Vitamin nhóm B, C.


- Sinh hoạt bình thường dần dần sẽ trở lại bình thường, khơng nên
để mất tiếng lâu, cần tập nói sớm.


<b>7. 2- Khàn tiếng ở người trên 40 tuổi:</b>


Khàn tiếng kèm theo tóc khơ, ln cảm giác gai lạnh, táo bón, ăn ít song
vẫn tăng cân, bị mệt khơng có lý do: Nghĩ đến ngun nhân từ tuyến giáp do


nhược tuyến giáp hoặc do nhược giáp do sau mổ cắt tuyến giáp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

+ Đa số suy giáp là do cơ thể tạo kháng thể chống lại chính tuyến giáp,
làm giảm sản xuất nội tiết tố tuyến giáp.


+ Một số do cắt bỏ một phần tuyến giáp hoặc dùng Iode đồng vị phóng xạ
để điều trị tuyến giáp.


- Triệu chứng nhược tuyến giáp: Bệnh suy tuyến giáp hay gặp ở phụ nữ:
+ Người bệnh thường xuyên mệt không rõ nguyên nhân.


+ Ngủ nhiều, yếu cơ, tim đập chậm.


+ Da khơ, tróc vẩy, rụng tóc, béo lên nhanh.
+ Giọng nói dần dần khàn.


Có thể có phù niêm mạc, da mơ cơ hơi dày lên, đơi khi có phình tuyến
giáp.


- Chẩn đoán: Định lượng nội tiết tố tuyến giáp trong máu T4 (Thyroxin)
T3 (Triodothyoxin), calcitonin.


- Điều trị: Đến bác sĩ khám để xác định bệnh chính xác rồi dùng thuốc
theo hướng dẫn của thầy thuốc, có khi phải dùng Thyroxin suốt đời.


<b>7.3- Khàn tiếng ở người hút thuốc lá, uống rượu, những người làm</b>
<b>nghề phải sử dụng dây thanh âm nhiều như ca hát, giáo viên v.v...</b>


- Triệu chứng: Khàn tiếng đơn thuần, khi cần phải nói sẽ rất mệt và cảm
giác khó phát âm.



- Điều trị: Cắt nguyên nhân gây ra khàn tiếng và những yếu tố thuận lợi
như khơng uống rượu, khơng hút thuốc lá, giảm nói.


+ Nếu ho: dùng thuốc ho, thuốc long đờm.


+ Chống phù nề: Dùng  Chymotripsin, Danzen 5mg, ngậm chanh muối
<b>7.4. Khàn tiếng xuất hiện từng đợt tái đi tái lại vài ba lần trong 6</b>
<b>tháng: </b>Nghĩ đến u thanh quản.


- U thanh quản thường là u ác tính của thanh quản. U thanh quản chiếm
2% các loại ung thư. Thường xẩy ra ở người nghiện thuốc lá nặng hoặc nghiện
rượu, ở người trên 60 tuổi.


- Triệu chứng của u thanh quản:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Chẩn đoán: Dựa vào soi thanh quản và sinh thiết xác định tính chất của u
lành hay u ác tính.


- Điều trị: Khi thấy triệu chứng khàn tiếng như trên cần đến bệnh viên
ngay để được chẩn đốn xác định và có phương pháp điều trị cơ bản sớm. Điều
trị theo chỉ định của bác sĩ.


+ Nếu u cịn bé ở dây thanh âm có thể khỏi tới 95% sau điều trị tia xạ
hoặc Laser.


+ Nếu khối u lớn có thể phải phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần hoặc
bán phần.


+ Nếu u đã lan ra ngoài thanh quản: Điều trị tạm bằng tia xạ hoặc hoá trị


liệu để giảm triệu chứng và chậm tiến triển của u.


<b>VIII- CẢM GIÁC TÊ VÀ KIM CHÂM:</b>


<b>8.1. Tê hoặc như kim châm sau khi ngồi lâu hoặc khi ngủ dậy:</b>


Nguyên nhân do dây thần kinh bị chèn ép do ở lâu một tư thế gây thiếu
máu nuôi dưỡng dây thần kinh. Thường trở lại bình thường sau vài phút.


Do đó khi đứng dậy nên vận động nhẹ nhàng một lúc rồi hãy đi lại.


<b>8.2. Tê ở hai tay kèm theo cổ có cảm giác cử động khơng mềm mại:</b>


Nghĩ đến do thoái hoá các khớp giữa các đốt sống cổ, còn gọi là bệnh hư xương
sụn cột sống vùng cổ.


Bệnh có thể gập từ tuổi trưởng thành, song thường gặp ở người già hoặc
người sau chấn thương vùng cổ.


- Triệu chứng: Đau và cứng cổ do áp lực đè lên dây thần kinh đi qua giữa
các đốt sống cổ có bị bệnh làm cho đau tay, đau vai và tê đau nhức bàn tay, nắm
tay không chặt. Các triệu chứng trên có khi chỉ rất nhẹ, cảm giác khó chịu, xoay
đầu chống váng, đứng khơng vững, nhìn đơi, nhức đầu do mạch máu lên não
bộ bị chèn ép.


- Điều trị: Cần đi khám bác sĩ để chẩn đoán bệnh. Nếu đau nhiều, trước
mắt uống tạm:


+ Uống thuốc giảm đau, giãn cơ như: Paracethamol, Alaxan, Contramyl
4 mg/1 viên, Myonal 50 mg/1 viên, ngày 2-4 viên...



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Chú ý các thuốc giảm đau và chống viêm đều ảnh hưởng đến dạ dày nên
thận trọng với người có tiền sử dạ dầy và bao giờ cũng uống sau ăn.


+ Nếu có điều kiện điều trị vật lý trị liệu, xoa bóp bấm huyệt.
+ Nghỉ ngơi, thể dục vận động cột sống cổ.


+ Nếu có lỗng xương uống kèm theo: Rocaltrol 2, 5microgam 1 viên/1
ngày, Calcinol 4-6v/ngày v.v...


<b>8.3. Tê tay về đêm nhiều hơn, đau bàn tay, cử động cổ tay hạn chế</b>
<b>làm ảnh hưởng đến giấc ngủ: </b>Nghĩ đến hội chứng ống cổ tay.


- Nguyên nhân: Dây thần kinh giữa có vai trị chi phối cảm giác cho ngón
cái và một số ngón khác, chi phối vận động cho các cơ bàn tay. Thần kinh bị
chèn ép khi đi qua ống cổ tay, gây ra rối loạn cảm giác tê, đau, đau nhói, cử
động tay yếu đi. Hay gặp ở phụ nữ bị viêm đa khớp dạng thấp. Các triệu chứng
khơng tự mất đi.


- Chẩn đốn: Do lượng xung động thần kinh dẫn truyền qua thần kinh
giữa đến các cơ bàn tay.


- Điều trị: Cần đến khám bác sĩ để chẩn đoán và chỉ định điều trị.
+ Nhiều khi phải đặt tay vào máng bột vào ban đêm để giảm đau.


+ Nếu đau nhiều: Theo chỉ định của bác sĩ có thể tiêm Corticoid vào dây
chằng cổ tay, song cần do các bác sĩ chuyên khoa tiêm trực tiếp để đảm bảo an
toàn và kết quả.


Nếu cần phải phẫu thuật cắt dây chằng để giải áp cho dây thần kinh giữa


làm giảm đau.


<b>8.4. Tê và kim châm ở nửa người kèm theo mờ mắt, nói lú lẫn và đơi</b>
<b>khi bại nhẹ nửa người, chóng mặt sau cơn các triệu chứng mất hoàn toàn:</b>


Nghĩ đến thiếu máu não.


- Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân gây thiếu máu não, ở đây nói về
cơn thiếu máu não thoảng qua. Cơn thiếu máu thoảng qua là do sự cung cấp máu
động mạch đến não bộ tắc tạm thời nguyên nhân là một phần nhỏ của cục máu
đơng trong lịng máu hoặc do ép động mạch vì bị xơ vữa. Cục máu đơng có thể
xuất phát từ mạch vành của tim hoặc từ tim.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Triệu chứng: Thường xẩy ra đột ngột, tuỳ thuộc vào vị trí và thời gian bị
tắc của dòng máu đến gâybại nửa người hoặc 1 tay, 1 chân; mất ngơn ngữ,
chống váng, mắt nhìn mờ. Sau cơn, các triệu chứng mất đi, người bệnh hoàn
toàn trở về bình thường.


- Chẩn đốn: Để chẩn đốn chính xác và loại trừờng hợp tổn thương não
và mạch máu não cần chụp cắt lớp (CT), siêu âm Doppler nếu có điều kiện chụp
cộng hưởng từ.


- Điều trị: Nếu được xác định là cơn thiếu máu thoảng qua, có thể điều trị:
+ Nghỉ ngơi, tránh căng thẳng.


+ Dùng Aspegic liều nhỏ để phịng đơng máu, nếu có rối loạn mỡ trong
máu cần điều trị kết hợp.


+ Khám bệnh để chẩn đoán xác định và theo dõi phòng bệnh lâu dài.



<b>8.5. Tê đầu ngón tay, xanh tái khi trời lạnh hoặc cho tay vào nước</b>
<b>lạnh, bàn tay trở lại hồng hào khi được ấm bàn tay: </b>Nghĩ đến bệnh Raynaud
hoặc hiện tượng Raynaud.


- Bệnh Raynaud là bệnh mạch máu, khi tiếp xúc với mơi trường lạnh
thường các mạch máu nhỏ ở ngón tay, ngón chân co thắt đột ngột gây tím đầu
ngón nhất là ngón tay. Bệnh thường gặp ở phụ nữ.


- Triệu chứng: Khi tiếp xúc trời lạnh, đầu ngón tay ngón chân trắng bệch
ra do hiện tượng co mạch, sau đó dịng máu chảy chậm đầu ngón tay ngón chân
có màu xanh. Khi làm ấm trở lại, lưu thông máu hồi phục, đầu chi đỏ trở lại.


- Điều trị: Đến khám bác sĩ để được chẩn đoán và chỉ định điều trị như:
+ Sưởi ấm đầu ngón chân tay khi trời trở lạnh.


+ Dùng thuốc giãn mạch.


+ Nếu có hút thuốc lá: ngừng hút thuốc.


+ Nếu bệnh thường xuyên xẩy ra và bệnh nặng: Đến khám bác sĩ để xin ý
kiến về xử trí thần kinh giao cảm.


- Hiện tượng Raynaud:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Triệu chứng: Như triệu chứng của bệnh Raynaud.
+ Điều trị: Như đối với bệnh Raynaud.


+ Tránh những tác nhân tạo điều kiện gây bệnh.


+ Nếu là các bệnh xơ cứng mạch máu, viêm đa khớp dạng thấp, Lupus, xơ


cứng bì: cần khám để được điều trị theo nguyên nhân bệnh.


<b>X. TĂNG HUYẾT ÁP:</b>


<b> 10.1. Khi nào gọi là tăng huyết áp:</b> Theo tổ chức y tế thế giới ở người trưởng
thành có huyết áp bình thường, nếu huyết áp động mạch tối đa dưới 140mmHg
và huyết áp động mạch tối thiểu dưới 90mmHg. Gọi là tăng huyết áp khi huyết
áp động mạch tối đa trên 160mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu trên
95mmHg. Gọi là tăng huyết áp giới hạn nếu huyết áp động mạch tối đa từ
145-160mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu từ 90-95mmHg. Huyết áp động
mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp động mạch tối thiểu còn gọi là
huyết áp tâm trương.


Theo một số nghiên cứu cho thấy huyết áp bình thường của người Việt
Nam:


- Ở nam giới: Huyết áp động mạch tối đa trung bình 120mmHg. Huyết
áp động mạch tối thiểu trung bình: 76 mmHg.


- Ở nữ giới: Huyết áp động mạch tối đa trung bình 110mmHg. Huyết
áp động mạch tối thiểu trung bình: 75 mmHg.


Gọi là huyết áp bình thường khi: Huyết áp động mạch tối đa dưới
140mmHg, huyết áp động mạch tối thiểu dưới 90mmHg.


Ban đêm cả huyết áp tối đa và tối thiểu đều giảm 20% so với ban ngày,
thấp nhất là vào khoảng 2-3 giờ sáng.


<b>10.2. Phân loại tăng huyết áp:</b>



Muốn khẳng định là có bệnh tăng huyết áp, phải được đo huyết áp ít nhất
hai kỳ khác nhau, mỗi kỳ đo được ít nhất 3 lần trong những điều kiện khác nhau,
phải được nghỉ ngơi trước đó ít nhất 20 phút. Sở dĩ phải làm như vậy vì huyết áp
chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố như: hoạt động, tình trạng thể lực, trạng
thái tâm thần kinh, môi trường, ăn mặn, tư thế đứng, mức độ lao động trí óc và
chân tay, thời thiết hoặc là bị stress v.v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Tăng huyết áp thường xuyên: Có thể phân ra tăng huyết áp lành tính và
tăng huyết áp ác tính.


- Tăng huyết áp cơn: Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình
thường có những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai biến.


- Tăng huyết áp dao động - tăng huyết áp giới hạn: huyết áp có thể lúc
tăng, có lúc khơng tăng.


Phân loại theo nguyên nhân:


- Tăng huyết áp thứ phát hay còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng nếu
tìm thấy nguyên nhân.


- Tăng huyết áp nguyên phát, còn gọi là tăng huyết áp khơng tìm thấy
ngun nhân.


<b>10.3. Những ngun nhân chủ yếu của tăng huyết áp:</b>
<b>10.3.1. Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát:</b>


- Nguyên nhân từ thận: Viêm cầu thận cấp, viêm thận mạn tính do mắc
phải hoặc do di truyền (cầu thận, kẽ thận), thận đa nang, ứ nước bể thận, hẹp
động mạch thận, u tăng tiết renin.



- Nguyên nhân nội tiết: Cường Aldosteron tiên phát (Hội chứng Conn),
phì đại thượng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing, u lõi thượng thận, tăng Calci
máu, to đầu chi v.v...


- Những nguyên nhân khác: Hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai
nghén, do rối loạn chuyển hoá, tăng áp lực sọ não v.v...


<i><b>10.3.2. Tăng huyết áp nguyên phát:</b></i> Khi không tìm thấy nguyên nhân gọi
là tăng huyết áp nguyên phát.


Do đó khi được chẩn đốn tăng huyết áp, cần đến bệnh viện khám để xác
định đúng nguyên nhân và điều trị. Nếu khơng tìm thấy ngun nhân sẽ được
theo dõi và điều trị tăng huyết áp nguyên phát.


Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp nguyên phát và tổn thương cơ
quan đích:


- Yếu tố nguy cơ: Hút thuốc lá, rối loạn chuyển hoá lipid máu, tiểu
đường týp 2, tuổi trên 60, nam và nữ sau mãn kinh, tiền sử gia đình có mắc bệnh
tim mạch, chế độ ăn nhiều muối, uống nhiều rượu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

biến mạch máu não và cơn thiếu máu thoảng qua, bệnh động mạch ngoại biên,
bệnh lý thận do cao huyết áp, bệnh võng mạc.


- Stress: do căng thẳng thần kinh hệ thần kinh giao cảm tăng cùng hoạt
động giải phóng adrenalin và Nor adrenalin làm tim tăng co bóp, nhịp nhanh
hơn, tiểu động mạch co lại và làm huyết áp tăng.


- Bệnh xơ vữa động mạch: Bệnh xơ vữa động mạch phối hợp với tăng


huyết áp sẽ thúc đẩy sự tiến triển của bệnh, dễ gây biến chứng nặng, như tai biến
mạch máu não.


<b>10.4. Các giai đoạn của tăng huyết áp:</b>


- Giai đoạn 1: Khơng có dấu hiệu gây tổn thương thực thể rõ ở các cơ
quan và động mạch.


- Giai đoạn 2: Có ít nhất một trong các dấu hiệu tổn thương thực thể sau
đây: Dầy thất trái: phát hiện trên lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm tim; Hẹp
các động mạch võng mạc: khi soi đáy mắt; Nước tiểu có Protein niệu và hoặc
tăng nhẹ Creatinin huyết tương.


- Giai đoạn 3: Có đủ các biểu hiện chủ quan và khách quan do tổn
thương nội tạng.


Biết được giai đoạn của bệnh giúp cho thầy thuốc và bệnh nhân biết được
tình trạng của bệnh để có cách điều trị và dự phòng tai biến.


<b>10.5. Phòng và chữa bệnh tăng huyết áp: </b>


Trước tiên cần chữa các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng huyết áp
như đã nêu ở trên. Khi bằng mọi cách khơng tìm được nguyên nhân, mới được
coi là tăng huyết áp nguyên phát.


<i><b>10.5.1. Chế độ ăn và sinh hoạt:</b></i> Hạn chế ăn muối nhưng khơng cần thiết
khắt khe, kiêng muối ít hay nhiều cịn phụ thuộc vào bệnh; kiêng thuốc lá vì
nicotin thuốc lá làm co mạch ngoại biên; dùng dầu thực vật (trong dầu có chứa
vitamin F và những axit béo khơng bão hồ có vai trị trong việc điều hồ
Cholesterol máu); giảm thức ăn chứa Cholesterol như lòng đỏ trứng, óc, bầu


dục, tim v.v...; uống Vitamin E do có tác dụng chống oxy hố có vai trị phịng
vữa xơ động mạch, VitaminE có trong giá đỗ, cà chua chín, dầu lạc, dầu đậu
tương... Không uống rượu, cà phê.


- Sinh hoạt điều độ, tránh Stress căng thẳng thần kinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Tập thể dục nhẹ nhàng, đi bộ ngắn, thở sâu.


<i><b>10.5.2. Điều trị tăng huyết áp:</b></i>


- Nguyên tắc chung điều trị tăng huyết áp:


+ Ức chế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm.


+ Làm giảm trực cho tiếp các tiểu động mạch bằng cách cản trở ion calci
không vào trong thành mạch.


+ Làm tăng đào thải nước tiểu và natri bằng thuốc lợi niệu.
+ Cản trở hoạt động của renin angiotensin.


- Điều trị tăng huyết áp dao động:


Nếu tăng huyết áp vừa phải, không cần các thuốc chống tăng huyết áp.
Chỉ cần dùng thuốc an thần, ăn hạn chế muối, nghỉ ngơi, thư giãn, giảm mọi
căng thẳng thể lực và tinh thần.


Nếu tăng huyết áp dao động liên tục, nhịp tim nhanh và dùng các biện
pháp nói trên khơng hiệu quả thì nên dùng thuốc làm hạ huyết áp như thuốc lợi
tiểu là thuốc đầu tiên được sử dụng (hiện nay Indapamide và Thiazides là loại
được ưa chuộng), loại chẹn Bêta giao cảm là thuốc được chọn điều trị sau lợi


tiểu. Các thuốc khác như đối kháng canxi, ức chế men chuyển... đều có thể được
chọn khi điều trị khởi đầu tuỳ theo tình trạng của bệnh. Một số thuốc làm hạ
huyết áp hiện nay thường được khuyên dùng như:


Các thuốc lợi tiểu như: Thiazides, nhóm sulfonamide (Fludex,
Natrrilix...), lợi tiểu quai (Furosemide, lasix...), lợi tiểu ít thải kali...


Nhóm thuốc chẹn giao cảm bêta: Atenolol, Nadolol, Metoprolol,
Talliton...


Nhóm thuốc đối kháng calcium: Dehydropyridin loại thuốc tác dụng
chậm (Nifedipin, Adalat, Nifehexal...), Amlor, Verapamin, Diltiazem...


Nhóm ức chế men chuyển: Quinaprin, Captoprin, Enalapril, Coversyl,
Ednyt, Eman, Rinitec...


Nhóm đối kháng thụ thể angiotensin II: Aprrovel, Losacar...


- Điều trị tăng huyết áp thường xuyên lành tính: Thực hiện 3 bước:


 Bước 1: + Người tăng huyết áp dưới 45 tuổi, thuốc đầu tiên cần dùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Người tăng huyết áp trên 45 tuổi, thuốc đầu tiên là thuốc
thuộc nhóm lợi niệu ngày một lần.


Nếu điều trị như vậy mà huyết áp không xuống, chuyển sang bước 2.


 Bước 2: Phối hợp 2 thứ thuốc lợi niệu + chẹn bêta, hoặc men ức chế


chuyển angiotensin, hoặc thuốc đối kháng Calci ngày 1-2 lần. Nếu huyết áp


xuống thì giữ ở liều tác dụng. Nếu huyết áp không xuống hoặc xuống quá ít, có
thể tăng dần liều. Nếu huyết áp khơng xuống chuyển sang bước 3.


 Bước 3: thường phối hợp 3 thuốc; bước 4: phối hợp 4 thuốc. Việc sử


dụng thuốc khi đó nhất thiết đến khám lại bác sĩ để cho chỉ định điều trị và theo
dõi diễn biến bệnh điều chỉnh thuốc kịp thời.


- Điều trị tăng huyết áp ác tính:


Cần được điều trị nội trú tại các bệnh viện hoặc các trung tâm y tế vì hay
có biến chứng nguy hiểm.


Với những cơn tăng huyết áp cao vọt tại nhà: Để bệnh nhân nằm tại
giường, phải dùng thuốc loại giãn mạch nhanh như: Nhỏ ngay dưới lưỡi 3 giọt
viên nang Adalat (cắt viên nang, giỏ giọt thuốc vào dưới lưỡi), ngậm dưới lưỡi 1
viên Nitroglycerin, mời bác sĩ khám, sau nửa giờ huyết áp chưa xuống có thể
dùng thêm và đưa đến cơ sở y tế để cấp cứu điều trị và theo dõi diễn biến của
bệnh.


<b>XI. ĐAU XƯƠNG VỀ ĐÊM, CỨNG KHỚP VÀO BUỔI SÁNG, ĐAU Ở CÁC KHỚP</b>
<b>NHỎ, CƠ THỂ MỆT MỎI, THƯỜNG Ở TUỔI TRUNG NIÊN NGHĨ ĐẾN BỆNH</b>
<b>VIÊM KHỚP DẠNG THẤP: </b>


Bệnh viêm khớp dạng thấp là một bệnh hay gặp nhất trong các về bệnh
khớp, bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ trung niên trở lên, diễn biến kéo dài dù có được
điều trị và hậu quả có thể dẫn đến tàn phế.


Bệnh VKDT là tình trạng viêm tổ chức liên kết, tổn thương chủ yếu ở các
khớp ngoại vi, tiến triển bằng những đợt viêm gây đau và làm biến dạng dần các


khớp, kèm theo teo, cứng cơ dẫn đến hạn chế vận động, gây tàn phế, mất khả
năng vận động của khớp. Bệnh này không gây tổn thương ở tim.


<b>11.1. Nguyên nhân VKDT:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

được xác định chắc chắn), yếu tố cơ địa (liên quan đến giới tính và lứa tuổi), yếu
tố di truyền (có tính chất gia đình).


<b>11.2. Triệu chứng lâm sàng:</b>


Bệnh thường bắt đầu sau một yếu tố thuận lợi như nhiễm khuẩn, nhiễm
lạnh, thay đổi nôị tiết. Đa số bệnh bắt đầu từ từ tăng dần, có khoảng 15% bắt đầu
đột ngột với các dấu hiệu cấp tính. Bệnh thường gặp vào mùa đơng - xn lạnh
và ẩm. Triệu chứng thể hiện:


- Bệnh khởi đầu: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó
1/3 bắt đầu bằng viêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay (cổ tay, khớp bàn, ngón
tay, khớp liên đốt gần của các ngón tay 2-3-4), 1/3 là khớp gối và 1/3 là các
khớp còn lại. Khớp bị viêm sưng, hơi nóng, đau âm ỉ cả ngày đêm nhưng tăng
dần về nửa đêm gần sáng; buổi sáng có cảm giác cứng, khó vận động. Có thể
khớp gối sưng nhiều và có dịch trong ổ khớp. Toàn thân mệt mỏi, chán ăn, sốt
nhẹ, gầy sút.


- Giai đoạn toàn phát: Viêm đa khớp chủ yếu là các khớp nhỏ và vừa ở
chi, các khớp háng và vai xuất hiện muộn. Các khớp sưng đau rõ, đau nhiều về
đêm, hạn chế vận động, khớp viêm có tính chất đối xứng hai bên, đặc biệt là dấu
hiệu cứng khớp buổi sáng. Lâu dần ngón tay thường có hình thoi, dấu hiệu cứng
khớp buổi sáng từ 10-20%. Bệnh tiến triển vài tuần đến vài tháng rồi chuyển
sang giai đoạn rõ rệt.



Các khớp viêm tiến triển nặng dần, phát triển thêm ở các khớp dần dần
dẫn đến tình trạng dính, biến dạng. Bàn ngón tay dính biến dạng ở tư thế nửa co
và lệch trục về phía xương trụ gọi là bàn tay gió. Ngón tay hình cổ cị, khớp gối
dính ở tư thể nửa co.


- Triệu chứng toàn thân: Toàn thân gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém.


+ Hạt dưới da (thấy ở 5%) có những hạt hay nổi cục ở mặt da chắc,
không đau, không di động dính vào nền xương dưới, kích thước 5mm đến 20mm
đường kính. Vị trí hay gặp ở trên xương trụ gần khớp khuỷu hoặc trên xương
chầy gần khớp gối v.v... Có thể có từ một đến vài hạt.


- Da khô, teo và xơ.


- Gan bàn tay và chân giãn mạch, đỏ hồng.
- Rối loạn vận mạch, phù một đoạn chi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Ngồi ra có thể viêm giác mạc, viêm và xơ dính phần mềm quanh khớp
chèn ép vào các dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu, rối loạn thần kinh thực vật.
Bệnh viện có thể làm các xét nghiệm để chẩn đoán: Phản ứng Waceler,
ASLO, RF, Rose, test Latex, X quang các bào mòn đầu xương, hẹp khe khớp
v.v...


<b>11.3. Điều trị viêm khớp dạng thấp: </b>


Bệnh VKDT là một bệnh mãn tính kéo dài hàng chục năm, do đó địi hỏi
một q trình điều trị liên tục và liên tục cả thầy thuốc và bệnh nhân. Bệnh có
từng đợt tiến triển rồi lui bệnh, ít thấy bệnh khỏi hẳn.


Do chưa biết nguyên nhân gây bệnh nên điều trị hiện chỉ nhằm giải quyết


triệu chứng, làm hết viêm, các giảm đau và rèn luyện phục hồi chức năng vận
động. Phải sử dụng kết hợp biện pháp điều trị nội, ngoại khoa, vật lý, chỉnh
hỉnh, lao động v.v...


- Nghỉ ngơi trong các đợt viêm cấp tính. Cố tránh mọi gắng sức, không
để cho khớp viêm phải chịu một tải trọng nặng.


- Thể dục, vận động khớp: Hàng ngày xoa bóp vận động nhẹ nhàng các
khớp bị tổn thương, luôn giữ ở tư thế sinh lý bình thường. Các khớp tập vận
động từ từ và không gây đau.


- Điều trị bằng thuốc: Khi có chỉ định của thầy thuốc.


+ Các thuốc chống viêm khớp, giảm đau: Aspirine pH8, các thuốc chống
viêm khơng có Steroide: hiện nay có nhiều loại được dùng tuỳ thuộc vào sự
thích ứng của từng bệnh nhân như: Diclofenac 25-50mg, Voltarene 20-25
mg/viên, Profenid 100-50-200 mg/viên, Piroxicam (Feldène) 10-20 mg/1 viên,
Tenoxicam (Tilcotil) 20mg/1 viên, Mobic 7, 5mg-15mg/1 viên, Vioxx 25mg/1
viên... Khi dùng các thuốc chống viêm bao giờ cũng uống sau ăn.


+ Các thuốc Corticoid: Rất có hiệu quả chống viêm, song nếu dùng liên
tục lại làm suy vỏ tuyến thượng thận, giảm miễn dịch nên dễ nhiễm khuẩn, gây
loãng xương, giữ muối nước gây phù, gây chảy máu dạ dày v.v... Do đó chỉ
dùng khi các thuốc thuộc nhóm khơng có Stéroid khơng thấy có kết quả và dùng
đợt ngắn như Prednisolon 5mg/viên, nếu có chỉ định của bác sĩ có thể tiêm thẳng
vào khớp song phải đảm bảo vô khuẩn và bác sĩ trực tiếp tiêm.


+ Các thuốc ức chế miễn dịch: Endoxan (Cyclophosphamid)
1-2mg/kg/ngày, Methotrexat 7-10mg/ngày, Chlorambucol 0, 2mg/kg/ngày.



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Nếu có điều kiện đắp bùn có khống, chườm nóng lạnh.


- Nếu có chỉ định có thể phải phẫu thuật chỉnh hỉnh, ghép các khớp nhân
tạo bằng chất dẻo, kim loại.


<b>XII. ĐAU XƯƠNG Ở NGƯỜI GIÀ NGHĨ ĐẾN LỖNG XƯƠNG:</b>


Lỗng xương là hiện tượng giảm dần khối mô xương do tiêu xương, chủ
yếu là phần xương xốp. Đây là hậu quả của sự suy giảm mạnh khung protein và
lượng calci gắn với các khung này. Bệnh thường gập ở người cao tuổi.


<b>12.1. Nguyên nhân: </b>Bệnh loãng xương có thể do nhiều ngun nhân gây
ra.


- Lỗng xương ngun phát: Là mức độ nặng của tình trạng thiểu sản
xương sinh lý do q trình hố già của các tế bào sinh xương gọi là tạo cốt bào.
Tuổi càng cao thì tình trạng thiểu sản xương càng tăng cho đến khi trọng lượng
xương giảm trên 30% thì có biểu hiện lâm sàng.


- Loãng xương thứ phát: Do các bệnh về nội tiết, bệnh thận, do dùng
thuốc nhất là các thuốc steroide, sau phẫu thuật...


- Các yếu tố tạo điều kiện làm cho dễ bị bệnh: nghiện thuốc lá, nghiện
rượu, cuộc sống tĩnh tại, thiếu vận động.


<b>12.2. Triệu chứng lâm sàng:</b>


- Đau xương: Đau hay gặp ở vùng cánh chậu, vùng đốt sống thắt lưng.
Đau tăng khi đi lại, đứng lâu, giảm khi nghỉ ngơi.



- Đau thần kinh hông và các dây thần kinh liên sườn.


- Khám: Biến dạng đường cong cột sống như gù, ưỡn cột sống.Người
bệnh không làm được các động tác về cột sống lưng: cúi, ngửa, quay, nghiêng
v.v... Người béo bệu, có thể tăng huyết áp, rối loạn nội tiết.


- Hình ảnh X quang: thấy hình ảnh loãng xương, vùng bè xương, màng
xương mỏng.


- Xét nghiệm: Định lượng tỷ trọng chất khoáng trong xương, nếu dưới 1
và 2,5 là hiện tượng giảm khối lượng khối xương, đo canxi máu...


<b>12.3. Điều trị loãng xương:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Thuốc giảm đau: Aspirin pH 8 và các loại khơng có steroid (Voltaren
20mg, Felden 10mg, Mobic 7, 5-15mg, Vioxx 25mg v.v...)


- Thuốc tăng đường hố: Nerobol, Nérobocon.


<b>12.4. Điều trị dự phịng loãng xương:</b>


- Tăng cường vận động.


- Viên Calci uống mỗi ngày 1-1, 5g.
- Vitamin D.


<b>XIII. ĐAU, XƯNG NÓNG ĐỎ Ở CÁC KHỚP NGÓN CHÂN CÁI NGHĨ ĐẾN BỆNH</b>
<b>GÚT (GOUTTE). </b>


Bệnh gút xảy ra do rối loạn chuyển hoá acid uric trong cơ thể, làm tăng


nồng độ acid uric trong máu dẫn đến lắng đọng natri urat trong các tổ chức như
khớp, thận, các tổ chức dưới da gây nên những đợt viêm khớp cấp tính.


Ở người bình thường, lượng acid uric trong máu được giữ ở mức độ cố
định từ 5mg% ở nam và 4mg% ở nữ (trung bình ở người Việt Nam 41mg%


tương đương với 208-327 milimol/lít). Khi nồng độ ở nam trên 7mg/dl (trên
416, 5 milimol/lít), ở nữ trên 6mg/dl (trên 360milimol/dl) được coi là tăng acid
uric trong máu. Acid uric vượt giới hạn hoà tan sẽ bị lắng đọng ở: màng hoạt
dịch gây viêm khớp, ở nhu mô thận đài bề thận, ở các cơ quan nội tạng (sụn
xương, gân cơ, tổ chức dưới da ở khuỷu và mắt cá, gối, thành mạch tim, mắt
v.v...) gây đau.


Nguồn cung cấp acid uric có 3 nguồn:


- Do thối giáng các gốc purin của acid nucleic từ các thức ăn đưa vào
cơ thể.


- Do thối giáng có gốc purin của acid nucleic từ các tế bào già cỗi bị cơ
thể loại bỏ.


- Do sự tổng hợp nội sinh và chuyển hoá các chất purin trong cơ thể.


<b>13.1. Triệu chứng lâm sàng của gut cấp tính:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm. Đau khớp, thường khớp bàn
-ngón chân cái (60-70%): Sưng to, đỏ, phù nề, căng bóng, nóng, đau dữ dội và
tăng dần, khơng dịu đi khi thay đổi thư thế. Lúc đầu chỉ một khớp sau có thể
nhiều khớp.



- Có thể có sốt nhẹ, mệt, nước tiểu đỏ. Sau 5-7 ngày các dấu hiệu viêm
giảm dần.


- Xét nghiệm máu: Acid uric tăng cao (trên 416, 5milimol/lít), tốc độ
máu lắng (VS) cao.


<b>13.2. Triệu chứng lâm sàng của gut mãn tính:</b>


Gút mãn tính biểu hiện bằng dấu hiệu nổi các cục (tôphi) và viêm đa khớp
mãn tính, cịn gọi là gút do lắng đọng.


Gút mãn tính có thể tiếp theo gút cấp tính nhưng phần lớn là bắt đầu từ từ
tăng dần không qua các đợt cấp.


<i><b>13.2.1. Triệu chứng của gút mãn tính ở khớp và đầu xương: </b></i>


+ Nổi cục (tophi): do lắng đọng urat ở xung quanh khớp, màng hoạt
dịch, đầu xương, sụn (ngón cái và các ngón, cơ duỗi, gối, khuỷu, cổ tay, bàn tay,
đốt ngón, sụn vành tai). Cục lắng đọng to nhỏ không đều, không di động, không
đối xứng, ấn vào khơng đau.


+ Viêm đa khớp có tính chất đối xứng, khơng đau nhiều, diễn biến chậm.


<i><b>13.2.2. Biểu hiện ngồi khớp:</b></i>


+ Ở thận: lắng đọng rải rác ở nhu mô thận, sỏi đường tiết niệu: phát hiện
bằng siêu âm, chụp XQ có thuốc (sỏi thường dẫn tới viêm nhiễm, suy thận).


+ Ở gân, túi thanh dịch có thể gây chèn ép thần kinh, có thể làm đứt gân.
+ Ở ngồi da và móng chân tay.



+ Ở màng tim, cơ tim.


<b>13.3. Điều trị bệnh gút:</b>


Bệnh gút tiến triển rất chậm, thông thường có 1-2 cơn gút cấp tính mỗi
năm, khoảng cách các cơn sau ngắn lại; khi có cơn đầu tiên với các tophi, 10-20
năm sau bệnh nhân sẽ hạn chế vận động và bệnh khớp do urat làm hạn chế vận
động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Mục tiêu chính là tránh khơng làm tăng nồng độ acid uric trong máu và
tránh những yếu tố thuận lợi dễ làm xuất hiện cơn gút cấp tính.


Giảm ăn thức ăn cung cấp nhiều purin: như tạng động vật, thịt, cá, cua,
nấm, rau dền, đậu hà lan và đậu hạt, bột ca cao, chocolat, cá hộp có dầu. Có thể
ăn trứng, sữa, hoa quả, rau (thịt ăn mỗi ngày dưới 100g).


Khơng uống rượu và các chất kích thích: ớt, cà phê v.v...


Uống nhiều nước ít nhất 2 lít/ngày, nên uống nước khống có Bicarbonat
Na 3%.


Tránh làm việc q sức, tránh lạnh đột ngột, tránh ăn uống quá mức,
không dùng thuốc lợi tiểu và các thuốc có stéroide.


<i><b>13.3.2. Về thuốc:</b></i>


- Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp tính: Phải dùng thuốc chống viêm
ngay. Thuốc thường dùng nhất là: Colchicin 1mg/1 viên.



+ Ngày đầu: uống 3 viên chia 3 lần.
+ Ngày thứ hai: uống 2 viên, chia 2 lần.


+ Từ ngày thứ ba đến ngày thứ bảy: Uống 1 viên vào buổi tối,
thuốc có thể gây: ỉa chảy, nơn mửa, đau dạ dày.


Liều duy trì: 1mg mỗi ngày trong 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.
- Có thể dùng các thuốc chống viêm khác:


+ Phenylbutazon: Ngày đầu tiên 600mg/bắp thịt, ngày sau 1 ống, từ ngày
thứ ba chuyển sang uống 200-400 mg/ngày.


+ Vontarel (Diclofenac) tiêm bắp thịt 3 ngày sau đó uống 120mg/v.
+ Profenid, Indometaxin …khơng được dùng các thuốc có Corticoide.
- Thuốc để điều trị chống tăng acid uric máu:


+ Thuốc đào thải acid uric niệu: Dùng một trong loại thuốc sau như:
Probenecid: 1 viên 0, 50g hoặc Muran (Sunfinpyrazon) 100mg x 2-3
viên/ngày, Amplivix (Benziodazon) 100mg 1-2 viên/ngày, Désuric
(Benzbromaron) 100mg 1-3 viên/ngày.


+ Thuốc làm giảm sinh tổng hợp acid uric niệu: Allopurinol (zyloric)
100mg/1 viên ngày 2 viên rồi tăng lên 4v/ngày (thuốc có tác dụng phụ:
đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, buồn nơn, đi lỏngv.v...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Trong quá trình dùng thuốc, theo dõi acid uric máu và acid uric niệu để
điều chỉnh liều duy trì giữ nồng độ acid uric trong máu.


<b>XIV. TỰ NHIÊN THẤY ĂN NHIỀU, HAY KHÁT NƯỚC, TIỂU TIỆN TĂNG,</b>
<b>NHƯNG LẠI THẤY MỆT MỎI, GẦY SÚT, DA KHÔ, NƯỚC TIỂU CĨ MÙI KHAI</b>


<b>KHÁC BÌNH THƯỜNG NGHĨ ĐẾN: </b>bệnh đái đường (bệnh tiểu đường).


Bệnh đái tháo đường xảy ra là do rối loạn chuyển hoá chất đường trong cơ
thể. Chuyển hoá đường cung cấp phần lớn năng lượng cho cơ thể hoạt động.


Trong cơ thể người, tuyến nội tiết đảm bảo chủ yếu cho chuyển hoá
đường là tuyến tuỵ tạng tiết ra nhiều nội tiết tố trong đó có Insulin. Khi thiếu
hoặc giảm Insulin sẽ sinh ra tiểu đường.


Theo tổ chức y tế thế giới, chẩn đoán bệnh đái tháo đường khi:


- Đường máu lúc đói trên 8molimol/l (đường máu bình thường 4,4- 6.
1molimol/l, nếu tính theo đơn vị gam là 80-120mg/dl) và nước tiểu có đường.


<b>14.1. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi của bệnh đái tháo đường: </b>


- Yếu tố di truyền và gia đình.


- Các bệnh của tuyến tuỵ: viêm tuỵ cấp và mạn, u tuỵ, phẫu thuật cắt bỏ
một phần tuyến tuỵ v.v...


- Một số bệnh nội tiết khác: Bệnh tuyến thượng thận, tuyến yên, tuyến
giáp.


- Do uống kéo dài một số thuốc: thuốc lợi tiểu, Corticoid v.v...
- Bệnh béo bệu, do ăn uống quá nhiều chất đường(kẹo, bánh ngọt…).


<b>14.2. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường:</b> Bệnh đái tháo đường có
hai typ:



- Đái tháo đường typ I (Phụ thuộc Insulin): Hay gặp ở tuổi trẻ dưới
30-40, diễn biến không ổn định và có nhiều biến chứng. Thường phải dùng Insulin
để điều trị.


- Đái tháo đường typ II (Không phụ thuộc Insulin): Do rối loạn tác dụng
ngoại vi của Insulin song vẫn có thể tiết đủ Insulin nhưng khơng được sử dụng ở
các cơ quan mà nó tác động. Thể này xuất hiện ở tuổi trên 40, diễn biến lâm
sàng nhẹ nhàng, nếu không được điều trị đầy đủ cũng sẽ có những biến chứng.


- Triệu chứng chung của bệnh đái tháo đường:


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

mỏi khớp, mắt mờ, hay ngứa, lao, ăn vẫn được mà mệt mỏi, cảm giác háo nước
và sút cân v.v...


- Ngứa ngoài da, mụn nhọt lâu lành.


- Dễ bị viêm phổi, viêm phế quản, viêm dạ dày, giảm toan trong dịch dạ
dầy, viêm ruột, chức năng gan bị rối loạn.


- Bệnh đái đường là một trong những yếu tố đe doạ chính của bệnh xơ
vữa động mạch, gây bệnh lý ở võng mạc mắt, đục thuỷ tinh thể, ở hệ thần
kinh (rối loạn tuần hoàn não, viêm giây thần kinh) và ở thận (viêm đường
tiết niệu, viêm bể thận), viêm bộ phận sinh dục ngoài...


- Xét nghiệm: Đường trong máu tăng (Glucose máu tăng). Có đường
trong nước tiểu (Glucose niêụ).


<b>14.3. Điều trị bệnh đái tháo đường:</b>


Người bệnh cần được điều trị bằng chế độ ăn và bằng thuốc Insulin suốt


đời với đái tháo đường typ I; Đái tháo đường typ II cần điều chỉnh chế độ ăn và
chế độ sinh hoạt, nếu không kết quả khi đó dùng các thuốc hạ đường máu.


Nếu khơng được điều trị tốt, sẽ xuất hiện các biến chứng mãn tính của
bệnh, đặc biệt là biến chứng do đái tháo đường typ I, cần điều trị song song bệnh
đái tháo đường và các biến chứng do bệnh gây nên.


<i><b>14.3.1. Chế độ ăn: </b></i>Là biện pháp điều trị rất quan trọng và cần thiết. Nếu
khơng tn thủ chế độ ăn thì dẫu có điều trị bằng thuốc cũng khơng điều chỉnh
được đường máu, là nguyên nhân dẫn đến bệnh với nhiều biến chứng. Chế độ ăn
phải đảm bảo đầy đủ tỷ lệ calo của đạm, đường, mỡ: Đường: 50-60%, Đạm:
16-20%, Mỡ: 24-30%.


Nhóm thực phẩm kiêng tuyệt đối:


- Các loại đường, nước ngọt giải khát, mật ong, kem...


- Các loại quả ngọt phơi khô, các loại mứt bánh kẹo, các loại chè nấu
ngọt, sữa đặc có đường.


Nhóm thực phẩm chỉ được ăn với lượng vừa phải:


- Cơm: 3 bát/ngày hoặc cháo đặc: ăn 2 bát cháo đặc tương đương với 1
bát cơm; hoặc phở, mì, bún: ăn 1 bát tương đương với 1 bát cơm;
Khoai lang, sắn: ăn 2 củ vừa tương đương với nửa bát cơm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Sữa tươi không đường: 1-2 cốc/ngày - sữa đậu nành 2-3 cốc/ngày - có
thể thêm 1 thìa cà phê nhỏ đường.


- Dùng dầu thực vật thay mỡ.



Nhóm thực phẩm được ăn tự do: (nếu khơng có bệnh khác)
- Thịt nạc, cá tôm, cua, ốc, nước mắm, tương...


- Cải bắp, cải bẹ, dưa leo, mướp, bí đao, cà tím, mưng.
- Trái cây ít vị ngọt.


- Nước chè, cà phê khơng đường.


<i><b>14.4.2. Điều trị Insulin: </b></i>theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không được tăng
giảm tự động hoặc ngừng thuốc tuỳ tiện, thường dùng trong đái tháo đường typ
I.


<i><b>14.4.3. Điều trị thuốc hạ đường máu: </b></i>dùng thuốc hạ đường máu phải có
chỉ định của thầy thuốc.


- Các loại sulfamid hạ đường máu:


+ Nhóm Gliclazide như Predian 80mg, Diamicron 80mg, Clibite 80mg,
Glidabet 80mg, Novadiab 80mg...: ngày uống 1-2 viên chia 2 lần.
+ Nhóm Glibenclamide như Glibenhexal 3, 5mg, Maninil 5mg... ngày


uống 2-3 viên, chia 2-3 lần.


+ Nhóm Glimepiride như Amaryl 1-2 mg.


(Khơng dùng thuốc hạ đường máu khi: đái tháo đường typ I, tăng ceton
máu, tiền hôn mê do đái tháo đường, suy thận nặng, suy chức năng gan nặng, dị
ứng thuốc).



- Biguanid: (Dùng tốt cho bệnh nhân đái tháo đường có béo) Buformin,
Metformin (glucophage, Daimit 500mg, Meglucon 850mg, Daimit 500mg,
Diafase 500mg, Brot500mg... ngày 1-3 lần.


- Thuốc y học dân tộc: Gương sen 1-2 gương sen/ngày phơi khô sắc
uống hàng ngày, mướp đắng.


<b>XV. TIÊU CHẢY CẤP: </b>Gọi là tiêu chẩy cấp khi đột ngột đi lỏng. Khi bị tiêu chảy
cấp cần nghĩ đến các bệnh sau:


<b>15.1. Sau khi ăn hay uống vài phút, vài giờ hay một ngày một thực</b>
<b>phẩm bị nhiễm độc người bệnh thấy đột ngột có triệu chứng tiêu hố như:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Là bệnh rất hay gặp, ăn phải thức ăn đã bị nhiễm bởi vi khuẩn hoặc độc tố
của vi khuẩn. Hay gặp nhất là nhiễm độc thức ăn do Salmonella. Thường xuất
hiện sau khi ăn từ 6-12-36 giờ với các triệu chứng sau:


<i><b>15.1.1. Thể viêm dạ dày và ruột cấp:</b></i>


- Bệnh bắt đầu thường đột ngột sau khi ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn
(6-12-36 giờ) với các triệu chứng: Nếu nhẹ chỉ đi lỏng vài lần, bụng đau nhẹ,
không sốt... Nếu bị thể vừa và nặng: Sốt 38-400<sub>, rét run, nhức đầu, mệt mỏi. Đau</sub>


vùng thượng vị và quanh rốn, đơi khi đau tồn bụng. Buồn nơn, nơn, ỉa chảy như
tháo cống, khơng mót dặn phân có thức ăn chưa tiêu, có thể có nhầy máu và mầu
nước phân có khi như nước rửa thịt, mùi thối. Khát nước, môi khơ, mắt trũng,
gầy sút, có thể có chuột rút, huyết áp sụt, mạch nhỏ.


<i><b>15.1.2. Thể nhiễm khuẩn huyết:</b></i>



- Bệnh khởi đầu cũng bằng sốt kéo cao và sốt kéo dài, nhiễm độc thần
kinh(nhức đầu, mỏi toàn thân, mất ngủ, buồn nơn…), bụng chướng, gan lách to.
Trên da có những nốt ban hồng, rối loạn tiêu hoá.


<i><b>15.1.3. Điều trị:</b></i>


- Uống nước để bổ sung nước và điện giải: Hydrit ngày 2-4 viên, mỗi
lần 1 viên pha với 1 cốc nước, uống từ từ để thấm dần, hoặc Oresol 1 gói pha
vào 1 lít nước. Nếu khơng có điều kiện dùng 1 lít nước pha với muối và đường
hoặc cháo lỗng có đường, muối.


- Thuốc băng niêm mạc ruột: uống Smecta ngày 2-3 viên chia 2-3 lần.
- Thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn: như Amoxyclin 500mg x 4
viên/ngày; Bisepton (Bactrim) 480mg x 4-6 viên/ngày, OpeCipro...


- Thuốc giảm đau: Spasmaverin 40mg x 4 viên/ngày hoặc No-spa 40mg
x 4viên/ngày hoặc Visceralgin 2-6 viên/ngày.


- Thuốc cầm ỉa chỉ uống sau khi đi hết phân giai đoạn đầu có thể uống:
Imodium 2mg: 2viên/1 lần, sau 4 giờ vẫn đi nhiều uống 1 viên/1 lần hoặc
Ercefuryl 200mg x 4v/ngày.


<i><b>15.1.4. Phòng bệnh: </b></i>Đảm bảo vệ sinh ăn uống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Triệu chứng: Đau bụng dữ dội, đau quặn từng cơn. Buồn nôn và nôn
nhiều lần, nơn trước khi ỉa lỏng, có thể 50% trường hợp không ỉa lỏng. Không
sốt hoặc sốt nhẹ, nhức đầu, mệt, vã mồ hôi, tiêu chẩy, khát, mất nước. Bệnh rầm
rộ nhưng hồi phục nhanh.


- Điều trị: Thuốc kháng sinh diệt khuẩn, bổ sung nước và điện giải


(Hydrit - Oresol - truyền dịch), trợ tim mạch.


<b>15.3. Nhiễm khuẩn nhiễm độc sau ăn thịt hộp: </b>Đến khám bác sĩ ngay
để điều trị sớm và cấp cứu khi thấy có dấu hiệu tiêu chẩy, nôn.


- Khởi phát sau khi ăn phải thịt hộp bị nhiễm khuẩn từ 5 giờ đến 5 ngày.
Người bệnh: buồn nơn, nơn, đau bụng, ỉa chảy khá nặng.


- Tồn phát: Liệt chi 2 bên đối xứng, biểu hiện mất nước (người mệt,
giảm tiết nước mắt, nước bọt, khó nói, da khô, khô miệng, khát, trương lực cơ
giảm), bụng chướng, táo bón.


- Điều trị: Cần đưa ngay đến cơ sở điều trị vì dễ tử vong.
+ Rửa dạ dày ngay khi vào viện, tiêm huyết thanh kháng độc.


+ Tiêm hoặc uống thuốc kháng sinh, truyền dịch, trợ tim mạch v.v...


<b>15.4. Tiêu chẩy cấp như tháo cống, mất nước nhanh, sau vài giờ nôn</b>
<b>nghĩ đến do bị bệnh tả (Cholera). </b>


Bệnh tả là bệnh lây theo đường tiêu hoá qua nguồn nước, thực phẩm, rau
quả bị nhiễm mầm bệnh hoặc tay bẩn, dụng cụ v.v... do nhiễm khuẩn tả gây đi
lỏng và nôn, bệnh diễn biến rầm rộ, thành dịch và dễ gây tử vong.


- Triệu chứng lâm sàng: triệu chứng điển hình của bệnh tả khác với các
bệnh tiêu chẩy là ỉa trước nôn sau.


+ Thời kỳ nung bệnh: 12-24 giờ, dài nhất 10 ngày, trung bình 2-5 ngày.
+ Thời kỳ khởi phát: Đột ngột bằng ỉa lỏng dữ dội (tồn nước, mầu trắng



đục như nước vo gạo, có lẫn hạt lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua
mầu trắng nhạt). Đi ngoài dễ dàng, số lượng 300-500 ml/lần, ngày đi
ngồi 30-40 lần do đó gây mất nước nhanh biểu hiện bằng khát, da khơ
và da mất tính đàn hồi.


 Nôn: bệnh nhân xuất hiện nôn sau vài giờ đi lỏng, nôn dễ dàng, nôn ra


nước nhiều, nôn ra thức ăn, chất nôn giống như dịch của phân.


 Thường đau bụng nhẹ không như bệnh nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

 Sốt nhẹ hoặc không sốt.


 Mệt lả, khát, chuột rút, sau đó đi vào chống (mạch nhanh, huyết áp


hạ, da xanh, vật vã.


- Điều trị: khi có triệu chứng iả liên tục, nơn sau và mất nước nhanh, phải
đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế để được chẩn đoán, cách ly và điều trị cấp cứu. Nếu
khơng được cấp cứu kịp thời có thể tử vong do mất nước và truỵ tim mạch. Song
song với bổ xung nước, điện giải cần uống thuốc kháng sinh như Doxycylin 1
liều duy nhất 300mg, Tetracyclin 500mg x 4 lần /ngày x 3 ngày, Bicepton
800mg x 2lần/ngày x 3 ngày, Furazilidon 100mg x 4 lần/ngày x 3 ngày.


Khi nghi ngờ có bệnh tả báo cáo ngay với y tế để có biện pháp cách ly,
nhiều khi phải cách ly ngay tại chỗ, khử trùng tẩy uế, phòng bệnh và điều trị kịp
thời để giảm tỷ lệ tử vong.


Một số bài thuốc y học dân tộc có thể nghiên cứu sử dụng bước đầu trong
chữa tiêu chẩy cấp như:



- 100g lá bông mã đề(3 nắm), 15g quả kẻ sao cháy sắc đặc lấy 1 bát, uống
dần trong ngày để cầm tiêu chẩy và bù nước.


- 5g gừng nướng, 10g vỏ quýt, 1g củ gấu sao, 10g vỏ hoặc nụ vối. Đổ 3
bát nước đun sôi 15 phút, uống nóng 3-4 lần trong ngày.


- 40g lá khổ sâm, 10g cam thảo. Đổ 3 bát nước đun sôi 15 phút, uống thay
nước uống hàng ngày.


<b>XVI- KHI THẤY SỐT, ĐI NGỒI RA MÁU VÀ NHẦY VÀ CĨ THỂ CĨ MỦ, MĨT</b>
<b>RẶN, RÁT TỨC HẬU MƠN, PHÂN ĐI ÍT MỘT NGHĨ ĐẾN HỘI CHỨNG LỴ CẤP:</b>


Bệnh lỵ cấp thường có hai loại là lỵ trực khuẩn và lỵ amip.


<b>16.1. Bệnh lỵ trực khuẩn cấp:</b> Là bệnh việm đại tràng cấp do trực khuẩn
lỵ Shigella gây ra. Bệnh lây theo đường tiêu hoá, lây trực tiếp(lây từ người sang
người, hoặc do bàn tay bẩn nhiễm khuẩn), lây gián tiếp(thường qua nước uống,
thức ăn) và bệnh dễ thành dịch.


- Triệu chứng của bệnh:


+ Thời gian nung bệnh: 1-7 ngày.


+ Bệnh khởi phát thường đột ngột rồi nhanh chóng sang thời kỳ tồn
phát với hai hội chứng: hội chứng nhiễm khuẩn và hội chứng lỵ.


Hội chứng nhiễm trùng: Sốt 38-390<sub>, gai rét hoặc rét run, nhức đầu, mệt</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Hội chứng lỵ: Đau âm ỉ quanh rốn rồi lan toàn bụng theo khung đại tràng


và hai hố chậu, hạ vị. Cuối cùng thành cơn đau quặn bụng khu trú ở hố chậu trái
làm bệnh nhân muốn đại tiện, mót đi ngồi và khi đi ngồi phải rặn nhiều dẫn
đến rát hậu mơn. Lúc đầu phân sền sệt, sau lỏng chỉ toàn nhầyvà máu, có khi
vàng đục như mủ. Máu và nhầy khơng có ranh giới mà lẫn vào nhau khơng có
độ bám dính, máu không tươi mà hồng nhạt hoặc như máu cá. Dịch phân như
máu cá hay nước rửa thịt, rất thối. Có thể phân tự chảy qua hậu mơn.


+ Tiến triển của bệnh: Hội chứng nhiễm khuẩn thường ngắn thường từ 2-4
ngày có khi dài hơn. Hội chứng lỵ có thể từ 5-10 ngày hoặc hơn. Ruột trở
lại bình thường sau 3-4 tuần.


- Điều trị: Bệnh nhân lị trực khuẩn cần cách li tại nhà, tại cơ sở y tế suốt
thời gian bị bệnh cấp; dụng cụ bát đĩa, cốc chén... đều phải dùng riêng. Các chất
thải không để vương vãi...


+ Kháng sinh diệt khuẩn như: Bisepton 480mg x 2 viên/1 lần x 2
lần/ngày x 5 ngày, Pelicxacin 400mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, Ofloxacin 200mg x
2 lần/ngày x 5 ngày, Ciprofloxacin 400mg x 2lần/ngày x 5 ngày, dây hoàng
đằng 5-10g ngày sắc nước uống trong 5-7 ngày, Berberin 0, 05g ngày 8-10v
trong 7-10 ngày, lá mơ tam thể 30g+ 1 quả trứng gà, muối trộn đều sào chín
hoặc hấp chín ăn trong 4-7ngày.


+ Bổ sung dịch và điện giải: Hydrit/1 viên/1 lần x 3-4 lần/ngày, Oresol...
+ Thuốc giảm đau như: Spasmaverin 40mg, Nospa 40mg / 1 viên/1
lầnx3-4 lần, Beladon 10-15 giọt x 2-3 lần/ngày.


+ Băng niêm mạc ruột: Smecta 3g x 1-3gói/ngày.


- Chế độ ăn: Chỉ hạn chế độ ăn một vài ngày đầu, khơng được nhịn ăn.
Ngày đầu ăn cháo nhừ lỗng hoặc đặc với bột thịt, từ ngày thứ 3-4 ăn cháo đặc


với thịt, trứng, khoai tây nghiền, sữa chua, chuối, sau đó ăn cơm với thịt nạc...


<b>16.2. Lỵ amíp (Amebiasis)</b>


Lỵ amíp là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica gây ra bệnh tổn
thương là loét ổ niêm mạc đại tràng và có khả năng gây ra các ổ áp xe ở những
cơ quan khác nhau (gan, não v.v...). Bệnh có xu hướng kéo dài và mãn tính nếu
khơng điều trị tích cực và đủ liều.


Bệnh lây qua đường tiêu hoá: Lây trực tiếp là từ người sang người, lây
gián tiếp là lây qua thức ăn, nước uống nhiễm kén amíp. Người là nguồn bệnh
chủ yếu.


- Triệu chứng lâm sàng của bệnh Amip:


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+Bệnh khởi phát có thể từ từ hoặc cấp tính với các triệu chứng:


 Đau bụng quặn: Đau từng cơn ở hố chậu phải và có thể đau cả hai hố


chậu.


 Mót rặn và đi ngồi “giả”; cảm giác mót rặn sau mỗi cơn đau bụng đi


ngồi phải rặn nhiều. Muốn đi ngồi nhưng khơng có phân, khác với lỵ
trực khuẩn đi ngoài bao giờ đi ngoài cũng có phân.


 Đi ngồi nhiều lần, thường 4-10 lần/ngày, phân có nhầy và máu, nhầy


trong như nhựa chuối và máu như máu cá. Nhầy và máu riêng rẽ nhau,
dính chặt như đồng xu.



Lỵ amíp cấp tính kéo dài 4-6 tuần, nếu không được điều trị đặc hiệu sẽ
chuyển sang mãn tính và có những biến chứng: Thủng ruột, chảy máu ruột, sa
niêm mạc trực tràng, viêm ruột thừa...


- Điều trị lỵ amip:


+ Thuốc tác dụng trực tiếp do tiếp xúc: Chiniofon (Mixiode, Yatren):
0,25g/1 viên - ngày 1, 5g-2g chia 2-3lần x7ngày, kết hợp uống và thụt
giữ xen kẽ vào lòng ruột hai ngày đầu 0, 25g pha 200ml nước ấm,
ngày thứ 3-4: 0, 5g, ngày thứ 5-6: 0, 75, ngày thứ 7: 1g. Nghỉ 7 ngày
dùng tiếp 1-2 đợt


Hoặc Diiodoquine(Direxiode) 0, 2 ngày uống 5-10v chia 2 lần trong 20
ngày.


+ Thuốc tác dụng tới amip trong tế bào (tại niêm mạc ruột):


Emetine chlorhydrate: 1mg/kg / ngày tiêm bắp x 5-7 ngày hoặc
Dehydroemetine (Mebadin) thuốc ít độc hơn hẳn emetine: 1mg /kg /ngày x 5-7
ngày tiêm bắp.


+ Thuốc tác dụng trên cả amip và thể kén amip: Metronidazole (Flagyl,
Klion): 0, 25/1 viên, ngày 1-1, 5g x 7- 10 ngày, nếu cần dùng đợt 2.
Hoặc Secnidazole (Flagentyl) 0, 5g/v, ngày 3v chia 3 trong 4-5 ngày,
hoặc Tinidazole 0, 5g/v ngày 1-2v trong 5-10 ngày.


+ Thuốc y học dân tộc như: Hoa mộc trắng(không dùng cho trẻ em dưới
3 tuổi.



+ Thuốc giảm đau và băng niêm mạc ruột: No-spa 40mg, Spasmaverin
40mg ngày 3-4 lânà, mỗi lần 1 viên, Smecta 3g ngày 2 gói, chia 2 x
5-7 ngày, Gastrofulgit ngày 2-3 gói, chia 2 x 5-5-7 ngày.


- Chế độ ăn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

 Ngày thứ 2: Cháo sánh nấu với ruốc hoặc thịt nạc xay, bánh mì nướng.
 Ngày thứ 3-4: Cháo đặạc với thịt xay, sữa chua.


 Từ ngày thứ 5 trở đi ăn dần trở lại bình thường.


Uống nước: Oresol pha trong 1 lít nước, ngày uống 1, 5-2 lít hoặc hơn,
nước chè pha ít glucose hoặc đường.


<b>16.3. Phịng bệnh lị cấp:</b>


- Quản lý bệnh nhân: Cách ly bệnh nhân.


- Quản lý phân người: Khơng dùng phân tưới bón ruộng.
- Bảo vệ nguồn nước không để ô nhiễm phân người.


- Vệ sinh môi trường: Xử lý rác thải, ruồi nhặng, côn trùng.
- Cá nhân vệ sinh ăn uống.


<b>XVII. KHI THẤY THƯỜNG XUYÊN ĐAU HOẶC NÓNG RÁT Ở VÙNG MỎ ÁC,</b>
<b>ĐAU LAN RA SAU LƯNG, ĐAU ÂM Ỉ, HAY ĐAU TỪNG CƠN XUẤT HIỆN VÀO</b>
<b>LÚC ĐÓI HOẶC LÚC NO. TRIỆU CHỨNG NÀY XẨY RA THƯỜNG XUYÊN, CÓ</b>
<b>THỂ Ợ HƠI HOẶC Ợ CHUA, ĐẦY BỤNG NGHĨ ĐẾN BỆNH LOÉT DẠ DÀY, HÀNH</b>
<b>TÁ TRÀNG: </b>



Bệnh loét dạ dày tá tràng là bệnh phổ biến. Là bệnh mạn tính, diễn biến
có tính chu kỳ. Hay gặp nhất là loét hành tá tràng rồi đến loét bờ cong nhỏ, sau
đó mới đến lt mơn vị, lt ở các vị trí khác thường hiếm. Bệnh loét dạ dầy tá
tràng nếu khơng được chẩn đốn chính xác và điều trị có thể có các biến chứng
nguy hiểm, thậm chí có thể gây tử vong.


<b>17.1. Ngun nhân gây bệnh: </b>có nhiều nguyên nhân gây bệnh, một số
nguyên nhân chủ yếu và thúc đẩy quá trình tiến triển của bệnh là:


- Quá trình căng thẳng về thần kinh và tâm lý, do chấn thương về tâm
lý, do rối loạn chức năng của tuyến nội tiết.


- Do xoắn khuẩn Helicobacter pylori là khuẩn gram âm, khu trú ở niêm
mạc và dưới niêm mạc dạ dày, tá tràng. Chúng tiết ra các men, độc tố làm tổn
thương niêm mạc dạ dầy trên cơ sở đó dạ dầy có độ axit cao tác động gây nên ổ
loét.


- Do nghiện rượu bia, thuốc lá, ăn chua, cay... Do chế độ ăn không điều
độ về thời gian, thiếu dinh dưỡng, ảnh hưởng của môi trường, khí hậu. Do uống
thuốc làm hại niêm mạc dạ dầy như các loại thuốc chống viêm, giảm đau:
aspirin, APC, prednisolon.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>17.2. Triệu chứng:</b>


Triệu chứng rất đa dạng tuỳ thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh và vị
trí của ổ loét.


~ Loét dạ dày:


+ Đau: Đau có chu kỳ, đau do loét tâm vị, mặt sau của dạ dày có thể đau


khu trú ở phần trên thượng vị bên trái lan lên ngực trái; đau ngay sau khi ăn
hoặc sau ăn 15 phút đến 1 giờ thường loét ở tâm vị hoặc bờ cong nhỏ, đau sau
2-3 giờ sau ăn thường loét ở hang vị, loét môn vị thường đau quặn không liên
quan đến bữa ăn. Nếu đau nhiều sau lưng cần theo dõi phản ứng viêm tuỵ.


+ Chướng hơi, ợ hơi, nấc, buồn nôn và nôn, táo bón, đơi khi đau dọc
khung đại tràng.


+ Khám: ấn đau vụng thượng vị, óc ách dạ dày.
~ Loét hành tá tràng:


+ Đau bụng vào lúc đói, đau vào ban đêm, đau từ ê ẩm đến có cơn dữ
dội, đau có chu kỳ rõ rệt theo thời gian trong ngày và mùa.


+ Đau rát bỏng thượng vị lệch sang phải, xiên ra sau lưng.


+ Buồn nôn và nôn cả lúc đói, ợ chua và cồn cào ăn một chút vào là dễ
chịu.


+ Hay chướng hơi, ợ hơi, táo bón.


+ Khám: ấn đau vùng thượng vị lệch sang phải. Tuỳ ổ loét ở thành trước
hay thành sau của hành tá tràng mà vị trí đau ra trước, ra sau lưng hoặc lan toả
xung quanh.


Chẩn đoán xác định bằng soi dạ dày, chụp XQ dạ dày.


<b>17.3. Điều trị:</b>


- Nguyên tắc điều trị: điều trị theo sinh lí bệnh học, tức là hạn chế bớt


yếu tố gây loét và tăng cường yếu tố chống loét.


- Thuốc điều trị:


+ Ngăn chặn bài tiết acid: ức chế trung tâm thần kinh với các thuốc an
thần có tác dụng trung tâm như Diazepam (Valium, Seduxen...), Dogmatil
50mg ngày 1-2v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

+ Thuốc tác dụng giảm đau: nếu đau nhiều: Atropin 1/4mg tiêm bắp
hoặc Spasmaverin 40mg uống ngày 2-4 viên hoặc No-spa 40mg ngày uống 2-4
viên.


+ Các thuốc chống bài tiết:


 Ức chế cảm thụ H2 (Histamin) của tế bào: cimetidin 800mg x 4-6 tuần,


Ranitidin (Zantac, Rintin...) 150-300mg/v x 4-6 tuần, Famotidin 20
mg/ngày x 4 tuần, Histac 150-300mg/v.


 Thuốc ức chế với bơm Proton: Omeprazol (Romesec, Protolog,


Lomac...) 20mg / ngày x 28ngày. Nếu nhiều ổ loét có thể tăng liều
40-60mg/ngày x 14 ngày, sau giảm còn 2v/ng x 4 tuần. Lansoprazole (Lan-30,
Lansec, Laprazol, Prevacid, Opelansol) 30mg trong 4 tuần.


 Các thuốc diệt khuẩn helicobacter pylory: dùng 2 thuốc kháng sinh


phối hợp: Amoxicillin 1g và Metronidazol 0, 5g x 10 ngày, hoặc Helicocin
2v/ngàyx7 ngày, hoặc Amoxiciclin 1g và Clarythromyne 0, 50g x 10 ngày, hoặc
Erythromycin.



- Thuốc y học dân tộc: lá khô cao dạ cẩm, bột nghệ, bột vỏ cây núc nác,
châm cứu.


<b>17.4. Chế độ ăn và sinh hoạt: </b>


- Trong đợt đau: ăn nhẹ, kiêng các chất kích thích (rượu, chè, cà phê,
thuốc lá, chua, cay) và tránh làm việc nặng. Chế độ ăn uống và sinh hoạt điều
độ.


- Ăn chất đạm: thịt, cá...


<b>XVIII. KHI THẤY CẢM GIÁC TỨC NẶNG Ở HẬU MƠN HOẶC KHI ĐI NGỒI CĨ</b>
<b>MÁU TƯƠI CUỐI BÃI HOẶC Ở HẬU MƠN CĨ BÚI THỪA KHI ĐI NGỒI NGHĨ</b>
<b>ĐẾN BỆNH TRĨ: </b>


Trĩ là giãn một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ trên
hoặc tĩnh mạch trĩ dưới hay cả hai ở hậu môn tạo thành búi (từ 1-3 búi to hoặc
nhiều hơn). Bệnh trĩ có 3loại:


- Trĩ nội: Là búi trĩ ở phía trên đường ranh giới giữa niêm mạc hậu môn
với da.


- Trĩ kết hợp: Là búi trĩ nằm ở ngay giữa đường ranh giới giữa niêm
mạc hậu môn với da.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>18.1. Triệu chứng của bệnh trĩ:</b>


- Chảy máu: Đi ngồi thấy có máu, thường là mầu đỏ tươi, xẩy ra ngay
sau khi đi đại tiện, máu dính theo phân hoặc cuối bãi có vài giọt máu hoặc thành


tia. Máu đỏ tươi, số lượng ít, song nếu chảy máu kéo dài sẽ gây thiếu máu.


- Lòi trĩ: Sau một thời gian trĩ lớn và sa, mới đầu hiện tượng sa chỉ nhiều
nhất lúc đi đại tiện nhưng về sau sa liên tục. Nhiều khi bị sa do lao động nặng
hoặc ngồi lâu. Lúc đầu tự co lại gọi là trĩ sa độ 1, sau phải dùng tay đẩy mới vào
dược là trĩ sa độ 2, đến khi ấn vào không được là trĩ sa độ 3. Búi trĩ ra ngoài gây
loét, nhiễm khuẩn, đau khi ngồi hoặc di chuyển khó khăn, có thể tắc do huyết
khối khi đó sẽ gây đau.


- Tắc búi trĩ: Bệnh nhân đột ngột cảm thấy đau dữ dội liên tục ở hậu
mơn. Khơng ấn vào được vì xung quanh búi trĩ tắc thường đã có máu tràn ra và
phù nề. Nếu búi trĩ nội tắc có thể khơng gây đau đớn vì ở đây vùng niêm mạc
khơng gây cảm giác gì.


<b>18.2. Những yếu tố thuận lợi gây bệnh:</b>


- Táo bón, đi ngồi phải rặn nhiều.


- Thường xun ỉa chảy, rối loạn vi khuẩn ruột.


- Do nghề nghiệp: đứng nhiều, ngồi lâu nhất là ngồi xổm.
- Do ăn uống: Rượu, cà phê, ăn nhiều ớt, hạt tiêu.


<b>18.3. Điều trị, dự phòng bệnh trĩ:</b> Quan trọng là vấn đề đến bệnh viện
khám bệnh nhằm loại trừ ung thư đại tràng hay ung thư trực tràng tiềm ẩn.


- Chế độ ăn và sinh hoạt: tránh dùng nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu, mù tạc
v.v...), bia rượu. Thức ăn nhiều chất sợi, nhiều rau cải, trái cây, uống nhiều
nước. Tránh rặn nhiều khi đại tiện, tránh khuân vác nặng.



 Hàng ngày đi ngồi đều, ngâm rửa hậu mơn với nước ấm ngày 4 lần,


mỗi lần 10 phút, có thể đắp gạc lạnh, tránh chùi giấy cứng. Không nên
rửa bằng sà phịng vì dễ gây kích thích ngứa nhiều hơn.


 Ngồi lâu hoặc đứng lâu phải xen kẽ vận động giúp tránh táo bón, bớt


hoạt động quá mức.


- Thuốc: + Vitamin P, Rutin, Dafflon 500 ngày 4 viên trong cơn cấp,
sau duy trì 2v/ngày, Cyclo 3For ngày 2 viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

hydrocortisone tại chỗ ví dụ như Protolog hoặc Preparation
ngày 1-2v.


+ Thuốc y học dân tộc: hoa hoè, lá diếp cá.
Nếu có tắc, viêm: Dùng kháng sinh phối hợp.


- Nếu bệnh không giảm cần đến bệnh viện khám để có thể phải tiêm xơ
các búi trí, thắt trĩ...


<b>XIX. NGỘ ĐỘC, CÔN TRÙNG ĐỐT VÀ ĐỘNG VẬT CẮN:</b>


<b>1. Ngộ độc nuốt phải chất gây bỏng</b> (Axit, dầu hoả v.v...)
- Khơng để nơn vì nếu nơn sẽ gây bỏng nhiều hơn


- Uống từng ngụm nước hoặc sữa.
- Chuyển ngay cấp cứu tới cơ sở y tế.


<b>2. Ngộ độc nuốt phải chất độc không gây bỏng</b> (thuốc trừ sâu, thuốc


chuột, nấm độc, thuốc v.v...)


- Làm cho bệnh nhân nôn (dùng ngón tay ngốy vào thành sau họng
15phút/1 lần).


- Uống nhiều nước sau khi đã nôn. Nước sữa hoặc nước pha với lòng
trắng trứng là tốt nhất.


- Chuyển ngay cấp cứu đến cơ sở y tế.


<b>3. Chó cắn:</b>


- Rửa vết thương bằng nước xà phòng.
- Phủ lên miếng vải sạch và băng lại.


- Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế và nơi có tiêm vacxin và huyết thanh
kháng dại.


- Tiêm và theo dõi chó: Nhốt chó theo dõi 10 ngày xem có bị dại khơng.
Nếu là chó dại phải diệt ngay.


<b>4. Rắn cắn, bò cạp cắn:</b>


- Để bệnh nhân nằm xuống và nằm yên để làm chậm sự lan truyền của
nọc độc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Chuyển bệnh nhân cấp cứu tới bệnh viện.
- Xác định loại rắn nếu có điều kiện.


<b>5. Ong đốt: </b>



- Ong bò lỗ, ong bò vẽ đốt:
+ Dùng tay rút ngòi cắm trên da.


+ Đặt gạc ẩm lên trên chỗ bị đốt càng lạnh càng tốt)
+ Chuyển cấp cứu đến cơ sở y tế.


- Ong vàng, ong mật đốt:


+ Dùng tay rút ngòi cắm trên da.
+ Đặt gạc ẩm lên chỗ đốt.


Một số bài thuốc nam để tham khảo điều trị côn trùng đốt:


- Ong đốt: khi bị ong đốt có thể áp dụng một số bài thuốc y học cổ truyền
điều trị như sau: Dùng vôi đã tôi bơi vào vết đốt. Hạt và lá quất hồng bì giã
nhuyễn nhỏ đắp lên vết đốt. Măng tre vòi tươi non xát vào vết đốt. Thuốc lào
tẩm nước điếu hoặc giã nát chấm vào vết đốt. Cắt một lát củ dáy dại xát vào vết
đốt. Lá và dây củ chìa vôi giã nhỏ bôi vào vết đốt.


- Ve cắn: khi ve cắn khơng tự rút nó ra mà phải xử trí như sau: Lờy nước
điếu đặc chấm vào miệng con ve, tự nó sẽ nhả ra, sau đó lấy vơi tơi xát vào vết
cắn. Lấy kim băng đốt nóng đỏ chọc vào bụng ve, ve bị nóng tự rơi ra, sau đó
lấy vơi tơi bơi vào vết cắn.


- Bọ nẹt, sâu róm: Lấy tóc rối sát kỹ vào chỗ bị sâu chạm hoặc nắm cơm
xôi lăn đi lăn lại nhiều lần làm dính hết lơng sâu. Rau má, rau khoai lang, khoa
sọ mỗi thứ 1 nắm giã nhỏ xát vào chỗ ngứa.


<b>XX. BỎNG:</b>



<b>1. Bỏng nhẹ:</b>


- Nhanh chóng cứu nạn nhân khỏi nơi nguy hiểm.


- Làm mát tại chỗ bỏng: Đưa vào nước lạnh 10 phút cho đến khi hết
đau.


- Nhanh chóng cởi áo quần chật, đồng hồ, nhẫn trước khi phần bị bỏng
sưng lên.


- Cắt bỏ quần áo đã bị ngấm dịch hoặc hố chất nóng.
- Rửa tay sạch, phủ lên vết bỏng bằng vải sạch.


<b>2. Bỏng rộng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- Đặt bệnh nhân nằm cáng.


- Phủ lên chỗ bỏng bằng vải sạch.
- Uống nước hoặc Oresol.


- Chuyển ngay cấp cứu đến cơ sở y tế.
Những điều không được làm:


+ Khơng được lấy bất cứ vật gì bám vào chỗ bỏng.
+ Không được bôi mỡ hoặc dầu lên vết bỏng.
+ Không được dùng bông làm sạch vết bỏng.
+ Khơng được dùng băng dính.


+ Khơng được chọc thủng các nốt bỏng.



<b>XXI. HỘI CHỨNG ĐAU BỤNG CẤP TÍNH: </b>
<b>1. Thế nào gọi là đau bụng cấp tính?</b>


Đang bình thường hoặc đang đau âm ỉ mà tự nhiên nổi lên đau rất mạnh ở
vùng bụng gọi là đau bụng cấp tính.


Đau có thể tự nhiên khơng sờ, nắn cũng đau hoặc có thể do gây ra khi sờ,
nắn, hít thở, trở mình, vận động...


Đau có thể khu trú ở một điểm, ở một vùng hay tồn bụng, nơng ngồi lớp
da, cơ của thành bụng hoặc trong sâu ở màng bụng, ở các phủ tạng. Đau có thể
xuyên đi các nơi khác: đau lưng, bả vai, xuống hạ bộ, bẹn, đùi...


Đau có thể thường xuyên hay từng cơn, hoặc lúc đầu nhẹ sau nặng dần.
Cường độ đau có thể mạnh như dao đâm, xoắn vặn, lơi kéo cào cấu, chà xát
nóng rát. . . Đau có thể đơn thuần hoặc phối hợp với những triệu chứng khác
như: sốt, buồn nôn, nôn, ở hơi, ợ chua, nấc, đi lỏng hoặc táo, hoặc bí đại tiện,
trung tiện hoặc bí trung tiện, nổi cục cuộn ruột từng lúc như rắn bị, sơi bụng, bí
tiểu tiện hoặc đái dắt, đái buốt, ra máu. Trạng thái toàn thân có thể suy sụp,
mạch nhanh, huyết áp hạ, mệt lả, choáng do nhiễm độc.


<b>2. Những trường hợp đau bụng cấp tính cần chú ý:</b>


- Đang đau dạ dày hoặc có tiền sử bệnh dạ dày tá tràng mà tự nhiên
đang đau như dao đâm ở vùng dưới mỏm ức rồi sau đó bụng cứng như gỗ thì
nghi thủng dạ dày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

- Sau một bữa liên hoan, bị khó thở, bụng càng trướng to nhanh, cần
nghi giãn dạ dày cấp tính.



- Sau khi ăn thức ăn nguội hoặc khơng được nấu chín (lịng lợn, cá ơi...)
mà bị nơn mửa, đau bụng từng cơn, đi lỏng thì cần nghĩ đến viêm dạ dày - ruột
cấp tính hoặc nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn do vi khuẩn.


- Sau bữa ăn liên hoan tiệc tùng bị đau bụng đột ngột, dữ dội ở vùng
thượng vị xuyên ra sau lưng, cũng có thể chỉ đau liên tục ở vùng thượng vị, phía
trên rốn, bụng chướng, buồn nôn và nôn, thường phải ngồi dậy hay nằm sấp mới
dễ chịu, sốt và kèm theo mạch nhanh, huyết áp hạ thì nghi viêm tuỵ cấp, trường
hợp này bệnh thường nặng.


- Đau bụng vùng hạ sườn phải từng cơn mạnh, xuyên ra sau lưng và bả
vai phải, kèm theo có vàng mắt vàng da thì nghi là cơn đau túi mật do sỏi hay
giun vào ống mật chủ. Cần chú ý cơn đau quặn này thường hay gây tụt huyết áp.
- Có tiền sử táo bón kéo dài, thường bị lâm râm đau bụng, nổi cục dọc
khung đại tràng, một lúc thì tự hết mà tự nhiên có cơn đau mạnh, nổi cục thì có
thể là đại tràng co thắt.


- Có triệu chứng sốt, nhiễm khuẩn, đau tồn thành bụng, ấn vào bụng
lúc thả ra thì đau hơn, đó là triệu chứng nghi viêm phúc mạc do thủng một tạng
bên trong như ruột thừa viêm, thủng dạ dày, viêm túi mật có mủ, viêm phúc mạc
do phế cầu khuẩn...


- Đau toàn bụng lúc đầu rồi tập trung dần vào hố chậu phải, lúc đầu âm ỉ
rồi tăng dần có kèm theo sốt, buồn nơn cần nghĩ đến viêm ruột thừa cấp.


+ Có khi sỏi phân ở ruột thừa cũng gây ra các cơn đau ở hố chậu phải.
+ Khi ruột thừa viêm, chuẩn bị thủng cũng có thể có cơn đau từng cơn ở


hố chậu phải.



- Nếu trước đó đã bị mổ về bụng (viêm ruột thừa, viêm phúc mạc, mổ
đẻ, mổ dạ dày...) hoặc lao màng bụng, mà tự nhiên đau bụng từng cơn, mỗi khi
đau có nổi cục chạy như rắn bị, đánh rắm hay sơi bụng được thì dịu đau, cần
nghi bán tắc ruột do dính.


+ Các cơn đau lúc đầu thưa, sau mau dần, đau mạnh hơn, bí trung đại
tiện, cần nghi tắc ruột thực sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Nếu đau lưng, đau bụng bên phải hay bên trái, từng cơn mà xuyên
xuống hạ bộ, bẹn hay đùi, kèm đái dắt, đái buối hoặc bí đái và đấm lưng rất đau
thì nghi cơn đau quặn thận do sỏi hay viêm tiết niệu.


Trường hợp đau hố chậu bên phải, cần phải phân biệt với viêm ruột thừa
cấp.


- Đang theo dõi huyết áp tăng mà tự nhiên đau vùng giữa bụng từ mỏ ác
xuống rốn, sờ có cục đập theo nhịp tim, nghe có tiếng thổi mạch máu, thì cần
nghi giãn động mạch hay phình tách động mạch chủ bụng.


Khi thấy có hội chứng đau bụng cấp cần được khám bác sĩ để có chẩn
đoán xác định bệnh sớm và theo dõi điều trị kịp thời, nhiều khi không cấp cứu
kịp sẽ gây tử vong.


<b>XXII. CƠN ĐAU QUẶN VÙNG THẮT LƯNG, CÓ ĐIỂM ĐAU RÕ, ĐAU LAN</b>
<b>XUỐNG DƯỚI, TIỂU TIỆN ĐỎ NGHĨ ĐẾN SỎI THẬN-TIẾT NIỆU:</b>


Cơn đau quặn thận là bệnh thận - tiết niệu do sỏi thường gặp ở cả nam và
nữ, là bệnh thường gập và dễ gây biến chứng suy thận. Sỏi thận- tiết niệu do
nhiều nguyên nhân và các yếu tố phức tạp gây nên. Việc tạo thành sỏi thường là


bắt nguồn từ các muối khoáng hồ tan trong nước tiểu. Sỏi được hình thành từ
chất kết tủa của các tinh thể hoà tan trong nước tiểu qua 3 giai đoạn (tạo nhân,
dính các phân tử và thượng bì đường tiết niệu, lắng đọng) to dần tạo thành sỏi.


- Sỏi tiết niệu có 5 loại: Sỏi canxi oxalat, sỏi canxi phophat, sỏi amoni
-mage photphat, sỏi axit uric, sỏi xystin. Sỏi canxi và sỏi amoni- mage photphat
rất cản quang, sỏi axit uric không cản quang, sỏi xystin cản quang vừa phải.


- Sỏi tiết niệu ở nhiều vị trí khác nhau và có dấu hiệu lâm sàng có những
đặc điểm riêng của từng vị trí của sỏi như: Sỏi ở đài thận, sỏi bể thận, sỏi niệu
quản, sỏi bàng quang và sỏi có các kích thước và tính chất khác nhau như sỏi
nhỏ, sỏi vừa, sỏi san hô.


<b>22.1. Những điều kiện thuận lợi để tạo thành sỏi tiết niệu: </b>


Nguyên nhân nội sinh: do nhiều yếu tố như lưu lượng nước tiểu thấp, ứ
trệ nước nước tiểu do hẹp, dị dạng, chèn ép, nằm bất động lâu ngày, Canxi niệu
tăng, Acid uric niệu tăng, Citrat niệu thấp, độ toan kiềm trong nước tiểu tăng,
nhiễm khuẩn đường tiết niệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>22.2. Triệu chứng:</b> Sỏi tiết niệu có trường hợp diễn biến tiềm tàng và âm
thầm nhưng phần lớn có biểu hiện lâm sàng rõ nét. Có thể phối hợp các triệu
chứng hoặc đơn thuần:


- Đau: cơn đau nhói dữ dội, thường được gọi là cơn đau quặn thận.
Thường bệnh nhân đau ở vùng thắt lưng, đau dọc đường đi của niệu quản xuống
gò mu, bàng quang, bẹn, đùi... đặc biệt lúc sỏi di chuyển và gây tắc đường tiết
niệu. Đau thường có cơn do sự di chuyển hoặc thay đổi vị trí của sỏi; cơn đau
quặn gây tốt mồ hơi, đi lại phải gập người và có trường hợp đau co thắt quá
mạnh gây truỵ mạch. Cũng có khi hịn sỏi to di chuyển xuống làm tắc niệu quản


gây ứ nước, thận căng to và đau dữ dội cả vùng trước và sau hố lưng.


+ Cơn đau thường xảy ra đột ngột, sau lao động nặng, thể thao (chạy,
nhảy. . . ). Đau âm ỉ một bên hoặc cả 2 bên.


+ Đau kèm theo bí đái do sỏi chít tắc cổ bàng quang hoặc lọt ra niệu đạo.
- Đái ra máu toàn bộ kèm theo cơn đau, xuất hiện khi vận động, giảm bớt
khi nằm nghỉ. Nước tiểu hồng hoặc đỏ do sự di chuyển hoặc thay đổi vị trí của
sỏi gây tổn thương ở thận, niệu quản, bàng quang. Nhiều khi đái ra máu không
thấy được bằng mắt thường, thấy nước tiểu không trong.


- Nhiễm khuẩn: khi có bị nhiễm khuẩn kèm theo sẽ thấy xuất hiện sốt
hoặc có khi khơng sốt, phù, đái đục, đái rắt và đái buốt - thận to ra do ứ nước, có
mủ.


- Xét nghiệm: Nếu có điều kiện đến cơ sở y tế làm các xét nghiệm: Bạch
cầu trong máu ngoại vi tăng. Nước tiểu có nhiều hồng cầu, bạch cầu. Chụp
xquang: Xác định vị trí, tính chất của sỏi và chức năng của thận. Siêu âm hệ tiết
niệu: Xác định hình ảnh sỏi cản âm, hình ảnh màu của bàng quang, thận viêm và
ứ nước, đài bô thận giãn. Soi bàng quang tìm sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, hình
ảnh viêm bàng quang.


<b>22.3. Điều trị cơn đau quặn thận:</b>


Khi được xác định là cơn đau quặn thận do sỏi tiết niệu, trước mắt điều
trị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Chống nhiễm khuẩn: tùy theo tình trạng nhiễm khuẩn thầy thuốc sẽ chỉ
định sử dụng kháng sinh như: Cephalexin500mg ngày2-3 viên, Amoxicilin
500mg ngày 2- 4 viên, Noroxin 400mg ngày 2 viên...



- Các thuốc có tác dụng bào mịn sỏi bằng tây y hoặc Y học dân tộc như
Rowatinex ngày 3-4 viên sau ăn, khi đau nhiều thuốc cịn có tác dụng giảm đau,
khi đó có thể dùng 8 viên/1 ngàyx 4 tuần, Cystone ngày 4 viên, uống trong 4-6
tháng, Ursa 200mg ngày 2-3 viên, Kim tiền thảo ngày 10 viên, Bài thạch ngày
10 viên.


- Chế độ ăn uống: uống ngày 3-4 lít nước trong 2-3 ngày, kèm theo vận
động chạy nhẩy, đi bộ nhiều.


+ Sỏi canxi oxarat : Hạn chế thức ăn có nhiều canxi và oxarat.
+ Sỏi amon photphat: Nên ăn thức ăn có nhiều oxalic.


+ Sỏi axit urric: khuyên nên ăn các chất chứa nhiều purin.
+ Sỏi cystin: uống nhiều nước có bicacbonat.


+ Uống nhiều nước: Râu ngơ, bơng mã đề... nhất là trong điều kiện làm
việc nóng.


- Điều trị ngoại khoa: Tuỳ theo giai đoạn của bệnh của thái độ xử trí cho
đúng và kịp thời theo chỉ định của thầy thuốc, có thể tiến hành:


+ Tán sỏi ngồi cơ thể qua da, mổ lấy sỏi bằng nội soi, phẫu thuật lấy sỏi
niệu quản, sỏi thận, sỏi bàng quang, cắt bỏ thận bán phần hoặc một bên.
- Dự phòng sỏi tái phát:


+ Uống nhiều nước hàng ngày, tối thiểu 2 lít/ngày.


+ Ăn thức ăn, nước uống ít calci, ít oxalat, ít purin(khơng ăn q nhiều
thịt nạc, cá nạc, sữa...



<b>XXIII- NAM GIỚI TUỔI TRÊN 45, ĐI TIỂU RẮT VỀ ĐÊM, CẢM GIÁC KHÔNG</b>
<b>HẾT BÃI NGHĨ ĐẾN U TIỀN LIỆT TUYẾN.</b>


Tiền liệt tuyến có các thuỳ nằm 2 bên của niệu đạo và cổ bàng quang,
thùy sau nằm sau hai thuỳ đó tạo thành hình cầu. Gọi là u phì đại khi u từ trên
25-30g trở lên. Có 2 loại u là u lành tính và u ác tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Mất thăng bằng nội tiết tố, nội tiết tố testosteron tăng, dưới tác động của
men 5 Alpha reductase làm Testosteron chuyển hoá thành Dihydro testosteron,
chất này làm phát triển tuyến tiền liệt ở xung quanh niệu đạo gây ra phì đại lành
tính.


- Ứ trệ tuần hồn mãn tính ở vùng chậu khung làm cho u phát triển nhanh.
- Yếu tố di truyền.


<b>23. 1- Triệu chứng của u tiền liệt tuyến lành tính:</b>


- Nam giới trên 45 tuổi thấy xuất hiện: đái rắt về đêm, đái khó, đau trên
gị mu, phải rặn khi đi đái, đái xong cảm giác còn nước tiểu, tia đái không to,
không vồng, nhỏ giọt xuống bàn chân.


Khi đó cần đến bác sĩ để làm siêu âm, khám tiền liệt tuyến qua thăm trực
tràng thấy tuyến tiền liệt tăng thể tích, sờ khơng đau, mặt nhẵn mềm, ranh giới
rõ từng thùy, xét nghiệm PSA (Prostantic Speaphiatigen) tăng trên 4mg - PAP
(phot phatse acid prostatic): Bình thường.


Triệu chứng của u phì đại lành tính tiền liệt tuyến qua 3 thời kỳ:


<i>+ Thời kỳ 1</i> (Thời kỳ còn bé): Mót đái nhiều về đêm tăng, đái khó, đái


lâu, tia đái không to và yếu, không cong cầu vồng mà chảy thẳng xuống chân,
mót đái nhưng phải đứng một lúc và phải rặn mới đái được.


<i>+ Thời kỳ 2</i>: - Sau đi tiểu, nước tiểu còn trong bàng quang gọi là nước tiểu
dư: đái rắt, phải rặn, mỗi lần đi được ít nước tiểu, cảm giác đái khơng hết bãi,
khơng thoải mái sau đi đái.


- Thận bắt đầu có triệu chứng suy thận, khát nước, khô miệng, nước tiểu
luôn ứ trong bàng quang, sốt do viêm nhiễm.


<i>+ Thời kỳ 3</i>: Là thời kỳ chức năng bàng quang mất bù: trương lực bàng
quang yếu, bàng quang dãn ra, không chủ động giữ được nước tiểu, són từng
giọt nước tiểu xuống niệu đạo, bàng quang luôn ứ đầy nước tiểu.


<b>23.2. Biến chứng của u phì đại tiền liệt tuyến: </b>


+ Bí đái cấp thường xẩy ra sau uống rượu, lạnh, táo bón: có nước tiểu
trong bàng quang nhưng khơng đái được, khi đó phải chườm ấm ở vùng bàng
quang để kích thích đái, nhiều khi phải thơng đái bằng sonde vơ trùng (sonde
nelaton vô trùng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

+ Sỏi bàng quang: Do sỏi từ thận xuống hoặc do ứ nước tiểu lâu ngày.
+ Viêm thận, bể thận, suy thận do ứ động nước tiểu, nhiễm trùng bội
nhiễm.


<b>23.3. Về điều trị: </b>Trước tiên cần được khám bác sĩ để loại trừ ung thư
tiền liệt tuyến mới điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ. Điều trị bảo tồn khi tiền liệt
tuyến to dưới 20-30g và khơng có rối loạn chức năng tiền liệt.


- Vệ sinh, ăn uống, chống sung huyết vùng đái chậu. Khơng uống rượu,


ăn ít gia vị. Tránh đi đường dài bằng ơ tơ đường xóc. Uống nước, vận động đi
lại, ngâm nước ấm buổi tối.


- Thuốc:


+ Thuốc ức chế cảm thụ Alpha 1: Hytrin 2mg ngày 1 viên (trước ngủ).
+ Thuốc lấy từ lá, vỏ, rễ, trái cây: Tadenan 50mg x 2 viên một ngày trong
6-8 tuần, Blastolysin (của Bệnh viện Bạch Mai), Permixon, lá cây trinh nữ
hoàng cung.


- Điều trị vật lý trị liệu.
- Điều trị ngoại khoa:


+ Mổ bóc u bằng nội soi qua niệu đạo.


+ Mổ soi u theo các phương pháp: mổ sau xương mu (phương pháp
Millin), mổ qua bàng quang (phương pháp Freycr), qua đài thận (Phương pháp
Young).


<b>XXIV. TỰ NHIÊN THẤY NGƯỜI MỆT MỎI, CHÁN ĂN, SỢ THỊT SỢ MỠ, TIỂU</b>
<b>TIỆN NƯỚC TIỂU VÀNG, CÓ THỂ GAI GAI SỐT NGHĨ ĐẾN BỊ BỆNH VIÊM GAN</b>
<b>DO VIRUT. </b>


Viêm gan do virut hiện nay trên thế giới đã tìm ra các loại sau: A, B, C,
D, E, F, G, TT. Viêm gan virut A và E lây qua đường tiêu hoá (nguồn lây chủ
yếu là phân, nước tiểu, nước bọt, dịch tá tràng, dụng cụ cá nhân của người bệnh,
nước thực phẩm bị ô nhiễm), thường không để lại hậu quả. Viêm gan virut B, C,
D lây theo đường máu hoặc các sản phẩm từ máu, hay để lại hậu quả viêm gan
mãn, xơ gan và ung thư gan nguyên phát.



<b>24.1. Triệu chứng lâm sàng của viêm gan virrut thông thường:</b>


- Thời kỳ ủ bệnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

+ Viêm gan virut B, C: Thời kỳ ủ bệnh từ 60-180 ngày, trung bình 90
ngày.


- Thời kỳ tiền hồng đản: thường kéo dài 4-8 ngày, sốt nhẹ, đau cơ khớp,
chán ăn, buồn nôn, táo bón hay ỉa chẩy, mệt mỏi.


- Thời kỳ hồng đản (vàng da): nước tiểu vàng, phân bạc mầu, chán ăn, da
vàng, tức vùng hạ sườn phải, gan to, có thể lách to. Nếu có điều kiện kiểm tra
máu thấy tăng men SGOTvà SGPT(bình thường < 40 ul) và Bilirubine (bình
thường < 17mg).


- Thời kỳ hồi phục: Nếu tiến triển bình thường vàng da sẽ hết trong 2-3
tuần nhưng cũng có thể ngắn hơn hoặc có thể kéo dài tới trên 6 tuần. Toàn thân
đỡ mệt, ăn ngon miệng, đái nhiều, gan trở về kích thước bình thường. Các xét
nghiệm dần dần trở về bình thường.


<b>24.2. Điều trị viêm gan cấp thể thông thường:</b>


- Nghỉ ngơi tại giường trong 2 tuần đầu kể từ khi vàng da, miễn lao động
nặng, thể thao trong 3 tháng kể từ ngày ra viện.


- Chế độ ăn uống: ăn ít mỡ, ăn tăng thịt cá, uống nước râu ngô, actiso,
nhân trần, đường glucose ngày 50g.


- Thuốc điều trị: các thuốc tăng miễn dịch và bảo vệ tế bào gan như:
fortex, RB 25, omitan, grosel, eganin, methionin, hepa-merz, sylgan-s,


hepalkey... Thuốc nhuận mật như arginine, chophytol, cholestan... Trong quá
trình điều trị nếu bệnh không giảm cần đến bệnh viện để được theo dõi và điều
trị.


Một vài hiểu biết về các dấu ấn của virut viêm gan B: Cho đến nay do các
tiến bộ của y học trong chẩn đoán viêm gan B bằng các kỹ thuật miễn dịch để
phát hiện các dấu ấn (Marker) huyết thanh nhiễm HBV, qua đó có thể đánh giá
những biến động của các dấu ấn và tiên lượng khi bị viêm gan B. Các dấu ấn
viêm gan B gồm: HBsAg, HbeAg, HbcAg, Anti HBc, Anti Hbe.


- Kháng nguyên bề mặt HbsAg: Là kháng nguyên bao ngoài của HBV,
kháng nguyên này thấy trong huyết thanh giai đoạn cuối của thơì kỳ ủ bệnh, đạt
tới đỉnh cao khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng rồi giảm dần và biến mất
thường sau 4-8 tuần tiếp theo hoặc có thể tồn tại tới 6 tháng. Nếu HbsAg tồn tại
sau 6 tháng sau khi khỏi bệnh, nhiễm trùng được coi là viêm gan mãn tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

thể Anti Hbe. HbeAg có thể tồn tại lâu trong các thể mãn tính, đặc biệt trong
viêm gan mãn hoạt động. HbeAg liên quan đến sự có mặt của virut HBV gây
nhiễm. Do đó đây là Marker (dấu ấn) quan trọng nhất để đánh giá mức độ lây
nhiễm của người bệnh, đặc biệt đối với người mang HbsAg mãn tính và phụ nữ
mang thai có HbsAg dương tính. Sự có mặt của dấu ấn HbeAg chứng tỏ vẫn còn
sự nhân lên của virut và khả năng lây nhiễm cao.


- Kháng thể mang kháng nguyên lõi, Anti HBc: Là dấu ấn xuất hiện sớm
khi bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lâm sàng, khi HbsAg đạt đỉnh cao trong máu.
Kháng thể Anti HBc ở hai lớp IgG và IgM tạo thành. Hiệu giá Anti HBc lớp
IgM cao chứng tỏ bị viêm gan cấp, có liên quan với hoạt tính của q trình tại
gan, chỉ ra sự có mặt của các hạt virut tồn vẹn có khả năng gây nhiễm ở trong
máu, dấu ấn này giảm nhanh trong thời kỳ hồi phục và tiếp đó mất đi hoàn toàn.
Ngược lại, kháng thể Anti HBc lớp IgG tồn tại lâu dài, có thể suốt đời, là một


trong những thành phần quan trọng nhất của miễn dịch thu được. Do tồn tại lâu
dài nên là dấu ấn tốt nhất chỉ ra là đã bị nhiễm virut HBV ở các giai đoạn khác
nhau(cấp, mãn, đã hồi phục và khỏi hồn tồn, người mang virut mãn). Vì vậy là
một dấu ấn đặc biệt quan trọng đối với các nghiên cứu điều tra dịch tễ xác định
tỷ lệ nhiễm trùng để chuẩn bị kế hoạch tiêm chủng vacxin viêm gan B.


- Kháng thể kháng kháng nguyên e(Anti HBe): Là kháng thể xuất hiện
vào cuối giai đoạn cấp tính của bệnh và tồn tại nhiều tháng đến nhiều năm sau
khi bị nhiễm. Với viêm gan B cấp, sự xuất hiện của Anti HBe chứng tỏ nhiễm
trùng bắt đầu thoái lui, bệnh nhân đang hình thành một đáp ứng miễn dịch phát
triển đầy đủ và sẽ không trở thành người mang HbsAg mãn tính.


- Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt Anti HBs: Là kháng thể xuất
hiện trong máu vào khoảng từ 2-16 tuần sau khi HbsAg mất. Sự xuất hiện của
Anti HBs chỉ ra rằng cơ thể đã loại trừ được virut HBV, quá trình nhiễm trùng
đã kết thúc và người bệnh đã có miễn dịch đối với bệnh viêm gan virut B.


Trong viêm gan mãn tính, người lành mang HbsAg thường không thấy
Anti HBs. Sau tiêm vac xin chống viêm gan B, Anti HBs là kháng thể duy nhất
được tạo thành và có thể phát hiện được trong máu bằng kỹ thuật miễn dịch
thông thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>XXV. ĐAU BỤNG VÙNG DƯỚI BỜ SƯỜN PHẢI, ĐAU THÀNH CƠN DỮ DỘI,</b>
<b>KHƠNG CĨ TƯ THẾ NÀO LÀM GIẢM ĐAU, SỐT, VÀNG DA VÀNG MẮT NGHĨ</b>
<b>ĐẾN SỎI ĐƯỜNG MẬT. </b>


Đường mật là các ống dẫn mật từ các tiểu phân thuỳ gan hợp với nhau để
tạo thành các ống gan, rồi tập hợp thành ống gan chung và thành ống mật chủ.
ống mật chủ dẫn mật đổ vào tá tràng.



- Nguyên nhân sỏi mật: Sỏi mật thường là hậu quả của các rối loạn
chuyển hoá mỡ, nhiễm vi khuẩn và ký sinh trùng ngược dịng nhất là giun đũa
đóng vai trò quan trọng. Đường mật bị viêm nhiễm, xác các tế bào viêm bong ra
cộng với xác vi khuẩn nhất là giun đũa, trứng giun đũa làm nhân của viên sỏi.
Các viên sỏi lớn dần lên do sự lắng đọng các sắc tố mật, muối mật.


- Triệu chứng lâm sàng của bệnh:


+ Đau bụng: Đau bụng vùng dưới bờ sườn phải, đau thành cơn giữ dội,
khơng có tư thế nào làm giảm đau, đau lan lên vai phải. Cơn đau chỉ giảm khi
dùng thuốc giảm đau loại giãn cơ. Sự di chuyển của viên sỏi thường gây những
cơn đau.


+ Sốt là dấu hiệu viêm nhiễm đường mật trong bệnh sỏi mật. Thường
viêm nhiễm toàn bộ hệ thống đường mật, có khi các ổ viêm khu trú lại tạo nên
các ổ áp xe đường mật. Sốt trong viêm nhiễm đường mật thường sốt rất cao và
có những cơn rét run.


+ Vàng da, vàng mắt: Hậu quả của quá trình nghẽn tắc đường mật do sỏi
là mật không xuống ruột được mà ngấm ngược trở lại máu. Bilirubin tăng rất
cao trong máu, thấm ra các tổ chức của cơ thể nên làm cho da vàng da, vàng
mắt. Các chất này được đào thải qua thận và gây nên nước tiểu vàng nhiều khi
như nước vối. Bệnh thường có thể tái lại nhiều lần, lần tái phát sau thường nặng
hơn. Cấc tế bào gan bị nhiễm mật và khi đó sẽ có những biến chứng nặng nề
như sốc mật, xơ gan mật, suy gan suy thận...


Vì vậy khi thấy xuất hiện các triệu chứng đau vùng dưới bờ sườn phải
-sốt - vàng da ngay từ lần đầu tiên cần đến bệnh viện khám để được khám và làm
các xét nghiệm đặc hiệu để phân biệt với bệnh viêm gan, u tuỵ...



+ Xét nghiệm: siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu về gan, mật, tuỵ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Để đề phòng tái phát cịn là vấn đề khó khăn. Giữ gìn vệ sinh ăn uống
chống nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng. Định kỳ tẩy giun 6 tháng một lần, uống
thuốc lợi mật như nhân trần, sorbitol..., không ăn mỡ động vật thay bằng dầu
thực vật.


</div>

<!--links-->
25 bệnh, triệu chứng bệnh mới, thường gặp
  • 62
  • 578
  • 4
  • ×