Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Ban Tham Luan tai DH Vinh 08

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.56 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bản tham luận về việc nâng cao chất </b>


<b>l-ợng dạy và học theo sách giáo khoa mới</b>



<b>bậc THCS m«n sinh häc</b>




<b>---***---Phần I: Sự đổi mới cơ bản của chơng trình và sách giáo</b>
<b>khoa</b>.


Yêu cầu của xã hội đối với việc dạy học trớc đây nặng về việc truyền
thụ kiến thức, thì nay do sự chuyển biến trong nền kinh tế thị trờng, sự xuất
hiện nền kinh tế tri thức nên việc truyền thụ kiến thức đã thiên về việc hình
thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Để đáp ứng đợc yêu cầu mới
này cần phải thay đổi đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học về mục
tiêu, cách kiểm tra đánhgiá.


Đối với môn Sinh học ở trờng THCS có sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng
và thái độ nhằm tạo ra 4 năng lực chủ yếu mà mục tiêu giáo dục đã đề ra
(năng lực hành động, năng lực thích ứng, năng lực cùng sống và làm việc,
năng lực tự khẳng định mình) và vận dụng sáng tạo để giải quyết những vấn
đề thờng gặp trong cuộc sống của bản thân và cộng đồng. Nhìn chung chơng
trình Sinh học THCS đã có những đổi mới nh sau:


1<i><b>)S¸ch gi¸o khoa</b></i>:


- Giảm những kiến thức ít có giá trị thực tiễn hơn và tăng 1 số kiến thức
có tính ứng dụng cao hơn. Thêm vào những kỹ năng tiến trình khoa học nh:
thu thập thông tin, xử lý thông tin, khả năng đề xuất dự đốn, thí nghiệm
đơn giản….


- Nếu nh SGK trớc đây chủ yếu mang chức năng cung cấp thơng tin thì


SGK hiện nayđợc trình bày dới dạng những định hớng hoạt động nhằm giúp
GV tổ chức, hớng dẫn HS hoạt động tìm ra và chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng
mới. Chẳng hạn bài 34: “Thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần”, bài
35 “Ưu thế lai” SGK SH 9 kể cả đầu bài và các mục trong bài đều khác hẳn
so với SGK SH 9 cũ.


- Néi dung 1 bµi häc thêng rất ít nhằm dành thời gian cho việc tổ chức
các ình thức học tập đa dạng cho HS (cá nhân, th¶o ln nhãm, líp…)


- Nhiều kiến thức trong SGK khơng đợc trình bày một cách “trọn vẹn” mà
chờ sự bổ sung của HS thông qua các hoạt động học tập dới sự hớng dẫn của
GV (nhng đây cũng chính là một bất cập sẽ nói đến ở phần sau).


- Nhiều câu hỏi mở nhằm tạo các cuộc tranh luận gi÷a HS.


- Kênh chữ ít, thí nghiệm, hình vẽ… khơng chỉ minh hoạ cho kênh chữ
mà cịn là nguồn thông tin, là phơng tiện để HS khai thác, phát hiện kiến
thức, phát triển kỹ năng cũng nh giải quyết vấn đề đặt ra.


- Phần lớn thí nghiệm đơn giản dễ thực hiện nhằm tạo điều kiện cho HS
đợc trải nghiệm và rút ra nhận xét, kết luận.


- Đặc biệt SGK mới đã chỉnh lý những kiến thức sai ở SGK cũ chẳng hạn
“Sơ đồ cây phát sinh giới Động vật” SGK lớp 8 cũ sai kéo dài bao nhiêu năm
song không đợc chỉnh lý, nay SGK SH 7 mới sơ đồ này đã đúng (cũ: Nhánh
bò sát bắt nguồn từ cá ; mới: Nhánh bò sát bắt nguồn từ ếch nhái). Hoặc
SGK tái bản có sửa chữa bổ sung những kiến thức chuẩn hơn SGK mới,
chẳng hạn sách


Sinh học lớp 6 tái bản lần thứ nhất (năm 2003) có 1 số điểm chỉnh lý so


với sách xuất bản năm 2002 (trang 11 đã bỏ hẳn câu : Lấy roi đánh con
chó….. cõy vn ng im)


<b></b>


<b> </b><i><b>Về thiết bị dạy häc</b></i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

màu sắc rõ ràng, thực, đẹp; mơ hình bằng nhiều chất liệu khác nhau nh:
giấy,thạch cao, nhựa… tạo điều kiện thuận lợi cho các tiết dạy thực hành
cũng nh các tiết lí thuyết để phát triển kĩ năng quan sát, mô tả, nhận biết và
kĩ năng phân tích tổng hợp xử lí các thơng tin và dữ liệu thu đợc từ quan sát
và thí nghiệm để rút ra kết luận.


Ngoài các ĐDDH đợc cấp và mua, nhiều trờng đã có phong trào làm
ĐDDH nh THCS Diễn Kim : mơ hình bộ xơng thỏ; THCS Diễn Thành, Diễn
Lâm: Bộ Mẫu vật ngâm các động vật, THCS Diễn Quảng: Bộ sơ đồ bằng tôn
và nam châm tận dụng để dạy phần Di truyền SH 9……


Những ĐDDH tự làm đó có gía thành thấp nhng chất lợng rất tốt, hình
thức rất đẹp và đặc biệt có giá trị sử dụng rất lớn .


<b></b>


<b> </b><i><b>Về ph</b><b>ơng pháp</b></i>:


Tớch cc hoỏ hot ng học tập của HS” là định hớng đổi mới PPDH
nhằm phát huy tính chủ động của HS thơng qua các hoạt động học tập với
các phơng tiện học tập và các hình thức học tập khác nhau. Một trong những
hình thức tăng cờng hoạt động độc lập của HS trên lớp là sử dụng phiếu học
tập cho từng HS hoặc từng nhóm HS.



Tuy nhiªn trong quá trình dạy và học giáo viên và HS vẫn gặp
không ít những khó khăn khi thực hiện chơng trình SGK mới.


Phần II : Những bất cập trong quá trình thực hiện
<b>chơng trình và sách giáo khoa mới.</b>


1- <i><b>Về ch</b><b> ơng trình, kiến thức</b></i>:


<i><b> </b></i> Nói là chơng trình mới giảm tải song thực tế có những kiến thức “quá
nặng ” so với trình độ HS, so với thời lợng 1 tiết dạy.


Từ lớp 6 đến lớp 9 hầu nh rất ít các tiết ôn tập đặc biệt lớp 9 sau mỗi
chơng ở học kì 1 đều khơng có tiết luyện bài tập.


ở một số bài kiến thức đã khó lại cịn “dấu” kiến thức nên HS rất khó
khăn trong việc tìm tịi phát hiện kiến thức và tự học trong SGK.


Chẳng hạn: Bài 11 “Sự hút nớc và muối khoáng của rễ”; Bài 21: “Quang
hợp” Sinh học 6 bài vừa dài vừa khơng thể thực hiện đợc các thí nghiệm
theo u cầu của bài. Bài 24 SH 7 có câu hỏi : “Nhện chăng tơ vào lúc
nào?”. Bài 23,24 “Đột biến số lợng NST”SH 9 : Qua kênh hình yêu cầu HS
rút ra kết luận thì quả là khơng thể thực hiện đợc theo lệnh của SGK…


Hơn nữa hiện nay có phong trào “ngời ngời thi nhau viết sách”, các nhà
xuất bản “thi nhau in sách”. Điều này cũng đã giúp cho GV và HS có nhiều
tài liệu để tham khảo, song mặt trái của nó cũng khơng ít đó là:


- Nhiều sách của nhiều tác giả trùng lặp nhau về nội dung kiến thức dẫn
đến việc tốn thời gian và kinh phí.



- Điều tai hại hơn là có những tài liệu khơng đảm bảo tính mơ phạm và
tính khoa học khiến cho giáo viên và HS rất lúng túng khi dùng sách.


Ch¼ng hạn: Bài 25: Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện SH 7.
Tập tính bắt mồi của nhện là:


- NhƯn hót dÞch láng ë måi.


- Nhện ngoặm chặt mồi, chớch nc c.


- Tiết dịch tiêu hoá vào cơ thể måi.


- Trói chặt mồi rồi treo vào lới để 1 thời gian.
Đáp án của các loại sách là:


+ Thiết kế bài giảng SH 7” t¸c giả Trần Khánh Phơng (Nhµ XB Hµ
Néi):4,1,2,3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ “162 c©u hỏi SH7 tác giả Ngun ThÞ Thanh Tróc (Nhµ XB Đà
Nẵng):4,1,2,3.


+ Học tốt SH 7 tác giả Võ Thị Thu Tut (Nhµ XB NghƯ An): 4,1,2,3.
+ SGK “Sinh häc 7” tác giả Thái Trần Bái (Nhà XBGD năm 1999) :
4,1,2,3.


+ Sổ taykiến thức SH tácgiả Nguyễn QuangVinh(Nhà XBGD năm
2002):


<b>4,1,3,2.</b>



+Sách giáo viên SH 7 tác giả Nguyễn Quang Vinh (Nhà XB Giáo dục):


<b>4,2,3,1</b>


Nh vy mi ch thng kờ ở 7 cuốn sách của 6 tác giả khác nhau thì đã có
tới 3 kết quả khác nhau. Điều đáng nói ở đây là kiến thức bắt buộc HS thảo
luận để tự rút ra kết luận (trang 83 SGK SH 7) chứ khơng có đáp án trong
SGK, mà ngay cùng tác giả, cùng nhà XB, cùng năm phát hành (năm 2002
đã có SGK SH 7 dùng thí điểm) mà cũng 2 kết quả khác nhau, vậy GV biết
“theo ai đây”? .


Còn ở bài 23 : “Đột biến số lợng NST” SH 9 thì sách “Thiết kế bài giảng
SH 9” của tác giả Lê Nguyên Ngọc đã thiết kế cha đúng ý đồ của ngời viết
sách. Trọng tâm của mục 2 “Sự phát sinh thể dị bội”: kênh hình trong SGK
để giải thích cơ chế phát sinh thể (2n + 1) và thể (2n - 1) chung cho sinh vật
chứ đâu phải chỉ có ở ngời mà tác giả lại yêu cầu HS “phân biệt sự khác
nhau trong sự hình thành bộ NST ở bệnh Đao và bệnh Tớc Nơ’’… Do đó
việc lựa chọn tài liệu tham khảo nào là cả 1 kinh nghiệm và nghệ thuật trong
giảng dy.


Sinh học 6 (xuất bản tháng 5/2005) bài 5 phần kết luận cách sử dụng
kính hiển vi bị sai trình tù c¸c bíc cơ thĨ: SGK ghi c¸ch sư dơng kÝnh
hiÓn vi:


<i>-</i> <i>Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kớnh.</i> <i> (1)</i>


<i>-</i> <i>Điều chỉnh ánh sáng bằng gơng phản chiÕu ¸nh s¸ng.</i> <i> (2)</i>


- ...



Phải chỉnh lại cho đúng l bc (2) trc bc (1).


Bài 7. Cấu tạo TB thùc vËt SGK kÕt luËn: “V¸ch TB chØ cã ë TB thực vật
là cha chính xác, mà vách TB còn có cả ở SV nhân cha hoàn chỉnh.


Bi 27. Sinh sản sinh dỡng do ngời Hình 27.3 bớc 4 hớng dẫn thực hành
sai (cuốn dây vải và mắt ghép phải cuốn từ dới lên để tránh nớc vào mắt
ghép, trong SGK cun dõy ngc.)


Bài 38. Rêu- Cây rêu: SGK ghi (...rễ giả có chức năng <i><b>hút </b>nớc...)...</i>


Trờn õy chỉ là một vài ví dụ cịn nói chung SGK từ lớp 6 đến lớp 9 đều có
những bài quá tải về kiến thức cũng nh về thời gian đối với trình độ HS.


2- <i><b>VỊ viƯc sư dơng thiÕt bÞ d¹y häc</b></i>:


Đặc trng của mơn SH là quan sát, thí nghiệm do đó nếu khơng có đồ
dùng thì rất khó khăn trong dạy và học. Đành rằng kênh hình ở SGK màu sắc
đẹp, tơng đối rõ ràng song rất cần những tranh cỡ lớn để GV giảng giải
những kiến thức khó cho HS. Hiện nay tranh từ lớp 6 đến lớp 9 hầu hết là
thiếu.


Hơn nữa, việc sử dụng TBDH ở một số GV mới chỉ dừng lại ở việc minh
họa kiến thức chứ cha đợc coi là phơng tiện để HS khai thác tìm tịi kiến
thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hố chất thiếu và nếu có thì khi sử dụng hết GV cũng cha chủ động đăng kí
để mua bổ sung….



Các loại băng hình cũng khiến các trờng khó khăn trong việc sử dụng,
những năm đầu thực hiện chơng trình mới thì dùng băng, các năm học sau
thì dùng đĩa CD….hơn nữa các loại đĩa phục vụ cho các tiết thực hành cũng
thiếu.


Đặc biệt tranh thì thiếu trầm trọng, trong các TBDH thì tranh là ĐDDH
đơn giản hơn cả, kinh phí ít nhng rất tiện sử dụng và có hiệu quả cao trong
việc khai thác kiến thức trong quá trình giảng dạy. Thế nhng hiện nay những
bộ tranh từ lớp 6 đến lớp 9 đều rất ít chẳng hạn tồn bộ chơng trình SH 9 chỉ
có 8 tranh; SH 7 rất cần những tranh về cấu tạo trong của các ĐVKXS và
ĐVCXS thì lại khơng có…..


Nhiều trờng hiện nay vẫn cha có phịng Sinh học đúng theo tiêu chuẩn của
một phịng thực hành, cha có phịng chuẩn bị thơng với phịng thực hành ,
các trang thiết bị trong phòng thực hành còn thiếu những thiết bị cần thiết
nh: đèn chiếu, máy chiếu, đầu đĩa CD, đầu băng hình, hố chất….. Nếu có
phịng chức năng đi chăng nữa, thì ở những trờng có nhiều lớp vẫn gặp khó
khăn trong việc sắp xếp thời khố biểu ở phịng thực hành (sẽ trùng lớp), cha
kể những trờng đang sử dụng tạm phòng học làm phịng chức năng nên rất
khó khăn trong việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học.


Hiện nay đã có nhiều t liệu tranh ảnh giúp cho việc thiết kế bài dạy điện
tử song số trờng học bậc THCS trang bị máy chiếu rất ít (có thể đếm trên
đầu ngón tay).


*<i><b> VỊ néi dung u cầu tiết thực hành</b></i>: Một số tiết thực hành ở các lớp có
nội dung yếu cầu cao và không hợp lí về thời gian chẳng hạn thí nghiệm tìm
hiểu en zim trong níc bät; Mỉ quan s¸t tủ sèng (SH8), Thí nghiệm quang
hợp, thí nghiệm dẫn nớc và chất khoáng cđa th©n (SH6)…



*<i><b>Về cán bộ thiết bị và giáo viên</b></i><b> :</b> Hầu hết các trờng cha có cán bộ thiết bị
chuyên trách nên việc chuẩn bị ĐDDH cho các tiết dạy rất khó khăn, hầu nh
khơng đáp ứng đợc. Về phía giáo viên, một số có tâm lí ngại dạy tiết thực
hành, ngại tốn nhiều thời gian, sợ làm thí nghiệm khơng thành cơng do đó
thờng lấy lí do nh thiếu phơng tiện, thiếu hố chất, thiếu mẫu vật… khơng
muốn khắc phục những khó khăn trên nên việc chuẩn bị cho tiết thực hành
không chu đáo dẫn đến hiệu quả tiết dạy không cao. Hơn nữa ở tất cả các
cuộc thi GVG từ cấp trờng đến cấp tỉnh vẫn thờng né tránh các tiết thực hành
trong chơng trình; khi có đồn thanh, kiểm tra thì vẫn có lối nghĩ “thông
cảm”, “cho qua” do điều kiện khách quan nh nhà trờng cịn khó khăn nên
phịng thực hành cha đầy đủ trang thiết bị v.v….. và thực tế, việc đầu t
ĐDDH để sử dụng lâu dài đợc chú trọng còn việc mua các mẫu vật sống nh:
thỏ, ếch, cá v.v….. các mẫu vật rất cần thiết đối với môn Sinh học hầu nh
cha đợc quan tâm vì vậy các tiết thực hành vẫn cha đợc chú trọng đúng mức
trong các nhà trờng.


<i><b>*Về đội ngũ giáo viên và học sinh</b></i>:


Hiện vẫn cịn tình trạng “ thừa ngời nhng lại thiếu môn” nên phải dạy
chéo môn, một số giáo viên đúng môn nhng do chơng trình đào tạo từ trớc
nên gặp khó khăn về kiến thức mới đặc biệt phần Di truyền lớp 9.


Về phía HS , phần lớn bị ảnh hởng bởi nền kinh tế thị trờng đã có sự
“phân hóa” mơn học ngay từ cấp THCS nên học sinh và phụ huynh học sinh
coi môn Sinh học là một mơn “phụ”, hơn nữa trình độ đại trà của HS vẫn cha
đáp ứng đợc yêu cầu của sự đổi mới chơng trình cùng với cách viết SGK
“dấu ” kiến thức do vậy rất cần có bộ SGK phù hợp với từng vùng miền khác
nhau.


3- <i><b>VÒ ph</b><b> ơng pháp dạy học</b></i>:



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tit dy loay hoay với những hoạt động trên hết cả tiết học mà mới đợc hơn
nửa bài (“Cháy giáo án”).


Trong đổi mới phơng pháp dạy học Sinh học ở trờng phổ thông, phơng
pháp đợc sử dụng tơng đối nhiều là phơng pháp gợi mở. Đó chính là việc
giáo viên khơng thuyết giảng mà tổ chức cho học sinh học tập thông qua hệ
thống câu hỏi. Nhng một thực tế khá phổ biến là giáo viên sau khi đặt câu
hỏi thờng chỉ gọi một học sinh trả lời. Giáo viên hầu nh không nhận xét cụ
thể nội dung trả lời của học sinh mà chỉ nói “Đúng rồi” hoặc “Ngồi xuống”
thậm chí có giáo viên “quên ” cứ để học sinh đứng mãi ...(vì sợ mất thời
gian) rồi lại mải mê trình bày “đáp án” đã đợc trình bày sẵn. Nhiều giáo viên
cũng đã vừa nói vừa ghi bảng nhng rốt cuộc thì vẫn là thuyết giảng, học sinh
chỉ ngồi chờ giáo viên nói hoặc viết trên bảng rồi ghi vào vở. Nh thế là giáo
viên vẫn dạy theo lối áp đặt, sử dụng phơng pháp mới theo tinh thần cũ.


Ngoài phơng pháp trên, nhiều giáo viên cũng có cố gắng dùng những
phơng pháp hoạt động nhóm, hoạt động trên phiếu học tập; dùng các phơng
tiện dạy học nh tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình và đặc biệt là bảng phụ (bằng bìa
cứng, bằng nhựa, giấy A0, ...). Những phơng pháp, phơng tiện đó rất quan
trọng không thể thiếu đợc nhng nhiều giáo viên đã quá lạm dụng nên dùng
không đúng lúc, không phù hợp với nội dung từng bài học, cứ cho rằng đã là
phơng pháp mới thì lúc nào cũng phải tổ chức hoạt động nhóm, phải sử dụng
thật nhiều bảng phụ...do đó đã đem lại hiệu quả ngợc lại với sự mong muốn.


Một vấn đề rất quan trọng nhng lại thờng khơng đợc chú trọng đó là việc
ghi bảng của giáo viên. Với cách viết của sách giáo khoa mới (viết theo dạng
mở, u cầu học sinh phải tìm tịi kiến thức...) thì việc ghi bảng đối với đối
t-ợng học sinh bậc THCS vô cùng quan trọng, đặc biệt với học sinh lớp 6,7.
Tuy sử dụng theo phơng pháp dạy học mới nhng khơng ít giáo viên hoặc là


ghi bảng quá ít, sơ sài, thiếu cẩn thận kể cả về nội dung lẫn hình thức; hoặc
là ghi bảng quá nhiều song vẫn không đủ những kiến thức cơ bản do cha xác
định đúng trọng tâm của bài học, mặc dù có giáo viên kết hợp cả nói cả ghi
bảng nhng vẫn làm chậm tiến trình giờ dạy do đó hiệu quả giờ học vẫn cha
cao.


Là thời kỳ bùng nổ Cơng nghệ thơng tin, song nh trên đã nói mới có rất ít
trờng trang bị máy chiếu phục vụ cho việc dạy và học.


Trong những năm vừa qua, khả năng ứng dụng CNTT vào công tác giảng
dạy của giáo viên THCS đã đạt nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên qua thăm
lớp dự giờ của đồng nghiệp tôi nhận thấy vẫn cịn có những hạn chế sau:


- Phần lớn tâm lý giáo viên ngại khó, tuy rất muốn dạy học bằng phơng
tiện máy chiếu nhng lại cha biết hoặc mới biết rất ít về vi tính nên khơng
muốn thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên mới chỉ sử dụng máy chiếu để
trình chiếu tranh ảnh hoặc thay bảng phụ chép đề bài trong qúa trình giảng
dạy trên lớp.


- Về phía nhà trờng, do điều kiện kinh tế cịn khó khăn và do cha thấy hết
đợc tác dụng của việc ứng dụng CNTT nên cha đầu t thiết bị máy chiếu
phục vụ cho việc giảng dạy số trờng THCS có máy chiếu trong tồn tỉnh có
thể nói là rất ít.


- Một số bài giảng điện tử cịn mang tính chất trình diễn kiến thức, gần
nh là một “bảng đen” đợc viết sẵn tất cả nội dung dạy học lên đó.


- C¸ch bè cơc mỗi trang trình diễn cha hợp lí về cỡ chữ, màu chữ, màu
nền, tranh ảnh ...



- Còn lạm dụng các hiệu ứng hiển thị gây mất tập trung của học sinh vào
nội dung bài giảng.


- Din gii nhanh quỏ, khi đa ra các tình huống trên máy chiếu khơng đủ
thời gian cho học sinh suy nghĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Vậy nguyên nhân của những tình trạng trên là do đâu?


Trc ht l do quan im cha ỳng về việc áp dụng CNTT trong giảng dạy,
cho rằng dạy bằng giáo án điện tử khơng phát huy đợc trí lực của học sinh,
không truyền tải hết đợc những ý tởng của giáo viên....; một số giáo viên
ch-a thực sự đầu t vào tiết dạy, cho rằng dạy học bằng đèn chiếu là hấp dẫn đợc
học sinh, thực tế học sinh cũng háo hức những tiết học đầu tiên bằng máy
chiếu nh “trẻ con miền núi lần đầu đợc trơng thấy ơ tơ”, nhng nếu tiết dạy đó
cha đầu t vào nội dung thì học sinh cũng sẽ chóng nhàm chán vì khơng hiểu
bài và khơng kịp ghi những ý chính của bài do giáo viên trình diễn quá
nhanh .


Thứ hai do giáo viên vẫn cha nắm bắt đợc tinh thần của sách giáo khoa,
cha xác định đợc trọng tâm của bài, còn lệ thuộc nhiều vào sách thiết kế có
sẵn, thờng đặt những câu hỏi chung chung thiên về tái hiện kiến thức, khơng
có câu hỏi thực sự kích thích t duy độc lập của học sinh. Nhìn chung giáo
viên khơng chủ động trong giờ dạy mà chăm chăm trình chiếu những gì
mình đã chuẩn bị sẵn.


Thứ ba là cha có sự đầu t thoả đáng về việc mua sắm thiết bị, tổ chức học
vi tính cho giáo viên do đó “cái khó cịn bó cái khơn”, nhiều giáo viên cũng
muốn sử dụng các phơng tiện để ứng dụng CNTT nhng đành chịu vì nhà
tr-ờng khơng có máy chiếu.



<i><b>*Về giáo án (Thiết kế bài d¹y):</b></i>


Việc soạn giáo án hiện nay cịn bất cập về hình thức trình bày dẫn đến
việc khó thể hiện nội dung cơ bản của bài. Do quan điểm của từng cá nhân,
mẫu thiết kế bài dạy tràn lan khiến 1 số GV băn khoăn, bị động trong việc
soạn bài: Soạn ngang hay dọc, 2 cột hay 3 cột…..Đặc biệt quan niệm của các
đoàn thanh, kiểm tra các cấp huyện , sở ngời thì yêu cầu phải soạn nh thế
này, ngời thì yêu cầu phải soạn nh thế kia mới đúng….Vì vậy nhiều giáo
viên rất lúng túng trong khâu thiết kế bài dạy.


<b>4.</b><i><b>Về kiểm tra, đánh giá:</b></i>


* Đối với GV: Đánh giá 1 tiết dạy của GV cũng là 1 việc đáng phải bàn
mặc dù “Phiếu đánh giờ dạy ” rất cụ thể, chi tiết song hiện nay việc đánh giá
vẫn còn quá nhiều “thớc”, có nhiều tiết dạy chênh nhau từ 2- 3 điểm. Mặc dù
đang là những năm dạy thể nghiệm song do quan niệm giờ dạy TB là
“không thể chấp nhận đợc” nên một số thanh tra viên rất “ngại” khi xếp
loại TB cho ai đó, tai hại hơn là ngời dạy “ngộ nhận” cứ nghĩ mình dạy thế
là “khá” hoặc “giỏi” nên việc đánh giá tiết dạy cha thật khách quan, đây
cũng là một “rào chắn” của việc nâng cao chất lợng dạy học.


* Đối với HS: Ngoài các hình thức kiểm tra miệng, kiểm tra tự luận
truyền thống cịn có hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan, đây là 1
hình thức kiểm tra có nhiều u điểm song cũng khơng nên lạm dụng bởi có
nhiều bất cập nh : Tạo điều kiện cho HS nhác học vì có tính xác xuất may
rủi, học sinh sẽ mất dần kỹ năng viết “câu, từ , chính tả” thay vì chỉ “đánh
dấu , khoanh trịn…” do đó việc kiểm tra kết quả học tập của HS khơng
chính xác và thật tai hại khi ta bắng lòng với một kết quả “ảo”.


Phần III <b>. Những giải pháp đối với việc thực hiện chơng</b>


<b>trình và sách giáo khoa mới.</b>


Ngay từ những năm đầu thực hiện chơng trình và SGK mới (năm
2001-2002) GV đã đợc học chuyên đề theo chuyên môn từ lớp 6 9; Hàng năm
đều tổ chức hội thảo nâng cao chất lợng dạy và học theo SGK mới từ cấp
tr-ờng đến cấp huyện, mỗi môn dạy thể nghiệm 2 tiết, sau đó thảo luận góp ý
rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp mang tính khả thi cao trong việc thực
hiện SGK mới. Cụ thể:


<b></b>


<b> </b><i><b>Về ch</b><b>ơng trình, kiến thức</b></i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

hnh kì II để sau các chơng II, III, IV, V có thêm 3 tiết luyện tập để rèn
luyện kĩ năng làm bài tập. Cụ thể nhập các tiết 27 và 28 làm một; Tiết 47 và
48 làm một; tiết 53 và tiết 54 làm một và chuyển 3 bài sau của chơng VI
sang học kì II. Đối với những bài có lợng kiến thức dài và khó thì việc xác
định trọng tâm của bài, của mục là vơ cùng quan trọng có nh vậy mới phân
bố thời gian hợp lý để không “cháy giáo án” mà vẫn đảm bảo đợc mục tiêu
của bài.


Ví dụ: Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh(SH 9) cả bài có 3 mục,
trọng tâm là mục 1 và mục 2. Trọng tâm của mục 2: Thụ tinh là thực chất
của quá trình thụ tinh chứ không phải khái niệm thụ tinh nh 1 sè GV
nhÇm tëng.


Nghiên cứu kỹ các thơng tin bổ sung ở “sách giáo viên” là 1 điều tất yếu
bởi thực chất SGV và SGK là một, giống nh “2 mặt của 1 tờ giấy” chứ không
thể coi SGV là sách tham khảo đợc vì kiến thức “dấu’’ ở SGK đợc thể hiện ở
SGV. Song cũng không nên đa hết các kiến thức nâng cao vào bài học làm


nó quá tải thêm mà chỉ ở mức độ “biết 10 để dạy 1”.


Nội dung ghi bài của HS cũng rất quan trọng vì một số bài “dấu kiến
thức” vì vậy nên cho HS ghi những nội dung cơ bản của bài một cách ngắn
gọn (thờng là tách ý ở phần ghi nhớ cuối bài tơng ứng với từng mục của bài
để HS dễ học và cho HS ghi những kiến thức cơ bản mà SGK đã “dấu”).


Ví dụ: Bài 23 : “Đột biến số lợng NST” SH9. Những nội dung cần ghi là:
Khái niệm của đột biến số lợng NST; khái niệm thể dị bội; các dạng thể
dị bội; cơ chế phát sinh thể dị bội (chỉ có ở SGV).


2<i><b>. VỊ viƯc sư dông TBDH:</b></i>


Về thực tế ở các trờng hiện nay việc sử dụng TBDH đã đạt hiệu quả nhất
định. Các TBDH đợc dùng chủ yếu là nguồn tri thức, là phơng tiện để HS
khai thác tìm tịi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức chứ không chỉ là để minh
họa. Ví dụ: Qua “sơ đồ 23.2 SGK SH9 yêu cầu HS giải thích cơ chế phát
sinh các thể dị bội có (2n +1) và (2n -1) hoặc qua mơ hình “Tổng hợp chuỗi
axit amin” HS trả lời đợc các“lệnh” trong SGK…


Ngoài các TBDH đợc cấp và mua sắm, các trờng cịn có phong trào tự
làm đồ dùng dạy học để bổ sung những TBDH thiếu và đây cũng là 1 tiêu
chí đánh giá thi đua của phòng.


Để phát huy việc sử dụng TBDH nhằm nâng cao chất lợng dạy và học cần
chú ý những vấn đề sau:


<i><b>*VỊ phÝa nhµ trêng</b></i>:


- Cần tham mu tốt với các cấp thẩm quyền để xây dựng phòng chức năng


đúng tiêu chuẩn.


- Cần tổ chức xây dựng vờn trờng đúng nghĩa là vờn thí nghiệm nhà trờng
để nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ mơn.


- Trong khi cha có cán bộ phụ trách thiết bị chuyên trách cần bố trí ngời
có năng lực nhiệt tình để phụ trách phịng thí nghiệm.


- Khơng chỉ đầu t kinh phí để mua sắm cácTBDH sử dụng lâu dài mà còn
chú ý tới việc mua các mẫu vật sống cần cho các thí nghiệm, tránh để tình
trạng HS phải đa mẫu vật sống nh tơm, ếch , cá v.v….đến lớp (vì các em sẽ
cố đi bắt ở sông ,ao hồ rất nguy him ti tớnh mng).


<i><b>*Về phía giáo viên:</b></i>


- Giỏo viờn phải có kế hoạch chuẩn bị ĐDDH ngay từ đầu năm học (đợc
thể hiện ở kế hoạch bộ môn).


- Phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ những bài thực hành, khắc phục khó
khăn, tận dụng những dụng cụ thí nghiệm trong chơng trình cũ, có thể sáng
tạo thay thế bằng những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm, dễ làm để thực hiện đầy
đủ những thí nghiệm quy định trong chng trỡnh.


- Phải nghiên cứu kĩ nội dung bài thực hành, sử dụng thành thạo TBDH,
làm thử thuần thục thí ngghiệm, thực hành trớc giờ lên lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

quả. Cần chuẩn bị trớc các câu hỏi dẫn dắt hay gỵi ý cho HS suy nghÜ rót ra
kÕt ln sau khi lµm thÝ nghiƯm.


- Có kế hoạch làm ĐDDH bổ sung cho những ĐDDH còn thiếu phục vụ


cho các tiết dạy. Đặc biệt là tranh vẽ (mỗi giáo viên dạy chỉ cần giao cho mỗi
tổ học sinh vẽ 1 tranh thì trong vịng 1 năm sẽ đủ tranh để dạy).


<b>* Tóm lại</b> : Để nâng cao chất lợng sử dụng TBDH mơn Sinh học theo
ch-ơng trình SGK mới phải có những giải pháp cụ thể, có tính khả thi, đồng bộ
của các ngành, cấp liên quan. Đặc biệt giáo viên phải thực sự tâm huyết nghề
nghiệp, yêu nghề, u học sinh, cần tạo ra khơng khí học tập một cách sống
động, hấp dẫn gây hứng thú cho HS khi học tập.


<i><b>* KiÕn nghÞ</b></i>:


- Đề nghị các Cơng ty thiết bị trờng học chú trọng về số lợng và chất lợng
các TBDH. Cụ thể nên tăng cờng thêm các tranh từ lớp 6 đến lớp 9; Nên
dùng nguyên liệu cao su, nhựa có chất lợng tốt thay thế chất liệu thạch cao,
nhựa tái sinh của các mơ hình ( tất nhiên giá thành ban đầu cao nhng giá trị
sử dụng đợc lâu dài và chắc chăn sẽ kinh tế hơn nhiều so với loại nguyên liệu
rẻ tiền trên ).


- Đề nghị các cấp có thẩm quyền quan tâm hơn nữa tới CSVC phục vụ cho
việc dạy và học để tất cả các trờng đều có phịng Sinh học đúng tiêu chuẩn.


- Trớc mắt các trờng học cần có biên chế CBTB để phụ trách phịng thí
nghiệm.


- Phịng giáo dục nên đa Vờn trờng vào tiêu chí đánh giá thi đua.


- Cần có kế hoạch mua sắm thiết bị còn thiếu để phục vụ cho các tiết thực
hành.


<b></b>



<b> </b><i><b>Về việc bồi d</b><b>ỡng chuyên môn, nghiệp vô</b></i>:


- 100% GV tham gia dự đầy đủ các đợt học chuyên đề đổi mới giáo dục
phổ thông.


- Thờng xuyên dự giờ, sinh hoạt nhóm chun mơn đúng quy định (2 tuần
1 lần) để rút kinh nghiệm thảo luận , trao đổi những bài dạy khó trong
ch-ơng trình.


- Hầu hết các đơn vị đều có phong trào học tập bằng nhiều hình thức (ĐH
tại chức, ĐH từ xa…) để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ (trên
70% GV đã đạt trên chuẩn) .


<i><b>4-§ỉi míi PPDH</b></i> :


Với phơng châm đổi mới là dạy học tạo điều kiện để HS “suy nghĩ nhiều
hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn” gây hứng thú học tập cho HS
nhng khơng có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống. Phải tuỳ theo từng
bài mà sử dụng linh hoạt các PPDH chẳng hạn PPDH truyền thống với nét
đặc trng cơ bản là cung cấp những tri thức khoa học có sẵn cũng có mặt tích
cực của nó, nếu GV biết tìm cách cải tiến để phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo trong HS thì cũng mang lại hiệu quả nhất định.


Thực tế qua kiến thức của chơng trình và trình độ HS thì thờng là dùng
PPDH “vấn đáp, tìm tịi” là phù hợp hơn cả vì: Trong vấn đáp tìm tịi, bằng
những câu hỏi mở có tính chất gợi ý nêu vấn đề có thể tạo điều kiện cho mọi
HS động não, t duy tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong
q trình đàm thoại, GV là ngời tổ chức, cịn HS giống nh ngời tự lực phát
hiện kiến thức mới, có đợc niềm vui của sự khám phá. Kết quả là HS vừa


lĩnh hội đợc kiến thứcmới đồng thời biết đợc cách thức đi đến kiến thức đó.
Khi chốt lại câu trả lời GV cần biết vận dụng ý kiến HS để kết luận vấn đề
đặt ra, tất nhiên là có bổ sung và chỉnh lý khi cần thiết. Với phơng pháp này
HS lĩnh hội đợc nhiều kiến thức mà mất ít thời gian hơn so với các PP khác.
Đơng nhiên ngoài PP này, tuỳ theo từng bài mà kết hợp nhuần nhuyễn các PP
khác để đạt hiệu quả cao trong dy hc.


<i><b>*Thiết kế bài dạy</b></i>:


õy l khõu quan trọng để quyết định hiệu quả của tiết dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ví dụ : (Phần tiến trình bài học của 1 tiết dạy):
Hoạt động của


thầy Hoạt động của trò Nội dung


-Hái : “…”


- GV phát phiếu
học tập và yêu cầu
HS hoàn thành phiếu
học tËp sau khi th¶o
luËn theo nhãm.


..


……


- HS tr¶ lêi…



- HS thảo luận theo
nhómđể hồn thành
phiếu học tập.


.


……


………




Nhìn vào ví dụ trên ta thấy thật là “thừa”, thầy hỏi thì trị phải trả lời, bao
nhiêu trò là bấy nhiêu cách trả lời làm sao mà viết đợc câu trả lời của trị.
Cịn thầy hớng dẫn HS làm gì thì tất nhiên HS phải làm theo sự hớng dẫn
của thầy cớ gì phải viết lại những từ khơng cần thiết.


Vì vậy, giáo án hợp lý và dễ sử dụng nhất vẫn là mẫu giáo án truyền
thống 2 cột đó l :


Phơng pháp


(Hot ng ca thy v trũ) (Nhng kin thức cơ bản của bài)Nội dung


………


.


… ………..



Sau khi xác định trọng tâm của bài, của mục GV phải hình dung và xây
dựng đợc “cơng việc của thầy và trị” để đạt đợc mục tiêu và ghi nội dung
t-ơng ứng ở cột bên. Nhìn vào giáo án truyền thống ta thấy rất rõ “mạch” của
bài, khi lên lớp ta sẽ dễ dàng thực hiện theo thiết kế.


Điều quan trọng nhất là trong giáo án phải thể hiện rõ hoạt động của thầy
và trò và nội dung cơ bản của bài học để HS dễ tiếp thu chứ không phải là
“dài” hay ngắn”, “2 cột” hay “3 cột”. Để thiết kế 1 bài dạy phải:


a- Xác định những tài liệu cần thiết sử dụng cần thiết trong việc thiết kế
bài giảng: SGK Sinh học 6,7,8,9 mới và cũ; các bài đồng tâm trong SGK
Sinh học 10,11,12; SGV, sách thiết kế, sách hớng dẫn thực hành.


- Đối với SGK mới: Khi nghiên cứu SGKđể thiết kế bài dạy GV cần lu ý:
Nắm đợc tổng thể chơng trình môn SH của trờng THCS; Nắm đợc nội
dung cơ bản của mỗi khối, lớp bằng việc nắm chắc mục lục SGK; Đặt bài
dạy sẽ thiết kế trong mối quan hệ biện chứng với tồn chơng trình, với kiến
thức của chơng có bài đó.


b- Khi khai thác kiến thức 1 bài cụ thể cần xác định đúng:


- Đối tợng HS ; Các căn cứ để khai thác kiến thức nh: Tên đầu bài, lời dẫn
của bài, tên các mục nhỏ, câu hỏi cuối mục, cuối bài…


- Tạo mạch bài giảng: Phải đặt bài thiết kế trong mối quan hệ với bài học
trớc và sau nó; các phần mục trong bài ln có mối quan hệ với nhau và
mạch bài sẽ rõ ràng khi có 1 hệ thống câu hỏi khoa học.


c- Thiết kế một bài Sinh học trớc hết phải phân loại đợc các dạng bài: Bài
cung cấp kiến thức, bài lý thuyết kết hợp thực hành, bài thực hành, bài sơ


kết, tổng kết, bài kiểm tra…để thực hiện đợc mục tiêu của từng dạng bài.


Tóm lại, việc thiết kế bài giảng là một khâu rất quan trọng do đó GV phải
đầu t trí tuệ và nhiều công sức mới đạt hiệu quả cao trong giảng dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

phải thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án theo quy định các bớc lên lớp đã
đợc phổ biến. Trong bài soạn cần chú ý những vấn đề sau:


- Xác định mục tiêu của bài học: Trình bày cụ thể mức độ cần đạt đợc
đối với kiến thức, kỹ năng và phát triển t duy của học sinh.


- Lùa chän c¸c kiÕn thức cơ bản, cần thiết và cập nhật theo một cấu trúc
hợp lý không nhất thiết phải thực hiện tuần tù theo s¸ch gi¸o khoa.


- Lựa chọn các phơng pháp và phơng tiện gắn với từng nội dung cụ thể
giúp học sinh khai thác tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra.


- Chuẩn bị nội dung bài giảng theo hệ thống câu hỏi dới dạng các vấn đề
mà giáo viên nêu ra, để thiết kế câu hỏi giáo viên phải nắm bắt đợc tinh thần
của bài học, ý đồ của ngời viết sách. Việc tham khảo những giáo án soạn
sẵn, những tài liệu tham khảo là cần thiết nhng chỉ có tính chất tham khảo
chứ khơng rập khn một cách máy móc. Giáo án phải là sản phẩm sáng tạo,
trí tuệ, cơng sức của từng cá nhân, càng soạn, càng dạy, giáo án càng phải
hoàn thiện, đầy đủ. Trong mỗi giáo án phải thể hiện đợc phơng pháp rõ ràng
phù hợp với từng kiểu bài, làm nổi bật đợc hoạt động giữa thầy và trị.


<i><b>*§ỉi mới việc tổ chức dạy học trên lớp:</b></i>


Thực chất của việc đổi mới việc tổ chức việc dạy học ở trên lớp là giáo
viên tổ chức thi công theo thiết kế bài dạy. Giờ học không chỉ đơn thuần là


thực hiện đầy đủ các bớc lên lớp mà theo từng đơn vị kiến thức thiết kế, giáo
viên hớng dẫn học sinh khai thác, trao đổi và xử lý tình huống có vấn đề đặt
ra. Giáo viên có nhiệm vụ tạo ra khơng khí năng động ở trong lớp, chia sẻ
niềm say mê của mình với học sinh, gây hứng thú ở học sinh (là điều kiện
tiên quyết) nhất thiết gây nên mối quan hệ qua lại giữa ngời dạy và ngời
học. Giáo viên tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội từng vấn đề bằng cách :
nêu vấn đề (dới dạng những câu hỏi) dẫn dắt học sinh đi từng kiến thức đã
học để giải quyết các đơn vị kiến thức mới, trong quá trình giải quyết các
đơn vị kiến thức mới giáo viên có thể gọi một vài học sinh trả lời một câu
hỏi và nhất thiết phải có sự nhận xét, đánh giá sau mỗi câu trả lời của học
sinh. Nếu học sinh trả lời đầy đủ giáo viên có thể nhân đó mà đặt thêm câu
hỏi khác hoặc có thể nhận xét và tóm tắt một cách ngắn gọn nội dung trả lời.


Nếu học sinh trả lời đúng nhng cha đủ giáo viên tóm tắt ý đã trả lời đúng,
gọi thêm học sinh khác bổ sung. Nếu học sinh trả lời không đúng, cần có sự
gợi ý điều chỉnh làm cho câu hỏi trở nên dễ hiểu hơn... Giáo viên không nên
thuyết trình dài dịng, khơng nên giành lấy quyền kết luận mà để cho học
sinh tự kết luận, giáo viên chỉ bổ sung hay xác nhận. Nh thế giờ học mới trở
nên sôi nổi không bị gián đoạn (kể cả việc sử dụng các phơng tiện dạy học
nh : sơ đồ, tranh ảnh, mơ hình...). Giáo viên phải tạo tạo ra những câu hỏi bất
ngờ, những câu hỏi kích thích trí não của học sinh. Muốn vậy giáo viên phải
nắm vững đợc nội dung then chốt của bài học.


Nh trên đã nêu, một ván đề khơng kém phần quan trọng đó là cách ghi
bảng của giáo viên. Trớc hết không nên ghi bảng dài mà chỉ ghi những nội
dung cơ bản nhất dới dạng sơ đồ hóa hoặc những lời cơ đúc nhất. Hiện nay
việc sử dụng máy chiếu đã hỗ trợ rất nhiều cho việc ghi bảng nhng vẫn cần
chắt lọc nội dung cơ bản để học sinh có nhiều thời gian cho các hoạt động
học tập khác.



Sử dụng bài giảng thiết kế trên PowerPoint (bài giảng điện tử) nâng cao
đ-ợc hiệu quả giờ dạy. Sự hỗ trợ của hình ảnh và âm thanh và nghệ thuật của
ngời thầy làm bài giảng sinh động hơn. Tuy nhiên khi thiết kế bài giảng điện
tử cũng cần lu ý mt s im sau õy:


- Không nên quan niệm trong tiết dạy sử dụng giáo án điện tử là không
cần sử dụng bảng, phấn mà phải tuỳ theo kiến thức yêu cầu của từng bài, có
những bài phần trình chiếu chỉ là phơng tiện hỗ trợ giáo viên điều khiển tiến
trình dạy học trên lớp có hiệu quả hơn, phần ghi bảng của thầy luôn giúp HS
hệ thống kiến thức bài giảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

quả hơn khi trình bày kênh hình riêng, kênh chữ riêng. Thông thờng nên
dùng nền sáng và chữ màu tối.


- Không lạm dụng các hiệu ứng hiển thị, điều này gây mất tập trung của
HS vào nội dung bài giảng.


- Din giảng khơng nên nhanh q, khi đa ra các tình huống trên máy
chiếu cần có đủ thời gian để HS suy nghĩ.


- Các nhà trờng cần nhận thức tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy, từ đó chú trọng việc đầu t cơ sở vật chất nh: phòng
học, hệ thống máy... đồng thời tạo điều kiện, động viên khuyến khích để
giáo viên đầu t vào việc thiết kế bài giảng điện tử theo hớng phát huy tính
tích cực cho học sinh.


Nhng dù có dùng phơng tiện dạy học hiện đại gì đi nữa thì trớc hết GV
phải thật sự là những ngời có trình độ kiến thức chun môn vững vàng, một
vốn kiến thức thực tiễn phong phú và khả năng lựa chọn phơng pháp giảng
dạy phù hợp với từng bài dạy; giáo án phải đợc chuẩn bị một cách đầy đủ,


chi tiết , cụ thể: xác định mục đích, nội dung, phơng pháp sử dụng, cách nêu
vấn đề và giải quyết vấn đề nh thế nào. Đặc biệt là phải xây dựng một hệ
thống câu hỏi phù hợp hớng HS tìm hiểu để tháo gỡ từng vấn đề, sau khi HS
trả lời câu hỏi nhất thiết GV phải nhận xét đánh giá kết quả của các em, có
thế mới động viên khuyến khích các em xây dựng bài học đợc tốt.


Khi giảng dạy GV phải tạo đợc hứng thú học tập cho HS, tạo khơng khí
vui vẻ, năng động trong lớp học, tránh tình trạng nhồi nhét, đọc SGK cho HS
chép. GV cần kết hợp tốt các phơng pháp dạy học đặc thù của bộ môn sinh
học theo hớng tích cực hố hoạt động học tập của HS, tạo điều kiện để các
em tự tìm tịi, phát triển kiến thức. Phải kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác
thí nghiệm, hớng dẫn HS quan sát tranh, mẫu vật, phát phiếu học tập, phân
chia nhóm ...đặc biệt với cách viết “dấu ” kiến thức của SGK hiện nay
nhằm bắt HS phải t duy tìm tịi kiến thức thì việc cho HS ghi nội dung bài
học là rất quan trọng, vì vậy GV phải đầu t thời gian vào phần ghi bảng đó
chính là nội dung cơ bản của bài học.


Nội dung ghi bài của HS nên cụ thể hoá dới dạng sơ đồ hoặc chắt lọc
những kiến thức căn bản nhất để HS có thời gian thực hiện đợc các hoạt
động tìm hiểu bài trên lớp và thuận lợi trong việc học bài ở nhà .


Việc soạn giáo án, lựa chọn phơng tiện dạy học và tổ chức dạy học trên
lớp của mỗi ngời cần mang một phong cách, nét riêng của ngời ấy, tuyệt
nhiên khơng có loại giáo án khn mẫu, khơng có cách tổ chức lên lớp giống
nhau mà phải tùy thuộc vào đối tợng học sinh, phụ thuộc vào từng kiểu bài
để thiết kế bài dạy, lựa chọn phơng tiện dạy học và tổ chức việc dạy học trên
lớp đạt hiệu quả cao nhất.


<i><b>5-Về kiểm tra, đánh giá:</b></i>



* Đối với GV: Đơng nhiên việc phấn đấu để đạt giờ dạy khá, giỏi là điều
cần thiết và phải làm.Song cũng khơng vì vậy mà xem những giờ dạy đạt yêu
cầu (TB) một cách “nặng nề” (đặc biệt là ban giám hiệu) khiến cả ngời đánh
giá lẫn ngời dạy tạo ra nhiều “thớc đo” dẫn đến tình trạng khơng thực chất
và khơng tìm ra đợc ngun nhân của những tiết dạy cha thành cơng (cha kể
những ngời “ngộ nhận”).Vì vậy việc đánh giá giờ dạy phải đợc bất đầu từ
quan điểm đánh giá, ngời đánh giá phải có bản lĩnh, khách quan; ngời đợc
đánh giá phải tự nhận thức đợc giờ dạy với tinh thần cầu thị, tôn trọng khoa
học và đặt quyền lợi HS lên trên hết có nh vậy thì mới nâng cao đợc chất
l-ợng dạy học.


*Đối với HS: Trong điều kiện hiện nay chỉ nên sử dụng hình thức kiểm tra
trắc nghiệm khi củng cố bài, vì nếu sử dụng trong KT 15’<sub> và 1 tiết phải có</sub>
nhiều đề khác nhau HS mới khơng nhìn đợc bài của nhau mà hầu hết các
tr-ờng khơng có máy pho to. Hơn nữa KT bằng hình thức tự luận rèn luyện đợc
nhiều kỹ năng cho HS hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

giáo viên, cơ sở vật chất, chế độ khen thởng, lơng….đối với giáo viên và
không chỉ giáo viên mà phải tất cả các cấp, các ngành liên quan (nói chung
là tồn xã hội) phải có trách nhiệm thì mới nâng cao đợc chất lợng dạy và
học. *Kiến nghị:


Đề nghị Bộ tiếp tục nghiên cứu chơng trình SGK để điều chỉnh cho phù
hợp với đối tợng HS; quản lý thị trờng sách tham khảo để có chất lợng và đỡ
tốn kém kinh phí in ấn phát hành, kinh phí của ngời mua (vì nhiều sách
“giống ruột ,khác vỏ”)


Trên đây là khái quát chung về quá trình thực hiện chơng trình SGK mới,
rất mong sự đóng góp chi tiết, cụ thể của các thầy giáo, cô giáo và đồng
nghiệp để ngày càng nâng cao chất lợng dạy và học theo chơng trình và


sách giáo khoa mới.


DiƠn ch©u, ngày 15 tháng 4 năm 2008
Ngời viết


<b> Lê Thị Hoa</b>


P. HiÖu trëng trêng THCS Diễn Kỷ-Diễn Châu.


<b>phòng giáo dục diễn châu</b>
<b>trờng thcs diễn kỷ</b>


<b></b>


<b>---Bản tham luận</b>



<b> về việc nâng cao chất lợng dạy</b>


<b>và học theo sách giáo khoa míi</b>



<b>bËc THCS m«n sinh häc</b>



Ngời viết

: Lê thị hoa


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×