Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Chuyen de Su dung tranh anh vao day Lich su lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.87 KB, 167 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Nội dung và phơng pháp sử dụng


tranh nh v lc



trong Sách giáo Khoa



<b>lịch S </b>

LP

9



<b>Bµi 1 </b>


<b> liên xơ và các nớc đơng âu</b>


<b>từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ xx</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Cùng với việc khôi phục kinh tế (1945-1950), nhân dân Liên Xô lại bắt tay
ngay vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa x hội.<b>ã</b>
Trong đó, việc nghiên cứu khoa học nhằm đuổi kịp và vơn lên vợt Mĩ là một
mục tiêu quan trọng, nhằm ứng dụng những thành tựu của khoa học không
những để phát triển kinh tế mà cịn trong lĩnh vực qn sự, vì Mĩ năm 1945 đã
chế tạo thành công bon nguyên tử.


Việc xây dựng cơ cở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa x hội ở Liên Xô diễn<b>ã</b>
ra trong điều kiện cực kì khó khăn. Các nớc đế quốc do Mĩ cầm đầu đ phát<b>ã</b>
động cuộc “chiến tranh lạnh” nhằm bao vây kinh tế, cơ lập chính trị, tích cực
chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên
Xô và các nớc x hội chủ nghĩa khác. chính vì vậy, Liên Xơ vừa phải chi những<b>ã</b>
khoản tiền lớn cho xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, vừa phải chi tiền cho
củng cố quốc phòng để bảo vệ tổ quốc, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới,
đồng thời là nớc đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực khoa học – kĩ thuật và
nghiên cứu vũ trụ.


Nhân dân Liên Xô đ thu đ<b>ã</b> ợc những thắng lợi to lớn trong các kế hoạch 5


năm và 7 năm, đạt đợc những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuât và vũ
trụ.


Trong lÜnh vùc khoa häc – kÜ thuËt. Ngày 4-10-1957 Liên Xô đ phóng<b>Ã</b>
thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ mang tên Xputnich,
trở thành nớc đầu tiên trên thế giới chinh phục vị trơ.


Vệ tinh đợc phóng lên bởi một tên lửa do Cô-lô-lép chế tạo, bay quanh trái
đất theo một quĩ đạo hình bầu dục, điểm thấp nhất cách mặt đất 227km, điểm
cao nhất cách mặt đất 947km, thời gian vệ tinh đợc phóng lên bay vịng quanh
trái đất hết 1 giờ 36 phút. Gần 4 năm sau, ngày 12-4-1961, Liên Xơ lại phóng
tàu vũ trụ Phơng Đơng (vơ-xtốc) chở i-u-ri Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất
trong 108 phút.


Nh vậy, cùng với các thành tựu về kinh tế, văn hoá, x hội, giáo dục và<b>ã</b>
quân sự thì thành tựu về khoa học vũ trụ của nhân dân Liên Xô đạt đợc sau
chiến tranh thế giới thứ hai đ chứng tỏ Liên Xô là một n<b>ã</b> ớc hùng mnh trờn
th gii.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


GV hớng dẫn HS quan sát toàn bộ bức tranh, tổ chức cho HS khai thác nội
dung bằng việc nêu các câu hỏi nh sau:


- H y cho biết những hiểu biết của mình về vệ tinh nhân tạo<b>Ã</b>
do Liên Xô phóng lên vũ trụ?


- Việc Liên Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân
tạo lên vũ trụ có ý nghĩa nh thế nào?



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

-Liên Xô phóng vệ tinh đầu tiên lên vũ trụ phản ánh sự phát triển
của lÜnh vùc nµo?


<i><b> 2. Lợc đồ các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu</b></i>
<b>Nội dung</b>


Trên lợc đồ là các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu nằm gần với Cộng hồ
xuất hiện chủ nghĩa Xơ Viết ( Liên Xơ ): Ba Lan,Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp
Khắc, Hung- Ga- Ri, Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri và An- ba- ni.


Trớc chiến tranh , các nớc Đông Âu (Ba Lan, TiƯp Kh¾c, Hung- Ga- Ri,
Ru-ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri và An- ba- ni ) là những nớc t bản chậm phát triển
lệ thuộc về cả kinh tế và chính trị vào các nớc Anh, Pháp.


M.Trong chiến tranh thế giới thứ hai, họ bị các nớc đế quốc xâm lợc, chiếm
đóng và phong trào đấu tranh giải phóng do các Đảng cộng sản l nh đạo,<b>ã</b>
Riêng nớc Đức là một bộ phận chủ nghĩa t bản phát triển và phát xít thống trị.


Trong những năm 1944-1945, lợi dụng thời cơ Hồng quân Liên Xơ tiến
qn truy qt qũn đội phát xít Đức qua l nh thổ Đơng Âu, nhân dân và các<b>ã</b>
lực lợng vũ trang Đông Âu đ nổi dậy phối hợp với Hồng quân Liên Xô tiêu<b>ã</b>
diệt bọn phát xít, giành chính quyền và thành lập các nớc dân chủ nhân dân:
Cộng hòa nhân dân Ba lan(22-7-1944), Cộng hoà nhân dân Hung- ga-
ri(4-4-1945), Cộng hoà Tiệp Khắc(9-5-ri(4-4-1945), Cộng hoà liên bang nhân dân Nam
T-(29-11-1945), Cộng hoà nhân dân An- Ba- ni(11-12-1945) và Cộng hoà nhân
dân Bun- ga- ri(15-9-1946).


Đối với nớc Đức, năm 1949 có hai nớc Đức ra đời. Theo kết quả của hội nghị
Pốt-xđam, các nớc Mĩ, Anh, Pháp sẽ kéo quân vào Tây Đức, Liên Xô sẽ vào
Đông Đức làm nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc chế độ phát xít, làm cho n ớc Đức đợc


thống nhất, hồ bình, phát triển và dân chủ thực sự. Tại Đông Đức Liên Xô đã
chấp hành nghiêm chỉnh những nhiệm vụ này. Nhng với âm mu chia cắt lâu
dài nớc Đức, phục hồi chủ nghĩa phát xít và gây thù địch với Liên Xơ, tháng 9
-1949 các nớc Mĩ, Anh, Pháp đ giúp đỡ các thế lực t<b>ã</b> bản thế lực phản động
hợp nhất ba miền tạm chiếm đóng của ba nớc này lại và thành lập nhà nớc
Cộng hoà liên bang Đức ( Tây Đức). Liền sau đó, thể theo nguyện vọng của
nhân dân Đông Đức, dới sự giúp đỡ của Liên Xơ, ngày 7-10-1949, nớc Cộng
hồ dân chủ Đức cũng chính thức đợc thành lập. Thủ đơ Béc-lin cũng bị chia
làm hai khu vực là Đông Béc-lin dới sự ảnh hởng của Liên Xô và Tây Béc-lin
dới sự ảnh hởng của Anh, Pháp, Mĩ.


Sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu là một thay đổi lớn của
cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai.


Từ 1945-1949, các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu đ tiến hành nhiều<b>ã</b>
nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nh
xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, quốc hữu hố các
xí nghiệp t bản, ban hành các quyền tự do dân chủ cho ngời dân…


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đây là lợc đồ thể hiện vị trí địa lí và tình hình của tám nớc dân chủ nhân
dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). GV sử dụng kênh
hình này để dạy mục I, ý 1- sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đơng
Âu.Trớc khi sử dụng kênh hình, Gv cho HS quan sát lợc đồ, đặt một số cõu hi
sau:


- Có bao nhiêu nớc dân chủ nhân dân Đông Âu ?
- H y nói tên các n<b>Ã</b> ớc nµy.


- Tại sao năm 1949 lại có hai nớc Đức ra đời ?



GV tiến hành khai thác lợc đồ nh nội dung ở trên, đồng thời có kết hợp các
câu hỏi phụ để kích thích tinh thần học tập sáng to ca HS.


<b>3. Liên Xô khôi phục và phát triển kinh tÕ sau chiÕn tranh</b>


Tháng 3/1946, kế hoạch 5 năm lần thứ IV đợc Xô viết tối cao thông qua và
bắt đầu thực hiện. Nhiệm vụ chính của kế hoạch 5 năm lần thứ IV là: Hàn gắn
vết thơng chiến tranh, đa sản lợng công nghiệp và nông nghiệp đạt và vợt so
với năm 1940 và trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân
dân. Phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vợt kế hoạch 5 năm đợc
phát động rộng r i. Nhân dân lao động khắp đất n<b>ã</b> ớc hào hứng bắt tay vào
cơng cuộc xây dựng hồ bình.


Về cơng nghiệp: Các biện pháp cấp bách để phục hồi sản xuất công nghiệp
đợc thực hiện: trang bị kỹ thuật mới, khắc phục tình trạng mất cân đối giữa
các ngành sản xuất cũng nh thiếu nhiên liệu, năng lợng, nguyên liệu để duy
trì hoạt động cho các cơ sở cơng nghiệp. Đầu năm 1948, có 8,5 triệu binh lính
đợc phục viên trở về với cuộc sống lao động hồ bình. Đây là một nguồn nhân
lực quan trọng, góp phần tham gia vào xây dựng đất nớc sau chiến tranh.


Các nhà máy điện, khu công nghiệp than và luyện kim miền Nam đợc tập
trung xây dựng lại nh nhà máy thủy điện Đơ-nhép, Đu-ép-ca,
Ku-ra-khốp-xcai-a, ở Đơn-bát, Vít-xki ở Muốc-man-xcơ, Khác-kốp, Ka-ri-vơi Rốc… cơng
việc khơi phục vùng Đơn-bát có quy mơ lớn. Kỹ thuật khai thác mới đợc áp
dụng đ làm tăng sản l<b>ã</b> ợng than. Năm 1949, khai thác than đ đạt mức tr<b>ã</b> ớc
chiến tranh.


Kỹ thuật đợc nghiên cứu và ứng dụng để cơ khí hố sản xuất. Lao động
chân tay trong công nghiệp luyện kim, khai khống… dần dần đợc thay thế
bằng máy móc. Quy trình sản xuất mới và các hệ thống tự động đợc lắp đặt ở


các nhà máy cơ khí. Năng lợng điện tử đợc sử dụng rộng r i. Ngành điện tử<b>ã</b>
bắt đầu phát triển. Cơng nghiệp quốc phịng đợc nhà nớc đặc biệt chú trọng.
Sau nhiều nghiên cứu và thử nghiệm, các nhà khoa học Liên xô đ chế tạo<b>ã</b>
thành công bom nguyên tử vào năm 1949. Kế hoạch phát triển cơng nghiệp
đ-ợc hồn thành trong vịng 4 nm 3 thỏng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

những biện pháp nhằm nhanh chóng khắc phuc hậu quả chiến tranh và phát
triển n«ng nghiƯp.


Cơng tác quản lý và tăng cờng lực lợng lao động cho nông nghiệp đợc chú
trọng. Hàng ngàn đảng viên tình nguyện về nơng thơn tham gia lao động. Các
nông trang đợc giao chỉ tiêu, kế hoạch chi tiết đến từng sản phẩm.


Cơ sở vật chất và kỹ thuật nông nghiệp đợc mở rộng và tăng cờng đáng kể.
Hơn 900 trạm máy kéo và máy nông nghiệp đợc thành lập. Tổng số máy kéo
tăng 30%; máy liên hợp tăng 405%.


Ngành chăn ni gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1948, số đầu gia súc
đ đạt mức tr<b>ã</b> ớc chiến tranh, nhng không đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng tăng.
Thức ăn gia súc, thịt, sữa vẫn là những vấn đề cấp bạch cần giải quyết.


Giao thông vận tải: đạt đợc những thành tựu lớn, đờng sắt đợc khơi phục
nhanh chóng, ngành đờng sắt đ v<b>ã</b> ợt mức kế hoạch vận chuyển hàng hoá.
Những chuyến đờng sắt ở U-ran và ngoại Cáp-ca-rơ bắt đầu đợc xây dựng và
đa vào sử dụng.


Quan hệ ngoại thơng của Liên Xô thời kỳ này thiết lập chủ yếu với các nớc
x hội chủ nghĩa. Để tăng c<b>ã</b> ờng hợp tác kinh tế giữa các nớc x hội chủ nghĩa,<b>ã</b>
hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV) đợc thành lập ở Mát-xcơ-va (tháng 1 năm
1949).



<i>(Theo: NguyÔn Quèc Hùng, Nguyễn Thị Th.</i>
<i>Lợc sử Liên Bang Nga 1917-1991</i>


<i>NXB Giáo dơc H.2002)</i>


<b>4. Sù ph¸t triĨn khoa häc –kü tht cđa Liên Xô trong những năm </b>
<b>1950-1960.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nn khoa học – kỹ thuật Liên Xô thời kỳ này đ đạt đ<b>ã</b> ợc những thành tựu
lớn. Các nhà khoa học N.Xê-mi-ơ-nốp, I.Tamm, N.Lan-đao, P.Che-ren-kốp…,
có nhiều phát minh quan trọng và đợc nhận giải Nô-ben. Các chuyên gia Xô
viết đ chế tạo thành công máy bay hành khách siêu thanh và đạt một loạt<b>ã</b>
giải thởng của nhà nớc. Các nhà vật lý học tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ
bí mật của nguyên tử và ứng dụng năng lợng của nó cho mục đích hồ bình.
Vào năm 1957, một máy gia tốc nguyên tử mạnh nhất thời đó đ đ<b>ã</b> ợc lắp đặt.
Năm sau, nhà máy điện nguyên tử với công suất 100.000 Kw bắt đầu hoạt
động và một nhà máy nguyên tử lớn khác đợc khởi công xây dựng. Sự ra đời
của tàu phá băng nguyên tử Lênin vào năm 1959 là một thành công lớn trong
việc sử dụng năng lợng nguyên tử cho mục đích hồ bình ngành vật lý lý
thuyết, tốn học cũng có nhiều thành tựu gắn với tên tuổi các nhà khoa học
nh: N.bơ-gơ-liu-bốp, M.Lê-ơ-nơ-vích, A. Ti-khơ-nốp… thành quả nghiên cứu
của các nhà khoa học Liên Xô trong lĩnh vực lợng tử đợc thế giới công nhận.
Các khoa học ứng dụng nh sinh học , sinh hoá, y học cũng đạt đợc những
thành tích lớn, đóng gớp trực tiếp vào việc phát triển kinh tế, cải thiện chất
l-ợng cuộc sống và nâng cao tuổi thọ của ngời dân.


Kỹ thuật không ngừng phát triển. Các công cụ tự động và bán tự động, các
dụng cụ kiểm soát bằng chơng trình thúc đẩy trực tiếp quá trình tự động hố
sản xuất. Nganh cơng nghiệp pơlime bắt đầu phát triển đ sản xuất ra các loại<b>ã</b>


vật liệu mới.


Nổi bật nhất trong các thành tựu khoa học – kỹ thuật của Liên Xô là
những thành tựu thần kỳ trong công cuộc chinh phục vũ trụ. Liên Xô là nớc
đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo của trái đất (tháng
10/1957). Ngày 12/4/1961 đ ghi nhận một sự kiện quan trọng – lần đầu tiên<b>ã</b>
con ngời bay vào vũ trụ. Những năm tiếp theo chứng kiến những thành công
mới của Liên Xô trong lĩnh vực này.


Khoa học x hội đ<b>ã</b> ợc chú trọng phát triển.Các ngành kinh tế học, triết học,
sử học… Cũng đạt đợc nhiều thành tựu lớn.


<b>I. Ga-ga-rin – Nhµ du hµnh vũ trụ đầu tiên </b>
<b>trên thế giới</b>


I-u-ri A-lch-xõy E- vích Ga-ga-rin sinh ngày 8/3/1934 tại tỉnh
Smơ-len-xcơ, làng Kru-xi-nô (nay là thành phố Ga-ga-rin). Nhập ngũ năm 1955,
năm1957 anh đợc đào tạo trở thành phi công tiêm kích. Từ năm 1960, anh đợc
lựa chọn vào nhóm 20 phi cơng suất sắc nhất của tồn bộ qn chủng không
quân Liên Xô để tập luyện, chuẩn bị cho chuyến bay vào vũ trụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Do những thành tích xuất sắc của mình, I.Ga-ga-rin đ đ<b>ã</b> ợc Đảng và nhà
nớc Liên Xô chao tặng danh hiệu anh hùng Liên Xơ, tiếp đó trở thành anh
hùng lao động Tiệp Khắc, Bun-ga-ri, Việt Nam. Năm 1963, đợc phong quân
hàm Đại tá, năm 1968 tốt nghiệp học viện kỹ thuật quân sự hàng không. Anh
là đại biểu Xô Viết tối cao khoá VI và VII, viện sĩ danh dự Viện hàn lâm quốc
tế về bay trong vũ trụ và nghiên cứu khoảng không vũ trụ. Song khác với mọi
ngời, Gagarin khơng bị chống ngập trong vinh quang. ở mọi nơi trên đất n
-ớc Liên Xô và trên thế giới – những nơi anh từng đến, anh luôn tiếp xúc với
mọi ngời bằng thái độ thân thiện và nụ cời tơi tắn trên môi.



Ngày 27/3/1968, trong một chuyến bay tập, I.Ga-ga-rin đ hi sinh vì tai<b>ã</b>
nạn máy bay. Năm tháng đ trôi qua và dù thời thế đ đổi thay, song nhân<b>ã</b> <b>ã</b>
loại vẫn nhớ về anh, nhớ nụ cời rất con ngời và câu nói của anh: “trời, trái đất
mới xanh làm sao!” đ đi vào lịch sử.<b>ã</b>


Từ năm 1973, cứ vào tháng 3 hàng năm, ngời ta lại tổ chức những cuộc hội
thảo, những buổi liên hoan văn nghệ, thi đấu thể thao để kỷ niệm ngày sinh
của Ga-ga-rin. Cịn ngay tại ngơi làng anh đ sinh ra, ng<b>ã</b> ời ta tiến hành nghi
lễ uống nớc từ chính cái giếng trong vờn nhà Ga-ga-rin tha xa.


<i>(Theo: Truyền hình Việt Nam, số 36+37 năm 2004) </i>


<b>Bài 2 – Liên Xô và các nớc đông âu</b>


<b>từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90</b>
<b>của thế kỉ xx</b>


<i><b>1. Cuộc biểu tình địi li khai và độc lập ở Lít- va </b></i>
<b>-Nội dung</b>


Lit- va là một nớc nằm ở đông bắc Châu Âu, ven biển Ban Tích – một vùng
đồng bằng thấp với các hồ xen kẽ, có diện tích 65 301km2<sub> và dân số 3 620 756</sub>
ngời ( số kiệu thống kê năm 2001 ).


Trớc đây ngời Lit – va đ có lịc sử của riêng mình, đất n<b>ã</b> ớc đợc thống nhất
vào năm 1250. Năm 1795, họ bị sát nhập vào nớc Nga sa hồng. Theo Hiệp ớc
khơng xâm lợc lẫn nhau năm 1939 kí kết giữa Hít- le và Xta- lin, Lit- va đ ợc
sát nhập vào Liên Xô. Năm 1940, Lít- va trở thành một nớc cộng hồ của Liên
bang Xơ Viết.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Bức ảnh trong SGK chụp đồn ngời tham gia cuộc biểu tình của ngời dân
Lí- va, có cả ngời lớn, trẻ em, đàn ơng, đàn bà. Họ mang theo biểu ngữ, cờ và
bản đồ. Họ đòi tách khỏi Liên Xô để trở thành một nớc độc lập. Ước muốn đòi
độc lập của họ đợc thể hiện trong bức tranh mà họ mang theo khi đi biểu tình.
Cụm từ viết tắt “CCCP” nghĩa là Liên Xơ, hình chiến kéo cắt đơi làm hai phần:
một phần có chữ “CCCP” biểu thị cho việc tách khỏi Liên bang Xô Viết để
thành lập một nhà nớc riêng. Đó la Lít- va.


Bức ảnh cũng diễn tả lại khơng khí tham gia biểu tình của ngời Lít- va địi
độc lập trong bối cảnh chung lúc bấy giờ ở Liên Xơ, góp phần thúc đẩy nhanh
chóng sự tan r của đất n<b>ã</b> ớc sau gần 70 năm tồn tại của Liên bang cng ho xó
hi ch ngha Xụ Vit.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


Đây là bức ảnh chụp về một cuộc biểu tình địi độc lập của nhân dân Lí- va
muốn tách khỏi Liên bang Xô Viết 1991. GV sử dụng bức ảnh này để dậy muc
I – sự khủng hoảng và tan r của Liên bang Xô Viết (từ nửa sau những năm<b>ã</b>
70 đến những năm 90 của thế kỉ XX).


GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu hi gi m:


- Những ngời dân Lít- va trong bức ảnh đang làm gì ?
- Nét mặt của họ nh thÕ nµo?


- Bức ảnh cho chúng ta biết thơng tin gì về đất nớc Liên Xơ
trong những năm 90 của thế kỉ XX ?


- T¹i sao l¹i cã cc biĨu tình này ?



Sau khi HS tr li cõu hi, GV có thể yêu cầu một HS đứng lên nhận xét về
cuộc biểu tình địi độc lập của nhân dân Lít- va, sau đó GV kết luận.


<i><b>2. Lợc đồ các nớc SNG</b></i>
<b>Nội dung </b>


Sau cuộc đảo chính ngày 9-8-1991m tình hình Liên Xơ trở nên hết sức
nghiêm trọng: Uỷ ban trung ơng Đảng bị giải tán, Đảng cộng sản Liên Xơ bị
đình chỉ hoạt động,nhiều nớc cộng hoà tuyên bố tách khỏi liên bang…Nhà nớc
Kiên bang Xô Viết – nhà nớc liên minh của nhiều quốc gia,dân tộc trớc đây đã
đứng trên bờ vực của sự sụp đổ hoàn toàn.


Ngày8-12-1991, các tổng thống ba nớc Nga, U- crai- na, Bê- nô- rút ra
tuyênbố chung: liên bang Xơ Viết khơng cịn tồn tại nữa và quyết định thành
lập một hình thức liên minh mới gọi là cộng đồng các quốc gia độc lập ( viết tắt
là SNG ). Ngay sau đó, tám nớc cộng hồ nữa cũng tuyên bố tham gia SNG.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đồng các quốc gia độc lập. Danh sách 11 nớc thành viên của SNG tách khỏi
liên bang Xơ Viết năm 1991 gồm có:


Liên bang Nga: diên tích 17 057 400 km2<sub>;dân số 150 triệu ngời; thủ đơ là</sub>
Mát- xcơ- va.


Cộng hồ U- crai- na: diện tích 603 700 km2<sub>; dân số 52 triệu ngời; thủ đơ là</sub>
Ki- ép.


Cộng hồ Bê- lơ- rút- xi- a: diện tích 207 600 km2<sub>;dân số 10,5 triệu ngời;</sub>
thủ đơ là Min- xcơ.



Cộng hồ U- dơ- bê- ki- xtan: diện tích 447 440 km2<sub>; dân số 19,5 triệu ngời;</sub>
thủ đơ là Ta- sken.


Cộng hồ Ca- dắc- xtan:diện tích 2 717 300 km2<sub>; dân số 17 triệu ngời; thủ</sub>
đô là An- ma A- ta.


Cộng hoà A- déc- bai- gian: diện tích 86 600 km2<sub>; dân số 7 triệu ngời; thủ</sub>
đơ là Ba- cu.


Cộng hồ Ac- mê- ni- a: diện tích 29 800 km2<sub>; dân số 3,5 triệu ngời; thủ đô</sub>
là Ê- rê- van.


Cộng hồ Mơn- đơ- va: diện tích 33 700 km 2<sub>; dân số 4,2 triệu ngời; thủ đô</sub>
là Ki- si- nhốp.


Cộng hồ Tát- gi- ki- xtan: diện tích 143 100 km 2<sub>; dân số 5 triệu ngời; thủ</sub>
đô là Đu- san- be.


Cộng hoà C- rơ- g- xtan: diện tích 143 100 km2<sub>; dân số 4,2 triệu ngời; thủ</sub>
đơ là Phrun- de.


Cộng hồ Tuốc- mê- ni- xtan:diện tích 448 100 km2<sub>; dân số 3,5 triệu ngời;</sub>
thủ đô là A- sơ- kha- bát.


Riêng ba nớc vùng biển Ban Tích (Lít- va, Lát- vi- a và E- xtô- li- a) đã
tuyên vố độc lập từ nửa đầu năm 1990.


Với việc 11nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết, chế độ x hội chủ nghĩa<b>ã</b>
ở Liên Xô đ không thể tồn tại đ<b>ã</b> ợc nữa. Và trong buổi tối giá lạnh ngày
25-12-1991, sau lời tuyên bố từ chức của tổng thống Liên Xơ M.Góoc- ba- chốp, lá cờ


đỏ búa liềm trên nóc điện Cren- li đ hạ xuống, đánh dâusự sụp đổ của chế độ<b>ã</b>
x hội chủ nghĩa và tan vỡ của liên bang cộng hoà x hội chủ nghĩa Xô Viết<b>ã</b> <b>ã</b>
sau gần 70 nm tn ti.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


õy l lc 11nớc trong cộng đồng các quốc gia độc lập ( SNG ) tuyên bố
độc lập, tách ra khỏi liên bang cộng hồ x hội Xơ Viết năm 1991. GV sử dụng<b>ã</b>
lợc đồ nàyđể dạy mục I- Sự khủng hoảng và tan r của liên bang Xô Viết.<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Viết của Liên Xô không thuộc SNG). GV có thể gợi mở bằng một số câu hỏi
sau:


- Sau cuc đảo chính ngày 19-8-1991, tình hình Liên Xơ nh
thế nào ?


- Vì sao 11 nớc SNG địi độc lập, tách ra khỏi liên bang Xô
Viết ?


- Việc 11 nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết để lại hậu quả nghiêm
trọng nh thế nào ?


Sau khi đặt câu hỏi cho HS trả lời GV tiến hành khai thác nội dung của
kênh hình, kết hợp với trình bầy kiến thức của mục I để các em hiểu bài. Cuối
cùng GV có thể gọi HS lên bảng chỉ trên lợc đồ 11 nớc SNG để các bạn cùng
theo dõi.


<b>3. Cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-chốp thất bại và sự </b>
<b>giải thể Liên Xơ:</b>



Ngày 18/8/1992, tổng thống Gc-ba-chốp đang nghỉ ngơi tại một thị trấn
nhỏ xinh đẹp ở miền nam Liên Xô, định ngày hôm sau sẽ trở về thủ đô
Mat-xcơ-va để chủ trì một cuộc họp quan trọng. Chiều hơm đó, tại biệt thự của tổng
thống kéo đến mấy vị khách khơng mời. Đó là Brê-kha-nốp, Cục trởng cục bảo
vệ, Phun-kin, Chủ nhiệm văn phòng tổng thống và Va-len-ni-cốp, Tổng t lệnh
lục quân. Các vị khách nói với Goóc-ba-chốp: “Tha ngài tổng thống, ngày mai
ngài không thể về thủ đô đợc, ngài phải trao lại quyền hành ngay lập tức!”.
Goóc-ba-chốp khơng nói gì. cũng chẳng đợi Gc-ba-chốp trả lời, Brê-kha-nốp
ra lệnh gọi một đơn vị đang đợi ở bên ngoài: “cắt đứt mọi liên hệ giữa biệt thự
tổng thống với bên ngoài”.


Đêm 18 rạng sáng 19/8/1991, uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp đợc
thành lập. Thành phần của uỷ ban gồm có: phó tổng thống Liên Xơ
G.I-A-na-ép, Thủ tớng Páp-lốp, Bộ trởng quốc phòng B.I-a-dốp, Bộ trởng nội vụ B.Pu-gô
và một số nhân vật khác.


Uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp (gọi tắt là uỷ ban khẩn cấp) ban bố
tình trạng khẩn cấp trong cả nớc; thay đổi cơ cấu chính quyền, đình chỉ hoạt
động các đảng phái, cấm mít tinh và biểu tình, kiểm sốt các phơng tiện thơng
tin đại chúng. Qn đội tiến vào thủ đơ Mát-xcơ-va.


Dân chúng nhìn chung khơng có phản ứng. Các nhà máy, xí nghiệp, hầm
mỏ, cơng xởng, cơ quan, giao thông vận tải… vẫn tiếp tục hoạt động. ở nông
thôn việc thu hoạch mùa màng vẫn đợc tiến hành. Chỉ ở Mát-xcơ-va và một số
thành phố lớn khác của Nga, Tổng thống Nga En-xin tập hợp đợc hàng ngàn
ngời đồng tình phản đối, dựng trớng ngại vật trớc tồ nhà Xơ viết tối cao của
Nga. Uỷ ban khẩn cấp ban bố lệnh giới nghiêm ở Mát-xcơ-va.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

hộ” Uỷ ban khẩn cấp lần lợt thay đổi lập trờng, nội bộ phe đảo chính tan r .<b>ã</b>
Đồn chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô tuyên bố việc gạt bỏ Tổng thống và trao


quyền cho phó tổng thống là “không hợp pháp”. Viện công tố Liên Xô khởi tố
điều tra các thành viên uỷ ban khẩn cấp. B.En-xin tuyên bố tại kỳ họp đặc
biệt của Xô viết tối cao Liên Bang Nga sẽ đảm nhận quyền l nh đạo các lực l<b>ã</b>
-ợng vũ trang đóng trên l nh thổ Liên bang nga. En-xin còn đ<b>ã</b> a ra một thông
điệp cuối cùng gửi G.Da-na-ép, lệnh cho ông ta thả M.Goóc-ba-chốp.


9 giờ tối ngày 21/8, M. Goóc-ba-chốp đợc trả lại tự do. 2 giờ sáng ngày 22/8,
dới bầu trời u ám, M. Goóc-ba-chốp lên chuyên cơ bay về Mát-xcơ-va. Đến
Mát-xcơ-va, ông ta lao ngay đến đài truyền hình phát biểu trớc ống kính
camera để chấn an d luận, ổn định tình hình và tuyên bố bắt đầu thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình. Ngày 23/8, Tổng thống M. Gc-ba-chốp tun
bố b i miễn tồn bộ nội các Liên Xơ.<b>ã</b>


Ngµy 24/8, M. Goóc-ba-chốp tuyên bố thôi giữ chức Tổng bí th Ban chấp
hành trung ơng Đảng cộng sản Liên Xô và yêu cầu Ban chấp hành trung ơng
Đảng cộng sản Liên Xô tự giải tán.


Sau s kin 19/8/1991 (cuc đảo chính lật đổ tổng thống Gc-ba-chốp)
cha đầy 4 tháng, 12 nớc cộng hồ cịn lại, chỉ trừ có Liên bang nga, đ lần l<b>ã</b> ợt
tuyên bố độc lập. Liên bang nga dĩ nhiên không cần phải làm chuyện đó nữa.
Đến cuối năm 1991, Liên bang Xơ viết (Liên Xơ) gồm 15 nớc cộng hồ thực tế
đ khơng cịn tồn tại.<b>ã</b>


Ngay 8/12/1991, tại Nin-xcơ (thủ đơ của cộng hồ B-nơ-rút-xi-a), các nhà
l nh đạo 3 n<b>ã</b> ớc cộng hồ B-nơ-rút-xi-a, úc-rai-na và Liên bang nga đ tun<b>ã</b>
bố chấm dứt sự tồn tại của liên bang cộng hoà x hội chủ nghĩa Xô viết (Liên<b>ã</b>
Xô) và thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SND).


Sự ra đời của cộng đồng các quốc gia độc lập làm cho liên bang cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) thực tế khơng cịn tồn tại nữa. Ngày


25/12/1991, M. Goóc-ba-chốp phải tuyên bố từ chức tổng thống. Lá cờ đỏ búa
liềm của Liên Xô bị hạ xuống khỏi ngọn tháp của điện K-rem-li. Liên bang
cộng hoà x hội chủ nghĩa Xô viết đ chấm dứt sự tồn tại.<b>ã</b> <b>ó</b>


<i>(Theo: Đặng Đức An. Những mẩu chuyện lịch sử thế giới </i>
<i>Nhà xb Giáo Dục, 2004 và SGK lịch sử Nga</i>


<i>(Bản tiếng Nga). NXB Khai sáng, M. 2002)</i>


<b>4. Goóc-ba-chốp Nghịch lý và mâu thuẫn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trích là góp phần làm tan vỡ liên bang Xô viết và đẩy hàng triệu ngời Nga
vào cảnh nghèo khổ.


Nm 1985, Goúc-ba-chp lờn cầm quyền và phá tan bầu khơng khí chính
trị tĩnh nặng ở Liên bang Xô viết. Trong những quán trà, xung quanh nhà thờ,
tại các khu buôn bán, ngời dân dự đốn một “điềm lạ” đến với nớc Nga bởi
Gc-ba-chốp đợc chúa trời định cho một cái bớt trên trán. Quả thật, con ngời
nổi tiếng với những hành động cấp tiến này đ mang đến cho đất n<b>ã</b> ớc Xơ viết
một cơn lốc thay đổi và cả những bí ẩn bởi cho đến giờ ngời ta vẫn còn tiếp tục
tranh c i con nốc đó là sấu hay tốt.<b>ã</b>


Ưu tiên chính trong cuộc cải tổ (tái cơ cấu) của ơng Gc-ba-chốp là giảm
vai trị tập trung quyền lực nhà nớc. ông muốn biến nền kinh tế kế hoạch
thành nền kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp đợc tự do làm ăn, không đợc
nhận trợ cấp từ nhà nớc nữa nên sẽ phải tự tìm cách làm ăn có l i. Cùng với<b>ã</b>
việc tự do hoá nền kinh tế là tự do hoá hệ thống chính trị, tự do tơn giáo, tổ
chức bầu cử tự do và xoá bỏ những quy định kiểm soát ngặt nghèo.


Đây là những thay đổi quá lớn ở một đất nớc trớc nay vẫn vận hành theo


một cơ chế bao cấp của nhà nớc. Tất nhiên, những bớc đi này đầy táo bạo và là
một đòi hỏi thiết yếu đối với đất nớc Xô viết. Tuy nhiên, theo các nhà phân
tích, vấn đề là ở chỗ ơng đ tiến hành những b<b>ã</b> ớc thay đổi quá cấp tiến, quá vội
vàng trong khi cả đất nớc Xô viết vốn trì trệ, vẫn cha đợc chuẩn bị gì cho
những thay đổi đó. Nghịch lý trong đờng lối cải cách của Gc-ba-chốp là ở chỗ
ơng tiến q nhanh và những kế hoạch đó tham vọng tới mức nó đe doạ tới
cuộc sống, miếng cơm manh áo của tất cả mọi ngời dân. Ngời công nhân phải
làm việc cật lực nhng có thể mất việc bất cứ lúc nào, các ơng chủ cũng có thể bị
bỏ phiếu bất tín nhiệm mà mất việc, các văn phịng Bộ, ngành có thể bị đóng
cửa bất cứ lúc nào. Để làm đợc cuộc cải cách đó, ngời dân thờng Xơ viết sẽ phải
trả những cái giá rất lớn mà họ khơng thể nhìn thấy lợi ích nào trớc mắt. Nói
đúng hơn, ơng Gc-ba-chốp cũng khơng có đủ thời gian để gặt hái đợc những
thành quả từ những cải cách của mình. Bởi vậy mà công cuộc cải tổ của ông đã
nhận đợc sự ủng hộ rộng r i đ không nhận đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc sự ủng hộ rộng r i của ng<b>ã</b> ời
dân Liên Xô trong khi bất cứ một cuộc cách mạng nào cũng cần đến quần
chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

này lại làm giàu cho một số nhân vật, khiến của cải của nớc Nga đổ hết vào
tay một vài chùm tài phiệt.


Hậu quả của chính sách này vẫn cịn đến tận ngày nay, khi mà một cuộc
điều tra mới đây về cải tổ cho thấy, 56% ngời Nga cho rằng cải tổ của ơng
Gc-ba-chốp chủ yếu là mang lại kết quả tiêu cực, trong khi chỉ có 22% ủng
hộ. Cũng cuộc điều tra này cho thấy 48% ngời Nga muốn đất nớc tốt hơn là giữ
lại hệ thống trớc năm 1985 và 36% nghĩ rằng đất nớc vẫn lên duy trì là một
c-ờng quốc Xơ viết mà khơng cần phải thay đổi gì hết.


Tuy nhiên, những ngời ủng hộ ông Goóc-ba-chốp cho rằng ông đ đặt điểm<b>ã</b>
mở đầu cho một nền dân chủ mới ở Nga. Đó là một luồng khơng khí tự do sau
những năm tháng trì trệ. Về mặt quốc tế, cải tổ đ giúp cho Liên bang Xơ viết<b>ã</b>


thốt khỏi thế cơ lập trên thế giới. Ơng Gc-ba-chốp đ từng ngồi hàng giờ<b>ã</b>
với bà Đầm Thép của nớc Anh Mác-ga-rít Thát-chơ để tranh c i về sức mạnh<b>ã</b>
của thị trờng tự do với chủ nghĩa Mác. Và ông cũng đàm đạo nhiều với Tổng
thống Mỹ Ri-gân và sau đó tại cuộc gặp thợng đỉnh tháng 12/1989 ở Man-ta,
Bu-xơ-cha và Goóc-ba-chốp đ cùng tuyên bố chiến tranh lạnh đ kết thúc. <b>ã</b> <b>ó</b>


Sau khi ông từ chức, cái tên Goóc-ba-chốp đ trở lên quen thuộc vơí tầng<b>Ã</b>
lớp thanh niên, nàn sóng tự do, cải cách của ông đ đ<b>Ã</b> ợc đa thành những biểu
tợng trang trí phi chính trị, làm cảm hứng cho những điệu nhảy, những bài
hát ở Nga. Thậm chí, mốt thời thợng của thanh niên lúc bấy giờ còn là đa
những câu nói của ông vào trong các bài hát.


Nh cỏc nh phân tích bây giờ đánh giá, Goóc-ba-chốp đ không thiếu<b>ã</b>
những sai lầm, nhng cuộc cải cách của ông rốt cuộc cũng sẽ là điều tất yếu ở
Liên Xô. Rất nhiều những di sản tiêu cực bắt đầu từ những năm 1990 đến bây
giờ vẫn cịn tiếp tục. Xong cơng cuộc cải tổ đ tạo ra một b<b>ã</b> ớc ngoặt quan trọng
trong lịch sử xô viết, dù rằng bớc ngoặt vẫn đợc đánh giá là còn giang dở cho
đến tận ngày nay.


<b>Bài 3. Q trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và</b>
<b>sự tan rã của hệ thống thuộc địa</b>


<b>1. Những nét lớn Địa lí, lịch sử xà hội châu phi</b>


Với diện tích hơn 30 triệu km2<sub>, là châu lục lớn thứ ba trên thế giới, sau</sub>
châu á và châu Mĩ, châu Phi có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và nhiều
nông sản quý.


Phn ln chõu Phi cú khí hậu nóng, khơ, Hoang mạc Xa-ha-ra là hoang
mạc lớn nhất thế giới. Dân c đa phần thuộc chủng tộc Nê-gro-ít, có nớc da nâu


sẫm.Đầu thế kỉ XX. Hầu hết các quốc gia ở châu lục này vẫn là thuộc địa của
các nớc đế quốc. Cho đến giữa thế kỉ XX, cuộc chiến tranh vì độc lập dân tộc
của các nớc châu Phi mới giành đợc thắng lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

là cuộc đấu tranh cực kì gian khổ và lâu dài vì các nớc này có nền tảng kinh tế
và cơ sở x hội lạc hậu hơn nhiều so với các nơi khác trên thế giới.Hơn nữa, các<b>ã</b>
nớc này đợc thành lập trong khuôn khổ thuộc địa cũ, trớc đây vốn đợc phân
chia theo sức mạnh và sự thoả hiệp giữa các nớc đế quốc chứ khơng có đờng
biên giới tự nhiên và phân bố dân c theo sắc tộc. Vì thế, tình trạng xung đột
sắc tộc là khó tránh khỏi.


Sau một thời gian nỗ lực ổn định chính trị và phát triển kinh tế, các nớc
châu Phi đ đạt đ<b>ã</b> ợc những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên, những thành tựu
ban đầu cha đủ dể thay đổi một cách căn bản tình trạng kinh tế nghèo nàn, lạc
hậu và lệ thuộc nặng nề của các nớc ở châu Phi.Sự bùng nổ của dân số, sự phát
triển của khoa học- kỹ thuật thế giới cũng gây nên sự bất lợi cho châu Phi, giá
nguyên liệu, nhiên liệu và nhân công rẻ. Châu Phi đ nghèo lại càng nghèo<b>ã</b>
thêm. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu càng làm cho nhiều nớc châu Phi
khủng hoảng cả về chính trị lẫn kinh tế.


Cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, châu Phi trở thành
lục địa của sự hỗn loạn. Riêng năm 1993 đ xảy ra 13 cuộc chiến tranh làm<b>ã</b>
hàng vạn ngời thiệt mạng, hàng triệu ngời phải rời quê hơng để chạy nạn, tạo
ra những dịng ngời tị nạn lớn cha từng có. Từ đầu năm 1994 đến nay, lục địa
này lại bị rung chuyển bởi những cuộc chiến tranh huynh đệ tơng tàn. Ngời t
-ớc tính ở châu Phi có gần 1000 dân tộc và bộ tộc khác nhau. Tình trạng đói
nghèo và chậm phát triển càng làm cho mâu thuẫn sắc tộc thêm trầm trọng.
Cho đến nay, những cuộc nội chiến và lổi loạn đang xảy ra ít nhất là ở 20 nớc
châ Phi, trong đó bi thảm nhất là cuộc chiến ở Ru-an-đa.



Chiến tranh, xung đột càng làmbi đát thêm tình hình kinh tế – x hội của<b>ã</b>
lục địa nghèo nhất thế giới này. Chỉ trong vòng 10 năm , tỉ trọng của châu Phi
trong tổng giá trị bn bán thế giới từ 4,9% năm1980 xuống cịn 2,4% năm
1990


Trong khi đó, số nợ tăng từ 92 tỉ USD đầu thập niên 80 của thế kỉ XX lên
300 tỉ USD đầu thập niên 90 của thế kỉ XX.


Số lơng thực bình quân đầu ngời ngày một giảm mạnh. Vào đầu những
năm 60 (thế kỉ XX), châuPhi còn d thừa lơng thực để xuất khẩu, thì hiện nay
2/3 số nớc của lục địa này không đủ ăn. Nghiêm trọng nhất là Xu-đăng,
Ê-ti-ơ-pi-a. Mơ-dăm-bích, Xơ-ma-li, Buốc-ki-na Pha-xơ, Ni-giê… Ngun nhân
chính của nạn đói là khủng hoảng kinh tế hạn hán, chiến tranh liên miên và
bùng nổ dân số.


Dân số châu Phi tăng với tỉ lệ cao nhất thế giới: 2,9%-3%, Châu Phi cũng là
lục địa có tỉ lệ ngời mù chữ cao nhất thế giới, Năm 1988, theo thống kê, số ngời
mù chữ ở từng nớc chiếm tỉ lệ nh sau: Ghi-nê: 70%;Mô-ri-ta-ni:69%;
Xê-nê-gan: 68%;Ma-rốc: 64%; Li-bê-ri-a: 63%; Cộng hồ Nam Phi: 50%...


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Cho đến nay, tình trạng khó khăn của châu Phi vẫn cha đợc khắc phục,
mặc dù các nớc châu Phi đang có những lỗ lực nhằm tìm ra chiến lợc phát
triển cho các nớc.


Cộng đồng quốc tế thực sự quan tâm và giúp đỡ các quốc gia ở lục địa này.
Tuy nhiên, tình hình châu Phi vẫn cha có những cải thiện cản bản.


<i>(Theo:Nguyễn Anh Thái (Chủ biên),</i>


<i>Lịch sử quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc </i>


<i>á-Phi-Mĩ La Tinh, NXB Gi¸o Dơc, 1998, tr.85-86)</i>


<b>2. Chế độ A-pác-thai ở Nam phi</b>


Chủ nghĩa A-pác-thai là chủ nghĩa phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn
bạo, đợc thực hiện tại Nam Phí. Từ A-pác-thai (Apartheid) là ghép hai từ tiếng
Hà Lan nói ở Châu Phi: Apart là “tách biệt”, và heid là “chủng tộc”. Những
ng-ời theo chủ nghĩa A-pác-thai lập luận rằng ngng-ời da trắng và ngng-ời da đen khơng
thể bình đẳng đợc, phải sống tách biệt nhau và chỉ có sự tách biệt theo màu da
thì mới có thể đảm bảo đợc sự phát triển của chúng tộc và quốc gia.


Đạo luật đầu tiên về chủ nghĩa A-pác-thai đợc ban hành ở Nam Phi vào
năm 1913 và tăng cờng mạnh mẽ từ năm 1948, khi chính quyền này vẫn lấy
chủ nghĩa A-pác-thai làm quốc sách của họ. Ngời da trắng (Chủ yếu là ngời
Hà Lan, Anh) chỉ chiếm 1/5 dân số, nhng họ nắm trong tay 87% đất đai trồng
trọt, 75% tổng số thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng, giao
thơng vận tải… Chính quyền da trắng ở Nam Phi cịn gọi là chính quyền
Prê-tơ-ri-a – Prê-Prê-tơ-ri-a là thủ đơ của nớc cộng hồ Nam Phi) ban hành hơn 70
đạo luật phân biệt chủng tộc nh “Luật cách li chủng tộc”, “Luật trị an cơng
cộng”, “Luật giao thơng”, “Luật giấy thơng hành”…theo đó, những ngời da đen
và da màu (70% dân c là ngời da đen, 9% là ngời lai, còn lại là ngời ấn Độ và
các Kiều dân khác phải sống trong những khu riêng biệt, chữa bệnh ở những
bệnh viện riêng, đi học ở những trờng học riêng và đặc biệt họ bị xét xử theo
những luật pháp riêng. Trong lao động, ngời da đen và da màu phải làm
những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu. Trong khi đó lơng của họ chỉ bằng 1/10
l-ơng của công nhângời dân da trắng nếu làm việc ở các đồn điền, hoặc 1/7 nếu
làm việc ở các xí nghiệp, hầm mỏ và khơng đợc hởng một chút quyền từ do dân
chủ nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nen-xơn man-đê-na Luật s ngời da đen, là một trong những l nh tụ của tổ<b>ã</b>


chức ANC. Đợc trả tự do sau 27 năm bị giam cầm, năm 1990, lúc này ông đã
72 tuổi, lại lao ngay vào cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa A-pác-thai mạnh
mẽ hơn. Nhiệm vụ đầu tiên của ông là tập hợp lực lợng của ANC trong và
ngoài nớc.


Đầu tháng 4 năm 1990, Nen-xơn Man-đê-na dẫn đầu phái đồn ANC tiến
hành đàm phán với chính phủ Nam Phi. Ngày 17/6/1991, quốc hội Nam Phi đã
phê chuẩn đạo luật huỷ bỏ xác lệnh phân biệt chủng tộc. Về mặt pháp lí, chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi đ bị xoá bỏ. Ngày 27/4/1994,<b>ã</b>
một cuộc tổng tuyển cử bầu tổng thống đầu tiên ở Nam Phi đ đ<b>ã</b> ợc tiến hành.
Sau khi giành đợc đa số phiếu, Nen-xơn Man-đê-a, ngời da đen đầu tiên trong
lịch sử Nam Phi nhận chức Tổng thống. Chủ nghĩa A-pỏc-thai trờn thc t ó
chm dt.


<b>3. Năm châu phi</b>


Sau chin tranh thế giới thứ II, châu Phi trở thành trung tâm của phong
trào giải phóng dân tộc thế giới, một lục địa mới chỗi dậy trong cuộc đấu tranh
chống chủ ngha quc thc dõn.


Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu
Phi đ chải qua các giai đoạn sau:<b>Ã</b>


- T nm 1945 – 1954, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở
Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính, sĩ
quan ai cập (tháng 7/1952), lật đổ nền thống trị thực dan Anh và vơng triệu
Pha-rúc, thành lập nớc cộng hoà Ai Cập.


- Từ năm 1954 – 1960, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở
Bắc Phi, Tây Phi, Châu Phi Xích đạo. nhiều nớc Bắc phi và Tây phi đ gình đ<b>ã</b>


-ợc độc lập.


- Từ năm 1960-1975, phong trào giải phóng dân tộc ngày càng dâng cao.
Năm 1960, đợc gọi là “năm Châu Phi”, vì trong năm này 17 quốc gia châu
Phi đ giành đ<b>ã</b> ợc độc lập, trong đó có 8 quốc gia cùng giành đợc độc lập trong
tháng 8, đó là:


- Đa-hô-mây (Bê-nanh) giành độc lập ngày 1/8 với dân số 1,7 triệu ngời,
diện tích 112622km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Ni-giê giành độc lập ngày 3/8, với dân số 2,5 triệu ngừơi, diện
tích 1267000km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Thợng Vơn-ta (Boc – ki-na Pha-xơ) giành độc lập ngày 5/8
với 3,3 triệu ngời, diện tích 247200km2<sub>.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Cộng hoà Trung Phi giành độc lập ngày 13/8 với 1,1 triệu ngời, diện tích
622984km2<sub>.</sub>


- Cộng hoà Sát giành độc lập ngày 11/8 với 2,5 triệu ngời, diện tích
1284000km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Cơng Gơ giành độc lập ngày 15/8 với 700 nghìn ngời, diện tích
34342000km2<sub>.</sub>


- Céng hoµ Ga – b«ng víi 7 triƯu ngêi, diƯn tÝch 267667km2<sub>.</sub>


Từ năm 1975 cho đến nay, là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ
ách thống trị thực dân cũ, phát triển kinh tế, văn hoá, xoá bỏ lạc hậu rốt nát
của các nớc Châu Phi. Sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là sự thủ tiêu


chế độ phân biệt chủng tộc ở Rơ-đê-di-a, thành lập nớc cộng hồ Dim-ba-bu-ê
(1980) thành lập nớc cộng hoà Nam-mi-bi-a (tháng 3 năm1991) và thắng lợi
của Đại hội dân tộc ở Nam Phi (1994).


<b>4. NiÒm hi vọng mới cho Su đăng</b>


Cui cựng thỡ cuc xung đột dài nhất trong lịch sử châu Phi cũng có lối thát
với việc kí kết hiệp định hồ bình tồn diện giữa Chính phủ và Phong trào giải
phóng nhân dân Su - đăng (SPLM). Hiệp định hồ bình vừa đợc kí kết đã
chấm dứt 21 năm nội chiến khiến khoảng 2 triệu ngời thiệt mạng, chủ yếu do
nạn đói và bệnh tật, 4 triệu ngời bị mất nhà ở và khoảng 500.000 ngời phải
chạy sang các nớc láng giềng.Theo bản hiệp định trên, Quốc hội Su-đăng và
SPLM sẽ lập một Chính phủ Liên minh lâm thời, phân chia quyền lực, chia sử
các nguồn lợi dầu mỏ và sáp nhập các lực lợng vũ trang. Sau thời kì quá độ kéo
dài 6 năm, ngời dân Su-đăng ở khu vực miền Nam có thể tiến hành trng cầu
dân ý về việc thành lập một nhà nớc độc lập.


Theo nhiều nhà phân tích, bản hiệp định hồ bình – kết quả của hai năm
đàm phán giữa Chính phủ và lực lợng nổi dậy, rất có thể sẽ mở ra lộ trình cho
tồn bộ cuộc xung đột ở Su - đăng và bắt đầu một giai đoạn mới trong quan hệ
giữa đất nớc này với các nớc láng giềng châu Phi, châu Âu và cả Mĩ, Lại một
lần nữa, ngời ta thấy sự dàn xếp của Mĩ. Một mặt, chính quyền Bu-sơ ủng hộ
lực lợng nổi dậy ở miền Nảmtong một thời gian dài và khơng ngừng gây sức ép
lên Chính phủ Su - đăng trong quá trình đàm phán. Mặt khác, Mĩ kêu gọi
Chính phủ Su - đăng và quân nổi dậy SPLM phối hợp chấm dứt cuộc khủng
hoảng Đác-phu và Mĩ sẽ nâng cấp quan hệ với Su-đăng “một cách tích cực” khi
nào việc này đợc thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

chuyến thâmccs nạn nhân sóng thần trong 2 ngày tại Sri Lan-ka, cũng bày tỏ
sự “phấn khởi” trớc nền hồ bình đang mở ra ở Su-đăng sau khi hiệp định đợc


kí kết.


Rõ ràng, cả thế giới đang hồi hộp theo dõi diễn biến tình hình tại Su-đăng
với hị vọng ngời dân tại đây có thể đạt đợc một nền hồ bình thực sự. Tuy
nhiên, trớc mắt họ cịn vơ vàn khó khăn. Cuộc xung đột tại Su-đăng, vốn chỉ
mang tính chất sắc tộc- tôn giáo giữa hai miền Nam – Bắc, tởng nh đ đ<b>ã</b> ợc giải
quyết bỗng chốc bùng phát dữ dội trong những năm1970 vì lí do phát hiện đợc
mỏ dầu có sản lợng khoảng 2 tỉ thùng.Liệu rằng một kịch bản tơng tự có thể
tái diễn hiệp định hồ bình quy định lợi nhuận từ dầu lửa sẽ đợc chia đều theo
tỉ lệ 50-50 cho cả hai bên Chính phủ và SPLM sau thời kì q độ 6 năm?


Một khó khăn nữa là tại miền Nam, mặc dù không bị áp dụng điều luật
Hồi giáo hà khắc Sa-ri-a nh ở miền Bắc, nhng có rất nhiều ngời dân bị ảnh
h-ởng bởi xung đột, hơn 4 triệu ngời đ rời bỏ quê h<b>ã</b> ơng, đi lên phía Bắc, tập
trung tại Khắc-tum hoặc trong các trại tị nạn. Chỉ cònlại khoảng 8 triệu ngời ở
lại trên mảnh đất đ bị xung đột tàn phá nặng nề. Họ sẽ phải xây dựng lại<b>ã</b>
miền Nam, một nơi thiếu hoàn toàn cơ sở vật chất hạ tầng và cả sức ngời.
Thậm chí, có những vùng khơng có cả điện lẫn nớc và tỉ lệ mù chữ lên đến
80%. Ngồi ra, ngời dân Su-đăng cịn phải đối mặt vứi nguy cơ của một cuộc
chiến tranh giành quyền lực trong nội bộ đát nớc. Có lẽ hơn luc nào hết, cộng
đồng quốc tế cần sát cánh cùng ngời dân Su-đăng để bản hiệp định hồ bình
có thể đợc thực hiện triệt để trên đấ nớc rộng lớn nhất châu Phi ny.


<i>(Theo: Báo Quốc tế, số 2, năm2005)</i>


<b>5.Tháng t nhiều xúc c¶m”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

.. Tình bạn NamPhi – Việt Nam ngày càng phát triển tốt đẹp kể từ khi Việt
Nam mở văn phịng Đại sứ qn tại Thủ đơ Prê-tơ-ri-a, nay là Tơ-soa-nê. Hai
chính phủ đ kĩ kết những văn bản quan trọng tạo khuôn khổ cho việc tăng c<b>ã</b>


-ờng quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.Kim ngạch thơng mại hai chiều đã
tăng từ 19,2 triệu USD năm 1999 lên hơn 150 triệu USD năm 2004.


Nam Phi đang trong giai đoạn cuối cùng của quá trình đoạn tuyệt với
những di sản của chủ nghĩa thuộc địa và phân biệt chủng tộc. Trớc khi những
ngời định c da trắng buộc những ngời châu Phi bản xứ phải từ bò mảnh đất
nàu, tên của thủ đô là Tơ-soa-nê, một cái tên mang ý nghĩa châu phi thực sự.
Sau đó, đợc đổi là Prê-tô-ri-a. Thú vụ ửo chỗ tên Tơ-soa-nê nghĩa là “chúng ta
giống nhau” hay “chúng ta là một vì chúng ta cùng chung sống”.


Sau gần 300 năm tồn tại dới chế độ thuộc địa và phân biệt chủng tộc,
chúng tôi muốn phục hồi bản sắc văn hoá và di sản của mình bằng cách lấy lại
những gì đ bị mang đi. Tuy nhiên chúng tôi vẫn tôn trọng những quy định<b>ã</b>
của Hiến chơng tự do là “Nam Phi thuộc về tất cả những ngời sống ở đó, bất kể
là da trắng hay da màu…”


<i>(Theo: B¸o Quèc tÕ, th¸ng 4-2005)</i>


<b>6. Mĩ La-tinh - Lục địa bùng cháy</b>


Mĩ La-tinh bao gồm hơn 20 nớc ở Bắc, Trung và Nam châu Mỹ, từ Mê-hi-cô
đến ác-hen-ti-na, chịu ảnh hởng sâu sắc của văn hố La-tinh, có diện tích trên
20 triệu km2<sub>. Mĩ La-tinh có nhiều tài ngun, phong phú về nơng sản, lâm</sub>
sản, khống sản.


Năm 1492, Cơ-lơng-bơ tìm ra châu Mỹ và cho đến năm 1500, thực dân Tây
ban nha đ xâm chiếm hầu hết vùng đất này. Trải qua nhiều năm đấu tranh<b>ã</b>
anh dũng, đến đầu thế kỷ XIX, các thuộc địa Tây Ban Nha đều giành đ ợc độc
lập. Nhng sau đó, thực dân Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Mĩ xõm l<b>ó</b> c v thng
tr cỏc nc ny.



Năm 1933, Tổng thống Mỹ F.Ru-dơ-ren đa ra chính sách láng giềng thân
thiện, mở đầu thời kỳ thực dân mới ở MÜ La-tinh.


Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II, víi u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ đ tìm<b>Ã</b>
cách biến Mĩ La-tinh thành Sân sau của mình. Mỹ gây sức ép buộc các nớc
Mĩ La-tinh chấp nhận kế hoạch Cô-lay-tơn Còn gọi là Hiến chơng kinh tế
của châu Mỹ với nội dung tự do buôn bán, tự do đầu t, tự do mở xí nghiệp, tạo
điều kiện cho t bản Mỹ xâm nhập rộng r i vào c¸c n<b>·</b> íc MÜ La-tinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Do chính sách của Mỹ, các nớc Mĩ La-tinh tuy hình thức là những nớc cộng
hoà độc lập, nhng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.


Trong những năm sau chiến tranh, ở các nớc Mĩ La-tinh bắt đầu giấy lên
một cao trào dân chủ chống đế quốc, chống thế lực độc tài trong nớc và chống
sự phụ thuộc và các độc quyền Mĩ. Dới áp lực của quần chúng, ở một số nớc đã
phục hồi các quyền tự do dân chủ, các Đảng cộng sản đợc hoạt động hợp pháp.
Tuy nhiên, ở các nớc nh Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-na, Cô-lôm-bi-a,Goa-tê-ma-ma,
Mỹ đ tổ chức can thiệp vũ trang hoặc tiếp tay cho các thế lực phản động trong<b>ã</b>
nớc làm đảo chính, phục hồi chế độ phản động.


Vào nửa sau những năm 50 của thế kỷ 20, cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ
La-tinh bớc vào giai đoạn mới. Dới sức ép của nhân dân, các chế độ quân sự ở
Pê-ru (1956), Cơ-lơm-bi-a (1957), Vê-nê-xu-ê-na (1958) bị lật đổ. Tồn bộ lục
địa Mĩ La-tinh trở thành mặt trận chống đế quố và độc tài, đợc ví nh “lục địa
bùng cháy”.


Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Mỹ ở Mĩ La-tinh mang một số
đặc điểm sau:



- Sự thức tỉnh của giai cấp công nhân và nông dân dẫn đến sự bùng nổ
mạnh mẽ của các cuộ đấu tranh. So với châu Phi, giai cấp công nhân Mĩ
La-tinh phát triển hơn về số lợng và chất lơng. Tỉ lệ giai cấp cơng nhân chiếm
12,2% dân c. Nhìn chung, các Đảng cộng sản đ đi đầu và l nh đạo cuộc đấu<b>ã</b> <b>ã</b>
tranh giải phóng dân tộc.


- Nơng dân chiếm hơn 70% dân số, nhng trên 2/3 nơng hộ khơng có ruộng
đất. Chính vì vậy, u cầu xố bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất lớn từ lâu đ trở<b>ã</b>
thành yêu cầu cấp bách của nông dân.


- Chế độ thống trị tàn khốc đ buộc nhân dân ở các n<b>ã</b> ớc này phải sử dụng
đấu tranh vũ trang để giành độc lập.


- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc
thống nhất đợc hình thành và phát triển ở hầu hết các nớc. ở một số nớc, mặt
trận đ giành đ<b>ã</b> ợc thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, dẫn đến việc thành
lập các chính phủ mặt trận nhân dân nh Goa-tê-ma-ma, ác-hen-ti-na…


- Từ sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba, nhiều nớc Mĩ La-tinh đ ủng hộ<b>ã</b>
mạnh mẽ, kiên quyết những thành quả của cách mạng Cu-ba. Đây là một
trong những nhân tố quan trọng giúp Cu-ba đứng vững trong cuộc bao vây,
tấn cơng của Mĩ.


<i>(Theo:Ngun Anh Thái (chủ biên),</i>


<i>Lịch sử Quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc</i>
<i>á - Phi MÜ la tinh, Nxb GD, H.199, tr.93-95)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>1.Hình. Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc cộng hoà</b></i>
<i><b>nhân dân Trung Hoa.</b></i>



<b>Néi dung</b>


Mao Trạch Đông (1893- 1976), quê ở Hồ Nam, xuất thân trong một gia
đình nơng dân nghèo, sau dần chuyển thành phú nơng kiêm bn bán thóc
gạo. Sau này ông tốt nghiệp trung học s phạm.


Mao Trạch Đơng là một trong những nhân vật chính trị nổi tiếng trong lịch
sử hiện đại Trung Quốc. Ông là một những ngời sáng lập ra Đảng cộng sản
Trung Quốc (7-1921) và là ngời có cơng lao to lớn trong việc thống nhất lục địa
Trung Quốc nh một quốc gia.


Trong cuộc vạn lí trờng trinh phá vịng vây của qn đội Tởng Giới Thạch
để tiến lên khu căn cứ phía Bắc, tại hội nghị quân nghĩa ( tỉnh Lí Châu), tháng
11-1945 Mao Trạch Đông đợc cử nắm quyền l nh đạo Đảng Cộng Sản Trung<b>ã</b>
Quốc. Cũng kể từ đó,ơng l nh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống<b>ã</b>
Nhật (1937-1945), và cuộc đấu tranh chống Tởng Giới Thạch (1945-1949),
hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc.


Ngày mùng 1- 10- 1949, trong khơng khí mít tinh ăn mừng chiến thắng
của hơn 30 vạn nhân dân thủ đô Bắc Kinh trên quảng trờng Thiên An Môn,
chủ tich Mao Trạch Đơng trịnh trọng tun bố trớc tồn thế giới sự ra đời của
nhà nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Cũng từ đó ơng trở thàng chủ tịch nớc
đầu tiên của nớc CHND Trung Hoa.


Năm 1958, Mao Trạch Đông phát động phong trào “Đại nhảy vọt” và “công
x nhân dân”. Năm 1966, phát động “đại cách mạng văn hố vơ sản”. Năm<b>ã</b>
1974 đề xớng thuyết “ba thế giới”.


Trong quá trình hoạt động cách mạng Mao Trạch Đông viết nhiều tác


phẩm về triết học, quân sự, chính trị nh: vấn đề chiến lợc của chiến tranh cách
mạng Trung Quốc, bàn về đánh lâu dài, bàn về công nghiệp dân chủ mới…
nhằm phục vụ cách mạng va xây dựng nớc Trung Hoa mới. Sau này, Đảng
Cộng Sản Trung Quốc coi t tởng Mao Trạch Đông là cơ sở t tởng đầu tiên của
cách mạng Trung Quốc. Năm 1976, Mao Trạch Đông mất, thọ 84 tui.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


õy l bc nh chp ch tịch Mao Trạch Đông đọc tuyên bố thành lập nớc
CHND Trung Hôngy 1-10-1949. Vì vậy, GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục
II, ý 1- s ra đời của nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa, GV cũng có thể sử
dụng bức ảnh này để dạy cả ý 2- mời năm đầu xây dựng chế độ mới
(1949-1959).


Khi dạy đến nội dung này, GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu hỏi
cho các em suy nghĩ và tập trung trả lời:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Sù kiện này diễn ra vào thời điểm nào ?


- Mao Trạch Đơng có vai trị và ảnh hởng nh thế nào đối với lịch sử phát
triển của đất nớc Trung Hoa?


Cuối cùng GV tiến hàng khai thác nội dung bức ảnh nh đ giới thiệu ở trên<b>ã</b>
và đặt câu hỏi để HS nhận xét về vai trị của Mao Trạch Đơng đối với cách
mạng Trung Hoa.


<i><b>2. Lợc đồ nớc CHND Trung Hoa sau ngày thành lập.</b></i>
<b>Nội dung</b>


Sau những thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, lực lợng cách mạng


của Trung Quốc do Đảng Cộng Sản - đứng đầu la Mao Trạch Đông l nh đạo<b>ã</b>
ngày càng lớn mạnh, các khu giải phóng khơng ngừng đợc mở rộng.


Ngày 21-4-1949, quân giải phóng Trung Quốc mở cuộc tiến cơng vợt sơng
Trờng Giang, ngay sau đó giải phóng Nam Kinh- trung tâm thống trị của tập
đồn Tởng Giới Thạch. Nền thống trị của quốc dân đảng do Tởng Giới Thạch
cầm đầu đến đây chính thức diệt vong. Đến cuối năm 1949, toàng bộ lục địa
Trung Quốc đợc giải phóng, trừ Tây Tạng. Tập đồn Tởng Giới Thạch phải
tháo chạy ra đảo Đài Loan.


Ngµy 1-10-1949, Níc céng hoµ nhân dân Trung Hoa tuyên bố chính thức
thành lập, do Mao Trạch Đông làm chủ tịch.


Nh vy cỏch mng dõn tộc dân chủ Trung Quốc hoàn thành thắng lợi năm
1949 là một trong những sự kiện thắng lợi to lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với
lịch sử Trung Quốc nói riêng va lịch sử thế giới thời kì sau chiến tranh thế giới
thứ 2 nói chung. Thắng lợi này đ kết thúc hơn 100 năm ách nô dich và thống<b>ã</b>
trị của đế quốc, phong kiến, t sản mại bản, đa nhân dân Trung Quốc vào kỉ
nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa x hội .<b>ã</b>


Với diện tích hơn 9,5 triệu km2<sub>, bằng 1/4 Châu á và chiếm gần 1/4 dân số</sub>
thế giới, thắng kợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949 đ tăng c<b>ã</b> ờng lực lợng
của chủ nghĩa x hội trên phạm vi thế giới, hình thành một hệ thống x hội<b>ã</b> <b>ã</b>
chủ nghĩa kéo dài từ Âu sang á. Đồng thời, thằng lợi này cũng ảnh hởng sâu
sắc đến sự phát triển của phong trao giải phóng dân tộc ở Châu A, đặc biệt là
Đông Nam A.


Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, Trung Quốc bớc vào thời
kì cách mạng x hội chủ nghĩa, thùc hiƯn nhiƯm vơ ®<b>·</b> a Trung Qc tõ mét nớc
nông nghiệp nghèo nàn , lạc hậu tiến lên chủ nghĩa x hội không qua giai<b>Ã</b>


đoạn T bản chủ nghĩa.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>ho nhõn dõn Trung Hoa</i>. GV cũng có thể khai thác nội dung lợc đồ này kết
hợp với hình 5- <i>Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc CHND</i>
<i>Trung Hoa</i> để giảng dạy cho HS.


Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn bộ lợc đồ, hớng dẫn
các em nhận biết một số kí hiệu, vùng đất trên lợc đồ, để phân biệt với các kí
hiệu và l nh thổ của n<b>ã</b> ớc khác. Cuối cùng, GV tiền hành khai thác ni dung lc
v kt lun.


3.Hình. Thành phố Thợng Hải ngµy nay
<b>Néi dung</b>


Thành phố Thợng Hải nằm ở vĩ độ 310<sub>,14’ Bắc và kinh độ 121</sub>0<sub>,29’ Đông,</sub>
đúng điểm giữa tuyến bờ biển của Trung Quốc, là nơi sông Trờng Giang đổ ra
biển. Phía Đơng Thợng Hải giáp với Đơng Hải, phía Bắc giáp sông Trờng
Giang, phía Nam giáp vịnh Hàng Châu, phía Tây giap tỉnh Giang Tơ và Chiết
Giang. Diện tích tồn thành phố là 6 341 km2<sub>, dân số 13,04 triệu ngời ( số liệu</sub>
thống kê 2001).


Thợng Hải đợc coi là một thành phố lớn, có đầu mối giao thơng và cửa
khẩu buôn bán với bên ngoài, là thành phố công nghiệp lớn nhất ở Trung
Quốc, nó cùng với Bắc Kinh, Thiên Tân, Trùng Khánh trở thành những thành
phố trực huộc trung ơng của Trung Quốc.


Hiện nay, Thợng Hải la trung tâm công nghiệp, kinh tế lớn nhất của Trung
Quốc. Các ngành công nghiệp chính của thành phố này là sắt thép, hố dầu, ô


tô, máy bay. Thiết bị các nhà máy điện và công nghiệp điện tử. Sản phẩm công
nghiệp tiêu dùng của Thợng Hải cũng rất có uy tín. Thợng Hải nổi tiếng với
các khu phố Đông, khu phố Nam, đặc biệt la khu Hồng Phố- trung tâm chính
trị, tiền tệ, thơng mại, văn hố của Thợng Hải. Khơng những là trung tâm
kinh tế, tài chính, thơng mại, văn hố của Trung Quốc, mà với vị trí nh trên,
Thợng Hải cũng đợc coi là nơi thu hút hàng triệu khách du lịch trên thế giới
đến tham quan mỗi năm.


Trong ảnh kà một góc nhỏ của thành phố Thợng Hải hơn 20 năm Trung
Quốc tiến hành công cuộc cải cách- mở cửa, những toà nhà lớn, cao kéo dài
suốt thành phố chính là những trung tâm cơng nghiệp, thơng mại, khu tiền tệ,
văn hoá mọc lên san sát. Đặc biệt ở đây có hệ thống giao thơng dày đặc với
nhiều làn đờng giành cho các loại xe ô tô, xe máy… tất cả đều toát lên sự sầm
uất và nhộn nhịp của thành phố.


HiƯn nay, víi viƯc më réng thµnh phố ra ngoại vi, xây dựng khu kinh tế
tổng hợp phố Đông, chắc chắn không lâu nữa, Thợng Hải sẽ trở thành một
trung tâm kinh tế, tài chính có tầm cỡ bậc nhất của Trung Quốc và ven bờ biển
Thái Bình Dơng.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

s dng bức ảnh này để dạy mục II, ý 4- <i>công cuộc cải cách mở cửa (1978</i>–


<i>đến nay)</i> trong bài.


GV yêu cầu HS quan sát toàn diện bức ảnh một cách khái quát, rồi đặt câu
hỏi gợi m, kớch thớch s suy ngh ca HS:


- Nhìn vào bức ảnh, các em có nhận xét gì về thành phố


Th-ợng Hải ?


- Thành phố này nằm ở đâu ?


- Thợng Hải có ý nghĩa nh thế nào đối với công việc thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế của Trung Quốc ?


Sau khi đặt câu hỏi, GV tiến hành miêu tả bức ảnh có phân tích nh nội
dung khai thác ở trên.


<i><b>4.Hình. Hà Khẩu- thủ phủ tỉnh Hải Nam, đặc khu kinh tế lớn nhất</b></i>
<i><b>Trung Quốc.</b></i>


<b>Néi dung</b>


Hà Khẩu là thành phố nằm ở bờ Nam eo biển Quỳnh Châu, thuộc phía Bắc
đảo Hải Nam, do con sơng lớn của tỉnh đảo Hải Nam- sông Nam Độ, đổ ra biển
tại thành phố này nên có tên là Hà Khẩu. Đây là đặc khu kinh tế lớn nhất của
Trung Quốc, thủ phủ tỉnh Hải Nam. Đồng thời đây cũng là thành phố mở cửa
du lịch ở vùng biên giới phía Nam, một cảng biển quan trọng về mậu dịch đối
ngoại. Diện tichd của thành phố này theo quy hoạch là 1 127 km2<sub>, song hiện</sub>
nay mới chỉ có 240 km2<sub> với dân số 66 vạn ngời ( số liệu thống kê năm 2001 ).</sub>


Thành phố Hà Khẩu có lịch sử lâu đời, đến năm 1998 đợc chính phủ chính
thức cơng nhận và trở thành thủ hủ của tỉnh Hải Nam.


Trớc ngày giải phóng, kinh tế Hà Khẩu vơ cùng lạc hậu, chỉ gồm hai ngành
kinh tế chính là thơng nghiệp và thủ cơng nghiệp. Lúc đó, diện tích thành phố
này chỉ có 1,5 km2<sub>, nhà cửa cũ kĩ và đổ nát, tồn thành phố chỉ có một trạm</sub>
nhiệt điện với công suất 250 000W. Từ khi tiến hành cai cách- mở cửa cho đến


nay, đặc biệt là sau khi Hải Nam trở thành tỉnh, nền kinh tế của Hà Khẩu đã
phat triển nhảy vọt. Đờng cao tốc đcợ xây dựng nhiều thêm, ngày càng mở
rộng, khu “<i>mở cửa hợp tác kinh tế</i>” đua nhau xuất hiện, quy mô của đo thị
quốc tế ven biển đ từng b<b>ã</b> ớc đợc hình thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

biệt thự có kiền trúc mới mẻ và hệ thống đờng giao thông phát triển với danh
lam thăng cảnh nổi tiếng, thành phố Hà Khẩu trở thành một trung tâm kinh
tế, địa danh thu hút hàng chc nghỡn ngi n du lch mi nm.


<b>Phơng pháp sử dơng</b>


Đây là bức ảnh chụp một góc của Hà Khẩu- thủ phủ tỉnh Hải Nam, Trung
Quốc. Vì vậy căn cứ vào nội dung bài học GV sử dụng kênh hình này để dạy
mục II, ý 4- <i>công cuộc cải cách- mở cả ( từ năm1978 đến nay)</i>


Trớc khi miêu tả, GV cần cho HS quan sát bức ảnh, có thể đặt câu hỏi để
gây sự chú ý cho các em: em biết gì về Hà Khẩu- thủ phủ của tỉnh Hi Nam
(Trung Quc) ?


5. Cải cách kinh tế sau ngày thành lập nứơc Cộng hoà nhân dân
<b>Trung Hoa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>(Theo:Ngun Gia Phu, Ngun Huy Q</i>


<i>LÞch sư Trung Qc.Nxb Giáo dục, 1993, TR.303-304)</i>


6. Kết quả của khôi phục kinh tÕ ë Trung Quèc


Qua 3 năm khôi phục kinh tế, Trung Quốc đ thu đ<b>ã</b> ợc những thành tựu
kinh tế đáng khích lệ. Về cơng nghiệp, tính đến cuối năm 1952 có 9500 xí


nghiệp quốc doanh, với hơn 5 triệu công nhân viên chức, tổng giá trị tài sản là
10,8 tỉ nhân dân tệ (NDT). Công thơng nghiệp t doanh cũng đợc điều chỉnh
theo hớng hợp lý hơn. Chính phủ khơng chủ trơng “tiêu diệt” chủ nghĩa t bản
về mặt kinh tế, mà chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh
và xí nghiệp t doanh để cả hai cùng phát triển. Năm 1952, giá trị tổng sản
phẩm công nghiệp Trung Quốc đạt 34,9 tỉ NDT, tăng 149% so với năm 1949.
Do đợc hởng điều kiện u tiên,công nghiệp quốc doanh ngày càng chiếm tỉ lệ cao
trong nền cơng nghiệp nói chung (năm 1949 là 34,7%, năm 1952 là 56%).Về
nông nghiệp, sau cải cách ruộng đất, tại nhiều nơi, nông dân đ tổ chức hình<b>ã</b>
thức tổ đổi cơng (tính đến cuối năm 1952m có 40% hộ nơng dân trong cả nớc
tham gia tổ đổi công). Nhà nớc đ tổ chức xây dựng, tu bổ các cơng trình thuỷ<b>ã</b>
lợi, phổ biến kỹ thuật nông nghiệp, nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển. Năm 1952, giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp đạt 48,4 tỉ NDT (tăng
15,8 tỉ NDT so với năm 1949). Hệ thống giao thông vận tải trong cả nớc đ đ<b>ã</b> ợc
khôi phục và bớc đầu phát triển. Riêng trong năm 1949 đ sửa chữa 8300km<b>ã</b>
đờng sắt, 2713 chiếc cầu. Trong năm 1952, xây dựng thêm 1277 km đờng
sắt.Năm 1949 xây dựng đợc 80768km đờng ô tô, năm 1952 đ lên tới<b>ã</b>
126675km.


Qua 3 năm cải cách dân chủ và khôi phục kinh tế, đời sống vật chất của
nhân dân đ dần dần ổ định và b<b>ã</b> ớc đầu đợc cải thiện. Thu nhập của nhân dân
so vớ trớc cải cách ruộng đất tăng khoảng 30%. Tổng số tiền lơng của cơng
nhân trong xí nghiệp quốc dân tăng 120%, mức lơng bình quân của công nhân
trong cả nớc tăng 70%. Các khoản phúc lợi x hội đ<b>ã</b> ợc cải thiện rõ rệt. Nói
chung Trung Quốc đ v<b>ã</b> ợt qua đợc những khó khăn trầm trọng trong những
năm đầu của chính quyền cách mạng, từng bớc đa nền kinh tế và đời sống
nhân dân đi vào ổn định, tạo điều kiện cho bớc phát triển tiếp theo.


<i>(Theo: Ngun Gia Phu, Ngun Huy Q</i>
<i>lÞch sử Trung Quốc. FĐD, TR.306-307)</i>



<b>7. Nguồn gốc bùng nổ Đại cách mạng văn hoá vô sản ở Trung </b>
<b>Quốc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cờ đại cách mạng văn hố vơ sản, vạch trần lập trờng t sản phản động của
những học giả đầy quyền uy, phê phán triệt để t tởng t sản phản động của
chúng thể hiện trong các giới học thuật, giáo dục, báo trí, văn nghệ, xuất bản,
giành lại quyền l nh đạo lĩnh vực văn hoá từ tay bọn chúng”.Dựa vào lời vu<b>ã</b>
khống của Khang Sinh, Hội nghị đ phê phán Bành Chân, La Thuỵ Khanh,<b>ã</b>
Lục Định Nhất, Dơng Thợng Côn; cách chức hoặc đình chỉ cơng tác những ngời
này, lập ban chun án để điều tra xét xử. Hội nghị đ thành lập tiểu tổ cách<b>ã</b>
mạng văn hoá gồm Trần Bá Đạt (Uỷ viên bộ chính trị, làm tổ trởng), Khang
Sinh (cố vấn), Giang Khanh, Trơng Xuân Kiều (tổ phó) và các thành viên Vơng
Lực, Quang Phong, Thích Bảo Vũ, Diêu Văn Nguyên.v.v… Trên thực tế, tiểu
tổ cách mạng văn hoá này đ thay thế bộ chính trị và ban bí th<b>ã</b> điều hành mọi
cơng việc của trung ơng Đảng những năm cách mạng văn hố. Bản thơng cáo
của Hội nghị Bộ chính trị mở rộng (thờng đợc gọi là thông t 16/5) đ làm giấy<b>ã</b>
lên một nàn sóng chính trị mang tính chất bạo lực và vơ chính phù náo động
cả đất nớc. Đại học Bắc Kinh lại trở thành nơi châm ngịi cho sự biến chính trị
này. Ngày 25/5/1966, trên tấm bảng dựng trớc nhà ăn tập thể của sinh viên
Đại học Bắc Kinh đ xuất hiện tờ “Đại tự Báo” (Báo chữ to) với đầu đề: “Tống<b>ã</b>
Thạc, Lục Bình, Bành Bội Vân đ làm gì trong đại cách mạng văn hố?”. Kí<b>ã</b>
tên dới tờ báo chữ to đó là 7 ngời, hàng đầu là Nhiếp nguyên tử, một nữ trợ
giáo trẻ, bí th chi bộ khoa Triết học, Đại học Bắc kinh, thực tế đây là một âm
mu của Khang Sinh, xúi giục sinh viên và cán bộ trẻ ĐH Bắc Kinh tấn công
vào l nh đạo nhà tr<b>ã</b> ờng và thành uỷ Bắc Kinh. Tống Thạc bấy giờ là phó ban
cơng tác đại học của thành uỷ Bắc Kinh; Lục Bình là bí th đảng uỷ, hiệu trởng
trờng Đại học Bắc Kinh; Bành Hội Vân là phó bí th Đảng uỷ Đại học Bắc Kinh.
Nhóm nhiếp Nguyên Tử viết báo chữ to vu khống l nh đạo đại học Bắc Kinh<b>ã</b>
và thành uỷ Bắc Kinh phá hoại đại cách mạng văn hoá vơ sản, đi theo chủ


nghĩa xét lại, địi “dơng cao ngọn cờ vĩ đại t tởng Mao Trạch Đông…, đập tan
mọi sự khống chế và mọi âm u quỷ kế của bọn xét lại… tiến hành cách mạng
x hội chủ nghĩa đến cùng!<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

tôi: N pháo vào Bộ T<b>ã</b> Lệnh!”. Đó là mệnh lệnh tấn công vào phái đối lập, mà
Mao Trạch Đông cho rằng “Bộ T Lệnh” của họ do Lu Thiếu Kì cầm đầu, ngày
18/8/1966, Hội nghị Trung ơng 11 khá VIII Đảng Cộng sản Trung Quốc chính
thức thơng qua Quyết định của Bộ chính trị Trung ơng Đảng Cộng sản Trung
Quốc về Đại cách mạng văn hố vơ sản (thờn đợc gọi là “Nghị quyết 16 điều”.
Đây là văn kiện chính thức của Ban chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản
Trung Quốc về cách mạng văn hố. Sau đó, b o táp “Đại cách mạng văn hố<b>ã</b>
vơ sản” đ từ Bắc Kinh tràn khắp đất n<b>ã</b> ớc Trung Hoa.


<i>(Theo:NguyÔn Gia Phu, Nguyễn Huy Quý</i>
<i>Lịch sử Trung Quốc; Sđd)</i>


<b>8. Trung quc từ năm 1978 đến nay</b>


Tháng 12/1978, Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản Trung
Quốc họp, vạch ra đờng lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế – xã
hội ở Trung Quốc.


Bớc vào thập khoảng 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc tiếp tục những hoạt
động cải cách, mở cửa sôi động và đạt tốc độ phát triển kinh tế vào loại cao
nhất thế giới.


Năm 1993 là năm đầu tiên Trung Quốc triển khai thực hiện đờng lối của
Đại hội Đảng lần thứ XIV, quyết tâm đẩy mạnh cải cách theo hớng phát triển
kinh tế thị trờng x hội chủ nghĩa. Để thực hiện điều đó, Trung Quốc tiến<b>ã</b>
hành kiệntồn lại tồn bộ bộ máy l nh đạo các cấp và phát huy năng lực của<b>ã</b>


lớp cán bộ kế cận, thay thế 26 trong số hơn 40 bộ trởng các ngành, bầu mới 8
tỉnh trởng thuyên chuyển công tác 4 tỉnh trởng trong tổng số 30 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng.


Song song với các biệ pháp cải cách hành chính, Trung Quốc cũng mạnh
dạn áp dụng các biện pháp cải cách kinh tế và mở cửa đối ngoại; quyết định
mở cửa thêm 184 thành phố, huyện trong nội địa cho ngời nớc ngồi vào kinh
doanh, du lịch, nới lỏng vệc kiểm sốt khu vực kinh tế t nhân trong nớc.


Để chuẩn bị cơ chế kinh tế cho việc Trung Quốc gia nhập WTO (Tổ chức
th-ơng mại thế giới), từ giữa năm 1993, Trung Quốc đ áp dụng nhiều chính sách<b>ã</b>
cải cách ngoại thơng quan trọng nh giảm thuế nhập khẩu. Kế hoạch ngoại
th-ơng dài hạn của Trung Quốc xác định rõ ràng từ năm 1993 đến năm 2000,
Trung Quốc sẽ nhập 210 hạng mục sản xuất về nông nghiệp, năng lợng, giao
thông, bu điện, công nghiệp nhẹ… với tổng kim ngạch khoảng 30 tỉ USD.


Với những biện pháp có tính chất địn bẩy đó, nền kinh tế Trung Quốc đã
có những bớc phát triển mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

n-ớc trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế và tìm mọi cách
nâng cao địa vị của Trung Quốc trên trờng quốc tế.


Bớc vào thập kỉ 90, với mục tiêu nhanh chóng trở thành một cực quan
trọng trong thế giới, Trung Quốc tham gia vào nhiều diễn đàn quốc tế, hoạt
động trong nhiều khu vực, nhiều tổ chức chính trị và kinh tế quốc tế nh APEC,
GATT… và mở rộng quan hệ với các nớc. Các mối quan hệ đối ngoại của
Trung Quốc đều tuân theo t tởng chỉ đạo là đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu.


Trong quan hệ đối với các nớc láng giềng xung quanh, Trung Quốc đặc biệt
coi trọng đẩy mạnh quan hệ mọi mặt với các nớc ASEAN. Năm 1993 đợc coi là


“năm ASEAN của Trung Quốc”. Trong năm 1993, Trung Quốc đ mời hầu hết<b>ã</b>
các nớc ASEAN sang thăm Trung Quốc và cử một số bộ trởng đi thăm các nớc
ASEAN, mở cửa rộng r i cho các n<b>ã</b> ớc ASEAN vào đầu t với chính sách u đ i<b>ã</b>
riêng. Kim ngạch buôn bán của Trung Quốc với các nớc ASEAN lên tới hơn 10
tỉ USD, ngoài ra Trung Quốc cịn kí bổ sung 29 hiệp định kinh tế vớ
Ma-lai-xi-a, 14 hiệp định với Phi-líp-pin và 12 dự án với Thái Lan…


Song song với việc tăng cờng quan hệ Trung Quốc – ASEAN, Trung Quốc
cũng chú trọng cải thiện quan hệ với các nớc láng giềng có cùng chung biên
giới với Trung Quốc qua việc kí các hiệp định biên giới với Nga, Mông Cổ, ấn
Độ, Lào, mở đờng sắt liên vận quốc tế với Việt Nam


<i>(Theo: Ngun Anh Th¸i (CB)</i>


<i>lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, H2003. tr325)</i>
<i>9.</i><b>Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với hồng công</b>


Sau thất bại trong Chiến tranh thuốc phiện, triều đình M n Thanh đ<b>ã</b> <b>ã</b>
buộc phải kí hiện ớc Nam Kinh (tháng 8/1842) “nhợng” đảo Hồng Cơng cho đế
quốc Anh tháng 6/1898, triều đình M n Thanh lại buộc phải cho Anh “thuê”<b>ã</b>
khu Bắc Cửu Long (về sau gọi là Tân giới) cùng các đảo nhỏ xung quanh, có
tổng diện tích 975,3km2<sub> với thời hạn 99 năm.</sub>


Trong qúa trình khai thác thuộc địa, đế quốc Anh đ biến Hồn Công thàh<b>ã</b>
một thơng cảng quốc tế quan trọng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Hồng
Công đ phát triển, trở thành một trong bốn “con rồng” nhỏ châu á, là một<b>ã</b>
trung tâm quốc tế về tài chính, thơng mại, giao thơng, thơng tin, du lịch. Năm
1995, GDP của Hồng Công đạt 143,7 tỉ USD, Năm 1996, dự trữ ngoại tệ của
Hồng Công là 60 tỉ USD.



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Quá trình đàm phán Trung – Anh đợc bắt đầu từ năm 1982. Ngày
19/12/1984. Thủ tớng Trung Quốc Triệu Từ Dung và Thủ tớng Anh Mác-ga-rít
Thát-chơ đ kí tuyên bố chung Trung –Anh, về việc Anh trao trả Hồng Công<b>ã</b>
cho Trung Quốc.Tuyên bố chung quy định ngày 1/7/1997. Anh sẽ trao trả chủ
quyền Hồng Công cho Trung Quốc, về phần mình, Trung Quốc cam kết sau
khi thu hồi chủ quyền sẽ thực hiện nguyên tắc “<i>một nớc hai chế độ</i>”, tiếp tục
duy trì chế độ chính trị, thể chế kinh tế, luật pháp và lối sống vốn có. Để Hồng
Cơng có “quyền tự trị cao độ” với phơng châm “Ngời Hồng Cơng cai quản Hồng
cơng”. Chính phủ trung ơng của Trung Quốc chỉ nắm quyền ngoại giao và quốc
phịng ở Hồng Cơng. Ngày 4/4/1990. Quốc hội khố VII Trung Quốc đ thông<b>ã</b>
qua <i>Luật cơ bản của Khu hành chính đặc biệt Hồng Cơng nớc CHND Trung</i>
<i>Hoa,</i> sẽ đợc thực thi từ ngày 1/7/1997, khẳng định bằng luật pháp và thể chế
hoá những thoả thuận trong Tuyên bố chung Trung- Anh.


Từ năm 1984 đến năm 1997 là thời kì q độ. Trong 13 năm đó, căn cứ vào
tuyên bố chung Trung – Anh và những quy định trong Luật cơ bản, Trung
Quốc đ chuẩn bị những công việc để tiến hành chuyển giao chủ quyền và<b>ã</b>
thành lập Khu Hành chính đặc biệt Hồng Công (gọi tắt là Đặc khu Hồng
Công). Đúng 0 giờ ngày 1/7/1997, lễ trao trả chủ quyền Hồng Công đ đ<b>ã</b> ợc tiến
hành trọng thể tại Trung tâm triển l m và hội nghị quốc tế ở Hồng Công. Thái<b>ã</b>
tử Anh Sác-lơ đọc diễn văn tuyên bố: “… Buổi lễ này đ đánh dấu việc Hồng<b>ã</b>
Công trở về nớc CHND Trung Hoa …” Quốc kỳ Anh từ từ hạ xuống, Quốc kỳ
CHND Trung Hoa đợc kéo lên. Chủ tịch Trung Quốc Giang Trạch Dân đọc
diễn văn tuyên bố: Trung Quốc đ khôi phục chủ quyền đối với Hồng Công<b>ã</b>
đúng 1 giờ 30 phút ngày 1/7/1997, chính quyền Khu Hành chính đặc biệt Hồng
Công đ tiến hành lễ nhận chức tr<b>ã</b> ớc sự chứng kiến của Chủ tịch nớc Giang
Trạch Dân và Thủ tớng Lý Bằng, Trởng khu Đổng Kiến Hoa tuyên thệ trớc
quốc kì CHND Trung Hoa và khu kì Khu Hành chính đặc biệt Hồng Cơng. Sau
khi Trung Quốc khơi phục chủ quyền, nguyên tắc “một nớc hai chế độ” đợc
thực hiện nghiêm chỉnh, Hồng Công vẫn giữ đợc sự ổn định và sự phồn vinh về


kinh tế.


<i>(Theo: NguyÔn Gia Phu, Nguyễn Huy Quý</i>
<i>lịch sử Trung Quốc, sđd 377-378</i>
<i>10. </i><b> Cc chiÕn tranh triỊu tiªn (1950-1953)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Song, sau khi chiếm đống Nam Triều Tiên, Mĩ lại thành lập các chính
quyền quân quản, giải tán các uỷ ban nhân dân địa phơng, thành lập “Nghị
viện dân chủ” do Lý Thừa Văn đứng đầu, nh một cơ quan t vấn. Tuy đ cùng<b>ã</b>
Liên Xô thống nhất thành lập uỷ ban liên hợp để phối hợp với các đảng phái
dân chủ và tổ chức x hội thành lập một chính phủ lâm thời Triều Tiên, song<b>ã</b>
Mĩ vẫn đơn phơng đa ra thảo luận ở Liên hợp quốc về cái gọi là “vấn đề Triều
Tiên” và chi phối toàn bộ hoạt động của ủy ban này. Ngày 15/8/1948, Mĩ tổ
chức bầu cử riêng rẽ ở Nam Triều Tiên và thành lập đại hàn dân quốc (gọi tắt
là Hàn Quốc).


Trớc tình hình ấy, ngày 9/9/1948, nớc cộng hoà dân chủ nhân dân Triều
Tiên thành lập. Năm 1949, Liên Xô rút quân khỏi Triều Tiên. Mĩ cũng rút
quân, song để lại Nam Triều Tiên “Đoàn cố vấn quân sự” gồm 500 sĩ quan và
nhân viên. Tháng 1/1950, Mĩ và Hàn Quốc ký “Hiệp định phòng thủ chung Mĩ
– Hàn”.


Cuộc đối đầu giữa 2 lực lợng trên bán đảo Triều Tiên ngày một gay gắt,
thực chất là diễn ra cuộc “chiến tranh chống chủ nghĩa cộng sản” theo kế
hoạch và sự viện trợ của Mĩ. Tình hình này dẫn tới cuộc chiến tranh cục bộ
giữa một bên là quân đội Mĩ, và quân đội Nam Triều Tiên với một bên là quân
cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên và quân Chí nguyện Trung Quốc với sự
hậu thuẫn về mọi mặt của Liên Xô. Chiến tranh đ nổ ra ngày 25/6/1050<b>ã</b>


Ngay sau khi chiến tranh bùng nổ, Mĩ đ đ<b>ã</b> a vấn đề này ra hội đồng bảo an


và thừa cơ đại biêu Liên Xô vắng mặt vì phản đối Mĩ ủng hộ Tởng Giới Thạch,
khơng chịu khơi phục địa vị chính đáng của nớc cộng hồ nhân dân Trung Hoa
tại Liên hợp quốc. Hội đồng bảo an do Mĩ giật dây đ thông qua nghị quyết lên<b>ã</b>
án “việc các lực lợng Bắc Triều Tiên tiến cơng vũ trang đối với cộng hồ Triều
Tiên”. Ngày 27/6, hội đồng bảo an thông qua nghị quyết thứ 2 về những “hành
động trừng phạt” đối với Bắc Triều Tiên. Cùng ngày, tổng thống Tơ-ru-man đã
ra lệnh cho các lực lợng Hải quân, không quân Mĩ chi viện cho quân Nam
Triều Tiên, cho phép tớng Mác ác-tua cung cấp thiết bị cho Nam Triều Tiên.


Ngày 7/7/1950, Hội đồng bảo an ra nghị quyết yêu cầu Mĩ đề cử t lệnh lực
l-ợng thống nhất của Liên hợp quốc, cho phép đạo quân này đợc sử dụng cờ liên
hợp quốc đồng thời với cờ của mỗi nớc tham chiến. Tớng Mác ác-tua đợc chỉ
định nhận chức vụ này. Dựa vào những nghị quyết trên đây, Mĩ đ lôi kéo đ<b>ã</b> ợc
15 nớc (Anh, Pháp, Ơx-trây-li-a, Bỉ, Ca-na-đa, Cơ-lơm-bi-a, Ê-pi-ơ-pi-a, Hi
lạp, Hà Lan, Niu di lân, Phi-lip-pin, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Lúc-xăm-bua và
liên bang Nam Phi) thuộc phe Mĩ tham gia vào cuộc chiến tranh Triều Tiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Ngày 25/10/1950, Trung Quốc phái quân Chí nguyện sang “kháng Mĩ, viện
Triều”; quân đội Triều – Trung đ đẩy lùi quân Mĩ khỏi bắc vĩ tuyến 38<b>ã</b> 0<sub>. Sau</sub>
đó, chiến sự tiếp diễn ở khu vực vĩ tuyến này.


Sau 3 năm chiến tranh, cả 2 phía đều tổn thất nặng nề về ngời và của.
Ngày 27/7/1953, tại <i>Hội nghị quân sự ở Bàn Mơn Điếm</i> (gần vĩ tuyến 380<sub>), hai</sub>
phía Trung Quốc và cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên với Mĩ và Nam
Triều Tiên - đ ký hiệp định đình chiến, lấy vĩ tuyến 38<b>ã</b> 0<sub> làm ranh giới quân</sub>
sự giữa 2 miền Nam – Bắc (trở lại biên giới cũ trớc chiến tranh). Hiệp định còn
quy định tù binh của 2 bên đợc tự do lựa chọn nơi c trú của mình sau khi đợc
trao đổi.


Trong cuộc chiến này, quân Mĩ chết trên 24 nghìn ngời, các nớc tham chiến


trong “quân đội Liên hợp quốc” chết 94 nghìn ngời. Số thơng vong của nhân
dân Nam, Bắc Triều Tiên lên tới hàng triệu ngời.


ChiÕn tranh TriÒu Tiên là một trong những cuộc chiến tranh lớn trong thời
kỳ chiến tranh lạnh sau năm 1945.


<b>Bi 5- Cỏc nớc Đông Nam á</b>
<i><b>Lợc đồ các nớc Đông Nam á</b></i>


<b>Néi dung</b>


Nhìn vào lợc đồ, các em thấy Đơng Nam á là một khu vực thống nhất gồm
hai bộ phận: vùng bán đảo (<i>cịn gọi là Đơng Nam á lục địa hay bán đảo Trung</i>
<i>ấn</i>) và quần đảo M n Lai <b>ã</b> <i>(Đơng Nam á hải đảo</i>). Diện tích của Đơng Nam á
rộng 4,5 triệu km2<sub>, gồm 11 nớc với số dân 527 triệu ngời ( số liệu năm 2002).</sub>


Các nớc trong khu vực Đơng Nam á gồm có: <i>Phi- lip- pin, Thái Lan, Lào,</i>
<i>Cam- pu- chia, Việt Nam, Mi-an- ma, bru- nây, Ma- lai- xi- a, X ga- po, </i>
<i>in-đo- nê- xi- a và Đông- ti- mo.</i> Trơc chiến tranh thế giới thứ 2, hầu hết các nớc
Đông Nam á đều là thuộc địc của các nớc thực dân phơng Tây, trừ Xiêm (Thái
Lan ngày nay).


Tháng 8-1945, ngay khi đợc tin phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều
kiện, các dân tộc ở khu vực đ nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền về tay<b>ã</b>
mình, lật đổ chế độ thực dân phong kiến.


Đầu tiên là In- đô- nê- xi- a ( thuộc địa của Hà lan), giành đợc độc lập ngày
17-8-1945.


Tiếp đến Việt Nam (thuộc địa của Pháp từ cuối thế kỷ XIX), tiến hành tổng


khởi nghĩa giành chính quyền trong tồn quốc, lập nên nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà (ngày 2/9/1945).


Lào <i>(thuộc địa của Pháp)</i> haình độc lập ngày 12-10-1945


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Mi- an- ma <i>(Miến Điện)</i> lật đổ ách thống trị của Anh, giải phóng khỏi sự
chiếm đóng của phát xít Nhật (10-1947).


Phi- líp- pin, ban đầu là thuộc địa của Tây Ban Nha, từ năm 1898 trở
thành thuộc địa của Mĩ. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Phi- lip- pin bị
Nhật Bản chiếm đóng và đ giành đ<b>ã</b> ợc độc lập sau khi chiến tranh thế giới thứ
hai kết thúc (7-1946).


Ma- lai- xi- a <i>(Mã Lai)</i>, thuộc địa của Anh cũng bị Nhật chiếm đóng trong
chiến tranh thế giới thứ hai, giành độc lập ngày 31-8-1957.


Xin- ga- po <i>(thuộc địa của Anh)</i>, bị phát xít Nhật chiếm đóng trong chiến
tranh thế giới thứ hai, gnh độc lập ngày 22-12-1957.


Bru- nây chịu sự bảo hộ của Anh, bị Nhật chiếm đóng trong chiến tranh,
giành độc lập ngày 1-9-1979.


Thái Lan, do chính sách đối ngoại khơn khéo nên là nớc duy nhất trong
khu vực không chịu sự thống trị của t bản phơng Tây.


Đông ti- mo, tách ra từ In- đô- nê- xi- a và trở thành nớc độc lập (1999).
Từ gữa những năm 50 trở đi, bên cạnh phogn trào đấu tranh giải phóng
dân tộc dâng cao mạnh mẽ, thì tình hình Đơng Nam á ngày càng trở nên căng
thẳng do chích sách can thiệp của Mĩ vào khu vực, đặc biệt là cuộc chiến tranh
xâm lợc của Mĩ ở ba nớc Đông Dơng <i>( Việt Nam, Lào và Cam- pu- chia)</i>. Năm


1975, ns ba nớc Đông Dơng đ giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống<b>ã</b>
Mĩ, cứu nớc và cúng từ đó quan hệ giữa các nớc trong khu vực dần dần đợc cải
thiện.


Đến nay, các nớc trong khu vực Đông Nam á đều đ trở thành các n<b>ã</b> ớc độc
lập, có nền kinh tế tơng đối ổn định. 10/11 nớc (trừ Đông Ti- mo) than gia vào
hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASAEN) để cùng giúp đỡ nhau phát triển. Một
số nớc đ v<b>ã</b> ơn lên và trở thành nớc công nghip mi (NIC) nh Xin- ga- po.


<b>Phơng pháp sử dụng</b>


õy là lợc đồ các nớc Đông Nam á. GV sử dng lc ny dy mc


<i>I-tình hình Đông Nam á trớc và sau 1945</i>.


Trc khi khai thỏc kờnh hình, GV cho HS quan sát lợc đồ, gợi mở bằng một
số câu hỏi để tập trung sự chú ý ca cỏc em vo ch cn khai thỏc:


Đông Nam ¸ hiƯn nay cã bao nhiªu qc gia ?


Q trình giành độc lập của các dân tộc ở Đông Nam á diễn ra nh thế nào ?
Kết quả?


Sau khi HS trả lời, GV tiến hành khai thác nội dung lợc đồ nh hớng dẫn ở
trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Sau khi giành đợc độc lập, các nớc Đông Nam á bớc vào q trình phát
triển kinh tế, văn hố, x hội … B<b>ã</b> ớc vào những năm 60 của thế kỷ XX, trơc
những yêu cầu của phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, nhiều n ớc Đông
Nam á đ trủ tr<b>ã</b> ơng thành lập một tổ chức liên minh khu vực, nhằm “<i>cùng</i>


<i>nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hởng của các nớc lớn</i>”.


Ngày 8-8-1967, hiệp hội các nớc Đông Nam á (viết tắt ASEAN) đ đ<b>ã</b> ợc
thành lập tại Băng Cốc ( Thái Lan) với sự tham gia của năm nớc thành viên:
IN- đô- nê- xi- a, Ma- lai- xi- a, Phi- lip- pin, Xin- ga- po và Thái Lan.


Từ khi thành lập đến nay, tổ chức ASEAN đ tiến hành nhiều hội nghị<b>ã</b>
quan trọng để bàn về các vấn đề phát triển kinh tế, giao lu, trao đổi văn hoá
giữa các nớc trong khu vực. Nhiều tuyên bố và văn kiện quan trọng đ đ<b>ã</b> ợc kí
kết. Tại hội nghị thởng đỉnh ASEAN lần thứ nhất đợc tổ chức tại Ba- li (
In-đô- nê- xi- a) từ ngày 23 đến 24-2-1976, các nớc ASEAN đ cùng nhau kí hiệp<b>ã</b>
định thành lập ban th kí ASEAN.


Hình ảnh mà các em đang đợc xem trong SGK (tr.23) chính là mặt trớc của
toà nhà đợc chọn làm trụ sở của ban th kí ASEAN, đặt tại Gia- các- ta (In-
đơ-nê- xi- a). Nhìn từ xa, tồ nhà rất to, cao, nó đợc xây dựng ngay tại trung tâm
của thành phố Gia- các- ta – thủ đô của nớc In- đô- nê- xi- a. trụ sở này là nơi
làm việc của ban th kí ASEAN. Ban th kí ASEAN đợc lập ra năm 1976- tức 9
năm sau tổ chức ASEAB đợc thành lập và hoạt động, do một tổng th kí đứng
đầu. Tổng th kí do các bộ trởng ngoại giao các nớc thành viên bổ nhiệm theo
nhiệm kì 2 năm một lần trên cơ sở luân phiên theo trình tự chữ các tiếng Anh.
Ban th kí đợc thành lập nhằm mục đích tăng cờng sự phối hợp các hoạt động
giữa các bộ phận khác nhau trong ASEAN, cụ thể là phối hợp giữa các uỷ ban
và dự án hp tỏc ASEAN.


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


õy l bc nh chụp trụ sở của ASEAN tại Gia- các- ta (In- đô- nê-xi- a).
GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II- <i> Sự ra đời của tổ chức ASEAN</i>



Tríc khi khai thác nội dung bức ảnh, GV chỉ cho HS quan sát toàn bộ bức
ảnh, gợi ý một số câu hỏi sau đây:


- Em biết gì về ngôi nhà nµy?


- Nó đợc chọn làm trụ sở của ASEAN từ khi nào?
- Mục đích lập ra trụ sở này để làm gì?


Sau khi HS trả lời, GV tiến hành miêu tả khái quát, kết hợp với việc cung
cấp kiến thức của mục II trong SGK để HS hiểu rõ.


<i><b>3.H×nh. Héi nghị cấp cao ASEAN VI họp tại Hà Nội </b></i>
<b>Nội dung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Việt Nam- Phan Văn Khải. Tham gia hội nghị gồm có nớc chủ nhà Việt Nam,
Bru- nây, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma,
Phi-lip-pin và Lào. Hội nghị đ tổng kết 31 năm phát triển của ASEAN, đề ra các<b>ã</b>
biện pháp để đối phó với những thách thức trong khu vực khi bơc vào thế kỷ
XXI.


Chủ đề của hội nghị cấp cao lần này là “đoàn kết cà hợp tác vì một ASEAN
hồ bình, ổn định và phát triển đồng đều” hội nghị cũng đa ra tuyên bố Hà Nội
cùng một văn kiện quan trọng, đợc các nguyên thủ quốc gia ASEAN thông
qua là “<i>chơng trình Hà Nội- bớc triển khai cụ thể của tầm nhìn ASEAN năm</i>
<i>2020</i>” (đ đ<b>ã</b> ợc các nguyên thủ quốc gia thông qua tại hội nghị thợng đỉnh
khơng chính thức ở Cua-la Lăm-pơ cuối năm 1997). Chơng trình này bao gồm
những kế hoạch hợp tác của ASEAN trên tất cả các lĩnh vực, kể cả chính trị,
kinh tế, hợp tác chuyên ngành và quan hệ ngoại giao.


Ngày 15-12-1998, tại hội nghị VI, các nhà l nh đạo ASEAN đ nhất trí kết<b>ã</b> <b>ã</b>


nạp Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của hiệp hội. Nh vậy, quá trình
phát triển từ ASEAN 6 đến ASEAN 10 đ đ<b>ã</b> ợc lịch sử ghi nhận. Trong ảnh là 9
thành viên đại diện cho 9 nớc tham dự hội nghị (<i> thủ tơnga Phan Văn </i>
<i>Khải-ngời đứng thứ 5 từ trái sang)</i> cùng nắm tay nhau giơ lên cao thể hiện một tinh
thần hợp tác, hồ bình và cùng nhau phát triển, vì một ASEAN “<i>hồ bình, ổn</i>
<i>địn và phát triển đồng đều</i>”


Những thành viên của hội nghị cấp cao lần thứ VI một lần nữa đ khẳng<b>ã</b>
định vai trị, vị trí của nớc Việt Nam trong khu vực Đông Nam á. Điều đáng lu
ý ở đây là trong hội nghị này Việt Nam đ b<b>ã</b> ớc đầu cho thấy khả năng tập hợp
và giàn xếp những vấn đề nội bộ của hip hi cỏc nc ụng Nam ỏ


<b>Phơng pháp sử dụng</b>


õy là bớc ảnh chụp chín đại diện cho chín nớc tham dự hội nghị cấp cao
ASEAN VI họp tại Hà Nội (Việt Nam ). GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục
III-<i>Từ </i>“<i>ASEAN 6 phát triển thành ASEAN 10 .</i>


Trớc khi tiến hành khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn cảnh
bức ảnh, tËp trung sù chó ý cđa c¸c em b»ng mét sè c©u hái:


- Có bao nhiêu đại biểu trong bức ảnh này?
- Họ đại diện cho những quốc gia nào?


- Bức ảnh này đợc chụp khi nào, tại đâu? va nói lên điều gì?
Sau khi đặt câu hỏi cho HS tr li, GV túm tt v kt lun.


<b>Bài 6- các níc ch©u phi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Châu Phi là một trong năm châu lục trên thế giới, phí Bắc giáp biển Địa


Trung Hải, Hồng Hải, phía Tây, Nam và Đơng giáp hai đại dơng lớn là Thái
Bình Dơng và Đại Tây Dơng. Tồn bộ Châu Phi có 57 quốc gia với diện tích
30,3 triệu km2<sub> và dân số 839 triệu ngời (2002). Đây là một châu lục giàu tài</sub>
nguyên và nhiều nơng sản q. Song, do hậu quả của chính sách thống trị và
vơ vét của cải của thực dân phơng tây mà Châu Phi trở nên nghèo nàn lạc hậu.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nớc đế quốc thắn trận tiến
hành phân chia lần chót phạm vi thống trị của họ ở Châu Phi.


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cơn b o táp cách mạng giải phóng dân tộc<b>ã</b>
đ bùng nổ ở Châu Phi và nơi đây trở thành “lục địa mới trỗi dậy” trong cuộc<b>ã</b>
đáu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân. Quá trình này diễn ra qua 4 qiai
đoạn sau:


- Từ 1945đến 1954: phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ởBắc
Phi, tiêu biểu là cuộc chính biến ở Ai Cập (ngày3-7-1952), lật đổ vơng triều
Pha-rúc và nền thống trị của thực dân Anh, thành lập nớc cộng hoà Ai Cập
(18-6-1953).


- Từ 1954 đến 1960: dới sự ảnh hởng của chiến thắng Điện Biên Phủ
năm1954 (Việt Nam) đ làm rung chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp ở Bắc<b>ã</b>
và Tây Phi, kéo theo hàng loạt các cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân và
nhiều nớc giành đợc độc lập: An-giê-ri (11-1954), Tuy-ni-di, Ma-rốc và Xu
Đăng (1956), Ga-na (1957), Ghi-nê (1958)…


- Từ 1960 đến 1975: có 17 nớc Châu Phi (ở Tây Phi, Đông Phi và Trung
Phi) giành đợc độc lập (1960). Năm 1960 đ trở thành “năm Châu Phi” mở đầu<b>ã</b>
cho một giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Ph.
Sau đó, là một loạt thắng lợi của cách mạng các nớc: An-giê-ri (7-1962),
Ê-ti-ơ-pi-a (1974), Mơ-dăm-bích (1975), Ăng-gơ-la (1975). Sự kiện ngày
11-11-1975, nớc cộng hồ nhân dân Ăng-gơ-la giành đợc độc lập, thực dân Bồ Đào


Nha hạ cờ, rút ngời lính cuối cùng ra khỏi nớc này sau 5 thế kỉ thống trị đợc
coi là mốc sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa
của nó ở Châu Phi.


- Từ 1975 đến nay: đây là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ
nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc, đợc đánh dấu bằng sự ra đời
của nớc cộng hoà Na-mi-bi-a (3-1991). Sau đó, các nớc bớc vào q trình xây
dựng đất nớc.


Nhìn chung, cho đến nay tuy đ giành đ<b>ã</b> ợc độc lập và bắt tay vào công cuộc
xây dựng đất nớc, các nớc Châu Phi vẫn là những nớc chậm phát triển và đang
phải đơng đầu với nhiều khó khăn, nh nợ nớc ngồi chồng chất và khơng có
khả năng trả nợ, đói rét, dịc bệnh, sự tăng nhanh của dân số và các tệ nạn xã
hội…


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Đây là lợc đồ khái quát về vị trí địa lí và tìnhhình các cnớc, khu vực ở Châu
Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai. GV sử dụng lợc đồ này để dạy mục


<i>I-T×nh h×nh chung.</i>


GV có thể dạy phần này ngay trên lợc đồ kết hợp khai thác các nội dung
của kênh hình. Tuy nhiên, trớc khi khai thác nội dung kênh hình, GV yêu cầu
HS quan sát toàn bộ lợc đồ, đồng thời giơid thiệu cho các em biết các vùng, khu
vực trên lợc đồ nh Bắc Phi, Đông Phi, Tây Phi, Nam Phi. Sau khi đ h<b>ã</b> ớng dẫn
các em quan sát lợc đồ, GV tiến hành giảng dạy phần <i>tình hình chung</i> ngay
tren lợc đồ nh nội dung đ trình bày ở trên, kết hợp sử dụng chỉ dẫn trên bản<b>ã</b>
đồ treo tờng để HS tho dõi và phát triển các năng lực nhận thức của mình.


<i><b>2. Nen-xơn Man-đê-la</b></i>
<b>Nội dung </b>



Nen-xơn Man-đê-la là nhà hoạt động chính trị của Nam Phi. Ơng sinh
năm 1918, ở Tơ-ran-xcây-khu tự trị giành riêng cho ngời Phi.


Năm 1944, Nen-xơn Man-đê-la gia nhập đại hội dân tộc Phi (<i>một tổ chức</i>
<i>chính trị đợc thành lập 8-1-1912, viết tắt là ANC)</i>, sau đó ơng giữ chức tổng th
kí ANC. Mục tiêu chủ yêú của đại hội là đấu trnah đòi thủ tiêu chế độ phân
biệt chủng tộc A-pac-thai, xây dựng một x hội dân chủ và bình đẳng. D<b>ã</b> ới sự
l nh đạo của ANC, phong trào dấu tranh chống phân biệt chủng tộc ở Nam<b>ã</b>
Phi diễn ra ngày một mạnh mẽ, vì vậy nhà cầm quyền Prê-tơ-ri-a đ bắt giam<b>ã</b>
Nen-xơn Man-đê-la và kết án ông tù chung thân.


Sau hơn 27 năm bị giam giữ, trớc áp lực đấu tranh của nhân dân tiến bộ
trong và ngồi nớc, ngày 11-2-1990 chính quyền Nam Phi buộc phải trả tự do
cho ông. Sau khi ra tù, ông đợc tổ chức ANC bầu làm phó chủ tịch và ngày
7-5-1991 hội nghị toàn quốc ANC đ nhất trí bầu Nen-xơn Man-đê-la làm chủ<b>ã</b>
tịch.


Sau cuộc bầu cử toàn quốc đa sắc tộc năm 1994, ngày 10-5-1994, chủ tịch
ANC Nen-xơn Man-đê-la tuyên bố nhận chức tổng thống nớc cộng hoà Nam
Phi, trở thành tổng thống da đên đầu tiên trong lịch sử nớc này, đến năm 1999
ông rời khỏi chức vụ. Trong lịch sử đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc
A-pác-thai ở Nam Phi, Nen-xơn Man-đê-la là ngời đấu tranh khơng mệt mỏi
góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh này với sự cống hiến của ơng vào sự
nghiệp giải phóng con ngời khỏi sự kì thị, phân biệt chủng tộc, Nen-xơn
Man-đê-la đ đ<b>ã</b> ợc nhận giải thởng thế giới “Nơben về hồ bỡnh (1993).


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

GV cho HS quan sát bức ảnh để thấy đợc gơng mặt của Nen-xơn


Man-đê-la, một ngời đấu tranh không mệt mỏi để chông lại chế độ phân biệt chủng tộc
A-pác-thai ở Nam Phi. GV có thể đặt câu hỏi để HS tập trung suy nghĩ nh :


- Nhìn vào bức ảnh, em thấy Nen-xơn Man-đê-la là ngời nh thế nào?


- các em biết gì về Nen-xơn Man-đê-la ? sau khi HS trả lời , GV tóm tắt và
kết luận.


3. Chế độ A-pác-thai ở Nam phi


Chủ nghĩa A-pác-thai là chủ nghĩa phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo, đợc
thực hiện tại Nam Phí. Từ A-pác-thai (Apartheid) là ghép hai từ tiếng Hà Lan nói ở Châu
Phi: Apart là “tách biệt”, và heid là “chủng tộc”. Những ngời theo chủ nghĩa A-pác-thai lập
luận rằng ngời da trắng và ngời da đen khơng thể bình đẳng đợc, phải sống tách biệt nhau
và chỉ có sự tách biệt theo màu da thì mới có thể đảm bảo đợc sự phát triển của chúng tộc
và quốc gia.


Đạo luật đầu tiên về chủ nghĩa A-pác-thai đợc ban hành ở Nam Phi vào năm 1913
và tăng cờng mạnh mẽ từ năm 1948, khi chính quyền này vẫn lấy chủ nghĩa A-pác-thai
làm quốc sách của họ. Ngời da trắng (Chủ yếu là ngời Hà Lan, Anh) chỉ chiếm 1/5 dân số,
nhng họ nắm trong tay 87% đất đai trồng trọt, 75% tổng số thu nhập và toàn bộ hầm mỏ,
xí nghiệp, ngân hàng, giao thơng vận tải… Chính quyền da trắng ở Nam Phi cịn gọi là
chính quyền Prê-tô-ri-a – Prê-tô-ri-a là thủ đô của nớc cộng hoà Nam Phi) ban hành hơn
70 đạo luật phân biệt chủng tộc nh “Luật cách li chủng tộc”, “Luật trị an công cộng”,
“Luật giao thông”, “Luật giấy thông hành”…theo đó, những ngời da đen và da màu (70%
dân c là ngời da đen, 9% là ngời lai, còn lại là ngời ấn Độ và các Kiều dân khác phải sống
trong những khu riêng biệt, chữa bệnh ở những bệnh viện riêng, đi học ở những trờng học
riêng và đặc biệt họ bị xét xử theo những luật pháp riêng. Trong lao động, ng ời da đen và
da màu phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu. Trong khi đó lơng của họ chỉ bằng
1/10 lơng của cơng nhângời dân da trắng nếu làm việc ở các đồn điền, hoặc 1/7 nếu làm


việc ở các xí nghiệp, hầm mỏ và không đợc hởng một chút quyền từ do dân chủ nào.


Năm 1912, một tổ chức chính trị của ngời da đen ở Nam Phi đã đợc thành lập, gọi
là đại hội dân tộc Phi (ANC). Mục tiêu chủ yếu của đại hội là đấu tranh thủ tiêu chế độ
phân biệt chủng tộc A-pác-thai, xây dựng một xã hội dân chủ, bình đẳng. Từ những năm
50 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh phản đối chế độ phân biệt chủng tộc của nhân dân
da đen Nam Phi đã phát triển mạnh mẽ. Năm 1961 ANC thành lập tổ chức vũ trang lấy tên
là “ngọn gió dân tộc”, phát động chiến tranh du kích trên tồn bộ lãnh thổ Nam Phi.
Nen-xơn man-đê-na Luật s ngời da đen, là một trong những lãnh tụ của tổ chức ANC. Đợc trả tự
do sau 27 năm bị giam cầm, năm 1990, lúc này ông đã 72 tuổi, lại lao ngay vào cuộc chiến
tranh chống chủ nghĩa A-pác-thai mạnh mẽ hơn. Nhiệm vụ đầu tiên của ông là tập hợp lực
lợng của ANC trong và ngoài nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

da đen đầu tiên trong lịch sử Nam Phi nhận chức Tổng thống. Chủ ngha A-pỏc-thai trờn
thc t ó chm dt.


<b>4.Năm châu phi</b>


Sau chin tranh thế giới thứ II, châu Phi trở thành trung tâm của phong trào giải
phóng dân tộc thế giới, một lục địa mới chỗi dậy trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc thực dân.


Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi đã
chải qua các giai đoạn sau:


- Từ năm 1945 – 1954, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi
với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính, sĩ quan ai cập (tháng
7/1952), lật đổ nền thống trị thực dan Anh và vơng triệu Pha-rúc, thành lập nớc cộng hoà
Ai Cập.



- Từ năm 1954 – 1960, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Bắc
Phi, Tây Phi, Châu Phi Xích đạo. nhiều nớc Bắc phi và Tây phi ó gỡnh c c lp.


- Từ năm 1960-1975, phong trào giải phóng dân tộc ngày càng dâng cao.


Nm 1960, đợc gọi là “năm Châu Phi”, vì trong năm này 17 quốc gia châu Phi đã
giành đợc độc lập, trong đó có 8 quốc gia cùng giành đợc độc lập trong tháng 8, đó là:


- Đa-hơ-mây (Bê-nanh) giành độc lập ngày 1/8 với dân số 1,7 triệu ngời, diện tích
112622km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Ni-giê giành độc lập ngày 3/8, với dân số 2,5 triệu ngừơi, diện tích
1267000km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Thợng Vơn-ta (Boc – ki-na Pha-xơ) giành độc lập ngày 5/8 với 3,3
triệu ngời, diện tích 247200km2<sub>.</sub>


- Bờ biển Ngà (Cốt-đi-voa) giành độc lập ngày 7/8 với 2,5 triệu ngời, diện tích
322464km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Trung Phi giành độc lập ngày 13/8 với 1,1 triệu ngời, diện tích
622984km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Sát giành độc lập ngày 11/8 với 2,5 triệu ngời, diện tích 1284000km2<sub>.</sub>


- Cộng hồ Công Gô giành độc lập ngày 15/8 với 700 nghìn ngời, diện tích
34342000km2<sub>.</sub>


- Céng hoµ Ga – b«ng víi 7 triƯu ngêi, diƯn tÝch 267667km2<sub>.</sub>



Từ năm 1975 cho đến nay, là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ ách
thống trị thực dân cũ, phát triển kinh tế, văn hoá, xoá bỏ lạc hậu rốt nát của các n ớc Châu
Phi. Sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là sự thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc ở
Rô-đê-di-a, thành lập nớc cộng hoà Dim-ba-bu-ê (1980) thành lập nớc cộng hoà Nam-mi-bi-a
(tháng 3 năm1991) và thắng lợi của Đại hội dân tộc ở Nam Phi (1994).


<b>6.Niềm hi vọng mới cho su đăng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

và khoảng 500.000 ngời phải chạy sang các nớc láng giềng.Theo bản hiệp định trên, Quốc
hội Su-đăng và SPLM sẽ lập một Chính phủ Liên minh lâm thời, phân chia quyền lực, chia
sử các nguồn lợi dầu mỏ và sáp nhập các lực lợng vũ trang. Sau thời kì quá độ kéo dài 6
năm, ngời dân Su-đăng ở khu vực miền Nam có thể tiến hành trng cầu dân ý về việc thành
lập một nhà nớc độc lập.


Theo nhiều nhà phân tích, bản hiệp định hồ bình – kết quả của hai năm đàm phán
giữa Chính phủ và lực lợng nổi dậy, rất có thể sẽ mở ra lộ trình cho tồn bộ cuộc xung đột
ở Su - đăng và bắt đầu một giai đoạn mới trong quan hệ giữa đất nớc này với các nớc láng
giềng châu Phi, châu Âu và cả Mĩ, Lại một lần nữa, ngời ta thấy sự dàn xếp của Mĩ. Một
mặt, chính quyền Bu-sơ ủng hộ lực lợng nổi dậy ở miền Nảmtong một thời gian dài và
không ngừng gây sức ép lên Chính phủ Su - đăng trong q trình đàm phán. Mặt khác, Mĩ
kêu gọi Chính phủ Su - đăng và quân nổi dậy SPLM phối hợp chấm dứt cuộc khủng hoảng
Đác-phu và Mĩ sẽ nâng cấp quan hệ với Su-đăng “một cách tích cực” khi nào việc này đợc
thực hiện.


Về phần mình, là nớc đã từng phản đối việc Mĩ đe doạ áp đặt lệnh trừng phạt với
Su-đăng, Nga tập trung ca ngợi cố gắng của cộng đồng quốc tế đặc biệtlà Liên hợp quốc,
Liên minh châu Phi trong việc giải quyết cuộc xung đột tại Su-đăng. Nga cũng sẵn sàng
giúp đỡ Su-đăng giữ gìn sự thống nhất và xây dựng kinh tế. Tổng th kí Liên hợp quốc
Cơ-phi An-nan, ngời vừa kết thúc chuyến thâmccs nạn nhân sóng thần trong 2 ngày tại Sri
Lan-ka, cũng bày tỏ sự “phấn khởi” trớc nền hồ bình đang mở ra ở Su-đăng sau khi hiệp


định đợc kí kết.


Rõ ràng, cả thế giới đang hồi hộp theo dõi diễn biến tình hình tại Su-đăng với hị
vọng ngời dân tại đây có thể đạt đợc một nền hồ bình thực sự. Tuy nhiên, trớc mắt họ cịn
vơ vàn khó khăn. Cuộc xung đột tại Su-đăng, vốn chỉ mang tính chất sắc tộc- tơn giáo giữa
hai miền Nam – Bắc, tởng nh đã đợc giải quyết bỗng chốc bùng phát dữ dội trong những
năm1970 vì lí do phát hiện đợc mỏ dầu có sản lợng khoảng 2 tỉ thùng.Liệu rằng một kịch
bản tơng tự có thể tái diễn hiệp định hồ bình quy định lợi nhuận từ dầu lửa sẽ đợc chia
đều theo tỉ lệ 50-50 cho cả hai bên Chính phủ và SPLM sau thời kì q độ 6 năm?


Một khó khăn nữa là tại miền Nam, mặc dù không bị áp dụng điều luật Hồi giáo hà
khắc Sa-ri-a nh ở miền Bắc, nhng có rất nhiều ngời dân bị ảnh hởng bởi xung đột, hơn 4
triệu ngời đã rời bỏ quê hơng, đi lên phía Bắc, tập trung tại Khắc-tum hoặc trong các trại tị
nạn. Chỉ cònlại khoảng 8 triệu ngời ở lại trên mảnh đất đã bị xung đột tàn phá nặng nề. Họ
sẽ phải xây dựng lại miền Nam, một nơi thiếu hoàn toàn cơ sở vật chất hạ tầng và cả sức
ngời. Thậm chí, có những vùng khơng có cả điện lẫn nớc và tỉ lệ mù chữ lên đến 80%.
Ngồi ra, ngời dân Su-đăng cịn phải đối mặt vứi nguy cơ của một cuộc chiến tranh giành
quyền lực trong nội bộ đát nớc. Có lẽ hơn luc nào hết, cộng đồng quốc tế cần sát cánh
cùng ngời dân Su-đăng để bản hiệp định hồ bình có thể đợc thực hiện triệt để trên đấ nớc
rộng lớn nhất chõu Phi ny.


<i>(Theo: Báo Quốc tế, số 2, năm2005)</i>
<b>Bài 7 – C¸c níc mÜ la- tinh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>Néi dung</b>


Mĩ La-tinh nằm trên một dải đất dài từ Mê-hi-cô ở Bắc Mĩ đến Nam Mĩ,
đ-ợc bao bọc bởi Thái Bình Dơng và Đại Tây Dơng, có diện tích 20 triệu km2<sub> với</sub>
dân số 509 triệu ngời (2001).



Châu Mĩ nói chung, Mĩ La-tinh nói riêng đợc biết đến nh một vùng đất mới
đợc phát hiện từ cuối thế kỷ XV (sau các cuộc phát kiến địa lí). Thành phần
dân c rất đa dạng, bao gồm cả ngời Châu Âu di c tới, thổ dân da đỏ và nô lệ từ
Châu Phi bị bán sang làm nô lệ. Đa số dân c Mĩ La-tinh nói tiếng Tây Ban
Nha (trừ Bra-xin nói tiền Bồ Đào Nha) do chịu ảnh hởng của văn hoá nớc này.


Trớc năm 1945, hầu hết các nớc Mĩ La-tinh đều là những quốc gia độc lập,
nhng sau khi thoát khỏi sự thống trị của Tây Ban Nha, các nớc này lại trở
thành thuộc địa kiêủ mới của Mĩ, trở thành “sân sau” của Mĩ.


Sau năm 1945, phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh phát triển
mạnh mẽ, đợc coi là “lục địa bùng cháy”, diễn ra qua ba giai đoạn:


- <i>Giai đoạn một</i> từ 1945 đến 1959: Cao trào đấu tranh bùng nổ ở khắp các
nớc Mĩ La-tinh với nhiều hình thức nh b i cơng, khởi nghĩa vũ trang.<b>ã</b>


- <i>Giai đoạn hai</i> từ 1959 đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX: mở đầu
bằng sự thắng lợi của cách mạng Cuba (1-1-1959). Sau đó, cả khu vực Mĩ
La-tinh dâng lên một cơn b o táp cách mạng với nhiều hình thức đấu tranh, xong<b>ã</b>
chủ yếu là đấu tranh vũ trang, trở thành “<i>lục địa bùng cháy</i>”. Tiêu biểu cho
các cuộc đấu tranh giành độc lập của các nớc Mĩ La-tinh giai đoạn này là
Bô-li-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la, Cơ-lơm-bi-a, Ni-ca-ra-goa, Pê-ru…ở Chi-lê tháng
5-1970 chính phủ của liên minh đoàn kết nhân dân do tổng thống A-gien-đê
l nh đạo đ giành đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử, thực hiện nhiều
chính sách cải cách tiến bộ, củng cố độc lập chủ quyền dân tộc trong những
năm 1970-1973. Cuộc đấu tranh của nhân dân Ni-ca-ra-goa dới sự l nh đạo<b>ã</b>
của mặt trận Xan-đi-nô cũgn giành đợc thắng lợi trong năm 1979.


- Giai đoạn ba rừ cuối những năm 80đến nay:các nớc Mĩ La-tinh bớc vào
thời kì độc lập, chủ quyền, xây dựng đất nớc. Tuy nhiên, các nớc Mĩ La-tinh


vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự can thiệp của Mĩ. Cuối những năm 80,
đầu thập niên 90, do những biến động ở Liên Xơ và Đơng Âu khơng có lợi cho
phong trào cách mạng thế giới, Mĩ đ tăng c<b>ã</b> ờng chống lại phong trào cách
mạng ở khu vực nh đe doạ cách mạng Ni-ca-ra-goa và cấm vận kinh tế đối với
Cuba…


Nh vậy, trải qua hơn 4 thập kỉ đấu tranh, đến nay các nớc Mĩ La-tinh đều
đ khôi phục đ<b>ã</b> ợc độc lập, chủ quyền, bớc vào quá trình phát triển kinh tế, văn
hoá, x hội và đ đạt đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc nhiều thành tựu quan trọng nh Bra-xin, Mê-hi-cơ…
tuy vậy, tình hình khó khăn của khu vực cũng đang nổi lên;nợ nớc ngoài
chồng chất, bị cấm vận kinh tế và chính sách o ép của Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Đây là lợc đồ giới thiệu khái qt về vị trí địa lia và tình hình khu vực Mĩ
La-tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai. Vì vậy, GV sử dụng lợc đồ này để dạy
mục I- <i>Những nét chung.</i>


GV có thể dạy phần này ngay trên lợc đồ, kết hợp khai thác các nội dung
của kênh hình để giúp HS có đợc biểu tợng khái qt về khu vực này, đặc biệt
là sau năm 1945. Tuy nhiên, trớc khi khai thác nội dung kênh hình, GV phải
u cầu HS quan sát tồn bộ kênh hình, đồng thời giới thiệu cho các em biết
các vùng, khu vực trên lợc đồ của Châu Mĩ nói chung và khu vực Mĩ La-tinh
nói riêng. Sau khi hớng dẫn các em quan sát lợc đồ, GV đặt một số câu hỏi để
HS trả lời nhằm phát triển các năng lực nhận thc ca cỏc em.


<i><b>2. Phi-đen Ca-xtơ-rô (1959)</b></i>
<b>Nội dung </b>


Phi-en Ca-xt-rụ sinh ngày 13-8-1927 tại tỉnh Ơ-ri-en-tê trong một gia
đình chu đồn điền. Năm 1945, ông học luật ở trờng đại học La Ha-ba-na, tham
gia phong trào chống Mĩ ở Cô-lôm-bi-a (1948), sau đó về nớc và dỗ tiến sĩ luật


học năm 1950.


Phi-đen Ca-xtơ-rơ đợc biết đến là một ngời có trí tuệ, hiểu biết rộng, nhạy
cảm và dũng cảm. Với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và gia đình, cộng với
tính quả cảm, thơng minh thiên phú, ngay từ bé đến khi đỗ đại học, ông đều là
ngời nổi trội trong học tập và thể thao. Ông thờng xuyên trao đổi tranh luận
với bạn bè, với chính khách va quần chúng, đặc biệt ơng có tài hùng biện hiếm
có. Trên các diễn đàn trong nớc và quốc tế, Phi-đen Ca-xtơ-rơ đ kịch liệt lên<b>ã</b>
an sự bất cơng, địi quyền bình đẳng, chống áp bức và địi xố nợ cho các nớc
nghèo.


Năm 1952, Phi-đen tập hợp một số thanh niênyêu nớc trong tổ chức mang
tên “<i>phong trào cách mạng </i>” để chống lại chế độ độc tài Ba-ti-xta. Ngày
26-7-1953, ông cùng những ngời trong tổ chức này tấn cơng và trại lính Mơn-ca-đa
ở Xan-chi-a-gơ, nhng bịthất bại. Ông bị bắt giam và bị kết án 15 năm tù. Năm
1956, để xoa dịu phong trào cách mạng , chính quyền Ba-ti-xta đ trả tự do<b>ã</b>
cho ơng và nhìêu chiến sĩ cách mạng khác. Sau khi đợc trả tự do, ơng cùng các
đồng chí của mình sang Mê-hi-cơ tập hợp thanh niên tập luyện quân sự, mua
sắm vũ khí chuẩn bị trở về nớc chống chế độ độc tài Ba-ti-xta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Dới sự l nh đạo của ông, đất n<b>ã</b> ớc Cuba đ tiến hành nhiều cải cách dân chủ<b>ã</b>
nhằm hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ, tiến lên xây dựng chủ nghĩa x hội. Ngày 14-4-1961, Mĩ cho quân lính<b>ã</b>
đánh thuê đổ bộ lên b i biển Hi-rôn, nh<b>ã</b> ng chúng đ bị quân đội va nhân dân<b>ã</b>
Cuba dới sự chỉ huy của Phi-đen, tiêu diệt hoàn toàn.


Với những hành động nghĩa hiệp và chính nghĩa, ơng đ thu phục đ<b>ã</b> ợc
nhiều trái tim con ngời. Phi-đen và đất nớc Cuba đ có nhiều đóng góp vào<b>ã</b>
phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc và tiến bộ x hội trên thế giới. Vì<b>ã</b>
vậy, Phi-đen Ca-xtơ-rơ đ nhận đ<b>ã</b> ợc giải thởng quốc tế Lê-nin (1961), giải


th-ởng anh hùng Lê-nin (1963) và nhiều giải thth-ởng cao quý của đất nớc Việt Nam
trao tặng…Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, dới sự l nh đạo của Phi-đen Ca-<b>ã</b>
xtơ-rơ, đất nớc Cuba vẫn kiên trì đi theo con ng ch ngha x hi.<b>ó</b>


<b>Phơng pháp sử dụng </b>


õy là bức ảnh chụp chân dung Phi-đen Ca-xtơ-rô năm1959- ngời anh
hùng của đất nớc Cuba. GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II- <i>Cuba-hòn</i>
<i>đảo anh hùng</i>.


GV tập trung sự cú ý của cả lớp vào bức ảnh, gợi ý bằng một số câu hỏi để
kích thích sự suy ngh ca cỏc em nh sau:


- Nhìn diện mạo bên ngoài của Phi-đen Ca-xtơ-rô các em thấy ông là một
con ngêi nh thÕ nµo ?


- Ơng có vai trị gì đối với cách mạng Cuba ?


- Vì sao Phi-đen Ca-xtơ-rơ đợc gọi là ngời anh hùng của đất nớc Cuba?
Sau khi HS tập trung sự chú ý của mình vào bức ảnh, GV tiến hành khai
thác nội dung kênh hình nh phần trên. Cuối cùng đặt câu hỏi để HS nhận xét
về vai trị của Phi-đen Ca-xtơ-rơ đối với cách mạng Cuba.


<b>3. Mĩ La-tinh - Lục địa bùng cháy</b>


Mĩ La-tinh bao gồm hơn 20 nớc ở Bắc, Trung và Nam châu Mỹ, từ Mê-hi-cô
đến ác-hen-ti-na, chịu ảnh hởng sâu sắc của văn hố La-tinh, có diện tích trên
20 triệu km2<sub>. Mĩ La-tinh có nhiều tài nguyên, phong phú về nơng sản, lâm</sub>
sản, khống sản.



Năm 1492, Cơ-lơng-bơ tìm ra châu Mỹ và cho đến năm 1500, thực dân Tây
ban nha đ xâm chiếm hầu hết vùng đất này. Trải qua nhiều năm đấu tranh<b>ã</b>
anh dũng, đến đầu thế kỷ XIX, các thuộc địa Tây Ban Nha đều giành đ ợc độc
lập. Nhng sau đó, thực dân Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Mĩ đ xâm l<b>ã</b> ợc và thống
trị các nớc này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Sau chiÕn tranh thÕ giíi thứ II, với u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ đ tìm<b>Ã</b>
cách biến Mĩ La-tinh thành Sân sau của mình. Mỹ gây sức ép buộc các nớc
Mĩ La-tinh chấp nhận kế hoạch Cô-lay-tơn Còn gọi là Hiến chơng kinh tế
của châu Mỹ với nội dung tự do buôn bán, tự do đầu t, tự do mở xí nghiệp, tạo
điều kiện cho t bản Mỹ xâm nhập rộng r i vào các n<b>Ã</b> ớc Mĩ La-tinh.


M cũn ép các nớc Mĩ La-tinh tham gia hàng loạt hiệp ớc quân sự với sự
khống chế chặt chẽ của Mĩ nh hiệp ớc phòng thủ chung tây bán cầu (1947),
Hiệp ớc quân sự tay đôi (1952), Hiệp ớc chống cộng (1954)…


Do chính sách của Mỹ, các nớc Mĩ La-tinh tuy hình thức là những nớc cộng
hồ độc lập, nhng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.


Trong những năm sau chiến tranh, ở các nớc Mĩ La-tinh bắt đầu giấy lên
một cao trào dân chủ chống đế quốc, chống thế lực độc tài trong nớc và chống
sự phụ thuộc và các độc quyền Mĩ. Dới áp lực của quần chúng, ở một số nớc đã
phục hồi các quyền tự do dân chủ, các Đảng cộng sản đợc hoạt động hợp pháp.
Tuy nhiên, ở các nớc nh Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-na, Cô-lôm-bi-a,Goa-tê-ma-ma,
Mỹ đ tổ chức can thiệp vũ trang hoặc tiếp tay cho các thế lực phản động trong<b>ã</b>
nớc làm đảo chính, phục hồi chế độ phản động.


Vào nửa sau những năm 50 của thế kỷ 20, cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ
La-tinh bớc vào giai đoạn mới. Dới sức ép của nhân dân, các chế độ quân sự ở
Pê-ru (1956), Cô-lôm-bi-a (1957), Vê-nê-xu-ê-na (1958) bị lật đổ. Toàn bộ lục


địa Mĩ La-tinh trở thành mặt trận chống đế quố và độc tài, đợc ví nh “lục địa
bùng cháy”.


Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Mỹ ở Mĩ La-tinh mang một số
đặc điểm sau:


- Sự thức tỉnh của giai cấp công nhân và nông dân dẫn đến sự bùng nổ
mạnh mẽ của các cuộ đấu tranh. So với châu Phi, giai cấp công nhân Mĩ
La-tinh phát triển hơn về số lợng và chất lơng. Tỉ lệ giai cấp công nhân chiếm
12,2% dân c. Nhìn chung, các Đảng cộng sản đ đi đầu và l nh đạo cuộc đấu<b>ã</b> <b>ã</b>
tranh giải phóng dân tộc.


- Nông dân chiếm hơn 70% dân số, nhng trên 2/3 nơng hộ khơng có ruộng
đất. Chính vì vậy, yêu cầu xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất lớn từ lâu đ trở<b>ã</b>
thành yêu cầu cấp bách của nông dân.


- Chế độ thống trị tàn khốc đ buộc nhân dân ở các n<b>ã</b> ớc này phải sử dụng
đấu tranh vũ trang để giành độc lập.


- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc
thống nhất đợc hình thành và phát triển ở hầu hết các nớc. ở một số nớc, mặt
trận đ giành đ<b>ã</b> ợc thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, dẫn đến việc thành
lập các chính phủ mặt trận nhân dân nh Goa-tê-ma-ma, ác-hen-ti-na…


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

trong những nhân tố quan trọng giúp Cu-ba đứng vững trong cuc bao võy,
tn cụng ca M.


<i>(Theo:Nguyễn Anh Thái (chủ biên),</i>


<i>Lịch sử Quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc</i>


<i>á - Phi Mĩ la tinh, Nxb GD, H.199, tr.93-95)</i>– – –


<b>4. Pháo đài môn-ca-đa ở cu-ba</b>


Pháo đài Môn-ca-đa nằm ở thành phố San-chi-a-gơ D Cu-ba thuộc tỉnh
Ori-ên-tê, nằm ở phía Đơng Nam đảo Cu-ba, cách Na Ha-ba-na (thủ đô Cu
ba) khoảng 750km. Năm 1859, thực dân Tây ban nha thống trị Cu ba đ xây<b>ã</b>
dựng trại lính kiêm nhà thù ở đây để giam giữ, đàn áp những ngời yêu nớc
Cuba. Sau đó chính quyền Tây Ban Nha biến nhà tù này thành pháo đài mang
tên “Hoàng hậu Méc-xê-đét” (vợ của một vua Tây Ban Nha), nơi đây đ trở<b>ã</b>
thành chỉ huy sở của quân đội Tây Ban Nha trong các cuộc hành quân chống
nghĩa quân Cu ba.


Trong số những nghĩa quân bị cầm tù trong pháo đài “Hoàng hậu
Méc-xê-đét” có Ghi-đéc-mơn Mơn-ca-đa, một nhà chỉ huy qn sự tài giỏi trong cuộc
chiến tranh giành độc lập do Hô-xê Mác-ti l nh đạo. Năm 1901, Cu ba trở<b>ã</b>
thành nớc cộng hồ độc lập (giả hiệu), thốt khỏi ách thống trị của bọn thực
dân Tây Ban Nha, nhng lại bị phụ thuộc vào đế quốc Mỹ. Năm 1902, theo sáng
kiến của tớng Sa-tuyếc-ni-nô Lô-ra, bạn chiến đấu của Ghi-đéc-môn
Môn-ca-đa, pháo đài “Hồng hậu Méc-xê-đét” đợc đổi tên là “Mơn –ca-đa” để tởng nhớ
ngời chiến sĩ yêu nớc đ từng bị giam cầm tại đây.<b>ã</b>


Dới các chế độ độc tài phản động thân Mỹ năm 1902 đến cuối năm 1958,
pháo đài Mô-ca-đa đ trở thành nơi đàn áp, tra tấn, tàn sát những ng<b>ã</b> ời cách
mạng, yêu nớc. Tên tuổi của nhà cách mạng Môn-ca-đa bị hoen ố, bôi nhọ bởi
cái pháo đài đầy tội ác mang tên ông. Năm 1952, sau cuộc đảo chính, tớng
Ba-ti-xta thiết lập chế độ độc tài phản động ở Cu ba, đ xây dựng lại pháo đài<b>ã</b>
Môn-ca-đa thêm kiên cố. Dới thời cầm quyền của Ba-ti-xta, tính chất tàn bạo
của pháo đài Môn-ca-đa lên tới đỉnh cao nhất. Ngày 26/7/1953, một số thanh
niên yêu nớc Cu ba do Phi-đen Ca-xtơ-rô l nh đạo đ tổ chức tấn công pháo<b>ã</b> <b>ã</b>


đài Môn-ca-đa. Sau cuộc tấn công này, bọn cầm quyền phản động ra sức củng
cố pháo đài, xây thêm nhiều trạm gác, nhà tù, đặt thêm nhiều súng. Thời đó,
nhà cách mạng nào bị đa đến giam ở pháo đài thì khơng cịn hi vọng sống sót.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>(Theo: Đặng Đức An, những mẩu chuyện</i>
<i>Lịch sử thế giới. Sđd tr.274)</i>


<b>5. Cuộc đổ bộ của con tàu gran-ma</b>


Bị trục suất khỏi Cu ba, Phi-đen Ca-xtơ-rơ và các đồng chí của ông đ sang<b>ã</b>
Mê-hi-cô. ở đây, ông lại bị nhà cầm quyền Mê-hi-cô bắt giam hơn 1 tháng. Sau
khi đợc trả tự do, ơng đ bí mật chuẩn bị lực l<b>ã</b> ợng, mua sắm khí giới, luyện tâp
quân sự để trở về Cu ba.Phi-đen đ mua con tàu du lịch nhỏ “Gran-ma” với<b>ã</b>
giá 12.000 USD của Véc-nê Grin, nhà dân tộc học Thuỵ Điển nổi tiếng. Con
tàu Gran-ma chỉ trở đợc ít ngời tuy vậy Phi-đen vẫn quyết định tất cả đều lên
tàu.


2 giờ sáng ngày 25/11/1956, ở Tu-xpan, các chiến sĩ Cu ba cời nói, ồn ào lộn
xộn đang sắp xếp vũ khí, quân dụng và các thứ đồ dùng cần thiết xuống chiếc
tàu Gran-ma. Cảnh sát địa phơng đ nhận đ<b>ã</b> ợc quà biếu nên cố ý vắng mặt.
Trời bỗng đổ ma b o, nh<b>ã</b> ng không thể lùi lại đợc. Tất cả 82 ngi cựng lờn tu.
Phi-en h lnh:


- Tháo dây buộc tàu và nổ máy!


Con tu Gran-ma quỏ ti n cc , đèn đóm tắt ngấm, vất vả rời khỏi bờ
và lên đờng trở về Cu ba. Các chiến sĩ hát vang quốc ca Cu ba và bài ca của
“phong trào 26 tháng 7”.


Ngày 2/12/1956, con tàu Gran-ma cập bờ biển Cu ba. 82 chiến sĩ kiệt sức vì


7 ngày sống trong sóng gió và đói rét đ đặt chân lên đất liền, trở về với tổ<b>ã</b>
quốc Cu ba. Nhng biết bao khó khăn, gian khổ và hi sinh vẫn cịn ở trớc mắt
họ. Trớc hết họ phải vợt qua một cánh đồng lầy quái ác, họ phải chăng dây từ
cây này sang cây khác để bám lấy mà đi. Chẳng may có ngời trợt chân ng và<b>ã</b>
chìm xuống bùn, ngời khác lại phải kéo lên. Họ giúp đỡ nhau, kéo tay nhau,
mang vác giúp cho nhau. Cứ thế lần mò đi, quần áo bị gai xé rác toạc từng
mảnh, ngời đầy bùn đất, chẳng khác gì những bóng ma đang tiến vào đất liền.


Trời vừa sáng, đoàn chiến sĩ lại bị lọt vào vòng vây của địch. Mỗi ngời cố
tìm lấy chỗ ẩn lấp, chỉ huy có ra lệnh cũng vơ ích, vì khơng liên lạc đợc với
nhau. nhiều ngời bị giết và bị bắt. Sau 9 ngày vừa đánh trả vừa tìm cách thốt
khỏi vịng vây, khổ sở vì đói, phải ăn lá cây, ngơ xanh và bất cứ cái gì ăn đ ợc,
cuối cùng chỉ cịn 12 ngời sống sót, trong đó có Phi-đen Ca-xtơ-rơ, đ tiến lên<b>ã</b>
đợc đỉnh núi Xi-e-ra Me-a-xtơ-ra, xây dựng căn cứ du kích ở đó. Chải qua 3
năm chiến đấu gian khổ, Phi-đen cùng với các chiến sĩ du kích Xi-e-ra
Me-a-xtơ-ra đ hoàn thành cuộc đấu tranh giải phóng đất n<b>ã</b> ớc Cu ba vào ngày
1/1/1959, lật đổ chế độ độc tài thõn M Ba-ti-xta.


<i>(Theo: Đặng Đức An. Những mẩu chuyện lịch sư thÕ giíi. S®d,</i>
<i>tr.277)</i>


<b>6. Cu ba từ năm 1959 đến nay</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

cách dân chủ. Từ năm 1961, Cu ba bắt đầu tiến hành cách mạng x hội chủ<b>Ã</b>
nghĩa (XHCN) và xây dựng chủ nghĩa x hội (CNXH).<b>·</b>


Đợc sự giúp đỡ của các nứơc XHCN anh em, sau hơn 30 năm, công cuộc xây
dựng CNXH của nhân dân Cu ba đ đạt đ<b>ã</b> ợc nhiều thành tựu to lớn: Từ kinh
tế “Nơng nghiệp độc canh” (mía) và công nghiệp đơn nhát (khai thác mỏ) Cu ba
đ xây dựng đ<b>ã</b> ợc một nền công nghiệp với hệ thống cơ cấu các ngành công hợp


lý và nền nông nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng (lúa, rau quả, cà phê, thuốc
lá, ca cao, chăn nuôi…), So với trớc cách mạng, sau 30 năm xây dựng và phát
triển, sản lợng ngành mía đờng tăng 160% (bình qn 8 triệu tấn/năm). Về các
mặt văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao, Cu ba trở thành quốc gia đạt những
thành tựu cao ở khu vực Mĩ La-tinh.Mặc dù bị cấm vận và bao vây chặt chẽ
theo đạo luật Hen-xơ Bơ-tơn của Mỹ, nhân dân Cu ba vẫn đứng vững và kiền
trì công cuộc cách mạng XHCN. Trong những năm cuối thế kỷ XX, kinh tế Cu
ba đ có nhiều cải cách nhờ những ch<b>ã</b> ơng trình ổn định của chính phủ. Cu ba
đ mở cửa để cho t<b>ã</b> bản nớc ngoài đầu t vào nhiều ngành công nghiệp. Các
ngành khai thác, thuốc lá, xây dựng, đặc biệt là du lịch đ đạt tốc độ tăng tr<b>ã</b>
-ởng khá, du lịch hiện là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất của Cu ba. Năm 1996, Cu
ba đ đón 1, 2 triệu khác du lịch và thu về 1,7 tỉ USD. Sản xuất l<b>ã</b> ơng thực, bao
gồm cả ngành mía đờng đạt mức tăng trởng 32% năm 1996 so với năm 1995.
Tuy có những khó khăn về kinh tế, lơng thực, hàng hoá nhng Cu ba đ tự<b>ã</b>
nguyện đứng ra đăng cai tổ chức liên hoan thanh niên và sinh viên thế giới lần
thứ XIV (tháng 7/1997).


Là “Lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc” ở Mỹ La –tinh, mặc dù
đang đứng trớc những khó khăn, thử thách, cha từng có do sự tấn cơng điên
cng của Mỹ và hậu quả của những biến động chính trị, kinh tế ở Liên Xơ và
Đơng Âu, nhân dân Cu ba vẫn quyết tâm đi theo con đờng XHCN và bảo vệ
những thành quả XHCN đ đạt đ<b>ã</b> ợc.


<b>Bµi 8- Níc MÜ</b>


<i><b>1. Hình . Tàu con thoi của Mĩ đang đợc phóng lên</b></i>
<b>Nội dung </b>


Nớc Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật lần thứ hai, diễn
ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Mĩ cũng là nớc đi đầu về khoa học-kỹ thuật


và công nghệ thế giới thu đợc nhiều thành tựu kì diệu trong tất cả lĩnh vực.


Trong ảnh là tàu con thoi của Mĩ đợc phóng lên vũ trụ năm 1981, khẳng
định sự phát triển trong lĩnh vực khoa học-kỹ thuật của nớc Mĩ. Ngày
12-8-1981, đúng 20 năm sau chuyến bay đầu tiên vào vũ trụ, cơ quan nghiên cứu
hàng không và vũ trụ của Mĩ (NASA) đ phóng tàu con thoi đầu tiên mang tên<b>ã</b>
Cơ-lum-bi-a cùng với hai nhà du hành vũ trụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

một độ cao (<i>từ 160 tới 110km</i>) quanh trái đất. O-rơ-bít-ta sau đó lợn trở về khí
quyển để rồi hạ cánh xuống đờng băng nh một chiếc máy bay. Tàu con thoi
này có thể chở đợc 30 tấn và một đội bay từ 4 đến 7 phi công vũ trụ, trong đó
có hai ngời lái.


Sau con tàu thứ nhất Cơ-lum-bi-a, tháng 4-1983, con tàu thứ hai
Cha-len-gơ đ đ<b>ã</b> ợc phóng lên. Con tàu thứ ba Đi-xca-vơ-ri và thứ t At-lan-tích cũng lần
lợt đợc phóng lên vũ trụ vào các năm 1984 và 1985. Theo một tài liệu của
Trung Quốc, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến 1991 trên thế giới đ có 3<b>ã</b>
824 vệ tinh nhân tạo đợc phóng lên vũ trụ, trong đó 24 061 là của Liên Xô
(chiếm 65%) và 1 120 là của Lĩ (chiếm 29%). Điều này cho thấy, cùng với Liên
Xô, Mĩ là một trong những nớc đi đầu trên th gii v lnh vc khoa hc-k
thut, v tr.


<b>Phơng pháp sư dơng</b>


Đây là bức ảnh chụp tàu con thoi của Mĩ đang đợc phóng lên vũ trụ. GV sử
dụng bức ảnh này để minh hoạ khi giảng dạy mục II- <i>Sự phát triển về khoa</i>
<i>học,kỹ thuật Mĩ sau chiến tranh.</i>


Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát bức ảnh, Gợi mở câu
hỏi để phát triển t duy, suy nghĩ của các em:



- Nhìn vào bức ảnh tàu con thoi của Mĩ đang đợc phóng lên, các em biết đợc
điều gì về lĩnh vực khoa học-kỹ thuật của nớc Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ
hai?


- Tàu con thoi đợc phóng lên vũ trụ vào thời gian nào và trọng lợng của nó ?
Sau khi đ tập trung cả lớp chú ý quan sát vào bức ảnh, GV tiến hành khai<b>ã</b>
thác nh nội dung ở trên.


<b>2. Thời đại mới đã đến: Mĩ vẫn là cờng quốc kinh tế số một, nhng</b>
<b>khơng cịn điều khiển đợc cả cỗ máy kinh tế thế giới </b>


<b>MÜ vÉn cßn nhiỊu “c¸i nhÊt”</b>


Theo chun gia kinh tế J.Sa-mu-en-sơn, khơng ai nghi ngờ về sự giàu có
và vị thế của Mỹ trong nền kinh tế thế giới. Xếp về quy mô, hiện kinh tế Mỹ
vẫn lớn hơn 2,5 lần nền kinh tế đứng thứ hai thế giới là Nhật Bản, hơn kinh tế
Đức 6 lần và gấp 8 lần kinh tế Trung Quốc. Đồng USD vẫn giữ vai trò chủ chốt
trong các hoạt động thơng mại và đầu t quốc tế, chiếm khoảng 2/3 khối lợng dự
trữ ngoại tệ của các chính phủ. Thị trờng vốn và các ngân hàng đầu t của Mỹ
vẫn giữ vị trí quan trọng. Năm 2003, các cơng ty và các chính phủ các n ớc trên
thế giới đ bán ra trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán ghi nợ khác trị giá<b>ã</b>
trên 5300 tỷ USD. 58% số tiền này đợc đầu t từ Mỹ vào 5 tập đồn tài chính
hàng dầu thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

mức thâm hụt ngân sách kỷ lục trong năm tài khố 2004 là 413 tỉ USD xuống
cịn một nửa trong vòng 5 năm tới khi cam kết sẽ tập trung kiềm chế mức lạm
phát cao hiện nay thông qua chính sách phát triển kinh tế và việc giảm thiểu
các khoả chi từ ngân sách, đặc biệt là chi tiêu cho các hoạt động qn sự quốc
phịng.



<b>¶nh hëng kinh tế bắt đầu mờ nhạt.</b>


Khụng th ph nhn sc mnh, nhng liệu chỉ với sức mạnh kinh tế thơi có
đủ giúp Mỹ duy trì “tiếng nói” trong các vấn đề kinh tế toàn cầu? Theo
Sa-mu-en-sơn, nhà kinh tế học, khả năng l nh đạo là khả năng khởi x<b>ã</b> ớng và thực
hiện đợc các mục tiêu đề ra bằng cách áp đặt nguyện vọng của mình hay làm
cho ngời khác nghe theo. Trớc kia, Mỹ đ thực hiện điều này một cách dễ<b>ã</b>
dàng. Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mỹ sử dụng chơng trình viện trợ
Mác-san để giúp các nớc châu Âu tái thiết đất nớc và đ tạo dựng đ<b>ã</b> ợc tiếng nói
trong các vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, tình hình này bây giờ đang thay đổi.
Trong chính sách đối ngoại của mình, chính quyền Bu-sơ có vẻ vẫn theo đủơi
chủ nghĩa đơn phơng. Nhng trong các vấn đề kinh tế, ảnh hởng của Mỹ đ bắt<b>ã</b>
đầu nhạt dần và thật chớ trêu, sự suy giảm này một phần lại bắt đầu từ thành
công trong những ý tởng của Mỹ. Cổ x cho “tồn cầu hố” thậm trí ngay từ
trớc khi thuật ngữ này trở nên phổ biến, Mỹ vô tình đ tự làm yếu đi vai trị<b>ã</b>
l nh đạo của mình. Trong một thế giới hồn tồn thịnh v<b>ã</b> ợng và tồn cầu hố,
những trung tâm mới của kinh tế và quyền lực trỗi dậy. Không chỉ châu Âu,
Nhật Bản mà cả Bra-xin, Trung Quốc, ấn Độ nay cũng đang vơng lên. Chiếc
bánh quyền lực đang dần đợc chia sẻ. Theo nhiều cách, vai trò l nh đạo của<b>ã</b>
Mỹ đ mờ nhạt đi.<b>ã</b>


Các chuyên gia kinh tế nhận định nớc Mỹ đang tỏ ra bất lực trớc nhiều vấn
đề kinh tế, ít nhất là trong 3 vấn đề chủ chốt. <i>Đầu tiên</i> là dầu mỏ. Năm 2004,
giá dàu mỏ đột ngọt leo thang làm tiêu tan công cuộc phục hồi kinh tế toàn
cầu. Với Mỹ;: Nhu cầu tiêu thụ dàu khổng lồ càng đè nặng thêm áp lực giá.
Cho đến năm 1974, nớc này vẫn là nhà sản xuất dàu lớn nhất thế giới .Nguồn
cung lớn nên giá càng rẻ. Giờ phải nhập khẩu để đáp ứng 60% nhu cầu dầu
của mình – chiếm 1/4 sản lợng thế giới – trong khi chỉ chiếm cha tới 5% dân số
thế giới .



<i>Hai là</i> thâm hụt tài khoản v ng lai của Mỹ đang tăng vọt. Năm 2004,<b>ã</b>
thâm hut sẽ đạt mức kỷ lục là 663 tỉ USD, tơng đơng với 5,7% GDP. Ngời Mỹ
tiêu dùng ở nớc ngoài nhiều hơn họ kiếm đợc, thâm hụt tài khoản v ng lai đ<b>ã</b> <b>ã</b>
xảy ra trong 21/22 năm qua. Ngợc lại, ngời nớc ngoài đ dùng số USD kiếm đ<b>ã</b>
-ợc để mua số lợng khổng lồ các cổ phiếu, trái phiếu và mua lại các công ty Mỹ.
Cuối năm 2003, đầu t thuần nớc ngoài vào Mỹ đ đạt 2400 tỉ USD.<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

ấn Độ đ từ chối khi cho rằng kế hoạch cắt giảm bảo hộ nông nghiệp của Mỹ<b>ã</b>
và châu Âu là không thoả đáng đối với các nớc khác.


<i>(Theo: B¸o quèc tÕ. Sè 3, năm 2005)</i>


<b>3. Nớc mỹ trong nhiệm kỳ hai cđa tỉng thèng bu-s¬</b>


Tơng lai của nớc Mỹ trong nhiệm kỳ hai của Tổng thống Bu-sơ đợc đánh
giá là sáng sủa hơn. Song, báo Busineessweek cho rằng, Mỹ vẫn phải đối lập
với 5 thách thức.


* Đồng USD giảm giá: Giá trị của đồng USD ảnh hởng trực tiếp đến khả
năng hu hút vốn đằu t nớc ngoài của Mỹ, nguồn tài chính cần thiết cho đầu t ở
cả hai lĩnh vực công cộng và t nhân, cũng nh bù đắp khoản thâm hụt ngân
sách liên bang. Hiện nay nhà đằu t và các ngân hàng trung ơng nớc ngoài
ngày càng ngần ngại sở hữu trái phiếu chính phủ Mỹ. Bên cạnh đó, USD giảm
giá cũng làm mất niềm tin của ngời tiêu dùng Mỹ.


* Giá dầu bất ổn đinh: Giá dầu cứ tăng 10 USD/thùng, GDP của Mỹ giảm
0,5%. Nếu giá giàu lên đến 80 USD trên thùng, hoạt động kinh doanh và niềm
tin ngời tiêu dùng sẽ xụp đổ và kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái vào cuối năm
tới. Tuy nhiên, giá dàu vẫn có thể giảm cịn 25USD/thùng do nhu cầu thế giới


giảm, mùa đơng khơng q lạnh hoặc tình hình căng thẳng ở Trung Đông và
I-rắc đợc giải quyết.


* Lạm phát: dầu và USD có một điểm chung là ảnh hởng đến lạm phát. Do
sự bất thờng của giá dầu và USD nên các nhà kinh tế dự báo lạm phát có thể
giao đọng trong biên độ rộng từ 1,2 đến 4,4%.


* Nhu cầu nhà ở: Nếu l i suất tăng nhanh hơn dự đoán, thị tr<b>ã</b> ờng nhà ở sẽ
bị tác động tiêu cực. Với mức l i suất nh<b>ã</b> hiện nay, dẫn Mỹ có thể kham nổi
việc vay tiền mùa nhà. Việc tăng l i suất cũng làm giảm nhu cầu nội địa do<b>ã</b>
ngời tiêu dùng giảm chi tiêu, dành tiền gửi tiết kiệm.


* Nguy cơ khủng bố cũng là mối đe doạ đối với tăng trởng kinh tế của Mĩ
trong năm 2005.


<i>(Theo: B¸o Quèc tÕ, sè 3-2005)</i>


<b>4. Thảm kịch của mĩ trong cuộc chiến tranh ở ViÖt Nam</b>
<b>“DÝnh lÝu”</b>


Dờng nh tất cả đợc bắt đầu khi Tổng thống Mĩ Tru-man kí quyết định
chính thức viện trợ quân sự cho thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh
xâm lợc Đông Dơng ngày 8/5/1950. Theo đó, phái đồn cố vấn và viện trợ qn
sự Mĩ (MAAG) gồmhơn 20 ngời đ đ<b>ã</b> ợc cử đến Sài Gịn chỉ hơn một tháng sau
đó, vào ngày 26/6/1950. Đây đợc coi nh một mốc đánh dấu sự “dính líu” của Mĩ
vào Việt Nam.


<b>PhÝ tỉn che ®Ëy</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

5,5 triệu công nhân phục vụ chiến tranh. Riêng năm 1968, mỗi ngày Mĩ chi


cho cuộc chiến 100 triệu USD, gấp 10 lần chi phí cho cuộc chiến tranh chống
nghèo đói ở Mĩ, gấp 4 lần chi phí cho chơng trình nghiên cứu vũ trụ của Mĩ và
bằng một nửa số tiền mà Mĩ đ viện trợ cho n<b>ã</b> ớc ngoài trong 20 năm (từ
1941-2960). Đặc biệt, trong hai năm 1962-1963, Mĩ bắt đầu triển khai chiến lợc xây
dựng lực lợng quân sự từng bớc một, đa số “cố vấn” quân sự Mĩ vào Miền Nam
Việt Nam lên tới 18000 ngời. Sự “dính líu” tăng lên này của Chính phủ Mĩ vào
lúc ây khơng đợc phần đơng các cơng dân Mĩ biết đến.


<b>“Sự trở về” bi đát</b>


Hàng nghìn lính Mĩ, trong khoảng thời gian 10 năm, đ đ<b>ã</b> ợc huấn luyện và
đợc lệnh giết du kích Việt Nam, họ cũng giết cả những ngời đàn ông, đàn à và
trẻ con là những ngời ủng hộ Việt cộng, những ngời mà Mĩ cho là đang đợc cứu
khỏi nanh vuốt của chủ nghĩa cộng sản. Trong tổng số trên 6 triệu ng ời phục
vụ trong quân đội Mĩ thời kì chiến tranh, thì gần 3 triệu ngời đợc đa sang Việt
Nam. Riêng tổn thất về con ngời: tính từ giữa năm 1961 đến 1974, đ có tổng<b>ã</b>
số 57259 ngời Mĩ mất mạng ở Việt Nam. Trong đó có 8000 lính là ngời da đen
và 37000 nhiều cha đầy 21 tuổi (chiếm 64%).Riêng năm 1970, gần 70% số ngời
Mĩ bị thơng vong là những lính quân dịch trẻ do bị đẩy vào các công việc trái
với ý muốn của họ. Lầu Năm góc ớc tính có khoảng trên 103000 lính Mĩ chết ở
Việt Nam vì lí do gọi là “không gắn liền” với cố gắng chiến tranh, kể cả những
ngời chết vì tai nạn máy bay và tai nạn xe cộ, hay những ngời bị các lính Mĩ
khác giết hoặc tự sát…. Theo số liệu thống kê của Chính phủ Mĩ, có 3731 ngời
Mĩ phục vụ ở Việt Nam đ chết vì đạn của những ng<b>ã</b> ời Mĩ khác. Hàng chục
nghìn lính Mĩ khi trở về đều biết rõ điều gì đ xảy ra ở đó. Họ trở về một n<b>ã</b> ớc
Mĩ vô ơn buộc họ phải sống dới bóng tối của cuộc chiến tranh mà Mĩ đ thua.<b>ã</b>
Ngừơi ta ớc tính đến 700000 tù binh chiến đấu và không chiến đấu tiếp tục bị
quấy rầy vì những vấn đề về thể chất, tinh thần và x hội giáo dục.<b>ã</b>


<i>(Theo:B¸o Quèc tÕ Sè 17+18, năm 2005)</i>



<b>5. Chiến tranh lạnh</b>


Thut ng do Ba-rỳt, tỏc gi kế hoạch nguyên tử của Mĩ ở Liên hợp quốc
đặt ra, xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mĩ ngày 26/7/1945


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Do sự đấu tranh bền bì của Liên Xô (cũ) và các lực lợng dân chủ tiến bộ
trên toàn thế giới, ngay từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX, chính sách
“Chiến tranh lạnh” đ dần dần bị phá sản.<b>ã</b>


Tháng 12/1989, trong cuộc gặp gỡ khơng chính thức giữa 2 ngời đứng đầu
nhà nớc Liên Xô và Mĩ tại đảo Man-ta, Tổng thống Mĩ Bu-sơ và Goóc-ba-chốp
đ cùng tuyên bố chấm dứt thời kỳ “chiến tranh lạnh”. Thế giới chuyển từ tình<b>ã</b>
trạng “đối đầu” sang “đối thoại”, giảm bớt tình hình căng thẳng.


<i>(Theo: Phan Ngọc Liên CB), Sổ tay kiến thức lịch</i>
<i>sử,</i>


<i>Phần lịch sử thế giới, NXB Giáo dục, H2004)</i>


<b>Bài 9- nhật bản</b>


<i><b>1.Hỡnh. Lợc đồ Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai</b></i>
<b>Nội dung</b>


Nhật Bản là một quốc gia gồm bốn đảo chính: đảo Hốc-cai-đơ, đảo Hơn-xiu,
đảo Xi-cơ-c và đảo Kiu xiu, với tổng diện tích 377801 km; trong đó, chỉ có
14,6% đất nơng nghiẹp, núi chiếm 71,4%.Nhật Bản thờng xuyên phải chịu các
trận động đất và núi lửa. Ngời ta ớc tinh rằng mỗi ngày Nhật Bản có khoảng
1000 trận động đất lớn nhỏ khác nhau và hiện có tới 67ngọn núi lửa đang hoạt


động. Nhìn chung, Nhật Bản là một nớc rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên,
thờng xuyên phải nhập nguyên liệu từ bên ngaòi về để phục vụ cho phát triển
kinh tế trong nớc.


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là nớc thua trận,bị mất hết
thuộc địa (<i> diện tích thộc địa trớc chiến tranh bằng 44% nớc Nhật,lại có nhiều</i>
<i>tài nguyên thiên nhiên phong phú)</i>, nền kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề với
những khó khăn lớn bao trùm cả đất nớc. Theo điều tra của cơ quan ổn định
kinh tế sau chiến tranh tình hình 80% tàu biển, 34% máy móc, 25% cơng trình
xây dựng bị phá huỷ, 21% nhà cửa và tài sản riêng của gia đình bị thiệt hại.
Tổng thiệt hại về vật chất lên tới 64,3 tỉ yên, bằng hai lần tổng thu nhập quốc
dân năm tài chính 1948-1949. Nh vậy, tồn bộ của cải tích luỹ đợc trong 10
năm(1935-1945) đ bị tiêu huỷ hoàn toàn. sau chiế tranh, Nhật Bản lại bị<b>ã</b>
quân đội Mĩ kéo vào chiếm đóng theo chế độ quân quản.


Trong bối cảnh ấy, Nhật Bản vừa phải dựa vào “viện trợ” kinh tế của Mĩ và
nớc ngồi dới hình thức cho vay nợ để phục hồi kinh tế (trong những năm
1946-1950, Nhật Bản nhận viện trợ của Mĩ và nớ ngoài lên tới 14 tỉ đô la ),
vừa tiền hành những cải cách dân chủ (<i>ban hành hiền pháp năm 1946, cải</i>
<i>cách ruộng đất từ 1946-1949, trừng trị tội phạm chiến tranh</i>… . Nhng khoản<i>)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Nhờ vậy, từ 1946 nền kinh tế Nhật đ đạt mức tr<b>ã</b> ớc chiến tranh. Năm
1951, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản đ đạt trở lại mức của những<b>ã</b>
năm 1934-1936.


Sau khi hoàn thành việc phục hồi kinh tế, Nhật Bản tiếp tục bớc vào quá
trình phát triển, và tù những năqm 50 đến nhng năm 60, Nhật Bản trở thành
một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới, là đối thủ cạnh tranh gay gắt
của Mĩ và Tõy u.



<b>Phơng pháp sử dụng</b>


õy l lc Nht Bn sau Chiến tranh thế giới thứ hai. GV sử dụng kênh
hình này để dạy mục I-<i>Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh.</i> GV có thể dạy
mục này trên lợc đồ bằng cách khai thác nội dung kiến thức đợc thể hiện qua
kênh hình.


Tớc khi khai thác nội dung kênh hình,GV cho HS quan sát tồn diện lợc đồ,
đặt một số câu hỏi để các em trả lời:


- NhËt B¶n nằm ở khu vực nào? Giàp với các vùng nào ?


- Nhật Bản gồm có bao nhiêu đảo lớn? Tồn bộ diện tích của nớc Nhật là
bao nhiêu?


- §iỊu kiƯn tự nhiên của Nhật Bản nh thế nào?


- Vì sao sau Chiến tranh, kinh tế Nhật Bản lại bị tàn phá hết sức nặng nề?
- Những nguyên nhân nào giúp cho nền kinh tế Nhật Bản phục hồi và phát
triển nhanh chãng?


Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV tiến hành giảng dạy mục này ngay trên lợc
đồ và đa ra kết luận cơ bản để HS nắm vững.


<i><b>2.Hình. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400</b></i>
<i><b>km/giờ</b></i>


<b>Néi dung</b>


Đây là hình ảnh tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản có tốc độ 400 km/giờ,


nó thể hiện thành tựu kì diệu về lĩnh vực khoa học- kĩ thuật mà Nhật Bản đã
đạt đợc trong những năm cuối thế kỉ XX.


C¸c em h y t<b>·</b> ëng, nÕu chóng ta ngồi trên đoàn tàu này, chỉ cần một giờ có
thể đi du lịch ở một thành phố cách điiểm xuất phát 400 km, nhanh hơn cả
máy bay. Vì vậy, ngời ta gọi đây là đoàn tàu biết bay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

việc thí nghiệm vận chuyển siêu cao tốc một cách thành công trên tuyến đờng
thực nghiệm và tiến tới sử dụng để chạy tàu trong thế kỉ XXI.


Nhìn vào bức ảnh các em thấy, tạo hình của tàu chạy bằng đệm từ
MLUOOX2 xinh đẹp nh máy bay phản lực shở khách. Trong toa tàu, hành
khách ngồi thoải mái, rộng r i.Ngoài ra trên tàu cịn có ti vi, điện thoại, hành<b>ã</b>
khách có thể sử dụng điện thoại di động, máy tính cá nhân, soạn thảo văn bản
nh đang ngồi trong phịng làm việc của mình…Nói chung, khi ngồi trên con
tàu này, hành khách cảm thấy rất thoải mái và thuận tin.


<b>Phơng pháp sử dụng</b>


Đây là bức ảnh GV có thể dạy mục II- <i> Nhật Bản</i> <i>khôi phục và phát triĨn</i>
<i>kinh tÕ sau chiÕn tranh.</i>


GV híng dÉn HS c¶ líp quan sát bức ảnh con tàu, gợi mở bằng các câu hỏi
sau đây:


- Nhỡn bc nh cỏc em thy hỡnh dáng của con tàu nh thế nào và nó chạy
trên đờng ray gì ?


- Nó có chạy trên đờng ray nh các con tàu khác khơng?
- Vì saongời ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay”?



Sau khi HS trả lời, GV tiến hành miêu tả có phân tích nh nội dung đ khai<b>Ã</b>
thác ở trên và kết luËn.


<b>3. Thủ đô tô-ky-ô sau chiến tranh</b>


Ngày 15/8/1945 sẽ m i m i khắc ghi trong ký ức của mọi ng<b>ã</b> <b>ã</b> ời dân Nhật
Bản. Tất cả đ rõ, chiến tranh đ kết thúc. N<b>ã</b> <b>ã</b> ớc Nhật bất khả chiến bại đã
phải cúi đầu và chịu thất bại. ở Tô-ki-ô, các ngôi nhà đều đổ nát. Trên con
đ-ờng từ Y-ô-cô-ha-ma đến Tô-ki-ô mất 2 giờ đi bằng ơ tơ và suốt thời gian đó,
ngời ta khơng cịn nhìn thấy một ngơi nhà. Tất cả đều bị tàn phá, tan hoang,
đổ nát.


Những năm 1946 – 1947, dân chúng Nhật cịn thờng xun bị đói. Ngời ta
-ớc tính rằng trong các thành phố mỗi ngời dân chỉ ăn 1000calori/ngày. Lúc mới
đầu hàng, nớc Nhật có 22 triệu ngời khơng có nhà ở, 10 triệu ngời (tức 1/3 số
ngời thuộc tuổi lao động) bị thất nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

tiên của thời hậu chiến, bắt trớc kiểu xe 4CV rê-nơ. Điện báo và các dịch vụ bu
chính cũng đợc khôi phục. Ưu tiên hàng đầu là giáo dục, trờng học đợc mở trở
lại trong một thời gian ngắn. Đây đó xuất hiện những khung thép đầu tiên của
các ngơi nhà cao tầng. Dần dần, Tơ-ki-ơ đ thốt dáng dấp của một thành phố<b>ã</b>
với những ngôi nhà kiểu “hộp dày” nối đuôi nhau thành hàng với các gian
buôn bán ở tầng trệt và chỗ ở trên tầng 2. Tất cả đợc bao bọc bởi một mạng lới
chằng chịt những dây điện lủng lẳng trên các cột điện bằng gỗ hoặc bê tông.
Chỉ vài năm sau khi chạm đến đáy vực thẳm, Tô-ki-ô đ thể hiện rõ ý muốn<b>ã</b>
dẫn đầu trong số các thủ đô của châu á.


<i>(Theo: Nớc Nhật mua cả thế giới,</i>
<i>NXB Thông tin lý luận 1991. tr43)</i>



<b>4. 1955 1965: phép lạ nhật bản</b>


Nm 1955, nớc Nhật lại đợc dịp tơ điểm thêm chút ít chân dung của mình
trên sân khấu quốc tế với việc ra nhập IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) và GATT
(hiệp định chung về mậu dịch và quan thúê). Ngày đó đánh dấu sự mở đầu của
“phép lạ kinh tế Nhật Bản” . Mời năm sau chiến tranh nớc Nhật đ lập lại đ<b>ã</b> ợc
mức thu nhập bình quân đầu ngời của thời kì trớc chiến tranh (1934 – 1936).
Bắt đầu từ năm 1955, Nhật Bản đ không ngừng là vô địch tuyệt đối về chỉ số<b>ã</b>
tăng trởng của GNP (Tổng sản phẩm quốc gia). GNP đo lờng mức sản xuất của
một quốc gia bằng hàng hoá và dịch vụ cũng nh mức lợi nhuận của nhà nớc,
cùng các tích sản hoặc nhân lực của nó ở nớc ngồi. Với sự khẳng định đáng
gờm này, nớc Nhật đ giành lấy cho mình một hình ảnh của một con s<b>ã</b> tử. Chỉ
số tăng trởng đ đạt mức bình quân là 9,9% trong suốt thập niên 1955-1065,<b>ã</b>
một kỷ lục trong thế giới cơng nghiệp hố. Dới sự dẫn dắt của bộ trởng tài
chính I-ke-da Ha-y-a-tơ, ngời sau này trở thành thủ tớng Nhật trong những
năm 1960-1964, nớc Nhật đ thực hiện đ<b>ã</b> ợc thành tích thu nhập quốc dân tăng
gần gấp đơi trong vịng 6 năm (từ 1959 -1964). Đó chính là mục tiêu do chính
phủ Ki-si đặt ra vào năm 1959 và đợc công bố vào tháng 12 năm 1960. Nhng
chơng trình này đ dự kiến thời hạn 10 năm để đạt mục tiêu, trong khi trên<b>ã</b>
thực tế Nhật Bản chỉ bỏ ra có 6 năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Sự tăng trởng kỳ lạ này xuất phát từ mức tăng sản xuất công nghiệp gần
nh theo cấp số nhân, đặc biệt là các hàng thành phẩm. Chỉ số sản xuất của
công nghiệp chế tạo đ tăng từ 46 (năm 1955) lên 100 (năm 1960) và 171 (năm<b>ã</b>
1965). Cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp máy móc và nhất là cơng nghiệp hố
chất đều phát triển rất nhanh. Năm 1963, Nhật bản đ đuổi kịp các n<b>ã</b> ớc
OCDE (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế).


Tªn níc GNP



(tỉ USD)


GNP/đầu ngời
(USD)


Dân số
(triệu ngời)


CHLB Đức
Anh
Pháp
Nhật


ý
Ca-na-da


676,3
112,1
98,6
94,1
64,6
56,8
48,3


3475
1900
1806
1924


863
1101
2464


194,6
59,0
54,6
48,6
98,3
51,6
19,6


GNP và thu nhập đầu ngời của các quốc gia công nghiệp lớn, 1965


<i>(Nguồn: Thống kª cđa OCDE)</i>


Kết quả của sự cất cánh cơng nghiệp này là sự tăng trởng ngoạn mục về
trao đổi mậu dịch với thế giới bên ngoài. Nứơc Nhật đ bắt đầu xuất khẩu<b>ã</b>
nhiều hơn là nhập khẩu. Điều này vơ cùng quan trọng vì nó cho phép Nhật
bản thu hút các nguồn ngoại tệ, đủ để đáp ứng những cuộc đầu t chuẩn bị cho
những chiến công ngày nay. Từ năm 1955 đến 1965, trao đổi mậu dịch đ tăng<b>ã</b>
lên hơn 4 lần, từ 2,01 lên 8,45 tỉ USD. Tỉ số tăng trởng hàng năm đạt 15%
hàng năm, gấp đơi mức bình qn của thế giới. Trong giai đoạn này, các cờng
quốc thơng mại nh ấn Độ đ bị loại khỏi cuộc cạnh tranh. Trong m<b>ã</b> ời năm đó,
phần của Nhật bản trong xuất khẩu quốc tế h y cịn khá khiêm tốn, tuy vậy<b>ã</b>
nó cũng đ tăng từ 2,2% đến 4,6%<b>ã</b>


<i>(Theo: Níc NhËt mua c¶ thế giới. Sđd tr.58)</i>


<b>5. Bí quyết của nhật bản: Biết thÝch nghi</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

những thế, mỗi lần thoát ra Nhật bản lại càng mạnh hơn qua thử thách, khi
mà đa số các đối thủ cạnh tranh của nó chao đảo, vấp váp và gục ng . <b>ã</b>


Cúôi năm 1973, Nhật bản đ bị một đòn trời giáng trong cuộc khủng hoảng<b>ã</b>
dầu mỏ lần thứ nhất. Các nớc sản xuất dàu mỏ ả rập đ quyết định nâng giá<b>ã</b>
dàu lên gấp 4 lần. Quyết định đó khơng thể không gây một cú “sốc” nghiêm
trọng cho nền kinh tế của Nhật bản vốn lệ thuộc vào nguồn cung cấp năng
l-ợng từ nớc ngoài. Dàu mỏ chiếm đến 2/3 nhu cầu năng ll-ợng ở Nhật bản. Năm
1978, lợng dàu nhập khẩu bình quân 35,2% tổng số các nguồn cung cấp năng
lợng cho các nớc trong OCDE. Tại Nhật bản, tỉ lệ này là 73,4%. Cuộc khủng
hoảng dàu mỏ đ lập tức dẫn đến tình trạng lạm phát tại Nhật bản. Năm<b>ã</b>
1974, giá bán lẻ các mặt hàng đ tăng lên 31%. Lần đầu tiên kể từ sau chiến<b>ã</b>
tranh, tỉ số tăng trởng của GNP đ chững lại. Ngừơi ta lo ngại sẽ có suy thối.<b>ã</b>


Nhng nớc Nhật đ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng này và lại cịn mạnh<b>ã</b>
hơn trớc đó. Chính phủ Nhật, với MITI ở hàng đầu, đ lợi dụng cuộc khủng<b>ã</b>
hoảng để tái cấu trúc nền công nghiệp một cách sâu sắc và định hớng những
mục tiêu u tiên hàng đầu mới. Nhật bản quyết định nhờng việc sản xuất hàng
hố địi hỏi cơng nghệ thấp và giá trị thặng d cao cho các nớc công nghiệp khác
và cho các khu vực ở châu á đang phát triển nhanh nh Đài Loan, Nam Triều
Tiên, Hồng Kông và Xin-ga-po. Cùng lúc, họ tập trung đầu t vào các ngành
điện tử và xe hơi. Nhng đáng chú ý hơn cả là các nhà chiến lợc Nhật Bản đã
nhấn mạnh đến nhiều lĩnh vực mới nh ngời máy, công nghệ sinh học, năng
l-ợng hạt nhân, dân dụng. Vài năm sau đó, Nhật bản đ sẵn sàng tung ra các<b>ã</b>
sản phẩm tiêu dùng của tơng lai, trong khi các đối thủ của nó h y cịn trong<b>ã</b>
giai đoạn tìm cách thích ứng với những nhu cầu của ngày hơm nay.


Cũng trong thời gian đó, Nhật bản lại tiến hành một chơng trình đầu t ra
nớc ngồi. Khi ấy, nớc Nhật h y cịn ch<b>ã</b> a biết đến chơng trình này, nhng trên


thực tế, họ đ bắt đầu mua lại thế giới. Tại sao vậy? Khối l<b>ã</b> ợng xuất khẩu
khổng lồ của Nhật bản đ gây ra những va chạm về mậu dịch với một số quốc<b>ã</b>
gia và Tô-ki-ô đ ngại khả năng xảy ra những cuộc trả đũa hoặc các biện pháp<b>ã</b>
bảo hộ thúê quan. Từ năm 1973 đến 1985, Nhật bản đ đầu t<b>ã</b> 70 tỉ USD ra nớc
ngoài với đối tác hàng đầu là Mĩ. Năm 1978, đầu t của Nhật bản ở Mĩ đ v<b>ã</b> ợt
quá 3,4 tỉ USD, rải đều ở 1177 xí nghiệp liên danh, cơng ty hỗn hợp, hoặc các
cơng sở với tồn bộ vốn là của Nhật bản. Tại các cơ sở này có 10500 ngời Nhật
và 261000 ngời Mĩ làm việc. Trong năm 1978, các công ty này đ sản xuất một<b>ã</b>
khối lợng hàng hoá trị giá lên đến 4,8 tỉ USD. Một trong những hoạt động
chính là nhập khẩu xe hơi và cùng năm ấy, các công ty ấy đ nhập khẩu xe hơi<b>ã</b>
của Nhật bản với một trị giá lên đến 6 tỉ USD. 113500 ngời Mĩ đ trở thành<b>ã</b>
những ngời bán hàng, những đại lí, những nhân viên bán xe hơi Nhật bản ở
trong nớc mình.


<i>(Theo: Nø¬c NhËt mua cả thế giới. Sđd tr 72)</i>


<b>6. Giáo dục của Nhật b¶n</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

đạt tỉ lệ cao nhất thế giới. Trong các cuộc trắc nghiệm về mơn Tốn đối với học
sinh trung học trên toàn thế giới năm 1983, học sinh Nhật đạt điểm cao nhất
cao gấp 2 lần điểm của học sinh Mĩ. Trắc nghiệm thông minh, phần lớn thiếu
niên Nhật Bản làm việc nhiều hơn học sinh châu Âu, hoặc Mĩ. Thời gian nghỉ
học ngắn hơn. ở Pháp, chỉ tính riêng nghỉ hè đ là 3 tháng. ở Nhật, nghỉ hè chỉ<b>ã</b>
hơn 1 tháng, sáng thứ 7 vẫn học. ở nhiều nớc phơng Tây từ lâu đ nghỉ học<b>ã</b>
sáng thứ 7.


Hết chơng trình trung học, học sinh Nhật tiếp tục học thêm hơn một năm
nữa so với học sinh Mĩ. Cha kể các <i>Juku</i> (lớp học buổi tối và cuối tuần) và bài
làm ở nhà. Một cuộc điều tra mới đây cho thấy, buổi tối các học sinh Nhật bỏ
ra trung bình 2 giờ rỡi để làm bài tập, học sinh Mĩ thì 30 phút. Dù lợi hay


khơng cho trẻ em thì ở Nhật sự cạnh tranh đ bắt đầu ngay từ trong lôi, hoặc<b>ã</b>
gần nh vậy. Để hi vọng có thể một ngày nào đó vào học một trong các trờng đại
học có tiếng nhất, các em chuẩn bị ngay từ tiểu học. Với sự thúc đẩy của các bà
mẹ, các em tận lực chúi vào học. Theo báo chí Nhật, các bậc cha mẹ thờng đa
các em vào cơn b o táp cạnh tranh ngay từ ở mẫu giáo. Tiếp đó khối l<b>ã</b> ợng
thông tin mà các em đợc nhồi nhét vợt xa so với trẻ em phơng Tây. Từ đó sự
cách biệt về trình độ ngày càng gia tăng.Các cuộc thi tuyển vào các trờng đại
học uy tín có thể so với thi tuyển vào ENA. Sự tuyển lựa quả là khắc nghiệt.
Chỉ những ngời may mắn vào đợc các trờng đại học lớn (Tơ-ki-ơ, Ky-ơ-tơ,
Kê-i-ơ, Oa-se-da) sau đó mới đợc tuyển vào ngạch hành chính cao cấp và các tập
đồn cơng nghiệp lớn. Nhng giáo trình trung học và đại học Nhật chắc chắn
khơng phải là khơng có khuyết điểm.


Trong một lĩnh vực rất gần với giáo dục là tiêu thụ sách, báo, tạp chí, ngời
Nhật cũng đứng đầu thế giới. Hơn 4 tỉ rỡi bản tạp chí định kỳ đợc xuất bản
hàng năm ở Nhật. Ngời Nhật đọc (sách, tạp chí, chuyện tranh, báo) ở mọi nơi,
mọi lúc. Ngời ta thờng đọc lúc đứng trong tầu điện ngầm, trên xe buýt, trong
các cửa hàng. Đến mức mà “đọc đứng”đ đi vào ngôn ngữ th<b>ã</b> ờng ngày:


<i>Tachiyomi</i>. Cịn về báo hàng ngày, nó cũng tơng đơng với sự khổng lồ Nhật
bản. 124 tờ nhật báo phát hành 70 triệu bản mỗi ngày, đó là một kỷ lục khơng
ai bì đợc trên thế giới. Các nhật báo chính của Nhật cũng là những tờ báo lớn
nhất hành tinh: tờ Yomiuri Shinbun đứng đầu, phát hành mỗi ngày 2 ấn bản,
tổng cộng 14 triệu bản (9,7 triệu bản buổi sáng và 4,8 triệu bản buổi chiều). Kế
đến là Asahi Shinbun với 8 triệu bản buổi sáng và 5 triệu bản buổi chiều,
nh-ng về uy tín thì xếp số 1. Tờ nhật báo kinh tế Nihon Keizai Shinbun, với 4
triệu bản, cao hơn cả tờ Financial times và Wall street Journal cộng lại. Nhật
báo thông tin tổng quát Mainichi Shinbun phát hành tới 6 triệu bản. Cịn tờ
Sankei Shinbun của phái hữu chống cộng thì phát hành 3 triệu bản. Đứng bên
cạnh, tờ Le monde (của Pháp) với cha đầy 500 nghìn bản chỉ là một anh lùn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

bình 111, so với Mĩ chỉ đúng 100. Trong một thế hệ, khoảng cách giữa hai n ớc
đ thăng thêm 7 điểm. ở châu Âu, Hà Lan đ<b>ã</b> ợc xếp số 1 với 109,4 điểm; nớc
Pháp… cầm đèn đỏ với 96,1 điểm. Mặt khác châu Âu và Mĩ chỉ có 2% có hệ số
thơng minh cao hơn 130 điểm. Còn Nhật tới 10% dân s.


<i>(Theo: Nớc Nhật mua cả thế giới, Sđd. tr118)</i>


<b>7. Nớc nhật và châu á những năm 1992 1994</b>


Trong vũng 40 năm, tính đến năm 1990, Nhật đ đầu t<b>ã</b> trực tiếp vào các
n-ớc một khối lợng hàng nhiều trăm tỉ USD Mĩ, trong đó Bắc Mĩ chiếm 44%,
Nam Mĩ chiếm 13%, châu Âu 19%, châu á 15%. Nh vậy cho đến gần đây, châu
á chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị đầu t trực tiếp của Nhật trên thế giới.


ThÕ nhng nay c¬ cÊu kinh tế khu vực đ nó dạng. Khu vực mậu dịch tự do<b>Ã</b>
Bắc Mĩ (Nasta) gồm cả Mĩ La-tinh đang thiên về chính sách thủ thế t ơng tự
nh EC. Nhật có lẽ sẽ phải quay về với châu á.


Trong năm tài chính 1990, các chủ tịch công ty Nhật đ công bố một loạt<b>Ã</b>
các chiến lợc toàn cầu nh thế và thiết lập các bộ chỉ huy vùng tại 3 khu vực
thơng mại chính: Mĩ, Âu, ¸.


Châu á rõ ràng là một phần quan trọng trong cấu trúc chiến lợc tồn cầu
các cơng ty Nhật bản. Theo một cuộc điều tra thăm dò kế hoạch của 115 cơng
ty chủ chốt Nhật thì từ năm 1992 đến cúôi tháng 3 năm 1994, trong 2 năm tới
họ sẽ tiếp tục đầu t vào EC: 26%, vào ASEAN: 25,1%. Khối lợng đầu t vào châu
á chiếm gần phân nửa tổng số vốn đầu t của Nhật bản trong thời gian sắp tới
(43,9%), gần bằng cả khối lợng đầu t vo Bc M v EC cng li (45,5%).



<b>Tỉ trọng đầu t của Nhật trong những năm1992-1994</b>


ASEAN 25,1%


NIC châu á 12,0%


Phần còn lại của châu á 6,8%


EC 26,1%


Bắc Mĩ 19,4%


Châu Đại Dơng 3,7%


Phần còn lại của thế giới 4,1%


<i>(Nguồn: Ngân hàng E-xim của Nhật Bản)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

trong ca cỏc mối quan hệ đa phơng của Nhật và tầm quan trọng của Chân á
đối với sự phát triển của Nhật trong tng lai.


<i>(Theo: Chân dung nớc Nhật ở châu á</i>
<i>NXB Thông tin lí tuận, 1992, tr.297-298)</i>


<b>8. Ngoại thơng của nhật b¶n</b>


Do thiếu tài nguyên thiên nhiên, để tồn tại nh một nớc cơng nghiệp và duy
trì mức sinh hoạt phù hợp, Nhật bản phải dựa vào ngoại thơng. Thơng mại là
nhân tố quan trọng nhất trong chính sách quốc gia kể từ thời Minh Trị, và mọi
cố gắng vẫn đang đợc duy trì để phục vụ mục tiêu này. vào giữa và cúôi thế kỷ


XIX, khi ngoại thơng của Nhật bản bắt đầu phát triển, sản phẩm lụa đ đáp<b>ã</b>
ứng đợc nhu cầu của Mĩ và châu Âu. Đây là cơ hội cho Nhật bản có đợc nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu hàng hố, thiết bị cho q trình hiện đại hố đất nớc.
Vì vậy, Nhật bản dẫn đầu thế giới về lĩnh vực xuất khẩu tơ lụa cho đến tận
những năm 30 của thế kỷ XX.


Vào thế kỷ XX, nền cơng nghiệp bơng phát triển nhanh chóng, hàng may
mặc, sợi bơng cũng đợc xuất khẩu. Sau khi có sự bùng nổ về buôn bán sợi bông
tại Anh, Pháp, Đức trớc chiến tranh thế giới thứ nhất, hàng sợi bông thay thế
các sản phẩm công nghiệp nhẹ chiếm vị trí đầu bảng trong các sản phẩm xuất
khẩu của Nhật bản.


Trong một thời gian dài trớc chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là bạn hàng
chính của Nhật bản, chiếm 1/3 tổng kim ngạch ngoại thơng, kế đến là các nớc
Đơng Nam á. Nhng do vị trí của Nhật bản ở châu á ngày càng hùng mạnh nên
trung tâm thơng mại đ chuyển từ Mĩ sang châu á, và cuối cùng các n<b>ã</b> ớc Đông
Nam á chiếm hơn một nửa kim ngạch ngoại thơng thơng của Nhật bản.


Ngoại thơng bị đóng băng trong chiến tranh thế giới thứ hai nhng lại đợc
khôi phục sau chiến tranh và từ những năm 1960, nền kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu của Nhật bản bắt đầu đợc mở rộng. Vào năm 1996, xuất khẩu của
Nhật bản chiếm 8% thị trờng thế giới và nhập khẩu chiếm 6,6%, đứng thứ ba
sau Mĩ và Đức. Điểm qua bạn hàng của Nhật bản thì thấy rằng lớn nhất là
Mĩ, sau đó đến khu vực châu á -Thái Bình Dơng và EU.


Sản phẩm cơng nghiệp chiếm 99% giá trị xuất khẩu hiện nay của Nhật
bản, nhng nhập khẩu sản phẩm công nghiệp cũng tăng do cú sốc dầu nửa
trong những năm 1970. Điểm lại giá trị các mặt hàng nhập khẩu trong năm
1997 cho thấy dầu và các sản phẩm dàu chiếm 12,3%, máy móc thiết bị 28%,
cá và hải sản hơn 4,5%, quần áo 4,9%, khí đốt hố lỏng 4%, gỗ 2,6%, thịt 2,2%,


than 2%,… trong đó, các mặt hàng cơng nghiệp đợc nhập khẩu từ các nứơc
ASEAN và các nớc công nghiệp mới ở châu á, các nớc xuất khẩu nguyên liệu có
ngành cơng nghiệp phát triển .


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

dịch lớn của Nhật bản, đặc biệt ở lĩnh vực mà Mĩ và Châu Âu quan tâm, đ<b>ã</b>
làm tăng thêm ma sát mậu dịch tới mức trở thành vấn đề chính trị giữa Nhật
bản và các nớc phơng Tây.


<i><b>9 – Trồng trọt theo phơng pháp sinh học : nhiệt độ, độ ẩm và ánh</b></i>
<i><b>sáng đều do máy tính kiểm sốt</b></i>


<b>Néi dung</b>


Đây là bức ảnh chụp một góc nhỏ của một phịng trồng trọt khép kín ở
Nhật Bản theo phơng pháp trồng trọt mới, có áp dụng những thành tựu của
khoa học – kĩ thật hiện đại.


Nếu nh cây trồng bình thờng ở ngoài thiên nhiên chịu sự tác động một cách
bị động bởi các yếu tố tự nhiên nh thời tiết, đất đai…mà con ngời khó kiểm
sốtđợc, thì cách trồng trọt trong phịng kín này lại khác. Con ngời có thể điều
chỉnh ánh sáng, nhiệt độ , các chất dinh dỡng phù hợp với từng loại cây trồng.
Đây cũng là biện pháp mà con ngời áp dụng để trồng rau sạch quanh năm,
không phải phụ thuộc theo mùa nh cây trồng ngoài tời phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên. Đây là phơng pháp trồng cây nhân tạo theo hình thức ni cấy
mơ trong phịng <i>( lấy lá cây, dùng phơng pháp nhân giống tế bào thành nhiều</i>
<i>tế bào và nhiều cây)</i>.


ở Nhật Bản, do điều kiện tự nhiên khác nghiệt, tài ngun thiên nhiên
khơng cho phép Nhật Bản có thẻ có những khu vờn rộng và đất đai tốt để
trồng trọt. Do vậy, cách trồng trọt trong phịng kín này sẽ giúp Nhật Bản khác


phục nhiều khó khăn, góp phần đảm bảo cung cấp lơng thực, rau sạchk cho
nhân dân, vì phịng kín có thể xây dựng dới lịng đất hoặc trên tầng cao của
những ngôi nhà cao tầng. Trong ảnh là những nhân viên mặc trang phục màu
trắng đang chăm sóc những vờn rau sạch trong nhà kín. Phía trên sàn của nhà
kín là những bóng đèn điện đợc thiết kế và treo theo phơng pháp hiện đại, toả
sáng đều nhằm phục vụ cho trồng trọt, thay thế cho ánh sáng mặt trời. Nhìn
những vờn rau xanh mơn mởn này, chúng ta thấy phơng pháp trồng rau ở
Nhật Bản rất đạt hiệu quả, góp phấn quan trọng khắc phục s thiu ht lng
thcca nhõn dõn.


<b>Phơng pháp sử dụng</b>


õy l bức ảnh chụp góc nhỏ của một phịng trồng trọt theo phơng pháp
sinh học hiện đại ở Nhật Bản. GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II- <i>Nhật</i>
<i>Bản</i> <i>khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.</i>


GV cho HS quan sát kênh hình và đặt câu hỏi:


- Em thấy phơng pháp trồng trọt trong bức ảnh có gì khác với cách trồng
trọt tự nhiên mà chúng ta thờng gặp?


Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và tiến hành khác bức ảnh nh nội dung ở
trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>Néi dung </b>


Nhật Bản không phải là quốc gia đợc thiên nhiên u đ i giống nh<b>ã</b> nhiều nớc
khác trên thế giới. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân, ngời dân Nhật Bản
đ v<b>ã</b> ơn lên và trở thành một trong ba tung tâm kinh tế lớn của thế giới (<i></i>
<i>Mĩ-Tây Âu-Nật Bản).</i>



NhËt Bản rất chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng trong tất cả các lĩnh vực.
Và, cầu Sê-tô Ô-ha-si là một trong những biểu hiện về sự phát triển trong
lĩnh vực giao thông vận tải của nớc này.


Cu Sê-tơ Ơ-ha-si là một cây cầu lớn của Nhật Bản vợt sơng Sê-tơ, dài 4,9
km. Lịng cầu đơi, dành cho đờng ô tô cao tốc và đờng xe lửa. Tuyền đờng này
có 4 làn đờng cho ơ tơ và một đờng ray xe lửa.


Cầu Sê-tơ Ơ-ha-si đợc biết đến với sự thán phục hâm mộ của nhân dân thế
giới. Một loạt tuyến đờng cao tốc và đờng ray đợc kết nối với nhau và chạy qua
cây càu nổi tiếng nối hai đảo sê-tơ và Ơ-ha-si. Cây cầu có một tầng cao danh
cho tuyến đờng cao tốc và tầng thấ p hơn dành cho đờng ray xe lửa. Đợc thiết
kế dành cho tơng lai- cấu trúc xây dựng cây cầu này có đủ khả năng để hợp
nhất vớia mọi tuyến đờng.


<b>Ph¬ng ph¸p sư dơng</b>


Đây là bức ảnh chụp tồn cảnh cây cầu Sê-tơ Ơ-ha-si của Nhật Bản từ trên
cao. GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II – <i>Nhật Bản khôi phục và phát</i>
<i>triển kinh tế sau chiến tranh.</i>


GV giúp HS thấy đợc sự phát triển kinh tế Nhật Bản sau chiểntanh thế
giới thứ hai. Vì vậy, trớc khi khai thác nội dung bức ảnh, có thể đặt ra yêu cầu
cho HS quan sát toàn bộ cây cầu trong ảnh và đa ra các câu hỏi:


- Bøc ¶nh chụp cây cầu nào? ở đâu?


- Cây cầu này nói lên điều gì về sự phát triển khoa hoc- kĩ tht cđa NhËt
B¶nsau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai?



Sau khi đ đặt ra một số câu hỏi gợi mở, GV tiến hành miêu tả bức ảnh nh<b>ã</b>
nội dung trên v kt lun.


<b>Bài 10 các nớc tây âu</b>


<i><b>1. Hỡnh. Lợc đồ các nớc trong liên minh châu Âu (năm 2004)</b></i>
<b>Nội dung</b>


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ năm 1950 khi nền kinh tế các
nớc Tây Âu đợc phục hồi, một xu hớng ngày càng nổi bật là sự liên kết kinh tế
giữa các nớc tronmg khu vực để cùng nhau hợp tác và phát triển.


<i>Liªn minh châu Âu </i>là cụm từ viết tắt của tiếng Anh( <i>European Union-EU )</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

nguyên tử châu Âu ( thành lập 3-1957) và cộng đồng kinh tế châu Âu ( thành
lập tháng 3-1957). Đến1993, cộng đồng kinh tế châu Âu có tên gọi mới la liên
minh châu Âu.


Liên minh châu Âu bao gồm 15 nớc thành viên (1-1-1995): Pháp,
Đức,I-ta-li-a,Bỉ,Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Anh, Ai-len, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban
Nha,Bồ Đào Nha, áo, Thuỵ Điển và Phần Lan. Trụ sở của liên minh châu Âu
đợc đặt ở Bru-xen (Bỉ).


Liênminh châu Âu đợc thành lập nhằm mục đích:


<i>Thứ nhất </i>, xây dựng một thị trờng nội địa châu Âu với một liên minh kinh
tế và tiền tệ châu Âu chung nhất, sử dụnh một loại đồng tiền chung cho tất cả
các nớc tham gia liên minh này ( <i>đã phát hành đồng ơ-rô ngày 1-1-1999 )</i>.



<i>Thứ hai,</i> xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về chính
sách đối ngoạivà an ninh,tiến tới một nhà nớc chung châu Âu, tạo thành thế
mạnh đẻ cạnh tranh với các nớc ngoài khu vực và ảnh hởng của Mĩ.


Liên minh châu Âu kể từ khi thành lập đến nay đ có quan hệ với nhiều n<b>ã</b>
-ớc trên thế giới, ngày càng mở rộng phạm vi ảnh hởng của mình. Năm 1990,
Việt Nam và liên minh châu Âu chính thức đặt quan hệ ngoại giao.


Nh vậy, từ “<i> cộng đồng châu Âu </i>” (EC) ban đầu chỉ là một lên minh thuần
tuý về kinh tế, chính trị lớn nhất và chặt chẽ nhất thế giới. Hiện nay, EU đ<b>ã</b>
tiến tới xây dựng “<i> một châu Âu không biờn gii</i> v s dng ng tin chung
chõu u.


<b>Phơng pháp sư dơng</b>


Đây là lợc đồ giới thiệu khái qt về vị trí địa lí của các nớc trong lien minh
châu Âu. GV sử dụng kênh hình này để dạy mục II- <i>sự liên kết khu vực.</i>


GV cho HS quan sat lợc đồ, hớng dẫn các em bằng các cau hỏi gợi ý để phát
triển khả năng quan sát, nhận diện lịch sử, đồng thời tập trung sự chu ý của
các em vào lợc đồ:


- Liên minh châu Âu bao gồm bao nhiêu nớc?đó là những nớc nào?
- Embiết gì về lịch sử hình thành của liên minh châu Âu?


- Liên minh châu Âu ra đời nhàm mục đích gì?


Sau khi gợi ý bằng các câu hỏi, GV tiến hành khai thác kênh hình nh nội
dung ở trên. Tuy nhiên, cần lu ý giới thiệu 15 nớc thành viên của liên minh
châu Âu ( trớc năm1995) và 25 nớc thành viên của liên minh ( năm2004).



2. Th ch hot ng ca liên minh châu âu


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

biệt để hoạt động, đề làm luật và giải quyết các vụ tranh chấp. Để cơ sở thể trở hành một
thiết chế thống nhất các nhà nớc dân chủ, Liên minh châu Âu đợc điều hành bởi 4 thể chế
chính đại diện về lập pháp, hành pháp và t pháp. Đó là Hội đồng Bộ trởng, Uỷ ban châu
Âu, Nghị viện và Toà sứ.


<b> Hội đồng Bộ trởng:</b> gồm đại diện các nớc thành viên, ban hành phần lớn các quyết
định; các Bộ trởng của Liên minh chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Chính phủ nớc họ. Trụ sở
đặt tại Xtơ-rát-buốc (Pháp), Từ năm 1987, Hội đồng Bộ trởng là cơ quan chính thức, có
chức năng chính trị tối cao của Liên minh, quyết định các vấn đề chung của Liên minh
châu Âu, kí kết các hiệp định giữa Liên minh châu Âu với các nớc khác.


<b>Uỷ ban châu Âu:</b> Trụ sở đặt tại Brúc-xen, cơ quan chấp hành thờng trực và là bộ
máy điều hành thống nhất của Liên minh châu Âu, gồm có 17 uỷ viên. Chủ tịch và 16
thành viên khác của Uỷ ban Châu Âu đợc Chính phủ nớc họ tiến cử và Hội đồng Bộ trởng
thông qua. Hiệp ớc Ma-a-xtơ-rich quyết định chức Chủ tịch và các thành viên Uỷ ban
châu Âu cần đợc đa ra bỏ phiếu bổ nhiệm tại Nghị viện châu Âu. Riêng chức Chủ tịch
Liên Minh châu Âu đợc luân phiên đảm nhiệm giữa các nớc thành viên, mỗi nhiệm kì là 6
tháng.


<b> Nghị viện châu Âu:</b> Đóng trụ sở tại Lúc-xăm-bua, gồm 576 nghị sĩ, đợc bầu trực
tiếp theo nhiệm kỳ 5 năm, nhiệm vụ chính là giám sát cơng việc của Hội đòng và Uỷ ban
châu Âu, phê duyệt ngân sách.


Mỗi năm các nghị sĩ châu Âu hợp 12 phiên tồn thể tại Xtơ-rát-buốc của Pháp vì
hiện nay đó là trụ sở chính thức của Nghị viện Châu Âu. Trong khi đó, mỗi tháng 8 ngày,
họ phải sang Thủ đơ Brúc-xen của Bỉ để dự các cuộc họp của tiểu ban và nhóm chính trị.
Phần lớn nhân viên bộ máy hành chính nằm ở Lúc-xăm-bua. Mọi cơng việc đi của họ cũng


nh chuyên chở hồ sơ giấy tờ kèm theo đều rất mất thời gian và tốn kém.


Chi phí làm việc theo cách bố trí hiện tại rất nặng, tiền xăng dầu, tiền máy bay và
tiền tàu xe, tiền thuê khách sạn và cửa hàng ăn, cũng nh tiền thuê chở một khối lợng lớn
giấy tờ, hồ sơ, văn kiện đã lên tới 30 triệu ơrô mỗi năm. Ngời ta tính rằng, Nghị viện có thể
cắt giảm đợc 25% phí tổn trên nếu bỏ đi đợc các khoản tiền tàu xe. Tình hình có thể trở
nên khó khăn hơn trớc sự mở rộng của Liên minh châu Âu trong tơng lai, dẫn đến Nghị
viện châu Âu phải có thêm nhiều nghị sĩ nữa so với con số hiện nay (567 nghị sĩ), làm cho
tài chính xuất phát từ việc Nghị viện phải thờng xuyên di chuyển giữa 3 thành phố
Xtơ-rát-buốc, Brúc-xen và Lúc-xăm-bua gặp nhiều khó khăn.


Để giải quyết vấn đề càn đặt trụ sở của Nghị viện châu Âu ở đâu, xu h ớng chung
của các nghị sĩ là chọn 2 nơi: Xtơ-rát-buốc và Lúc-xăm-bua, vì đó là hai địa điểm tơng đối
thuận lợi cho họ. Vậy là cuộc tranh chấp ngấm ngầm lâu nay giữa Chính phủ Pháp và Bỉ
nổ ra công khai.


Bỉ ra lập luận trụ sở chính của Ngị viện châu Âu phải đặt ở Brúc-xen, vì Brúc-xen
đã có cơ quan cơ quan châu Âu, tức là Uỷ ban châu Âu đặt trụ sở, Brúc-xen lại có những
đờng giao thơng và phơng tiện thơng tin liên lạc với các nớc khác ở châu Âu tốt hơn nhiều
so với Xtơ-rát-buốc. Ngồi ra, với vai trị là thủ đơ nớc Bỉ, Brúc-xen có nhiều tiện nghi tốt,
to, đẹp để các nghị sĩ tha hồ lựa chọn khách sạn, tiệm ăn, rạp hát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

nghị sĩ bảo thủ Anh đa ra về quyền của các nghị sĩ châu Âu đợc quyết định địa điểm làm
việc của mình. Nghị quýêt đó mở ra khả năng chuyển đổi địa điểm đặt trụ sở của Nghị
viện châu Âu. Nhng rồi các sự kiện diễn ra ở Đông Âu và tiếp đó là việc nớc Đức thống
nhất đã đa số nghị sĩ châu Âu tăng lên, đã làm cho Pháp có con bài mới.


Trong cuộc họp tháng 4-1990, lúc vấn đề về địa điểm đặt trụ sở Nghị viện châu Âu
đợc tranh luận rất sơi nổi thì Pháp đa ra lập luận rằng thành phố Xtơ-rát-buốc thuộc tỉnh
An-dát trên biên giới giáp với CHLB Đức là biểu tợng của sự đoàn kết châu Âu sau chiến


tranh thế giới thứ hai. Trớc kia tổ chức tiền thân của Liên minh châu Âu là cộng đồng than
và thép châu Âu cũng đã đặt trụ sở của nó ở đây từ năm 1952. Hơn nữa xtơ-rát-buốc cũng
đã khắc phục đợc tình hình hệ thống giao thơng liên lạc kém cỏi của nó, nhất là khi tuyến
đờng sắt cao tốc đã đợc Chính phủ Pháp thơng báo kéo dài từ Pari sang Cộng hồ Liên
bang Đức qua Xtơ-rát-buốc.Pháp còn định sử dụng quyền phủ quyết của mình trong Hội
đồng Bộ trởng châu Âu về địa điểm đặt trụ sở của các tổ chức khác của Châu Âu nh văn
phòng các nhãn hiệu châu Âu, Ngân hàng châu Âu về tái thiết và phát triển cục mơi trờng
châu Âu.


Chiến lợc đó của Pháp tỏ ra có giá trị. Nhiều nghị sĩ châu Âu, đặc biệt là các Nghị
sĩ ngời Đức, cảm thấy lúc này không phải là lúc gây bực bội cho pa-ri về một vấn đề nh trụ
sở thờng trực. Cuối cùng các nghị sĩ khẳng định lại quyền của Pháp đăng cai 12 phiên họp
tồn thể hằng năm và trì hỗn chơng trình chuyển nhân viên từ Lúc-xăn bua sang
Brúc-xen.


Thong lúc Liên minh châu Âu cịn cha quyết định dứt khốt nơi đặt trụ sở của mình
thì những nhà kinh doanh bất động sản ở cả ba thành phố đã lợi dụng đợc thời cơ đó để
kiếm lời. Các nhà thầu khốn t đã xây dựng một hội trờng nhỏ Brúc-xen làm chỗ hội họp
cho hơn 800 nghị sĩ châu Âu cộng với 2500 chỗ làm văn phòng cho số ngời thuộc các nhà
nghiên cứu và các quan chức đi kèm theo các Ngị sĩ. ở Xtơ-rát Buốc, Chính phủ Pháp và
chính quyền địa phơng đã chấp thuận kế hoạch xây dựng một tồ nhà hội nghị thứ hai
thậm chí cịn lớn hơn, đối diện với tồ nhà nghị viện hiện có. Để khơng bị gạt ra ngồi,
Lúc-xăm-bua cũng xây dựng một hội trờng thứ hai dọc theo tồ nhà đã có từ thời là trụ sở
của Nghị viện châu Âu, nhng nay đã trở nên quá nhỏ bé.


Nh vậy là vấn đề địa diểm đặt trụ sở Nghị viện Liên minh châu Âu vẫn ch a giải
quyết xong do đó các Nghị sĩ vẫn phải lui tới cả 3 thành phố để giải quyết các cơng việc
của mình trong thập niên 90 này, tiếp tục chấp nhận tình trạng chỗ làm việc của họ nằm rải
ra trên 450km đờng cao tốc.



<b>3. Bộ máy hành chính của liên minh châu âu</b>


B mỏy hành chính của Liên minh châu Âu khơng lớn hơn một Bộ của một nớc
thành viên lớn. Tuy niên bộ máy này có trọng trách trong gần 20 lĩnh vực chính trị, từ quan
hệ đối ngoại các cơng việc kinh doanh công nghiệp, rồi cả giao thông vận tải, công tác xã
hội và môi trờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

những thoả hiện gây tác hại cho ngời tiêu dùng. Nhng tất cả các lĩnh vực, Liên minh châu
Âu khơng tìm cách điều hồ mọi thứ, cũng khơng tìm cách kỉêm sốt mọi thứ, mà chỉ đề
nghị những gì mà Liên minh châu Âu có thể đề nghị, Liên minh châu Âu chỉ duy nhất là
ngời đa ra các chính sách, và chính những nớc thành viên sau đó mới là ngời sẽ quyết định
có thơng qua những chính sách đó hay khơng.


Tồ án Cộng đồg kinh tế châu Âu đặt tại Lúc-xăm-bua, có chức năng phân xử các
tranh chấp trong Liên minh châu Âu, xử lí các vi phạm quy định chung… Toà án gồm 13
thẩm phán và 6 luật s do các chính phủ cử ra theo các chế độ bỏ phiếu lấy đa số, nhiệm kỳ
6 năm.


<b>4.Vấn đề sử dụng ngơn ngữ trong Liên minh châu Âu</b>


Có thể gọi Brúc-xen là trung tâm ngôn ngữ học lớn nhất thế giới vì khơng có một
nơi nào khác trên thế giới có nhiều từ ngữ đợc chính thức dịch sang các thứ tiếng nh tế mỗi
ngày. Hiện nay, hàng năm mức độ thông dịch ở các phiên họp của Liên minh châu Âu đã
nhiều gấp 4 lần ở Liên hợp quốc. Sự mở rộng quyền lực và các vùng ảnh hởng của Liên
minh châu Âu đã làm gia tăng đáng kể khối lợng công việc của ban biên dịch, đặc biệt là
trong các lĩnh vực mới và kỹ thuật. hiện nay, họ phải biên dịch khoảng 1 triệu trang mỗi
năm và gặp phải rầtn vấn đề rắc rối vì có qúa nhiều thuật ngữ cần dịch sang ngôn ngữ các
nớc thành viên.


Cộng đồng châu Âu có số lợng dịch giả nhiều hơn cả Chính phủ Ca-na-đa một Liên


bang sử dụng hai thứ tiếng. Các cơ quan dịch thuật của Liên minh châu Âu đã lĩnh vực hết
cơng suất và cịn sử dụng hàng trăm cộng tác viên tự do khác nữa. Khoảng 1/3 trong số
6300 nhân viên của Liên minh đợc giao đảm nhiệm các việc liên quan đến ngôn ngữ.


Đến cuối năm 1994, Liên minh châu Âu đã có 10 ngơn ngữ chính thức 9 ngơn ngữ
hoạt động vầ tiếng Ai-len. Nhiều ngơn ngữ có nghĩa là cần nhiều nhân viên biên dịch, chi
phí cao, trong khi biên dịch có thể xuất hiện sự hiểu lầm, cha kể phải hạ thấp các tiêu
chuẩn và chậm trễ trong việc đa ra các quyết định.


Các chuyên gia ngôn ngữ của Liên minh châu Âu đều tỏ ra thất vọng khi đợc hỏi ý
kiến về giải pháp cho vấn đề này. Mọi ngời đều đồng ý với ngời đa ra quyết định phải là
các Chính phủ, nhng đến nay, niềm tự hảo dân tộc của các nớc đã ngăn cản các giải pháp
thực tế. Cách đay nhiều năm, Liên minh châu Âu đã hợp lí hố chính sách ngơn ngữ của
mình bằng cách giảm số lợng phiên dịch viên ở các cuộc họp xuống mức tối thiểu cần thiết
chứ không sử dụng tất cả các thứ tiếng. Tiếng Anh là ngôn ngữ đợc sử dụng nhiều nhất,
nh-ng cũnh-ng do đó mà Chủ tịch Liên minh châu Âu đã nhận đợc sự phản đối từ phía Chính phủ
Pháp và Đức muốn ngơn ngữ của họ đợc sử dụng nhiều hơn nữa. Thậm chí, nớc Pháp còn
đặt tiếng Pháp là một trong những tiêu chuẩn để tuyển chọn ngời và chức Chủ tịch Hội
đồng châu Âu thay cho ông Giắc-Đơ-lo ngời Pháp vừa mãn nhiệm kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

nhiều. Công việc dịch thuật trong các cuộc họp sẽ trở thành một vấn đề nan giải.Toàn bộ
cơng việc này địi hỏi phải th thêm 481 phiên dịch và biên dịch viên mới. Đó là ch a kể
các quan chức của các nớc thuộc bán đảo Xcăng-đi-na-vơ có khả năng dùng tiếng Anh
nhiều hơn là tiếng Pháp, bắt buộc phải sử dụng tiếng Anh nhiều hơn tiếng Pháp và thứ
tiếng từ trớc tới nay vẫn đóng vai trò chủ chốt tại Liên minh châu Âu, phải giảm sử dụng
d-ới hình thức ngơn ngữ thơng dụng trung gian trong việc dịch từ một thứ tiếng ít thông
dụng này sang một thứ tiếng ít thông dụng khác ở các phiên họp của Liên minh châu Âu
trong tơng lai. Hiện nay, khi một đại biểu nh Hi Lạp phát biểu trong cuộc họp của Liên
minh châu Âu thì các phiên họp của Đan Mạch, Hà Lan, thờng đợi các phiên dịch tiếng
Anh hoặc Pháp dịch trớc, rồi mới dịch theo.



Những vấn đề tranh cãi hiện nay về các thành viên mới của Liên minh châu Âu th
-ờng xoay quanh các vấn đề tài chính trị và kinh tế là chủ yếu, khơng một chính phủ nào
dám dề cập đến vấn đề ngôn ngữ vốn rất tế nhị. Nhng trớc sự mở rộng của Liên minh châu
Âu và năm 2000 với việc gia nhập của 6 nớc Đông Nam á mới, ngời ta không thể tránh
khỏi các vấn đề đau đầu khi bàn đến các thứ ngôn ngữ phức tạp hơn ở Đông Âu.


Tuy nhiên, một nhân tố mới để giải quyết vấn đề ngôn ngữ của Liên minh châu Âu
đã bắt đầu xuất hiện ngày càng rõ nét, đó là thực trạng hiện nay 2/3 số trờng trung học ở
châu Âu, học sinh học tiếng Anh, và trong các phiên họp mở rộng với sự tham dự của 6
n-ơc Đông Âu và Trung Âu sẽ gia nhập Liên minh châu Âu trong thời gian sắp đến, tiếng
Anh đợc xem nh một ngôn ngữ thuận lợi nhất trong phiên dịch và chuyển ngữ tại các cuộc
họp.


<b>Bµi 11- trËt tù thÕ giíi míi</b>
<b> sau chiÕn tranh thế giới thứ hai</b>


<i><b>1.Hình . Sớc- sin, Ru- dơ- ven và Xta- lin tại hội nghị I- an- ta</b></i>
<b>Nội dung</b>


Hi nghị I- an- ta là một hội nghị quốc tế quan trọng nhất trong chiến
tranh thế giới thứ hai. Hội nghị đợc tổ chức tại I- an-ta trên bán đảo Crm
(<i>Liên xô cũ</i>) từ ngày 4 đến 12-2-1945. Tham gia hội nghịgồm có chủ tịch Hội
đồng bộ trởng Liên Xơ- Xta- lin,Tổng thống Mĩ-Ru-dơ-venvà thủ tớng
Anh-Sớc-sin.


Trong ảnh là ba nguyên thủ quốc gia- ba nhân vật quan trọng của hội nghị,
có vai trị quyết định những nội dung chính của hội nghị I-an-ta: Từ trái qua
phải là Sớc-sin,Ru-dơ-ven và Xta-lin.



Hội nghị I-an-ta đợc triệu tập khi chiến sự ở châu Âu sắp kết thúc. Lúc này
công việc trọng tâm mà ba nguyên thủ quốc gia chú ý là tình hình thế giới sẽ
đợc sắp xếp nh thế nào sau chiến tranh. Sau 9 ngày tranh luận, cuối cùng, hội
nghị đ nhất trí phân chia phạm vi ảnh h<b>ã</b> ởng của các nớc và khu vực sau chiến
tranh nh sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Tại châu á,do việc Liên Xô nhận tham chiến đánh quân đội phát xít Nhật
Bản, nên Mĩ và Anh đ chấp nhận những yêu sách của Liên Xơ là duy trì<b>ã</b>
ngun trạng Mơng Cổ ( tức là tôn trọng nền độc lập của nớc này), đồng ý trả
lại cho Liên Xơ phía nam đảo Xa-kha-lin, trao trả cho Trung Quốc đất đai đã
bị quân đội Nhật Bản chiếm đóng trớc đây ( <i>nh Đài Loan,Mãn Châu </i>…),
thành lập chính phủ liên hiệp gồm Quốc dân Đảng và Đảng Cộng Sản Trung
Quốc.


- Triều Tiên cũng đợc công nhận là một quốc gia độc lập, nhng tạm thời
quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm sốt và đóng qn ở Bắc v Nam v
tuyn 38.


- Các vùng còn lại của châu á (<i> nh Đông Nam á, Nam á</i>) vẫn thuộc phạm
vi ảnh hởng của các nớc phơng Tây nh trớc ®©y.


Hội nghị I-an-ta cũng thơng qua <i>tun ngơn về châu Âu đợc giải phóng</i>,
tuyên bố nhân dân các nớc có quyền tự do quyết định sự lựa chọn của
mình,dùng phơng pháp dân chủ đẻ giải quýêt các vấn đề chính trị và kinh tế
của họ.


Nh vậy, Hội nghị I-an-ta nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến
quyền lợi của ba nớc Liên Xơ, Mĩ và Anh. Hội nghị đ đóng góp một vai trị<b>ã</b>
tích cực trongn việc giải quyết vấn đề nớc đức, Nhật Bản và thành lập một tổ
chức quốc tế sau chiến tranh (<i> Liên hợp quốc </i>). đồng thời, hội nghị cũng dẫn


đến sự hình thành trật tự hai cực sau chiến tranh: “Trật tự hai cực I-an-ta” do
Mĩ và Liên Xô đứng đầu, sau đó tiến hành cuộc “<i> chiến tranh lạnh</i>” ( kéo di t
1947 n 1989).


<b>Phơng pháp sử dụng</b>


õy l bc nh chụp ba nguyên thủ quốc gia của ba cờng quốc Liên Xô, Mĩ
và Anh tại hội nghị I-an-ta tháng 2-1945. GV sử dụng kênh hình này để dạy
mục I- <i>Sự hình thành trật tự thế giới mới.</i>


GV cho HS quan sát tổng thể bức ảnh,đặt câu hỏi gợi mở, định hớng để HS
trả lời:


- Những nhân vật trong bức ảnh này là ai?
- Họ đến hội nghị I-an-ta để làm gì?


- Những ai đợc tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của hội nghị?
- Hội nghị này đ diễn ra nh<b>ã</b> thế nào và kết quả ra sao?


Sau khi đặt các câu hỏi gợi mở để HS trả lời,GV tiến hành khai thác kênh
hình và kết luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh, là tổ chức có sự tham
gia của hầu hết các quốc gia độc lập và có chủ quyền trên thế giới. Tổ chức
Liên hợp quốc đợc thành lập năm 1945 theo sáng kiến của Liên Xô , Mĩ,
Anh,Pháp và Trung Quốc,…Đây là một tổ chức quốc tế cố nhiều cơ quan,
trong đó lớn nhất là Đại hội đồng Liên hợp quốc.


Đại hội đồng Liên hợp quốc bao gồm tất cả các nớc thành viên có quyền
bình đẳng nh nhau (mỗi nớc đợc một lá phiếu biểu quyết). Thẩm quyền của


Đại hội đồng rất lớn: Có quyền thảo luận bất cứ vấn đề hoặc sự kiện nào trong
khuôn khổ Hiến chơng Liên hợp quốc và đề xuất kiến nghị về các vấn đề đó với
các nớc thành viên hoặc với Hội đồng bảo an.


Đại hội đồng mỗi nam họp một lần,trởng đoàn mỗi nớc đến dự thờng là bộ
trởng ngoại giao. Cuộc họp khai mạc vào ngày thứ ba của tháng 9 hằng năm
tại trụ sở chính của Liên hợp quốc ở Niu Oóc( Mĩ), hoặc tại trụ sở ở Giơ-ne-vơ
(Thuỵ Sĩ) và thờng khai mạc vào khoảng ngày 20-12 hằng năm. Ngồi ra, Đại
hội đồng cịn có thể tiến hành những phiên họp đặc biệt khẩn cấp. Tại các
phiên họp của Đại hội đồng, nguyên thủ của các quốc gia hoặc thủ tớng chính
phủ những nớc thành viên cũng có thể tới trình bày tham luận của mình. Nếu
nh lúc mới thành lập, Liên hợp quốc chỉ có 50 thành viên, thì nay đ có 180<b>ã</b>
quốc gia. Việt Nam gia nhập tổ chức này từ tháng 9-1977.


Nhìn chung, trong hoạt động của mình từ khi thành lập đến nay, Đại hôị
đồng Liên hợp quốc đ có nhiều đóng góp cho phong trào vì hồ bình, ổn định<b>ã</b>
và phát triển của thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các thành
viên và quốc gia trên thế giới…Với những việc đ làm đ<b>ã</b> ợc, năm 2001 Đại hội
đồng Liên hợp quốc đ <b>ó</b> c nhn gii thng <i>Nụ-ben ho bỡnh.</i>


<b>Phơng pháp sử dông</b>


Đây là bức ảnh chụp quang cảnh của một cuộc họp của Đại hội đồng Liên
hợp quốc. GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II- <i>Sự thành lập Liên hợp</i>
<i>quốc</i>…Sau khi hớng dẫn HS tập trung vào quan sát ảnh,GV có thể tiến hành
khai thác kênh hình nh nội dung đ h<b>ã</b> ớng dẫn ở trên.


<b>3. Sự thành lập liên hợp quốc</b>


i hi thnh lp Liên hợp quốc kéo dài trong 2 tháng. Vấn đề chủ yếu của


chơng trình nghị sự là soạn thảo chi tiết và thông qua hiến chơng Liên hợp
quốc. Ngày 26/6/1945, hội nghị thơng qua hiến chơng Liên hợp quốc, có 153 đại
biểu của 50 nớc ký tên. Sau khi đ đ<b>ã</b> ợc quốc hội các nớc ký kết phê chuẩn, hiến
chơng Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực từ ngày 24/10/1945. Ngày này đợc coi
là ngày thành lập Liên hợp quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

quyền bất khả xâm phạm về (nhà cửa, th tín, tài liệu, tài sản…). Quyền xuất
nhập cảnh vào trụ sở Liên hợp quốc đợc đảm bảo cho các thành viên và khách
mời của Liên hợp quốc, mà không phụ thuộc vào quan hệ và thái độ của họ với
chính quyền Mĩ, ngợc lại nhà chức trách và cảnh sát Mĩ không đợc vào trụ sở
của Liên hợp quốc, nếu không đợc sự đồng ý của tổng th ký Liên hợp quốc.


Lá cờ Liên hợp quốc có biểu tợng một quả địa cầu nhìn về bắc cực để thấy
tất cả các nớc và đợc bao quanh bằng 2 nhành lá ô-liu. Biểu tợng màu trắng
trên nền cờ màu xanh hồ bình. Biểu tợng đợc chọn vào năm 1947 sau một
cuộc thi tuyển quốc tế.


C¸c tỉ chøc chính của Liên hợp quốc gồm có:


<i>- i hi ng Liên hợp quốc</i> họp thờng liên từ tháng 9 đến tháng 12, bao
gồm đại biểu của tất cả các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc.


<i>- Hội đồng bảo an Liên hợp quốc </i>là cơ quan thờng trực quan trọng nhất của
Liên hợp quốc. Theo hiến chơng của Liên hợp quốc, Hội đồng bảo an có nhiệm
vụ chủ yếu là duy trì hồ bình và an ninh quốc tế. Hội đồng bảo an có 15 uỷ
viên, trong đó có 5 uỷ viên thờng trực (không phải bầu lại) là Liên Xô (nay Nga
kế thừa), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc và 10 uỷ viên khơng thờng trực (lúc
đầu có 6 nớc, từ năm 1965 tăng lên 10 nớc) do đại hội đồng Liên hợp quốc bầu
ra, nhiệm kỳ 2 năm. Hội đồng bảo an họp thờng kỳ dới sự chủ toạ của chủ tịch
hội đồng. Mọi quyết định của hội đồng bảo an đợc thông qua dựa trên nguyên


tắc nhất trí của các hội đồng thành viên thờng trực. Những nghị quyết của hội
đồng bảo an đợc thông qua mang tính chất bắt buộc thi hành đối với tất cả hội
viên. Hội đồng bảo an có quyền hạn rộng r i trong việc giải quyết những tranh<b>ã</b>
chấp giữa cá nớc bằng phơng pháp hồ bình, cũng nh trong việc sử dụng lực
l-ợng quân đội nhằm ngăn chặn, loại trừ hiểm hoạ đe doạ hồ bình và chấn áp
những hành vi xâm lợc.


<i>- Ban th ký</i> của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng th ký Liên hợp quốc có
nhiệm kỳ 5 năm, do hội đồng bảo an Liên hợp quốc thông qua. Dới quyền của
Tổng th ký Liên hợp quốc là một bộ máy có hàng ngàn nhân viên từ nhiều nớc.
Ban th ký của Liên hợp quốc đảm bảo các hoạt động thờng ngày của Liên hợp
quốc.


-<i> Hội đồng kinh tế và xã hội </i>bao gồm nhiều uỷ ban và các tổ chức chuyên
ngành. Một số tổ chức quen thuộc là: tổ chức lơng thực và nông nghiệp thế
giới (FAO), tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá
(UNESCO), quỹ tiền tệ quốc tế (IMS), ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát
triển (IBRD), tổ chức quỹ trẻ em của Liên hợp quốc (UNICEF) v.v…


-<i> Tồ án quốc tế </i>có trụ sở ở La hay (Hà Lan) để giải quýêt các vụ án quốc
tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Níc Céng hoµ x héi chđ nghĩa Việt Nam đ<b>Ã</b> ợc kết nạp vào Liên hợp quốc
ngày 20/9/1977. Hiện nay, các nớc thành viên của Liên hợp quốc đ lên tới 185<b>Ã</b>
nớc và khu vực. Liên hợp quốc vẫn đang phát huy tác dụng to lớn trong các
công việc quốc tế.


<b>4. Việt Nam trở thành thành viên của Liên hợp quốc</b>


Báo <i>nhân dân</i> <i>,</i> cơ quan trung ơng của Đảngcộng sản Việt Nam, số ra ngày


22/9/1977 đ in những dòng chữ khổ lớn, ®Ëm nÐt, nỉi bËt trên đầu trang<b>Ã</b>
nhất:


18 giờ 30 phút ngày 20/9, Việt Nam trở thành thành viên của Liên hợp
quốc.


on đại biểu nớc ta tiến vào hội trờng giữa tiếng vỗ tay nh sấm dậy.
- Đại biểu hơn 50 nớc đứng thành hàg dọc nhiệt liệt hoan nghênh đoàn ta
- Cờ đỏ sao vàng tung bay ở trụ sở Liên hp quc


- Nhiều nớc trên thế giới gửi điện chúc mõng.”


Đây là một sự kiện quan trọng trong lịch sử quan hệ của nớc ta với cộng
đồng thế giới. Sự kiện đó đ diễn ra từ kết quả của cuộc chiến đấu khốc liệt<b>ã</b>
nhất, gian khổ nhất và vẻ vang nhất trong lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc
Việt Nam vì độc lập, tự do và thống nhất đất nớc.


Trong phiên họp ngày 20 tháng 9 năm 1977, vào lúc 18giờ 30 phút, Chủ
tịch khoá họp 32 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Thứ trởng ngoại giao Nam
T La-da Mơi-xốp trịnh trọng nói: “Tơi tun bố nớc Cộng hồ x hội chủ nghĩa<b>ã</b>
Việt Nam đợc cơng nhận là thành viên của Liên hợp quốc”.


Cả phòng lớn của Đại hội đồng vỗ tay nhiệt liệt hoan nghênh Việt Nam,
thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

biểu các nớc (138 đoàn) trong tổng số 148 đồn tham dự khố họp 32 của Đại
hội đồng đ phát biểu chào mừng n<b>ã</b> ớc ta ra nhập Liên hợp quốc.


Từ đó nớc ta và Liên hợp quốc đ có quan hệ chính thức và mối quan hệ đó<b>ã</b>
ngày càng phát triển.



<b>5. Tỉng th ký thø t của Liên hợp quốc cuốc Van-hai</b>


Tng th ký th t của Liên hợp quốc, nhà hoạt động chính trị và ngoại giao
nớc áo C.Van-hai sinh năm1918, cha ông vốn là ngời Séc và đ đổi họ của<b>ã</b>
mình từ Gác-La-guých thành Oa-đe-hin.


Trớc khi học luật ở trờng Đại học tổng hợp Viên (áo), C. Van-hai đ tình<b>ã</b>
nguyện phục vụ trong quân đội áo (1936-1939), sau đó bị gọi vào quân đội Đức
và đa sang mặt trận Nga cho tới năm 1941.


C.Van-hai hoạt động ngoại giao từ năm 1945. Ông làm việc ở Bộ ngoại giao
áo(1945-1947), sau đó ở sứ quán áo tại Pháp (1948-1951) và là thành viên
tham gia chuẩn bị “Hiệp ớc về khôi phục đôc lập và dân chủ của áo” (1955, ký
kết giữa áo với 4 nớc lớn, nhằm khôi phục độc lập chủ quyền và toàn vẹn l nh<b>ã</b>
thổ của áo sau chiến tranh thế giới thứ hai. Từ năm 1951 đến 1955, Cuốc
Van-hai làm Vụ trởng Cán bộ Bộ ngoại giao. Năm 1955 – 1956 là quan sát viên
th-ờng trực của áo tại Liên hợp quốc, năm 1960-1968 và 1970-1971 là đại diện
thờng trực của áo tại Liên hợp quốc. Tháng 1 năm 1972, C.Van-hai đợc bổ
nhiệm làm tổng th ký Liên hợp quốc.


Với cơng vị là Tổng th ký Liên hợp quốc, những hoạt động của C.Van-hai
chứng tỏ ơng có cách giải quyết những vấn đề phức tạp nhất của quan hệ quốc
tế, chẳng hạn vấn đề Mĩ xâm lợc Việt Nam, vấn đề xung đột ở cận Đông, vấn
đề về nạn khủng bố quốc tế,… Ban th ký của C.Van-hai hoạt động có hiệu quả
và có những cố gắng cứu trợ to lớn đối với một số nơi nh Băng-la-đét,
Ni-ca-ra-goa và Goa-tê-ma-la hoặc những chiến dịch duy trì hồ bình ở Síp và
Trung Đơng… Chính trong nhiệm kỳ của C.Van-hai, Việt Nam đ trở thành<b>ã</b>
thành viên của Liên hợp quốc.



Năm 1981, C.Van-hai kết thúc nhiệm kỳ Tổng th ký Liên hợp quốc. Năm
1982, ông trở thành giáo s trờng ĐH Joóc-giơ-pao (Mĩ). Từ năm 1986,
C.Van-hai đ giành thắng lợi trong cuộc tranh cử và trở thành Tổng thống ỏo cho n<b>ó</b>
nm 1992.


<b>Bài 12- những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử </b>
<b>của cách mạng khoa hoc- kÜ thuËt sau chiÕn tranh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Néi dung</b>


Cừu Đô-li ra đời tháng 3-1997 thông qua phơng pháp sinh sản vơ tính. Q
trình sinh sản vơ tính đợc các nhà khoa hc tin hnh nh sau:


Đầu tiên , các nhà khoa học lấy ra một tế bào từ tuyến sữa của một con cừu
mẹ đang mang .


Nuôi dỡng tế bào thai, đây là một tế bào bình thờng và không có khả năng
sinh sản.ngoài cơ thể mẹ trong khoảng thời gian 6 tháng, ngời ta tách nhân tế
bào của nó ra dù phßng.


Tiếp theo, các nhà khoa học lại lấy ra một tế bào trứng cha thụ tinh của
một con cừu mẹ khác, loại bỏ đi nhân tế bào ở bên trong, đồng thời đổi nhân tế
bào của tế bào tuyến sữa của concừu mẹ thứ nhất.


Cuối cùng, thông qua phóng điện kích hoạt, ngời ta cho hình thành một
phơi thai nhỏ bé, sau đó cấy ghép phơi thai này vào trong tử cung của con cừu
mẹ thứ ba. Quá trình này hồn tồn giống với giai đoạn sau của q trình
mang thai thơng thờng.


Về góc độ khoa học, cừu Đô-li chỉ là con đẻ của con cừu mẹ cung cấp gen


nhân tế bào tuyến sữa.Sau khi Đô-li trởng thành, nó có hình dáng giống hẹt
nh mẹ. “Hai ngời mẹ” kia chỉ là mẹ đẻ thay thế mà thôi.


Ngay 13-4-1998, chính Đơ-li cũng đ làm mẹ, nó giống nh<b>ã</b> tất cả các con
cừu mẹ thông thờng. “Đô-li” đ đẻ ra một con cừu non một cách thuận lợi, và<b>ã</b>
ngời ta đặt tên đứa con của Đô-li là Ban-ny, còn cha của Ban-ny là một chú
sơn dơng đực bình thờng sống ở xứ Uên(nớc Anh).


Nh vậy, việc nghỉên cứu và thực hiện thành công động vật ra đồi bằng
ph-ơng pháp sinh sản vơ tính (cừu Đơ-li) đ khẳng định sự phát triển của khoa<b>ã</b>
học – kĩ thuật ngày nay trên nhiều lĩnh vực, trong đó cú sinh hc.


<b>Phơng pháp sử dụng</b>


õy l bc nh chp con cừu Đô-lil, động vật đầu tiên dợc ra đời bằng
ph-ơng pháp sinh sản vơ tính, một thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa
hoc-kĩ thuật ngày nay. GV sử dụng kênh hình này để minh hạ khi giảng dạy mục
I- <i>Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa hoc- kĩ thuật.</i>


GV cho HS quan sát bức ảnh và đặt câu hỏi để hớng sự tập trung và tị mị
muốn hiểu biết của các em:


- Cừu “Đơ-li” đợc ra đời vào thời gian nào?


- Sự ra đời của động vật đầu tioên bằng phơng pháp sinh sản vụ tớnh cú ý
ngha gỡ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i><b>2.Hình. Năng lợng xanh (điện mặt trời) ở Nhật Bản</b></i>
<b>Nội dung</b>



Trong na sau thế kỉ XX, nhân loại trải qua cuộc cách mạng khoa học-kĩ
thuật lần thứ hai (<i> ddợc bắt đầu từ những năm 40</i>) với quuy mô rộng,nội dung
sâu sắc và tồn diện, đ làm thay đổi vơ cùng to lớn mọi mặt của đời sống<b>ã</b>
nhân loại. Nền văn minh thế giới đ có những b<b>ã</b> ớc nhảy vọt cha từng thấy.


Năng lợng trong thiên nhiên không phải là vô tận mà nhu cầu về năng
l-ợng trong sản xuất và đời sống sinh hoạt lại tăng rất nhanh. Trong những
nguồn năng lợng mà nhân loại đang sử dụng hiện nay thì than, dầu lửa và khí
đốt đợc con ngời sử dụng rộng r i nhất. Nh<b>ã</b> ng, ba nguồn năng lợng này ngày
càng vơi cạn trên hành tinh của chúng ta, và nó càng trở lên thiếu thốn
nghiêm trọng đối với những quốc gia nghèo về tài nguyên thiên nhiên nh Nhật
Bản. Bởi vì, dân số ngày càng tăng, đồng nghĩa với sinh hoạt của con ngời tăng
lên và nhu cầu sử dụng điện năng cũng ngày càng tăng. Chỉ 10 năm trở lạu
đây (1990-2000) nhu cầu về năng lợng trên thế giới đ tăng hơn hai lần, trong<b>ã</b>
đó tiêy thụ điện năng tăng 3,6 lần.


Để giải quyết những vấn đề bức thiết đó, các nớc Mỉ, Nga và Nhật Bản, Tây
Âu…không ngừng nghiên cứu và ứng dụng những nguồn năng lợng mới hết
sức vô tận nh năng lợng nguyên tử, năng lợng nhiệt hạch, năng lợng mặt trời,
năng lợng thuỷ triều, năng lợng gió…Hiện nay trên thế giới, việc sử dụng
năng lơng nguyên tử và năng lợng mặt trời đang trở lên phổ biến, và trong một
tơng lai khơng xa, nó sẽ thay thế dần ngành nhiệt điện và thuỷ điện.


Năng lợng mặt trời còn đợc gọi là <i>năng lợng xanh</i> hay <i>chất đốt cao thợng</i>,
nó khơng những góp phần giải quyết nạn khủng hoảng năng lợng, mà cịn giải
thốt thế giới khỏi sự đe doạ ơ nhiễm mơi trờng, một ván đề có ý nghĩa lớn đối
với tơng lai của nhân loại. Nhật Bản chính là quốc gia đi đầu trong việc nghiên
cứu và ứng dụng loại năng lợng này.


Hìn 25 là hình ảnh những ngơi nhà đợc sử dụng năng lợng xanh (năng lợng


mặt trời) vô tận, thay thế cho các nguồn năng lợng khác. Phơng pháp đơn giản
nhất khi sử dụng ngồn năng lợng này là lợi dụng <i>hiệu ứng lồng kính</i> nh sau:


- Ngời ta dùng một cái hộp, bên trên đậy bằng một tấm kính, dới đáy có
một tấm tơn sơn đen.


- Khi ánh sáng mặt trời chiếu sáng, bức xạ mặt trời sẽ chiếu qua tấm kính,
ánh sáng có thể nhìn thấy đợc và tấm tôn đen sẽ hấp thụ một phần năng lợng,
còn một phần bị phản xạ lại dới dạng bc x hng ngoi.


- Bức xạ hồng ngoại bị cầm tùqua tấm kính và tấm tôn đen. Hiện tợng
này gọi lµ “hiƯu øng nhµ kÝnh”, vµ nã sÏ tù cho phát điện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

nng lng mt ttri lm “hiệuứng lồng kính” sản sinh ra điện năng đang
đ-ợc sử dụng rộng r i ở nhiều n<b>ã</b> ớc nghèo tài nguyên nh Nhật Bản.


Bên cạnh việc sử dụng năng lợng mặt trời để chiếu sáng, Nhật Bản còn chế
tạo và phát minh ra các máy lọc nớc mặn bằng năng lợng mặt trời, thiết bị đun
nớc nóng bằng năng lợng mặt trời. Ví dụ, năm 1960số lợng thiết bị đun nớc
bằng năng lợng mặt trời ở Nhật Bản là 350 000 cái thì đến 1973 là 2 triệu cái.
ở các nớc Mĩ, Anh, Pháp, Nga,…việc sử dụng năng lợng mt tri cng c ng
dng khỏ ph bin.


<b>Phơng pháp sử dơng</b>


Đây là hình ảnh năng lợng xanh (điện mặt trời) ở Nhật Bản- một thành
quả của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật. GV sử dụng kênh hình này để dạy
mục I- <i>những thành tựu chủ yêú và ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng khoa</i>
<i>học- kĩ thuật.</i>



Trớc khi khai thác nội dung kênh hình, GV cho HS quan sát bức ảnh đồng
thời tập trung sự chú ý của các em bằng một số câu hỏi:


- vì sao con ngời ta phải sử dụng năng lợng mặt trời để thay thế các nguồn
năng lợng trớc đây?


- ViƯc sư dơng năng lợng mặt trời có từ khi nào?


-Ngi ta s dụng năng lợng mặt trời nh thế nào? nó có đặc điểm gì khác so
với các nguồn năng lợng trớc đây?


Sau khi tập trung sự chú ý của HS vào chủ đề,GVcó thể tiến hành khai
thác nội dung nh hớng dẫn và kết luận.


<i><b>3.Hình. Con ngời đặt chân lên mặt trăng.</b></i>
<b>Nội dung</b>


Bay vào vũ trụ và thám hiểm Mặt Trăng cùng các hành tinh khác là mơ ớc
từ ngàn xa của bao thế hệ loài ngời và cũng là bớc tiến phi thờng thể hiện trí
tuệ con ngời trong nửa sau thế kỉ XX. Đúng nh lời mhận xét của
C.Xi-ôn-cốp-xki trong nửa đầu thế kỉ XX- ngời đặt nền móng cho ngành vũ trụ viết: “<i>trái</i>
<i>đất là cái nôi nuôi dỡng con ngời. Nhung cũng nh đứa trẻ không thể sống mãi</i>
<i>trong nôi, con ngời sẽ không mãi mãi dừng lại trên trái đất, mà sẽ từng bớc</i>
<i>chập chững đi xa dần trái đất, đi lên các hành tinh và xa hơn nữa là vào</i>
<i>khoảng không vũ trụ</i>”. Nhng làm thế nào để có thể bayvào vũ trụ khi mà lực
hút của trái đất thì vơ cùng lớn?


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

bằng 7,92 km/giây,tức là gần 28800 km/giờ, nếu tốc độ tăng hơn 9 km/giây thì
vật thể sẽ quay quanh trái đất theo hình elíp, tốc độ càng lớn thì hình elíp
càng dẹt. Nếu tốc độ đạt đến 11,2 km/giây, tức đạt tới “<i> tốc độ vũ trụ cấp hai</i>”


thì vật thể sẽ thốt hẳn sức hút của trái đất, không bay quanh trái đất nữa
nhng sẽ bị mặt trời hút và trở thành một hành tinh nhân tạo của mặt trời.
Nếu đạt tốc độ 16,5 km/giây thì khơng những thốt khỏi sức hút của trái đất,
mà cịn thốt khỏi cả sức hút của mặt trời và đi tới các hành tinh khác. Tốc độ
này gọi là <i>tốc độ vũ trụ cấp ba.</i>Liên Xô và Mĩ là hai quốc gia đi đầu trong việc
nghiên cứu về lĩnh vực này.


Tháng 4-1959,Liên Xơlà nớc đầu tiên phóng thành cơng trạm tự động về
phía mặt trăng, đặt quốc huy Liên Xô lên bề mặt mặt trăng và chụp đợc ảnh
phía mặt khuất của mặt trăng truyền về trái đất.


Thực hiện kế hoạch A-po-lo, đồng thời tioến hành cuộc chạy đua vào vũ trụ
cùng với Liên Xô, nớc Mĩ đ quyết tâm đua ng<b>ã</b> ời lên mặt trăng. Sau thất bại
của cộc thí nghiệm lần đầu phóng A-pơ=lơ 1 (1967), những nghiên cứu nỗ lực
của các nhà khoa họcMĩ đ mang lại sự thành công trong các thử nghiệm sau<b>ã</b>
này.


Ngày 20-7-1969, nớc Mĩ phóng tàu A-pơ-lơ 11, lần đầu tiên đa con ngời lên
mặt trăng lấy mẫu đất đá và an toàn trở về trái đất. Hai nhà du hành vũ trụ
Mĩ tham gia trong chuyến bay này đ ở đó 21 giờ 36 phút. Trong ảnh là “nhà<b>ã</b>
du hành vũ trụ” của Mĩ đang di chyển trên bề mặt trăng. Anh ta đang tìm
cách quan sát và chụp các bức ảnh để gửi về trái đất. Việc đáp xuống mặt
trăng đầy bụi bặm và đất đá là rất khó khăn, nhng N.Am-strong đ đi lại trên<b>ã</b>
mặt trăng và chụp đợc những bức ảnh quý giá mang về trái đất, giúp các nhà
khoa học Mĩ nghiên cức và phân tích.


Với sự kiện hai nhà du hành vũ trụ Mĩ đặt chân lên mặt trăng đ đánh<b>ã</b>
dấu bớc ngoặt trong việc chinh phục mặt trăng của loài ngời, thực hiện đợc
giấc mơ từ cổ xa của con ngi l <i>i b trờn mt trng.</i>



<b>Phơng pháp sử dông</b>


Đây là bứcảnh chụp một nhà du hành vũ trụ Mĩ đặt chân lên mặt trăng
ngày 20-7-1969. GV sử dụng kênh hình này để dạy mục I- <i>Nhũng thành tựu</i>
<i>chủ yếu của cách mạng khoa học -kĩ thuật.</i>


Trớc khi khai thác nội dung kênh hình, GV hớng dẫn các em quan sát bức
ảnh, chú ý đến chi tiết bề mặt cuă Mặt Trăng. GV đặt một số câu hỏi để
tẩptung sự chú ý của các em vo ch cn khai thỏc:


- Ngời đang đi trên Mặt Trăng là ai? Đây có phải là ngời ngoài hành tinh
không?


- Anh ta n tnc no? Vỡ sao h lại “cử” anh ta lên Mặt Trăng?
- Anh ta đang làm gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>PhÇn 2</b>


<b>Lịch sử Việt nam từ 1919 đến nay</b>
<b>Bài 14</b>


<b>ViƯt nam sau chiÕn tranh thÕ giíi thø nhÊt</b>


1. Lợc đồ. Nguồn lợi của t bản Pháp ở Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ
hai


-Néi dung:


Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) kết thúc, toàn quyền mới
của Pháp ở Đông Dơng Anbe Xarô vạch ra chơng trình khai thác thuộc địa lần


thứ 2 thay cho chơng trình khai thác lần thứ nhất của tồn quyền Pơnđume
nhằm các mục đích: tận lực vơ vét, bóc lột, khai thác thuộc địa một cách toàn
diện và triệt để; tăng cờng đầu t vốn vào các ngành kinh tế (tăng gấp sáu lần
so với lần thứ nhất) vì Việt Nam có nhiều tiềm năng để thu hồi nhanh vốn đầu
t và không cạnh tranh với nền kinh tế của nớc Pháp.


Trong nông nghiệp, t bản Pháp mở rộng đáng kể diện tích đồn điền
trồng các loại cây cơng nghiệp có giá trị nh cao su, chè, cà phê, mía, bơng, lúa
gạo. Nam kỳ là khu vực có nhiều đồn điền nh ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Nam Bộ. Về công nghiệp, qua các ký hiệu trên bản đồ thể hiện khá rõ sự u tiên
tập trung của thực dân Pháp vào các cơ sở khai thác đặc biệt là ở Bắc kỳ nh
khai thác than ở Đơng Triều, Hịn Gai, Cẩm Phả…; khai thác kim loại màu ở
Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn. Bên cạnh đó là các cơ sở công
nghiệp chế biến (Xay sát gạo, nấu rợu) và một số cơ sở sửa chữa cơ khí ở các
trung tâm Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Sài Gòn… Về giao thông,
th-ơng mại, thực dân Pháp đ cho xây dựng các đ<b>ã</b> ờng giao thông, các bến cảng
nh Hải Phòng, Sài Gòn, đờng sắt xuyên Việt để phục vụ cho việc vận chuyển,
khai thác và xuất nhập cảng. Bên cạnh đó thực dân Pháp cịn đánh thuế nặng
nhân dân ta. Nhờ vậy nguồn ngân sách thu đợc ở Đơng Dơg nói chung, Việt
Nam nói riêng đ tăng lên gấp 3 lần”.<b>ã</b>


Trong chơng trình khai thác lần thứ 2, thực dân Pháp đ đẩy mạnh bao<b>ã</b>
chiếm đất đai, thành lập các đồn điền với quy mô lớn ở Nam kỳ để khai thác
triệt để các điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) và bóc lột nhân công rẻ mạt.
Đồng thời chúng tăng nhanh về quy mô và tốc độ ngành cơng nghiệp khai
khống (than và kim loại), trong đó chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Mặt khác
chúng cũng phát triển các nhà máy chế biến công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng
nguyên liệu và nhân công dồi dào, để đem lại cho bọn t bản ở thuộc địa những
nguồn lợi kếch xù, trên xơng máu của ngời lao động Việt Nam. Cuộc sống của
ngời lao động Việt Nam nh một cực hình:



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp đ làm cho<b>ã</b>
nền kinh tế Việt Nam mang tính chất thuộc địa, nệ thuộc chặt chẽ vào nền
kinh tế của chủ nghĩa t bản Pháp. Song do Pháp tăng cờng đầu t vốn nên về
mặt khách quan đ tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam. ở<b>ã</b>
Việt Nam đ hình thành những trung tâm kinh tế tập trung nh<b>ã</b> Hà Nội, Hải
Phòng, Hồng Gai, Cẩm Phả, Nam Định, vinh, Bến Thuỷ, Sài Gịn, chợ Lớn.


Đồng thời, chơng trình khai thác đ có tác động sâu sắc đến sự phân hoá<b>ã</b>
giai cấp trong x hội Việt Nam những năm sau chin tranh th gii ln th<b>ó</b>
nht.


<i>-Phơng pháp sử dụng:</i>


Trc hết, giáo viên đề nghị học sinh quan sát bản đồ, tổ chức hớng dẫn
HS khai thác lợc đồ bằng các câu hỏi:


-H y cho biết những địa điểm và những nguồn lợi mà t<b>ã</b> bản Pháp tiến
hành khai thác lần thứ hai?


-NhËn xÐt vỊ néi dung ch¬ng trình khai thác lần thứ 2 của thực dân
Pháp?


-Tỏc ng của cuộc khai thác lần thứ 2 đối với tình hình kinh tế, x hội<b>ã</b>
Việt Nam.


Sau khi học sinh trao đổi, trả lời, giáo viên phân tích và cht li nh ni
dung trờn.


2. Lễ hạ thuỷ tàu bình chuẩn của Công ty bạch thái bởi



Tu Bỡnh Chun là tàu thuỷ chạy bằng hơi nớc có trọng tải 600 tấn, chuyên dùng để
chạy tuyến ven biển từ Hải Phịng tới các tỉnh Trung Kì, do xởng đóng tàu của cơng ty
Bạch Thái Bởi tự đóng lấy. Trớc đó xởng này đã đóng đợc cá tàu trọng tải 100 tấn (tàu
Đinh Tiên Hoàng – năm 1914), trọng tải 200 tấn (tàu Gia Long – năm 1916). Việc đóng
tàu Bình Chuẩn dài 46m, rộng 7,2m, cao 3,6m, động cơ 400 mã lực, đơng thời là một sự
kiện có tiếng vang rất lớn, đợc coi là biểu tợng của “phong trào trấn hng thơng trờng” của
giới t sản Việt Nam, vào thời gian đó, hoạt động của cơng ty Bạch Thái Bởi phản ánh tiềm
lực của giai cấp t sản Việt Nam mới hình thành sau chiến tranh và đang cố gắng vơn lên
trong lĩnh vực kinh tế.


Cho đến năm 1919, Bạch Thái Bởi đã có trong tay một cơng ty chuyên kinh doanh
ngành giao thông đờng thuỷ, gồm một đội tàu 25chiếc chạy trên sông và biển, 20 xà lan,
một số cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu với 1500 cơng nhân tại Hải Phịng.


Ngồi ra, Bạch Thái Bởi còn kinh doanh một số lĩnh vực khác nh nhà in, xay xát
gạo và sau đó cịn khai thác một số mỏ than… Bạch Thái Bởi là đại diện tiêu biểu của giai
cấp t sản Việt Nam trong cuọc “tranh thơng” với t sản Hoa Kiều. Sau này sự phá sản của
công ty Bạch Thái Bởi đã phản ánh bản chất non yếu của giai cấp t sản bản xứ trong nền
kinh tế thuộc địa ở Việt Nam.


<i>(Theo: D¬ng Trung Quốc Việt Nam </i><i> những sự kiện lịch sử </i>
<i>1919-1945. NXB Giáo dục H.2001).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>Phong trào cách m¹ng ViƯt Nam sau chiÕn tranh thÕ giíi thø</b>
<b>nhÊt (1919-1925)</b>


1.Phan Béi Ch©u (1867 - 1940)


Phan Bội Châu sinh ngày 1-12-1867, tại làng Đan Nhiễm, huyện Nam


Đàn, tỉnh Nghệ An. Phan Bội Châu có tên là Phan Văn San, sau đổi là Phan
Bội Châu, hiệu Sào Nam và nhiều biệt hiệu khác: Hải Thu, Thị Hán, Độc Tĩnh
Tử, H n Mạn Tử... Ông nổi tiếng thông minh từ nhỏ, năm 1900, đỗ Giải<b>ã</b>
nguyên trờng thi Nghệ An, nhiệt tình yêu nớc. Ngay từ năm 17 tuổi, Phan Bội
Châu đ h<b>ã</b> ởng ứng phong trào Cần vơng, ông đ viết bài hịch <b>ã</b> <i>Bình Tây thu</i>
<i>Bắc </i>rồi cùng bạn là Trần Văn Lơng thành lập đội “<i>Sĩ tử Cần vơng</i>” ở quê nhà.


Từ sau khi đỗ Giải nguyên, ông càng dốc tâm trí lo việc cứu nớc, giao kết
với chí sĩ khắp nơi. Năm 1904 vận động thành lập hội Duy tân, năm sau cùng
Tăng Bạt Hổ sang Trung Quốc, rồi Nhật Bản gây dựng phong trào Đông du.
Năm 1908, bị trục xuất khỏi Nhật, ông trở lại Trung Quốc rồi sang Thái Lan
xây dựng căn cứ hoạt động ở nớc ngoài.


Sau Cách mạng 1911 ông trở lại Trung Quốc thành lập “<i>Hội Việt Nam</i>
<i>Quang Phục</i>” và Hội “Chấn Hoa Hng á”. Năm 1911 ông bị Long Tế Quang bắt
giam ở Quảng Châu. Ra tù, ơng càng tích cực hoạt động. Năm 1922 cải tổ Hội
Việt Nam Quang Phục thành lập Đảng Việt Nam Quốc dân.


Đến năm 1925 ông bị tay sai Pháp bắt cóc tại Thợng Hải, giải về nớc.
Chúng định thủ tiêu kín, nhng việc bại lộ phải đa ra xét xử trớc Hội đồng đề
hình của chúng, kết án khổ sai chung thân. Nhân dân toàn quốc đấu tranh địi
ân xá cho ơng. Tồn quyền Varenne buộc lịng ra lệnh ân xá nhng phải an trí
tại Huế (Bến Ngự). Từ đấy ơng khơng cịn hoạt động chính trị gì đợc nữa, chỉ
còn niềm an ủi đợc nhân dân vẫn hớng lịng tơn kính với biệt danh “Ơng già
Bến Ngự”.


Ngµy 29-10-1940 ông mất tại lều tranh Bến Ngự Huế, thọ 73 ti.
<b>2. Phan Ch©u Trinh (1872 - 1926)</b>


Đây là bức chân dung Phan Châu Trinh, đầu tóc cắt ngắn, quần áo mặc


khác quần áo của Phan Chu Trinh, có cổ thấp, là áo dài của sĩ phu Việt Nam
nhng đ đ<b>ã</b> ợc cải tiến đi, qua đó cho thấy ông là ngời theo xu hớng canh tân đất
nớc, học hỏi bên ngồi nhiều. Ơng có đơi mắt sáng, hơi sâu, khn mặt rắn rỏi.


Ơng sinh ngày 9/9/1782 tại Quảng Nam. Là con tra thứ ba của ơng Phan
Văn Bình và bà Lê Thị Chung. Năm 1881 ông bắt đầu đi học. 1894 và 1897 đi
thi nhng đều không đạt. Năm 1900 đỗ cử nhân cùng với Huỳnh Thúc Kháng và
Phan Bội Châu nhng ông không ra làm quan. 1901 dạy học ở nhà sau khi đỗ
Phó bảng. Từ 1904-1922 hoạt động yêu nớc, viết sách báo, thành lập các tổ chức
yêu nớc theo xu hớng Duy Tân. Trong thời gian này ông chủ yếu sống ở Pháp
viết và hoạt động. Tháng 5/1925 về nớc, ngày 24/3/1926 ơng mất.


Lịng u nớc của Phan Châu Trinh đợc bộc lộ dới nhiều hình thức, nhiều
mức độ khác nhau. Trớc hết đó là lịng u nớc thơng dân, đau xót cho giống
nịi điêu linh, bực bội vì sĩ phu mê muội, quan lại bất tài, triều đình thối nát.
Ơng bất bình vì nhân dân bị chà đạp dới lũ quan phong kiến. Lòng u nớc của
ơng cịn bộc lộ ở tình cảm hồn nhiên đẹp đẽ, trong sáng đối với quê cha, đất tổ.
Các tác phẩm văn thơ của ông rất phong phú: thơ ca, quốc âm, tác phẩm chính
luận chữ Hán, các bài báo, th tín, bài diễn thuyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

trơng dựa vào Pháp để canh tân đất nớc. Nhng chính hoạt động giáo dục lòng
yêu nớc trong nhân dân của ông đ có ảnh h<b>ã</b> ởng rất to lớn tới phong trào đấu
tranh chống thuế ở Trung Kỳ năm 1908.


Phan Châu Trinh là một trong những nhân vật lịch sử vĩ đại trong tâm
huyết và nhân cách, càng vĩ đại trong tầm nhìn và cách xử lý những vấn đề
chủ yếu của dân tộc, trong sáng tạo nghệ thuật th văn. Cuộc đời ông, sự
nghiệp ông là một đại thụ mà tán của nó che trùm lên những thập niên đầu
thế kỷ XX và sẽ còn che trùm lên suốt mai sau. Trong đêm tố mênh mông và
nô lệ của xiềng xích Phan Châu Trinh - Phan Tây Hồ một thời đồng nghĩa với


khát vọng độc lập tự do của dân tộc.


Trong thời thanh niên, trong buổi đầu hoạt động cách mạng Nguyễn ái
Quốc đ đến với Phan Châu Trinh, lúc đầu nh<b>ã</b> mọt vị tiền bối cách mạng và
sau đó nh một ngời đồng chí. Sự kế thừa và chuyển tiếp ngọn cờ cách mạng, sự
thất bại của ông đ không làm giảm tầm quan trọng của ông nh<b>ã</b> là ngời hoa
tiêu trong cơn b o táp của cách mạng Việt Nam đầu th k.<b>ó</b>


<b>3.Tôn Đức Thắng (1888-1980)</b>


Quê ở Long Xuyên (nay thuộc An Giang), Năm 1910, Tôn Đức Thắng làm thợ
máy trong xởng của Hải quân Pháp tại Sài Gòn. Năm 1912 tổ chức cuộc b i<b>Ã</b>
công của công nhân nhà máy sử chữ tàu thuỷ Ba Son. Bị lùng bắt chạy sang
Pháp làm thợ máy trong hải quân Pháp.


Nm 1919, trờn chiến hạm của Pháp ở Biển Đen, Tôn đức Thắng đ tham gia<b>ã</b>
cuộc binh biến của công nhân và thuỷ thủ chống lại việc can thiệp vũ trang
của 14 nớc đé quốc, trong đó có đế quốc Pháp nhằm tiêu diệt nớc Nga Xô viết
đợc thành lập sau cách mạng tháng Mời.


Năm1920 Tôn Đức Thắnảitở về nớc xây dựng cơng hội đỏ tại Sài
Gịn-Chợ Lớn, tháng 8-1925 l nh đạo cuộc b i công của công nhân Ba Son.<b>ã</b> <b>ã</b>


Năm 1927, đợc cử vào Ban Chấp hành Kỳ bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên. Cuối năm 1929 Tôn Đức Thắng bị thực dân Pháp bắt
kết án 20 năm khổ sai đày ra Côn Đảo.


Tháng 8-1945, Cách mạng tháng Tam thành công Tôn Đức Thắng đợc
đón về đất liền và than gia cuộc khnág chiến chống Pháp.



Năm 1955, Tôn Đức Thắng là chủ tịch ủ ban Trung ơng Mặt trận tổ quốc
Việt Nam. Năm 1960, Tơn Đức Thắng đợc cử làm Phó chủ tích nớc. Năm 1969
sau khi Chủ tịch Hồ CHí MInh từ trần ông đợc cử làm chủ tích nớc và giữ chức
vụ nay đến khi khi qua đời.


4. Cc b·i c«ng cđa thuỷ thủ các tàu biển pháp
<b>ở cảng sài gòn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

quyên tiền ủng hộ những ngời đấu tranh. Một “Uỷ ban tổ chức bữa cháo cộng sản” đợc
thành lập, lo giúp đỡ việc ăn uống cho những thủy thủ bãi cơng. Ngày 13/3, tồn thể những
ngời bãi cơng tổ chức một cuộc mít tinh, ra nghị quyết cảm ơn những ngời ủng hộ họ và hô
vang khẩu hiệu: “sự giải phóng lao động do ngời lao động mn năm!, Tổng công hội
muôn năm!...” Ngày 8/3, bọn chủ phải nhợng bộ, thuỷ thủ bãi công đã tổ chức một cuộc
tuần hành trên đờng phố Sài Gòn và kéo tới đập phá tồ soạn báo <i>Vơ t vì đã đăng bài thố</i>
mạ cuộc bãi cơng.


Sự kiện nàycó tiếng vang lớn, đã tác động mạnh mẽ đến phong trào công nhân và
các tầng lớp nhân dân Việt Nam, đặc biệt là ở Sài Gịn bởi những hình thức đấu tranh và
khẩu hiện mới mẻ của nó.


<i>(Theo: D¬ng Trung Qc, ViƯt Nam </i>
<i>Những sự kiện lịch sử 1919-1945, sđd)</i>


<b>Bài 16</b>


<b>Hot ng của Nguyễn ái quốc ở nớc ngoài trong những năm </b>
<b>1919-1925</b>


<i><b>1. Hình.Nguyễn ái Quốc tại đại hội của Đảng xã hội Pháp họp ở Tua</b></i>
<i><b>(12-1920)”</b></i>



-Néi dung:


Bức ảnh thể hiện quang cảnh của Đại hội lần thứ XVIII của Đảng xã
hội Pháp họp tại thành phố Tua từ ngày 25-30/12/1930. Tham gia đại hội có
285 đại biểu. Nguyễn ái Quốc tham gia đại hội này với t cách là đại biểu chính
thức của đảng và cũng là đại biểu duy nhất của các nớc thuộc địa Đông Dơng.
Trên ảnh, ngời đứng là Nguyễn ái Quốc, ông đang phát biểu trớc đại hội, bên
trái là Pônvayăng Cutuyariê, (ông là ngời giới thiệu Nguyễn ái Quốc vào đảng
x hội Pháp năm 1919. Tại Đại hội ngày ông là một trong những ng<b>ã</b> ời đấu
tranh bảo vệ chủ trơng của đảng x hội Pháp ra nhập quốc tế cộng sản, một<b>ã</b>
trong những ngời hăng hái nhất ủng hộ bài phát biểu của Nguyễn ái Quốc).
Cách một ngời phía bên phải là Mácxen Casanh (nhà hoạt động của phong
trào công nhân pháp và quốc tế, từ 1918 là chủ bút báo “nhân đạo”. ông đ<b>ã</b>
giúp đỡ Nguyễn ái Quốc trong những năm Ngời ở Pháp, sau này là l nh tụ của<b>ã</b>
đảng cộng sản Pháp). Vấn đề trọng tâm mà đại hội thảo luận là việc Đảng xã
hội Pháp có tán thành và ra nhập quốc tế cộng sản hay không? Sau 4 ngày
tranh luận gay gắt, căng thẳng, Đại hội đi tới biểu quyết với hơn 70% số phiếu
tán thành ra nhập quốc tế cộng sản.


Bài phát biểu của Nguyễn ái Quốc đ tố cáo tội ác d man của thực dân<b>ã</b> <b>ã</b>
Pháp ở Đông Dơng, kêu gọi giai cấp cơng nhân và những ngời cách mạng chân
chính Pháp nên có những hành động thiết thực ủng hộ phong trào đấu tranh
của nhân dân Đông Dơng và các thuộc địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Tham dự đại hội có 285 đại biểu của 89 tỉnh. Chỗ ngồi của các đảng bộ chia
theo xu hớng và quan điểm từ tả sang hữu. Nguyễn ái Quốc ngồi cùng với
nhóm cánh tả (nhóm chủ trơng ra nhập quốc tế thứ 3 – quốc tế cộng sản). Bên
trái là Pônvayăng Cutuyariê, cách một ngời phía bên phải là Mácsen Casanh.



Đại hội thảo luận rát sôi nổi vấn đề nên ở lại trong quốc tế thứ 2 hay là
theo quốc tế thứ 3, hay là tổ chức một quốc tế 2 rỡi. Ngời ta thảo luận trớc buổi
họp, trong buổi họp và sau buổi họp, những cuộc thảo luận đôi khi rất kịch
liệt. Từng gia đình đi dự mít tinh và tham gia thảo luận. Phụ nữ cũng hăng
hái khơng kém đàn ơng. Có khi cha không đồng ý với con, chồng không đồng ý
với vợ. Có nhiều ý kiến khác nhau. Giáo s Casanh nhà văn Cutuyariê và nhiều
ngời khác tán thành quốc tế thứ 3.


Bên cạnh đó có những ý kiến về thành lập quốc tế 2 rỡi và ở lại trong
quốc tế thứ 2. Ngồi những ý kiến trên, cịn có những lời giải thích và những
lời tranh luận khác.


Đại hội kéo dài nhiều ngày. Những diễn giả có tiếng đợc phát biểu ý
kiến. Một hôm, Nguyễn ái Quốc đứng lên phát biểu. Ông đ tố cáo tội ác của<b>ã</b>
thực dân Pháp ở Đông Dơng, kêu gọi giai cấp công nhân và những ngời cách
mạng chân chính khác h y ủng hộ và đứng về phía cuộc đấu tranh của nhân<b>ã</b>
dân Việt Nam cũng nh của các thuộc địa khác.


Nguyễn ái Quốc đ đ<b>ã</b> ợc nhiều ngời đồng tình vì ông là ngời đại biểu duy
nhất của các nớc thuộc địa và cũng là lần đầu tiên một chiến sĩ Việt Nam tham
gia đại hội đại biểu cho một chính đảng Pháp. Một nhà báo đ chụp ảnh ông<b>ã</b>
Nguyễn và in ảnh ông trên tờ “buổi sáng”. Ngày hôm sau, cảnh sát đến tìm
Nguyễn ái Quốc, nhng Nghị viện Đảng x hội can thiệp, mật thám không giám<b>ã</b>
vào phịng họp và ơng Nguyễn vẫn n trí dự đại hội.


Cuối cùng trong phiên họp đêm 29/12/1920, đại hội đ tiến hành bỏ<b>ã</b>
phiếu ra nhập quốc tế thứ 3 hay ở lại quốc tế tứ 2, ý kiến lập quốc tế 2 r ỡi bị
bác bỏ, sau 2 lần bỏ phiếu, đại hội thu đợc kết quả: thiểu số do Bolum cầm
đầu, bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ 2; đa số với hơn 70% số phiếu do Casanh
l nh đạo bỏ phiếu ra nhập quốc tế thứ 3. Nguyễn ái Quốc cũng bỏ phiếu tán<b>ã</b>


thành ra nhập quốc tế thứ 3. Tuy trả lời nữ đồng chí Rơdơ-làm tốc ký của đại
hội, ngời nói rõ lý do bỏ phiếu tán thành ra nhập quốc tế thứ ba “…đệ tam
quốc tế rất chú ý đến vấn đề giải phóng thuộc địa. Đệ tam quốc tế nói sẽ giúp
đỡ các dân tộc bị áp bức giành lại tự do và độc lập của họ. Còn đệ nhị quốc tế
không hề nhắc đến vận mạng của các thuộc địa. Vì vậy tơi đ bỏ phiếu tán<b>ã</b>
thành đệ tam quốc tế…”


Từ ngày lịch sử ấy, đảng x hội chia làm 2: phần lớn trở thành đảng<b>ã</b>
cộng sản Pháp. Một bộ phận của quốc tế cộng sản”


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

dân tộc, con đờng giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác Lê-nin, con đờng kết
hợp đấu tranh giải phóng dân tộc với giải phóng ngời lao động. Đồng thời sự
kiện đó cũng cắm mốc mở đờng giải quyết cuộc khủng hoảng về đờng lối giải
phóng dân tộc Việt Nam.


Giáo viên có thể trích dẫn lời của chủ tịch Hå ChÝ Minh:


“Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nớc chứ không phải là chủ nghĩa cộng
sản đ làm tơi (tức Nguyễn ái Quốc – ng<b>ã</b> ời trích dẫn chú) tin theo Lênin, tin
theo quốc tế thứ 3.Từng bớc một trong cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận
Mác Lênin, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu rằng chỉ có chủ nghĩa
x hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng đ<b>ã</b> ợc các dân tộc bị áp bức và những
ngời lao động trên thế giới khi ỏch nụ l.


-Phơng pháp sử dụng


Trc ht, giỏo viờn yêu cầu học sinh quan sát bức ảnh, giới thiệu khái
quát rồi kết hợp miêu tả, luợc thuật lại nội dung đại hội qua bức ảnh


KÕt hỵp víi viƯc nêu các câu hỏi tổ chức cho HS trả lời:



ý nghÜa cđa sù kiƯn l nh tơ Ngun ¸i Quốc bỏ phiếu tán thành ra nhập<b>Ã</b>
quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp?


2. Bản yêu sách của nhân dân an nam


Ngy 18/6/1919, nhõn lỳc các nớc thắng trận triệu tập một cuộc hội nghị để phân
chia lại thế giới sau chiến tranh, họp tại Véc-xai (ngoại ô thủ đô Pa-ri), một <i>Bản yêu sách</i>
<i>của nhân dân An Nam đợc gửi tới Đại biểu của một số nớc tham dự hội nghị, đồng thời </i>
đ-ợc công bố trên báo Nhân đạo và Nhật báo dân chúng của Đảng xã hội Pháp. Bản yêu
sách ký tên Nguyễn ái Quốc, thay mặt nhóm những ngời Việt Nam yêu nớc. Nhóm này
gồm một số ngời Việt kiều yêu nớc sống ở Pháp mà hạt nhân là Phan Châu Chinh, Phan
Văn Trờng, Nguyễn ái Quốc, Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn An Ninh.


Nội dung yêu sách gồm 8 điểm, yêu cầu chính phủ Pháp: Ân xá chính trị phạm; cải
cách pháp lý; tự do báo chí và t tởng; tự do lập hội và hội họp; tự do c trú ở nớc ngoài và
xuất dơng; tự do học tập và mở mang trờng học; thay đổi chế độ sắc lệnh bằng đạo luật; có
đại biểu ngời bản xứ trong Nghị viện Pháp.


Nhận xét về văn kiện này, Bộ nội vụ Pháp khẳng định: “Qua cuộc điều tra về sự
tuyên truỳên trong các giới Việt Nam ở Pa-ri ủng hộ Bản yêu sách của nhân dân An Nam
có thể rút ra kết luận rằng, hiện nay linh hồn của phong trào đó chính là Nguyễn ái Quốc”.
Sự kiện này gây tiếng vang lớn, là dấu hiệu của một bớc chuỷên biến lịch sử của
phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam từ nay gắn liền với tên tuổi Nguyễn ái Quốc.


<i>(Theo: Dơng Trung Quốc. Việt Nam</i>
<i>những sự kiện lịch sử 1919-1945, Sđd)</i>
<i>3. Hội liên hiệp thuộc địa đợc thành lập tại pháp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

của Pháp nh An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di, Ma-đa-gát-xca, Ghi-nê… đã thành lập tại Pa-ri


<i>Hội Liên hiệp thuộc địa - đoàn thể của những ngời dân bản xứ ở tất cả các thuộc địa. Hội</i>
đã ra lời tuyên ngôn và cho xuất bản tờ Le Pari (Ngời cùng khổ). Ngày 22/5/1922, Hội đợc
nhà cầm quyền Pháp chính thức thừa nhận nh một tổ chức chính trị hoạt động công khai
theo đạo luật năm 1901. Phiên họp đầu tiên của hội đợc triệu tập vào ngày 9/10/1921.
Ngay khi mới thành lập, hội đã có gần 100 hội viên là những ngời yêu nớc của các dân tộc
thuộc địa sống trên đất Pháp. Hội có 4 tiểu tổ, trong đó có “tiểu tổ Đơng Dơng”. Tổng th
ký hội là ơng Mơng-néc-vin, sau đó là Luật s Blơng-cua. Nguyễn ái Quốc tham gia vào
ban chấp hành, đóng vai trị quan trọng trong tổ chức và hoạt động của hội. Điều lệ hội
nhấn mạnh đoàn kết là sức mạnh và mục tiêu của nó là bằng các hình thức đấu tranh cơng
khai nh báo chí, nghị trờng để lên án chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc thuộc địa
trong sự nghiệp giải phong. Lời tuyên ngôn đã nhấn manh: “Đứng trớc chủ nghĩa t bản và
chủ nghĩa đế quốc, lợi ích của chúng ta thống nhất. Các bạn hãy nhớ lời hiệu triệu của Các
Mác: Vô sản tất cả các nớc liên hiệp lại!”.


Hội hoạt động cho đến cuối năm 1925 đầu 1926, đã góp phần quan trọng vào việc
xây dựng tình đồn kết chiến đấu giữa nhân dân các dân tộc thuộc địa với nhân dân và giai
cấp vô sản khác, trong một mặt trận chung chống chủ nghĩa đế quốc nhằm thức tỉnh quần
chúng, huấn luyện, đào tạo cán bộ cho phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa khác.
Thông qua các hoạt động, hội đã truyền bá t tởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin đến cá dân tộc
thuộc địa, trong đó có nhõn dõn ụng Dng.


<i>(Theo: Dơng Trung Quốc, Việt Nam </i>
<i>Những sự kiện lịch sử 1919-1945, sđd)</i>


4. Nguyễn ái Quốc tham dự hội nghị lần thứ nhất quốc tế nông
dân tại mát-xcơ-va


Hi ngh thnh lp quc t nụng dõn khai mc ngày 10/10/1923 tại điện Crem-ly
với sự có mặt của 122 đại biểu chính thức và 36 đại biểu khơng có quyền biểu quýêt của
40 nớc. Với t cách là đại biểu nông dân Đông Dơng và các thuộc địa của Pháp, Nguyễn ái


Quốc đã tham dự hội nghị và đọc bản tham luận về tình hình nơng dân Đơng Dơng trong
phiên họp thứ 7, chiều ngày 13/10/1923 và tham gia phát biểu trong các buổi thảo luận.
Trong tham luận của mình, Nguyễn ái Quốc nhấn mạnh: “Quốc tế của các đồng chí chỉ
trở thành quốc tế khi mà bao gồm không những nông dân ở phơng Tây mà cả nông dân ở
phơng Đông, nhất là nông dân ở các thuộc địa là những ngời bị áp bức và bị bóc lột nhiều
hơn các đồng chí”. Kết thúc hội nghị, các đại biểu đã bầu ra hội đồng nông dân quốc tế
gồm 63 uỷ viên, đại diện cho nông dân các nớc châu Âu, châu á, châu Mĩ và các nớc thuộc
địa. Ngày 17/10/1923, hội đồng đã bầu ra đoàn chủ tịch gồm 11 thành viên, trong đó có
Nguyễn ái Quốc là đại biểu nhân dân Đông Dơng và các thuộc địa. Đồn chủ tịch cũng
thơng qua điều lệ và quyết định ra các tờ tạp chí Quốc tế nơng dân và Bản tin nông dân
<i>quốc tế làm cơ quan ngụn lun.</i>


Trên Tạp chí quốc tế nông dân (bắt đầu phát hành từ tháng 10 năm 1924), Nguyễn


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i>5.</i> Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”của Nguyễn ái Quốc


<i>Bản án chế độ thực dân Pháp là một tác phẩm đợc hoàn chỉnh trên cơ sở một số bài</i>
viết của Nguyễn ái Quốc trong khoảng thời gian từ năm 1921, khi Nguyễn ái Quốc đang
sống ở Pháp. Tác phẩm đợc th quán lao động xuất bản tại Pa-ri năm 1925. Sách gồm 12
chơng, trong đó có một số bài viết đã đăng trên tờ Ngời cùng khổ. Nội dung của cuốn sách
tố cáo tội ác của chủ nghĩa đế quốc Pháp đối với dân tộc Việt Nam cũng nh với các nhân
dân thuộc địa khác, đề cập tới phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa,
mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng thuộc địa với cách mạng vơ sản mà tiêu bỉêu là
cách mạng tháng Mời Nga vĩ đại. Cuối tác phẩm, tác giả còn giới thiệu về trờng Đại học
Phơng Đông và th gửi Thanh niên Việt Nam.


Bản án chế độ thực dân Pháp đã làm sáng tỏ thêm quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lê-nin về chủ nghĩa đế quốc và vấn đề dân tộc thuộc địa. Đó là sự đóng góp quý báu của
Nguyễn ái Quốc vào cuộc đấu tranh ở các thuộc địa của đế quốc khác nói chung và sự
chuẩn bị về t tởng và chính trị cho việc thành lập một chính Đảng cách mạng ở Việt Nam


nói riêng.


<i>(Theo: D¬ng Trung Qc, ViƯt Nam </i>
<i>Những sự kiện lịch sử 1919-1945, sđd)</i>
6. Thành lập tổ chøc t©m t©m x·


<i>Tâm tâm xã là tổ chức của một nhóm ngời Việt Nam yêu nớc thành lập ở Quảng</i>
Châu (Trung Quốc) với tôn chỉ: “Liên hiệp những ngời có trí lực trong tồn dân tộc Việt
Nam, khơng phân biệt ranh giới, đảng phái, miễn là có quýêt tâm hi sinh tất cả và tự ý thức
về quyền lợi cá nhân, đem hết sức mình tiến hành mọi việc để khôi phục quyền làm ngời
của ngời Việt Nam”. Nhng về sau đờng lối chính trị của tổ chức này cho rằng: “Sau này
chính thể phải lập nh thế nào đến lúc đó sẽ do tồn thể đồn viên và toàn quốc dân quyết
định sao cho hợp với trào lu thế giới và tình thế của nớc ta mà đại đa số tán thành”. Nh vậy,
Tâm tâm xã là một tổ chức yêu nớc nhng cơng lĩnh cha rõ ràng, phần nào chịu ảnh hởng
của một số tổ chức cánh tả của Trung Quốc. Tâm tâm xã đã tìm cách liên hệ với các lực l
-ợng trong nớc, đặc biệt đã gây đợc tiếng vang lớn sau vụ mu sát tồn quyền Đơng Dơng ở
sa địa. Sau này, những chiến sĩ trung kiên của Tâm tâm xã đã trở thành hạt nhân của <i>hội</i>
<i>Việt Nam cách mạng thanh niên do Nguyễn </i>ái Quốc thành lập ở Quảng Châu. Chính Tâm
tâm xã đã cung cấp cho cách mạng Việt Nam những thế hệ chiến sĩ cộng sản đầu tiên và
xuất sắc nh Lê Hồng Phong, Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu… Nhận xét về tổ chức này, tài
liệu của quốc tế cộng sản viết; “đấy là nhóm đầu tiên, do đó mà tơng lai có nhóm cộng sản
Đơng Dơng xuất hin.


<i>(Theo: Dơng Trung Quốc, Việt Nam </i>
<i>Những sự kiện lịch sử 1919-1945, sđd)</i>


<b>Bài 17</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Cuc khi ngha Yên Bái do Việt Nam quốc dân đảng chủ chơng. Đây là
một tổ chức cách mạng nhng không đợc tổ chức chặt chẽ, kết nạp bừa b i.<b>ã</b>


Ngay từ năm 1928, Đảng bị kẻ thù theo dõi sát. Vào đêm 9/2/1930, tên chủ mộ
phu Badanh (Bazin) khét tiếng tàn ác, đ bị các đảng viên của Việt Nam quốc<b>ã</b>
dân Đảng trừ khử trên đờng phố Huế, Hà Nội. Hành động đó khiến thực dân
Pháp quyết định xố sổ tổ chức cách mạng này. nhiều cơ sở của đảng bị tan vỡ,
nhiều yếu nhân, l nh tụ của đảng sa l<b>ã</b> ới mật thám khác (40 hạ sĩ quan và binh
lính, 39 thơng gia và thợ thủ cơng, 37 địa chủ, phú nông, nông dân khá và thầy
lang; 36 viên chức Pháp và thầy giáo; 13 viên chức Nam triều, 10 viên chức
công thơng, 4 nhà báo, 4 giáo s trờng t, 2 thầy đồ nho). Trong lúc cơ sở của
đảng đang tan vỡ, để cứu v n tình thế, các l nh tụ của đảng đ quyết định<b>ã</b> <b>ã</b> <b>ã</b>
khởi nghĩa nếu “không thành công cũng thành nhân”.


Theo kế hoạch, tại Yên Bái, quân khởi nghĩa đ chiếm đ<b>ã</b> ợc trại lính, giết
và làm bị thơng một số sĩ quan và hạ sĩ quan khác, nhng không làm chủ đợc
tỉnh lị. Ngày hôm sau, thực dân Pháp tập trung lực lợng, dập tắt đợc cuộc khởi
nghĩa Yên Bái. vì bị lộ, kế hoạch khởi nghĩa các nơi khác (Hng Hoá, Lâm Thao,
Hải Dơng, Kiến An) đ không đồng loạt nổ ra. Do vậy, thực dân Pháp có điều<b>ã</b>
kiện nahnh chóng dập tắt cuộc khởi nghĩa của Việt Nam quốc dan đảng.


Sau khởi nghĩa Yên Bái thất bại, từ ngày 5 đến ngày 9 tháng 8 năm
1930. Hội đồng đề hình ở Hà Nội đ xử vụ án Việt Nam quốc dân đảng. Chúng<b>ã</b>
đ tun 13 án tử hình (trong đó đảng tr<b>ã</b> ởng Nguyễn Thái Học, Đoàn Trần
Nghiệp, Nguyễn Văn Nho, Lơng Ngọc Tôn, Nguyễn Bá Tân, Nguyễn Văn Liên,
Mai Duy Xớng, Nguyễn Quang Triệu, Nguyễn Minh Luân, Phạm Trọng Băng),
11 án khổ sai chung thân, 114 án đi đày chung thân.


Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, cũng là dấu chấm hết những hành
động yêu nớc của tổ chức Việt Nam quốc dân đảng. Sau vụ đàn áp tàn khốc
này, Việt Nam quốc dân đảng mất gần hết lực lợng, đến năm 1932 thì hồn
tồn tan r . về sau, tổ chức này biến chất, tr<b>ã</b> ợt dài trên con đờng bán nớc, trở
thành tổ chức phản động làm tay sai cho thuộc địa đế quốc.



-Híng dÉn sư dung:


Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát kỹ bản đồ, giới thiệu các ký hiệu
và đặt những câu hỏi để các em nhận xét về địa bàn hoạt động của Việt Nam
quốc dân đảng ở thành phố, vùng trung du, (nh Hà Nội, Hải Phịng, Thái Bình,
Hng Hố, Phú Thọ, n Bái).


Sau đó hớng dẫn HS trả lời các câu hỏi sau:


-H y cho biết những hạn chế về mặt địa bàn hoạt động cũng nh<b>ã</b> thành
phần tham gia của tổ chức cách mạng này?


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Ông quê làng Thổ Tang, huyện vĩnh tờng, tỉnh Vĩnh Phúc. Thủa nhỏ ông
học chữ Hán, sau học chữ Quốc ngữ và chữ Pháp ở trờng Pháp-Việt tình Vĩnh
Yên, Trờng S phạm Hà Nội rồi chuyển sang trờng Cao đẳng Thơng mại. Năm
1926, khi học trờng Cao đẳng Thơng mại, ông gửi cho nhà cầm quyền Pháo yêu
cầu mở mang nền công thơng trong xứ, thiết lập trờng Cao đẳng Công nghệ,
cho ngời Việt Nam tự do mở trờng học. Ông lại gửi th yêu cầu nhà đơng cục
Pháp cải tổ nền hành chính trong nớc và ban bố quyền tự do ngơn luận. Những
điều ơng u cầu đều bị chính quyền thực dân cự tuyệt.


Từ năm 1926, ông bỏ học hoạt động chính trị. Năm 1927, ông cùng
Phạm Tuấn Tài (Mộng Tiên), Phạm Trấn Lâm (Dật Cơng), Hồng Phạm Tn
(Nhợng Tống) lập ra <i>Nam đồng th xã</i> tại số 6 đờng 96 gần Hồ Trúc Bạch (Hà
Nội). Tháng 12-1927, ông lập ra <i>Việt Nam quốc dân Đảng</i>, đợc bầu làm Chủ
tịch Đảng. <i>Quốc dân Đảng, </i>nêu rõ mục đích: “liên lạc tất cả anh em đồng chí
khơng phân biệt giai cấp, tơn giáo, dùng vũ lực để lấy lại quyền độc lập cho nớc
Việt Nam”. Cứu cánh là “lập một chính phủ cộng hồ theo chủ nghĩa dân chủ
x hội”. Ông cùng Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính, Hồ Văn Mịch…hoạt<b>ã</b>


động tích cực trong 2 năm gây đợc cơ sở cho Đảng.


Năm 1930, ông tổ chức khởi nghĩa ở một số nơi (Yên Bái, Phú Thọ), ở Hà
Nội cũng có ném tạc đạn phối hợp. Nguyễn Thái Học trực tiếp chỉ huy cuộc
khởi nghĩa tại Yên Bái (10-2-1930). Nhng ở các nơi, cuộc khởi nghĩa đều thất
bại nhanh chóng. Sau một thời gian lẩn tránh Nguyễn Thái Học bị bắt ở ấp Cổ
Vịt thuộc Hải Dơng, bị đa ra Hội đồng Đề hình. Ngay 17-6-1930, cùng 12 đồng
chí, Nguyễn Thái Học bị địch xử chém tại tỉnh Lị n Bái.


<b>3. H×nh Trơ sở chi bộ cộng sản đầu tiên, số nhà 5Đ phè Hµm Long –Hµ </b>
<b>Néi</b>


-Néi dung:


Từ cuối năm 1928, đầu năm 1929, phong trào đấu tranh cách mạng
dâng cao, đặc biệt là những cuộc đấu tranh sôi nổi, quyết liệt của giai cấp
công nhân Việt Nam diễn ra ở hầu khắp các trung tâm nh Hà Nội, Hải Phòng,
Nam Định, Vinh, Bến Thuỷ, Hồng Gai. Bắc kỳ là nơi có phong trào phát triển
nhất. Trong bối cảnh đó, hội Việt Nam cách mạng thanh niên cũng phát triển
mạnh về tổ chức, đ thành lập đ<b>ã</b> ợc 2 thành bộ ở Hà Nội, Hải Phịng, ba tỉnh bộ
ở Thái Bình, Nam Đinh, Bắc Ninh, cùng nhiều cơ sở ở các tỉnh Quảng Yên (các
mỏ Hồng Gai, Cẩm Phả, Đông Triều), Hà Đông, Sơn Tây, Hng Yên, Hải Dơng.
Trớc sự phát triển đó, tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc kỳ
đòi hỏi sớm lột xác để chuyển thành một đảng chính thức của giai cấp công
nhân Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Tiếp đó giáo viên trình bày: “dới sự l nh đạo của chi bộ, đại hội thanh<b>ã</b>
niên Bắc kỳ đ họp và nhất trí tán thành chủ tr<b>ã</b> ơng thành lập đảng cộng sản.
đại hội cử một đoàn đại biểu đi dự đại hội toàn quốc thanh niên và giao cho họ
nhiệm vụ phải đấu tranh để chủ trơng ấy đợc chấp nhận.



Đầu tháng 5 năm 1929, tại đại hội toàn quốc lần thứ nhất của hội Việt
Nam cách mạng thanh niên họp ở Hơng Cảng, đoàn đại biểu Bắc kỳ đa ra đề
nghị giải tán thanh niên, thành lập đảng cộng sản. Nhng đề nghị đó khơng đợc
chấp nhận, đoàn đại biểu Bắc kỳ bỏ đại hội ra về.


Ngày 1/6/1929, đoàn đại biểu Bắc kỳ ra bản tuyên bố giải thích vì sao họ
buộc phải rút khỏi đại hội của thanh niên và kêu gọi công nhân, nông dân, tất
cả những ngời cách mạng trong nớc ủng hộ việc thành lập đảng cộng sản. Bản
tuyên bố chỉ rõ: “phải tổ chức đảng cộng sản thì mới dẫn đạo cho vô sản giai
cấp làm cách mệnh đợc”. Thực hiện chủ trơng này, ngày 17/6/1929, Đông dơng
cộng sản đảng đợc thành lập. Tuyên ngôn và điều lệ của đảng đợc công bố, tờ
báo “Búa liềm” cơ quan ngôn luận của đảng ra đời”.


Đây là một ngôi nhà nhỏ của một quần chúng của đảng, nằm trên một
phố nhỏ, không sầm uất tấp nập nh các phố buôn bán hoặc phố tây, vì vậy, dễ
che mắt theo dõi của bọn thực dân. Hiện nay ngơi nhà đó đợc xếp hạng là “di
tích cách mạng của Hà Nội”.


Bắc kỳ là địa bàn có phong trào đấu tranh cách mạng cao nhất. Trong đó
Hà Nội là địa phơng có phong trào mạnh nhất, nơi có số lợng đảng viên của
đảng thanh niên đơng đảo nhất, vì vậy, chi bộ cộng sản đầu tiên đ ra đời.<b>ã</b>
Việc thành lập Đông Dơng cộng sản đảng ngày 17/6/1929 mà hạt nhân là chi
bộ cộng sản đầu tiên ra đời ở Hà Nội, càng làm cho ảnh hởng của đảng nhanh
chóng phát triển trong tồn quốc, thúc đẩy nhanh quá trình trình hình các tổ
chức cộng sản khỏc vo cui nm 1929.


-Hớng dẫn sử dụng:


Giáo viên cho học sinh quan sát ảnh và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi


sau:


Em biết gì về số nhà 5D Hàm Long Hà Nội?


Tại sao những hội viên tiên tiến của hội Việt Nam cách mạng thanh
niên ở Bắc Kỳ lại họp ở đây?,


Ti sao chi bộ cộng sản đầu tiên lại ra đời ở Bắc kỡ?


Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phân tích bổ sung và chốt lại nh nội dung
trên.


4. Ngô gia tù (1908-1935)


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

tr-ờng dậy học ở quê, đợc giới thiệu vào <i>Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, </i> sau
đó sang Quảng Châu dự huấn luyện, gia năm 1927 trở về đợc Kì bộ chỉ định
vào Tỉnh Đảng bộ Bắc Ninh.


Năm 1928, thực hiện chủ chơng “vô sản hố” anh làm cơng nhân khn
vác ở bến cảng Sài Gòn, sau trở về Hà Nội cùng một số đồng chí khác đứng ra
triệu tập hội nghị chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản. Chi bộ cộng sản đầu
tiên đợc thành lập tháng 3-1929 tại 5D Hàm Long (Hà Nội) có sự đóng góp to
lớn của anh.


Ngày 28-5-1929 nổ ra cuộc b i cong của 200 công nhân Avia (Aviat),<b>ã</b>
Ngơ Gia Tự đ trực tiếp nói chuyện với anh em về vấn đề đấu tranh giai cấp.<b>ã</b>
Cuộc b i công kéo dài từ 28-5-1929 đến 10-6-1929 buộc bon chủ phải nh<b>ã</b> ợng
bộ giải quyết những yêu sách của công nhân.


Ngô Gia Tự sau khi phản đối chủ trơng không lập Đảng cộng sản của


Hội nghị <i>Việt Nam cách mạng thanh niên </i>họp ở Hơng Cảng đ bỏ về n<b>ã</b> ớc, và
ngày 17-6-1929, đ lập <b>ã</b> <i>Đông Dơng cộng sản Đảng </i>ở Bắc Kì.


Sau khi <i>Đảng cộng sản Việt Nam</i> ra đời (3-2-1930), Ngô Gia Tự đợc bầu
làm Bí th Ban chấp hành lâm thời của Đảng bộ Nam Kì.


Cuối năm 1930, bị địch bắt tại Sài Gịn, bọn mật thám dùng đủ mọi cực
hình để tra tấn vẫn khơng khai thác đợc gì, chúng đa anh về giam tại Khám
Lớn Sài Gịn.


Từ ngày 2-5-1933, tồ Đại hình đặc biệt đ sử và kết án tù chung thân,<b>ã</b>
đày anh ra Côn Đảo. ở Côn Đảo, anh thờng khuyên anh em: “Phải biến nhà tù
thành trờng học, khơng nên bỏ phí thời giờ. Bất kì ở đâu ta cũng có thể hoạt
động cho chủ nghĩa cộng sản đợc.”


Cuối tháng 1-1935, anh đ mất tích trong cuộc v<b>ã</b> ợt ngục giữa biển cả.
5. Nguyễn đức cảnh (1908-1932)


Ông quê ở làng Diêm Điền, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình, xuất thân
từ một gia đình nhà nho nghèo.


Giác ngộ về tinh thần yêu nớc và cách mạng khi còn đang học ở trờng
Thành Chung Nam Định, trong cao trào yêu nớc và dân chủ những năm
1925-1926, ông tham gia phong trào đấu tranh đòi ân xá Phan Bội Châu và phong
trào để tang Phan Châu Trinh, nên bị đuổi học. Ơng lên Hà Nội xin vào làm
cơng nhân ở nhà máy in Lê Văn Tân để kiếm sống. Đây cũng là dịp tốt để ơng
có điều kiện hoạt động cách mạng. Thời lì này, Nguyễn Đức Cảnh có liên lạc
với nhóm <i>Nam đồng th xã</i> và trở thành Đảng viên <i>Việt Nam quốc dân đảng.</i>


Tháng 9-1927, ông đợc <i> Việt Nam quốc dân đảng</i> cử đi Trung Quốc gặp tổng bộ



</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Trở về nớc năm 1928, Nguyễn Đức Cảnh đợc cử vào Kì bộ Bắc kì của <i> hội</i>
<i>Việt Nam Cách mạng thanh niên</i> hoạt động ở Hải Phòng và các tỉnh vùng mỏ.


Tháng 3-1929, ơng cùng một số đồng chí khác tổ chức chi bộ cộng sản
dầu tiên tại 5Đ Hàm Long (Hà Nội).


Ngày 17-6-1929, ông tham gia thành lập <i>Đông dơng cộng sản đảng</i> tại
số nhà 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), xuất bản tờ báo <i>Búa liềm</i>. Ông là uỷ
viên ban chấp hành trung ơng lâm thời và đợc phân công công tác vận động
quần chúng công nhân trong cả nớc.


Trong hội nghị hợp nhất thành lập <i>Đảng cộng sản Việt Nam </i>Nguyễn
Đức Cảnh và Trịnh Đình Cửu là đại biểu của <i>Đông dơng cộng sản đảng</i> sang
dự họp. Sau hội nghị, ông về hoạt động ở Hải Phịng, đợc phân cơng phụ trách
các tờ báo <i>Lao động</i> và <i>Công hội đỏ</i>; mở nhiều lớp huấn luyện chính trị cho
anh chị em cơng nhân.


Cuối năm 1930, ông đợc trung ơng cử vào công tác ở trung kì để tăng
c-ờng l nh đạo Xơ Viết Nghệ- Tĩnh, Nguyễn Đức Cảnh đ<b>ã</b> ợc bầu vào ban thờgn
vụ xứ uỷ trung kì phụ trách tuyên huấn.


Cuối thang 4-1931, ông bị địch bắt trên đờng đi công tác ở làng Yên
Dũng Hạ, gần thành phố Vinh. Chúng giải ông về Hà Nội và tra tấn hết sức
d man, nh<b>ã</b> ng ơng vẫn một lịng kiên cờng bất khuất, không cung khai nửa lời.


Ngày 31-7-1932, đế quốc Pháp xử chém ơng tại Hải Phịng.
6. Ngơ gia tự (1908-1935)


Ngô Gia Tự sinh ngày 3-12-1908, tại làng Tam Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh


Bắc Ninh. Năm 1925, anh tham gia phong trao học sinh b i khố địi thực dân<b>ã</b>
Pháp trả lại tự do cho cụ Phan Bội Châu. Bị đuổi khỏi Trờng Bởi, anh mở
tr-ờng dậy học ở quê, đợc giới thiệu vào <i>Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, </i> sau
đó sang Quảng Châu dự huấn luyện, gia năm 1927 trở về đợc Kì bộ chỉ định
vào Tỉnh Đảng bộ Bắc Ninh.


Năm 1928, thực hiện chủ chơng “vơ sản hố” anh làm cơng nhân khn
vác ở bến cảng Sài Gòn, sau trở về Hà Nội cùng một số đồng chí khác đứng ra
triệu tập hội nghị chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản. Chi bộ cộng sản đầu
tiên đợc thành lập tháng 3-1929 tại 5D Hàm Long (Hà Nội) có sự đóng góp to
lớn của anh.


Ngày 28-5-1929 nổ ra cuộc b i cong của 200 công nhân Avia (Aviat),<b>ã</b>
Ngô Gia Tự đ trực tiếp nói chuyện với anh em về vấn đề đấu tranh giai cấp.<b>ã</b>
Cuộc b i công kéo dài từ 28-5-1929 đến 10-6-1929 buộc bon chủ phải nh<b>ã</b> ợng
bộ giải quyết những yêu sách của công nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Sau khi <i>Đảng cộng sản Việt Nam</i> ra đời (3-2-1930), Ngô Gia Tự đợc bầu
làm Bí th Ban chấp hành lâm thời của Đảng bộ Nam Kì.


Cuối năm 1930, bị địch bắt tại Sài Gịn, bọn mật thám dùng đủ mọi cực
hình để tra tấn vẫn khơng khai thác đợc gì, chúng đa anh về giam tại Khám
Lớn Sài Gịn.


Từ ngày 2-5-1933, tồ Đại hình đặc biệt đ sử và kết án tù chung thân,<b>ã</b>
đày anh ra Côn Đảo. ở Côn Đảo, anh thờng khuyên anh em: “Phải biến nhà tù
thành trờng học, khơng nên bỏ phí thời giờ. Bất kì ở đâu ta cũng có thể hoạt
động cho chủ nghĩa cộng sn c.


Cuối tháng 1-1935, anh đ mất tích trong cuộc v<b>Ã</b> ợt ngục giữa biển cả.


7


<b>Bài 18</b>


<b>ng cng sn Việt nam ra đời</b>
1.Hình Trần Phú


-Néi dung:


Trần Phú sinh ngày 1-5-1904 tại Quảng Ng i. Do cha mẹ mất sớm, anh em<b>ã</b>
Trần Phú phải ra Quảng Trị nhờ họ hàng, do đó ơng đợc học trờng Quốc học
Hế. Năm 1925, Trần Phú tham gia Hội Phục Việt sau đó tham gia Tân Việt
cách mạng Đảng, có lúc ơng sang tận Lào vận động thành lập chi bộ tại đây.
Tháng 8-1926 ông sang Trung Quốc liên lạc với Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, đợc kết nạp vào Cộng sản đoàn và đợc Nguyễn ái Quốc cử về nớc
hoạt động với t cách là một đảng viên cộng sản.


Năm 1927, Trần Phú đợc cử sang học tại trờng Đại học Phơng Đông ở
Mátxcơva. Lúc này ơng có tên mới là Likivơ và đợc chỉ định làm bí th chi bộ ở
trờng .


Đầu năm 1930, Trần Phú về nớc đợc cử bbổ sung vào Ban Chấp hành Trung
-ơng lâm thời của Đảng đợc phân cơng soạn thảo Luận c-ơng chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dơng. Tháng 10-1939, Hội nghị lần thứ nhất của Trung ơng
Đảng họp tại Hồng Kông Trần Phú đợc bầu làm Tổng bí th đầu tiên của Đảng,
sau đó v nc hot ng ti Si Gũn.


Ngày 19-4-1931, Trần Phú bị thực dân Pháp bắt tại Sài Gòn, Trong tù
ông bị bênh nặng và mấttại bệnh viện Chợ Quán ngày 6-9-1931, hởng thọ 27
tuổi.



-Phơng pháp sử dung:


GV yêu cầu cho HS trình bày những hiểu biết của nình về Trần Phú.
Sau khi HS trình bày GV nhận xét và kết luận những nội dung nh ở
trên.


2. Hồ tùng mËu (1896-1951)


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Năm 1916, Hồ Tùng Mậu cùng với một số thanh niên yêu nớc bí mật qua
Thái Lan, rồi sang Trung Quốc hoạt động cách mạng. Tại Quảng Châu, năm
1923, Hồ Tùng Mậu cùng với Lê Hồng Sơn thành lập <i>Tâm tâm xã,</i> một tổ chức
yêu nớc có xu hớng x hội chủ nghĩa.<b>ã</b>


Cuối năm 1924, Hồ Tùng Mậu gặp Nguyễn ái Quốc mới từ Liên Xô đến
Quảng Châu. Đợc sự giáo dục và huấn luyện của Nguyễn ái Quốc, ông sớm trở
thành một cán bộ xuất sắc của <i>Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.</i>


Hồ Tùng Mậu đ ba lần bị chính quyền T<b>ã</b> ởng Giới Thạch bắt giam cùng
nhiều cán bộ cách mạng Việt Nam khác đang hoạt động ở Trung Quốc vào
những năm 1927, 1928, 1929. Cuối năm 1929, ông đợc trả lại tự do, đúng vào
lúc Nguyễn ái Quốc trở lại Trung Quốc để tiến hành cuộc vận động hợp nhất
các nhóm cộng sản ở Việt Nam. Hồ Tùng Mậu đ góp phần tích cực vào hội<b>ã</b>
nghị hợp nhất lịch sử này.


Tháng 6-1931, Nguyễn ái Quốc bị cảnh sát Hơng cảng bắt giam, Hồ
Tùng Mậu đ cùng với Tr<b>ã</b> ơng Vân Lĩnh tìm cách liên hệ với Hội quốc tế cứu tế
nhờ can thiệp và vận động Luật s Lôdơbai bào chữa cho Nguyễn ái Quốc. Nhân
việc này, nhà cầm quyền Hơng Cảng. Hồ Tùng Mậu đi Thợng Hải, nhng vừa
mới ở dới tàu lên, đ bị mật thám vây bắt, đ<b>ã</b> a về tô giới Pháp. Chúng giải ông


về nớc, tuyên án khổ sai chung thân, giam tại nhà lao Vinh, rồi Lao Bảo, Kon
Tum, Buôn Ma Thuột,Trà Khê…


Tháng 3-1945, sau ngày Nhật đảo chính Pháp, Hồ Tùng Mậu cùng với
một số anh em tù khác phá trại Trà Khê trở về hoạt động ở miền Trung.


3. Nguyễn đức cảnh (1908-1932)


Ông quê ở làng Diêm Điền, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình, xuất thân
từ một gia đình nhà nho nghèo.


Giác ngộ về tinh thần yêu nớc và cách mạng khi còn đang học ở trờng
Thành Chung Nam Định, trong cao trào yêu nớc và dân chủ những năm
1925-1926, ông tham gia phong trào đấu tranh đòi ân xá Phan Bội Châu và phong
trào để tang Phan Châu Trinh, nên bị đuổi học. Ông lên Hà Nội xin vào làm
công nhân ở nhà máy in Lê Văn Tân để kiếm sống. Đây cũng là dịp tốt để ơng
có điều kiện hoạt động cách mạng. Thời lì này, Nguyễn Đức Cảnh có liên lạc
với nhóm <i>Nam đồng th xã</i> và trở thành Đảng viên <i>Việt Nam quốc dân đảng.</i>


Tháng 9-1927, ông đợc <i> Việt Nam quốc dân đảng</i> cử đi Trung Quốc gặp tổng bộ


<i>hội Việt Nam cách mạng thanh niên</i> bàn việc thống nhất hành động chống đế
quốc Pháp. Nhân đó, ông đợc dự lớp huấn luyện chính trị theo chơng trình của
Nguyễn ái Quốc. Ngay sau đó, ơng đ li khai <b>ã</b> <i> Việt Nam quốc dân đảng </i> và xin
gia nhập <i> hội Việt Nam cách mạng thanh niên.</i>


Trở về nớc năm 1928, Nguyễn Đức Cảnh đợc cử vào Kì bộ Bắc kì của <i> hội</i>
<i>Việt Nam Cách mạng thanh niên</i> hoạt động ở Hải Phòng và các tỉnh vùng mỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Ngày 17-6-1929, ông tham gia thành lập <i>Đông dơng cộng sản đảng</i> tại


số nhà 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), xuất bản tờ báo <i>Búa liềm</i>. Ông là uỷ
viên ban chấp hành trung ơng lâm thời và đợc phân công công tác vận động
quần chúng công nhân trong cả nớc.


Trong hội nghị hợp nhất thành lập <i>Đảng cộng sản Việt Nam </i>Nguyễn
Đức Cảnh và Trịnh Đình Cửu là đại biểu của <i>Đông dơng cộng sản đảng</i> sang
dự họp. Sau hội nghị, ông về hoạt động ở Hải Phòng, đợc phân công phụ trách
các tờ báo <i>Lao động</i> và <i>Cơng hội đỏ</i>; mở nhiều lớp huấn luyện chính trị cho
anh chị em công nhân.


Cuối năm 1930, ông đợc trung ơng cử vào cơng tác ở trung kì để tăng
c-ờng l nh đạo Xô Viết Nghệ- Tĩnh, Nguyễn Đức Cảnh đ<b>ã</b> ợc bầu vào ban thờgn
vụ xứ uỷ trung kì phụ trách tun huấn.


Cuối thang 4-1931, ơng bị địch bắt trên đờng đi công tác ở làng Yên
Dũng Hạ, gần thành phố Vinh. Chúng giải ông về Hà Nội và tra tấn hết sức
d man, nh<b>ã</b> ng ơng vẫn một lịng kiên cờng bất khuất, khơng cung khai nửa lời.


Ngày 31-7-1932, đế quốc Pháp xử chém ông tại Hải Phòng.


Cách mạng tháng Tám thành công (1945), ông đợc cử làm Giám đốc
kiêm Chính uỷ Trờng Quân chính Trung Bộ. Cuộc kháng chiến chống Pháp
bùng nổ, ông đợc cử làm chủ tịch Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu IV.


Năm 1947, ơng đợc cử làm Trởng ban thanh tra của chính phủ.Tại Đại
hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ hai(1951), đợc bầu vào Ban Chấp hành
Trung ơng.


Ngày 23-7-1951, trên đờng đi vào liên khu IV, Hồ Tùng Mậu đ hi sinh<b>ã</b>
vì bị máy bay giặc Pháp bắn tại phố Cịng, thuộc huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh


Hố.Chủ tịch Hồ Chí Minh đ viết bài điếu văn tỏ lòng th<b>ã</b> ơng tiếc vô hạn. Nhà
nớc truy tặng Hồ Tùng Mậu <i>Huân chơng Hồ Chí Minh.</i>


<i>4.</i><b> Lời kêu gọi của quốc tế cộng sản Gửi tới những Việt Nam </b>
Ngay từ khi mới thành lập (năm 1919), Quốc tế Cộng sản đã chú ý tới phong trào
cách mạng ở Đông Dơng.


Ngày 25/4/1920, Lãnh tụ Pháp ở cảng Vla-đi-vơ-xtốc thơng báo cho chính quyền
Pháp khả năng cơ quan tuyên truyền cộng sản của nớc Nga sẽ tổ chức đờng dây tuyên
truyền ở Viễn Đơng, trong đó có cảng Sài Gịn. Ngày 9/9/1920, chính quyền thực dân ở
Nam Kì đã ghi nhận những dấu hiệu đầu tiên về hoạt động tuyên truyền cộng sản của các
thuỷ thủ nớc ngồi cập bến cảng Sài Gịn. Ngày 1/12/1920, Bộ Thuộc địa Pháp đã chỉ thị
cho nhà cầm quyền Đơng Dơng đối phó với việc “truyền bá chủ nghĩa Bơn-sê-vích ở Đơng
Dơng…”


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

tộc bị áp bức đoàn kết chiến đấu dới ngọn cờ của Quốc tế Cộng sản. Văn kiện này đợc ghi
nhận nh văn kiện sớm nhất của Quốc tế Cộng sản đối với cỏch mng Vit Nam.


<i>(Theo:Dơng Trung Quốc, Việt Nam </i>
<i>Những sự kiện lịch sử 1919-1945, sđd)</i>
<b>Bài 19</b>


<b>Phong tro cỏch mng trong những năm 1930-1935</b>
1. <b>Lợc đồ Phong trào Nghệ – Tĩnh (1930-1931)” </b>


-Néi dung:


Trong phong trào cách mạng 1930-1931, dới sự l nh đạo của đảng thì<b>ã</b>
Nghệ Tĩnh là nơi phát triển mạnh mẽ nhất”. “Nghệ- Tĩnh là một mảnh đất
giàu truyền thống cách mạng (thể hiện qua các cuộc khởi nghĩa cần vơng)


nh-ng là vùnh-ng đất nh-nghèo, thiên nhiên khắc nh-nghiệt, lại bị thực dân, phonh-ng kiến đàn
áp, bóc lột tàn bạo. Chúng khẳng định: “Hữu Nghệ – Tĩnh bất phú, vơ Nghệ –
Tĩnh bất bần” (có Nghệ – Tĩnh khơng giàu, khơng có Nghệ – Tĩnh cũng chẳng
nghèo). Tuy nhiên, tại đây có khu cơng nghiệp tập trung đơng cơng nhân là
Vinh, Bến Thuỷ (trên 6 nghìn ngời).Trong hồn cảnh nh vậy, Nghệ – Tĩnh có
một đảng bộ mạnh với 2011 đảng viên và các tổ chức của quần chúng phát
triển (399 hội viên công hội; 48464 hội viên nơng hội; 6648 hội viên phụ nữ;
2350 đồn viên thanh niên cộng sản). Phong trào cách mạng của nhân dân
nghệ tĩnh đ phát triển thành các đợt sóng đấu tranh, càng ngày càng cao<b>ã</b>
hơn, dồn dập hơn, quyết liệt hơn.


Ngày 19/4/1930, mở đầu cho cao trào đấu tranh là cuộc đấu tranh của
400 công nhân nhà máy diêm Bến Thuỷ đòi tăng lơng, cải thiện điều kiện làm
việc.


Ngày 1/5/1930, bớc ngoặt của phong trào. Nhân ngày quốc tế lao động
1/5/1930, công nhân nhà máy Diên Bến Thủy cùng hàng ngàn nhân dân các
vùng lân cận thị x Vinh rầm rộ biểu tình, thị uy, phát cao cờ đỏ búa liềm, đòi<b>ã</b>
tăng lơng, bớt giờ làm, giảm su thuế… nông dân các làng Hạnh Lâm, La Mạc,
Đức Nhuận (Thanh Trơng) biểu tình; hàng trăm học sinh trờng tiểu học ở
Nghệ an cũng biểu tình, sát cánh cùng cơng nhân Vinh, Bến Thuỷ…


Bớc sang tháng 8/1939, phong trào ngày càng lên cao mạnh mẽ.Ngày
1/8/1930, bùng nổ cuộc tổng b i cơng của tồn thể công nhân khu công nghiệp<b>ã</b>
Vinh, Bến thuỷ nhân ngày quốc tế chống chiến tranh đế quốc. Tiếp đó là cuộc
biểu tình có vũ trang tự vệ của nơng dân đ diễn ra ở hầu hết các huyện của 2<b>ã</b>
tỉnh Nghệ- Tĩnh nh Nam Đàn, Cam Lộc, Thanh Chơng, Đô Lơng, Anh Sơn…


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

và 126 ngời bị thơng, càng làm cho ngọn lửa đấu tranh bốc cao hơn. Quần
chúng tiếp tục biểu tình thị uy, kéo lên phá huyện lị, cắt dây điện tín, phá nhà


giam…


Trớc khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc
và phong kiến tay sai ở nhiều huyện, x thuộc 2 tỉnh tê liệt, tan r . Thay vào<b>ã</b> <b>ã</b>
đó là sự thành lập các xơ viết để tự quản và làm nhiệm vụ của chính quyền
nhân dân .Xô viết kiên quyết chấn át kẻ thù của cách mạng, thi hành các
chính sách đem lại quyền lợi cho nhân dân, tổ chức cuộc sống mới ở nơng thơn
Nghệ – Tĩnh…”


“Trên gió cả cờ đào phất thẳng,
Dới đất bằng giấy trắng tung ra.
Giữa đàng một trận xông pha,


Bên kia đạn sắt, bên ta tên vàng…”.


Thực dân Pháp điền cuồng cho máy bay ném bom và xả súng bắn vào
đoàn biểu tỉnh ngày 12/9/1930 tại Hng Nguyên làm nhiều ngời chết, xong
chúng khơng thể khuất phục đợc tinh thần, ý chí đấu tranh của quần chúng
nhân dân.. Tồn quyền Rơbanh lúc bấy giờ rằng, sự tàn bậo của kẻ thù chứng
tỏ chúng “hồn tồn bất lực, chẳng làm đợc gì để ngăn cản sự mở rộng của
phong trào”.


Khi đánh giá về phong trào này Nguyễn ái Quốc nhận xét: “Nghệ – Tĩnh
thật xứng đáng với danh hiệu đỏ. Bom đạn, súng máy, đốt nhà, đồn binh…
đều bất lực không dập tắt nổi phong trào cách mạng của Nghệ – Tĩnh”.


-Híng dÉn sư dơng:


Trớc hết GV hớng dẫn học sinh quan sát lợc đồ và u cầu HS nêu hồn
cảnh địa lí, lịch sử của Nghệ – Tĩnh



GV tổ chức cho HS tìm hiểu phong trào Xơ Viết Nghệ –Tĩnh trên lợc đồ
bằng các câu hỏi:


Tại sao phong trào ở Nghệ – Tĩnh đạt tới đỉnh cao?”.


Hớng dẫn học sinh nêu nên những nhận xét về hình thức đấu tranh,
tinh thần cách mạng của quần chúng nhân dân, của các chiến sĩ cộng sản.


Phân tích ý nghĩa của phong trào Xơ viết Nghệ- Tĩnh.
Sau khi học sinh trao đổi, trả lời, giáo viên chốt lại .


2. Công –<b> nông Việt Nam đấu tranh trong ngày quốc tế lao </b>
<b>động (1/5/1930)</b>


Năm 1930, nhân ngày kỷ niệm quốc tế lao động ngày 1/5, Đảng Cộng sản Việt
Nam phát động một phong trào đấu tranh rộng lớn trong phạm vi cả nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

ở Bắc Kì, cơng nhân khu mỏ Hồng Gai bãi cơng, biểu tình. Lần đầu tiên ở vùng mỏ,
lá cờ đỏ búa liềm đợc treo trên đỉnh núi Bài Thơ.


Tại Thái Bình, nơng dân 2 huyện Dun Hà và Tiên Hng biểu tình địi bỏ su, giảm
thuế, địi trả tự do cho những ngời bị bắt.


ở Trung Kì, nơng dân các tỉnh từ Thanh Hố, Quảng Bình, Quảng Nam đến Khánh
Hồ, Bình Thuận đã nổi dậy đấu tranh. Ngày 1/5/1930, cờ đỏ búa liềm lần đầu tiên xuất
hiện ở Quảng Nam, tại một số huyện có rải truyền đơn, treo cờ đảng.


Đặc biệt, sáng ngày 1/5/1930, công nhân khu công nghiệp Bến Thuỷ và nông dân 5
xã ven thành phố Vinh đã biểu tình địi tăng lơng, giảm giờ làm, bở su, giảm thuế, chống


khủng bố, đòi bồi thờng thiệt hại cho các gia đình bị tàn sát trong cuộc khởi nghĩa Yên
Bái, ủng hộ cuộc đấu tranh của cơng nhân nhà máy sợi Nam Định. Chính quyền thực dân
thẳng tay đàn áp. Binh lính bắn vào đồn biểu tình làm 7 ngời chết, 18 ngời bị thơng và bắt
đi 98 ngời. Quần chúng tiếp tục đấu tranh, tổ chức truy điệu những ngời đã hi sinh, tố cáo
tội ác của Đế quốc Pháp, đòi quỳên dân sinh, dân chủ.


Các cuộc đấu tranh trong ngày 1/5 là một bớc ngoặt của cao trào cách mạng
1930-1931. Lần đầu tiên dới sự lãnh đạo của Đảng, công nông nớc ta biểu tình kỷ niệm ngày
quốc tế lao động. Trong phong trào đấu tranh đã thể hiện rõ vai trò lãnh đạo và tính tiên
phong của giai cấp cơng nhân, mối liên minh giữa cơng nhân và nơng dân.


<i>(Theo: §inh Xuân Lâm (chủ biên)</i>
<i>Đại cơng lịch sử Việt Nam, Tập 2, Sđd)</i>
<b>3. Chính quyền xô viết nghệ </b><b> tĩnh</b>


Cui thỏng 8, đầu tháng 9 năm 1930, nhất là sau vụ máy bay Pháp ném bom cuộc
biểu tình của nơng dân huyện Hng Nguyên (Nghệ An), hàng vạn nông dân ở nhiều huyện
đã tổ chức các cuộc biểu tình đến các huyện nị, đốt sổ sách, phá nhà lao. Chính quyền thực
dân tay sai nhiều nơi bị tê liệt ở cấp huyện và tan rã ở cấp xã. Nhiều cấp uỷ đảng ở thôn xã
đã lãnh đạo nông dân và quần chúng lập ra chính quyền cách mạng của cơng nhân, nông
dân và quần chúng lao động, sau này gọi là Chính quyền Xơ Viết. Từ tháng 9/1930 đến đầu
năm 1931, chính quyền Xơ Viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành
mọi mặt đời sống xã hội.


<i>- Về chính trị: Ban bố quyền tự do dân chủ của nhân dân, tổ chức cho quần chúng</i>
tham gia các đồn thể cách mạng, tự do bàn bạc, góp ý kiến giải quýêt các vấn đề xã hội;
phổ biến sách báo cách mạng; trừng trị bọn phản cách mạng, quản chế bọn hào lý, giữ gìn
trật tự trị an.


<i>-Về kinh tế: Chia lại công điền, công thổ cho cả nam và nữ, thực hiện giảm tơ, xố</i>


nợ; thủ tiêu các thứ thuế vô lý nh: thuế thân, thuế muối, lấy thóc của địa chủ để cứu đói; tổ
chức đào mơng, chống hạn, củng cố đê điều, giúp nhau trong sản xut.


<i>- Về văn hoá xà hội : Mở tròng cho trẻ em, mở các lớp dạy chữ quốc ngữ cho ngời</i>
lớn, bài trừ hủ tục, mê tín, dị đoan; thực hiện nếp sống lành mạnh trong cới xin , ma chay;
tổ chức cứu tế ngời nghèo; phát triển thơ ca, cổ vũ tinh thần yêu nớc và cách mạng.


Dới chính quyền xô viết, làng xóm lúc nào cũng nh ngày héi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>4. Đồn điền cao su phú riềng - địa ngục trần gian</b>


Sau 2 ngày ô tô lắc kinh hồn, 150 anh em Hà Nam chúng tôi đặt chân lên đất Phú
Riềng. Bớc xuống xe, ai lấy kinh hồng nhìn quanh cái nơi chúng tơi sắp phải sống cho
qua 3 năm.


Phú Riềng là một địa điểm nằm ở miền cực Tây cao nguyên Di Linh. Phú Riềng
nằm giữa lịng một rừng già nhiệt đới, phía Bắc là vùng biên giới ba sứ Nam, Trung và Cao
miên, phía Tây là vùng rừng Lộc Ninh rồi tới Cam-pu-chia bây giờ.


Những ngời dân đồng bằng chúng tôi bơ vơ, rách rới đứng trớc cảnh rừng rậm bao
la, hoang vu, hoàn toàn bị ngợp. Vì thế, ai lấy càng thêm lo lắng, càng thêm nhớ nhà.


Đồn điền Phú Riềng thuộc tài sản của công ty cao su Mi-sơ-lanh. Anh em chúng tôi
là tốn cơng nhân đầu tiên tới đó để khai phá, làm lụng.


KhÝ hËu vïng nµy nãng lùc, Èm thÊp mµ lán không trổ cửa sổ, mái lợp tôn thấp lè tè
cho nên ở trong lán, ngời ta có cảm giác nh sống trong hoả lò, quanh năm ngày tháng.


V t chức, cứ khoảng 1km, chúng cho lập một làng. Mỗi làng là một đội sản xuất
và đồng thời là một đơn vị hành chính. Đến giờ tầm đi làm, chúng tơi họp thành từng kíp


khoảng chục ngời, có một cai ngời Việt trông coi, trên cấp cai là bụn Su-vây-dăng, mỗi
thằng coi và ba kíp. Bọn Su-vây-dăng ở dới quyền mấy tên Su-vây-dăng xếp. Mấy tên này
điều khiển mọi công việc của Phú Riềng.


Tất cả bọn này, từ chủ đất đến Su-vây-dăng, đều là bọn đợc tuyển lựa từ quân đội
Pháp đa vào. cịn nói chung, bọn Su-vây-dăng đều là những tên đao phủ, những con quỷ sứ
hung ác, ghê gớm của địa ngục trần gian Phú Riềng. Đứa nào chửi công nhân giỏi sẽ lên
l-ơng mau, đứa nào đánh công nhân cho thật ác cũng lên ll-ơng rất mau.


Những hình phạt thơng thờng nhất là bắt chật quần, đánh vào mơng đít, hoặc đánh
vào chân đến mất gan bàn chân. Đánh xong còn bị giam trong nhà tối, chân bị cùm, bỏ đói
hàng 2, 3 ngày. Có ngời bị bỏ qn trong đó đến chết khơ. Nữ cơng nhân nom sạch mắt
một chút lại càng tội nghiệp. Hết Su-vây-dăng xếp đến Su-vây-dăng thờng, rồi cai tây, cai
ta gọi lên. Chỉ qua vài tuần, thân đã tàn tạ chẳng khác nào chiếc lá héo. Nếu ngời ấy có
chồng, cịn liên luỵ cả đến chồng. Ai chống cự, cỡng lại chúng nó thì chúng nó đánh ngời
chồng đến chết, cịn vớ vẩn thì bị cớp đi mất, đến lúc nó dầy vò chán chê rồi thả cho về là
đã ra ma.


Ngay sau khi đến Phú Riềng một ngày, bọn chủ đã phát đồ nghề làm ăn cho chúng
tôi. Mỗi ngời một nón lá một áo tơi; mỗi ngời và giữ và bảo quản một con rựa, một cái
cuốc và một lỡi búa nguyệt. Đồ nghề toàn hạng tốt bằng thép đúc đa từ Pháp sang. Chúng
tôi phải mài dao cho thật sáng, thật bén. Bọn “Su” khám luôn, hễ thấy cùn cùn hoặc chớm
rỉ là địn đau ngay. Ngồi các thứ đó ra, mỗi ngời cịn phải đợc phát thêm một mảnh gỗ
đánh số để đeo vào cổ nh số tù.


Bấy giờ ở Phú Riềng còn là rừng hoang, cha có một gốc cao su nào. Chúng tơi phải
phá hoang từng khoảnh rừng lớn để sửa soạn trồng cây cao su. Công việc khai phá buổi
đầu rất nặng nhọc, nguy hiểm, mà sự bảo trợ lại hồn tồn khơng có.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

biết đến chiều có cịn sống sót mà về không. Công việc đã nguy hiểm mà làm lụng lại cũng


rất nặng nhọc.


Mỗi sáng sớm, chúng tôi phải thức giấc từ 4 giờ để nấu cơm ăn, 5 giờ rỡi tề tựu xếp
hàng trong sân làng để bọn Su-vây-dăng điểm danh. Lúc điểm danh mấy thằng “Su” lại
dùng ba tong gõ vào đầu công nhân côm cốp mà đếm. Cái trị ấy chẳng thằng nào khơng
làm, chúng giờng nh thích thú là khác. Hễ ai đến chậm vài phút, chúng phạt một đồng mà
lơng chúng tơi khi đó chỉ có 4 hào một ngày cơng.


Khí hậu vùng này độc mỗi rừng rất nhiều, con nào con ấy to tớng, màu vàng hoe,
cánh trơng óng ánh. Chúng bay vo vo trên không rồi xà xuống đốt thấu quần áo anh em
chúng tôi. Đấy là loại muỗi sốt rét, lúc đậu đuôi cong vắt chổng ngợc lên trời; đã vậy nớc
uống lại khơng đung sơi, ai khát cứ tự mình tìm khe, tìm vực mà uống. Vì vậy bệnh sốt rét
lan tràn rất nhanh. Chỉ một tháng sau khi tới Phú Riềng, chẳng còn một ai mà cha lên cơn
sốt.


Làm việc nặng nhọc quá mức trong một miền khí hậu xấu, mà chúng tôi lại phải ăn
uống quá kham khổ. Theo hợp đồng trơc đã ký thì chúng tơi đợc phát gạo khơng phải trả
tiền mà cịn đợc mua thức ăn rẻ của đồn điền.


Nhng bây giờ chúng tôi phải nhận 24 kg gạo trừ vào lơng hàng tháng. không ai đợc
đong gạo hoặc mua thức ăn tự ý ở bên ngồi.


Gạo đồn điền là thứ gạo nứt vón hòn, giá lại cao hơn giá gạo tốt ở bên ngồi. Cứ đầu
tháng, đồn điện phát cho chúng tơi tích kê gạo để lĩnh dần dần. Thức ăn chỉ có một món cổ
truyền là cá mắm hạng xấu, chúng nó tính giá cao nh vàng. Hễ ai ho he một cõu, bn Su
ra roi nh ma bc.


Vì vậy ngoài bệnh sốt rét ra, còn chứng kiết nị trở thành kinh niên trong công nhân
cao su. Ngời ngợm cứ gầy rộc đi trông thấy, thân thể rạc dần, rạc dần rồi chết khô, chết
héo làm phân bón cho mấy gốc cao su cđa bän chđ t s¶n.



ở Phú Riềng, cơng ty Mi-sơ-nanh khơng lập “nhà trẻ” vì một lẽ đơn giản: do điều
kiện vệ sinh, y tế, ăn ở quá tồi tệ nên trẻ em ở chỉ có sinh ra mà không sao nuôi đợc. Suốt
3 năm tôi ở Phú Riềng là 3 năm không hề đợc nghe tiếng trẻ bi bụ.


Cuộc sống khổ cực quá. vì thế anh em chúng tôi thờng hát câu ca dao nói về cảnh
ngộ của mình nh thế này:


L lm vo t cao su


<i>Chẳng tù thì cũng nh tù trung thân</i>


<i>(Theo: Trn T Bình, Phú Riềng đỏ.</i>
<i>NXB Lao động, Hà Nội 1971)</i>
<b>Bài 20</b>


<b>Cuộc vận động dân chủ 1936-1939</b>
<b>1. Hình. Cuộc mít tinh ở Khu Đấu xảo (Hà Nội)</b>


<b>-Néi dung:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

khai… trong phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, bên cạnh các cuộc
đấu tranh của cơng, nơng thì cuộc đấu tranh của quần chúng nói chung ở các
đơ thị cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là những cuộc mít tinh lớn ở Hà Nội,
Sài Gòn nhân ngày quốc tế lao động 1/5/1938.


Ngày 1/5/1938, một cuộc mít tinh khổng lồ kỷ niệm ngày quốc tế lao
động đợc tổ chức tại khu vực đấu xảo, Hà Nội (nay là Cung văn hoá hữu nghị),
do nhóm “tin tức” (nhóm cộng sản hoạt động công khai của đảng) đ vận động<b>ã</b>
chi nhánh đảng x hội của quốc tế thứ 2 đứng ra xin phép thực dân Pháp cho<b>ã</b>


tổ chức. Tham dự cuộc mít tinh có 25 đồn, gồm đủ các ngành, các giới, các
nghề nghiệp nh: thợ máy, công nhân hoả xa, thợ in, thợ ảnh, phu xe, nhà văn,
nhà báo, thanh niên, chí thức, cơng nhân t gia, thợ thất nghiệp, phu khn
vác, phụ nữ… đồn đơng nhất đến 2 nghìn ngời, đồn ít nhất cũng ngót 100
ngời… bức ảnh trong sách giáo khoa miêu tả cảnh đoàn phụ nữ hàng ngũ
chỉnh tề, có cờ, hoa, biểu ngữ tham dự cuộc mít tinh.


“Chiều ngày 1/5/1938, các đồn thể quần chúng đại diện cho các ngành
nghề, tầng lớp x hội: thợ máy, công nhân hoả xa, nhà văn, nhà báo, thanh<b>ã</b>
niên, trí thức, phụ nữ… gồm 25 nghìn ngời, hàng ngũ chỉnh tề, có ngời phụ
trách từng nhóm, từng đoàn tập trung ở địa điểm quy định. Mỗi ngời đều có
huy hiệu trên ngực và khẩu hiệu cài trên mũ, nón. Các trởng đồn đeo băng
màu vàng, các chỉ huy đeo dấu hiệu sao đỏ. Đoàn viên đeo băng màu đen. Các
đoàn tuần tuần hành qua các phố, hô vang khẩu hiệu và nôi cuốn thêm nhiều
ngời tham gia. Họ tiến vào khu vực nhà đấu xảo Hà Nội. Trớc lễ đài cuộc mít
tinh, có các khẩu hiệu lớn: “ủng hộ mặt trận bình dân Pháp”, “Đi tới mặt trận
dân chủ Đông Dơng”, “chống nạn thất nghiệp”, đi tới phổ thông đầu phiếu “Tự
do dân chủ”, “chống phát xít và đấu tranh chống nạn sinh hoạt đắt đỏ”.


Cuộc mít tinh khai mạc. Sau bài quốc ca Pháp, quần chúng hát vang bài
quốc tế ca. Tiếp đó 12 lá cờ đỏ khổ lớn của 12 đoàn thể nhân dân đợc giơng cao,
trào đón những đại biểu lên phát biểu ý kiến. Trần Văn Lai, Muytê (Mútter),
Capuýt đại biểu đảng x hội; Trần Huy Liệu đại biểu nhóm cộng sản hoạt<b>ã</b>
động cơng khai, nhóm “tin tức”; Trần Văn H đại biểu thợ máy; Mai Khắc
Thể đại biểu nông dân; Nguyễn Thị Thảo đại biểu phụ nữ; Nguyễn Văn Mô đại
biểu tiểu thơng… xen vào các bài phát biểu, máy truyền thanh lại phát ra bài
“quốc tế ca” và mọi ngời hởng ứng hát theo.


Cuộc mít tinh kéo dài mấy tiếng đồng hồ, số lợng ngời tham gia rất đông,
nhng không ồn ào và rất trật tự. Mấy vạn ngời đều nh một. Đại diện phát biểu


khơng chỉ có các đảng phái, mà cịn có đại biểu của cơng nhân, nơng dân, phụ
nữ, tiểu thơng, trí thức và của đảng cộng sản Đông Dơng. Bọn thống trị Pháp
rất căm tức, nhng đứng trớc một cuộc mít tinh lớn có hàng vạn ngời tham gia,
có tổ chức, có kế hoạch, có chỉ đạo chặt chẽ, chúng đành bất lực”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát phát biểu nhận xét của mình về
nội dung bức ảnh. Tiếp đó, giáo viên dự vào tài liệu để miêu tả, tờng thuật
khơng khí sơi động ngày hội lao động của quần chúng nhân dân Hà Nội:


Lu ý: Khi trình bày của giáo viên kết hợp với ảnh sẽ giúp học sinh hiểu
rõ trình độ giác ngộ, ý thức tổ chức, đồn kết đấu tranh của quần chúng nhân
dân và chính sách mặt trận dân chủ đúng đắn của đảng cộng sản Đơng Dơng.
Đồng thời cùng với kiến thức của tồn bài học, học sinh sẽ hiểu rõ cao trào
cách mạng dân chủ 1936-1939 thật sự là cuộc tập dợt thứ hai chuẩn bị cho
thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.


2. H¶i triỊu (1908-1954)


Hải Triều (bút danh của Nguyễn Khoa Văn), sinh ngày 1 tháng 10 năm
1908, tại làng An Cựu, thành phố Huế. Ông đ tham gia phong trào b i khoá<b>ã</b> <b>ã</b>
của học sinh trờng Quốc học Huế năm 1027, tiếp đó, tham gia Đảng Tân Việt.
Ngày 1-1-1930, ơng tham dự cuộc hội nghị tồn quốc của Đảng Tân Việt. Hội
nghị này đ quyết định Đảng Tân Việt thành Đơng D<b>ã</b> ơng Đảng Cộng Sản liên
đồn. Tháng 6-1930, ông đợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia
Ban chấp hành Đảng bộ Thừa Thiên. Tháng 8-1930, ơng vào hoạt động ở Sài
Gịn-chợ lớn và làm một trong những ngời cộng sản đầu tiên ở thành phố này.
Ông viết bài cho báo <i> Cờ đỏ</i>, cơ quan của Ban chấp hành Trung ơng Đảng hồi
bấy giờ.


Ngày 3-11-1931, Hải Triều bị bắt ở Sài Gòn, rồi bị đa về Huế và bị kết


án 9 năm khổ sai, 8 năm quản thúc. Đến tháng 7-1932, ông đợc trả lại tự do.
Ra khỏi nhà tù, ông lại viết bài cho các báo hợp pháp để truyền bá các quan
điểm của Đảng. Trong thời kì Mặt trận Dân chủ, ông đ viết nhiều bài có giá<b>ã</b>
trị cho các báo <i>Nhành lúa, Dân, Đời mới, Kiến văn, Tiếng vang, Hồn trẻ, Tin</i>
<i>,tức, Tin mới,.v.v</i>…, những tờ báo cộng sản và tiến bộ hồi bấy giờ. Ơng cịn viết
một só sách phổ biến chủ nghĩa Mác: “<i>Duy tâm hay Duy vật, Chủ nghĩa Mác</i>
<i>phổ thông, Văn sĩ và xã hội</i>”


Qua các tác phẩm bài báo, Hải Triều đ tỏ ra là một trong những chiến<b>ã</b>
sĩ xuất sắc của Đảng trên mặt trận văn hố-văn nghệ. Ơng đ đấu tranh<b>ã</b>
không khoan nhợng chống phái “<i>Nghệ thuật vị nghệ thuật .</i>”


Tháng 8-1940, ông lại bị thực dân Pháp bắt đi an trí tại huyện Phong
Điềm. Sau ngày Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945), ơng mơí đợc tự do, về tham
gia Tỏng khởi nghĩa ở Huế (8-1945).


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

Do có nhiều cống hiến cho cách mạng Việt Nam,năm 1996 Nhà nớc ta đã
truy tặng ông <i>Giải trởng Hồ Chí Minh .</i>


2. Ngun AN NINH
(1900-1943)


Ơng sinh tại x Mĩ Hồ, huyện Hóc Môn, tỉnh Gia Định, nay thuộc<b>ã</b>
Thành phố Hồ Chí Minh .Ông là con nhà nho yêu nớc Nguyễn An Khơng. Học
xong trung học, ông ra Hà Nội học đại học, rồi sang Pháp học tiếp và đỗ Cử
nhân Luật năm 1920. Khi cịn học ơng bắt đầu viết cho các báo tiếng Pháp ở
Nam Kì.


Trong thêi gian sèng ở Châu Âu, ông liên hệ với các nhà yêu nớc Phan
Châu Trinh, Phan Văn Trờng, tiếp xúc với Nguyễn Qc vµ nhãm <i>Le Paria</i>



(ngêi cïng khỉ).


Sau khi đỗ Cử nhân Luật, ơng tìm hiểu một số nớc Châu Âu rồi trở về
n-ớc. Ơng ra mắt cơng chúng với nhiều bài diễn thuyết chống đế quốc tại Hội
Khuyến học Nam Kì và đợc thanh nien trí thức hoan nghênh nhiệt liệt. Ơng
xuất bản ở Sài Gịn tờ báo <i>Chng rè</i> để tun truyền cổ động, địi quyền tự do
dân chủ cho nhân dân. Số đầu tiên của báo này đ đăng công khai “Bản yêu<b>ã</b>
sách 8 điểm của dân tộc Việt Nam “ do Nguyễn ái Quốc gửi đến hội nghị
Vecxai(Versailles) năm 1919.


<i>Chuông</i> <i>rè</i> ra đợc 7 số thì bị thực dân cấm. Tháng 3-1925, ông bị thực
dân Pháp bắt, kết án tù.


Đầu năm 1926, trả lại tự do, ông sang Pháp, khi trở về nớc đợc nhân dân
đón tiếp nồng nhiệt. Ơng lại tiếp tục những hoạt động yêu nớc, viết nhiều cuốn
sách về tơn giáo và văn hố, đáng chú ý nhất là bản dịch cuốn <i>Khế ớc xã hội</i>


của Giăng Giắc Rutxô (Jean Jacques Rouseau). Cuối năm 1928, ông lại bị bắt,
chính quyền thực dân Pháp dựng nên vụ hội kín Nguyễn An Ninh bắt đến
mấy trăm ngời. Lần này, ông bị kết án 3 năm tù. Năm 1930, ra tù ông lại cộng
tác với Nguyễn Văn Tạo viết báo <i>Trung lập </i>rồi báo <i>Tranh đấu</i> (La Lutte). Do
hoạt động tích cực trong phong trào đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa,
ông đ bị bắt đi bắt lại nhiều lần. Đến tháng 1-1939, ra khỏi tù, ông ngả hẳn<b>ã</b>
về phía cộng sản (trong nhóm <i>Dân chúng</i>), viết cho báo <i>Dân chúng</i> , góp phần
tổ chức nhiếu cuộc mít tinh đòi ban bố các quyền tự do dân chủ, ra ứng cử Hội
đồng quản hạt Nam Kì (cung danh sách với nững đảng viên cộng sản).
Tháng10-1939, ông lại bị bắt và bị kết án 5 năm tù, đày đi Côn Đảo. ở đây, ông
bị kiệt sức vì chế độ nhà tù tàn ác của bọn đế quốc và đ qua đời.<b>ã</b>



Nguyễn An Ninh đ đến với chủ nghĩa x hội bằng cả tấm lịng của ng<b>ã</b> <b>ã</b> ời
trí thức u nớc chân chính. Ơng nói :”Tơi tuy khơng vào Đảng, nhng tái tim
tôi thuộc về Đảng”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>Việt Nam trong những năm 1939-1945</b>
<b>1.Lợc đồ khởi nghĩa Bắc Sơn</b>


-Néi dung:


Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, nhanh chống lan rộng ra
khắp thế giới. ở châu á Thái Bình Dơng, phát xít nhật xâm chiếm TRung Quốc,
tiến sát biên giới Việt Trung. Ngày 22-9-1940, Pháp phải kí với Nhật hiệp
định mở cửa Đông Dơng cho nhật vào nớc ta. Ngay dêm hơm đó Nhật tấn cơng
Lạng Sơn, quân Pháp chỉ sau vài ngày chống cự yếu ớt đ nhanh chóng tan r ,<b>ã</b> <b>ã</b>
số lớn đầu hàng, số còn lạichỵa về Rhía Nguyên qua đờng Bắ Sơn. Chính
quyền tai sai ở vùng này cũng hoang mang, tan r . Tận dụng cơ hội đó, ngày<b>ã</b>
27 tháng 9-1940 Đảng bộ Bắc Sơn đ l nh đạo nhân dân nổi dậy, chiếm đồn<b>ã ã</b>
Mỏ Nhài, viên Tri châu Bắc Sơn vội vàng chay trốn. Chính quyền địch ở Bắc
Sơn tan r . Chính quyền cách mạng đ<b>ã</b> ợc thành lập . Nhng mấy hôn sau Nhật
thoả hiệp với Pháp quyay lại chiếm Lạng Sơn và đàn áp r man cuc khi<b>ó</b>
ngha Bc Sn.


-Phơng pháp sử dụng:


Trc ht, GV hớng dẫn HS quan sát lợc đồ và yêu cầu HS dựa vàonội
dung SGK tờng thuật lại diễn biến cuộc khi nghac Bc Sn.


-Sau khi HS trình bày GV nhận xÐt vµ chèt ý.


-Tiếp đó Gv tổ chức cho HS trả lời về nguyên nhân thất bại và ý nghĩa


của khởi nghĩa Bắc Sơn.


<b>2. Lợc đồ khởi nghĩa Nam Kì</b>
-Nội dung


Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua ở chiến trờng châu Âu và yếu thế ở
Đông Dơng, bọn quân phiệt Xiêm, đợc Nhật xúi giục, giúp đỡ kiểu khích và gây
xung đột dọc biên giới Lao-Cam puchia, để chống lại, thực dân Pháp bắt binh
lính ngời Việt ra trân chết thay cho chúng. Nhân dân Nam Kì rất bất bình,
đặc biệt nhiều binh lính đ đảo nũ bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì. Tr<b>ã</b> ớc
khí thế sôi sục khởi nghĩa của quần chúng. Đảng Bộ Nam kì đ họp đề ra kế<b>ã</b>
hoạch khởi nghĩa, cử đồng chí Phan Đăng Lu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ơng.
Sau khi xét xét, Hội nghị lần 7 Ban chấo hành Trung ơng Đảng cộng sản Đông
Dơng (11-1940) đ ra chỉ thị ho n cuộc khởi nghĩa Nam Kì. Nh<b>ã</b> <b>ã</b> ng khi đồng chí
Phan Đăng Lu trở về để truyền đạt ho n khởi nghĩa thì bị bắt, trong khi đó<b>ã</b>
mệnh lệnh khởi nghĩa của xứ uỷ Nam Kì đ ban bố. Do đó cuộc khởi nghĩa vẫn<b>ã</b>
nổ ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Thực dân Pháp hoảng hốt, thẳng tay đàn áp cuộc khởi nghĩa, chúng cho
máy bay ném bom. đót nhà, giết ngời...nhiều chiến sĩ cách mạng u tú của Đảng
bị bắt và giết hại nh Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Nguyễn Thị Minh Khai,
Phan Đăng Lu.


-Híng dÉn sư dơng:


Trớc hết GV cho HS quan sát lợc đồ, giới thiệu khái quát lợc đồ. Hớng
dẫn HS trình bày diễn biến trên lợc đồ.


GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:
Nguyên nhân khởi nghĩa Nam kì thất bại?


ý nghĩa lịch sử và bài học khởi nghĩa Nam Kì?
Sau khi HS trả lời, GV nhËn xÐt vµ kÕt ln.


<b>3.Lợc đồ binh biến Đơ Lơng</b>


Phong trào cách mạng trong cả nớc dâng cao đ ảnh h<b>ã</b> ởng đến tinh thần giác
ngộ của binh lính ngời Việt trong quân đội Pháp. Tại Nghệ An, binh lính ngời
Việt hết sức bất bình vì bị bắt sang Lào làm bia đỡ đạn cho quân đội Pháp.
Ngày 13-1-1941, dới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung), binh lính
do đồn chự Rạng đ nổi dậy đánh chiếm đồn Đơ L<b>ã</b> ơng. Sau đó lên ơ tơ kéo về
Vinh định phối hợp với số binh lính ở đây để chiếm thành. Nhng kế hoạch
không thực hiện đợc, thực dân Pháp bắt bớ, giết hại các binh lính nổi dạy. Đội
Cung cùng 10 đồng đội của ơng kết án khổ sai và đa đi đày nhiều ngời khác.


-Híng dÉn sư dơng:


Trớc hết, GV cho HS quan sát lợc đồ, sau đó u cầu trình bày diễn biến
trên lc .


Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Cuộc binh biến Đô Lơng có ýnghĩa lịch sử
nh thế nào? Bài häc rót ra tõ cc binh biÕn?


Sau khi HS tr¶ lêi GV nhËn xÐt vµ kÕt luËn nh néi dung trên.
4. Phan đăng lu (1901-1941)


ễng sinh ngy 2-11-1901 trong mt gia đình nơng dân khá giả, tại xã
Tràng Thành (nay là x Hoa Thành), huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.<b>ã</b>


Thủa nhỏ, Phan Đăng Lu học chữ Hán, sau học chữ Quốc ngữ và chữ
Pháp. Khi sắp học hết bậc Cao đẳng tiểu học tại Huế, ông thi vào Trờng Canh


nông thực hành ở Tuyên Quang. Tôt nghiệp ra trờng, ông bị điều động làm
việc ở nhiều địa phơng trong nớc, cả ở Tây Nguyên và cuối cùng bị thải hồi vì
“vơ kỉ luật, hoạt động chống đối”. ở Vinh, đợc gặp những ngời bạn cùng chí
h-ớng, Phan Đăng Lu đ tham gia hội <b>ã</b> <i>Phục Việt</i>, sau đổi là <i>Hng Nam, </i>rồi <i>Tân</i>
<i>Việt cách mạng Đảng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

11-5-1929, ông trở về nớc báo cao và đề đạt ý kiến của mình với Tổng bộ Đảng Tân
Việt về việc tổ chức một Đảng cộng sản. Tháng 12-1929, ông trở sang Quảng
Châu bàn việc hợp nhất với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Tháng
5-1930, Phan Đăng Lu bị toà án Nam Triều ở Vinh đa ra xử cùng với 60 đảng
viên Tân Việt và bị kết án 3 năm tù khổ sai đầy đi Buôn Ma Thuột. ở tù, ông
vẫn tiếp tục hoạt động, vận động anh em học tiếng Êđê để thực hiện công tác
binh vận, viết báo gửi ra ngoài tố cáo chế độ tàn bạo của thực dân Pháp; Vì vậy
đ bị tăng án lên 5 năm tù khổ sai, cầm cố tại xà lim, bị liệt vào “loại nguy<b>ã</b>
hiểm”.


Giữa năm 1936, ông đợc ra tù, nhng bị quản thúc ở Huế. Ông lại tiếp tục
hoạt động cách mạng và đ có những đóng góp xuất sắc vào các cuộc vận động<b>ã</b>
hợp pháp và nửa hợp pháp ở Trung Kì nh phong trào Đông Dơng Đại hội
(1936); “đón” Gơđa; Hội nghị báo giới Trung Kì. Phan Đăng Lu trực tiếp chỉ
đạo các báo <i>sông hơng tục bản, dân</i>; đồng thời viết nhiều sách lí luận chính trị,
nghiên cứu văn học.


Tháng 11-1932, ông đợc bầu bổ sung vào Ban chấp hành Trung ơng


<i>Đảng cộng sản Đông Dơng</i>, đợc phân cơng chỉ đạo phong trào Nam Kì.


Tháng 7-1940, Xứ uỷ Nam Kì họp đề ra chủ chơng khởi nghĩa. Với t cách
đại diện Trung ơng đến dự, ông khuyên xứ uỷ h y chờ xin chỉ thị của Trung <b>ã</b>
-ơng. Sau đó ơng ra dự hội nghị Trung ơng lần thứ 7 và đợc chỉ thị ho n khởi<b>ã</b>


nghĩa Nam Kì.


Ngày 9-11-1940, bế mạc hội nghị Trung ơng, Phan Đăng Lu trên đờng
về Nam đ bị mật thám bắt vào đêm 22-11-1940 nên ch<b>ã</b> a kịp truyền đạt chỉ
thị của Trung ơng về việc ho n khởi nghĩa thì cuộc khởi nghĩa Nam Kì đ nổ<b>ã</b> <b>ã</b>
ra ngày 23-11-1940.


Trong phiên tồ sử tại Sài Gịn ngày 3-3-1941, Phan Đăng Lu bị đế quốc
Pháp kết án tử hình. Ngày 26-8-1941, ơng cùng các đồng chí Nguyễn Văn Cừ,
Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần đ bị xử bắn tại Bà Điểm<b>ã</b>
thuộc quận Hóc Mơn (Gia Định)


5. NGUN THÞ MINH KHAI (1910-1941)


Bà sinh năm 1910 tại x Vĩnh Yên tại thành phố Vinh , tỉnh Nghệ An.<b>ã</b>
Sớm giác ngộ, năm 1927 bà đ quyết chí đi vào con đ<b>ã</b> ờng hoạt động cách
mạng(tham gia đảng <i>Tân Việt</i>)


Năm 1930, sau khi <i>Đảng Cộng sản Đông Dơng</i> ra đời, bà đợc kết nạp vào
Đảng,đợc phân công phụ trách tuyên truyền huấn luyện đảng viên ở Trờng
Thi, Bến Thuỷ, rồi sang Hơng Cảng (Trung Quốc) làm việc ở văn phịng Chi
nhánh Đơng Phơng bộ của Quốc tế cộng sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Năm 1931, bà bị bắt ở Hơng Cảng, bị mật thám tra tấn rất d man.<b>ã</b>
Năm 1935, sau khi ra khỏi nhà tù, bà đợc cử làm đại biểu chính thức dự Đại
hội lần thứ 7 của Quốc tế cộng sản tại Matxcơva và vào học trờng Đại Học
Ph-ơng Đông.


Năm 1936, bà về nớc truyền đạt chỉ thị của Quốc tế cộng sản cho ban
l nh đạo hải ngoại, sau đó đ<b>ã</b> ợc cử vào Xứ uỷ Nam Kì, trực tiếp làm bí th thành


uỷ Sài Gịn-Chợ Lớn, cùng các đồng chí l nh đạo cao trào cách mạng 1930-<b>ã</b>
1939. Bà đ có những đóng góp lớn trong việc l nh đạo phong trào công nhân,<b>ã</b> <b>ã</b>
phụ nữ và đấu tranh chống t tởng tả khuynh.


Năm 1940, Xứ uỷ Nam Kì chủ trơng khởi nghĩa. Họp xong thì bà bị địch
bắt, cùng chồng là Lê Hồng Phong và em gái là Nguyễn Thị Quang Thái.


Biết bà là cán bộ quan trọng, giặc dùng mọi cực hình để bắt bà khai,
nh-ng khônh-ng kết quả. CHúnh-ng đa về giam ở Khám Lớn Sài Gòn. ở đây, bà vẫn liên
lạc với các đồng chí bên ngồi tiếp tục đấu tranh.


Ngay 23-11-1940, cuộc khởi nghĩa Nam Kì bùng nổ. Quân thù vin vào
cuộc khởi nghĩa để kết án bà và cả Lê Hồng Phong. Chúng bố trí để hai ngời
nhận nhau. Khơng mắc mu địch, mặc dầu đ lâu không gặp mặt chồng, bà gìm<b>ã</b>
giữ tình cảm, nói với giặc: “Tơi khơng biết ngời này”.


Không khuất phục đợc ngời con gái quả cảm, cuối cùng chúng đ đ<b>ã</b> a bà
cùng một số đồng chí khác ra tồ xử và kết án tử hỡnh.


Ngày 26-8-1941, thực dân Pháp đ bắn bà tại Hóc Môn.<b>Ã</b>
<b>Bài 22</b>


<b>Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945</b>
<b>1. Hình. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân</b>


<b>-Nội dung:</b>


Vo thi gian 1944, theo phõn tích của Hồ Chí Minh: “Bây giờ thời kỳ
cách mạng hồ bình phát triển đ qua, nh<b>ã</b> ng thời kỳ toàn dân khởi nghĩa cha
tới. Nếu bây giờ chúng ta vẫn chỉ hoạt động bằng hình thức chính trị thì khơng


đủ để đẩy mạnh phong trào đi tới. Nhng phát động vũ trang khởi nghĩa ngay
thì quân địch sẽ tập trung đối phó. Cuộc đấu tranh bây giờ phải từ hình thức
chính trị tiến lên hình thức qn sự. Song hiện nay chính trị cịn trọng hơn
qn sự. Phải tìm ra một hình thức thích hợp thì mới có thể đẩy mạnh phong
trào tiến lên”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

khác nhau, thể hiện trang bị của quân đội cách mạng đầu tiên cịn rất thơ sơ
(quần áo, vũ khí, nhiều ngời cịn đi chân đất). Song nó cũng thể hiện đó là đạo
qn từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Đội đợc biên chế thành 3
tiểu đội. Đồng chí Hồng Sâm làm đội trởng, đồng chí Xích Thắng làm chính
trị viên. Những đội viên của đội ngày ấy sau này trở thành những tớng lĩnh
cao cấp của quân đội nhân dân Việt Nam nh Văn Tiến Dũng, Song Hào,
Hoàng Văn Thái, Vơng Thừa Vũ… đội có một chi bộ đảng.


Dới lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh, toàn đội đ long trọng tuyên đọc “m<b>ã</b> ời lời
thề danh dự”, thể hiện lịng trung thành vơ hạn với tổ quốc, với đảng; thể hiện
tinh thần hi sinh đến giọt máu cuối cùng vì sự nghiệp cách mạng; kiên quyết
tiêu diệt quân thù cớp nớc; hết lòng hết dạ phục vụ nhân dân; tinh thần đoàn
kết và ý thức tổ chức kỷ luật của quân đội cách mạng. Đó cũng chính là nội
dung 10 lời thề của quân đội nhân dân Việt Nam sau này.


Trong lúc đầu quy mô của nó cịn nhỏ, nhng tiền đồ của nó rất vẻ vang.
Nó là khởi của giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ nam trí bắc, khắp nớc Việt
Nam”.


Để khẳng định đây là quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà
chiến đấu, giáo viên có thể trích câu của đại tớng Võ Nguyên Giáp: “thực là
một đội quân kỳ lạ, không ngời nào không mang một mối hận thù với đế quốc.
Hoặc nhà cửa bị đốt, của cải bị tịch thu, hoặc cha, anh, chị, em bị bắt, bị bắn,
cịn chính mình cha trải qua lao tù thì cũng là những kẻ đang bị truy n , đầu<b>ã</b>


bị treo thởng hàng vạn đồng, hàng trăm đấu muối”.


Với nguồn gốc xuất thân nh vậy, lại chấp hành chỉ thị “phải đánh thắng
trận đầu”, sau 2 ngày thành lập, đội quân đ m<b>ã</b> u trí, táo bạo tiêu diệt gọn 2
đồn Phay Khắt, Nà Ngần, đ làm nức lịng nhân dân cả n<b>ã</b> ớc.


<b>-Híng dÉn sư dơng:</b>


Trớc hết giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát bức ảnh và yêu cầu các
em nêu lên những nhận xét cũng nh những hiểu biết của mình về đội Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân.


Tiếp đó giáo viên miêu tả, phân tích bổ sung những ý chính (nh đ trình<b>ã</b>
bày). Đồng thời kết hợp với đọc (hoặc hớng dẫn học sinh đọc) chỉ thị thành lập
đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, để nhận thấy chủ trơng này là
đúng đắn, bởi vì cách mạng phải dùng bạo lực cách mạng chống lại kẻ thù,
giành thắng lợi, do đó phải có lực lợng vũ trang hùng mạnh. Cho nên “Đội Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân là đội quân đàn anh, mong cho nó có
những đội quân đàn em khác.


GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi: ý nghĩa và vai trị của đội Việt Nam
tun truyền giải phóng qn đối với công cuộc chuẩn bị Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền?


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

2. Lợc đồ khu giải phóng Việt Bắc, Trong đó bao gồm tồn bộ 6 tỉnh
phía Đông Băc Bộ là Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang
và Thái Nguyên (vùng có chấm trên bản đồ).


-Néi dung:



Sau khi Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945, cao trào kháng nhật cứu
n-ớc phát triển rộng khắp. Ban thờng vụ trung ơng đảng triệu tập hội nghị quân
sự Bắc Kỳ lần thứ nhất họp tại Hiệp Hoà, Băc Giang. Đồng chí Trờng Chinh –
Tổng bí th của đảng chủ trì hội nghị, đ quyết định:<b>ã</b>


+ Xây dựng 7 chiến khu trong cả nớc, đó là:


ë miỊn Bắc: chiến khu Lê Lợi, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung, Trần
H-ng Đạo.


ở miền Trung: chiến khu Trng Trắc, Phan Đình Phùng.
Miền Nam: chiến khu Nguyễn Tri Phơng.


+ Thnh lp uỷ ban quân sự cách mạng Bắc kỳ gồm các đồng chí Võ
Nguyên Giáp, Văn Tiến Dũng, Lê Thanh Nghị, Trần Đăng Ninh, có nhiệm vụ
chỉ huy các chiến khu ở miền Bắc.


Ngày 16/4/1945, tổng bộ việt minh ra chỉ thị tổ chức uỷ ban dân tộc giải
phóng các cấp. Đầu tháng 5/1945, l nh tụ Nguyễn ái Quốc từ Cao Bằng về<b>ã</b>
Tuyên Quang. Tại đây, Ngời đ chọn Tân Trào (Châu Sơn D<b>ã</b> ơng) làm căn cứ để
l nh đạo cách mạng trong cả n<b>ã</b> ớc và chuẩn bị cho đại hội quốc dân. Trớc sự
phát triển của vùng giải phóng miền núi phía Bắc bao gồm hầu hết các tỉnh
Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một
bộ phận của các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Giang, Vĩnh Yên… cần thành lập
khu căn cứ địa cách mạng rộng lớn lấy tên là khu giải phóng.


Ngày 4/6/1945, khu giải phóng Cao, Bắc, Lạng, Thái, Hà, Tuyên đợc
thành lập (dùng bản đồ). Khu giải phóng do một ban chỉ huy lâm thời l nh<b>ã</b>
đạo. Trong khu giải phóng, các Uỷ ban nhân dân cách mạng do nhân dân cử
ra, thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh, nh đ tịch thu ruộng đất của đế<b>ã</b>


quốc (đồn điền của tên điền chủ ngời Pháp Táctaranh ở Hiệp Hồ - Bắc
Giang), chia cơng điền, công thổ cho dân nghèo; xây dựng lực lợng vũ trang,
chính trị; thực hiện phong trào đời sống mới, cải thiện một phần đời sống của
nhân dân… Khu giải phóng chính là hình ảnh thu nhỏ của nớc Việt Nam mi,
nh li th sau:


<i>Ai lên xứ Lạng cùng anh,</i>




<i>Thăm khu giải phóng, thăm thành Bắc Giang</i>
<i>Suối trong in mặt trời tròn</i>


<i>Xem cô giái Thổ trèo non đii tuần</i>
<i><b>-Hớng dẫn sư dơng:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

GV nêu câu hỏi: Dựa vào lợc đồ trình bày sự phát triển của phong trào
cách mạng và sự hình thành khu giải phóng Việt Bắc trong những năm
1944-1945 trớc khi tổng khởi nghĩa nổ ra?


Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV kết luận nh nội dung trên.
3. Hoàng văn thái


(1915-1986)


ễng sinh ra trong một gia đình nơng dân u nớc tại x Tây An, huyện<b>ã</b>
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, năm 18 tuổi thốt li khỏi gia đình ra làm cơng nhân
mỏ than Hồng Gai, rồi mỏ thiếc Cao Bằng.


Sớm tiếp thu ảnh hởng phong trào cách mạng do <i>Đảng cộng sản Đông </i>


<i>D-ơng</i> l nh đạo. Năm 1936, ông về quê Tiền Hải hoạt động trong phong trào Mặt<b>ã</b>
trận Bình dân, tổ chức các hội tơng tế, ái hữu, tham gia chỉ đạo đấu tranh
chồng thuế, chống bắt phu, bắt lính, tuyên truyền tổ chức xây dựng cơ sở cách
mạng trong quần chúng.


Tháng 5-1936, đợc kết nạp vào <i> Đảng cộng sản Đơng Dơng, </i>ơng đ cùng<b>ã</b>
nhiều đồng chí khác xây dựng một số chi bộ Đảng trong huyện nhà.


Tháng 9-1940, ông bị địch bắt, nhng chỉ sau một thnáng đ ra tù, rồi về<b>ã</b>
hoạt động bí mật ở vùng căn cứ Lạng Giang, Hiệp Hồ (Bắc Giang).


Tháng 3-1941, ơng là chỉ huy trởng đội <i>Cứu quốc quân Bắc Sơn</i>. Tháng
9 năm đó, đợc cử đi học quân sự ở nớc ngoài. Về nớc tham gia đội <i>Việt Nam</i>
<i>tuyên truyền giải phóng qn</i> (12-1944), phụ trách cơng tác tham mu, tháng
4-1945 phụ trách Trờng Quân chính kháng Nhật. Trải qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông đợc phân công đảm nhiệm nhiều chức vụ
quan trọng trong quân đội (Tổng Tham mu trởng Quân đội nhân dân Việt
Nam, Uỷ viên Quân uỷ hội, Uỷ viên Ban Quân sự Trung ơng, Chủ nhiệm Tổng
cục quân huấn, T lệnh Kiêm chính Uỷ quân khu V, Bí th Khu uỷ Khu V, T
lệnh Bộ chỉ huy Qn giải phóng miền Nam, Phó Bí th Trung ơng cục kiêm
Phó Bí th Qn uỷ miền…).


Với các cơng vị trên, ông đ cùng nhiều đồng chí khác chỉ huy các chiến<b>ã</b>
dịch lớn (Biên giới, Đờng 18, Hà Nam Ninh, Hồ Bình, Tây Bắc, Điện Biên
Phủ, Mậu Thân năm 1968, Chenla I, Chenla II, Nguyễn Huệ) và cùng Quân
uỷ Trung ơng, Bộ Tổng T lệnh tham gia chỉ đạo các chiến dịch trong đợt Tổng
tiến cơng và nổi dậy năm 1975, giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất
Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

Ông đợc phong quân hàm Đại tớng, đợc bầu làm Uỷ viên Ban Chấp hành


Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá III,IV,V và là Đại biểu Quốc hội
khố VII.


Ơng đợc nhà nớc tặng nhiều huân chơng cao quý.
<b>Bài 23</b>


<b>Tæng khëi nghÜa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nớc Việt Nam</b>
<b>dân chủ cộng hoà</b>


1. Hình. Cuộc mít tinh tại nhà hát lớn Hà Nội ngày (19/8/1945)
-Nội dung:


Bc nh ghi li khơng khí sơi động của ngày giành chính quyền ở Thủ đô
Hà Nội. Nghệ sĩ nhiếp ảnh nguyễn Bá Khoản đ chụp đ<b>ã</b> ợc hình ảnh ngày hội
cách mạng của quần chúng. Trong ảnh, biểu tợng trung tâm nổi bật là hình
ảnh lá cờ đỏ sao vàng cỡ lớn từ tầng 2 của Nhà hát thành phố làm nền cho lễ
đài cuộc mít tinh và một lá cờ đỏ sao vàng khác đang đợc kéo lên từ chiếc cột ở
giữa sân. Đó là lá cờ cách mạng đ thấm máu của các chiến sĩ và đồng bào ta<b>ã</b>
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bức ảnh cũng cho ta thấy một rừng vờ và
rừng ngời tham gia cuộc mít tinh.


Bức ảnh này đợc sử dụng khi dạy học nội dung giành chính quyền ở Thủ
đơ Hà Nội. Sau khi Nhật đầu hàng ĐồngMinh, thời cơ cách mạng Việt Nam đã
chín muồi. Hội nghị toàn quốc của Đảng đợc triệu tập tại Tân Trào ngày
14/8/1945, đ quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả n<b>ã</b> ớc.


Hởng ứng lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng, lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ
Chí Minh,đồng bào cả nớc, triệu ngời nh một, nhất tề đứng lên, với tinh thần
“Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả d y Tr<b>ã</b> ờng Sơn, cũng phải cơng quyết
giành cho đợc độc lập”, Ngày 15/8/1945, lệnh khởi nghĩa về tới Hà Nội. Uỷ ban


quân sự cách mạng Hà Nội đ khẩn r<b>ã</b> ơng hoàn thành kế hoạch khởi nghĩa.
Quần chúng ở nội, ngoại thành đ sẵn sàng xuống đ<b>ã</b> ờng, tầng lớp trung gian
đ ngả về phía cách mạng. Các cuộc mít tinh do bọn thân Nhật tổ chức đều<b>ã</b>
biến thành mít tinh ủng hộ Việt Minh. Chính phù bù nhìn rệu r đến cực<b>ã</b>
điểm. Khân sai bắc kỳ đ bỏ nghiêm sở ở Hà Nội. Điều kiện khởi nghĩa ở Hà<b>ã</b>
Nội đ chín muồi. Uỷ ban quân sự cách mạng đ l nh đạo quần chúng khởi<b>ã</b> <b>ã ã</b>
nghĩa giành chính quyền.


Sáng ngày 19/8/1945 cả Thủ đơ tràn ngập khí thế cách mạng. cả Hà Nội
đỏ rực một rừng cờ đỏ sao vàng. Hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại thành và
các lực lợng tự vệ mang theo giáo, mác, gậy gộc, m tấu…xuống đ<b>ã</b> ờng biểu
d-ơng lực lợng. Hò rầm rập tiến về Quảng trờng Nhà hát lớn dự mít tinh do Mặt
trận Việt Minh t chc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

cuộc mít tinh càng thăng thêm vẻ trang nghiêm và rực rõ.Một rừng cờ giữ một
biển ngời rộng lớn. Biểu ngữ nhiều vô kể, tất cả nổi lên những khẩu hiệu:


- o Chớnh ph bù nhìn Trần Trọng Kim


- Thành lập Chính phủ Dân chủ cộng hoà Việt Nam
- Việt Nam hoàn toàn c lp!


- Cách mạng giải phóng Việt Nam muôn năm!


- Anh em binh lớnh h y mang sỳng gia nhập hàng ngũ chiến đấu bên<b>ã</b>
cạnh Việt minh.


Trên thềm Nhà hát, anh em xung phong và tự vệ chiến đấu đứng gác
nghiêm chỉnh, khí giới tuốt trần đa thẳng lên trớc.



Đúng 11 giờ tra, cuộc mít tinh khai mác. Một phút mặc niệm các chiến sĩ
cách mạng đ hy sinh vì Tổ quốc, ba phát súng nổ vang. Bản nhạc “Tiến quân<b>ã</b>
ca” vang lên. Lễ chào cơ bắt đầu. Một lá cờ lớn đợc từ từ kéo lên trên chiếc cột
cờ dựng giữa b cỏ trứơc nhà hát lớn. những nắm tay rắn chắc giơ lên. Tất cả<b>ã</b>
hớng về lá cờ đỏ sao vàng. Niềm tự hảo sung sớng bừng dậy trong lòng mọi
ng-ời.Một loạt truyền đơn t trên Nhà hát lớn bay xuống nh một đàn bớm chập
chờn trên đầu ngời dự mít tinh. Mọi ngời ngẩng đầu lên, xoè rộng tay đón
truyền đơn. Đồng chí Nguyễn Huy Khơi - đại biểu Việt Minh đọc Tun ngơn,
Chơng trình của Việt Minh và lời kêu gọi khởi nghĩa của Uỷ ban khởi nghĩa
Hà Nội. Tiếng vỗ tay hoan nghênh luôn luôn vang lên.


Sau Lời kêu goi, đại biểu Việt Minh hô to các khẩu hiệu:
- Đánh đổ mọi lực lợng xâm phạm đến nền độc lập Việt Nam!
- Đả đảo bọn Pháp muốn khôi phục chủ quyền ở Đơng Dơng!
- Đánh đỏ Chính phủ bù nhìn “Trần Kim Trọng”


- Thành lập Chính phủ Cộng hoà dân chủ Việt Nam!
- Việt Nam hoàn toàn c lp!


- Cách mạng giải phóng thành công muôn năm!


Quần chúng hởng ứng hô vang các khẩu hiệu của Uỷ ban khëi nghÜa.
Cc mÝt tinh nhanh chãng chun thµnh biĨu tình. Quần chúng chia thành
hai đoàn, một đoàn đi chiếm Phủ Khâm Sai. Toà Thị Chính, Sở Bu điện, Sở
Cảnh sát một đoàn đi chiếm Trại Bảo an binh. Ty Liêm phóng, Nhà máy
Avia.


Trớc khíthể của qn chóng. Khëi nghĩa đ giành thắng lợi nhanh<b>Ã</b>
chóng.



S dng tt bc ảnh sẽ giúp học sinh có biểu tợng sống động về ngày
khởi nghĩa giành chính quyền ở thủ đơ Hà Nội – sự kiện có tác dụng cổ vũ to
lớn đối với phong trào cách mạng cả nớc. Từ đó giáo dục cho học sinh niềm tự
hào dân tộc, lòng kính yêu đối với quần chúng cách mạng và Mặt trận Việt
Minh, rèn luyện khả năng quan sát tranh ảnh lịch sử.


-Híng dÉn sư dơng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Têng tht cc mÝt tinh ë Hµ Néi ngµy 19-8-1945.
Em cã nhËn xÐt g× vỊ cc mÝt tinh?


H y cho biết ý nghĩa cuôcj khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi?<b>ã</b>
-Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.
2.Hình Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập (2/9/1945).


<b>-Néi dung:</b>


Bức ảnh thể hiện Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bộ quần áo kaki cổ cao,
rất giản dị nhng chỉn tề. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu tha,
với nét mặt trang nghiêm đang đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra n ớc Việt
Nam mới.


Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ơng Đảng và Uỷ ban dân
tộc giải phóng từ Tân Trào về đến Hà Nội Theo đề nghị của Hồ Chủ tịch, Uỷ
ban dân tộc giải phóng Việt Nam đợc cải tổ thành Chính phủ lâm thời. Ngời đã
thay mặt chính phủ lâm thời viết bản Tun ngơn độc lập tại số nhà 10 phố
Hàng Ngang Hà Nội, Đây là những giây phút vui sớng, sảng khoái nhất trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của Ngời.


Sáng mồng 2/9/1945, Hà Nội tng bừng một màu cờ đỏ và hoa. Trong


khơng khí phấn khởi của ngày “Độc lập”, hàng chục vạn đồng bào Thủ đô và
các vùng lân cận, cùng Đội quân giải phóng từ chiến khu mới về, tập trung tại
Quảng trờng Ba Đình. Một cuộc mít tinh khổng lồ đợc tổ chức Đội danh dự
dứng nghiêm trang xung quanh lễ đài mới dựng. Các chiến sĩ Giải phóng đứng
sát cánh cùng các Đội tự vệ của công nhân, thanh niên và lao động Thủ đơ, bảo
vệ chính phủ lâm thời. Đúng 2 giờ chiều, cuộc lễ bát đầu. Trên lễ đài long
trọng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, l nh tụ vĩ đại của dân tộc, giản dị trong bộ quần<b>ã</b>
áo kaki cổ cao màu trắng, cùng toàn thể thành viên trong Chính phủ lâm thời
ra mắt qc dân đồng bào.


Bằng một giọng trầm ấm, giản dị và gần gũi, phảng phất giọng nói của
một miền quê đất Nghệ An, Ngời tuyên đọc bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử,
long trọng tuyên bố với toàn thể đồng bào trong nớc và thế giới sự ra đời của
n-ớc Việt Nam Đân chủ cộng hồ.


Lời nói của Bác điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng, từng câu, từng
chẽ đi vào lòng ngời. Đọc tuyên ngôn độc lập đến nửa chừng, Bác dừng lại và
bỗng dng hỏi:


- Tơi nói đồng bào có nghe rõ không?


Tất cả mọi ngời cùng đáp, tiếng dậy vang nh sấm:
- Có ó ó!


Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển ngời đ hoà làm một, sự cách biệt<b>ã</b>
đôi chút giữa l nh tụ và quần chúng đ tan biến.<b>ã</b> <b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ớc bất
bình đẳng mà Pháp đ ký với Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp<b>ã</b>
trên đất nớc Việt Nam.



Tuyên ngôn nêu rõ quyết tâm sắt đá của trên 20 triệu ngời Việt Nam:
“Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm đem tất cả tinh thần và sức lực tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.


Bản tuyên ngôn kết thúc giữa tiếng hoan hô vang dậy của hàng chục
vạn ngời. Tiếp đó, Chính phủ lâm thời tuyên thệ trớc quốc dân: “Sẽ kiên quyết
l nh đạo toàn dân giữ vững nền độc lập cho Tổ quốc và thực hiện bản ch<b>ã</b> ơng
trình của Việt Minh, đặng mang lại tự do, hạnh phúc cho dân tộc…”


Buổi lễ kết thúc bằng những lời thề độc lập. Hàng chục vạn ngời, hàng
chục vạn tiếng hơ cùng hồ làm một.


Cuối cùng, cuộc mít tinh biến thành một cuộc biểu tình tuần hành vĩ đại
trên các đờng phố rựp cờ của Thủ đô Hà Nội.


Tuyên ngôn độc lập đ khai sinh ra n<b>ã</b> ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
đồng thời là bản anh hùng ca chiến đấu và chiến thắng, tràn đầy sức mạnh,
niềm tin của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ nền độc
lập t do ca dõn tc.


-Hớng dẫn sử dụng:


Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát ảnh, nêu lên nhận xét của bản
thân. Sau khi HS trả lời GV có thể miêu tả, tờng thuật nh nội dung trên.


3. Cây đa Tân Trào huyện Sơn Dơng tỉnh Tuyên Quang


Cây đa Tân Trào là cây cổ thụ của làng Tân Lập. Tân Trào là tên mới có
từ năm 1945 của hai x Tân Lập (còn gọi là Kim Long) và Hồng Thái (còn gọi<b>Ã</b>


là Kim Châu).


Tõn Tro l mt x nằm trong một thung lũng nhỏ thuộc phía đơng bắc<b>ã</b>
huyện Sơn Dơng, tỉnh Tun Quang. Phía đơng của Tân Trào là núi Hồng; núi
Thoa, ngịi Thía ở phía Nam; núi Bàng ở phía tây. Ngồi ra, các d y núi đất<b>ã</b>
nh Nà Lừa. Kho Bắp… bao bọc quanh x Tân Trào nh<b>ã</b> một bức tờng thành
kiên cố, hiểm trở. Chính địa hình đó đ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập<b>ã</b>
căn cứ địa cách mạng và làm thủ đơ của khu giải phóng trớc cách mạng.


Trớc đây, vào Tân Trào chỉ có hai con đờng mòn. Một đờng từ huyện lị
Sơn Dơng vợt qua rất nhiều rừng rậm, đèo dốc mới đến đợc làng Hồng Thái,
địa đầu của Tân Trào. Một đờng khác đi từ Thái Nguyên qua đèo De theo đờng
mòn rồi đến Tân Trào. Quanh khu vực Tân Trào là những cánh rừng già, rừng
re nứa ngút ngàn. Những địa danh quen thuộc nh ngịi Thía, suối Trung, suối
Khn-pén chảy trớc đình Tân Trào trớc khi chảy vào sơng Đáy nh một cánh
cung mềm mại. ẩn mình dới những rừng cây, cạnh ngịi suối là những bóng
nhà sàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

làng Tân Lập. Ngơi đình đợc xây dựng vào năm Q Hợi (1923). Khác với kiến
trúc của các đình làng ở đồng bằng Bắc Bộ, đình Tân Trào theo kiểu nhà sàn,
cột gỗ, gồm 3 gian, 2 chái, sàn lát ván và mái lợp bằng lá cọ. Đình Tân Trào đã
trở thành nơi diễn ra một hội nghị Diên Hồng của thời đại mới. Dới mái đình
này, vào ngày 16/8/1945, các đại biểu khắp mọi miền đất nớc đ về đây dự<b>ã</b>
Quốc dân đại hội. Tuy đơn sơ, giản dị nhng thiêng liêng, trang trọng, vì các đại
biểu về dự Đại hội đ quyết định những vấn đề sống còn đối với vận mệnh của<b>ã</b>
quốc gia, dân tộc. Ngày đó, trong đình chăng một tấm dù màu đỏ. Gian giữa
dùng làm nơi triển l m sách báo, tài liệu cách mạng và các vũ khí chiến lợi<b>ã</b>
phẩm thu đợc của giặc. Gian phía tây là nơi nghỉ ngơi của các đại biểu
Bắc,Trung, Nam và kiều bào. Gian phía đơng, trên sàn đình là nơi diễn ra đại
hội quốc dân. Bàn chủ tịch kê ở phía trên, cịn phía dới là ghế của các đại biểu.


Tất cả đều làm bằng tre ghép lại, tuy giản dị nhng thật trang nghiêm. Tại đại
hội này, các đại biểu đ tán thành chủ tr<b>ã</b> ơng Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông
qua lệnh khởi nghĩa và 10 chính sách lớn của việt Minh, quy định quốc kỳ và
quốc ca, cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng tức Chính phủ lầm thời do Hồ Chí
Minh làm chủ tịch. Tạingơi đình này, vào ngày 16/8/1945, thay mặt Uỷ ban
dân tộc giải phóng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đ đọc lời thề thiêng liêng trong<b>ã</b>
buổi lễ ra mắt quốc dân tại đình Tân Trào.


Lán nà Lừa là nơi ở và làm việc của Bác Hồ từ tháng 6 đến tháng 8 năm
1945, để chỉ đạo công cuộc chuẩn bị tổng khởi nghĩa.


Cây đa Tân Trào là cây đa cổ thụ, cách đình Tân Trào là khoảng 500m.
Dới tán lá xum xuê của cây đa này, chiều ngày16/8/1945 quân giải phóng Việt
Nam theo lệnh của Uỷ ban dân tộc giải phóng đ làm lễ xuất quân tr<b>ã</b> ớc sự
chứng kiến của 60 đại biểu về dự Quốc dân đại hội và của nhân dân Tân Trào.
Đồng chí Võ Nguyên Giáp đ trịnh trọng đọc bản Qn lệnh số 1, và ngay sau<b>ã</b>
đó đồn qn giải phóng dới sự chỉ huy của ơng, tiến về giải phóng thị x Thái<b>ã</b>
Nguyên, mở đầu khởi nghĩa trong tồn quốc.


4. TrÇn huy liƯu
(1901-1969)


Ơng xuất thân trong một gia đình nhà Nho yêu nớc ở làng Vân Cát,
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, năm 17 tuổi đ làm thơ yêu n<b>ã</b> ớc và viết báo.


Trần Huy Liệu đ thực sự hoạt động chính trị trong cao trào yêu n<b>ã</b> ớc và
dân chủ 1925-1926, tham gia thành lập <i>Đảng thanh niên</i> (3-1926) tại Sài Gịn.
Ơng cịn là chủ bút tờ <i>Đông Pháp thời báo</i> (1925-1927) và phụ trách <i> Cờng học</i>
<i>th xã </i>(1928). Thời gian này tham gia <i>Việt Nam quốc dân Đảng </i>ở Nam Kì.



</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

công khai quan trọng nhất của <i>Đảng cộng sản Đông Dơng</i> ở Hà Nội. Từ năm
1939-1945, ông bị bắt, đa đi giam ở các nhà tù Sơn La, NghÜa Lé.


Tháng 3-1945,ông vợt ngục về Hà Nội làm báo <i>Cứu quốc</i> của Mặt trận
Việt Minh. Quốc dân đại hội ở Tân Trào (8-1945), ông đợc bầu làm Phó Chủ
tịch Uỷ ban dân tộc giải phóng, kiêm Bộ trởng Bộ thơng tin tun truyền của
chính phủ lâm thời.


Sau cách mạng tháng Tám, Trần Huy Liệu dẫn đầu đoàn đại biểu Chính
phủ vào Huế nhận lễ thối vị của Bảo Đại. Trong kháng chiến chống Pháp,
ông tiếp tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Chính phủ và Mặt trận.


Hồ bình lập lại, ơng chuyển sang cơng tác văn hóa , học thuật, làm
Tr-ởng ban nghiên cứu Văn-Sử-Địa, rồi Viện trTr-ởng Viện sử học, Phó chủ nhiệm
Uỷ ban khoa học Nhà nớc và Uỷ ban khoa học x hội Việt Nam. Năm 1963,<b>ã</b>
ơng đợc nớc cộng hồ dân chủ Đức (trớc kia) trao tặng <i>Huân chơng Humbụn</i>


(Humbol) và mời làm Viện sĩ Thông tấn <i>Viện hàn l©m khoa häc.</i>


Trần Huy Liệu khơng chỉ là nhà báo có tên tuổi, ơng cịn là nhà sử học.
Ơng là tác giả và chủ biên của hàng loạt cơng trình sử học có giá trị: <i>Dự thảo</i>
<i>cách mạng cận đại Việt Nam; lịch sử 80 năm chống Pháp; phong trào cách</i>
<i>mạng Việt Nam qua thơ văn; cách mạng tháng Tám; tài liệu tham khảo lịch sử</i>
<i>cách mạng cận đại Việt Nam</i>… Ngồi ra, ơng cịn viết nhiều hồi kí có gí trị
lịch sử nh: <i>Một bầu tâm sự; Ngục trung kí sự </i>(1927-1928)<i>; Côn lôn kí sự</i>


(1935); <i> NghÜa Lé vỵt ngục </i>(1946); <i>Mặt trận dân chủ Đông Dơng</i> (1960); <i> Đảng</i>
<i>thanh niên</i> (1961)


ễng cũn l tỏc gi ca nhiu cun truyện lịch sử và một số tập thơ cách


mạng in rải rác trên các tờ báo bí mật trong nhà tù: <i> Suối reo </i>(Sơn La); <i>Dịng</i>
<i>sơng Cơng </i>(Thái Ngun); <i>Con đờng nghĩa</i> (Nghĩa Lộ). Sau này, những bài thơ
có giá trị nhất đợc tuyển chọn vào tập <i>Thơ Trần Huy Liệu.</i> Trần Huy Liệu có
cơng trong việc đào tạo, xây dựng trong đội ngũ cán bộ nghiên cứu sử hc u
tiờn nc ta.


Ông đ đ<b>Ã</b> ợc truy tặng <i>Giải thởng Hồ Chí Minh </i> năm 1996.
<b>Bài 24</b>


<b>Cuc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân ch nhõn dõn</b>
<b>(1945-1946)</b>


1. Hình . Cử tri Sài Gòn bỏ phiÕu Quèc héi kho¸ I
<i><b>-Néi dung:</b></i>


Để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và đập tan mọi sự xuyên tạc
của kẻ thù. Chính phủ lâm thời quyết định tổ chức Tổng tuyển cử vào ngày
6/1/1946 để bầu Quốc hội, lập Chính phủ chính thức và xây dựng Hiến pháp
của nớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

sĩ ở miền Nam rằng: Về mặt quân sự thì các chiến sĩ dùng súng đạn mà chống
quân thù, về mặt chính trị thì nhân dân dùng lá phiếu có sức lực nh một viên
đạn.


Ngay mai quèc d©n ta sÏ tá cho thế giới biết rằng dân ta đ :<b>Ã</b>
- Kiên quyết đoàn kết chặt chẽ.


- Kiờn quyt chng bn thc dân.
- Kiên quyết tranh quyền độc lập.



Ngày 6/1/1946, toàn dân Việt Nam từ tiền tuyến đến hậu phơng đ nô<b>ã</b>
nức đi bỏ phiếu bầu cử. Đây thực sự là cuộc đấu tranh dân tộc gay go, quyết
liệt bởi vì kẻ thù bên trong và giặc ngồi đang tìm mọi cách lật đổ chính quyền
cách mạng của nhân dân ta. ở miền bắc, dới sự che chở của quân Tởng, bọn
Việt quốc, Viết cách điên cuồng chống phá ở miền Nam, cuộc bầu cử thực sự có
đổ máu, 42 cán bộ đ hi sinh trong khi làm nhiệm vụ vận động tuyển cử. ở một<b>ã</b>
số nơi nh Tân An, Khánh Hồ đồng bào đ bị sát hại vì máy bay của địch ném<b>ã</b>
bom nơi bỏ phiếu.


Mặc dù trong điều kiện khó khăn đó, tỷ lệ ngời đi bỏ phiếu rất cao, trung
bình 85%, nhiều nơi đạt 100%. Những đại biểu do Mặt trận Việt Minh giới
thiệu ra tranh cử để trúng cử với số phiếu cao nhất, chủ tịch Hồ Chí Minh ra
ứng cử ở thủ đơ Hà Nội và đ trúng cử với 98,4% số phiếu bầu, Kết quả bầu cử,<b>ã</b>
cả nớc đ bầu đ<b>ã</b> ợc 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nớc ta.


Ngày 2/3/1946. Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên. Quốc hội đ trao quyền<b>ã</b>
cho Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập Chính phủ chính thức, quyết định thủ
tiêu mọi chế độ lập pháp cũ và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp do Chủ
tịch Hồ Chí Minh trực tiếp lằm Trởng ban.


Đây là bức ảnh nhằm minh hoạ cho cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên của
nớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Tuy nhiên, đây là bức ảnh mà Ban biên tập
đ chọn khơng đúng với tinh thần và khơng khí của cuộc bầu cử Quốc hội đầu<b>ã</b>
tiên, cho nên khi sử dụng, giáo viên giải thích cho học sinh rõ ảnh chụp cảnh
đồng bào các dân tộc đi bỏ phiếu, thực hiện quyền dân chủ bình đẳng của
mình.


-Híng dÉn sư dơng:


Cho HS quan sát bức ảnh và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi sau:


H y cho biết quang cảnh v a im nhõn dõn b phiu?<b>ó</b>


Trình bày cuộc bầu cử trong cả nớc


ý nghĩa của cuộc bầu cử Quốc hội khoá I?


Sau khi HS trình bày GV nhận xét và kết luận nh nội dung trình bày.
2.Hình. Lớp bình d©n häc vơ


<i><b>-Néi dung:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

rõ 6 nhiệm vụ cấp bách cần làm ngay. Trong đó nạn mù chữ đợc coi là một thứ
giặc nguy hại khơng kém gì giặc đói và giặc ngoại xâm.


Trong bài “chống nạn thất học”, viết một tháng sau ngày độc lập, công bố
ngày 4/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh, viết:


“Muốn giữ vững nền c lp,


Muốn làm cho dân mạnh, nớc giàu.


Mi ngi Vit Nam đều phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của
mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nớc
nhà và trớc ht phi bit c, bit ch Quc ng.


Những ngời đ biết chẽ h y dạy cho những ng<b>Ã</b> <b>Ã</b> êi cha biÕt ch÷. Nh÷ng
ng-êi cha biÕt ch÷ h y gắng sức mà học cho biết. Vợ ch<b>Ã</b> a biết chữ thì chồng bảo,
em chabiết thì anh bảo, cha mẹ không biết chữ thì con bảo phụ nữ lại càng
cần phải học.



Mt tun l sau ngy c lp, ngy 8/9/1945, Nha Bình dân học vụ đợc
thành lập. Với truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam, cả dân tộc đ lao<b>ã</b>
vào cuộc chiến đấu gian khổ chống lại ngu dốt, chống lại chính sách ngu dân
của chính quyền thực dân trớc đây. Chỉ trong một thời gian ngắn, các lớp bình
dân họcvũ đ đ<b>ã</b> ợc tổ chức ở khắp nơi, lôi cuốn từ những em nhỏ đến các cụ già
80 tuổi. Sau một năm, đ có 2.500.000 ng<b>ã</b> ời đợc thốt nạn mù chữ.


Hệ thống giáo dục phổ thông và đại học cũng đợc xây dựng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh d gửi th<b>ã</b> cho học sinh, dặn dò các cháu cố gắng siêng năng học tập.
Ngời chỉ rõ: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt
Nam có đợc vẻ vang sánh vai các cờng quốc năm châu hay khơng? chính là nhở
một phần lớn ở cơng học tập của các cháu”. Thành tích diệt giặc dốt của chính
quyền cách mạng đ giúp co chính quyền có điều kiện b<b>ã</b> ớc vào cuộc chiến tranh
với ác thế lực phản động trong và ngoài nớc một cách mnh m.


-Hớng dẫn sử dụng:


Trớc hết, giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát ảnh và gọi mở.


-Qua bức ảnh này, các em thấy nhân dân ta học tập trong điều kiện nh
thế nào?


- Lớp học bao gỗm thành phần nµo?”


- “Gơng mặt và thái độ học tập của mọi ngời ra sao? Thể hiện điều gì?”
Sau khi học sinh trao đổi, giáo viên bổ sung và giải thích rõ thêm để các
em hiểu: Dây là một trong những hình ảnh thực của lớp bình dân. Mọi ngời
đang chămchỉ học tập để đẩy lùi bóng đêm ngu dốt. Truyền thống hiếu học lâu
đời của nhân dân ta bị chế độ thực dân kìm h m. đến nay đ có dịp phát huy<b>ã</b> <b>ã</b>
mạnh mẽ. Mặc dù phải học trong những điều kiện thật khó khăn, gian khổ,


giữa bao nhiêu thiếu thốn và công việc bộn bề ngay sau Cách mạng tháng tám
thành công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

Sau thắng lợi của cách mạng thnág Tám, chính quyền non tre vừa ra đời
đ phải đơi mặt với nhiều khó khăn thách thức trong đó giặc đói vẫn đe doạ<b>ã</b>
hành hành. Trớc tình hình đó, Hồ Chí Minh đ kêu gọi tồn dân, nh<b>ã</b> ờng cơm,
xẻ áo để diệt giặc đói.Ngời chính là tấm gơng để mọi ngời noi theo. Đồng bào cả
nớc đ phát huy mọi sáng kiến để cứu đói nh<b>ã</b> lập “hủ gạo cứu đói”, “ngày đồng
tâm” ...Trong hình thể hiện chân thực, sinh động hình ảnh nhân dân Nam bộ
hởng ứng lời kêu gọi chống giặc đói năm 1945 của chính phủ.


-Híng dÉn sư dơng:


GV cho HS quan sát bức tranh và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi sau:
H y cho biết cuộc vận động tiết kiệm, kệu gọi đồng bào nhừng cơm sẻ áo<b>ã</b>
diễn ra nh thế nào?


ý nghĩa của cuộc vn ng ú?


Sau khi HS trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý nh nội dung trên.
4. Chống “GiỈc dèt”


Ngày 3/9/1945, sau phiên họp đầu tiên của hội đồng chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “nạn dốt là một phơng pháp độc ác của thựcdân dùng để cai trị chúng ta. Một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tơi đề nghị mở một chiến dịch chống giặc dốt”.
Tiếp đó, ngày 8/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh 17/SL, quyết định thành
lập nha bình dân học vụ. Sắc lệnh 19/SL quy định các địa phơng phải mở các lớp học bình
dân học vụ chậm nhất trong thời gian 6 tháng và sắc lệnh 29/SL thi hành cỡng bức việc học
chữ quốc ngữ. Tồn dân đã sơi nổi hởng ứng các sắc lệnh đó của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Khắp nơi, từ thành phố đến nơng thơn, nhiều lớp bình dân học vũ đã đợc mở, lôi cuốn từ


em nhỏ đến các cụ già. Khẩu hiệu “đi học là kháng chiến”, “mỗi lớp học lạm tổ tuyên
truyền kháng chiến” xuất hiện khắp các đờng phố, xóm làng.


Sau hơn 1 năm thực hiện chiến dịch chốn giặc dốt, cả nớc đã có 2,5 triệu ngời thốt
nạn mù chữ. Hệ giáo dục phổ thơng và Đại học cũng đợc xây dựng và từng bớc phát triển
theo 3 nguyên tắc: dân tộc, dân chủ và khoa học. Tiếng Việt đợc dùng trong các văn bản
chính thức của nhà nớc và trong việc học tập, giảng dạy ở các trờng.


Thắng lợi của cuộc đấu tranh chống giặc dốt ngồi ý nghĩa lớn về văn hố cịn là
một thắng lợi lớn về chính trị; tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nớc và phát
huy quyền làm chủ của mình trong xây dựng và bào vệ tổ quốc.


<i>(Theo: Hậu phơng chiến tranh nhân dân Việt Nam </i>
<i>1954-1975, NXB Quân đội nhân dân, H.1997)</i>
<b>5.Cả nớc cứu đói</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh đợc nhân dân cả nớc hởng ứng. Mọi ngời nơ
lức tăng gia sản xuất, chống đói nh chống giặc ngoại xâm. Tính đến cuối năm 1945, nhân
dân ta đã bỏ ra 4 triệu ngày công, đào đắp 2,72 triệu m3<sub> đất bổ trợ cho đê điều, đẩy lùi nạn</sub>


lụt, diện tích trồng lúa đợc mở rộng gấp rỡi, diện tích trồng khoai lang tăng gấp 3, số khoai
lang thu hoạch tăng gấp 4 lần so với năm 1943.


Nhờ sự nỗ lực vợt bậc của toàn dân, giá gạo ở Bắc bộ hạ từ 700 đồng xuống 200
đồng một tạ. Cach mạng đã chiến thắng nạn đói ngay từ những ngày đầu chế độ mới. Kết
quả đó khơng những chỉ bồi dỡng sức dân mà cịn góp phần quyết định vào việc xây dựng
và bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng. Thắng lợi trên mặt trận chống giặc đói vì vậy
có ý nghĩa chính trị to lớn, làm nổi bật tính u việt của chính quyền cách mạng. Nhân dân
càng thêm tin tởng và gắn bó với chế độ mới.



<i>(Theo: Hậu phơng chiến tranh nhân dân Việt Nam </i>
<i>1954-1975, NXB Quân đội nhân dân, H.1997)</i>
<b>6.“Quỹ độc lập” và “tuần lễ vàng”</b>


Trớc tình hình nguy ngập về tài chính, chính phủ đã kiên quyết cắt giảm các khoản
chi tiêu cha thật cần thiết và kêu gọi sự đóng góp của tồn dân.


Việc tổ chức lạc qun trong nhân dân đợc tích cực thực hiện. Ngày 4/9/1945, chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 34/SL xây dựng “quỹ độc lập” và ngày 17/9 tổ chức “tuần
lễ vàng” động viên mọi ngời dân yêu nớc tự đóng góp, ủng hộ việc xây dựng và bảo vệ nền
độc lập của đất nớc, để “dùng vào việc cần cấp và quan trọng nhất của chúng ta lúc này là
việc quốc phòng”. “quỹ độc lập” và “tuần lễ vàng”đợc nhân dân cả nớc nhiệt liệt hởng ứng.
Nhiều gia đình mang hết vàng bạc ra góp; nhiều mẹ , nhiều chị đem cả t trang quý và vật
kỷ niệm thân thiết ủng hộ vào các quỹ trên. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, các tầng lớp
nhân dân đã đóng góp đợc hơn 20 triệu đồng và 370kg vàng. Số vàng và tiền đóng góp trên
tuy khơng lớn so với nhu cầu chi tiêu của một nhà nớc, nhng đã giải quýêt đợc những khó
khăn gay gắt trớc mắt, nhất là việc xây dựng, nuôi dỡng và trang bị cho các đơn vị vệ quốc
quân đang đợc xây dựng phát triển.


Các đoàn thể cứu quốc thờng xuyên tổ chức các cuộc lạc quyên ủng hộ bộ đội. Chỉ
trong “ngày len, vải, sợi” do hội phụ nữ cứu quốc Hà Nội tổ chức đã quyên đợc 5842m vải,
149kg len, hàng nghìn quần áo, chăn màn, giày dép…


Trong hồn cảnh lúc bấy giờ, chính nhờ biết dựa vào dân mà đảng, chính phủ và
chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng bớc đa đất nớc vợt qua khó khăn trớc mắt, lãnh đạo nhân
dân cả nớc vừa kháng chiến ở miền Nam, vừa ra sức chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng
chiến toàn quốc.


<i>(Theo: Hậu phơng chiến tranh nhân dân Việt Nam </i>
<i>1954-1975, NXB Quõn i nhõn dõn, H.1997)</i>



Bài 25


những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1946-1950)


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

địch. Bộ đội ta dùng thang leo lên mái nhà. Vũ khí tác chiến của các chiến sĩ là
súng trờng, lựu đạn, dao găm… Trang phục của các anh là áo trấn thủ, đầu
đội mũ đan bằng tre có bịt vải ni lơng… Điều đó nói lên trong những ngày đầu
của cuộc kháng chiến, trang bị của bộ đội ta cịn rất thơ sơ, thiếu thốn. Nhng
với tinh thần ‘khơng có gì q hơn độc lập, tự do”.các anh đ kiên c<b>ã</b> ờng dũng
cảm chiến đấu, giam chân địch 2 tháng trong thành phố, đạp tan âm mu cả
địch nhằm đánh úp cơ quan đầu n o của ta tại Hà Nội, tạo điều kiện cho quân<b>ã</b>
dân ta chuyển vào kháng chiến lâu dài….


Từ đầu tháng 12/1946, thực dân Pháp liên tục gây xung đột với công an
và tự vệ của ta, đặc biệt nghiêm trọng là vụ thảm sát tại Yên Ninh, Hàng Bún,
Hà Nội ngày 17/12/1946. Trớc hành động láo xợc đó, ngày 19/12/1946, Hồ Chủ
tịch đ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến “… Chúng ta thà hy sinh tất cả<b>ã</b>
chứ nhất định không chịu mất nớc, nhất định không chịu làm nô lệ”.


Đáp lại lời kêu gọi, các chiến sĩ tự vệ Hà Nội đ thề quyết tử cho Tổ quốc<b>ã</b>
quyết sinh. Lực lợng tự vệ chiến đấu và Vệ quốc đoàn trong Liên khu 1 Hà Nội
đợc biên chế thành hai trung đoàn. Trung đoàn 48 làm nhiệm vụ đánh địch ở
các của ơ và Trung đồn 52 (Trung đồn Thủ đơ) làm nhiệm vụ kìm giữ chân
địch ở nội thành. Suốt hơn 20 ngày, cuộc chiến đấu không cân sức giữa ta và
địch diễn ra ác liệt tại các cửa ô, thực dân Pháp đ chiếm đ<b>ã</b> ợc các cửa ngõ,
chúng tập trung định tiêu diệt lực lợng ta ở Liên khu I (nội thành).


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ giam chân địch, đêm ngày 17/2/1947,


Trung đồn Thủ đơ đợc lệnh rút khỏi Hà Nội. Đồn qn lặng lẽ bí mật di theo
ven bờ sơng Hồng mà giặc Pháp hồn tồn khơng biết. Chúng tin vào vịng vay
dày đặc bốn bề tởng chừng con chim cũng khó bay qua. ở giữa sông trên b i<b>ã</b>
Phúc Xá, tiểu đội tự vệ do đồng chí Nguyễn Văn Nại chỉ huy đ dẫn đ<b>ã</b> ờng cho
trung đoàn vợt qua mọi hiểm nghèo để ra đi an toàn, 20 chiếc thuyền của đồng
bào và chị em du kích đ đ<b>ã</b> a bộ đội qua sơng. Sau khi làm trịn nhiệm vụ đón
và bảo vệ bộ phận rút ra sau cùng, tiểu đội đồng chí Nại bố trí ở b i dâu theo<b>ã</b>
dõi địch. Đến sáng, địch phát hiện đợc, chúng đủôi theo, tiểu đội của đồng chí
Nại đ chiến đấu dũng cảm và kìm chân địch lại để quân ta rút lui an toàn. cả<b>ã</b>
tiểu đội đ hy sinh anh dũng góp phần vào chiến thắng oanh liệt của Liên khu<b>ã</b>
I và cuộc rút quân thần kỳ của Trung đoàn thủ đô”.


2.Lợc đồ chiến thắng Việt Bắc thu -đông 1947
<b>-Nội dung:</b>


Thu đông 1947, với âm mu dùng quân sự nhanh chóng thanh tốn
Chính phủ kháng chiến, thực dân Pháp quyết định dùng lực lợng lớn thuỷ, lục,
không quân, với 12000 tên, mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc. Kế
hoạch tấn công của Pháp triển khai theo các hớng.


- Ngày 7 và 8 tháng 19/1947, Binh đồn bộ đờng khơng do Sơvanhắc chỉ
huy nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.


- Binh đoàn bộ binh thuộc địa từ Lạng Sơn theo đờng số 4 lên Cao Bằng,
Bắc Kạn nhằm tạo thành gọng kìm bao vây việt Bắc ở mặt phía Đơng và Bắc.


Binh đoàn bộ binh hỗ hợp và lính thuỷ lính bộ do Comnguynam chỉ huy
từ Hà Nội ngợc sông Hồng và sông Lô tạo thành gọng kìm lớn thứ 2 lên Tuyên
Quang, Chiêm Hoá, bao vây Việt Bắc ở phía Tây.



- Các tiểu đoàn nhảy dù dự bị chiến địch do Phôsay Phơrăngxoa chỉ huy
ở sân bay sẵn sàng đổ bộ tiếp xuống những nơi phát hiện thấy cơ quan đầu
n o kháng chiến.<b>ã</b>


Đây là cuộc tiến công chiến lợc của Pháp, phạm vi chiến dịch rộng 12
tỉnh, các cánh quân hình thành những mũi thọc sâu vào hậu phơng của ta. Với
những gọng kìm dài từ 300 – 400km, đánh thẳng vào trung tâm căn cứ địa
Việt Bắc, nhằm phá tan cơ quan đầu n o, tiêu diệt chủ lực và khủng bố nhân<b>ã</b>
dân, lập chính phủ bù nhìn.


Thực hiện chỉ thị của trung ơng đảng (15/10/1947) “Phải phá tan cuộc
tấn công mùa đông của giặc Pháp” bộ chỉ huy hạ quyết tâm: “đánh mạnh ở
mặt trận sông Lô và đờng số 4, phải phá vận tải tiếp tế của địch, phục kích các
đờng rừng đánh đờng sơng. Tại những căn cứ của địch luôn quấy rối. Đối vỡi
những vị trí thì bao vây tiêu diệt các khu khác đánh mạnh để phối hợp với Việt
Bắc?


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

trung đoàn vệ quốc Cao Bằn đ bắn rơi tại chỗ máy bay chỉ huy, tiêu diệt toàn<b>ã</b>
bộ cơ quan tham mu chiến dịch của địch. Bản kế hoạch tấn công của Pháp rơi
vào tay ta.


Trên đờng số 3, quân ta đ phục kích, tập kích địch trên 20 trận lớn, nhỏ<b>ã</b>
ở chợ Mới, chợ Đồn, chợ Chu, Phủ Thông,… cắt đứt đờng tiếp tế của địch, buộc
chúng phải rút lui khỏi chợ Đồn, chợ R vào cuối tháng 11/1947.<b>ã</b>


ở mặt trận đờng số 4, các đơn vị bộ binh của ta đ phục kích, tiêu diệt<b>ã</b>
hàng trăm tên địch tại Đông Khê, Thất Khê, Lũng Nhai, Tràng Xá. Đặc biệt là
trận phuc kích tiêu diệt gọn cả đoàn gồm 27 xe cơ giới và hơn 1 đại đội địch tại
đèo Bơng Lau, thu tồn bộ vũ khí. Đờng số 4 trở thành con đờng máu của địch.
Ta cắt đờng tiếp tế, không cho địch gặp đợc binh đồn bộ binh hỗn hợp và lính


thuỷ đánh bộ của Comnguynan, cô lập chúng. Cuối cung 2 gọng kìm Đơng và
Tây của địch khơng khép kín mà bị bẻ gẫy.


Trên mặt trận sông Lô, quân ta đ liên tục trặn đánh địch hàng chục<b>ã</b>
trận. Ta bắn chìm từng đoàn tàu chiến giặc tại Quan Bộ, Đoan Hùng, Khe
Lau. Sông Lô đầy xác và tàu giặc.


Phối hợp với Việt Bắc, ở các chiến trờng khác trên toàn quốc, quân dân
ta đ hoạt động mạnh, kiềm chế địch, không cho chúng tập trung binh lực<b>ã</b>
nhiều vào chiến trờng chính.


Kết quả là ta đ tiêu diệt một bộ phận lớn sinh lực địch: hơn 6 nghìn tên<b>ã</b>
bị loại khỏi vòng chiến đấu, 16 máy bay bị hạ, 11 tàu chiến, ca nơ bị bắn chìm,
hàng trăm xe bị phá, thu nhiều vũ khí và quân dụng… Đại bộ phận quân
Pháp phải rút khỏi Việt Bắc; cơ quan đầu n o kháng chiến đ<b>ã</b> ợc bảo vệ an toàn,
căn cứ địa Việt Bắc đợc giữ vững, bộ đội ta khơng những khơng bị tiêu diệt mà
cịn trởng thành về cách đánh.


<b>-Híng dÉn sư dơng</b>


Trớc hết GV cho HS quan sát lớc đồ và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi
sau:


Trình bày trên lợc đồ âm mu kế hoạch tấn công lên Việt Bắc của Pháp
Dựa vào lợc đồ trình bày diễn biến chiến dịch Việt Bắc.


ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc?


Sau khi HS trả lời câu hỏi GV nhận xét, bổ sung và chốt ý nh nội dung
đ trình bày.<b>Ã</b>



2. Trờng chinh (1907-1988)


Ông chính tên là Đặng Xuân Khu, sinh ngày mùng 9-2-1907 tại làng
Hành Thiện, huyện Xuân Trơng (nay là x Nhân Hồng, huyện Xuân Tr<b>Ã</b> ờng),
tỉnh Nam Định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

Châu Trinh. Sau đó, bị thực dân Pháp đuổi học, ông lên Hà Nội học Trờng Cao
đẳng Thơng mại.


Năm 1927, ông gia nhập <i>Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, </i>một tổ
chức tiền thân của Đảng cộng sản Đông Dơng, tham gia cuộc vận động thành
lập <i>Đảng cộng sản Đơng Dơng</i> ở Bắc Kì, năm 1930, đợc chỉ định vào Ban tuyên
truyền cổ động Trung ơng của Đảng, nhng bị đế quốc bắt và bị kết án tù, đày
đi Sơn La.


Cuối năm 1936, do phong trào đấu tranh của nhân dân ta và thắng lợi
của Mặt trận nhân dân Pháp, ông đợc trả lại tự do, tiếp tục hoạt động hợp
pháp và nửa hợp pháp ở Hà Nội, là Uỷ viên Xứ uỷ Bắc Kì và đại biểu của


<i>Đảng cộng sản Đông Dơng</i> trong Uỷ ban Mặt trận dân chủ Bắc Kì. Chiến
tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939), ông chuyển vào hoạt động bí mật.


Năm 1940, ông là chủ bút báo <i>Giải phóng</i>, cơ quan của Xứ uỷ Bắc Kì.
Tại Hội nghị lần thứ 7 của Trung ơng <i>Đảng cộng sản Đông Dơng,</i> ông đợc cử
vào Ban chấp hành Trung ơng Đảng.


Năm 1941, tại Hội nghị lần thứ tám của Trung ơng Đảng, ông đợc bầu
làm Tổng Bí th Ban Chấp hành Trung ơng, Trởng Ban Tuyên huấn kiêm chủ
bút báo <i> Cờ giải phóng </i>và <i>Tạp chí cộng sản, </i> Trởng Ban Cơng vận Trung ơng.


Đế quốc Pháp truy lùng điên cuồng không kết quả, năm 1943 giao cho tồ án
binh kết án ơng tử hình vắng mặt.


Đêm mùng 9-3-1945, ơng chủ trì Hội nghị Thờng vụ Trung ơng mở rộng,
ra chỉ thị “<i>Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta</i>” và chủ trơng
Tổng khởi nghĩa.


Tháng 8-1945, ơng đợc Hội nghị tồn quốc của Đảng cử phụ trách Uỷ
Ban khởi nghĩa toàn quốc.


Năm 1951, tại Đại hội lần thứ II của Đảng, ông đợc bầu vào Ban Chấp
hành Trung ơng, giữ chức Tỏng Bí th n thỏng 10-1956.


Năm 1958, ông làm Phó Thủ tớng Chính phủ kiêm Chủ nhiệm Uỷ Ban
khoa học Nhà nớc.


Ti Đại hội lần thứ III (1960) và lần thứ IV (1976) của Đảng, ông đợc
bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ơng và Uỷ viên Bộ Chính trị phụ trách cơng
tác t tởng, lí luận, đồng thời phụ trách cơng tác Quốc hội, nghiên cứu lịch sử
Đảng, năm 1976, đợc bầu làm Chủ tịch Uỷ ban dự thảo Hiến pháp của Quốc
hội nớc Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam.<b>ã</b>


Ơng là đại biẻu Quốc hội từ khố 2 đến khoá 7 và từ khoá 2 đến khoá 6
là Chủ tịch Uỷ Ban Thờng vụ Quốc hội.


Năm 1984, ông đợc Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc và Chủ
tịch Hội đồng Quốc phịng nớc Cộng hồ x hội chủ nghĩa Việt Nam.<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

7-1986, tại Hội nghị đặc biệt Ban Chấp hành Trung ơng đợc bầu làm Tổng Bí th
của Đảng.



Tháng 12-1986, tại Đại hội tồn quốc lần thứ VI của Đảng, ơng đợc cử
làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ơng, phó Trởng Ban soạn thảo Cơng lĩnh và
chiến lợc kinh tế kiêm Trởng tiểu ban soạn thảo Cơng lĩnh của Đảng.


Do những cốn hiến to lớn đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng
và bảo vẹ Tổ quốc và đối với sự nghiệp tăng cờng đồn kết quốc tế, ơng đ đ<b>ã</b> ợc
Nhà nớc tặng <i> Huân chơng sao vàng</i> và nhiều huân chơng cao quý khác.


Các nớc anh em cũng tặng ông huân chơng cao quý nhất.
3. Hiệp định sơ bộ


Do tình thế đặc biệt cấp bách về ngoại giao, nhất là sau khi hiệp ớc Pháp – Hoa
đ-ợc ký kết (ngày 28/2/1946), chính phủ đã quyết định cử Hồ Chí Minh, Nguyễn Tờng Tam,
Phan Anh, Võ Nguyên Giáp và Vũ Hồng Khanh phụ trách giải quyết cơng việc đàm phán.


Đối với Pháp, chính phủ Việt Nam chủ trơng “hồ để tiến”, tránh tình thế một lúc
phải chiến đấu với nhiều kẻ thù, tranh thủ thêm thời gian hồ bình để củng cố lực lợng.


Ngày 6/3/1946, tại nhà số 2, phố Lê Lai Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
chính phủ Việt Nam cùng với Sanh-tơ-ni, đại diện chính phủ Pháp, ký Hiệp định sơ bộ Việt


<i> Ph¸p</i>


– , bản Hiệp định quốc tế đầu tiên của nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với nớc
ngồi. Nội dung tóm tắt của Hiệp định là:


- Pháp cơng nhận nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hồ là một nớc tự do, có Chính phủ,
Nghị viện, qn đội, tài chính của mình, ở trong liên bang Đơng Dơng và khối liên hiệp
Pháp.



- Pháp cam đoan thừa nhận kết quả của việc trng cầu dân ý về thống nhất ba kỳ.
- Việt Nam thoả thuận để 1500 quân Pháp ra bắc Việt Nam thay thế quân Tởng và
sẽ rút đi sau một thời gian quy định.


- Đình chiến để đàm phán chính thức.


Do kết quả của Hiệp định trên, Việt Nam đã có gần 1 năm hồ bình để xây dựng lực
lợng căn bản cho cuộc kháng chiến lâu dài.


<i>(Theo: Thơng tấn xã Việt Nam, </i>
<i>Chính phủ Việt Nam 1945-2000, Sđd)</i>
<b>4.Đàm phán ở đà lạt và phông-ten-nơ- blô</b>


Từ ngày 14/4 đến ngày 11/5/1946, Đồn đại biểu Chính phủ Việt Nam do Nguyễn
Tờng Tam làm trởng đoàn và Đoàn đại biểu Pháp do Mắc Ăng-đơ-rê làm trởng đoàn đã
họp hội nghị trù bị ở Đà Lạt. Trong suốt 3 tuần lễ, phía Pháp vẫn giữ lập trờng chia cắt nớc
ta, lập liên bang Đông Dơng, không chịu ngừng bắn, âm mu tách Nam bộ ra khỏi Việt
Nam. Ta cơng quyết phản đối. Thực dân Pháp cố tình phá hoại Hiệp định nên Hội nghị
không đi đến kết quả.


Nhận lời mời của chính phủ Cộng hồ Pháp, ngày 31/5, Chủ tịch Hồ Chí Minh lên
đờng sang thăm Pháp với t cách là thợng khách của nớc Pháp. Đoàn đại biểu của chính phủ
do đồng chí Phạm Văn Đồng làm trởng đồn tham dự cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

“Đồng bào Nam bộ là dân nớc Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song
chân lí đó khơng bao giờ thay đổi”.


Ngày 6/7/1946, cuộc đàm phán Việt- Pháp đợc khai mạc tại lâu đài
Phông-ten-nơ-blô. Phái đoàn Pháp ngoan cố giữ lập trờng hiếu chiến xâm lợc. Sau 3 tuần lễ, Hội nghị vẫn


dẫm chân tại chỗ. Đến chiều ngày 10/9, hội nghị đợc lối lại. Song thực dân Pháp đa ra bản
dự thảo Hiệp định với những điều khoản ta không thể chấp nhận đợc. Hội nghị tan vỡ.
Ngày 13/9, phái đồn chính phủ ta lên đờng về nớc.


Cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ- blô không đi đến kết quả, chứng tỏ chính phủ Pháp
đã dứt khốt chọn con đờng vũ trang xâm lợc tồn bộ nớc ta. Tuy vậy, để có thêm thời gian
chuẩn bị lực lợng kháng chiến và làm cho nhân dân Pháp hiểu rõ thiện chí hồ bình của ta,
ngày 14/9/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ký với chính phủ Pháp bản tạm ớc quy định:


- Hai bên đình chỉ mọi xung t


- Phía Pháp cam kết thi hành các quyền tự do dân chủ ở Nam Bộ và thả những ngời
yêu nớc bị bắt giam.


- Chớnh ph Vit Nam bo m cho Pháp một số quyền lợi kinh tế và văn hoá ở Việt
Nam.


Cuộc đàm phán giữa hai bên sẽ tiếp tục vào tháng 1/1947. Những vấn đề chủ yếu
liên quan đến vận mệnh tổ quốc cha đợc giải quýêt, nhng việc ký tạm ớc 14/9 là một thắng
lợi lớn về mặt sách lợc đấu tranh ngoại giao của ta. Nó có tác dụng kéo dài thời gian hồ
hỗn để nhân dân ta chuẩn bị lực lợng, sẵn sàng đập tan mọi hành động xâm lợc của kẻ
thù.


Đặc biệt, chuyến đi thăm Pháp của chủ tịch Hồ Chí Minh sau khi đất nớc ta giành
đợc chính quyền đã thu đợc thắng lợi to lớn:


- Đem quốc kì Việt Nam đến nứơc Pháp, đợc nhân dân Pháp và nhân dân thế giới
trọng thị.


- Làm cho nhân dân Pháp vàbạn bè quốc tế hiểu rõ lập trờng và thiện chí của ta.


- Gây đợc mối cảm tình giữa nhân dân 2 nớc Việt Nam và Pháp.


- Nhiều tổ chức, đoàn thể của Việt Nam đợc thế giới cơng nhận.


<i>(Theo: ViƯn lÞch sư quân sự Việt Nam, lịch sử cuộc kháng chiến</i>
<i>Chống thực dân Pháp.1945-1954.Tập 1, Sđd)</i>


<b>bài 26</b>


<b>bớc phát triển mới của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp </b>
(1946-1953)


1.Hình. Ban thờng vụ Trung ơng Đảng họp bàn mở chiến dịch Biên giới
-Néi dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

Đại tớng Võ Nguyên Giáp đợc cử làm chỉ huy trởng kiêm chính uỷ mặt trận.
Bộ chỉ huy chiến dịch quyết định chọn Đông Khê lm hng tin cụng quyt
nh ca chin dch.


-Phơng pháp sư dơng:


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức hình và giới thiệu lần lợt từng ngời.
Sau đó tổ chức chi HS trả lời các câu hỏi:


Cuộc họp Ban Thờng vụ Trung ơng Đảng đ quyết định vấn đề gì?<b>ã</b>
ý nghĩa của những quyết định đó?


2. Lợc đồ Chiến dịch biên giới thu đông 1950


Biên giới Việt –Trung là một dải núi rừng tà Tây đến Đông Bắc – Bắc


Bộ.Đờng quốc lộ chiến lợc số 4 dài 300kmqua các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn,
Hải Ninh. Tại đây địch có 11 tiểu đồn và 9 đại đội, trong đó có 4 tiểu đồn Âu
Phi làm lc lợng cơ động.


Ngày 25/7/1950, Đảng uỷ mặt trận đợc thành lập, do đồng chí Võ
Nguyên Giáp làm Bí th, Bộ chỉ huy chiến dịch do đồng chí Tổng t lệnh Võ
Nguyên Giáp làm chỉ huy trởng kiêm chính uỷ: đồng chí Trần Đăng Ninh làm
Chủ nhiệm Tổng cục cung cấp trực tiếp phụ trách bộ máy hậu cần chiến dịch.


Đầu tháng 8/1950, đồng chí Tổng t lệnh cùng cơ quan bộ chỉ huy lên
đ-ờng ra mặt trận. Do tính chất quan trọng của chiến dịch, theo sự phân công
của trung ơng, Bác Hồ cũng ra mặt trận để giúp đỡ ban chỉ huy mặt trận (ở
đây giáo viên nên sử dụng bức tranh “Bác Hồ quan sát mặt trận Biên Giới”.kết
hợp với bài thơ của Ngời).


<i>Chống gậy lên non xem trận địa</i>




<i>V¹n trïng nói dì v¹n trùng mây</i>
<i>Quân ta khímạnh nuốt Ngu Đẩu,</i>
<i>Thề diệt xâm lăng lũ sói cầy</i>
(Bản dịch của Xuân Diệu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

ng trên núi cao nhìn xuống, đồn Đơng Khê nh một tuần dơng hạn
khổng lồ giữa biển rừng xanh biên giới. Đông khê nằm giữa đờng số 4, cách
Cao Bằng 45km, cách Thất Khê 24km, xung quanh có 7 vị trí kiên cố, đóng
trên đồi cao nh một bức tờng vững chắc bao bọc. Đồn Đơng Khê có hàng chục lơ
cốt thấp sát mặt đất, nắp dày trên 1m, có hầm ngầm, tờng cao, dây thép gai
xung quanh.



6 giờ sáng ngày 6/9/1950, đạn pháo tao nổ vang trên cứ điểm Đông Khê.
Trận đánh mở màng chiến dịch bắt đầu. Sau những cuộc chiến đấu ác liệt,
quân ta chiếm đợc các vị trí xung quanh, nhng đợt thứ nhất tấn cơng lên đồi
cao không thành. 17 giờ ngày 17, các chiến sĩ ta tấn cơng lần thứ 2 lên đồi cao.
Phía Tây là đại đội bộc phá của Trần Cừ, phía Đông là đại đội của La Văn Cầu
cùng xung phong mở đờng cho xung kích tiến lên (sử dụng chân dung Trần Cừ,
La văn Cầu treo lên bảng hoặc cho học sinh xem).


Mũi nhọn do Trần Cừ chỉ huy tiến lên mở hàng rào nhng bị đại bác của
địch chặn đứng mọi đợt xung phong. 4 chiến sĩ sông lên đều bị thơng vong, cả
mũi nhọn nằm ùn lại trớc mũi súng của kẻ thù. Súng vừa ngớt thì một tốn
địch từ hầm ngầm sơng ra phản kích. Trần Cừ bị trúng đạn vào ngực, trong
khi lô cốt địch vẫn không ngớt nhả đạn. Trời đ sáng rõ, xung kích vẫn ch<b>ã</b> a lọt
vào đợc, mọi ngời đều lo lắng. Lúc này, Trần Cừ cố lê ngời sát lô cốt, anh lại bị
thơng lần nữa, song vẫn cố nhoai ngời lên rồi gục xuống rồi lấy hết sức dùng
thân mình bịt lỗ châu mai địch. Hoả lực của địch ngừng lại và xung kích liên
tiếp sơng lên. Lời hơ “Noi gơng Trần Cừ, trả thù cho Trần Cừ” vang lên, các
chiến sĩ nh nớc vỡ bờ, các tổ 3 ngời tràn vào, nhanh chóng tiêu diệt lơ cốt.


7 giờ sáng ngày hôm sau, quân địch trong chiếc hầm cố thủ cuối cùng
vẫn ngoan cố chống cự. Một quả bộc phá đánh sập chiếc hầm ngầm vững chắc
đó, những tên chỉ huy run sợ chui ra hàng. Sau hơn 2 ngày đêm chiến đấu
dũng cảm, quân ta đ hoàn tồn giành thắng lợi ở trận Đơng Khê”<b>ã</b>


Chiến thắng Đơng Khê chứng tỏ nghệ thuật chỉ đạo quân sự tài tình của
đảng; đánh dấu bớc tiến mới về trình độ đánh cơng kiên của bộ đội ta; cổ vũ
khí thế lập công trên khắp các mặt trận; thể hiện tinh thần dũng cảm trong
chiến đấu của thế hệ trẻ Việt Nam. Tớng Aliúc chỉ huy đồn Đông Khê đ phải<b>ã</b>
thốt lên: “chúng tôi cha bao giờ gặp một đối phơng dũng cảm nh vậy, thật là kỳ


diệu”.


“Đúng nh dự định của ta về kế hoạch “điệu hổ li sơn”, Đơng Khê bị tiêu
diệt, hệ thống phịng ngữ trên đờng số 4 nh một con rắn bị đánh gẫy khúc, địch
lúng thế tìm mọi cách rút khỏi Cao Bằng. Song muốn rút phải có quân tiếp
viện. Ngày 30/9/1950, binh đoàn Lơpagiơ từ Thất Khê lên yểm hộ cho quân từ
cao bằng về. Ngày 3/10/1950, binh đồn Sắc Tơng rút khỏi cao bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

cánh quân này không liên lạc đợc với nhau. Sau 10 ngày chiến đấu đại bộ phận
lực lợng địch từ Cao Bằng về và Thất Khê lên đều đợc tiêu diệt. Bọn còn lậi
chạy vào rừng cũng bị truy kích. Sáctơng và Lơpagiơ khơng gặp đợc nhau để
tiếp ứng cho nhau, mà lại gặp nhau trên đờng vào nhà giam của ta (giáo viên
cho học sinh xem bức ảnh Lopagiơ, Sáctông bị bắt làm tù binh).


Thất bại nặng nề, địch vội v rút ln các cứ điểm cịn lại trên đ<b>ã</b> ờng số 4.
Ngày 22 tháng 10, chiến dịch biên giới kết thúc hồn tồn thắng lợi”.


-Híng dÉn sư dơng:


GV cho HS quan sát lợc đồ, kết hợp với tài liệu tham khảo tổ chức cho
HS trình bày tờng thuật (hoặc lợc thuật) trận Đơng Khê.


Sau đó tổ chức cho HS trả lời câu hỏi:


Em h y so sánh cách đánh địch trong chiến dịch Việt Bắc với cách đánh<b>ã</b>
trong chiến dịch Biên giới?


ý nghĩa của chiến thắng Biên Giới thu-đông 1950?


Sau khi học sinh phát biểu GV nhận xét và chốt ý nh nội dung trên.


3. La Văn Cầu


La Vn Cu sinh năm 1932 ở Trung Khánh, Cao Bằng, mồ côi cha từ lúc
còn nhỏ, Anh tham gia quân đội từ năm 1948 và đợc kết lạp vào đảng cộng sản
Việt Nam ngày 16/6/1950. Anh đ tham gia nhiều chiến dịch và trực tiếp đánh<b>ã</b>
nhiều trận nh Nà Tèn, Cạm Ngầm, Bông Lau (1949)…


Trong chiến dịch biên giới, tổ sung kích của anh đợc giao nhiệm vụ phá
hàng rào và lơ cốt chính bằng bộc phá khi đánh đồn Đơng Khê. Tổ của anh
gồm 5 ngời, do anh làm tổ trởng đ gỡ mìn của địch để phá hàng rào và dùng<b>ã</b>
bộc phá đánh lô cốt. Khi đ phá xong hàng rào, mở đ<b>ã</b> ờng tiến cho đồng đội, La
Văn Cầu bị thơng nặng. Cánh tay phải của anh bị g y, anh đ nhờ đồng đội<b>ã</b> <b>ã</b>
chặt đứt cánh tay cho khỏi vớng để tiếp tục chiến đấu. Anh dùng tay trái ôm
quả bộc phá nặng 12kg băng lên dới nàn đạn của địch từ lỗ châu mai bắn ra
xối xả và đ diệt lô cốt địch… Kết thúc chiến dịch, anh đ<b>ã</b> ợc bộ Tổng t lệnh
th-ởng huân chơng quân công hạng ba.


Tháng 6 năm 1951, anh đợc thay mặt thanh niên trong quân đội đi dự
đại hội thanh niên thế giới bảo vệ hồ bình ở Béclin. Tiếp đó anh đợc cử đi dự
đại hội anh hùng, chiến sĩ thi đua toàn quân, rồi toàn quốc (1/5/1952), đợc
th-ởng huân chơng kháng chiến hạng nhất và tuyên dơng là anh hựng quõn
i


<i><b>4.Hình. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng</b></i>
<i><b>-Nội dung:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

đề mới mà cách mạng đặt ra, Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
đợc triệu tập từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951, tại x Vinh Quang, huyện Chiêm<b>ã</b>
Hố, tỉnh Tun Quang.



ảnh tồn cảnh Đại hội, với 158 Đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự
khuyết tham dự. Đại hội đợc tổ chức một cách trang trọng nhng giản dị. ở trên
khán đài, ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc treo ở giữa, hai bên là quốc kỳ và cờ
Đảng. Ngồi trên ghế chủ tịch đồn có Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng bí th Trờng
Chinh và một số đồng chí l nh đạo khác của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh (ng<b>ã</b>
-ời đứng trong chủ tịch đồn) đang đọc <i>Báo cáo chính trị</i>. Sau đó, Tổng bí th
Tr-ờng Chinh đọc báo cáo <i>bàn về cách mạng Việt Nam.</i> Đại hội quyết định Đảng
ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Đại hội thông qua


<i>Tuyên ngơn, chính cơng</i> và <i> Điều lệ mới;</i> quyết định xuất bản báo <i>Nhân dân</i>, cơ
quan trung ơng của Đảng. Đại hội đ bầu ra Ban chấp hành trung <b>ã</b> ơng gồm 19
uỷ viên chính thức và 10 uỷ viên dự khuyết. Bộ chính trị gồm có 7 uỷ viên. Hồ
Chí Minh đợc bầu làm Chủ tịch Đảng và Trờng Chinh đợc bầu làm Tổng bí th.


-Híng dÉn sư dông


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức tranh, giới thiệu địa điểm tjời gian
tiến hành đại hội.


Tæ chøc cho HS trả lời câu hỏi:
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội?


H y cho biết nội dung và ý nghĩa của Đại hội lần thứ hai của Đảng ?<b>Ã</b>
Sau khi HS trả lêi, GV nhËn xÐt vµ chèt ý nh néi dung trªn.


<i><b>5.Hình. Những đại biểu tham dự đại hội tồn quốc thống nhất Việt</b></i>
<i><b>Minh – Liên minh</b></i>


<i><b>-Néi dung</b></i>



Từ ngày 3-7/3/1951, diễn ra đại hội thống nhất mặt trận Việt minh và
hội liên Việt thành một mặt trận lấy tên là Mặt trận liên hiệp quốc dân Việt
Nam, gọi tắt là mặt trận liên Việt.


Trong ảnh là quang cảnh ở bên ngoài hội trờng: ở trên cửa ra vào hội
tr-ờng có gắn tấm biển đề hàng chữ “đại hội tồn quốc thống nhất Việt minh –
Liên Việt”. Một số đại biểu đ chụp ảnh kỷ niệm (gồm 29 ng<b>ã</b> ời). Quan sát bức
ảnh, ngời ta thấy rõ các đại biểu tham dự đại hội gồm đủ mọi giới: Phụ nữ,
nam giới, ngời già, ngời trẻ, có cả những ngời theo tôn giáo, cả những ngời dân
tộc thiểu số… Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngời ngồi giữa- ngời tổ chức l nh đạo<b>ã</b>
khối Đại đoàn kết toàn dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

can thiệp Mỹ, trừng trị Việt gian phản quốc, thực hiện một nớc Việt Nam độc
lập, thống nhất, dân chủ tự do, phú cờng và góp sức vào việc bảo vệ nền hồ
bình dân chủ thế giới.


-Híng dÉn sử dụng:


Quan sát bức tranh và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:


H y cho biết thành phần tham dự Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh-<b>Ã</b>
Liên Việt?


Trong hình chủ tịch Hồ Chí Minh ngồi ở giữa nói lên điều gì?
Sau khi HS trả lời GV kÕt luËn


<i><b>6. Lợc đồ chiến dịch Tây Bắc</b></i>
<i><b>-Nội dung</b></i>


Sau chiến thắng biên giới Thu - Đông năm 1950, quân ta liên tiếp mở


những chiến dịch tiến cơng vào phịng tuyến của địch ở các chiến trờng, nhằm
phá âm mu đẩy mạnh chiến tranh của Pháp – Mỹ và giữ vững quyền chủ động
đánh địch. Tiếp tục thực hiện phơng châm “Đánh trắc thắng” và phơng hớng
chiến lợc “Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu”, bộ đội ta chuyển hớng tiến công
địch lên chiến trờng rừng núi, mở chiến dịch đánh địch ở Tây Bắc, nhằm tiêu
diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai và nhân dân, mở rộng căn cứ địa kháng
chiến, phát triển chiến tranh du kích. Mở đầu chiến dịch, ngày 14/10/1952, ta
tiến công địch ở Nghĩa Lộ, tiếp đó đánh vào Lai Châu, Sơn La và Yên Bái. Sau
hơn 2 tháng chiến đấu, đến cuối tháng 12/1952, quân ta đ giải phóng tồn<b>ã</b>
tỉnh Nghĩa Lộ, hầu hết tỉnh Sơn La (trừ Nà Sản), bốn huyện thuộc Lai Châu, 2
huyện thuộc Yên Bái, với 25 vạn dân, phá âm mu lập “Xứ Thái tự trị” của địch.


<b>Híng dÉn sư dơng</b>


GV hớng dẫn HS quan sát lợc đồ, hớng dẫn HS tra lời các câu hỏi:
Trình bày tờng thuật diễn biến của chiến dịch.


H y cho biết kết quả, ý nghĩa của chiến dich Tây Bắc.<b>ã</b>
<i><b>7. Lợc đồ chiến dịch Thợng Lào</b></i>


<i><b>-Néi dung</b></i>


Tiếp tục phát huy quyền chủ động đánh địch đ giành đ<b>ã</b> ợc, đầu năm
1953, Trung ơng Đảng và chính phủ ta cùng với chính phủ kháng chiến Lào
thoả thuận mở chiến dịch thợng Lào.


Mục đích chiến dịch nhằm tiêu diệt lực lợng địch, giải phóng đất đai và
nhân dân, mở rộng căn cứ du kích, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân
Lào. Ngày 8/4/1953, chiến dịch bắt đầu. Sau gần 1 tháng chiến đấu liên qn
Việt – Lào đ giải phóng tồn tỉnh Sầm N<b>ã</b> a, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và


tỉnh Phong Xa-lì, với 30 vạn dân. Căn cứ kháng chiến ở thợng Lào đợc mở
rộng, nối liền với miền tây Bắc của ta, tạo thành thế liên hoàn mới uy hiếp quâ
địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

GV cho HS quan sát lợc đồ, hớng dẫn HS trình bày diễn biến ca chin
dch.


Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ý nghĩa của chiến dịch Thợng Lào?
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và chốt ý.


8. Mạc thị bởi (1927-1951)


Mc Th Bởi quê ở x Tân H<b>ã</b> ng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dơng. Căn
thù sâu sắc đế quốc và phong kiến tay sai, chị đ tham gia chiến đấu chống<b>ã</b>
địch ngay khi quân giặc kéo về đóng ở x nhà (1947)<b>ã</b>


Bất chấp sự khủng bố ác liệt của quân thù, chị một mình trụ lại, bám
đất bám dân, kiên trì đào hầm bí mật đa cán bộ về hoạt động. Chị tổ chức các
tổ nữ du kích, xây dựng nhiều cơ sở và l nh đạo nhân dan chống nộp thuế và<b>ã</b>
đi phu cho giặc. Chị còn làm nhiệm vụ liên lạc, trinh sát, suốt thời kì giặc
chiếm đóng ở địa phơng đ giữ vững đ<b>ã</b> ợc đờng giây liên lạc, tổ chức cán bộ đi về
hoạt động, diệt địch, trừ gian, bảo vệ cán bộ.


Năm 1951, trong khi làm nhiệm vụ vận động nhân dân tiếp tế, vận
chuyển lơng thực ra vùng tự do phục vụ chiến dịch, không may chị bị bắt. Giặc
tra tấn gi man, chị vẫn không khai một lời, cuối cùng chị bị chúng giết.<b>ã</b>


Mạc Thị Bởi đợc truy tặng danh hiệu <i>anh hùng lực lợng vũ trang nhân</i>
<i>dân.</i>



9. Ngun qc trÞ (1921-1983)


Anh q ở x Ph<b>ã</b> ơng Kê, huyện Đô Lơng, tỉnh Nghệ An, sớm có lịng u
nớc, căm thù giặc. Trớc cách mạng, anh đ tham gia hoạt động chống giặc bắt<b>ã</b>
phu. Bị bắt giam, anh giúp đỡ các bạn tù giữ vững tinh thần tiếp tục đấu
tranh. Nhật lật đổ Pháp (3-1945). Anh đi vào đội tự vệ tiên phong chống Nhật.
Cách mạng tháng Tám thành công, anh xung phong vào bộ đội chủ lực, tham
gia nhiều chiến dịch lớn, đánh nhiều trận lập công xuất sắc.


Trong chiến dịch Biên giới Thu đông năm 1950, đại đội nhận nhiệm vụ
vợt núi ngăn chặn không cho hai cánh quân của trung đoàn Lơ Pagiơ (Le
Page) và trung đồn Sáctơng (Charton) gặp nhau. Nguyễn Quốc Trị chỉ huy
một trung đội đi đờng tắt, đánh tan hai trung đội của trung đoàn Lơ Pagiơ,
diệt và bắt 22 tên, cùng đơn vị phá đợc kế hoạch hợp quân của địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

Tại Đại hội liên hoan anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ
nhất tháng 5-1952, anh đợc Nhà nớc tặng <i> Huân chơng Công hạng ba, Huân</i>
<i>chơng kháng chiến hạng nhất </i>và danh hiệu <i>Anh hùng lực lợng vũ trang nhân</i>
<i>dân.</i>


10. Cï chÝnh lan (1930-1951)


Anh sinh ra trong một gia đình nơng dân nghèo tại x Quỳnh Đôi,<b>ã</b>
huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An. Mẹ mất sớm, tuy còn nhỏ anh đ phải làm<b>ã</b>
cực nhọc để giúp cha nuôi các em.


Trong Cách mạng tháng Tám (1945), anh theo bà con trong làng xóm
kéo nhau lên huyện giành chính quyền. Sau đó, anh hăng hái thực hiện mọi
công tác cách mạng, sinh họat đội, đoàn, tham gia dân quân chiến đấu, ngày
đêm luyện tập để bảo vệ xóm làng.



Kháng chiến tồn quốc bùng nổ (19-12-1946) anh xung phong vào bộ
đội, lúc đầu làm chiến sĩ giao thông liên lạc, sau đợc giao chỉ huy tiểu đội chiến
đấu.


Trong các trận đánh, anh rất mu trí, gan dạ. Tham gia chiến dịch Quang
Trung (1950), anh đợc nêu gơng “Anh hùng tay không diệt giặc” và đợc tặng


<i>Hn chơng chiến cơng.</i> Năm 1951, trong chiến dịch Hồ Bình, trên đờng số 6,
anh dùng lựu đạn tiêu diệt xe tăng địch, tạo điều kiện cho đồng đội hoàn
thành nhiệm vụ, đợc tặng <i>Hn chơng Qn cơng. </i>Đại đồn đ đ<b>ã</b> ợc phát động
phong trào thi đua giết giặc lập công theo gơng anh.


Ngày 29-12-1951, đơn vị anh đợc lệnh đánh địn Cơ Tơ là một cứ điểm
quan trọng của địch. Trận đánh diễn ra rất các liệt. Trinh chiến đấu, bị thơng
cụt cả hai tay, sau đó lại bị cụt thêm một chân, anh vẫn theo dõi và trực tiếp
chỉ huy đồng đội đến hơi thở cuối cùng.


Đại đội chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ I (5-1952) đ truy tặng Cù<b>ã</b>
Chính Lan danh hiệu <i>Anh hùng lc lng v trang nhõn dõn.</i>


11. Ngô Gia Khảm


Bức ảnh thể hiện anh Ngô Gia Khảm đang làm việc trong công binh
x-ởng. Anh đang tìm cách chÕ thc nỉ.


Ngơ Gia Khảm sinh năm 1919 ở x Tam Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc<b>ã</b>
Ninh. Anh xuất thân từ giai cấp công nhân và lớn lên trong gia đình cách
mạng (gọi Ngơ Gia Tự bằng cậu) nên sớm tiếp xúc với cách mạng và tham gia
hoạt động. Năm 16 tuổi, Ngô Gia Khảm vào học nghề thợ nguội trong nhà máy


xe lửa Gia Lâm…Anh tham gia các hoạt động đấu tranh của công nhân nhà
máy. Năm 1941, Ngô Gia Khảm cung một số anh em bị Pháp bắt đày đi Sơn
La. Trong tù anh luôn nêu cao tinh thần bất khuất, trung thành với đảng và
đ tham gia đấu tranh tuỵet thực 11 ngày (5/1941).<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

Sau cách mạng tháng 8/1945, Ngô Gia Khảm đợc giao nhiệm vụ thành
lập xởng hoá chất đầu tiên ở Việt Bắc. Anh đ nêu cao tinh thần trách nhiệm<b>ã</b>
của ngời đảng viên, ngày đêm suy nghĩ, tìm tịi và đ chế tạo thành cơng thuốc<b>ã</b>
nổ, làm hạt nổ đầu tiên, sản xuất đợc vũ khí, xây dựng nhà máy ngày càng
vững mạnh. Trong khi sấy thuốc pha chế, 3 lần bị thơng nặng, nhng anh vẫn
khơng nản trí. Anh đ có sáng kiến trong việc dập mồi nổ đạn DAM, đ<b>ã</b> a năng
suất từ 600 chiếc lên 140000 chiếc một ngày và sáng kiến trong việc chặt tà
vẹt” chế máy dập xẻng, đa mức sản xuất tăng 800%.


Với thành tích xuất sắc nh vậy, trong đại hội anh hùng và chiến sĩ thi
đua tồn quốc lần I (tháng 5/1952) anh đợc chính phủ và Bác Hồ tặng Huân
chơng kháng chiến hạng nhất và anh hựng lao ng.


12. Hoàng cầm (?-1996)


Ông quê ở x Trực Đại, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Nhà nghèo, tr<b>Ã</b>
-ớc năm 1945, ông bỏ nhà ra Hà Nội làm đầu bếp cho một cửa hàng ăn.


Thc dõn Pháp trở lại xâm lợc, ông hăng hái vào bộ đội làm anh ni cho
đội phẫu thuật s đồn qn tiên phong, tận tuỵ phục vụ thơng bệnh binh và
trở thành chiến sĩ thi đua toàn quân.


Trong kháng chiến, bộ đội ta thờng trú quân trong rừng, máy bay trinh
sát của giặc trên cao thấy phía dới có khói, báo cho máy bay chiến đấu tới oanh
tạc, gây nhiều thơng vong. Trớc tình hình đó, Hồng Cầm đ cải tiến bếp nấu<b>ã</b>


ăn hàng ngày thành bếp khơng khói, khơng phát sáng. Ông đào hố vào đất để
đặt nồi từ đó đào các r nh nhỏ che kín bên trên cho khói toả đi các ngả sát mặt<b>ã</b>
đất, máy bay trên cao khơng phát hiện đợc.


Bếp Hồng Cầm ra đời từ chiến dịch Hồ Bình (1951-1952) là một sáng
kiến độc đáo bảo đảm cho bộ đội cơm ngon, canh nóng cả ngày lẫn đêm, ngay
cả trong thời gian chiến đấu.


Bếp Hồng Cầm đ đ<b>ã</b> ợc đa vào giáo trình trờng sĩ quan hậu cần, và quân
đội giải phóng các nớc anh em cũng áp dụng. Hiện nay, các đơn vị quân đội ta
vẫn hội thao bếp Hoàng Cầm. Tại bảo tàng qn đội có trng bày bếp Hồng
Cầm.


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, anh ni Hồng Cầm phục viên về
sống trên núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc), m i tới năm 1995 mới chuyển về sống ở<b>ã</b>
Hà Nội n khi mt.


<b>bài 27</b>


<b>Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lợc kết thúc</b>
<b>(1953-1954)</b>


<b>1.B Chớnh tr Trung ng Đảng họp quyết định chủ trơng tác chiến </b>
<b>Đông Xuân 1953-1954</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

Thái Nguyên (thuộc căn cứ địa Việt Bắc) để bàn về chủ trơng tác chiến Đông
Xuân năm 1953 – 1954.


Trong ảnh là cảnh chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng bí th Trờng Chinh và các
uỷ viên Bộ chính trị đang bàn về kế hoạch tác chiến. Đứng từ trái qua phải là


Nguyễn Chí Thanh, Phạm Văn Đồng, Hồ Chí Minh, Trờng Chinh và cuối cùng
là Võ Nguyên Giáp. ở trên bàn là bản đồ quân sự. Chủ tịch Hồ Chí Minh đang
cầm thớc chỉ trên bản đồ. Tất cả những ngời khác ở trong ảnh đang chăm chú
theo dõi và suy nghĩ để đi đến quyết định phơng án tác chiến cuối cùng. Đại
t-ớng Võ Nguyên Giáp thay mặt tổng quân uỷ trình bày 2 phơng án tác chiến do
Bộ tổng tham mu chuẩn bị <i>Thứ nhất</i>, phơng án tập trung toàn bộ hay phần
lớn chủ lực đối phó với địch ở đồng bằng Bắc bộ, <i>Thứ 2,</i> Phơng án điều động lực
lợng mở các cuộc tiến cơng vào các hớng khác. Bộ chính trị đ phân tích tình<b>ã</b>
hình, chỉ ra chỗ mạnh, chỗ yếu của địch, cũng nh của ta, cuối cùng quyết định
đa bộ đội chủ lực ta lên hớng Tây bắc, buộc địch phải phân tán lực lợng đối
phó, ta nhân đó tranh thủ tiêu diệt sinh lực của chúng, đồng thời đẩy mạnh
hoạt động ở các chiến trờng sau lng địch.


<b>-Híng dÉn sư dơng</b>


<b>GV cho HS quan sát bức tranh và giới thiệu khái quát về bức tranh. </b>
<b>Sau đó tổ chức cho HS trả lời câu hỏi sau:</b>


<b>Trớc âm mu mới của Pháp- Mĩ Bộ chính trị đã có quyết định mới </b>
<b>gì trong Đơng –Xn 1953-1954?</b>


<b>Nội dung bức ảnh thể hiện khơng khí nh thế nào?</b>
<b>Em có biết gì về những nhân vật trong bức ảnh ú?</b>


<b>2. Hình thái Chiến trờng trên các mặt trận Đông –Xu©n </b>
<b>(1953-1954)</b>


<b>-Néi dung:</b>


Để cứu v n tình thế, đế quốc Pháp, Mỹ đ đề ra “kế hoạch Na va” nhằm<b>ã</b> <b>ã</b>


chuyển bại thành thắng. Điểm mấy chốt của kế hoạch này là tăng quân số và
tập trung quân xây dựng lực lợng cơ động chiến lợc mạnh, nhằm giành lại
quyền chủ động. Để đập tan “Kế hoạch Na va” ngay từ bớc đầu ta đ chủ tr<b>ã</b> ơng
đánh vào những nơi sơ hở của địch, buộc chúng phải phân tán lực lợng, tranh
thủ tiêu diệt thật nhiều sinh lực địch…. Do vậy, sau đồng bằng Bắc Bộ, ta đã
buộc địch phải phân tán ra các hớng.


Giữa tháng 11/1953, bộ đội chủ lực của ta tiến lên Tây Bắc nhằm giải
phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ. Na va buộc phải tăng quân cho Điện
Biên Phủ, biến nơi đây thành nơi tập trung quân thứ 2 của địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

Đầu năm 1954, ta tấn công địch ở Tây Nguyên, giải phóng Kon tum và
cả vùng Bắc Tây Nguyên, buộc địch phải ngừng cuộc tấn công liên khu V để
điều quân lên tây nguyên, biến Plâyku thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của
địch.


Tiếp đó, liên quân Lào – Việt tấn công thợng Lào, uy hép Luông pha
băng, Nava buộc phải dùng cầu hàng không đa quân từ đồng bằng Bắc Bộ lên,
biến Luông Pha Băng và Mờng Sài thành nơi tập trung quân thứ 5 của địch.


Phối hợp với bộ đội chính quy trên các chiến trờng, ở vùng sau lng địch,
chiến tranh du kích phát triển mạnh, góp phần phân tán lực lợng địch”.


Đến đây, giáo viên có thể hỏi học sinh: “Nhìn trên bản đồ, em h y nhận<b>ã</b>
xét kết quả các cuộc tấn cơng của ta và hình thái chiến trờng Đông Dơng?” Sau
khi học sinh trao đổi, giáo viên chốt lại:


- Các cuộc tấn công của ta đ buôc địch từ một nơi tập trung quân phải<b>ã</b>
phân tán thành 5 nơi, kế hoạch Nava bớc đầu bị phá sản.



- Vùng giải phóng của ta ngày càng mở rng, vựng chim úng ca ch
cng b thu hp.


-Phơng pháp sư dơng:


Trớc hết, GV u cầu HS quan sát lợc đồ và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:
Trình bày cuộc tiến cơng của ta trong Đơng xn 1953-1954


Nhận xét về thắng lơi của ta trong Đông Xuân 1953-1954


Sau khi HS trả lời, Gv nhận xét, bổ sung và kết luận nh nội dung trên
3. Lợc đồ các đợt tấn công của quân ta vào Điện Biên Ph


-Nôị dung:


in Biờn Ph l mt cỏnh ng rng ln, nằm dọc theo sông Nậm Rốm,
ở giữa vùng rừng núi Tây Bắc, dài chừng 18km, rộng từ 6 – 8 km, giữa là Châu
Lị Mờng Thanh. Đế quốc Pháp, Mỹ coi Điện Biên Phủ là một địa bàn chiến lợc
hết sức quan trọng. Địch xây dựng ở đây 8 cụm cứ điểm, chia làm 3 khu phòng
thủ: trung tâm, Bắc và Nam với 49 cứ điểm, 2 sân bay.


Phân khu trung tâm Mờng Thanh tập trung 2/3 lực lợng địch, có cơ quan
chỉ huy, trận địa pháo, sân bay, hậu cần và hệ thống cứ điểm trên cao.


Phân khu Bắc gồm các cứ điểm độc lập, Bản Kéo, và cụm cứ điểm Him
Lam.


Phân khu Nam là một cụm cứ điểm có trận địa pháo và sân bay Hồng
Cúm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

Đây là một tập đồn cứ điểm mạnh, vì lực lợng qn địch đơng, trang bị
vũ khí hiện đại, cơng sự và cách bố phịng rất kiên cố. Vì vậy, địch coi “con
nhím khổng lồ Điện Biên Phủ” là “một pháo đài bất khả xâm phạm.


Đối với đợt tấn công thứ nhất, giáo viên lợc thuật trên bản đồ: “ngày
13/3, quân ta tấn công Him Lam. Sau một đợt pháo bắn yểm hộ, bộ binh ta
tiến lên chiếm các cứ điểm. Đại đội bộc phá của anh Phan Đình Giót đợc lệnh
tiến lên trớc. Địch bắn ráo riết, tuy bị thơng vong nhiều, nhng các chiến sĩ bộc
phá vẫn tiến và phá đợc 4 hàng rào, một mảng lô cốt 1. Anh Giót đ bị th<b>ã</b> ơng
xong lơ cốt 3 vẫn phụt lửa nh ma, ngăn bức tiến của đồng đội. Anh quyết định
bò lên dới nàn ma đạn, đến tận chân tờng lô cốt 3, rồi nhổm lên áp chặt lng vào
lỗ châu mai. Hoả lực của địch tắt hẳn, xung kích của ta ào ạt xơng lên. Nửa giờ
sau lá cò chiến thắng của ta phất cao trên cứ điểm Him Lam. Giải phóng xong
Him Lam, ta tiến đánh Độc Lập, Bản Kéo (ở đây cần sử dụng chân dung Phan
Đình Giót để lợc thuật). Sau 5 ngày chiến đấu, ta đ diệt 2 nghìn địch, hạ 12<b>ã</b>
máy bay, uy hiếp trực tiếp sân bay Mờng Thanh. Tên Pirốt chỉ huy pháo binh
địch ở Điện Biên Phủ phải dùng lựu đạn tự tử”.


Đợt 2 từ (30/3 đến 24/4), ta tấn công vào khu đông Mờng Thanh. Giáo
viên dựa vào sách giáo khoa kết hợp với bản đồ để trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

hơm đó, ta tiêu diệt nốt Hồng Cúm. Chiến dịch Điện Biên Phủ hoàn toàn
thắng lợi”.


Kết thúc phần diễn bíên, giáo viên có thể đọc một đoạn thơ của Tố Hữu
trong bài “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”, hoặc bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí
Minh “Quan ta toàn thắng ở Điện Biên Phủ”:


…<i> Hơn 50 ngày ta đánh đồn, </i>“



<i>ta chiếm một đồn lại một đồn.</i>
<i>Quân giặc chống cự tuy rất hăng,</i>
<i>Quân ta anh dũng ít ai bằng.</i>
<i>Na Va, Cơ Nhi đều méo mặt,</i>
<i>Qn giặc tan hoang, ta vây chặt</i>
<i>Giăc kéo từng loạt ra hàng ta,</i>
<i>Quân ta vui hát khải hoàn ca .</i>“


<i>Mời ba quan năm đầu hàng nốt,</i>
<i>Tên tớng chỉ hu y cũng bị nhốt.</i>
<i>Một vạn sáu ngàn tên giặc tây,</i>
<i>Đều là tù binh hoặc bỏ thây</i>
-Hớng dẫn sử dụng:


GV cho HS quan sát lợc đồ nêu các câu hỏi:
H y cho biết vị trí của Điên Biên Phủ?<b>ã</b>


Trình bày trên lợc đồ diễn biến chiến dịch Điên Biên Phủ.
ý nghĩa của chiến dịch Điên Biên Phủ?


Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và kết luận nh trên.
4. Hình. Bộ đội ta kéo pháo vào Điện Biên Phủ
<i><b>-Nội dung </b></i>


Trong ảnh là cảnh bộ đội của đại đoàn 351 đang kéo pháo vào Điện Biên
Phủ. Đờng Tuần Giáo đi Điện Biên Phủ dài 80km. Đoạn đờng này hẹp lại
nhiều cua, có đến hơn 100 cầu lớn, nhỏ nhng đều bị hỏng, muốn xe ôtô và pháo
lên đợc Điện Biên Phủ thì phải gấp rút mở lại đờng. Ta đ điều 2 trung đoàn<b>ã</b>
bộ binh từ lực lợng bao vây ra cùng trung đồn cơng binh 151 tập trung làm
suốt ngày đêm. Sau 11 ngày, đờng Tuần Giáo đi Điện Biên Phủ đ đ<b>ã</b> ợc khai


thơng. Tuy vậy, đờng vẫn cịn rất xấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

Trong ảnh, chúng ta thấy các chiến sĩ pháo binh đang gò lng kéo khẩu
pháo lên đèo, cả ngời và pháo đều phải nguỵ trang bằng lá cây. Đờng rừng thì
hẹp, bề ngang chỉ vừa đủ bề ngang của khẩu pháo. Các chiến sĩ đ buộc dây<b>ã</b>
ch o vào khẩu pháo và đứng thành 2 hàng, ng<b>ã</b> ời nọ đứng sát vào ngời kia.
Quan sát kỹ bức ảnh, ta cịn thấy ở đi khẩu pháo cịn có chiến sĩ đẩypháo và
pháo kéo dến đâu thì phải có ngời chèn pháo đến đấy, đề phịng pháo trợt
xuống dốc. Ngồi ra, có một chiến sĩ đứng ngồi 2 hàng hơ: 1,2,3 hị rơ ta…! cứ
thế, cứ thế với lịng u nớc, quyết tâm tiêu diệt giặc, các chiến sĩ pháo binh
của quân đội ta đ kéo đ<b>ã</b> ợc các khẩu pháo vào trận địa, sẵn sàng n những đòn<b>ã</b>
sấm sét xuống đầu qn thù.


-Híng dÉn sư dơng


GV cho HS quan sát bức tranh và tổ chức HS trả lời các câu hỏi sau:
H y cho biết công cuộc chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra<b>Ã</b>
nh thế nào?


ý nghĩa của việc chuẩn bị đó?


Sau khi HS tr¶ lêi GV kết luận nh nội dung trên


<i><b>5.Hình. Lá cờ chiến thắng bay trên nóc hầm tớng Đờ Ca-xtơ-ri</b></i>
<i><b>-Nội dung </b></i>


õy là hình ảnh các chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam đứng trên nóc
hầm của tớng Đờ Ca-xtơ-ri, một chiến sĩ tay cầm cờ đỏ sao vàng, đang phất đi
phất lại, lá cờ tung bay trớc gió; cịn 2 chiến sĩ kia đang cầm chắc tay súng, lắp
hầm đợc làm bằng thép uốn cong, xếp liền khít với nhau thành hình mái vịm;


xung quanh hầm, đất cát ngổn ngang, thỉnh thoảng nhơ lên những chiếc cặp,
có lẽ là vết tích của hàng rào dây thép gai.


Chấp hành mệnh lệnh của bộ chỉ huy chiến dịch, tranh thủ thời cơ tổng
cơng kích vào tập đồn cứ điểm, từ hớng Đơng, Trung đồn 209 tiến thẳng vào
Mờng Thanh. ở phía Tây, trung đoàn 36 tiến vào cứ điểm cuối cùng che trở cho
sở chỉ huy của giặc. Trung đoàn 88 cũng mở đờng qua sân bay để tiến vào xào
huyệt cuối cùng của chúng. Thế của ta nh nớc vỡ bờ, bộ đội ta đánh đến đâu,
địch phải kéo cờ trắng đầu hàng tới đó. Nhiều tốn địch lũ lợt kéo nhau ra nộp
vũ khí. 17 giờ 15 phút, một cánh quân của đại đoàn 312 tiến tới sát nắp hầm
chỉ huy địch. Trung đội trởng Chu Bá Thệ phát hiện trên lắp hầm của Đờ
Ca-xtơ-ri có một lá cờ trắng đang phất. Đại đội trởng Tạ Quốc Lập lập tức cùng 2
chiến sĩ Vinh và Nhỏ tiến vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 phút thiếu tớng Đờ
Ca-xtơ-ri cùng tồn bộ Bộ tham mu bị bắt sống. Chính lúc ấy, lá cờ quyết
chiến quyết thắng của quân đội ta tung bay trên lắp hầm sở chỉ huy địch


-Híng dÉn sư dơng


Cho HS quan s¸t bøc tranh tỉ chøc cho HS tìm hiểu nội dung nh trình
bày ở trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

Anh sinh năm 1924 tại x Nông Tr<b>ã</b> ờng, huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh
Hố, trong một gia đình nơng dân nghèo, phải đi ở kiếm ăn. Cách mạng tháng
Tám 1945 thành công, anh tham gia dân quân ở địa phơng, năm 1949 xung
phong vào bộ đội.


Để chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ, Tô Vĩnh Diện đợc điều về làm
tiểu đội trởng một đơn vị cao xạ pháo. Trên đờng đơn vị hành quân hơn
1000km tới vị trí tập kết để tham gia chiến dịch, anh luôn luôn gơng mẫu làm
mọi việc nặng nhọc, động viên giúp đỡ đồng đội đa pháo tới đích an tồn. Có


lệnh kéo pháo ra, anh lại đi sát từng ngời, động viên giải thích rõ nhiệm vụ,
giúp anh em quyết tâm khắc phục khó khăn.


Đêm tối, đờng dốc, dây kéo pháo đứt, pháo lao nhanh xuống dốc. Trớc
cảnh hiểm nghèo đó, anh hơ anh em: “thà hi sinh, quyết bảo vệ pháo”, và
bng tay lái xơng lên trớc, lấy thân mình lao vào chèn bánh xe pháo. Pháo bị
vớng nghiêng tựa vào bờ, nhờ đó đơn vị giữ đợc pháo khơng rơi xuống vực.


Anh đợc quốc hội, chính phủ truy tặng <i>Huân chơng chiến công hạng</i>
<i>nhất, huân chơng quân công hạng hai và danh hiệu anh hùng lực lợng vũ</i>
<i>tranh nhân dõn.</i>


<i>7.</i><b> Phan ỡnh giút (1920-1954)</b>


Anh sinh năm 1920, quê huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà tĩnh.


Nh rt nghốo, b mt sớm, anh phải đi ở, làm thuê từ năm 13 tuổi.
Cách mạng tháng Tám thành công, anh tham gia tự vệ chiến đấu, đến
năm 1950 xung phong vào bộ đội chủ lực.


Trong chiến đấu, anh luôn luôn nêu cao tinh thần quả cảm, kiên quyết
vợt mọi khó khăn, hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.


Mùa đông năm 1953, đơn vị anh tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ.
Chiều ngày 13-3-1954, có lệnh nổ súng tiêu diệt vị trí Him Lam, sau nhiều
loạt pháo bắn dọn đờng, các chiến sĩ ta xông lên liên tiếp đánh bộc phá. Địch
tập trung hoả lực, bắn nh trút đạn xuống trận địa làm cho đồng đội bị thơng
vong nhiều. Mặc dù bị thơng ở đùi, Phan Đình Giót vẫn ơm bộc phá lao lên
đánh tiếp. Lợi dụng thời cơ địch đang hoang mang, anh vọt lên bám chắc lô
cốt, ném pháo, bắn kiềm chế cho đơn vị tiến vào. Bị thơng vào vai, máu chảy


đầm đìa, anh cố gắng nhích dần ngời đến lơ cốt số ba, rồi dùng hết sức cịn lại
lao cả thân mình vào bịt kín lỗ châu mai địch. Hoả điểm của địch bị dập tắt,
toàn đơn vị ào ạt xông lên nh vũ b o, tiêu diệt gọn cứ điểm Him Lam.<b>ã</b>


Anh đợc Quốc hội và Chính phủ trao tặng <i> Huân chơng Quân công hạng</i>
<i>hai</i> và danh hiệu <i> Anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân .</i>


<i>8.</i> Hầm đờ cát


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

những cứ điểm bị đập nát từng mảng, những đống vỏ đạn dày có ngọn, bông băng, vỏ đồ
hộp, vải dù, tăng bạt xen lẫn với những tranh ảnh khoả thân và những cuốn sách tình ớt át,
những cuốn nói về ngời lính Lê Dơng, kinh thánh, lịch bỏ túi của tớng Na-va dạy lính cách
sống ở Việt Nam. Một chiếc máy bay hen-cát cắm đầu xuống một đoạn hào giao thông
trục, thân nát vụn. Những chiếc xe tăng đứt xích bị lật nghiêng bên cạnh những khẩu súng
máy nát vụn….


Chúng tôi vào hầm Đờ-cát. Trên lắp hầm là những bao cát. Xung quanh hầm là
những thùng phuy đổ đầy đất, xếp bao cát. dới lớp bao cát dày trên 2m là những tấm tôn
thép uốn cong rồi đến những tấm vỉ sắt lót sân bay. Dới cùng là những tấm gỗ thân dày.
Hầm có 4 gian dài khoảng 9m, rộng 4m, cao 2,5m. Mỗi ngăn có tờng ngăn cách dày 1m.
một hành lang chạy dọc nối các gian hầm. Tờng hầm nối ván gỗ, căng vải dù. Sàn cũng
chải vải dù. Những chiếc cột chắc chắn bằng gỗ lim đã lên nớc bóng nhống. Đó là những
cột nhà của nhân dân Long Nhai, Cà Mi. Phía Nam có đờng thơng sang tổng đài. Gian nào
cũng có giờng gấp căng vải bạt, ghế gấp, bàn gấp kiểu bàn ghế giã ngoại, lại có cả bồn
tắm, máy điều hoà. Thật là một sở chỉ huy có đầy đủ tiện nghi cho sinh hoạt của con ng ời
và đầy đủ phơng tiện chỉ huy, vừa hiện đại, vừa an toàn. Anh em quân báo của bộ làm
nhiệm vụ thu thập tài liệu trên bàn Đờ cát đã tìm thấy một mệnh lệnh của Đờ cát ký ngày
20/4/1954: “Sự cần thiết về tiếp tế đạn dợc bắt buộc phải rút xuống mức tối thiểu yêu cầu
về lơng thực hàng ngày”…



Nh vậy là Đờ cát cũng đã biết bắt lính bớt ăn để lấy đạn đánh lại quân ta.


<i>(Theo: Lê Trọng Tấn, từ Đồng Quan đến Điện Biờn</i>
<i>NXB Quõn i nhõn dõn, H2002)</i>


<b>9. Bắt sống tớng Đờ c¸t</b>


15 giờ ngày 7 tháng 5 năm 1954, đại tớng Võ Nguyên Giáp thông báo: “Tất cả các
đơn vị đã đợc lệnh tổng cơng kích”. Lê Trọng Tấn ra lệnh cho trung đồn 141 tiến sau đội
hình trung đồn 209. Lúc này, trung đồn phó Thăng Bình đã ra lệnh cho đại đội 360 phát
triển sang 508, 509. Lê Trọng Tấn ra lệnh cho Hoàng Cầm bám sát địch, thọc thẳng vào
m-ờng Thanh. Đại đội 360 nh một mũi tên chạy xuống cầu sắt bắc qua sông Nậm Rốm. Tiếng
hô: “Bắt sống Đờ cát!” đã cổ vũ anh em xơng lên. Khẩu đại liên 4 lịng của địch nồng lộn
bắn sang. Đạn cối nổ trên mặt cầu. Tạ Quốc Luật chỉ huy tổ đi đầu ném pháo sang. Vừa
lúc đó một loạt pháo của ta dập chúng trận địa hoả lực địch bên kia cầu. Tổ 3 ngời vọt tiến
sang bên kia cầu. Một quả bom địch ném chúng mặt đờng. Tổ đi đầu dừng lại trớc ngã ba.
Vừa lúc đó có tên cai dõng chạy qua.Anh em hỏi hầm Đờ cát. Tên cai dõng chỉ vào ụ cao
to xung quanh co 4 xe tăng đang bắn ra loạn xạ. Luật cho đánh thủ pháo đứt xích 1 xe
tăng. Một chiếc bốc cháy, 2 chiếc còn lại bỏ chạy. Luật ra lệnh đánh hầm. Vinh và Nhỏ
phân công nhau: Nhỏ bịt một cửa hầm, Vinh tiến vào cửa hầm chính. Theo hiệu lệnh
chung Vinh và Nhỏ ném 2 quả thủ pháo. Khói vừa tan thì một sĩ quan trong bộ tham m u
của tớng Đờ cát giơ tay xin hàng. Đại đội trởng Tạ Quốc Luật suống hầm cùng 2 chiến sĩ
Vinh và Nhỏ bắt sống toàn bộ chỉ huy tập đồn cứ điểm Điện Biên Phủ, trong đó có thiếu
tớng Đờ cát. Đó là lúc Đờ cát vừa ra lệnh đầu hàng và qua nàn sóng điện từ biệt vợ con.
Câu đầu tiên Đờ cát nói với Tạ Quốc Luật là: “Xin đừng bắn tơi!”.


<i>(Theo: Lª Träng TÊn,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<b>bµi 28</b>



<b>Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và</b>
<b>chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954-1965)</b>


<i>1.Đồng bào Hà Nội đón bộ đội vào tiếp quản thủ đô</i>


Theo kế hoạch đ định, ngày 8/10/1954, các đơn vị quân đội nhân dân<b>ã</b>
Việt Nam chia làm nhiều hớng tiến vào ngoại thành Hà Nội. Đến 16h30’, Bộ
đội ta tiến đến đờng Đê La Thành, Vĩnh Tuy, Bạch Mai, Cầu Giấy, Nhật Tân.
Sáng ngày 10/10/1954, quân đội ta chia làm nhiều canh tiến vào 5 cửa ơ. Trên
ảnh thể hiện đồn qn đang tiến vào phía Bắc thành phố. Trên đờng một
biểu ngữ lớn lối liền 2 d y phố với hàng chữ: “Hoan nghênh quân đội nhân dân<b>ã</b>
vào giải phóng Hà Nội”. Từ các ô cửa sổ của các ngôi nhà 2 bên phố, những lá
cờ đỏ sao vàng phấp tung bay. Hai bên hè phố, quần chúng nhân dân gồm già,
trẻ, gái, trai tay cầm cờ, hoa, biểu ngữ vẫy chào bộ đội. ở giữa lòng đờng, bộ đội
với ba lô trên lng, đầu đội mũ bọc vải đang bớc đi trong hàng quân tiến vào
thành phố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

Khi bộ đội tiếp quản các khu phố, công nhân và thanh niên tự vệ các
khu, đ cùng bộ đội, công an đ<b>ã</b> ợc phân vào Hà Nội từ chiều hơm trớc, giữ gìn
an ninh trật tự. Đến 4 giờ chiều, tên lính cuối cùng của quân Pháp rút hết
sang phía bắc cầu Long Biên, và 4 giờ 30 phút, qn đội ta hồn tồn kiểm
sốt Hà Nội.


ChiỊu ngµy10/10/1954, mÊy chục vạn nhân dân Hà Nội đ trang nghiêm<b>Ã</b>
dự lễ chào cờ do Uỷ ban quân chính thành phố tỉ chøc.


ThËt lµ mét ngµy vui lín, ngµy vui héi ngộ của những ngời con chiến
thắng, của một dân tộc ® chiÕn th¾ng”.<b>·</b>


<i>-Híng dÉn sư dơng:</i>



Trớc hết GV cho HS quan sátbức tranh để tìm hiểu nội dung qua câu
hỏi gợi mở


H y cho biết thời gian, địa điểm nơi bộ đội đi qua?<b>ã</b>


Khơng khí của nhân dân khi bộ đội tiến về giải phóng thu đơ?
Sau khi HS trả lời, GV chốt ý nh nội dung trên.


<i><b>2.Hình.Nơng dân đợc chia ruộng đất trong cải cách ruộng đất</b></i>
<i><b>-Nội dung </b></i>


Trong ảnh là cảnh ngời nông dân ở Thái Nguyên nhận ruộng đất do công
việc thực hiện “Cải cách ruộng đất” năm 1953 đem lại. Qua bức ảnh cho thấy,
rất đông ngời với băng cờ, biểu ngữ đứng trên cánh đồng. Một ngời phụ nữ
nông dân mặc quần đen, áo cánh nâu, đầu chít khăn mỏ quạ, bế trên tay đứa
con nhỏ, ăn mặc sạch sẽ và ấm áp. ngời phụ nữ trên môi nở nụ cời, nét mặt
rạng rỡ đầy phấn khởi, hài lòng. Trớc mặt ngời phụ nữ là anh bộ đội đang cắm
tấm biển (chắc là tên ngời phụ nữ) vào thửa ruộng mà chị đợc chia. Từ đây, chị
đ trở thành chủ thửa ruộng đó, điều mà tr<b>ã</b> ớc đây chị cũng nh bao ngời dân
cày nghèo khác có lẽ chỉ có đợc trong những giấc mơ. Đảng và Chính phủ đã
làm cuộc đổi đời cho họ. Từ nay, chị và gia đình sẽ thoả sức cày cấy trên những
thửa ruộng đó, tạo ra nhiều lúa gạo, bảo đảm đời sống ấm no cho gia đình và
ủng hộ cho kháng chiến. Tin gia đình đợc chia ruộng đất bay đến chiến trờng
Điện Biên Phủ, đ góp phần khơng nhỏ trong việc động viên tinh thần đối với<b>ã</b>
các chiến sĩ Điện Biên, thúc đẩy các anh thêm hăng hái chiến đấu, quyết tâm
chiến thắng qn thù.


<i>-Híng dÉn sư dơng</i>



<i>GV cho HS quan sát đồng thời tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:</i>
<i>Thái độ của nông dân khi đợc chia ruộng đất?</i>


<i>ý nghĩa của việc công cuộc cải cách ruộng đất?</i>
<i>HS trả lời câu hỏi. GV nhận xét và chốt ý.</i>


<i><b>3. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Phó chủ tịch nớc Tôn Đức Thắng (Tháng</b></i>
<i><b>7/1960)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

T ngy 7-15/7/1960 diễn ra kỳ họp thứ nhất của quốc hội khoá II. Quốc
hội đ bầu Hồ Chí Minh giữ chức Chủ tịch n<b>ã</b> ớc, Tơn Đức Thắng giữ chức Phó
chủ tịch nớc, Trờng Chinh giữ chức chủ tịch uỷ ban thơng vụ Quốc hội, Phạm
Văn Đồng giữ chức Thủ tớng Chính phủ. Quốc hội bầu hội đồng quốc phịng, cử
viện trởng viện kiểm sát nhân dân tối cao và chánh án toàn án nhân dân tối
cao.


Trong kỳ họp, sau khi quốc hội công bố kết quả bầu cử, Bác Hồ và Bác
Tôn đ đứng dậy bắt tay nhau rất thắm thiết, nhìn nhau rất trìu mến, đầy vẻ<b>ã</b>
thân thiện và cảm thông. ánh mắt của cả 2 vị Chủ tịch và Phó chủ tịch đều
tốt lên vẻ thân tình, ân cần nh 2 anh em ruột xa nhau lâu ngày gặp lại, tay
bắt mặt mừng. Cả 2 vị l nh tụ đều ăn mặc giản dị, không comblê, ca vát, nh<b>ã</b> ng
rất lịch sự. Phía sau là các đại biểu quốc hội cũng đứng cả dậy, vỗ tay hoan hơ
khơng ngớt, tỏ vẻ rất hài lịng về sự sáng suốt và đồng cảm của tất cả các vị đại
biểu quốc hội, những đại biểu u tú của nhân dân, đ chọn ra đ<b>ã</b> ợc những ngời có
tài, có đức đứng ra gánh vác công việc của đất nớc.


Bức ảnh trên cịn thể hiện tinh thần đồn kết Bắc – Nam. Bắc - Nam là anh
em ruột thịt, là con một nhà. Bác Tôn sinh ở miền Nam, Bác Hồ sinh ở miền
Bắc nhng đều là con của dân tộc Việt Nam



<i>-Híng dÉn sư dơng</i>


<i>-Híng dÉn sư dông</i>


<i>GV cho HS quan sát đồng thời tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:</i>


H y nhận xét việc hai nhà l nh đạo cao nhất của m<b>ã</b> <b>ã</b> ớc ta là Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Phó chủ tịch Tôn Đức Thắng bắt tay nhau với nụ cời thân thiện
thể hiện điều gì?


ý nghÜa cđa viƯchoµn thiện bộ máy củng cố chính quyền dân chủ nhân
d©n?


Sau khi HS trả lời GV nhận xét và chốt ý.
<i><b>4.Hình . Lợc đồ phong trào “Đồng khởi”</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Đây là lợc đồ phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam những năm
1959-1960. Sau khi hiệp định Giơnevơ về Đông Dơng đợc ký kết, Mĩ đ tìm cách phá<b>ã</b>
hoại hiệp định, dựng lên chính quyền tay sai Ngơ Đình Diện ở miền Nam,
nhằm chia cắt lâu dài đất nớc ta. Từ năm 1954 – 1959, Mĩ –Diệm đ đàn áp<b>ã</b>
khốc liệt đồng bào miền Nam, gây nên những tội ác man dợ. Chính những
hành động đó đ làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế<b>ã</b>
quốc Mĩ và tay sai ngày càng thêm sâu sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

Từ tháng 2/1959, nhân dân ở vùng Đông và Tây Bắc ái (Ninh Thuận) đã
nổi dạy phá tề, trừ gian; tháng 4/1959, nhân dân làng Tà Boóc, huyện Đắc Lây
(Kon Tum) và nhiều làng khác ở Kon Tum, Đắk Lắk đ nổi dậy diệt ác, rời<b>ã</b>
làng vào rừng chống Mỹ-Diệm. Tháng 8/1959, tại các x Trà Phong, Trà L nh,<b>ã</b> <b>ã</b>


Trà Quân… thuộc huyện Trà Bồng (Quảng Ng i) nhất loạt chiêng trống, tù và<b>ã</b>
nổi lên triệu tập nhân dân đứng dậy tiêu diệt bọn cảnh sát, bảo an… Phong
trào phát triển nhanh chóng thành cao trào “Đồng khởi”, trong đó tiêu biểu là
ở Bến Tre.


Ngày 17/1/1960, nhân dân các x Định Thuỷ, Ph<b>ã</b> ớc Hiệp, Bình Khánh
thuộc huyện Mỏ Cày với gậy gộc, giáo mác… đ nổi dạy đánh đồn, diệt ác ơn,<b>ã</b>
giải tán chính quyền địch, giành lấy quyền làm chủ ở thơn x . Cuộc nổi dậy<b>ã</b>
lan ra tồn huyện mỏ cày, toàn tỉnh Bến Tre và toàn Miền Nam.


“Đồng khởi” đ làm cho hệ thống kìm kẹp của Mĩ – Diệm ở thôn x bị<b>ã</b> <b>ã</b>
phá vỡ từng mảng lớn. Ngày 20/12/1960, mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam – ngời đại diện chân chính của nhân dân miền Nam đ ra<b>ã</b>
đời…


<i>-Híng dÉn sư dơng</i>


<i>GV cho HS quan sát đồng thời tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:</i>


ôTrớc hết GV cho HS quan sát lợc đồ, giới thiẹu khái quát lợc đồ. Đồng thời tổ
chức cho HS khai thác lợc đồ vi cỏc cõu hi:


Địa điểm những nơi nhân dân nổi dậy?
Phong trào Đồng thời phát triển nh thế noà?
Nêu nhận xét về phong trào Đồng khởi?


<i><b>5.Hình. Nhân dân nổi dậy ở Trà Bồng (Quảng NgÃi năm 1959)</b></i>
<i><b>-Nội dung </b></i>


õy l bức ảnh rút ra từ tập ảnh đợc lu giữ tại Bảo tàng cách mạng Việt


Nam


Trong ảnh là cảnh nhân dân ngời dân tộc Co ở vùng cao huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ng i mang theo các biểu ngữ kéo nhau ra r y, ra rừng,<b>ã</b> <b>ã</b>
nhằm tẩy chay cuộc bầu cử của Mĩ – Diệm (tháng 8/1959). Đồn biểu tình có
cả Nam và Nữ. Tất cả mọi ngời đều mặc quần áo dân tộc, đi hàng hai với khí
thế hừng hực, quyết đấu tranh với kẻ thù. Nhân dân các x Trà Phong, Trà<b>ã</b>
Nham, Trà Thanh cũng đ vùng dạy dùng vũ khí thơ sơ tiêu diệt địch. Cuộc<b>ã</b>
khởi nghĩa đ lan ra 16 x vùng cao. Tất cả những ng<b>ã</b> <b>ã</b> ời Co làm việc cho chính
quyền Sài gịn cũng tham gia khởi nghĩa. Địch phải rút khỏi huyện lị chuồn về
tỉnh. Các uỷ ban tự quản của nhân dân đợc thành lập. Ngày 3/9/1959, nhân
dân x Trà Phong mở đại hội bầu ra Uỷ ban nhân dân tự quản. Sau đó, lần l<b>ã</b> ợt
16 x vùng cao đ bầu ra uỷ ban nhân dân tự quản.<b>ã</b> <b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

lín, më ®Çu mét trang sư míi, gãp phÇn thóc ®Èy phong trào cách mạng ở
miền Nam.


<i>-Hớng dẫn sử dụng</i>


<i>GV cho HS quan sát đồng thời tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi</i>
<i>Trình bày cuộc nổi dạy của nhân dân Tr Bng.</i>


<i>ý nghĩa lịch sử ?</i>


<i>Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.</i>


<i><b>6.Hình. Chiến thuật Trực thăng vận của Mĩ</b></i>
<i><b>-Nội dung </b></i>


Sau tht bại trong phong trào Đồng khởi (1959-1960) ở miền Nam.Mĩ


chuyển sang chiến lợc “Chiến tranh đặc biệt” một chiến lợc chiến tranh xâm
l-ợc thực dân mới của Mĩ đl-ợc tiến hành bằng quân đội tay sai, do “Cố vấn” Mĩ
chỉ huy. Để thực hiện mu đồ càn quét và bình định miền Nam, chúng thực
hiện chiến thuật “Trực thăng vận” , “Thiết xa vận”.


Chiến thuật “Trực thăng vận” là chiến thuật quân sự của Mĩ đợc sử
dụng trong chiến tranh xâm lợc Việt Nam, dùng máy bay lên thẳng vận
chuyển nhanh chóng vũ khí và qn lính chiến đấu, tấn công bất ngờ đối
ph-ơng. Trong ảnh là cảnh tợng 2 trực thăng của Mĩ vừa đổ bộ quân xuống và
chuẩn bị bay đi. 5 lính đợc trang bị đầy đủ quân phục, dày, mũ sắt, trên lng
đeo ba lơ, cịn súng qng qua vai đa về trớc bụng, đang chạy vội v về phía<b>ã</b>
trớc. Qua bức ảnh ta thấy, đây là một chiến thuật hiện đại, diễn ra hết sức
nhanh chóng, bất ngờ, nhằm tiêu diệt lực lợng đối phơng.


<i>-Híng dÉn sư dơng</i>


<i>GV cho HS quan sát đồng thời tổ chức cho HS trả lời các câu hi:</i>


Em hiểu thế nào về chiến thuật trực thăng vận?


Quõn Mĩ đợc trang bị nh thế nào khi thực hiện chiến thuật “trực thăng
vận”?


Sau khi Hs tr¶ lêi GV nhËn xét và kết luận nh nội dung trên.
7.Hình . Phá ấp chiến lợc khiêng nhà về làng cũ


<i><b>-Nội dung </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

Để chống địch “Bình định”, cuộc đấu tranh giữa ta và địch diễn ra giai
dẳng, giằng co nhau quyết liệt giữa lập và phá “ấp chiến lợc”. Đến cuối năm


1962, mặc dù Mĩ- Nguỵ đ huy động gần nh<b>ã</b> toàn bộ quân vào nhiệm vụ càn
quét, dồn dân, lập ấp chiến lợc nhng chúng cũng chỉ thực hiện đợc một phần
kế hoạch bình định. Trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân (6,5 triệu) tồn
miền Nam vẫn do cách mạng kiểm sốt.


Trong ảnh là cảnh nhân dân phá “ấp chiến lợc” khiêng nhà về làng cũ.
Nhà đợc làm bằng tre, luồng và lợp gianh (rơm dạ đánh thành từng tấm). Có
đến gần 2 chục ngời cả ông già và thanh niên tham gia cùng với bộ đội và du
kích. Khơng khí thật khẩn chơng, hối hả và tràn đầy quyết tâm, quân với dân
một ý chí. Đó cũng là ý chí của nhân dân miền Nam quyết tâm đánh bại chiến
lợc “Chiến tranh đặc biệt”của Mĩ. Qua đó cũng nói lên phần nào sự thất bại
của Mĩ –Nguỵ trong “chiến tranh đặc biệt”.


<i>-Híng dÉn sử dụng:</i>


Cho HS quan sát và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:


<b>Ti sao nhn dõn ta cựng bộ đội giỉa phóng lại khiên nhà về làng</b>
<b>cũ?</b>


<b>Sự việc đó thể hiện điều gì?</b>


<b>Sau khi HS tr¶ lêi GV nhận xét và chốt ý nh nội dung trên</b>


<b>8. Mt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam đợc thành </b>
<b>lập</b>


Vào hồi 20 giờ ngày 19/12/1960, tại một vùng giải phóng ở miền đơng Nam bộ, đại
biểu các giai cấp, đảng phái, công giáo, các dân tộc và miền nam đã họp đại hội để thành
lập Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam .



1 giờ sáng ngày 20/12, Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam trịnh trọng
tuyên bố thành lập. Mặt trận cơng bố những chơng trình hành động 10 điểm mà nội dung
cơ bản là đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của đế quốc Mĩ và chế độ độc tài Ngơ Đình
Diệm, nhằm xây dựng một miền nam Việt Nam độc lập, dân chủ, hồ bình thống nhất nớc
nhà.


Ngay sau khi mặt trận ra đời, đông đảo công nhân đồn điền Trảng Bàng và nhiều
đồn điền khác thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh đã cùng tham gia mít tinh, biểu tình, thị uy
chung với nơng dân hoan nghênh mặt trận thành lập và tố cáo tội ác khủng bố nhân dân
của Mĩ – Diệm.


<i>(Theo: ViƯn Sư häc, ViƯt Nam </i><i> những sự kiện lịch sử 1945-1954. Sđd</i>
<i>9. Chiến thắng b×nh gi·</i>


Chiến dịch Bình Giã đợc mở ra ở một địa bàn khá rộng thuộc nhiều tỉnh:Bà Rịa,
Long Khánh, Biên Hồ - Bình Long. Đây là một chiến dịch đầu tiên của quân đội ta trong
kháng chiến chống Mĩ thuộc loại hình chiến dịch tấn cơng với đặc trng nghệ thuật là lừa
địch ra khỏi công sự vào những chỗ ta đã tổ chức lực lợng, dàn thế trận sẵn rồi bất ngờ tấn
cơng tiêu diệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

phóng. Số thơng vong của địch là hơn 2 nghìn tên, số cố vấn Mĩ chết nhiều nhất trong một
trận lên đến 50 tên. Ta bắn hạ 38 máy bay, hàng chục xe tăng, xe bộc thép bị phá huỷ.
Trong chiến dịch, chiến thuật của quân giải phóng tỏ ra hơ hẳn quân đội Sài Gòn. Bộ quốc
phòng Mĩ thừa nhận: “Bình Giã là một thất bại trơng thấy của qn đội Sài Gịn” và “qn
Sài Gịn tỏ ra khơng đủ sức đơng đầu với Việt cộng”.


Hãng AP ngày 28/12/1964 miêu tả: qn giải phóng “từ các hàng giao thơng thình
lình xuất hiện, đánh tan các đơn vị biệt kích của chính phủ, giết chết, làm bị thơng, bắt
sống gần hết số quân đó, mang đi 2 cố vấn Mĩ. Quân biệt động đang cố tiến vào ấp thì sa


vào lới đạn bắn chéo cánh sẻ cùng với súng cối, súng liên thanh, súng khơng giật, cả tiểu
đồn nằm chết dí một chỗ để việt cộng bao vây và tiêu diệt”.Trong trận đánh ngày
31/12/1964, hãng AP cho biết: “Cuộc giao chiến lại nổ ra ác liệt khi du kích ở đâu ra bất
thần phục kích một tiểu đồn biệt động, diệt phần nửa tiểu đoàn này và giết thêm một số
cố vấn Mĩ… trong khi đó, 3 nghìn qn chính phủ ở Bình Giã đang lùng sục việt cộng mà
không thấy họ”. Nh vậy, hệ thống thám báo biệt kích của Mĩ –Nguỵ đã khơng có tác
dụng gì trớc và sau chiến dịch.


<i>(Theo: Chiến dịch Bình Giã - Một mốc lịch sử đáng ghi nhớ</i>
<i>NXB Chính trị quốc gia, H.1994)</i>


<b>10. Chiến dịch đồng xoài</b>


Chiến dịch diễn ra từ ngày 11/5 đến 22/7 năm 1965 trên địa bàn các tỉnh: Bình
Long, Phớc Long, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bà Rịa, Long Khánh, n Hồ.


Về phía ta, lực lợng tham gia gồm 3 trung đoàn bộ binh, đoàn pháo binh 80 chủ lực
miền, trung đoàn 4 và 2 tiểu đoàn chủ lực quân khu VII, lực lợng vũ trang địa phơng trên
địa bàn chiến dịch. Các đoàn hậu cần 81, 83 và dân công, thanh niên xung phong các địa
phơng.


ChØ huy trëng: ThiÕu tíng Lª Träng TÊn – Phã t lƯnh Miền, Chính uỷ: Thiếu tớng
Trần Độ Phó Chính uỷ Mìên, Tham mu trởng: Đại Tá Hoàng Cầm.


Sau hn 2 tháng chiến đấu, chúng ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 4459 tên (có 73
tên Mĩ), 4 tiểu đồn chủ lực qn đội sài gịn, trong đó có 1 tiểu đoàn dù thuộc lực lợng dự
bị chiến lợc và hàng chục đại đội bảo an khác. Ta thu 1652 khẩu súng, phá huỷ 6 đầu máy
và 12 toa xe lửa.


Đây là chiến dịch hợp đồng binh chủng giữa bộ binh, pháo binh và đặc công. Chúng


ta đã đánh địch trong nhiều công sự vững chắc và giành thắng lợi lớn, đánh dấu bớc trởng
thành lớn về tổ chức, chỉ huy, về trình độ tác chiến của bộ đội ta trên chiến trờng miền
Nam.


<i>(Theo: ViƯn Sư häc ViƯt Nam </i>–<i> nh÷ng sự kiện lịch sử </i>
<i>1945-1975. Sđd)</i>


11.<b> Lê duẩn</b>(1907-1986)


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

Năm 1931, ông là uỷ viên ban tuyên huấn của xứ uỷ Bắc Kì, bị thực dân Pháp bắt
tại Hải Phòng, bị kết án 20 năm tù cầm cố và lần lợt bị giam ở các nhà lao Hà Nội, Sơn La,
Côn Đảo.


Nm 1936, do ỏp lc ca cuc u tranh của nhân dân ta và thắng lợi của mặt trận
nhân dân Pháp, ơng đợc trả lại tự do.


Sau đó, ông ra sức đẩy mạnh hoạt động cách mạng ở các tỉnh miền Trung, giữ chức
Bí th Xứ uỷ Trung Kì (1937).


Năm 1939, là uỷ viên ban chấp hành trung ơng Đảng và dự hội nghị lần thứ VI Ban
Chấp hành Trung ơng, quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
<i>D-ơng thay cho Mặt trận dân chủ, chuyển hớng cuộc đấu tranh cách mạng sang một thời kì</i>
mới.


Năm 1940, ơng bị địch bắt ở Sài Gòn, kết án 10 năm tù và đày ra Côn Đảo. Cách
mạng tháng Tám 1945 thành công, ông đợc về đất liền tham gia cuộc kháng chiến ở Nam
Bộ.


Năm 1946, ơng ra Hà Nội, cuối năm đó, chủ tịch Hồ Chí Minh và trung ơng Đảng
cử ơng vào lãnh đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ.



Tại đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam (1951), ông đợc bầu vào Ban
Chấp hành Trung ơng và Bộ Chính trị. Từ năm 1946 đến năm 1954, với cơng vị Bí th Xứ
uỷ, rồi Bí th Trung ơng cục miền Nam, ông đã lãnh đạo Đảng bộ miền Nam tổ chức cuộc
kháng chiến và tiến hành cải cách ruộng đất trong vùng giải phóng.


Từ năm 1954 đến 1957, sau khi hiệp định Giơnevơ đợc kí kết, ơng ở lại miền Nam
lãnh đạo phong trào cách mạng, củng cố các cơ sở cách mạng, chuẩn bị cho cuộc chiến
đấu chống Mĩ. Năm 1956, ông dự thảo đề cơng cách mạng miền Nam.


Năm 1957, ông lại đợc điều động ra trun ơng làm việc. Tại đại hội Đảng lần thứ III
(1960), ông đợc bầu vào Ban Chấp hành Trung ơng và Bộ Chính trị, giữ chức Bí th thứ nhất
và từ năm 1978 là Bí th Quân uỷ Trung ơng.


Tại đại hội Đảng lần thứ IV (1976) và lần thứ V (1982), ông đợc bầu vào Ban Chấp
hành Trung ơng, đợc cử vào Bộ Chính trị, giữ chức Tổng Bí th. Ơng cịn là đại biểu Quốc
hội khố II, III.


Do những cống hiến to lớn, ông đã đợc Quốc hội và chính phủ tặng Huân chơng
<i>sao vàng; các nớc anh em tặng nhiều huân chơng cao quý. Uỷ ban giải thởng quốc tế</i>
Lênin tặng ơng giải thởng Vì sự nghiệp củng cố hồ bình giữa các dân tộc.


<b>12. Ngơ đình diệm(1901-1963)</b>


Quê ở làng Đại Phong, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quản Bình. Xuất thân trong một gia
đình quan lại cao cấp triều Nguyễn.


Sau khi tốt nghiệp trờng Hởu Bổ (1920), Ngơ Đình Diệm ra làm quan ở nhiều tỉnh
mìên trung. Năm 1933, đợc Bảo Đại cử làm thợng th bộ lại trong nội các mới đợc thành
lập, đồng thời là đại thần Viện Cơ mật. Nhng vì tranh chấp với Phạm Quỳnh là ngời của


Pháp, năm 1934, Ngơ Đình Diệm đã từ chức.


Sau đảo chính Pháp (9-3-1945), Nhật đã đa Trần Trọng Kim ra làm thủ tớng mà
không chọn ông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

chúng. Năm 1954, dới áp lực của Mĩ, Bảo Đại đã mời Ngơ Đình Diệm về làm Thủ tớng.
Nhng chỉ năm sau, cũng do chỉ thị của Mĩ, Ngơ Đình Diệm đã lật đổ Bảo Đại nắm lấy
quyền. Từ đó, Ngơ Đình Diệm trực tiếp đối đầu với cách mạng Việt Nam, với nhân dân
miền Nam, ra sức phá hoại Hiệp định Giơnevơ với ý đồ chia cắt lâu dài đất nớc. Do mâu
thuẫn trong hàng ngũ thân Mĩ, ngày 1-11-1963, Ngơ Đình Diệm cùng em là Ngơ Đình
Nhu bị giết chết.


<b>Bµi 29</b>


<b>cả nớc trực tiếp chống mĩ, cứu nớc (1965-1973)</b>
<b>1.Lợc đồ .Chiến thắng Vạn Tờng</b>


<i><b>-Néi dung:</b></i>


Để cứu v n sự sụp đổ hoàn toàn của nguỵ quân,nguỵ quyền ở miền<b>ã</b>
Nam, giữa năm 1965, Tổng thống Mĩ Giônsơn ra lệnh cho quân viễn chinh Mĩ
chính thức tham gia tác chiến ở miền Nam Việt Nam. Theo đó là quân đội ch
hầu Nam Triều Tiên, úc, Tân Tây Lan…đổ quân vào miền Nam nhằm thực
hiện chiến lợc “Chiến tranh cục bộ”.


Chiến tranh Việt Nam từ đây bắt đầu đợc Mĩ hoá. Dựa vào u thế quân
sự, với số quân đông, trang bị vũ khí hiện đậi, hoả lực mạnh, cơ động mạnh,
quân viễn chinh Mĩ đ mở ngay một cuộc hành quân để “bẻ g y x<b>ã</b> <b>ã</b> ơng sống Việt
Cộng”.



Trận Vạn Tờng (18-8-1965) là cuộc đọ sức quyết liệt đầu tiên giữa quân
giải phóng


Vạn Tờng là một làng nhỏ ven biển huyện Bình Sơn (Quảng Ng i). Tại<b>ã</b>
đây, một đơn vị chủ lực quân giải phóng đang đóng giữ. Để tiêu diệt đơn vị
quân giải phóng, gây thnah thế cho quân viễn chinh Mĩ, đồng thời thí nghiệm
về chiến thuật, kĩ thuật của hải, lục, không quân Mĩ trên chiến trờng miền
Nam. Mờ sáng 18-5-1965, Mĩ huy động 5 tiểu đồn lính thuỷ đánh bộ,một tiểu
đồn xe tăng và xe lội nớc, 150 máy bay lên thẳng, 70 máy bay phản lực chiến
đấu, 6 tàu đổ bộ và 5 pháo hạm, với tổng số quân gần 9 000 tên, tấn công vào
Vạn Tờng. lợi dụng địa bàn nhỏ hẹp, chunga bao vây Vạn Tờng 3 mặt, kết hợp
đổ bộ bằng đờng biển, đờng không và tiến quân trên bộ.


Lực lợng quân giải phóng ở đây chỉ bằng 1/10 quân Mĩ, trnag bị vũ khí
thiếu thốn. Nhng do đề cao cảnh giác và sẵn sàng chiến đấu, chỉ sau 2 ngày
giao chiến ác liệt, quân giải phóng phối hợp với bộ đội địa phơng và du kích đã
bẻ g y cuộc tấn công của địch. Trong trận này, ta đ loại khỏi vòng chiến đấu<b>ã</b> <b>ã</b>
900 tên, diệt 22 xe tăng, xe bọc thép, 13 máy bay lên thẳng, lực lợng của ta rút
lui khỏi Vạn Tờng an toàn. Chiến thắng Vạn Tờng là đòn phủ đầu oanh liệt
giánh vào bọn xâm lợc Mĩ, là một trận chống càn điển hình của qn giải
phóng. Thắng lợi này chứng tỏ nhân dân ta hoàn toàn có khả năng thắng Mĩ
trong “Chiến tranh cục bộ”. Tứ sau chiến thắng Vạn Tờng, trên toàn chiến
tr-ờng miền Nam sơi nổi phong trào thi đua “Tìm Mĩ mà diệt, gặp Mĩ là đánh”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

Trớc hết GV gới thiệu khai quát lợc đồ, hớng dẫn HS quan sát , tổ chức
cho HS trra lời các cácu hỏi sau:


Têng thn l¹i diƠn biÕn trËn Van Têng
ý nghÜa cđa chiến thắng Vạn Tờng?



Sau khi HS trả lời GV nhận xÐt vµ kÕt ln.


<i><b>2.Hình. Nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh ở Việt Nam, đòi</b></i>
<i><b>quân Mĩ rút về nớc (tháng 10/1967)</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nớc của nhân dân Việt Nam ngày càng
có tiếng vang lớn và tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống x hội Mĩ.<b>ã</b>
Nếu nh trớc đây, nhân dân Mĩ tin vào những lời hứa hẹn huyênh hoang của
các tổng thống Mĩ về chơng trình “X hội vĩ đại” và “Xây dựng một x hội công<b>ã</b> <b>ã</b>
bằng giàu mạnh ở Mĩ”, về “Chống bọn cộng sản”, “nhanh chóng giành thắng
lợi”, “mang lại tự do cho nhân dân Việt Nam”… thì đến nay những lời hứa hẹn
ấy chỉ còn là thứ bánh vẽ giả dối. Nhân dân Mĩ, đặc biệt là nhiều lính Mĩ đang
tham chiến ở Việt Nam không chỉ thấy sự vô nghĩa, tính chất phi đạo lý của
cuộc chiến tranh xâm lợc này, mà cịn thức tỉnh, kính phục một dân tộc giàu
lòng yêu nớc, dũng cảm chiến đấu bảo vệ nền độc lập tự do của mình. Họ hiểu
rằng dù Mĩ có đổ bao nhiêu qn lính, tiền của, súng đạn, thực hiện bao nhiêu
chiến lợc cũng không thể thắng đợc nhân dân Việt Nam.


Đi đôi với việc suy giảm kinh tế do chiến tranh ở Việt Nam, lần đầu tiên
đa số ngời Mĩ bắt đầu cảm thấy khó chịu về những cảnh tợng chết chóc và tàn
phá do lính Mĩ gây ra ở Việt Nam, về việc xác lính Mĩ chết trận phải mang về
trong các túi nilon hoặc mất tích trong rừng rậm Việt Nam ngày càng tăng.
Chính vì vậy, trong lịch sử Hoa Kì cha bao giờ có một phong trào phản đối
chiến tranh rầm rộ nh thời kỳ chiến tranh xâm lợc Việt Nam.


Nhân dân Mĩ xuống đờng biểu tình, phản đối chiến tranh ở Việt Nam,
khơng cho con em đi lính sang Việt Nam.



Trong ảnh là một cuộc biểu tình của nhân dân Mĩ, trớc Lầu 5 góc, địi
qn Mĩ phải rút về nớc. Cuộc biểu tình có hàng vạn ngời của các tầng lớp xã
hội, bao gồm cả đàn ông, đàn bà, thanh niên… tham gia. Họ mang theo băng,
biểu ngữ… nổi bật lê là tấm áp phích vẽ hình Giơn Sơn, ở dứơi bức chân dung
đó là dịng chữ <i>War criminal </i>(có nghĩa là kẻ sát nhân).


-Híng dÉn sư dơng:


GV cho HS quan s¸t bức tranh và nêu các câu hỏi:


Vic nhõn dõn M biểu tình phản đối chiến tranh ở Việt Nsm thể hin
iu gỡ?


Sau khi HS trả lời. GV hết luận và giíi thiƯu néi dung bøc tranh nh
trªn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

<i><b>-Néi dung </b></i>


Ngay khi đội quân viễn chinh Mĩ ồ ạt vào miền Nam Việt Nam trực tiếp
tham chiến, chuyển cuộc chiến tranh xâm lợc từ hình thức “đặc biệt” sang “cục
bộ”, nhân dân miền Nam đ đứng dậy đấu tranh về cả quân sự lẫn chính trị,<b>ã</b>
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Những đội qn tóc dài đã
từng lập chiến tích trong đấu tranh chống “chiến tranh đặc biệt”, nay sang
thời kỳ chống “chiến tranh cục bộ” cũng phát huy vai trò to lớn của mình.


Trong ảnh là đội qn tóc dài đi đấu tranh. Đi đầu trong đội ngũ đó là
các bà mẹ quấn khăn rằn, các bà trung niên, có cả các cô thanh nữ. Quan sát
kỹ bức ảnh ta thấy ngay ở bên phải của hàng đầu có một chị phụ nữ búi tóc bế
đứa con khoảng 2-3 tuổi, một chị nữa (ngời thứ 6 hàng đầu từ phải qua) bồng
trên tay đứa con nhỏ, chắc chỉ mới đợc mấy thang. ở hàng thứ hai, phía trái,


cũng một chị phụ nữ đầu búi tóc đang bế đứa con khoảng hơn 1 tuổi. Các bà,
các mẹ, các chị đều mặc quần áo bà ba đi biểu tình, dơng cao băng khẩu hiệu
“Đế quốc Mĩ cút khỏi miền Nam Việt Nam”.


-Híng dÉn sư dung:


Trớc hết, cho HS quan sát bức tranh và tổ chức cho HS trả lời câu hỏi:
Việc phụ nữ đấu tranh chống Mĩ thể hiện điều gì?


Sau khi HS trả lời GV kết luận và giới thiệu nội dung bức tranh.
<i><b>4.Hình .:Đơn vị hải quân chiến đấu bắn máy bay Mĩ ngày 5/8/1964</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Trớc những thất bại thảm hại ở miền Nam Việt Nam, đế quốc Mĩ đ gây<b>ã</b>
ra hành động chiến tranh hết sức trắng trợn và vô cùng nghiêm trọng đối với
miền Bắc. Tổng thống Giôn Sơn, sau khi dựng lên cái gọi là “Sự kiện vịnh bắc
bộ” ngày 5/8/1964 đ trực tiếp ra lệnh cho máy bay Mĩ tiến công bắn phá nhiều<b>ã</b>
đợt xuống vùng phụ cận Vinh - Bến Thuỷ, vùng phụ cận thị x Hòn Gai, Cửa<b>ã</b>
Lạch Trờng (Thanh Hoá) và Cửa Sông Gianh (Quảng Bình). Bộ đội phịng
khơng, các đơn vị hải qn và tự vệ các địa phơng đ giáng cho bọn xâm l<b>ã</b> ợc Mĩ
những đòn nảy lửa: Bắn rơi 8 máy bay Mĩ, bắn bị thơng 3 chiếc khác và bắt
sống trung uý An-vơ-rét.


Từ đó, ngày 5/8 trở thành ngày truyền thống của bộ đội hải quân nhân
dân Việt Nam.


Trong ảnh là hình ảnh 5 chiến sĩ thuộc đơn vị hải quân khu tuần phòng
I trên một chiếc tàu chiến đang sẵn sàng chiến đấu với quân Mĩ nếu chúng
xâm nhập vào vùng trời, vùng biển của miền Bắc x hội chủ nghĩa thân yên,<b>ã</b>


ngày 5/8/1964. Các pháo thủ đang chăm chú quan sát bầu trời. Các chiến sĩ
khác (cả một chiến sĩ đang bị thơng, đầu quấn băng trắng) cũng trong t thế
sẵn sàng chiến đấu. Lịng pháo ln hớng lên trời sẵn sàng nhả đạn vào máy
bay Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

Trớc hết, cho HS quan sát bức tranh, sau đó GV giới thiệu nội dung bức
tranh nh trên.


<i><b>5.Hình.:Tự vệ vùng mỏ Quảng Ninh phối hợp chiến đấu với bộ đội bắn</b></i>
<i><b>máy bay Mĩ</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Hoà nhịp với cuộc chiến đấu của nhiều miền Nam, cả miền Bắc giấy lên
cao trào thi đua chống Mĩ, cứu nớc xôi nổi. Giai cấp công nhân nêu quyết tâm
“chắc tay súng, vững tay búa”, phấn đấu đạt “3 điểm cao” (năng suất cao, chất
lợng tốt, tiết kiệm nhiều). Toàn dân miền Bắc tham gia bắn máy bay Mĩ và bắt
sống giặc lái. Cả miền Bắc là một lới lửa phòng quân dày đặc, từ tầm cao đến
tầm thấp, từ lực lợng pháo cao xạ, tên lửa, không quân, hải quân với các vũ
khí hiện đại của bộ đội chủ lực đến các vũ khí thơng thờng của dân qn tự vệ.
Già trẻ, gái, trai, ngời chiến đấu, ngời phục vụ chiến đấu, tất cả tạo nên sức
mạnh tổng hợp của cuộc chiến tranh nhân dân vĩ đại chống lại một cuộc chiến
tranh phá hoại cha từng có trong lịch sử lồi ngời.


Trong ảnh là tự vệ vùng mỏ Quảng Ninh đang bắn máy bay Mĩ bằng
súng trờng. 4 tự vệ (gồm 2 nam, 2 nữ) đang đứng ở dới giao thông hào, mỗi
ng-ời một khẩu súng trờng trong t thế sẵn sàng chiến đấu. ở góc bên trái của tấm
ảnh, có một chiến sĩ tự vệ đứng, giơ tay ra hiệu để chỉ huy 4 chiến sĩ đang sẵn
sàng nhả đạn ở dới giao thơng hào. ở phía trớc mặt các chiến sĩ là từng đám
khói đen do bom đạn của máy bay Mĩ ném xuống, chứng tỏ cuộc chiến đấudiễn


ra rất quyết liệt. Nhng các chiến sĩ tự vệ không hề run sợ, vẫn dũng cảm bám
chắc trận địa để bảo vệ vùng trời đất mỏ thân u.


Híng dÉn sư dông:


Trớc hết, cho HS quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi: Việc tự vệ vùng
mỏ chiến đấu thể hiện điều gì?


Sau khi HS tr¶ lêi , GV kÕt luận và giới thiệu nội dung bức tranh nh
trên.


<i><b>6.Hình. Nh÷ng thưa rng v× miỊn Nam cđa nông dân xà Hoà Lạc</b></i>
<i><b>(Kim Sơn, Ninh Bình)</b></i>


<i><b>-Nội dung </b></i>


Trong khơng khí cả miền Bắc thi đua chống Mĩ, cứu nớc, nông dân tập
thể nêu quết tâm “chắc tay súng, vững tay cày”, phấn đấu đạt 3 mục tiêu: 5
tấn thóc 2 vụ trên một héc ta gieo trồng, bình quân mỗi héc ta gieo trồng 2 con
lợn, mỗi lao động là một héc ta gieo trồng. Ngời nông dân hăng hái sản xuất,
vừa sản xuất vừa chiến đấu. Trong điều kiện máy bay Mĩ ném bom bắn phá ác
liệt miên Bắc, ngời nông dân cũng tham gia bắn máy bay Mĩ, bắt giặc lái Mĩ.
Khi máy bay ngừng ném bom họ lại ra đồng làm việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

động vất vả. Thành quả đó càng trở lên có ý nghĩa hơn vì đó là những “thửa
ruộng miền Nam” tất cả vì miền Nam. Khơng khí làm việc trên cánh đồng thật
khẩn trơng, vất vả, nhng cũng thật rộn ràng. Để đáp ứng nhu cầu cho tiền
tuyến miền Nam đánh Mĩ, những ngời nông dân miền Bắc trong thời kỳ chống
Mĩ cứu nớc đ thực hiện đ<b>ã</b> ợc khẩu hiệu “thóc khơng thiếu một cân, qn khơng
thiếu một ngời”, góp phần to lớn cung cấp sức ngời, sức của để đánh thắng giặc


Mĩ xâm lợc.


<b>-Híng dÉn sư dơng:</b>


Trớc hết cho HS quan sát và tổ chức cho HS trả lời câu hỏi:
H y cho biết không khi lao động sn xut ca nụng dõn?<b>ó</b>


ý nghĩa của việc nông dân hăng hái sản xuất vì miền Nam ruột thịt?
Sau khi HS trả lời GV kết luận và giới thiệu nội dung nh trên.


7. Chiến dịch khe sanh


Sau 170 ngy ờm chiến đấu liên tục và vô cùng anh dũng, quân giải phóng ở mặt
trận khe Sanh đã chiến thắng oanh liệt, buộc giặc Mĩ phải chịu thất thủ khe Sanh. Ta đã
loại khỏi vòng chiến đấu và làm bị thơng gần 1700 tên địch, trong đó có 1300 tên Mĩ, bắt
sống hàng trăm tên khác, tiêu diệt và đánh thiệt hại nặng 3 tiểu đoàn Mĩ, 1 chiến đoàn dù,
và tỉêu đoàn thuộc lực lợng đặc biệt Nguỵ, 39 đại đội Mĩ – Nguỵ, bắn rơi và phá huỷ
hàng trăm xe quân sự, hơn 60 khẩu pháo, phá huỷ hơn 50 kho xăng, đạn, thu hàng ngàn
súng các loại, hàng trăm tấn lơng thực.


Chiến công vẻ vang trên là kết quả của 4 đợt chiến đấu liên tục và quyết nh.


- Ngày 21/1/1968: Mặt trận khe Sanh mở đầu bằng cuộc tiến công tiêu diệt chi khu
quân sự Hớng Hoá. Ngày 7/2, quân ta lại tiêu diệt cứ điểm Làng V©y.


- Từ ngày 8/2 đến 31/3, qn giải phóng vây hãm cứ điểm Tà Cơn.


- Tháng 4/1968, quân giải phóng lại đánh bại “cuộc hành quân ngựa bay” hòng cứu
nguy đồng đội đang bị vây hãm ở khe Sanh. Trong trận đánh ở đồi 595 ngày 6 và mùng
7-4, 5 chiến sĩ giải phóng quân đã đánh thắng 4 đại đội Mĩ, loại khỏi vòng chiến hơn 200


tên, bắn hỏng và bắn rơi 2 máy bay Mĩ.


- Từ tháng 5 đến tháng 9, quân dân ta tiếp tục vây hãn bọn lính thuỷ đánh bộ Mĩ ở
khe Sanh. Bị thiệt hại nặng nề, bị bao vây, cô lập nên từ 26/6, giặc Mĩ buộc phải rút bỏ Khe
Sanh.


Trong th gửi luật s Nguyễn Hữu Thọ và Bộ chỉ huy các lực lợng vũ trang nhân dân
giải phóng miền nam ngày 13/7/1968, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thắng lợi
của ta ở khe Sanh tỏ rõ mu lợc và sức mạnh vô địch của quân, dân và cán bộ ta, nó góp
phần sứng đáng vào thắng lợi lớn của ta ở các chiến trờng khác, nó mở đờng cho những
thắng lợi to lớn hơn nữa”.


<i>(Theo: ViƯn lÞch sử quân sự Việt Nam, lịch sử cuộc kháng chiến</i>
<i>Chống MÜ cøu níc 1954-1975, S®d)</i>


8. Chiến thắng đờng 9 –<b> nam Lào</b>


Ngày 2/2/1971, Tổng thống Mĩ thông qua kế hoạch mở 3 cuộc hành quân, trong đó
có cuộc hành quân Lam Sơn 719 đánh ra đờng 9 – Nam Lào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

đ-ờng mịn Hồ Chí Minh. Mĩ dùng quân đội Sài Gòn để mở cuộc hành quân lớn sang Lào,
hịng cắt đứt bằng đợc đờng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các cuộc tiến cơng của qn giải
phóng miền Nam.


Lực lợng của Mĩ và quân đội Sài Gòn tham gia lúc ban đầu (ngày 8/2/1971) đã lên
tới 42 nghìn tên, trong đó có 32 nghìn qn Sài Gịn và 9 nghìn tên Mĩ, 464 xe thiết giáp,
11 tiểu đồn pháo nguỵ, 5 tiểu đoàn pháo Mĩ với 250 khẩu. Lúc cao điểm nhất (ngày
10/3/1971) quân số cả quân Sài Gịn và Mĩ đã tăng lên tới 55 nghìn tên.


Ngày 6/2/1971, Bộ t lệnh đờng 9 – Nam Lào do Thiếu tớng Lê Trọng Tấn làm t


lệnh đợc thành lập. Ta điều động lực lợng lớn bộ đội chủ lực, 4 tiểu đoàn thiết giáp, 7 trung
đoàn pháo, 3 trung đồn cơng binh, một số tiểu đồn đặc cơng, tổng cộng 58791 cán bộ,
chiến sĩ. Thợng tớng Văn Tiến Dũng – Tổng tham mu trởng trực tiếp chỉ huy mặt trận.


Ngày 8/2/1971, địch chính thức triển khai cuộc hành quân Lam Sơn 719. Cánh quân
chủ yếu tiến theo trục đờng 9 có nhiệm vụ đánh chiếm Bản Đơn, Sêpơn và khu vực Đông
Bắc, Tây nam Sêpôn. cuộc ra quân của địch ồ ạt với khí thế ban đầu rất lạc quan, dự định
chỉ sau 5 ngày khi cuộc hành quân bắt đầu, chúng sẽ chiếm đợc Sêpơn.


Về phía ta, Bộ chỉ huy chiến dịch chủ trơng tích cực ngăn chặn làm chậm bớc tiến
của địch; tiêu hao, tiêu diệt một bộ phận sinh lực của chúng, vừa đánh địch vừa bảo vệ kho
tàng, hành lang vận chuyển.


Thực hiện ý định của bộ chỉ huy chiến dịch, ngay từ đầu tháng 2, trên hớng chủ yếu,
bộ đội ta đã bẻ gãy nhiều đợt tiến công vợt biên giới của quân đội Sài Gòn, giữ vững các
điểm tựa. Chỉ trong 2 ngày 8 và 9 tháng 2, lực lợng cao xạ đã bắn rơi 50 máy bay lên
thẳng. Chiều ngày 10/2, bao vây chặt địch ở Bản Đôn, không cho chúng tiến lên Sêpôn.
Liên tiếp trong2 ngày 11 và 12/2, tại khu vực cầu Cha Ki, ta bắn rơi thêm 30 máy bay, phá
hỏng 22 xe quân sự của địch.


Chiến sự diễn ra ác liệt khơng những trên mặt trận chính mà cịn các h ớng nh phía
nam Bản Đơn, phía tây Pha-đô-tua, Pha-lan buộc địch phải co cụm, chống đỡ. Pháo binh ta
bắn phá căn cứ khe Sanh, Sa mu, Đông Hà, ái Tử, gây thiệt hại cho hậu phơng chiến dịch
của địch.


Cuộc chiến diễn ra rằng co, ác liệt suốt trong tháng 2 và nửa đầu tháng 3. Quân ta
cắt triệt đờng bộ, không chế đờng không, khiến cho quân nguỵ ở đờng 9 – Nam Lào rơi
vào tình thế khốn quẫn.


Ngày 12/3, quân ta trên toà mặt trận chuyển sang tiến cơng, đánh thiệt hại nhiều


trung đồ bộ binh địch và đột phá Bản Đôn. Ngày 18/3, địch rút chạy hoảng loạn khỏi bản
Đôn. Ngày 23/3/1971, quân ta quét sạch địch ở đờng 9 – Nam Lào, kết thúc chiến dịch
phản cơng, thắng lợi dịn giã. Tổng cộng ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 23000 tên, bắn
rơi và phá huỷ hơn 500 máy bay, 43 tàu xà lan, 1100 xe quân sự, 112 khẩu đại bác. Mặc dù
ta bị tổn thất nặng nhng thắng lợi của chiến dịch phản công đờng 9 – Nam Lào là to lớn
và vang dội.


Ta đập tan kế hoạch của địch, giữ vững hệ thống đờng chiến lợc, trực tiếp mở ra thế
tiến công mới cho cách mạng miền Nam, dồn địch vào thế bị động, co về phòng ngự;
chứng minh rằng, chiến lợc “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ nht nh s tht bi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

<i>Đại cơng lịch sử Việt Nam. Tập 3, Sđd)</i>
<b>9.Trận điện biên phủ trên không </b>


Ngày 14/12/1972, Ních-sơn chÝnh thøc phª chuÈn kÕ ho¹ch tËp kÝch å ¹t bằng
không quân chiến lợc và Hà Nội, Hải Phòng với mËt danh Lai-n¬ BÕch-c¬ 2.


Theo kế hoạch, một lực lợng lớn không quân Mĩ sẽ tiến hành đánh phá dữ dội và
liên tục 24/24 giờ. Các máy bay chiến lợc B52, sẽ hoạt động về ban đêm. Máy bay chiến
thuật vừa làm nhiệm vụ iểm trợ cho máy bay B52, vừa sử dụng vũ khí, khí tài điều khiển
bằng tia laze để cơng kích, chế át mạnh các mục tiêu, đặc biệt là sân bay, trận địa tên lửa,
trận địa pháo phịng khơng. Với các loại máy bay và vũ khí, khí tài hiện đại, đế quốc Mĩ
tin rằng, thơng qua địn đánh có tính chất huỷ diệt tiềm lực kinh tế, quốc phòng miền Bắc
buộc chúng ta phải trở lại hội nghị Pa-ri, chấp thận các đòi hỏi của Mĩ.


Tồn bộ lực lợng khơng qn chiến lợc, chiến thuật Mĩ ở khu vực Đơng Nam á,
Thái Bình Dơng đợc huy động vào chiến dịch này. Trên vùng biển Việt Nam, 5 tàu sân bay
bắt đầu tiến dần vào vĩnh bắc Bộ, các căn cứ quân sự của Mĩ ở Phi-líp-pin nhận thêm 50
máy bay tiếp dầu. Ních –sơn ra lệnh cho không quân và hải quân Mĩ tiếp tục bao vây,
phong toả vùng biển miền Bắc, tập trung vào cảng Hải Phịng. Tổng thống Mĩ đích thân


theo dõi, kiểm sốt tồn bộ q trình chuẩn bị và thực hành chiến dịch.


Các ngày 15,16,17 tháng 12 năm 1972, cờng độ hoạt động chinh sát đờng không
của máy bay Mĩ trên vùng trời Hà Nội, Hải Phòng tăng lên đột ngột. Tất cả lực l ợng cao
xạ, tên lửa, không quân, pháo binh, ra đa của ta đợc lệnh chuyển sang trạng thái sẵn sàng
chiến đấu.


19 giờ 10 phút ngày 18/12/1972, ra đa cảnh giới của ta phát hiện các tốp máy bay
B52 đang bay vào vùng trời miền Bắc. 19 giờ 15 phút, lệnh báo động khẩn cấp đợc phát ra.
ít phút sau, máy bay F111 ập tới ném bom sân bay Nội bài, Sân bay Kép. Từ 19 giờ 15
phút, hàng chục tốp máy bay B52 đợc hàng trăm máy bay cờng kích và tiêm kích hộ tống
đã tới vùng trời Hà Nội, ồ ạt dội bom xuống khu vực sân bay Nội bài, Đông Anh, Yên
Viên, Gia Lâm, Mễ Trì… một số sân bay và đài phát thanh Mễ Trì bị bom B52 phá nát.
Một số trận địa tên lửa, trận địa cao xạ bảo vệ sân bay Nội bài, Cầu Đuống, Gia Lâm bị
không quân Mĩ đánh trúng.


Suốt 9 giờ chiến đấu, lực lợng phịng khơng Hà Nội, Hải Phòng và các địa phơng
trên miền Bắc đã bắn rơi 7 máy bay, trong đó có 3 chiếc B52 và 1 chiếc F111. Chiến công
đầu của Hà Nội đã cổ vũ mạnh mẽ khí thế của quân dân 2 miền Nam – Bắc.


Các ngày 19/20 tháng 12, máy bay chiến thuật của Mĩ tiếp tục đánh phá các mục
tiêu ở Hà Nội, Yên Bái, Quảng Ninh, Sục tìm các sân bay giã chiến và trận địa tên lửa của
ta. Đêm 19,20 tháng 12, mỗi đêm gần 100 lần chiếc máy bay B52 liên tục dội bom xuống
Hà Nội, trong lúc máy bay chiến thuật đánh phá Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang.
Liên tục trong các ngày 20,21, 22, 23, 24, mỗi đêm địch sử dụng trên dới 30 lần chíêc B52
bắn phá các mục tiêu. Ngày 26/12, chiến dịch tập kích Hà Nội, Hải Phịng của khơng quân
Mĩ tiếp tục sau 36 giờ ngừng hoạt động nhân dp l Nụ-en.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

ngời, phá sập 2 nghìn ngôi nhà. ở Hải Phòng, 11 tiểu khu ở Hồng Bàng, Lê Chân, và một
số xà ngoại thành bị hàng ngàn quả bom B52 cày nát.



Di bom n quõn thự, Hà Nội, Hải Phịng khơng hề nao núng. Lực lợng phịng
khơng kiên cờng đánh trả. Các chiến sĩ ra đa đã phát sóng, lọc qua những lớp nhiễu dày
đặc của địch để tìm kiếm mục tiêu B52; khơng qn của ta xuất kích cản phá, gây rối đội
hình máy bay yểm trợ các tốp B52. Từ các trận địa tên lửa, pháo cao xạ và súng máy cao
xạ của ta liên tiếp bắn lên.


Trong 12 ngày đêm dùng B52 tập kích chiến lợc vào Hà Nội, Hải Phịng, Mĩ đã sử
dụng 35 nghìn tấn chất nổ, 729 lần chiếc máy bay chiến lợc B52, gần 4 nghìn lần chiếc
máy bay chiến thuật. Riêng Hà Nội, địch đã tập trung 444 lần chiếc B52 và hơn 1 nghìn
lần chiếc máy bay chiến thuật đánh phá. Nhng Mĩ chẳng những không đạt đợc mục tiêu
của cuộc tập kích chiến lợc mà cịn bị thất bại nặng nề: 81 máy bay hiện đại bị bắn rơi, 43
giặc lái bị bắt sống. Ngày 30/12, chính phủ Mĩ buộc phải đơn phơng tuyên bố ngừng ném
bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra và đề nghị ta nối lại cuộc đàm phán Pa-ri.


<i>(Theo: Viện nghiên cứu lịch sử quân sự Việt Nam, lịch sử cuộc kháng chiến </i>
<i>chống Mĩ cứu nớc 1954-1975, Tập 2, Sđd)</i>


<b>bài 30</b>


<b>hon thnh gii phúng min nam, thống nhất đất nớc</b>
<i><b>1. Bộ chỉ huy chiến dịch Hồ Chí Minh xuân 1975</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Nhận thấy thời cơ chiến lợc đến nhanh và hết sức thuận lợi, bộ chính trị
đ có quyết định kịp thời thực hiện kế hoạch giải phóng Sài Gịn ở tồn miền<b>ã</b>
Nam.


Ngày 31/3/1975, Bộ chính trị họp, quyết định tổng cơng kích, tổng khởi


nghĩa giải phóng Sài Gịn. Ngày 6/4/1975, bộ chỉ huy chiến dịch giải phóng Sài
Gịn – Gia Định (chiến địch Hồ Chí Minh) đợc thành lập. Trong đó, t lệnh: Đại
tớng Văn Tiến Dũng, chính uỷ: Phạm Hùng, Phó t lệnh: Thợng tớng Trần Văn
Trà, trung tớng Lê Đức Anh, Trung tớng Đinh Đức Thiện. Ngày 22/4 bổ sung
Trung tớng Lê Trọng Tấn làm Phó t lệnh, trung tớng Lê Quang Ho lm Phú
chớnh u.


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

Tây Nguyên là một vùng cao nguyên rộng lớn, có vị trí chiến lợc hết sức
quan trọng. Nó nh là mái nhà của Đông Dơng. Chính vì vậy, Tổng thống Thiệu
đ từng tuyên bố: Không thể đrr Tây Nguyên rơi vào tay céng s¶n”.<b>·</b>


Song do nhận định sai hớng tấn cơng của ta nên tại đây quân địch có rất
nhiều sơ hở. Lực lợng của chúng bố trí vừa yếu lại vừa mỏng. Sở chỉ huy Quân
đoàn II nguỵ do Phạm Văn Phú chỉ huy đonmgs tại Plâyku.


Nắm rõ tình hình trên, Bộ chính trị chọn Tây Nguyên là trận đánh mở
đầu chiến dịch mà trận then chốt là đánh vào Buôn Ma Thuột.


Đúng 2 giờ sáng ngày 10-3, các loại pháo, hoả tiễn của ta tới tấp dội b o<b>ã</b>
lửa vào các cơ quân đầu n o của địch ở Buôn Ma Thuột. Trong khi đó, xe tăng,<b>ã</b>
thiêt giáp, ơ tơ chở bộ binh ta ào ạt tiến vào thị x . Đây là hình ảnh chiếc xe<b>ã</b>
tăng dẫn đầu đồn quân đang tiến vào thị x (giáo viên chỉ vào trong ảnh).<b>ã</b>


Sau hai ngày chiến đấu, ta giải phóng hồn tồn thị x Bn Ma Thuột.<b>ã</b>
Chiến thắng này đ làm rugn chuyển toàn bộ chiến tr<b>ã</b> ờng Tây Ngun.


Địch vơ cùng chống váng, chúng dồn qn tái chiếm Bn Ma Thuột,
cho máy bay đổ qn. oanh kích, ném bom dữ dội, xong đ bị quân ta liên tiếp<b>ã</b>
bẻ g y các cuộc phản kích này.<b>ã</b>



Tíng Phó mƯt mái thÉn thê, hy väng ci cïng cđa qu©n nguỵ đ hết.<b>Ã</b>
Nguyễn Văn Thiệu buồn b nhìn lũ t<b>Ã</b> ớng tá, rồi ra lệnh cho quân rút lui khỏi
Tây Nguyên: Tuỳ nghi di tản.


Cuc rỳt lui ca địch biến thành một cuộc tháo chạy hỗn loạn. Ta tiếp
tục truy kích và tiến cơng. Đến ngày 24-3-1975, ta đ giải phóng hồn tồn<b>ã</b>
Tây Ngun với 60 vạn dân, xố sổ hồn tồn qn đồn II của tớng Phạm
Văn Phú, loại 12 vạn quân chủ lực nguỵ, thu và phá huỷ tồn bộ vũ khí.


Việc giải phóng thị x Buôn Ma Thuột đ mở đầu cho một q trình sụp<b>ã</b> <b>ã</b>
đổ nhanh chóng của qn đồn nguỵ quân, nguỵ quyền ở miền Nam, đa cuộc
chiến tranh của ta từ tiến công chiến lợc sang cuộc tổng tiến cơng trên tồn
chiến trờng


-GV cho HS quan s¸t bøc tranh và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi:
Em biến gì về những nhân vật trong bức tranh?


Vic thành lập Bộ chỉ huy chiến dịch Sài Gòn thể hiện điều gì?
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và giới thiệu nội dung nh trên.
<b>2.Hình .Quân ta giải phóng cố đơ Huế </b>


ảnh qn giải phóng với lá cờ cách mạng đang tiến vào cửa Ngọ Môn của
cố ụ Hu.


Sau thắng lợi to lớn có tính chất chiến lợc tại chiến trờng Tây Nguyên,
diễn biến của chiến trờng miền Nam phát triển mau lẹ, tạo ra thời cơ giải
phóng hoàn toàn miền Nam. Bộ chính trị và Trung ơng Đảng hạ quyết tâm
giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam trớc mùa ma (trớc tháng 5-1975).


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

vì Huế-Đà Nẵng là nơi có địa bàn tiếp giáp với miền Bắc, địch đặc biệt chú ý


phòng giữ ở đây. Hơn nữa, sau thất bại ở Tây Nguyên, địch lại càng tập trung
lực lợng “tử thủ” ở đây để ngăn chặn cuộc tấn công của ta.


Phát hiện địch co cụm ở Huế, Đảng ta chủ trơng đánh thật nhanh, thần
tốc và táo bạo, không cho địch kịp trở tay co về giữ Sài Gòn.


Ngày 21-3-1975, quân ta bắt đầu tiến công Huế từ nhiều hớng, chặn các
đờng rút của chúng (đờng số 1 đi Đà Nẵng, các cửa biển Thuận An, t Hiền…),
hình thành bao vây địch trong thành phố.


Trớc kia Huế là thành luỹ trăm năm của phong kiến triều Nguyễn. Cách
đây 30 năm, tại saan Ngọ Mơn, ơng vua cuối cùng của triều đình nhà
Nguyễn-Bảo Đại đ thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến ở n<b>ã</b>
-ớc ta. Giờ đây Huế là một trong những thủ phủ của chính quyền nguỵ Sài Gịn,
do trung tớng Ngơ Quang Trởng- t lệnh qn khi I đóng giữ.


Tớng Ngơ Quang Trởng có trong tay 3 s đồn chủ lực, 2 s đoàn tổng dự bị
với những đơn vị thiện chiến vào bậc nhất của quân nguỵ cũng không thể giữ
đợc cố đô Huế.


Ngày 25-3, quân ta tiến vào giải phóng cố đơ Huế và tồn tỉnh Thừa
Thiên. Đúgn 10 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng đợc kéo lờn nh ct c trc Ng
Mụn.


Việc mất Húê là một thảm hoạ có một không hai cho chính quyền Sài
Gòn trong cuéc chiÕn.


Thắng lợi này của quân và dân ta đ xố bỏ đ<b>ã</b> ợc hệ thống phịng thủ
chiến lợc của địch ở miêng Trung, tiêu diệt quân khi I nguỵ. Bè lũ Nguyễn Văn
Thiệu hết sức kinh hoàng, cịn đế quốc Mĩ thì vơ cùng hoảng hốt. Chúng lâm


vào tình trạng gần nh tuyệt vọng trớc sức mạnh tấn cơng của qn ta. Thời cơ
để giải phóng hồn tồn miền Nam đ tới”.<b>ã</b>


<i><b>-Híng dÉn sư dơng:</b></i>


Tríc hÕt cho HS quan sát bức tranh và tổ chức cho HS trả lời câu hỏi:
Quân ta tiến công giải phóng cố đo Huế nh thế nào?


ý nghĩa của việc giải phãng HuÕ?


Sau khi HS trả lời GV kết luận và giới thiệu nội dung bức tranh nh trên.
<i><b>3.Hình Xe tăng của quân đôị ta tiến vào dinh Độc Lập</b></i>


<b>-Néi dung:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

Đúng 10 giờ 45 phút ngày 30-4-1975, một đàon xe tăng và pháo binh
của Binh đoang hỗn hợp (Quân đàon II) vợt xa lộ Biên Hoà, rầm rập tiến về
dinh Độc Lập, đánh chiếm phủ Tổng thống nguỵ. Cờ cách mạng phần phật bay
trên tháp pháo. Xe đi đầu mang số hiệu T45B 843 rú ga, húc đổ cổng sắt, tiến
vào phía trong. Bộ binh, chiến sĩ biệt động ngồi trên xe, súng trong tay, sẵn
sang chiến đấu.


Lính nguỵ sợ h i, chạy giạt vào trong, chum lại một chỗ, vứt súng thnàh đống,<b>ã</b>
giơ tay xin hàng. Ngày tận số của chính quyền nguỵ đ tới<b>ã</b>


-Híng dÉn sư dơng:


GV cho HS quan sát bức tranh sau đó nêu câu hỏi:
Qn ta tiến cơng vào dinh Độc Lập nh thế nào?
ý nghĩa của việc quân ta tiến vào dinh Độc lập?



Sau khi HS tr¶ lêi GV nhËn xÐt vµ kÕt ln, giíi thiƯu néi dung nh trên.
<i><b>4.Hình . Nhân dân Sài Gòn mít tinh mừng miền Nam gi¶i phãng</b></i>


<i><b>-Néi dung</b></i>


Ngày 15/5/1975, Nhân dân Sài gịn đ tập trung từ sáng sớm, ăn mặc<b>ã</b>
quần áo chinh tề, mang băng cờ, khẩu hiệu tập trung ở quảng trờng thành
phố. Nhìn trong ảnh, ta thấy rất nhiều ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh, cờ của mặt
trận giải phóng miền Nam Việt Nam và khẩu hiệu ghi rõ dòng chữ “khơng có
gì q hơn độc lập – tự do”.


Trời Sài Gịn hơm đó rất đẹp, nắng nhẹ, khơng ma. Trên sân tràn ngập
cờ, biểu ngữ, khẩu hiệu, có đến hàng vạn ngời tham gia buổi mít tinh. Tuy
nhiên, nhìn vào bức ảnh ta thấy rất trật tự, không hề lộn xộn.


Mọi ngời ai lấy đều mặc áo trắng, quần mầu thẫm, chờ đợi giây phút
khai mạc cuộc mít tinh mừng miền Nam hồn tồn giải phóng, mừng đất nớc
sạch bóng quân thu, giang sơn thu về một mối, mọi ngời dân đợc sống trong
hồ bình, độc lập, tự do.


<b>-Híng dẫn sử dụng:</b>


GV cho HS quan sát và tổ chức cho Hs trả các câu hỏi sau:
H y cho biết nội dung bức tranh thể hiện điều gì?<b>Ã</b>


Sau khi HS trả lời GV kết luận vfa giới thiệu nội dung nh trên.
<b>5. Miền bắc tng bừng đón mừng miền nam Hồn tồn giải phóng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

Ngay từ 17 giờ ngày 30/4, đờng phố Hà Nội sôi động hẳn lên. Khắp các cửa ô ngập


trong rừng cờ, nức mùi thuốc pháo. Cả Hà Nội biến thành trung tâm của một ngày hội lớn.
Trên toàn miền Bắc, suốt ngày 30/4, ngày 1/5 và các ngày sau đó, đâu đâu cũng có mít
tinh, tuần hành mừng thắng lợi. ở khắp các cơ quan, trờng học, xí nghiệp, nơng thơn và
thành thị, một phong trào thi đua đợc phát động để chào mừng miên Nam đại thắng.


<i>(Theo: ViƯn sư häc ViƯt Nam- nh÷ng sự kiện lịch sử 1945-1975. Sdd)</i>
<b>bài 31</b>


<b>vit nam trong nm đầu sau đại thắng Xuân 1975</b>
<i><b>1. Quốc huy của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam </b></i>


<i><b>-Néi dung</b></i>


Ngày 25/4/1976, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội đợc tiến hành trong cả
nớc. Hơn 23 triệu cử tri đi bầu cử (chiếm 98,8% số cử tri cả nớc) từ ngày 24/6
đến ngày 2/7/1976, quốc hội khoá VI của nớc Việt Nam thống nhất họp kỳ đầu
tiên tại Hà Nội. Quốc hội quyết định lấy tên nớc là Cộng hoà x hội chủ nghĩa<b>ã</b>
Việt Nam, Quốc Huy, Quốc Kỳ là lá cờ đỏ có ngơi sao vàng, Quốc ca là bài <i>Tiến</i>
<i>quân ca</i>…


ảnh trong sách giáo khoa là Quốc Huy của nớc cộng hoà x hội chủ<b>ã</b>
nghĩa Việt Nam lấy Quốc kỳ (nền đỏ, ngôi sao 5 cánh màu vàng) làm nội dung
chính. Ngơi sao vàng trên nền đỏ thắm tợng trng cho lịch sử cách mạng của
dân tộc ta, là tiền đồ sáng lạng của đất nớc, là hình ảnh tơi thắm nhất và tiêu
biểu nhất cho dân tộc ta và cũng nh chính thể cộng hồ x hội chủ nghĩa của<b>ã</b>
chúng ta. Cịn khung ngồi cùng là hình bơng lúa viền quanh, ơm lấy nền đỏ,
sao vàng, ở phía dới là hình bánh xe răng ca. Biểu tợng bơng lúa và bánh xe
răng ca là tợng trng cho nền nông nghiệp và công nghiệp của nớc ta. ở dới là
một băng vai đỏ có đề chữ cộng hồ x hội chủ nghĩa Việt Nam. Tồn bộ hình<b>ã</b>
trịn chứa đựng những nội dung nh đ nêu đ<b>ã</b> ợc đặt trên một giá đỡ là hình


quyền sách mở ra, tợng trng cho nền học vấn và trí tuệ của dân tộc ta.


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
H y cho biết từng chi tiết đ<b>Ã</b> ợc thể hiện trên quốc huy?
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và chốt ý nh nội dung trên.
<i><b>2. Đoàn tàu thống nhất</b></i>


Sau ngày Tổ quốc đợc thống nhất, để đáp ứng nhu cầu giao thông giữa
các miền cũng nh phục vụ đắc lực công cuộc phát triển kinh tế, x hội của cả<b>ã</b>
nớc ngành giao thông vận tải đ gấp rút khôi phục và xây dựng đ<b>ã</b> ợc 1.700km
đờng sắt, 3.800 km đờng bộ, 30.000m cầu, 4000m bến cảng và bổ sung nhiều
phơng tiện vận tải. Trong đó, thành tựu nổi bật nhất là tuyến đờng sắt thống
nhất từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh, sau 30 năm bị gián đoạn đ hoạt<b>ã</b>
động trở lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

Trong sân ga Hà Nội, hàng nghìn ngời dự lễ khánh thành tuyến đờng
sắt thống nhất Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh. Ngời ta mặc những bộ quần
áo đẹp nhất, tay cầm những bó hoa tơi thắm nhất. Quang cảnh sân ga rạng rỡ
hẳn lên với màu đỏ của biết bao nhiêu cờ. Cờ cắm ở những cửa sổ nhà ga, cờ
nhỏ trong tay các học sinh, cờ và băng khẩu hiệu căng hai bên thành các toa
tàu.


Bỗng tiếng quân nhạc nổi lên, mọi ngời đứng nghiêng, ngớc nhìn lá cờ tổ
quốc treo ở gian chính của nhà ga. Đúng 15 giờ 30 phút ngày 30/12/1976, lễ cắt
băng khánh thành tuyến đờng sắt thống nhất Hà Nội – thành phố Hồ Chí
Minh đợc tiến hành. Tiếng pháo nổ ran, xác pháo hồng tung lên, khói pháo nh
xua đi khơng khí lạnh của những ngày cuối năm.



L ng hoa của chủ tịch Tôn Đức Thắng đ<b>ã</b> ợc trao cho những ngời đại diện
cán bộ, chiến sĩ, công nhân làm con đờng sắt thống nhất. Ai lấy lắng nghe th
của bác Tơn trong đó có đoạn: “Hồn thành tuyến đờng sắt quan trọng này,
chúng ta có thêm một đờng vận tải phục vụ đắc lực cho nền kinh tế quốc dân,
cho sự đi lại của nhân dân cả nớc”.


Còi tàu thét vang một hồi dài báo hiệu tàu sắp chuyển bánh. Cả sân ga
chuyển động trong một cuộc tiễn đa đặc biệt. Ngời ta nắm tay nhau, trao cho
nhau những bó hoa, họ vẫy tay nhau lu luyến.


Đồn tàu chuyển bánh nhích dần lên phía trớc, rồi nh một con tuấn mã
chạy nhanh về phơng Nam, nối liền hai miền ruột thịt của đất nớc”.


Sau khi miêu tả, giáo viên có thể nêu một vài câu hỏi để học sinh thảo
luận: “Tuyến đờng sắt Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh đợc khơi phục và hoạt
động trở lại đ đem lại những mục đích gì? nó có ý nghĩa nh<b>ã</b> thế nào đối với
nhân dân cả nớc và sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế quốc dân?”.


<b>-Híng dÉn sư dơng:</b>
-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Trình bày nội dung bức tranh


Tuyn ng st Bc Nam đợc khơi phục có ý nghĩa nh thế nào?
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.
<b>3. Thành lập nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam </b>


Sau ngày 30/4/1975, miền Nam đợc hồn tồn giải phóng, non sơng Việt Nam đã
liền một dải. Tuy nhiên, trên thực tế đã tồn tại hai chính phủ: Chính phủ Việt Nam Dân chủ


Cộng hồ và Chính phủ cách mạng Lâm thời Cộng hồ miền Nam Việt Nam. Từ ngày
15/11 đến ngày 21/11/1975, tại Sài Gòn – Gia Định đã diễn ra Hội nghị hiệp thơng chính
trị bàn về thống nhất Việt Nam về mặt nhà nớc, Hội nghị hiệp thơng chính trị đã quyết
định Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nớc.


-Ngày 25/4/1976, Tổng tuyển cử, bầu Quốc hội chung của nớc Việt Nam thống nhất
đã đợc tiến hành trong cả nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

1. Tên nớc, quốc kì, quốc huy, thủ đô, quốc ca của nớc Việt Nam thống nhất.
+Tên nớc: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam


+ Quốc kì nớc: Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam: nền đỏ, ở giữa có ngơi sao
vàng năm cánh.


+ Quốc huy nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: hình trịn, nền đỏ, ở giữa có
ngơi sao vàng năm cánh, xung quanh có bơng lúa, ở dới có nửa bánh xe răng ca và dịn chữ
“Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.


+ Thủ đô: Hà Nội


+ Quèc ca: Bài Tiến quân ca


2. Khoỏ Quc hi c bu trong cuộc Tồng tuyển cử ngày 25/4/1976 là quốc hội
khoá VI.


3. Thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp nớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Chính thức đặt tên thành phố Sài Gòn – Gia Định là Thành phố Hồ Chí Minh.
Quốc hội đã bầu Chủ tịch nớc là ơng Tơn Đức Thắng.


<i>(Theo: Th«ng tÊn x· ViƯt Nam, ChÝnh phđ ViƯt Nam 1945-2000. Sdd)</i>


<b>bµi 32</b>


<b>xây dựng đất nớc, đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1985)</b>
<i><b>1. Tàu nớc ngồi vào nhận than tại cảng Cửa Ơng (Quảng Ninh)</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Cảng Cửa Ông là cảng nớc sâu chuyên dùng bốc than lớn nhất hiện nay
của vịnh Hạ Long. Cảng Cửa Ông thuộc địa phận thị x Cẩm Phả, tỉnh<b>ã</b>
Quảng Ninh. Nơi đây có truyền thống cách mạng từ rất sớm. Ngày 7/11/1929,
cờ đỏ búa liềm đ xuất hiện ở trong cuộc đấu tranh của công nhân vùng mỏ.<b>ã</b>


Hiện nay, ngành than đang thực hiện dự án đằu t cải tạo và mở rộng
cảng để đón nhận tàu tải trọng lớn. Trong tơng lai Cảng Cửa Ơng có thể nhập
hàng hoá phục vụ nhà máy cán thép và nhà máy nhiệt điện Phả Lại.


Trong ảnh là hình ảnh tàu nớc ngồi đang nhận than ở Cảng Cửa Ơng.
Bên trái bức ảnh là một tàu thuỷ lớn đang đậu tại cảng, bên phải là giàn thép
đợc lắp ráp các băng truyền và than đợc chuyển từ nơi khai thác theo các băng
truyền đó, rót xuống tàu. Khi đ nhận đủ than rồi tàu sẽ nhổ leo, rẽ sóng ra<b>ã</b>
khơi.


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Sau khi HS tr¶ lêi GV nhËn xÐt và kết luận nh nội dung trên.
<i><b>2.Hình. Công trình thuỷ điện Hoà Bình</b></i>



<i><b>-Nội dung </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

Sụng , to nên một hồ chứa nớc lớn nhất Việt Nam (ở bên trái bức ảnh).
Dung tích tồn bộ hồ chứa nớc Hồ Bình có thể lên tới 9,3 tỉ m3<sub> nớc, góp phần</sub>
điều tiết nớc lũ, giảm thiểu tình trạng lũ lụt cho miền hạ lu sông Hồng, đồng
thờ cung cấp nớc tới vào mùa khô khoảng 3,5 tỷ m3<sub>. ở phía bên phải bức ảnh,</sub>
phía trên của cửa xả nớc là nhà máy thuỷ điện Hồ Bình. Theo thiết kế, nhà
máy đợc xây dựng với 8 tổ máy, lợng điện sản xuất trung bình hàng năm
khoảng 7 tỉ kw trên giờ.


Cơng trình thuỷ điện Hồ Bình do Liên Xơ giúp ta xây dựng từ năm
1979 đến năm 1989 thì hồn thành. Đ có nhiều chuyên gia và công nhân Liên<b>ã</b>
Xô hy sinh trong khi xây dựng cơng trình này. Đây là biểu tợng sống động của
tình đồn kết, hữu nghĩa giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Liên Xô tr ớc
đây và nhân dân Nga hiện nay.


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Em hay cho biÕt những hiểu biết của mình về thuỷ điện Hoà Bình.
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.


<b>Bài 33</b>


<b>vit nam trờn ng i mi đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 đến năm 200)</b>
<i><b>1.Hình. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tại Hội trờng</b></i>
<i><b>Ba Đình – Hà Nội.</b></i>



<i><b>-Néi dung </b></i>


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra từ ngày
5-18/12/1986 tại Hà Nội. Về dự đại hội có 1129 đại biểu, thay mặt cho 2027638
đảng viên trong cả nớc và 35 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế.
Đây là đại hội mở đầu cho thời kỳ đổi mới của Việt Nam. Đại hội đ đ<b>ã</b> a ra
những quan điểm đổi mới, trớc hết là đổi mới t duy kinh tế với những nội dung
chủ yếu sau:


- Đổi mới đất nớc đi lên chủ nghĩa x hội không phải là thay đổi mục<b>ã</b>
tiêu chủ nghĩa x hội mà làm cho mục tiêu ấy đ<b>ã</b> ợc thực hiện có hiệu quả bằng
những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa x hội, với những hình thức, b<b>ã</b> ớc đi
và biện pháp thích hợp.


- Đổi mới phải tồn diện và đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, t
tởng, văn hoá, đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới về chính trị, nhng
trọng tâm là đổi mới về kinh tế. Đổi mới về kinh tế cụ thể l:


+ Điều chỉnh lại cơ cấu đầu t theo hớng tập trung cho 3 chơng trình, mục
tiêu: Lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

+ Tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, coi đây là động lực chủ yếu
để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế trong kế hoạch 5 năm
1986-1990.


+ Đa dạng hoá nền kinh tế thị trờng, từng bứơc gắn nền kinh tế nớc ta
với nền kinh tế thế giới, thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế, trên nguyên
tắc bảo đảm chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia.


Đại hội cũng đề ra phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu cho kế hoạch 5


năm 1986-1990 với những chỉ tiêu lớn nh sau:


- Thu nhập quốc dân tăng bình quân mỗi năm 6-7%.


- Phn đấu năm 1990 sản xuất đợc 22 đến 23 triệu tn lng thc quy
thúc.


- Sản xuất hàng tiêu dùng tăng bình quân mỗi năm 13-15%.


- Giá trÞ xuÊt khÈu trong 5 năm 1986-1990 tăng 70% so với 5 năm
(1981-1985).


- Hạ tỉ lệ dân số xuống còn 1,7% năm vào năm 1990.


Trong nh là toàn cảnh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI tại Hội
tr-ờng Ba Đình – Hà Nội. Hội trtr-ờng trang trí trang trọng theo đúng nghi thức
của một Đại hội Đảng. Một bức phơng lớn trên có gắn ảnh 2 vị l nh tụ củ giai<b>ã</b>
cấp vô sản quốc tế là Mác và Lênin, dới ảnh chân dung 2 vị l nh tụ là hàng<b>ã</b>
chữ Đại hội VI. Tợng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh mầu trắng đợc đặt trang
trọng trên một bục cao phủ vải sa tanh đỏ. Trên lễ đài đặt 4 hàng ghế của Chủ
tịch đồn. Phía dới là tồn thể các đại biểu dự đại hội đảng, các đại biểu ngồi
chật hết hội trờng và hớng lên phía Chủ tịch đồn. Quang cảnh và khơng khí
của Đại hội thật trang nghiêm và long trng.


-<i>Hớng dẫn sử dụng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi


H y cho bit về hoàn cảnh đất n<b>ã</b> ớc ta đổi mới? Nội dung đổi mới?
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.


<i><b>2.Hình.: Khai thác dàu ở mỏ Bạch Hổ trên biển Đông</b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


Sau 2 năm rỡi thành lập Việt – Xô Pê-tơ-rô đ tìm thấy dầu mỏ ở mỏ<b>ã</b>
Bạch Hổ thuộc thềm lục địa ngoài khơi Bà Rịa – Vũng Tàu.


Ngày 26/6/1986, Việt –Xô Pê-tơ-rô khai thác tấn dầu đầu tiên tại mỏ
Bạch Hổ. Đây là mỏ dầu lớn nhất ở Việt Nam. Hiện nay việc khai thác dầu mỏ
này đ đạt công suất tối đa.(mỗi ngày khai thác đ<b>ã</b> ợc 39 nghìn tấn dầu thơ,
chiếm 80% sản lợng dầu thô của Việt Nam). Mỏ dầu Bạch Hổ có chữ lợng
khoảng 300 triệu tấn và đợc khai thác suốt từ tháng 6/1986 đến nay. Vừa qua
Việt –Xô Pê-tơ-rô đ làm lễ đón mừng tấn dầu thứ 100 triệu khai thác đ<b>ã</b> ợc từ
mỏ dầu này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

cán bộ và cơng nhân. Khói đang nhả ra từ các ống chứa do khí đồng hành bị
đốt cháy thải ra. Nhìn vào bức ảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nớc mình và
càng thêm phấn khởi, tin tởng trớc sức vơn lên mạnh mẽ của dân tộc.


-<i>Híng dÉn sư dông:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.
<i><b>3.Hình . Xuất khẩu gạo từ cảng Hải Phòng</b></i>


<i><b>-Nội dung </b></i>


T mt nc cú nn kinh t kém phát triển, thiếu lơng thực trầm trọng,


phải nhập khẩu và nhận viện trợ của nớc ngoài, Việt Nam đ phấn đấu đạt đ<b>ã</b>
-ợc không những đáp ứng đủ nhu cầu lơng thực trong nớc mà cịn có d để xuất
khẩu. Hiện nay, Việt Nam là một trong 3 nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới,
góp phần tích cực giảm sự căng thẳng vì thiếu hụt lơng thực trên thế giới, có
đợc thành tựu to lớn ấy là do sản lợng lúa gạo của Việt Nam trong những năm
qua tăng với tốc độ bình quân hàng năm, xấp xỉ 5% (trong khi tốc độ tăng dân
số 1,9%); do dó, lơng thực tính theo bình quân đầu ngời tăng đang kể, từ
268kg/ngời vào năm 1980, lên 450kg/ngời vào năm 1999… Đó là kết quả của
những năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc Việt Nam, đặc biệt
là việc áp dụng thâm canh, hệ thống thuỷ lợi cùng với cơ sở hạ tầng khác cũng
nh việc áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật để tạo ra những giống lúa mới
phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Trong khi đẩy mạnh xuất khẩu gạo,
tăng nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế đất nớc, đảng và nhà nớc ta cũng rất coi
trọng sự cân đối giữa xuất khẩu gạo với chính sách an ninh lơng thực quốc gia,
có nhiều giải pháp tích cực và đồng bộ để đảm bảo sự cân đối ấy.


Trong ảnh là hình ảnh bốc xếp gạo lên tàu thuỷ để xuất khẩu ở cảng Hải
Phòng. Khung cảnh làm việc diễn ra ở trên một b i cầu cảng rộng, tầu thuỷ<b>ã</b>
đậu sát vào thành cầu. 7 chiếc ôtô tải đậu sát vào mạn cầu. Trên ô tô xếp đầy
những bao gạo đợc đóng gói cẩn thận. Qua quan sát bứ c ảnh, gợi lên cho
chúng ta một cảm giác phấn khởi và tin tởng hơn vào tiềm năng của đất nớc,
vào công cuộc đổi mới dới sự l nh đạo của Đảng ta.<b>ã</b>


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


ý nghÜa cđa việc nớc ta xuất khẩu gạo?



Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.
<i><b>4.Hình. Công trình thuỷ điện Y-A-ly</b></i>


<i><b>-Nội dung </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

in lớn cho đất nớc. Ngày 12/5/2000, nhà máy thủy điện Y-a-ly đ đ<b>ã</b> a tổ máy
số 1 vào chạy thử tải và hoà lới điện quốc gia. Đây là cơng trình thủy điện lớn
thứ 2 sau thuỷ điện Hồ Bình (gồm 4 tổ máy, với cơng suất thiết kế 720mW)
và là cơng trình thuỷ điện lớn đầu tiên do Việt Nam thiết kế và thi cơng.


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


H y cho biết những hiểu biết của mình về thuỷ điện <b>Ã</b> <i><b>Y-A-ly</b></i>
Sau khi HS trả lời GV nhận xét và kết luận nh nội dung trên.
<i><b>5.Hình. Một khu chung c ë Hµ Néi </b></i>


<i><b>-Néi dung:</b></i>


Nhờ cơng cuộc đổi mới và những thành tựu đạt đợc sau 15 năm thực
hiện 3 kế hoạch nhà nớc 5 năm, bộ mặt của đất nớc đ đ<b>ã</b> ợc thay đổi, đời sống
của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Nhiều khu nhà chung c cao tầng mọc lên.
Hình 88 trong sách giáo khoa là hình ảnh khu chung c cao hơn 10 tầng, hiện
đại ở Hà Nội. ở mỗi khu chung c đều có siêu thị, trờng học, trạm xá, có khu vui
chơi cho trẻ em và ngời già, có cơng viên và trồng rất nhiều cây xanh, tạo nên
môi trờng đẹp và khơng khí trog lành cho những c dân sinh sống ở đó. Với
những khu chung c cao tầng hiện đại nh vậy đ góp phần thay đổi bộ mặt của<b>ã</b>
thủ đô Hà Nội ngày càng hiện đại hơn.



-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Sau khi HS tr¶ lêi GV giíi thiƯu nội dung nh trên.
<i><b>6.Hình. Thành phố bên sông Hàn (Đà N½ng)</b></i>


Thành phố mới mọc lên bên sơng Hàn – Thành phố Đà Nẵng, chạy dọc
theo con sông đ đ<b>ã</b> ợc xây kè hiện đại, với hàng cây, đờng nhựa chạy dài theo bờ
sông. Bên đờng là những ngôi nhà cao tầng của các cơ quan, các công ty kinh
doanh, các siêu thị… cảnh tợng thật nên thơ -Thành phố bên Sơng.


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Sau khi HS tr¶ lêi GV giíi thiệu nội dung nh trên.
<i><b>7.Hình . Một góc thành phố Hå ChÝ Minh </b></i>


<i><b>-Néi dung </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

những d y nhà cao tầng - đó là các khu nhà chung c<b>ã</b> mới đợc xây dựng để bán
cho cán bộ cơng nhân viên và ngời lao động.


-<i>Híng dÉn sư dông:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi


Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Sau khi HS tr¶ lêi GV giíi thiƯu néi dung nh trên.
<i><b>8.Hình. Một mô hình kinh tế trang trai</b></i>


<i><b>-Nội dung </b></i>


Sau 4 năm thực hiện nghị quyết 03 của chính phủ về khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại. Tính đến nay (2/2005) cả nớc đ có trên 56700 doanh<b>ã</b>
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có tới 55500 doanh
nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh (chiếm 27% doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của cả nớc). Mơ hình này đ và đang giải quyết việc làm cho hàng triệu<b>ã</b>
lao động ở nông thơn.


Mơ hình kinh tế trang trại đ tạo ra b<b>ã</b> ớc chuỷên cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hoá; thu nhập của trang trại vợt hẳn so với kinh tế hộ gia đình,
bình quân một trang trại đ tạo ra giá trị sản xuất 980 triệu đồng, gấp 6 lần<b>ã</b>
bình quân giá trị sản xuất của một hộ nơng dân.


Mơ hình này đ có những kết quả v<b>ã</b> ợt trội so với kinh tế hộ nông dân về
khai thác tiềm năng lao động, đất đai, huy động vốn đầu t trong dân, áp dụng
khoa học – kỹ thuật vào sản xuất để hình thành nên những vùng sản xuất
hàng hoá lớn, tập trung; tạo động lực thúc đẩy q trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp, tiến tới xây dựng những vùng miền nông – lâm mới văn
minh, hiện đại.


Trong ảnh là một mơ hình trang trại trồng cây ăn quả. Cây đợc trồng
trên một vùng đất rất rộng, có đến hàng trămg, hàng nghìn cây, theo các đ ờng
lối quy củ. Tất cả các cây đều xanh tốt, lá mọc thành tán trịn trơng rất đẹp
mắt.



-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?


Sau khi HS tr¶ lêi GV giíi thiệu nội dung nh trên.


<i><b>9.Hình . Cầu Mĩ Thuận bắt qua s«ng TiỊn (Khánh thành ngày</b></i>
<i><b>21/5/2000)</b></i>


<i><b>-Nội dung </b></i>


Ngày 21/5/2000, khánh thành cầu Mĩ Thuận bắc qua sông Tiền, trên
quốc lộ 1A, nối liền 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long. Đây là một trong 2 dự án
viện trợ lớn của chính phủ Ô-xtrây-li-a giành cho Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

dây cáp làm cho cầu rực sáng trong đêm, soi bóng xuống dịng sơng phẳng lặng
trơng thật lung linh và huyền ảo.


Toàn cảnh cầu treo Mĩ Thuận in bóng trên dịng sơng vừa mang vẻ thơ
mộng, vừa tốt lên vẻ đẹp hoành tráng của cây cầu. Đây là một trong những
cơng trình tiêu biểu của cơng cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc dới sự
l nh đạo của Đảng.<b>ã</b>


-<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát và hớng dẫn HS trả lời câu hỏi
Qua bức tranh đó thể hiện điều gì?



</div>

<!--links-->

×