Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bài tiểu luận bao bì ghép nhiều lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.32 KB, 23 trang )

Bao bì màng nhiều lớp

Nhóm 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM


BÀI TIỂU LUẬN
MƠN : Cơng Nghệ Bao Bì Và Đóng Gói Thực Phẩm

Đề tài: Bao bì ghép nhiều lớp
GV HƯỚNG DẪN: Đỗ Vĩnh Long
Sinh viên thực hiện : Nhóm 11
Hà Trần Trung Hiếu

3005130004

Phạm Thị Diệu Linh 3005130026
Bùi Thị Kim Giang
3005130086
3005130006
Trần Thanh Thủy

1


Bao bì màng nhiều lớp


Nhóm 11

Tháng 5 năm 2015

1


2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM


BÀI TIỂU LUẬN
MƠN : Cơng Nghệ Bao Bì Và Đóng Gói Thực Phẩm

Đề tài: Bao bì ghép nhiều lớp
Điểm :

Giảng viên : Đỗ Vĩnh Long
Sinh viên thực hiện : Nhóm 11 Lớp: 13CDTP

Hà Trần Trung Hiếu
Phạm Thị Diệu Linh
Bùi Thị Kim Giang
Trần Thanh Thủy

3005130004

3005130026
3005130086
3005130006

3

Tháng 5 năm 2015


Bảng Phân công công việc

Nội dung công việc

Người thực hiện

I. Giới thiệu bao bì màng nhiều
lớp

Phạm Thị Diệu Linh

II. Phương pháp chế tạo bao bì
màng nhiều lớp

Bùi Thị Kim Giang

III. Các phương pháp ghép màng
Trần Thanh Thủy

IV. Ưu nhượt điểm bao bì nhiều
lớp

V. Phương pháp đóng gói bao bì
Tetrapak

Hà Trần Trung Hiếu

4

Kí tên


MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................. 6
I. Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp............................................7
1.1 Định nghĩa và mục đích......................................................... 4
1.2 Cấu trúc và phân loại............................................................. 7
1.2.1 Cấu trúc............................................................................... 7
1.2.2 Phân loại.............................................................................. 8
II. Phương pháp chế tạo màng nhiều lớp....................................9
2.1 Trực tiếp................................................................................. 9
2.1.1 Phương pháp đùn cán trực tiếp........................................... 9
2.1.2 Phương pháp đùn thổi......................................................... 10
2.2 Phương pháp gián tiếp........................................................... 10
III. Các phương pháp ghép màng.................................................11
3.1 Phương pháp ghép ướt.......................................................... 11
3.2 Phương pháp ghép khô không dung môi................................12
3.3 Ghép đùn................................................................................. 13
IV. Ưu nhược điểm bao bì màng nhiều lớp................................14
4.1 Ưu điểm.................................................................................. 14
4.2 Nhược điểm........................................................................... 14
V. Phương pháp đóng gói bao bì Tetrapak...................................14

5.1 Lịch sử của bao bì Tetrapak.................................................... 14
5.2 Giới thiệu về bao bì Tetrapak................................................. 15
5.3 Cấu trúc bao bì Tetrapak......................................................... 15
5.3.1 Nguyên liệu.......................................................................... 15
5.3.2 Cấu trúc của giấy Tetrapak................................................. 15
5.3.3 Cách đóng gói bao bì Tetrapak............................................. 16
5.3.4 Ưu nhược điểm bao bì Tetrapak......................................... 16
5.3.5 Một số sản phẩm bao bì Tetrapak....................................... 17
5.3.5 Sử lí sau khi dùng................................................................17


Danh mục những từ viết tắt.........................................................18
LỜI KẾT......................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................20


LỜI MỞ ĐẦU
Bao bì nói chung và bao bì thực phẩm nói riêng đã được con người biết
đến và sử dụng từ lâu đời. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà các hình
thức và mẫu mã bao bì cũng khác nhau. Ban đầu, con người tận dụng những vật
liệu từ thiên nhiên như lá cây,vỏ cây để làm dụng cụ chứa đựng thực phẩm. Do
vậy, mà bao bì trong thời kỳ này cịn mang tính sơ khai và chưa thể hiện hết
đầy đủ các chức năng của nó. Sau đó, nhờ sự phát triển của các ngành như:
cơng nghiệp gốm, sứ; thủy tinh; công nghiệp luyện kim; công nghiệp giấy;
công nghiệp chất dẻo mà ngành công nghiệp bao bì thực phẩm cũng có những
bước phát triển vượt bậc. Chức năng của bao bì thực phẩm cũng nhờ đó mà mở
rộng và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu gia tăng thời gian lưu
trữ thực phẩm đòi hỏi các nhà sản xuất phải chế tạo ra một loại bao bì mới.
Bao bì màng nhiều lớp ra đời đã phần nào giải quyết được u cầu đó. Khơng
những vậy nó cịn tạo ra bước đột phá quan trọng cho ngành cơng nghiệp thực

phẩm nhờ vào những tính chất đặc biệt vượt trội so với các loại bao bì khác.
Vậy bao bì màng nhiều lớp là gì, cách tạo ra chúng ra sao, chúng có
những tính chất gì đặc biệt ? Tất cả những điều này sẽ được giải đáp phần nào
trong bài báo cáo sau đây. Dù đã hết sức cố gắng, nhưng do lượng kiến thức
còn hạn chế, thời gian lại có hạn nên khơng thể tránh khỏi sai sót. Mong giảng
viên và các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo được hoàn thành tốt hơn.

Nhóm sinh viên


I. Giới thiệu bao bì màng nhiều lớp
1.1 Định nghĩa và mục đích :
Bao bì màng nhiều lớp là loại bao bì được cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu
khác nhau như : giấy, nhôm, nhựa, …Mỗi lớp vật liệu có một đặc tính và chức
năng khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của bao bì và sản phẩm được
chứa đựng mà có thể ghép từng lớp lại với nhau để giảm thiểu nhược điểm và
làm tăng ưu điểm của những lớp vật liệu đơn .
Các nhà sản xuất đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau
để có được một loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp
ứng các u cầu bao bì. Khi đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy
đủ tất cả các tính chất như: tính cản khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính
năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu đã đặt ra.
Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ thuộc nhiều
vào những tính chất của các lớp thành phần riêng lẻ.
Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu cho bao bì
thực phẩm, dược phẩm… Sự hình thành màng ghép là việc kết hợp có chọn
lựa giữa màng nguyên liệu ban đầu, mực in, keo dán, nguyên liệu phủ... sử
dụng các phương pháp gia cơng có nhiều cơng đoạn, đa dạng.



Bao bì màng nhiều lớp

Nhóm 11

Về lợi ích kinh tế và tính phổ biến trong thực tế bao bì màng nhiều lớp
đạt được các yêu cầu kỹ thuật, tính kinh tế, tiện dụng thích hợp cho từng loại
bao bì, giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ,…
1.2 Cấu trúc và phân loại :
1.2.1 Cấu trúc:
Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng
như là lớp cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.
+ Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ
dàng và thường có cả tính chống ẩm. Thơng thường đó là những loại nhựa rẻ
tiền. Vật liệu được dùng thường là LDPE, HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với
những cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng).
+ Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử
dụng để kết hợp các loại vật liệu có bản chất khác nhau.
+ Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về
khả năng cản khí và giữ mùi. Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc
ghép màng), nylon, EVOH và PVDC.
+ Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA,
inomer,…
1.2.2 Phân loại:
Phân loại theo vật liệu:
*Bao bì ghép nhiều lớp nhựa với nhau:
Gồm các màng nhựa được ghép lại với nhau.
Ví dụ:Các bao bì mì ăn liền, túi ngồi bánh, kẹo, trà, cafe,.. thường được
ghép từ BOPP/PE; PET/PE,...
Các loại túi bánh snack thường được ghép từ
PET/NPET, PET/CPP, OPP/CPP,...


9

PET/PE, OPP/PE,


*Bao bì nhựa và các vật liệu khác:
Bao bì ghép nhựa và kim loại:
Gồm các màng nhựa và màng kim loại (thường
là nhơm) ghép với nhau.


dụ:

PET/PE/Al/PE,

BOPP(PET)/Al/PE,...thường gặp ở túi trà, cafe hịa
tan, cafe bột, thức ăn nhanh.

Bao bì nhựa và giấy:
Giấy/PE/Nhôm/LDPE dùng cho thực
phẩm khô cần màng ngăn hơi nước, khí và
ánh sáng. Lớp ngồi cùng là PE chống ẩm.
Lớp mực in (cellopane) dễ

in. Lớp giấy:

tăng độ cứng cho bao bì.

*Bao bì giấy và nhơm :

Ví dụ : thường gặp ở kẹo Sing Gum, kẹo Socola,…
Vì nhơm được dát mỏng nên dễ rách, do đó ghép giấy để tăng độ bền
của nhơm.

II. Phương pháp chế tạo màng nhiều lớp
Có 2 phương pháp chính: trực tiếp và gián tiếp
2.1 Trực tiếp:
2.1.1 Phương pháp đùn cán trực tiếp :
Nguyên tắc: được thực hiện rất đơn giản. Từ các vật liệu ban đầu là
polymer người ta cho vào những đường dẫn khác nhau trên thiết bị đùn cán sau
đó được dẫn vào một đường ống chung và đùn cán trực tiếp ra các màng ghép.

10


Ưu điểm: tiết kiệm thời gian và hạn chế hiện tượng tách lớp giữa các
lớp màng ghép.
Nhược điểm: do trực tiếp đùn cán từ nhiều loại vật liệu nên sự đồng
đều bề mặt khơng cao. Phải dựa vào độ nóng chảy của từng loại nhựa trước
khi đùn ép cũng như các vật liệu đùn cán phải có cấu trúc tương tự nhau.
2.1.2 Phương pháp đùn thổi:
Nhựa nóng chảy được đẩy qua một khe tạo hình vành khun, thường bố
trí thẳng đứng, để

tạo thành một ống thành mỏng. khơng khí được đưa vào

thông qua một lỗ hổng ở giữa khuôn thổi vào bên trong để thổi phồng ống. Phía
trên khn người ta bố trí một vịng khơng khí tốc độ cao để làm nguội màng
phim nóng. Ống màng sau đó tiếp tục đi lên, tiếp tục được làm lạnh đến khi nó
đi qua con lăn để làm dẹp lại tạo thành màng đơi. Màng đơi này sau đó được

đưa ra khỏi tháp đùn thông qua một hệ thống các con lăn.
Thông thường, khoảng tỉ lệ giữa khuôn và ống màng thổi từ 1,5 4 lần so
với đường kính khn. Mức độ kéo căng của màng khi chuyển từ trạng thái
nóng chảy sang nguội cả theo chiều bán kính lẫn chiều dọc ống có thể dễ dàng
điều khiển bằng cách thay đổi thể tích khơng khí ở bên trong ống và thay đổi
tốc độ kéo. Điều này giúp cho màng thổi ổn định hơn về tính chất so với màng
đúc hay đùn truyền thống chỉ có kéo căng dọc theo chiều đùn.

11


2.2 Phương pháp gián tiếp:
Đối với phương pháp này trước tiên người ta phải sản xuất ra các loại
màng đơn khác nhau sau đó ghép chúng lại với nhau theo phương pháp ép nhiệt
có hoặc khơng có lớp kết dính. Trong phương pháp ghép này đòi hòi các màng
ghép phải có sự tương thích về cấu trúc và bề mặt của từng lớp màng.



Phương pháp đùn cán gián tiếp:
Nguyên tắc: cũng được thực hiện trên cùng một thiết bị nhưng phương

pháp tiến hành khác nhau. Trên cùng một đường dẫn các vật liệu không được
đùn ra cùng lúc mà các lớp được đùn ra theo trình tự nhất định. Khi lớp màng
thứ nhất được đùn ra, lớp nhựa đầu tiên khơ lại hay đã đóng rắn thì lớp nhựa
thứ hai được trãi lên lớp nhựa thứ nhất và trình tự cứ như vậy thì màng ghép sẽ
được tạo ra.
Ưu điểm: các vật liệu cho vào thiết bị đùn cán có thể khác nhau và đảm
bảo được độ đồng đều bề mặt sau khi đùn cán.
Nhược điểm: phương pháp này mất khá nhiều thời gian so với phương

pháp đùn cán trực tiếp.


Yêu cầu của quá trình:
Trong quá trình đùn cán nguyên liệu plastic phải không được lẫn nước

do nước sẽ làm cho cấu trúc hạt trở nên không đồng đều và làm giảm liên kết
giữa các hạt plastic khi đùn cán.
Đồng thời phải chú ý đến nhiệt trong quá trình đùn cán nếu quá cao có
thể gây hư hỏng cấu trúc của plastic.
Lớp màng phải có khả năng hàn dán nhiệt tốt và có tính trơ đối với sản
phẩm tính chống thấm tốt.

12


III. Các phương pháp ghép màng
3.1 Phương pháp ghép ướt :
Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm
ghép hai lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là
phương pháp ghép được sử dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất
khi ghép màng nhôm với giấy.
Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polymer nhân tạo
gốc nước.Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua
một lớp vật liệu và bay hơi sau đó.

13


A. Cuộn xả 1


E. Bộ phận ghép dán

B. Bộ phận tráng
keo

F. Các lô ép và căng màng

C. Bộ phận sấy

G. Cuộn thu

D. Cuộn xả 2
Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay
lập tức được ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lơ trong đó có
một lơ được mạ Crom và một lô cao su. Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ
bay hơn tại đơn vị sấy, keo khơ tạo kết dính giữa hai lớp vật liệu.
3.2 Ghép khô không dung môi:
Là phương pháp ghép bằng keo, như tên công nghệ đã chỉ ra, kỹ thuật
ghép
màng không dung môi không sử dụng tới các loại keo có gốc dung mơi mà sử
dụng loại keo 100% rắn. Nhờ đó ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu thụ
năng lượng tiêu tốn cho các công đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho
việc thổi và thơng gió.
Keo được sử dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành
phần được dùng chủ yếu để ghép với giấy.
Để ghép bằng keo không dung mơi, địi hỏi phải có bộ phận tráng keo
đặc biệt, bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc, gồm các trục
được gia nhiệt và các trục cao su.
Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc biệt, để xử lý độ bám

dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khơ. Lớp keo được tráng
vào khoảng từ: 0.81.5g/m2.
Các ưu điểm của công nghệ ghép màng không dung môi như sau:
Giảm được tiếng ồn do bởi khơng có hệ thống thơng gió
14


Khơng cịn sót dung mơi trong lớp màng đã ghép, do đó rất thích hợp
cho việc dùng làm bao bì thực phẩm, dược phẩm.
Khơng gây ơ nhiễm khơng khí
Chi phí đầu tư thấp
Không cần sấy qua nhiệt
Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung môi
Yêu cầu về mặt bằng ít
Chi phí sản xuất thấp
Tốc độ sản xuất cao
Công nghệ ghép màng không dung môi là công nghệ ghép màng tiên tiến
nhất hiện nay trong lĩnh vực ghép màng, các nhà sản xuất và biến đổi bao bì
trên thế giới đang chuyển sang phương pháp ghép màng không dung môi này.
3.3 Ghép đùn:
Phương pháp: sử dụng nhiệt độ để làm tan chảy bề mặt tiếp xúc giữa các lớp
vật liệu. Sau đó dùng áp lực để ghép các lớp vật liệu với nhau

IV. Ưu nhược điểm bao bì màng nhiều lớp
4.1 Ưu điểm :
+ Phát huy các ưu điểm và khắc phục được về cơ bản các nhược điểm
của các loại bao bì bằng vật liệu truyền thống


+ Khối lượng bao bì nhỏ

+ Chống ẩm, chống thấm khí tốt
+ Có thể sản xuất hàng loạt trên dây chuyền cơng nghệ bao bì hiện đại
với năng suất lớn, mức độ tiêu chuẩn hóa cao
4.2 Nhược điểm :
+ Khơng có khả năng chịu nhiệt độ cao nên khơng thể làm bao bì cho các
sản phẩm thực phẩm cần thanh trùng ở nhiệt đọ cao
+ Bao bì màng nhiều lớp phần lớn chỉ áp dụng trên dây chuyền đóng gói
vơ khuẩn

V. Phương pháp đóng gói bao bì Tetrapak
5.1 Lịch sử của bao bì Tetrapak :
Cách đây hơn 60 năm, Ruben Rausing đã có một phát minh kỳ diệu và
được coi là một cuộc cách mạng đối với ngành giấy cũng như ngành thực
phẩm. Lần đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện những hộp giấy carton Tetrapak
có thể đựng được sữa, nước uống và thực phẩm.
Các sản phẩm của tập đồn bao bì Tetrapak hiện có mặt tại hơn 170
nước trên thế giới. Gần 20.000 công nhân đang làm việc tại các xưởng sản xuất
của Tetrapak đem lại doanh thu hàng năm lên tới 8 tỷ euro từ bao bì carton.
Tại Mỹ, Ruben Rausing nhận thấy rằng ở đó người ta sử dụng hộp
carton rất nhiều. Trong các trung tâm thương mại, siêu thị, đa số hàng hóa tiêu
dùng, kể cả gạo mỳ, khoai tây và rau đều được đựng trong những hộp carton.
Ngay cả nhiều đồ uống như sữa, nước ngọt, tuy được đóng chai thủy tinh hay
chai nhơm nhưng cũng để trong hộp giấy cho dễ xếp và dễ vận chuyển. Điều
này khác hẳn với thói quen và truyền thống ở châu Âu là dùng các thùng gỗ hay
hộp gỗ, hộp sắt là chính. Dù lúc đó chưa kịp nghĩ kỹ là dùng bao bì carton có lợi
gì nhưng Ruben Rausing đã rất nhạy bén nhận ra một xu thế mới: chắc chắn
châu Âu cũng sẽ phổ biến hình thức bao bì này.
5.2 Giới thiệu về bao bì Tetrapak



Bao bì Tetrapak được đóng thực phẩm vào theo phương pháp Tetrapak là
loại bao bì màng ghép rất nhẹ nhằm mục đích vơ trùng, đảm bảo chất lượng
tuơi ban đầu nguyên cho sản phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin từ nguồn ngun
liệu. Bao bì nhẹ, có tính bảo vệ mơi trường, tiện ích cho sử dụng, chuyên chở,
phân phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài
Bản chất của phương pháp này là tiệt trùng riêng lẻ thức uống dạng
lỏng và bao bì, sau đó rót định lượng dịch vào bao bì và hàn kín trong mơi trường
vơ trùng.
5.3 Cấu trúc bao bì Tetrapak :
5.3.1 Ngun liệu :
Gồm có:
 Những lớp giấy bìa và nhựa (75%)
 Polyethylene (20%)
 Lớp lá nhôm siêu mỏng (5%).
Các loại vật liệu này được ép một cách khéo léo để tạo thành một cấu trúc
bền vững.
5.3.2 Cấu trúc của giấy Tetrapak:
Lớp 1 (màng HDPE): chống thấm nước, bảo vệ
giấy và tránh bị trầy xước.

lớp in bên trong bằng

Lớp 2 (giấy in ấn): trang trí và in nhãn.
Lớp 3 (giấy kraft): có thể gấp nếp tạo hình dáng hạt, lớp này có độ cứng
và dai chịu đựng được những va chạm cơ học.
Lớp 4 (màng copolymer của PE): lớp keo kết dính giữa giấy kraft và màng
nhơm.
Lớp 5 (màng nhơm): ngăn chặn ẩm, ánh sáng, khí và hơi.
Lớp 6 (ionomer hoặc copolymer của PE): lớp keo kết dính giữa màng
nhơm và màng HDPE trong cùng.

Lớp 7 (LDPE): cho phép bao bì dễ hàn và tạo lớp trơ tiếp xúc với sản
phẩm bên trong.


5.3.3 Cách đóng gói bao bì Tetrapak:
Các lớp vật liệu giấy được in nhãn theo yêu cầu của xí nghiệp sản xuất,
sau đó được ghép với các lớp vật liệu khác và quấn thành từng cuộn có chiều
rộng bằng chu vi của thân trụ hộp.
Trước khi chiết rót, cuộn nguyên liệu bao bì được tiệt trùng bằng dung
dịch H2O2 và được sấy khơ trong phịng kín vơ trùng và được đưa vào máy hàn
dọc thân hộp và ghép đáy. Sau đó dịch thực phẩm được chiết rót định lượng vào
hộp và bao bì được hàn ghép mí đầu, cắt rời, xếp góc. Hộp sản phẩm được
dịng nước phun để làm sạch chất lỏng dính ở các mối hàn đầu và đáy, sau đó
được thổi khơng khí nóng để khơ hộp.
5.3.4 Ưu nhược điểm bao bì Tetrapak:
Ưu điểm:
Giảm tổn thất tối đa hàm lượng vitamin (giảm hơn 30% so với
chai thủy tinh)
Đảm bảo cho sản phẩm không bị biến đổi màu, mùi
Ở nhiệt độ thường thời gian bảo quản thực phẩm dài hơn so với
các loại bao bì khác


Ngăn cản sự tác động của ánh sáng và oxy
Dễ dàng vận chuyển và sử dụng
Có thể tái chế nên giảm thiểu được ô nhiễm môi trường
Đảm bảo cho sản phẩm được vô trùng tuyệt đối
Nhược điểm: Mang nhược điểm của bao bì màng nhiều lớp
5.3.5 Một số sản phẩm bao bì Tetrapak:


5.3.6 Xử lí sau khi dùng
Bao bì tetra pak sau khi sử dụng được thu gom và tái chế, sau tái
chế có thể tận dụng được tới 50% 55% bột giấy.
Sử dụng bao bì và tái chế bao bì tetra pak đã qua sử dụng Đem lại
nhiều lợi ích to lớn.Mặt khác, giấy Có thể tái chế tới sáu lần trước khi
chơn lấp hoặc đốt bỏ. Vì vậy, việc làm này đạt được mục tiêu về tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ mơi trường.
Chúng có thể tái chế thành những sản phẩm giá trị và đặc biệt là
không gây ô nhiễm môi trường như tấm lợp nhà, ván ép chống thấm,
phân bón, văn phịng phẩm, danh thiếp, vỏ bút chì, bao thư...


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
PE: Polyethylen
LDPE: Low density polyethylene
MDPE: Medium density polyethylene
HDPE: High density polyethylene
PET: Polyethylen terephthalate
PP: Polypropylen
OPP: Oriented polypropylene
BOPP: Butadiene oriented polypropylene
PS: Polystyrence
EVA: Ethylen vinyl acetate


LỜI KẾT
Bao bì màng nhiều lớp đã và đang được sử dụng rộng rãi trong ngành sản
xuất thực phẩm nhờ những ưu điểm nổi bật. Chúng góp phần làm tăng giá trị
cho thực phẩm, tăng tính cạnh tranh đối với các loại bao bì khác, thúc đẩy sự
xuất hiện của những loại bao bì mới. Nhưng bên cạnh đó, chúng cũng vẫn còn

những nhược điểm nhất định. Đáng quan tâm nhất đó là việc các nhà sản xuất
thực phẩm sử dụng bao bì màng nhiều lớp một cách tràn lan đã gây ra những
ảnh hưởng về môi trường rất lớn. Đây là điều đang đặt ra cho các nhà sản xuất
bao bì trong hiện tại cũng như trong tương lai để bao bì màng nhiều lớp ngày
càng hồn thiện hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. – Hiệp hội bao bì Việt Nam
2. Kỹ thuật bao bì thực phẩm, Đống Thị Anh Đào,NXB đại học quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
3. ebook.edu.vn
Và một số tài liệu khác.

Hết



×