Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Kinh nghiem day tich hop trong mon Ngu Van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.6 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Dạy tích hợp trong môn ngữ văn</b>



<b>I-</b> <b>Đặt vấn đề</b>


Thế giới đang biến đổi. Một trong những sự biến đổi có tác dụng to lớn đến
nhà trờng là sự biến đổi về thông tin. Ước lợng tổng số kiến thức qua thông tin
cứ bảy năm lại tăng lên gấp đơi. Vì thế việc dạy học trong nhà trờng theo xu
h-ớng cũ là khơng cịn phù hợp nhất là ở bộ môn ngữ văn, kiến thức học sinh tiếp
thu đợc lại tách rời từng mảng, khơng có điều kiện để bổ sung thêm nên kiến
thức bị rơi vãi rất nhiều.


Những năm gần đây việc dạy học trong nhà trờng đã đợc cải tiến theo hớng
thích hợp để phù hợp với xu hớng của thời đại, tức là giúp học sinh nắm kiến
thức tổng thể, tổng quát và tổng hợp. Việc giảng dạy mơn ngữ văn cũng khơng
ngồi mục tiêu đó. Nội dung chơng trình mơn này đợc cải tiến theo các phơng
pháp tích hợp sau:


+ TÝch hỵp ngang: Văn- Tiếng Việt Tập làm văn = ngữ văn
+ Tích hợp ngang: Ngữ văn thực tiễn cuộc sèng


+ TÝch hỵp däc: Líp 3- 5 -6 -7- 8 9...


+ Tích hợp chéo: Ngữ văn Sử - Địa- GDCD Âm Nhạc...


L giỏo viờn ng lp tơi nhận thấy đích cuối cùng vẫn là kết quả cần phải
đạt đợc. Vì vậy khơng phải chủ yếu là số lần tích hợp, hình thức tích hợp.... mà
chủ yếu là vận dụng những biện pháp dạy học tích hợp nh thế nào cho giờ học
nhẹ nhàng, nhuần nhuyễn mà đạt kết quả cao. chính vì vậy tơi xin mạnh dạn
trình bày một số hớng tích hợp đã đợc tơi áp dụng và đạt kết quả trong q
trình giảng dạy ngữ văn 7.



<b>II. các biện pháp áp dụng để giải quyết vấn đề đã nêu</b>
Chơng trình ngữ văn đã có ý thức tạo các dữ kiện tích hợp có sẵn để giáo
viên sử dụng trong phơng pháp giáo viên phải biết nhận thấy và tìm thêm các
dữ kiện ở ngoài để áp dụng vào bài giảng cho phù hợp với từng kiểu văn bản
trong từng bài học tiết hc.


<b>1. Tích hợp ngang</b> : <b>Văn </b><b> Tiếng Việt </b><b> Tập làm văn = Ngữ văn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

mc hoỏ kiến thức đồng thời tiếp thu một cách nhẹ nhàng. Đến tiết tập làm văn
giáo viên hiểu đây là tiết để học sinh sử dụng kiến thức đã học ở 2 tiết trên vào
việc tạo lập văn bản tức là giáo viên phải giúp cho học sinh hệ thống húa kin thc
ó hc.


<b>Ví dụ: bài số 3 (SGK Ngữ văn 7 tập 1)</b>


Vn bn:1 Nhng cõu hỏt v tỡnh cảm gia đình


2 những câu hát về tình yêu quê hơng đât nớc con ngời
Ngữ pháp: Từ láy


Tập làm văn: Quá trình tạo lập văn bản


tit c hiu vn bn vi đặc trng là điểm xuất phát đầu tiên là trục của sự
tích hợp trong bài, giáo viên cần khai thác các từ láy có tính chất biểu cảm để đi
đến ni dung


<b>Ví dụ khi khai thác câu ca dao:</b>


ng bờn ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mơng bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mơng


Thân em nh chẽn lúa địng địng,


PhÊt ph¬ díi ngän n¾ng hång ban mai.


Để khai thác các từ láy giáo viên có thể đặt các câu hỏi.
? Cách sử dụng từ ngữ trong bài ca dao có gì đặc biệt?


Học sinh: sử dụng các từ láy: mênh mông, bát ngát, địng địng
Giáo viên hớng dẫn phân tích tính chất biểu cảm của các từ láy này


+ Mênh mông bát ngát: Rất rộng có thể khơng nhìn thấy ranh giới (từ láy
bộ phận). Kết hợp với với nghệ thuật kéo dài dòng theơ biện pháp đã đặc tả vẻ đẹp
của đồng lúa. Nhìn từ đầu, từ phía nào cũng thấy đồng rộng mênh mông rộng lớn,
rất đẹp, rất trù phú và mang sức sống trẻ chung phơi phới đang lên


+ Phất phơ : là lay động nhẹ (từ láy tợng hình). Đặt vào ngữ cảnh, kết hợp
với nghệ thuật so sánh nó vừa tả vẻ đẹp vừa thể hiện tâm trạng cơ gái. Cơ gái tự
hào vì mình đang tuổi thanh xuân, tơi tắn tràn trề sức sống hoà hợp trong vẻ đẹp
của đồng ruộng quê hơng nhng cô không khỏi bâng khuâng lo lắng về số phận
ngày mai.


Nh vậy vẫn đảm bảo phơng pháp dạy văn lại vừa cung cấp cho tiết Tiếng
Việt, thơng qua đó ta thấy đợc tác dụng của từ láy tạo điều kiện bớc đầu cho học
sinh tiếp thu kiến thức Tiếng Việt


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ví dụ: ngồi các tứ láy mà SGK cung cấp giáo viên có thể tích hợp thêm ở
hai văn bản đã học ở tiết trớc để hình thành tri thức phân loại từ láy


Học sinh: Phát hiện từ láy trong hai bài ca dao: quanh quanh, mênh mơng,
bát ngát, phất phơ, địng địng, sau đó phân tích cấu tạo của các từ láy để hình


thành tri thức phõn loi t lỏy.


+ Láy toàn bộ: mênh mông (láy phụ âm đầu), bát ngát (láy vần)


Khi phõn tớch ngha của từ láy cũng có thể tích hợp các láy có trong văn bản
đã học.


ví dụ: Quanh quanh: có thể quanh gần hay quanh xa hơn một chút so với
quanh cũng có nghĩa xung quanh theo đờng trịn có sự uốn lợn


Bát ngát: rất rộng đến mênh mơng có thể không thấy ranh giới (tăng nghĩa
đối với rộng)


Phất phơ : Lay động nhẹ (giảm nghĩa so với phất)


Nh vậy ở tiết tiếng việt vừa giúp cho HS đảm bảo nhận diện đợc các loại từ
láy, nghĩa của từ láy vừa giúp học sinh cảm nhận sâu sắc hơn các bài ca dao đã
học để giúp học sinh vận dụng hợp lý vào tiết tập làm văn số 1.


Tơng tự nh vậy ở tiết tập làm văn, bài viết tập làm văn số 1 yêu cầu học sinh
từ các bài ca dao về tình cảm gia đình về quê hơng đất nớc vận dụng vào viết bài
tập làm văn trong đó sử dụng các từ láy phù hợp để tăng sức biểu cảm cho bài
văn. ở tiết tạo lập văn bản việc tích hợp lý thuyết của tiết này với các tiết khác về
ca dao là rất khó. Vì vậy cần trở lại bài văn xi của bài trớc đó cùng với lý
thuyết của bài và rốn luyn k nng.


Ví dụ: cho HS ôn lại bố cục bài văn: Cuộc chia tay của những con búp bê
và trả lời các câu hỏi:


? Em thử tởng tợng là văn bản này nhằm viết cho ai? (cho x· héi ta)



? Với mục đích gì? (kêu gọi mọi ngời hãy quan tâm đến quyền lợi của trẻ
em và trách nhiệm của bố mẹ)


<i>⇒</i> <sub> Từ đó rút ra khi tạo tập văn bản phải định hớng chính xác</sub>


Tiếp đó đặt một số câu hỏi nh:


? Em thấy nhà văn có nghĩ đâu viết đó hay có bố cục trớc khi viết? Nếu có
thì bố cục đó làm nh thế nào?


Häc sinh tr¶ lời: Nhà văn cã bè côc râ rƯt tríc khi viÕt
(bè cơc bèn phÇn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Hai em chia tay nhng hai con bóp bª vÉn ë bªn nhau


Từ đó rút ra nhận xét : tìm ý, sắp xếp ý để bố cục rành mạch
Sau đó lại đặt một số câu hỏi nh:


? Trong từng đoạn nhà văn có những cách diễn đạt khác nhau nh thế nào?
(tả hay kể, nhân vật đối thoại hay thuần giọng kkể, ngời kể ở ngơi thứ mấy...)


Từ đó rút ra cách diễn đạt trong văn bản. Cũng nh vậy có thể đặt một số
câu hỏi. Các em nghĩ rằng: Viết xong tác giả gửi ngay đi hay phải đọc lại và sửa đi
sửa lại.


<i>⇒</i> <sub> Rót ra nhận xét: Phải kiểm tra văn bản vừa tạo lập</sub>


Nh vậy ta vừa tích hợp đợc với văn bản trên HS vừa có cơ hội ơn lại văn
bản trên vừa nắm kiến thức mới một cách dễ dàng.



<b>2. TÝch hợp ngang</b>: <b>Ngữ văn </b><b> thực tiễn cuộc sống</b>


Gn bi học với thực tiễn cuộc sống xã hội qua dạy học ngữ văn cũng là
h-ớng tích hợp. Sự tích hợp này cũng rất tự nhiên vì văn học là từ cuộc sống và trở về
với cuộc sống. Dạy văn là dạy từ cuộc sống, qua cuộc đời và cuộc đời.


Giáo viên cho HS khai thác cuộc sống trong văn bản từ đó mà cảm thụ thấm
thía đợc cái chân thiện mỹ đã đợc thể hiện trong tác phẩm rồi hệ thống nhận thức
hành động theo lẽ sống, tình đời trong đó, cái lẽ sống tình đời phù hợp với lứa tuổi


Ví dụ Khi học bài: Những câu ca dao về tình cảm gia đình giáo viên có thể
đặt câu hỏi.


? Tác giả dân gian đã nhắn nhủ đến chúng ta điều gì?
Thấm thía ơn cha nghĩa mẹ, có hiếu với cha mẹ


Qua dạy văn giáo viên cần tế nhị nhẹ nhàng, dẫn dắt học sinh liên hệ từ bài
văn đến cuộc sống.


<b>3. TÝch hỵp däc</b>: <b>líp 3 - 4- 5 - 6 -7 - 8 - 9...</b>


Tích hợp dọc hay cịn gọi là tích hợp đồng tâm địi hỏi giáo viên phải biết
kết hợp ơn tập cũ để biết mới họăc hiểu mới có liên hệ ôn cũ.


Biện pháp kết hợp ôn- giảng, giảng - ôn chỉ có thể thức hiện đợc khi giáo
viên nghiên cứu tồn bộ chơng trình và SGK của tồn cấp. Để trong từng tiết giáo
viên biết đợc học sinh đã có kiến thức cũ gì có liên quan đến kiến thức s hc tip
d bỏo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ví dụ: văn chơng gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình
cảm ta sẵn có


? HÃy phân tích cấu t¹o cđa cơm danh tõ?


Với câu hỏi này học sinh có điều kiện ơn lại kiến thức cũ và xỏc nh c
ngay cú hai cm danh t:


Những tình cảm ta không có (cụm danh từ)
Những tình cảm ta s½n cã (cơm danh tõ)


Và xác định đợc cấu tạo của cụm danh từ gồm có:
Phụ trớc, danh từ trung tâm và phận phụ sau


Lúc đó ta mới cho học sinh nhận xét cấu tạo phần phụ sau. HS sẽ chỉ ra đợc
nó đợc kết cấu là một cụm chủ vị


Từ đó khái quát lên phần ghi nhớ về cụm chủ vị mở rộng câu


Nh vậy học sinh vừa có điều kiện hồi cố kiến thức cũ lại vừa lắm kiến thức
mới nhẹ nhàng hơn. Đồng thời ở bài này giáo viên cũng dự báo trớc cho các em sẽ
còn một tiết tiếp theo về bài này để học sinh chun b


<b>4 .Tích hợp chéo: Ngữ văn, Sử , Địa, Nhạc, Hoạ....</b>


Tớch hp chộo l s thõm nhp ln nhau giữa các phân môn. Cùng nhau
nâng tầm hiểu biết của HS lên một tầm mới. Kiến thức ở phân môn này giúp cho
cách tiếp thu kiến thức ở phân môn kia đợc dễ dàng hơn. Để làm đợc giáo viên cần
nghiên cứu tồn bộ chơng trình SGK về các phân mơn khác của tồn cấp. Để trong
từng tiết dạy giáo viên biết đợc học sinh đã có những kiến thức gì ở phân mơn nào


từ đó giúp học sinh hồi cố đồng thời làm nền để nắm bài học mới tốt hơn.


Ví dụ khi dạy bài “đức tính giản dị của Bác Hồ” ( Phạm Văn Đồng - SGK
ngữ văn 7 tập hai)


Giáo viên có thể sử dụng các phơng tiện dạy học nh tranh ảnh Bác Hồ ở
môn GDCD 7, đồng thời từ những kiến thức HS tiếp thu đợc ở môn GDCD làm
ngữ liệu dẫn chứng bổ sung cho bài văn chứng minh : “Đức tính giản dị của Bác
Hồ”. Nh vậy HS vừa có cơ hội ôn lại kiến thức cũ để sử dụng và tiếp thu bài mới
tốt hơn .


<b>III. kết quả đạt đợc và bài học kinh nghiệm</b>


<b>1. Kết quả đạt đợc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tốt hơn. Qua kiểm tra trắc nghiệm từng giờ học và qua các kì thi các lớp do tơi phụ
trách đạt kết quả khả quan (80 – 97%)


<b>2.Bµi häc thùc tiÔn</b>


Trải qua thực tiễn giảng dạy cùng kinh nghiệm tiếp thu từ đồng nghiệp tôi
nhận thấy việc đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích hợp là thực sự khoa
học kiến thức HS tiếp thu sẽ không bị cắt từng mảng rơi rụng mà luôn luôn đợc
hồi cố bổ sung thống nhất liền mạch từ đó khả năng vận dụng sáng tạo trong bài
làm rất lớn. Cùng với các phơng pháp đổi mới khác HS sẽ khơng cịn tình trạng
thụ động ngồi nghe giảng, học thuộc lịng những điều giáo viên cung cấp. Các em
sẽ chủ động tiếp cận kiến thức và đợc làm việc thức sự bày tỏ quan điểm của mình
một các đúng đắn. Từ đó có khả năng vận dụng sáng tạo trong bài dạy của mình.
Tất nhiên trong quá trình thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn nếu khơng cẩn thận sẽ
tích hợp một cách khiên cỡng làm đứt mạch bà giảng nhng nếu giáo viên đam mê


với nghề đầu t thời gian công sức nhất định sẽ tích hợp đợc một cách nhuần
nhuyễn nhẹ nhàng mà sâu sắc.


Trên đây chỉ là một trong những khía cạnh để đổi mới phơng pháp dạy học.
Những ý kiến nhỏ mà tơi trình bày chắc chắn cịn nhiều vấn đề cần sự tham gia
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để giờ ngữ văn đạt hiệu quả cao hơn.


Giao Tân, ngày 28 tháng 3 năm 2007


<b> Ngêi viÕt</b>


</div>

<!--links-->

×