Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị tại các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 113 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ, VAI TRỊ KẾ
TỐN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ..................................................1
1.1. Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị ...........................................1
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ............................................................................1
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị ................................................2
1.1.3. Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế tốn quản trị ................................4
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trị và nội dung của kế tốn quản trị trong doanh
nghiệp .........................................................................................................................9
1.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế tốn quản trị ..................................................9
1.2.2. Vị trí và vai trị của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp....................9
1.2.3. Những nội dung chủ yếu của kế toán quản trị ...........................................10
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các
doanh nghiêp quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi ...........................................11
1.3.1. Các nhân tố khách quan:..............................................................................12
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: ..........................................................12
1.4. Sự cần thiết phải thực hiện kế toán quản trị vào các doanh nghiệp quản lý,
khai thác cơng trình thủy lợi ..................................................................................13
1.4.1. Đặc điểm mơ hình Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng trình thủy lợi ở
Việt Nam...................................................................................................................13
1.4.2. Sự cần thiết phải thực hiện kế toán quản trị vào các doanh nghiệp quản
lý, khai thác cơng trình thủy lợi .............................................................................18
1.5. Quy trình xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho doanh nghiệp ..............19
1.6. Một số bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng kế toán quản trị trên thế
giới và ở Việt Nam ...................................................................................................22
1.6.1 Bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng kế toán quản trị trên thế giới ...22
1.6.2. Bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng kế toán quản trị ở Việt Nam ...25
Kết luận chương 1 ...................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................29


2.1. Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống cơng
trình thủy lợi trên địa bàn TP Hà Nội ...................................................................29
2.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi
Sông Đáy ...................................................................................................................29


2.1.2. Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển Thủy lợi Sơng Tích ......32
2.1.3. Cơng ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Nhuệ ......34
2.1.4. Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển Thủy lợi Mê Linh .........36
2.1.5. Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .............38
2.2. Thực trạng về hệ thống kế toán tại các doanh nghiệp quản lý khai thác
cơng trình thủy lợi ...................................................................................................40
2.2.1. Chế độ kế toán ................................................................................................40
2.2.2. Chế độ quản lý tài chính ................................................................................42
2.2.3. Thực trạng quản lý và kế tốn của các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ
thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn TP Hà Nội .................................................46
2.2.4. Hiện trạng cơng tác kế tốn quản tri của Cơng ty TNHH MTV đầu tư phát
triển Sông Nhuệ .......................................................................................................55
2.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục ...........64
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................64
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục ........................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................66
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................67
3.1. Định hướng đầu tư phát triển của các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi trên địa bàn TP Hà Nội ...................................................................67
3.2. Các vấn đề đặt ra khi vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp
quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn TP Hà Nội ...........................68
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị cho hệ thống kế toán của tại các

doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................69
3.3.1. Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị cho hệ thống kế tốn của cơng ty
TNHH MTV đầu tư phát triển Sơng Nhuệ .............................................................69
3.3.2. Giải pháp hồn thiện kế toán quản trị tại các doanh nghiệp quản lý khai
thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................89
1. Kết luận ................................................................................................................89
2. Kiến nghị ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 :Sơ đồ miêu tả đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn ..............................4
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị ......................8
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của cơng ty TNHH một thành viên khai thác
cơng trình thủy lợi ...................................................................................................16
Hình 1.4: Tỷ lệ thu chi ở các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy
lợi theo các vùng miền.............................................................................................17
Hình 1.5: Quy trình xây dựng hệ thống kế tốn quản trị cho DN ......................19
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy
lợi Sơng Đáy .............................................................................................................31
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát
triển Thủy Lợi Sơng Tích .......................................................................................33
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Đầu tư Phát triển Thủy lợi Mê Linh 37
Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát
triển thủy lợi Hà Nội. ..............................................................................................39
Hình 2.6: Tỷ trọng các khoản mục chi phí của Doanh nghiệp thuỷ nơng của Hà
Nội năm 2013 ...........................................................................................................45

Hình 2.7: Bộ máy kế tốn doanh nghiệp khai thác cơng trình thủy lợi .............54
Hình 3.1: Hệ thống dự tốn ngân sách cơng ty ....................................................79
Hình 3.2: Hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp quản lý khai thác
cơng trình thủy lợi ...................................................................................................84
Hình 3.3: Hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi ............................................................................................................85


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt kế tốn tài chính và kế tốn quản trị ....................................6
Bảng 1.2: Loại hình của các công ty quản lý khai thác .......................................15
Bảng 1.3: Tỷ lệ nguồn nhân lực ở các loại hình cơng ty ......................................16
Bảng 2.1: Thực trạng tổ chức, nguồn nhân lực, cơ cấu nhân lực của công ty ..57
Bảng 2.2: Số trạm bơm và máy bơm của các Xí nghiệp thuộc cơng ty ..............59
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh năm 2011, 2012 và năm 2013 .............................61
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dịch vụ tưới, tiêu năm 2011 - 2013 ........................62
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kế hoạch và khối lượng thực hiện ..........................................64
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu lao động của Công ty (2013)...............70
Bảng 3.2: Tổng hợp mức sử dụng nước tưới mặt ruộng .....................................71
Bảng 3.3: Tổng hợp mức điện tưới các cây trồng chính ......................................71
Bảng 3.4: Tổng hợp mức điện tưới các cây trồng khác .......................................72
Bảng 3.5: Tổng hợp mức vật tư nguyên vật liệu ..................................................72
Bảng 3.6: Tổng hợp chi phí vật tư nguyên liệu tại thời giá năm 2013 ...............73
Bảng 3.7: Tổng hợp chi phí SCTX và mức chi phí SCTX...................................73
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả Chi phí quản lý doanh nghiệp .......................75
Bảng 3.9: Thống kê số liệu điện năng tiêu thụ của các xí nghiệp .......................78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTQT


Kế tốn quản trị

CTTL

Cơng trình thủy lợi

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

QLKT

Quản lý khai thác

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SCTX

Sửa chữa thường xuyên

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


ĐTPT

Đầu tư phát triển

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kế tốn là một công cụ quan trọng của mọi tổ chức, kể cả tổ chức sản
xuất kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận. Nó có vai trị tích cực trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính.
Tuy nhiên, để kế tốn có thể phát huy một cách tốt nhất các chức năng
của mình đó là chức năng thơng tin và chức năng kiểm tra thì cần phải xây
dựng một hệ thống kế tốn hoàn chỉnh bao gồm cả hai phân hệ là kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị. Trong đó kế tốn tài chính phản ánh thơng tin xảy ra
trong q khứ, mang tính khách quan. Cịn thơng tin do kế tốn quản trị cung
cấp mang tính linh hoạt, phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo, có thể
phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với mục tiêu
đã được xác lập.
Vì vậy có thể nói, việc xây dựng hệ thống kế tốn hồn chỉnh trong đó đề
cao vai trị của kế toán quản trị là một vấn đề quan trọng cho mọi đơn vị kế
toán. Thế nhưng, cho đến nay ở nước ta, nhận thức và hiểu biết về kế toán quản
trị vẫn còn hạn chế. Việc xác định nội dung, phạm vi kế toán quản trị chủ yếu
phụ thuộc vào quan điểm của các nhà quản trị. Khi nói về khái niệm kế tốn thì
đa phần chúng ta nghĩ ngay đến kế tốn tài chính mặc dù hệ thống kế tốn Việt
Nam vẫn có những biểu hiện nhất định của kế toán quản trị. Ngay cả Luật kế

toán cũng chỉ nặng về kế tốn tài chính. Mãi cho đến Thơng tư 53/2006/TTBTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính mới có hướng dẫn kế toán quản trị cho
doanh nghiệp.
Như chúng ta thấy, đất nước đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập không
chỉ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cả trong lĩnh vực sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích cũng cạnh tranh và ngày càng có xu
hướng thương mại hố. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích của
các đối tượng trong xã hội ngày càng cao và đòi hỏi chất lượng cũng tăng lên.
Rõ ràng các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi cũng


chịu sự tác động của các ảnh hưởng trên, vì vậy muốn đứng vững và phát triển
thì phải sử dụng nguồn tài chính của mình như thế nào để tạo ra sản phẩm đạt
chất lượng cao, đó là cơng việc của lãnh đạo đơn vị, mà điều này phụ thuộc rất
nhiều vào thơng tin do kế tốn cung cấp.
Vì vậy, việc vận dụng kế toán quản trị với những nội dung phù hợp trong
điều kiện môi trường hoạt động của các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống
cơng trình thủy lợi vừa là đơn vị hoạt động cơng ích, vừa có hoạt động dịch vụ
thương mại là rất cần thiết có thể hoạt động hiệu quả hơn nhằm cung cấp những
thơng tin hữu ích cho nhà quản lý trong q trình điều hành và kiểm sốt hoạt
động cơng ích và dịch vụ thương mại
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là vận dụng kế toán quản trị với
những nội dung phù hợp vào các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống cơng
trình thủy lợi và đưa ra những giải pháp tổ chức thực hiện kế toán quản trị cho
các đơn vị trên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính,
nâng cao chất lượng đào tạo cho các quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy
lợi trên địa bàn TP Hà Nội
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác
giả đã sử dụng phương pháp chung là nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị theo

quan điểm phát triển kết hợp xem xét tình hình thực tiễn về kế toán tại các các
doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi để ứng dụng lý luận vào thực
tiễn
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác kế tốn quản trị vận dụng vào
các quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hà Nội
và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.


b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi.
- Phạm vi về mặt khơng gian: Đề tài nghiên cứu cơng tác kế tốn quản trị
tại các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố Hà Nội, trong đó lấy Cơng ty Thủy nơng Sơng Nhuệ làm nghiên cứu
điển hình.
- Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn
quản trị tại các doanh nghiệp quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian những năm gần đây và đề xuất giải
pháp hồn thiện cơng tác này cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần làm làm rõ bản chất của kế toán
quản trị, khẳng định vai trị và vị trí của kế tốn quản trị trong tổ chức, đặc biệt
là các đơn vị sản xuất kinh doanh.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần xây dựng các nội dung kế tốn
quản trị có thể vận dụng trong các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình
thủy lợi để giúp hệ thống kế tốn tại các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng

trình thủy lợi có thể hoạt động hiệu quả hơn, cung cấp những thông tin hữu ích
cho nhà quản lý trong q trình điều hành và kiểm sốt hoạt động cơng ích và
dịch vụ thương mại. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh
nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên phạm vi cả nước.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Nghiên cứu hệ thống kế toán tài chính và kế tốn quản trị của các doanh
nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn TP Hà Nội;


- Nghiên cứu phân tích thực trạng cơng tác kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà
Nội, qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt hạn chế cần tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị áp dụng cho các
doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn Hà Nội. Vận
dụng cụ thể cho công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Nhuệ.
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị, vai trị kế tốn quản trị tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp quản
lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Nghiên cứu hồn thiện kế tốn quản trị tại các doanh nghiệp
quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ, VAI TRỊ KẾ

TỐN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Sự hình thành và phát triển của kế tốn quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nhiều người khi nghe nói đến kế tốn thì nghĩ rằng kế tốn chỉ là cơng
việc ghi chép sổ sách về tình hình tài chính diễn ra hàng ngày tại một đơn vị,
tính tốn chi phí, lợi nhuận,… và đến cuối kỳ (quý, năm) thì lập các báo cáo tài
chính theo quy định nộp cho cơ quan chức năng. Có nghĩa là kế tốn chỉ cần ghi
chép lại một cách chính xác những nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra là đủ. Nếu vậy thì
mới chỉ nhìn thấy kế tốn như một cơng việc thụ động. Thực ra kế tốn cịn là một
cơng cụ quản lý rất quan trọng trong mọi tổ chức, bởi lẽ hệ thống thơng tin kế
tốn là một trong những hệ thống thông tin quản lý cần thiết cho các nhà quản
lý. Nó được thực hiện nhằm mục đích:
- Thứ nhất: Thuyết minh rõ ràng và chính xác các chiến lược cũng như các
kế hoạch phát triển lâu dài của tổ chức.
- Thứ hai: Hỗ trợ việc phân bổ các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của
tổ chức một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Thứ ba: Lập kế hoạch chi phí và kiểm sốt chi phí đối với các mặt hoạt
động và các q trình trong tổ chức.
- Thứ tư: Đo lường và đánh giá trách nhiệm cá nhân.
- Thứ năm: Lập các báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo kế toán
Nhà nước.
Trong năm mục đích trên thì mục đích cuối cùng thuộc về kế tốn tài chính,
cịn lại là thuộc lĩnh vực nghiên cứu của kế toán quản trị. Như vậy có thể thấy một
hệ thống kế tốn đầy đủ phải bao gồm cả 2 phân hệ là kế toán tài chính và kế tốn
quản trị.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2003) thì kế tốn quản trị được định nghĩa


2


như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng
tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính
trong nội bộ đơn vị kế tốn.”
Theo định nghĩa của viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ: “Kế tốn quản trị là
q trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và
truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và
kiểm tra trong nội bộ tổ chức, và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách
nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức đó.”
Theo định nghĩa của Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson: “Kế toán
quản trị là hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho những nhà quản lý trong việc
lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của đơn vị. Hoạt động của kế toán quản trị
bao gồm việc thu thập, sắp xếp, phân loại, xử lý, phân tích và báo cáo thông tin
cho nhà quản trị. Không như thông tin do kế tốn tài chính cung cấp cho những
người sử dụng bên ngoài đơn vị như nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp và cơ quan
thuế, thông tin kế toán quản trị giúp cho việc ra quyết định trong nội bộ đơn vị.”
Theo tự điển thuật ngữ kế toán của R.H Parker (1992): “Kế toán quản trị
là một bộ phận của kế toán, liên quan đến việc cung cấp các báo cáo nội bộ cho
các nhà quản trị doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh đến việc kiểm sốt và ra quyết
định hơn là phục vụ cho khía cạnh về kế tốn. Nó khơng chịu sự chi phối bởi
các chuẩn mực kế tốn và thơng lệ. Nó có thể tương phản với kế tốn tài
chính.”.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của kế tốn quản trị
Q trình ra đời và phát triển của kế tốn quản trị có thể chia thành
những giai đoạn chính sau đây:
Giai đoạn 1:Trước năm 1950, Kế tốn quản trị tồn tại dưới hình thức kế
tốn chi phí. Cùng với sự phát triển của sản xuất và các doanh nghiệp, kế tốn chi
phí cũng phát triển với nhiều nội dung khác nhau như áp dụng kỹ thuật phân bổ chi
phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang, đánh giá
hàng tồn kho,… Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị là xác định chi phí và



3

kiểm sốt tài chính bằng cách sử dụng phương pháp lập dự tốn và phương
pháp tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm được xác định trong
giai đoạn này chủ yếu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này,
kế tốn quản trị được xem như là một hoạt động kỹ thuật cần thiết nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Giai đoạn 2: Vào những năm 1960, Các nhà kế toán nhận ra rằng các
thơng tin chi phí sử dụng cho mục đích quản trị có sự khác biệt với các thơng tin chi
phí cho mục đích lập báo cáo tài chính. Điều này dẫn đến sự chuyển hướng kế
tốn chi phí thành kế toán quản trị mà trọng tâm là việc cung cấp thông tin cho
các mục tiêu lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị bằng cách sử dụng các
phương pháp như phân tích ra quyết định, kế tốn trách nhiệm quản lý.
Giai đoạn 3: Vào những năm 1980, khái niệm kế tốn quản trị mới chính thức
được sử dụng rộng rãi, trong giai đoạn này, kế toán quản trị tập trung vào việc
giảm thiểu hao phí nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh bằng
cách sử dụng kỹ thuật phân tích q trình quản lý chi phí.
Giai đoạn 4: Vào những năm 1990, kế tốn quản trị chuyển qua quan tâm
vào việc tạo ra giá trị gia tăng bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông qua
việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng và tổ
chức.
Có thể nói từ giai đoạn 3 trở đi, kế toán quản trị được xem là một bộ phận cấu
thành của quá trình quản lý vì tất cả những nhà quản trị đều có thể trực tiếp tiếp cận
với thơng tin.
Trong từng giai đoạn của q trình phát triển thể hiện sự thích nghi với
những điều kiện mới đặt ra cho tổ chức, thể hiện bằng sự hoà nhập, kết cấu lại.
Mỗi giai đoạn là sự kết hợp giữa cái cũ và cái mới, trong đó cái cũ được kết cấu lại
để phù hợp với cái mới.

Hiển nhiên, sự phát triển của kế toán quản trị sẽ được liên tục tiếp diễn.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhiều công cụ mạnh
được áp dụng vào việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị, giúp cho hệ thống


4

ngày càng hoàn thiện và phát huy được hiệu quả trong điều kiện môi
trường hoạt động luôn thay đổi.
1.1.3. Mối liên hệ giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.( khoản 1 điều 4
của Luật Kế toán).
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học thông tin và nhu cầu sử
dụng thông tin trong việc ra các quyết định kinh tế, yêu cầu về chất lượng, số
lượng thơng tin do kế tốn cung cấp địi hỏi ngày càng cao hơn, phong phú và đa
dạng hơn, nhanh chóng và kịp thời hơn. Để đáp ứng yêu cầu đó, kế tốn khơng
ngừng phát triển về nội dung hạch tốn, hình thức tổ chức và phương tiện xử lý và
cung cấp thông tin. Nếu xét về phạm vi phục vụ chủ yếu của thơng tin kế tốn
thì kế tốn được phân chia thành kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
THƠNG TIN
KẾ TỐN – TÀI CHÍNH

Người sử dụng bên
ngồi đơn vị
Có lợi ích trực tiếp:
- Cổ đơng, nhà đầu tư;
- Khách hàng;
- Nhà cung cấp;…


Người sử dụng bên
trong đơn vị: Các
nhà quản trị

Có lợi ích gián tiếp:
- Cơ quan thuế;
- Cơ quan thống kê;

Hình 1.1 :Sơ đồ miêu tả đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn
Mỗi đối tượng có nhu cầu khác nhau về thơng tin do kế toán cung cấp.
Chẳng hạn, những nhà đầu tư, cổ đông thường quan tâm xem doanh nghiệp hoạt
động trong kỳ có lãi là bao nhiêu, tỷ lệ lãi trên vốn đầu tư là bao nhiêu; chủ nợ, nhà
cung cấp thì quan tâm xem doanh nghiệp có khả năng thanh tốn nợ hay không,
tại sao số tiền quỹ lại giảm sút so với năm trước; cơ quan thuế thì muốn biết xem


5

doanh nghiệp đã tính và nộp thuế đúng và đủ hay chưa,… Những thơng tin này
được kế tốn cung cấp thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… Lập những báo cáo này là
công việc của kế tốn tài chính, và nó được lập định kỳ (cuối quý, cuối năm).
Các nhà quản trị trong đơn vị cũng cần biết được kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình trong một giai đoạn nào đó nên họ cũng cần thơng tin do kế
tốn tài chính cung cấp. Tuy nhiên, nhà quản trị còn cần phải lập kế hoạch và tính
tốn các đường lối hành động và xem xét các đường lối nào là tốt nhất để ra quyết
định kịp thời, các quyết định sẽ tốt hơn khi dựa trên những suy luận hợp lý,
những thông tin hữu ích, kịp thời, mà những thơng tin do kế tốn tài chính
cung cấp khơng đáp ứng được điều đó vì nó được lập vào cuối kỳ (tháng, q,
năm). Vì thế, để đáp ứng kịp thời những thông tin cho yêu cầu lập kế hoạch và

tính tốn đường lối hành động thì kế tốn phải cung cấp những thơng tin khác
hơn những gì thể hiện trên báo cáo tài chính. Những thơng tin cần thiết và hữu
ích đó sẽ được cung cấp bởi kế tốn quản trị.
Như vậy có thể hiểu: Kế tốn tài chính phản ánh các thơng tin về tình hình
tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Sản phẩm của kế
toán tài chính là các báo cáo tài chính. Thơng tin do kế tốn tài chính cung cấp
ngồi việc được sử dụng cho bộ phận quản lý còn được sử dụng để cung cấp
cho những người sử dụng bên ngồi.
Kế tốn quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của đơn
vị như: Chi phí từng bộ phận, từng cơng việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện với kế hoạch về chi phí, doanh thu; quản lý tài sản, vật tư, tiền
vốn; phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn
thơng tin thích hợp cho các quyết định kinh tế; lập dự toán thu chi ngân sách,
dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh;… nhằm phục vụ việc điều hành và ra
quyết định kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị,
chúng ta cần phân biệt 2 khía cạnh này:


6

Có nhiều ý kiến khác nhau về phân biệt kế tốn tài chính và kế tốn quản trị,
nhưng tựu trung lại có thể thấy có những điểm khác nhau như sau:
- Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp thông tin cho người sử dụng là nhà
quản lý trong nội bộ đơn vị. Để có thể điều hành các hoạt động hàng ngày của
đơn vị và lập kế hoạch đường lối hoạt động cho tương lai, giải quyết các vấn đề
thường xun xảy ra thì người quản lý địi hỏi phải có những thơng tin chi tiết, cụ
thể. Những thơng tin này khơng cần cho những người bên ngồi.
- Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn. Nhiệm vụ của nhà
quản trị là lập kế hoạch cho tương lai nên họ cần những số liệu q khứ chủ yếu

để ước đốn cho những gì sẽ xảy ra. Ngược lại, kế tốn tài chính chỉ trình bày những
gì đã xảy ra.
- Kế tốn quản trị cần số liệu thích hợp và linh động. Số liệu kế tốn tài chính
phải có tính khách quan và có thể thẩm tra được, cịn số liệu của kế tốn quản
trị khơng cần phải chính xác mà cần phải thích hợp và linh động để người quản
lý có thể sử dụng trong những tình huống khác nhau.
- Kế tốn quản trị chú trọng đến từng bộ phận trong khi kế toán tài chính
thường lập báo cáo liên quan đến tồn đơn vị.
- Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau.
- Kế tốn quản trị khơng tn thủ những ngun tắc chung của kế tốn.
Trong khi đó khi soạn thảo các báo cáo tài chính, người soạn thảo phải tuân thủ các
nguyên tắc chung nhằm đảm bảo cho sự tin cậy về số liệu đối với người nhận báo
cáo.
- Kế tốn quản trị khơng có tính pháp lệnh. Kế tốn tài chính có tính pháp
lệnh, sổ sách kế tốn tài chính phải đầy đủ số liệu để đáp ứng theo những u
cầu của người bên ngồi. Kế tốn quản trị khơng có tính pháp lệnh và khơng có
tính bắt buộc. Sổ sách kế toán quản trị do đơn vị tự quyết định lấy, họ biết cần phải
làm gì và làm như thế nào

Bảng 1.1: Phân biệt kế toán tài chính và kế tốn quản trị


7

Tiêu thức so sánh

Kế tốn tài chính

Kế tốn quản trị


Mục đích

Cung cấp thơng tin phục
Cung cấp thơng tin cho việc
vụ điều hành hoạt động
lập báo cáo tài chính
của đơn vị

Đặc điểm thơng tin

Thơng tin mang tính linh
Thơng tin q khứ, khách
hoạt, thích hợp, hướng về
quan, có thể kiểm tra
tương lai

Thước đo
Nguyên tắc tổ
chức hệ thống
thông tin

Chủ yếu là thước đo giá trị

Sử dụng cả 3 loại thước
đo và các đơn vị tính khác
theo yêu cầu quản lý

Tuân thủ nguyên tắc kế tốn Khơng có những ràng
chung được thừa nhận
buộc


Phạm vi và nội Cung cấp thông tin tổng quát Cung cấp thông tin từng
khâu, từng bộ phận
dung của thông tin về đơn vị
Kỳ báo cáo

Báo cáo định kỳ

Tính pháp lý của
Có tính pháp lệnh
thơng tin

Báo cáo theo u cầu của
nhà quản trị
Khơng có tính pháp lệnh

Mặc dù có những điểm khác biệt nhau, nhưng bởi vì chúng là hai phân hệ của
hệ thống kế tốn chung nên cũng có những điểm giống nhau và có mối quan hệ mật
thiết với nhau:
- Cả hai đều nằm trong hệ thống thông tin kế tốn. Trong đó kế tốn quản
trị sử dụng số liệu ghi chép ban đầu của kế tốn tài chính. Chẳng hạn, nhà quản
trị sử dụng thơng tin về chi phí, thu nhập để ra các quyết định kinh doanh. Tuy
nhiên những thông tin này được khai thác, xử lý và sắp xếp lại cho phù hợp với
từng yêu cầu quản lý cụ thể. Ví dụ: Doanh thu phân chia theo khu
vực hay theo nhóm sản phẩm từ đó có quyết định đầu tư vào khu vực nào
nhiều hơn hay nhóm sản phẩm nào nhiều hơn.
- Cả hai đều có liên quan đến việc phục vụ thông tin cho quản đơn vị.


8


Trong đó, kế tốn quản trị liên quan đến điều hành và quản lý của từng bộ phận,
từng yếu tố, q trình hoạt động của đơn vị, cịn kế tốn tài chính có liên quan
đến hoạt động quản lý tồn đơn vị.
- Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận khơng chỉ thích hợp cho
kế tốn tài chính mà cịn thích hợp cho kế tốn quản trị. Thật vậy, khơng phải
tồn bộ kế tốn quản trị đều khơng tn theo các chuẩn mực kế toán, mà một bộ
phận của kế tốn quản trị là kế tốn chi phí cũng tn theo chuẩn mực kế tốn vì nó
cung cấp dữ liệu cho việc lập báo cáo tài chính (xác định giá trị sản phẩm tồn
kho, giá vốn hàng bán ra, các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho).
- Cả hai đều có bản chất, nội dung và đối tượng chung của kế toán là việc
phản ánh sự vận động của tài sản, nguồn vốn, đều quan tâm đến doanh thu,
chi phí, kết quả hoạt động, đều sử dụng bốn phương pháp kế tốn: Chứng từ,
tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối.
HỆ THỐNG KẾ TOÁN
DỮ LIỆU

HOẠT
ĐỘNG
KINH
ĐOANH

Đo lường:
Ghi chép
dữ liệu

Xử lý:
Phân tích,
tổng hợp


,
Truyền tin:
Báo cáo

Báo cáo cho nhà quản trị
và các thành phần bên
ngoài

Báo cáo cho nhà quản trị
kế hoạch hoạt động, kiểm
sốt kết quả hoạt động

KẾ TỐN TÀI CHÍNH

KẾ TỐN QUẢN TRỊ

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị


9

1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò và nội dung của kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
1.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị
1. Mục tiêu của kế toán quản trị
Mục tiêu cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho lãnh đạo
đơn vị để ra quyết định quản trị có trọng tâm, giúp lãnh đạo đơn vị chủ động
tham gia vào quá trình quản trị, điều hành hoạt động.
Cung cấp thơng tin: Thu thập và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà

quản trị mọi cấp nhằm hoạch định, đánh giá và quản trị hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tham gia vào quá trình quản trị: quá trình quản trị bao gồm ra quyết định
chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị:
- Thống kê các nguồn lực của tổ chức với mục đích kiểm sốt và nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Kiểm soát và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ nhằm điều chỉnh các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hoạch định: đây chính là quá trình xây dựng mục tiêu.
- Dự báo và đánh giá dự báo.
1.2.2. Vị trí và vai trị của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay thực hiện cung cấp dịch vụ
công cộng được giao, bất kỳ một tổ chức nào cũng phải lập kế hoạch cho hoạt động
của mình. Từ kế hoạch chung của tổ chức, các bộ phận triển khai thành các mục
tiêu cụ thể để thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu này. Trong
quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra, cần phải quản lý các quy trình cụ thể, chi
tiết hơn như quản lý vật tư, tài sản cố định,…
Kế tốn quản trị là cơng cụ đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thơng qua
việc phân tích chi phí, là cơng cụ kiểm tra q trình thực hiện hoạt động theo


10

kế hoạch đã đề ra, từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn.
Vai trị của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin hữu ích liên quan đến việc
lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định.
- Cung cấp thơng tin cho q trình lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch trong một
tổ chức phụ thuộc vào 2 yếu tố là mục tiêu hoạt động của tổ chức và dự tốn ngân

sách. Do đó kế tốn quản trị phải cung cấp thơng tin liên quan đến từng
hoạt động về chi phí, doanh thu, hiệu quả công việc cho nhà quản trị để lập
kế hoạch trong tương lai nhằm phát triển tổ chức.
- Cung cấp thơng tin cho q trình tổ chức điều hành hoạt động: Kế toán quản
trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin, sắp xếp thông tin phù hợp cho từng tình
huống khác nhau để các nhà quản trị xem xét ra quyết định đúng đắn nhất trong
quá trình điều hành hoạt động.
- Cung cấp thơng tin cho q trình kiểm sốt: Để giúp các nhà quản trị có thể
kiểm soát được hoạt động, kế toán quản trị sẽ cung cấp những báo cáo thực
hiện và đánh giá việc thực hiện thơng qua việc so sánh với dự tốn.
- Cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định: Kế tốn quản trị
phải cung cấp thơng tin linh hoạt, kịp thời cho nhà quản trị để ra các quyết
định thích hợp.
1.2.3. Những nội dung chủ yếu của kế toán quản trị
Trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, để xác
định nội dung kế toán quản trị trong từng doanh nghiệp cụ thể. Nội dung này mang
tính đặc thù của từng doanh nghiệp, nhưng có thể khái qt Hệ thống kế tốn quản
trị bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thiết lập hệ thống kế tốn chi phí: hệ thống kế tốn chi phí được thiết lập
để cho biết tổ chức hoạt động có hiệu quả hay khơng thơng qua các thơng tin quá
khứ cần thiết về chi phí. Ở nội dung này kế toán quản trị sử dụng kỹ thuật
nghiệp vụ như:
• Phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp để đáp ứng mục tiêu


11

quản lý cụ thể.
• Tập hợp chi phí theo q trình hoặc theo cơng việc để tính giá thành sản
phẩm.

• Phân bổ những chi phí mang tính chất chung.
- Lập dự toán ngân sách: Lập dự toán ngân sách là công cụ quan trọng phục vụ
cho việc hoạch định và kiểm sốt. Thơng qua dự tốn nhà quản trị tiến hành
đánh giá tình hình thu, chi dựa theo kế hoạch và thực tế đạt được trong phạm
vi ngân sách đã dự toán, thấy được những thay đổi so với dự tốn. Kỹ thuật
nghiệp vụ sử dụng là thiết kế thơng tin dưới dạng so sánh được để phân tích
chênh lệch.
- Kế tốn các trung tâm trách nhiệm: là cơng cụ đánh giá trách nhiệm của các
cấp quản lý khác nhau đối với kết quả hoạt động của chính bộ phận mình
quản lý. Kế tốn sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ là thiết lập các báo cáo quản lý.
-Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo: Nội
dung cụ thể là phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (phân
tích CVP) và phân tích điểm hồ vốn để ra các quyết định về sản xuất và tiêu
thụ; phân tích thơng tin kế tốn quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn
hạn, dài hạn. Kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng là biểu thị mối quan hệ của thông
tin bằng các phương trình đại số, bằng đồ thị
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các
doanh nghiêp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Kế tốn quản trị là một cơng cụ quan trọng đáp ứng yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò cũng như đảm bảo được chất lượng
và hiệu quả của công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi. Như chúng ta đã biết, khơng phải tất cả các doanh nghiệp đều tiến
hành tổ chức công tác kế toán quản trị như nhau, mà tuỳ mỗi đơn vị, mỗi doanh
nghiệp mà công tác tổ chức kế tốn quản trị khác nhau. Tuy nhiên chúng ta có thể


12

khái quát những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong việc

áp dụng vào các doanh nghiệp như sau:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh doanh: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay,
mọi sự thay đổi của môi trường kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến cơng tác kế
tốn nói chung và cơng tác kế tốn quản trị nói riêng từ đó việc tổ chức cơng tác kế
toán quản trị của doanh nghiệp cũng phải thay đổi để thích nghi với điều kiện kinh
doanh.
- Chế độ, thể lệ, quy định về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Tính chất, loại hình kinh doanh, quy mơ phạm vi hoạt động của từng doanh
nghiệp ảnh hưởng đến việc tổ chức cơng tác kế tốn quản trị. Do đặc điểm vận
động, tuần hoàn và chu chuyển vốn của từng loại hình kinh doanh khác nhau, đối
với doanh nghiệp thương mại chi phí và nhận diện chi phí đơn giản, dễ dàng hơn,
đối với doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động diễn ra phức tạp hơn, phong phú hơn.
Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp có quy mơ lớn, phạm vi hoạt động rộng rãi đòi hỏi
việc lập báo cáo bộ phận, phân tích báo cáo bộ phận và đánh giá trách nhiệm của bộ
phận sẽ phức tạp hơn v.v…
- Các đặc điểm của doanh nghiệp về quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, tính chất, loại hình sản xuất sản phẩm
và yêu cầu trình độ quản lý và các yếu tố mà nhà quản trị doanh nghiệp phải căn cứ
vào để xác định các thông tin cần thu nhập, xử lý và cung cấp, cũng như lựa chọn
phương án xây dựng hệ thống kế toán quản trị hợp lý


13

1.4. Sự cần thiết phải thực hiện kế toán quản trị vào các doanh nghiệp quản lý,
khai thác cơng trình thủy lợi
1.4.1. Đặc điểm mơ hình Cơng ty TNHH MTV khai thác cơng trình thủy lợi ở
Việt Nam

1. Ngun tắc tổ chức quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi
- Bảo đảm tính hệ thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Bảo
đảm an toàn và khai thác hiệu quả.
- Mơ hình tổ chức phải phù hợp với đặc điểm kỹ thuật, điều kiện của địahông thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí khơng
thay đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với mức độ
hoạt động được thể hiện cụ thể thơng qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của
Cơng ty
2. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuân (C-V-P)
Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là việc phân
tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố
: sẩn lượng, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phâm, định phí hoạt
động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng
tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân


83

tích C-V-P tại Cơng ty là phân tích điểm hồ vốn.
Công ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực
hiện như sau: thơng qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, và lập bảng biến phí,
định phí, Cơng ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí và cuối cùng
tính ra sản lượng hịa vốn.
Thơng qua báo cáo tài chính Cơng ty thì nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ thì xác định lãi thuần thuận lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp có nhiều bộ
phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều mặt hàng như thế này. Nếu kết quả rơi vào
vùng lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể.
Tuy nhiên, để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể còn phải xem xét đến số
dư bộ phận cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đó tạo ra nữa
3.3.2.2. Giải pháp thực hiện kế toán quản trị tại các doanh nghiệp quản lý

khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội
Để có thể phát triển kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp quản lý khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hà Nội cần thiết phải có những giải
pháp đồng bộ như sau:
-:Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phải yêu cầu lãnh đạo các doanh
nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi và các sở, ban, nghành có liên quan trên
địa bàn Thành phố Hà Nội phải xây dựng và ban hành một hệ thống chỉ tiêu, quy
trình thực hiện kế toán quản trị để áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp quản lý
khai thác cơng trình thủy lợi trên toàn thành phố. Dựa trên mối quan hệ giữa kế tốn
quản trị và kế tốn tài chính cũng như các mơ hình kế tốn quản trị đã ứng dụng ở
các doanh nghiệp.Đề xuất xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi như sau:


84

BỘ PHẬN KẾ TỐN DOANH NGHIỆP

KẾ TỐN TÀI CHÍNH

CÁC KẾ TỐN CHI TIẾT

KẾ TỐN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ &
GIÁ THÀNH

DỰ TỐN

PHÂN

TÍCH &
ĐÁNH GIÁ

Hình 3.2: Hệ thống kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi
Điều này cho thấy việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị như là một một
phân hệ trong cùng hệ thống kế toán doanh nghiệp, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
chức năng thông tin và kiểm tra của kế tốn được tồn diện và hiệu quả hơn. Bộ
máy kế toán của doanh nghiệp sẽ bao gồm hai bộ phận là: Kế tốn quản trị và kế
tốn tài chính. Khi đó, thơng tin kế tốn sẽ được xử lý như sau:
+ Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền: kế tốn tài
chính sẽ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi nhận vào tài khoản vốn bằng tiền
và các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ, kết sổ các tài khoản và lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Song song với quá trình này, thì bộ phận kế tốn quản trị ghi nhận
nghiệp vụ thu, chi tiền vào các tài khoản tương xứng của hệ thống tài khoản kế toán
quản trị theo từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm, để đối chiếu, kiểm sốt tình
hình thực hiện dự tốn tiền của từng trung tâm trách nhiệm và làm cơ sở cho dự
toán kỳ sau.
+ Đối với các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: kế tốn tài chính sẽ
căn cứ vào các chứng từ gốc của doanh thu và phân bổ chi phí để ghi nhận vào các
tài khoản tương ứng. Cuối kỳ, kết chuyển các tài khoản chi phí và doanh thu sang


85

tài khoản xác định kết quả kinh doanh để lập báo cáo kết quản hoạt động kinh
doanh. Song song với q trình này, kế tốn quản trị sẽ khai thác số liệu này sâu
hơn bằng cách ghi chép chi tiết theo từng yếu tố chi phí ứng với trung tâm chi phí,
trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận để phân tích tình hình thực hiện dự tốn
của từng trung tâm trách nhiệm, đồng thời lập các báo cáo kết quả kinh doanh theo

số dư đãm phí cho từng bộ phận, từng trung tâm lợi nhuận để đánh giá mức độ đóng
góp của từng trung tâm trong việc tạo ra lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp, cũng như
làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh trong ngắn hạn trên cơ sở phân tích
mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C-V-P).
Các nghiệp vụ kinh tế
THƠNG TIN ĐẦU VÀO

BỘ MÁY KẾ TỐN DOANH NGHIỆP

KẾ TỐN TÀI CHÍNH

THƠNG TIN
ĐẦU RA

Q khứ

KẾ TỐN QUẢN TRỊ

THƠNG TIN
ĐẦU RA

Tương lai

Hình 3.3: Hệ thống thơng tin trong các DN quản lý khai thác cơng trình thủy lợi


×