Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

THÀO ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ
CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NƠNG THƠN MỚI
TẠI XÃ SÀ DỀ PHÌN, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

THÀO ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ
CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NƠNG THƠN MỚI
TẠI XÃ SÀ DỀ PHÌN, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp


: K46 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
“Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp học
sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết học
trên lớp và trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cho chính mình.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo Th.s Dương Thị Thu Hồi người đã
dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, người đã
ln cố gắng hết mình cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức
về XDNTM trong giai đoạn hiện nay, nên em rất mong được sự tham

gia đóng góp ý kiến của các thầy, các cơ, và các bạn để khóa luận của
em được hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện

Thào Đức Mạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất sản xuất của xã Sà Dề Phìn ........................ 35
Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm xã Sà Dề Phìn ....................................... 37
Bảng 3.3: Dân số trung bình của xã Sà Dề Phìn năm 2018 ............................ 39
Bảng 3.4:kết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung
ương 6 tháng năm 2018 ................................................................................... 43
Bảng 3.5 Thông tin chung về các hộ điều tra ................................................. 45
Bảng 3.6. Thông tin chung cán bộ xã, thôn điều tra ....................................... 47
Bảng 3.7: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM......... 48
Bảng 3.8. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ
tầng .................................................................................................................. 50
Bảng 3.9: Người dân tham gia đóng góp ngày cơng lao động xây dựng cơng
trình nơng thơn ................................................................................................ 50
Bảng 3.10. Sự tham gia đóng góp của người dân vào hoạt động xây dựng cơ
sở hạ tầng tại địa phương ................................................................................ 51
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, bản về sự tham gia của cộng đồng
trong xây dựng NTM (n = 30)......................................................................... 52
Bảng 3.12: Ý kiến của cán bộ xã, bản về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng tiền .......................................................................................... 53



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 4
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ......................................................... 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong q trình xây dựng
nơng thơn mới ................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Quan điểm của Đảng về sự tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM ........ 9
1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .................................. 9
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng NTM ở Việt Nam.................................................................... 12
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................ 12
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ............................................... 13
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở .......................................................................... 13
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ....................................................... 14
1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nơng thơn mới ....... 15

1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 15
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ......................................................... 16


iv

1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. ................. 16
1.3.4. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn ............................................. 17
1.3.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn .................................................................................................................. 18
1.3.6 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn ........................................... 18
1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước ....................... 19
1.4.1. Bài học quốc tế ...................................................................................... 19
1.4.2. Bài học trong nước ................................................................................ 23
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................... 29
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 30
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin, viết báo cáo .................... 30
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Sà Dề Phìn ........................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.1.2.5. Dân số, lao động và việc làm ............................................................. 38
3.1.3. Thuận lợi ............................................................................................... 40

3.1.4. Khó khăn ............................................................................................... 41
3.2. Kết quả xây dựng NTM và thực trạng xây dựng NTM của xã Sà Dề Phìn
theo bộ tiêu chí quốc gia NTM năm 2018 ...................................................... 41
3.2.1. Kết quả thực hiện chương trình NTM của xã năm 2018 ...................... 41


v

3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ....... 42
3.3.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 43
3.3 Đánh giá sự tham gia của người dân vào công tác xây dựng NTM ......... 45
3.3.1. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra ........................................... 45
3.3.2. Những thông tin chung về cán bộ xã, thôn điều tra .............................. 47
3.3.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM ............................... 48
3.3.4. Sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
NTM của xã
3.3.5. Người dân tham gia đóng góp ngày cơng lao động xây dựng các cơng trình50
3.3.6. Ý kiến của cán bộ xã, bản về sự tham gia của người dân trong công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của xã .............................................................. 52
3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM cịn khó khăn.................................................... 54
3.4.1. Ngun nhân khách quan ...................................................................... 54
3.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 54
3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nơng
thơn mới tại xã Sà Dề Phìn.............................................................................. 55
3.5.1. Cơng tác quản lý, chỉ đạo Chương trình ............................................... 55
3.5.2. Công tác tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng NTM ................ 56
3.5.3. Công tác đào tạo tập huấn ..................................................................... 56
3.5.4. Huy động nguồn vốn và bố trí nguồn lực ............................................. 56
3.5.5. Về chỉ đạo các nội dung xây dựng NTM .............................................. 57

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 58
4.1. Kết luận .................................................................................................... 58
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình thực hiện xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố X về Nơng
nghiệp, Nơng dân, Nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị và an ninh quốc phịng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước và luôn xác định nông nghiệp,
nông thôn và nông dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng ”
trong q trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
Trước giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM
chúng ta đã triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình
thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005 là chương
trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007 2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thơn bản của Bộ NN&PTNT; giai
đoạn 2009 - 2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNHHĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương
trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM
theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều

thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt
động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng


2

là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo
đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, q trình thử nghiệm vẫn chưa
khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia
đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ
lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM,
do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động
phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ mơi trường, duy trì
và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ
Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây
dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp
và người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng
tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được
vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước
đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó
chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia
của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết
định sự thành cơng của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng
không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho
các nội dung xây dựng NTM mà cịn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự

tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngồi
cộng đồng… Cả nước hiện nay có trên 9.000 xã. Nhu cầu vốn đầu tư cho xây
dựng NTM ở mỗi xã là hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước
không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các
chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngồi
ngân sách đóng vai trị hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động
nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành


3

thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có. Đã có nhiều kinh
nghiệm thành cơng và thất bại trong huy động nguồn lực cộng đồng từ các
chương trình thí điểm, việc tìm hiểu, tổng kết và đánh giá các bài học kinh
nghiệm trong huy động nguồn lực cộng đồng là rất cần thiết để đề xuất các
giải pháp cho chương trình MTQG xây dựng NTM.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong q trình triển khai xây
dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nơng thơn mới tại xã Sà Dề
Phìn, huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu được sự tham gia của người dân trong quá trình trong xây
dựng NTM tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Từ đó, đưa ra
được các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM tại xã
Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan một số lý luận sự tham gia của người dân trong quá trình
xây dựng NTM; tìm hiểu một số bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế
về huy động sự tham gia của người dân trong phát triển nơng thơn.

- Phân tích được thực trạng huy động sự tham gia của người dân trong
chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu.
- Phân tích được khó khăn, trở ngại, cơ hội và thách thức trong việc huy
động sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM tại xã Sà
Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất được các giải pháp huy động sự tham gia của người dân trong
chương trình xây dựng NTM xã Sà Dề Phìn nói riêng và huyện Sìn Hồ nói
chung.


4

3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Việc thực hiện làm đề tài là cơ hội cho em học tập, rèn luyện, đi sâu
vào thực tế, được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tích lũy những
kiến thức thực tế khi tiếp xúc thực tế làm việc với nguời dân.
- Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân nhằm phục vụ cho
cơng tác sau này. Ngồi ra đề tài cịn là cơ hội để em được nghiên cứu tìm
hiểu về tình hình kinh tế xã hội phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn tại địa
phương. Từ đó có được cơ sở để so sánh sự phát triển của địa phương với các
xã khác trong khu vực theo tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng nông
thôn trên địa bàn xã.
- Góp phần hồn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai đoạn
“CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn” hiện nay.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp để đẩy nhanh tốt độ triển khai, thực hiện, hồn thành các tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới của xã Sà Dề Phìn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã có những định
hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế
yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn trương trình xây dựng nơng thơn mới để
từng bước cải thiện đời sống nhân dân.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn và phát triển nơng thơn
 Nơng thơn
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là
nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng nông
thôn như sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân. Là vùng sản xuất nơng nghiệp là cơ bản, ngồi ra cịn có các hoạt

động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
nông dân.
- Nơng thơn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hố, khoa
học cơng nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, cơng
bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn
nước, khí hậu,... nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình
thức tổ chức quản lý, đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển. Tính đa dạng
đó khơng chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông
thôn khác nhau của mỗi nước.


6

 Phát triển nông thôn
Theo ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm phát triển nông thôn (1975)
như sau: Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện đời sống kinh
tế của những người ở nông thôn, nhất là những người nghèo. Nó địi hỏi phải
mở rộng những lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo trong số
những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nơng thơn.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một
quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng
thời phát triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng
thơn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp
của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu
tố vật chất, kinh tế, cơng nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó
khơng thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của
một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng

nơng thơn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và
sự phát triển chung của đất nước.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mơ hình nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.


7

Như vậy nơng thơn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có
thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.1.3. Khái niệm về sự tham gia của người dân trong q trình xây dựng
nơng thơn mới
Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nơng thôn mới
là đảm bảo cho người dân – những người chịu ảnh hưởng từ chương trình
được tham gia vào việc quyết định chương trình.
Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nơng thơn mới
là tìm và huy động các nguồn lực từ người dân để thực hiện chương trình, qua
đó làm tăng lợi ích cho người dân.

- Ý nghĩa sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nơng
thơn mới:
+ Sự tham gia của người dân giúp xác định được những nhu cầu của địa
phương cần được ưu tiên và tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng
những nhu cầu này vì chính người dân biết rõ nhất là họ cần gì, đảm bảo thu
được những kết quả tốt nhất trong quá trình xây dựng nơng thơn mới.
+ Nâng cao tính sở hữu và tinh thần trách nhiệm của người dân, họ thấy
mình thực sự là những người chủ của nông thôn mới, có quyền quyết định,
tính sở hữu và tinh thần trách nhiệm. Vì thế họ sẵn sàng ủng hộ và nhiệt tình
tham gia xây dựng nơng thơn mới.
+ Ngồi ra sự tham gia của người dân cịn thể hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới được cộng đồng thừa nhận, khuyến khích người dân đóng góp
nguồn lực thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững của chương trình.


8

+ Tăng tính hiệu quả của chương trình thơn qua việc trao đổi ý kiến với
người dân – những người hưởng lợi từ các hoạt động của chương trình trong
suốt quá trình lập kế hoạch cũng như sự tham gia của họ trong công tác quản
lý và thực hiện.
+ Sự tham gia của người dân sẽ làm tăng sức mạnh tổng hợp, phát huy
vao trò chủ thể của người dân, là nguồn lực lớn nhất quyết định sự thành công
của chương trình.
1.1.2. Quan điểm của Đảng về sự tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước.
Vì vậy để chủ trương này trở thành hiện thực, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách, nghị định, nghị quyết nhằm triển khai chủ trương này. Trong đó,
đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới bao gồm

19 tiêu chí cụ thể. Chương trình này được điều chỉnh, bổ sung hồn thiện theo
từng giai đoạn của q trình xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó cịn có
những hướng dẫn cụ thể khi áp dụng thực hiện các tiêu chí ở từng vùng, miền
khác nhau.
Rõ ràng cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị có trách
nhiệm tun truyền, phổ biến cho người nơng dân chủ thể của q trình xây
dựng nông thôn mới nắm vững mọi quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Nếu người nông dân không
thấm nhuần một cách sâu sắc các chủ trương, đường lối, cũng như chỉ thị và
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới thì họ khơng thể
triển khai thực hiện các tiêu chí đã được đề ra.
Với tư cách là chủ thể, nơng dân chính là người triển khai thực hiện mọi
chủ chương, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn
của Đảng và Nhà nước. Nghĩa là họ biến các chương trình, kế hoạch đó trở
thành hiện thực. Tuy nhiên, để người nông dân triển khai, thực hiện tốt các


9

chương trình kế hoạch này cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao, hiệu quả của
các cấp lãnh đạo.
1.1.3. Vai trò của chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM
Là nhân vật trung tâm của xã hội nơng thơn, nơng dân chính là chủ thể
của mọi q trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn. Khi Đảng và
Nhà nước ta lãnh đạo nhân dân ta triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nơng thơn mới thì vai trị “chủ nhân ông” của người nông dân càng
được thể hiện một cách sâu sắc.
Thứ nhất, nông dân chủ thể nhận thức thấm nhuần chủ trương, quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, nông dân là chủ thể thực hiện các chương trình, kế hoạch phát

triển kinh tế nơng thơn.
Thứ ba, nông dân là người thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới.
Thứ tư, nông dân là chủ thể mọi hoạt động văn hóa, xã hội, trật tự, an
ninh ở nơng thơn.
Thứ năm, nơng dân có vai trị quan trọng góp phần xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở.
1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
1.1.4.1. Nội dung sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
Trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các tổ
chức phi chính phủ có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong
thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.
Tham gia là đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nơng thơn để
quyết định trước các chương trình và dự án.
Tham gia là tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.


10

Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất
và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức
mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được
giới thiệu và hình thành bên ngồi như hợp tác xã, hội nông dân, ban y tế…,
hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của q trình
có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình
thành các tổ chức thích hợp của người nơng dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để
người dân nơng thơn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
Tham gia là trao quyền: Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ

năng và khả năng giúp người dân nơng thơn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và
đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi
đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự
thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố
chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh
diễn ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo
tính chất của dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân
vào phát triển diễn ra vào mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình
thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mơ hình phát
triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội
của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia và năng lực
để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
1.1.4.2. Mức độ sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
Có nhiều hình thức để người dân tham gia như:
- Khơng có sự tham gia
+ Cán bộ điều khiển: người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ như người dân bị gọi đi làm cơng ích, đóng góp tiền cho
một hoạt động nào đó mà khơng được biết, khơng được thảo luận.


11

+ Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân
phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
- Tham gia ít
+ Người dân được thơng báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán
bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp cơng sức hay tiền của theo
khả năng của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và

quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng
nghe nghiêm túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch rồi cùng thực hiện.
- Tham gia thực sự
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ
trong các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ
của cán bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương
án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trị khi người dân cần.
 Các mức độ tham gia của người dân có thể được coi như một tiến
trình liên tục và chia thành 5 cấp độ khác nhau:
+ Tham gia thụ động: người dân thụ động tham gia vào các hoạt động
phát triển làng, xã, bảo gì làm đấy, khơng tham dự vào q trình ra quyết định.
+ Tham gia thơng qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời các
câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham gia vào q
trình phân tích và sử dụng thơng tin.
+ Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: thơng qua việc đóng góp lao
động, tiền hay một số nguồn lực khác. Người dân cho rằng đây là nghĩa vụ họ
phải đóng góp.


12

+ Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: người dân tự nguyện tham gia
vào các tổ, nhóm do dự án hoặc các chương trình khởi xướng. Bên ngồi hỗ
trợ và người dân tự chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định.
+ Tự nguyện: người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch,
thực hiện và đánh giá các hoạt động phát triển khơng có sự định hướng từ
bên ngồi.
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của người dân trong

quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn phải do nhân dân bàn bạc và quyết
định trên cơ sở dân chủ, công khai, quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân
cấp xã, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có trách nhiệm tổ chức huy động,
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân theo quy
định của quy chế này.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã và đa số nhân dân trên địa bàn quyết
định, nhất trí về chủ trương đầu tư xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng của xã,
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chủ trương đầu tư đó.
Chủ trương đầu tư phải phù hợp với quy hoạch về xây dựng, giao thông, thuỷ
lợi và đáp ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan, môi trường của địa phương.
Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng các
cơng trình cơ sở hạ tầng của xã phải được sử dụng đúng mục đích huy động,
các khoản đóng góp cho cơng trình nào phải đầu tư cho cơng trình đó.
Mức huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối
tượng chính sách xã hội (theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào
thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn. Mức


13

đóng góp này phải nằm trong tổng mức đóng góp tối đa do Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh
sống trên địa bàn xã, phường, hoặc thị trấn (sau đây gọi chung là xã) theo quy

định của quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan, nhằm theo
dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và
đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản
lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng
phí, thất thốt vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng.
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở
Nhà nước ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi
người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân
chủ cần được xây dựng cho từng loại cơ sở xã, phường, doanh nghiệp, bệnh
viện, trường học, viện nghiên cứu, cơ quan hành chính, v.v. phù hợp với đặc
điểm của từng loại cơ sở.
Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng
thể của hệ thống chính trị "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ". Coi trọng cả ba mặt nói trên, khơng vì nhấn một mặt mà coi nhẹ, hạ
thấp các mặt khác.
Vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu
lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các cấp, vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân
dân bàn bạc và quyết định trực tiếp những công việc quan trọng thiết thực,
gắn liền với lợi ích của mình.


14

Nội dung các quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật, rõ tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự; quyền hạn
gắn với trách nhiệm, lợi ích đi đơi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh,
đồng thời chống tình trạng vơ chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật.

1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH
Để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương về
xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước, Bộ Chính trị đã giao Ban Bí
thư chỉ đạo "Xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố". Ban Bí thư đã thành lập Ban Chỉ đạo
Trung ương và thông qua Đề án về chương trình xây dựng thí điểm mơ hình
nơng thơn mới, giao cho Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai việc thực hiện.
Đề án đã lựa chọn 11 xã có mức phát triển trung bình khá thuộc 11 tỉnh,
thành phố, đại diện cho các vùng khác nhau của đất nước. Để thực hiện mục
tiêu xây dựng 11 xã điểm có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng
tốt yêu cầu sản xuất và đời sống; có kinh tế phát triển, gắn phát triển nông
nghiệp với phát triển cơng nghiệp - dịch vụ, đơ thị hố theo quy hoạch; đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao, xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nơng thơn vững mạnh, Đề án đã đề ra những nhiệm vụ lớn
phải thực hiện.
Một là, trên cơ sở quy hoạch sẽ tổ chức việc xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng dẫn tiêu chuẩn của các bộ,
ngành Trung ương, bao gồm hệ thống điện, đường giao thông, thuỷ lợi, cấp
nước sạch cho sinh hoạt, chợ, nhà văn hố thơn, trường học các cấp, trạm y tế,
điểm bưu điện xã...
Thứ hai là phát triển sản xuất hàng hố và các hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp, có hiệu quả để tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.


15

Thứ ba là xây dựng nơng thơn có đời sống văn hố tinh thần lành mạnh,
phong phú, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, là nền tảng tinh thần vững chắc

cho sự phát triển bền vững nông thôn.
Thứ tư là bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp;
khắc phục tình trạng ơ nhiễm về nguồn nước, khơng khí ở địa bàn thơn, xã;
xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải,...
Thứ năm là củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của Đảng bộ, chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, trình độ và phương pháp công tác của đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nơng thơn mới
1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Về mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn
trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để
thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
- Về nội dung:
+ Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp và dịch vụ.
+ Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
trên địa bàn xã.
- Về phân công trách nhiệm quản lý, thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
ngun và Mơi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 1;
+ Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2;


16

+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà sốt, bổ sung và hồn chỉnh

02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện các quy hoạch đã được duyệt.
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
- Kết cấu hạ tầng kinh tế (hay kết cấu hạ tầng sản xuất kỹ thuật) xuyên
suốt những ngành phục vụ trực tiếp cho sản xuất, gồm trang thiết bị về kĩ
thuật, phương tiện xây dựng, giao thơng cơng chính, vận tải, thơng tin,... Kết
cấu hạ tầng kinh tế phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Góp phần
mở rộng thị trường, kích thích đầu tư và hợp lý hố phân công lao động xã hội.
- Kết cấu hạ tầng xã hội “bao gồm các ngành đảm bảo điều kiện chung
cho con người. Đó là các phương tiện, thiết bị phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt
làm thoả mãn nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư
như nhà ở, hệ thống các cơ quan văn hố, giáo dục, y tế, các cơ sở dịch vụ
cơng cộng... Đó cũng chính là việc phục vụ cho q trình sản xuất và tái sản
xuất sức lao động của xã hội nói chung và của bản thân mỗi người lao động
nói riêng.”
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.


17

+ Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên

cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Nội dung 3: Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo
phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh
của địa phương.
+ Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc
đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung
1, 2, 3, 4.
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội
dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.3.4. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn
- Mục tiêu: Đạt u cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã
đạt chuẩn.
- Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
- Phân cơng quản lý, thực hiện:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.


18

+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban

nhân dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng
thời chỉ đạo thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.3.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
+ Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
+ Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa
các loại hình kinh tế ở nông thôn.
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, hướng dẫn thực hiện
các nội dung 1, 3.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội
dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến
tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
1.3.6 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn
- Mục tiêu: Đạt u cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;


×