Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Luat Thanh Nien va Nghi dinh huong dan thuc hien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.18 KB, 50 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LUẬT THANH NIÊN</b>



<b>Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm</b>
<b>1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng</b>
<b>12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10, Luật Thanh niên đã chính</b>
<b>thức được thông qua với các điều khoản quy định về thanh niên</b>


<b> Chương I</b>


<b>NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG</b>



Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi.


<b>Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng</b>


<b>1. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của</b>
Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên.


<b>2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức</b>
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân).


<b>3 . Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước</b>
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến thanh niên Việt Nam cũng
áp dụng theo quy định của Luật này; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định
theo quy định của điều ước quốc tế đó.


<b>Điều 3 . Quyền và nghĩa vụ của thanh niên</b>



<b>1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến</b>
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.


<b>2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín</b>
ngưỡng tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.


<b>Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên</b>
<b>1. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có</b>
tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.


<b>2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động,</b>
giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức
cơng dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.


<b>3 . Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực</b>
vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

a. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên.


b. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên.
c. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.


d. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.



<b>2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên được quy định</b>
như sau:


a. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên;


b. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh niên theo sự phân cơng của Chính phủ.


c. ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh
niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.


<b>Điều 6. uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam Uỷ ban quốc gia về thanh</b>
niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.
Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam do Thủ tướng
Chính phủ quy định.


<b>Điều 7. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên</b>


<b>1. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước, tổ chức quốc tế</b>
trên nguyên tắc bình đẳng, tơn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước và
thông lệ quốc tế.


<b>2. Nội dung hợp tác quốc tế về công tác thanh niên bao gồm:</b>


a. Xây dựng và thực hiện các chương trình dự án hợp tác quốc tế về công
tác thanh niên.


b. Tham gia các tổ chức quốc tế , ký kết, gia nhập và thực hiện các điều
ước quốc tế về công tác thanh niên.



c. Giao lưu thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh
niên.


<b>Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm</b>


<b>1. Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây:</b>


a. Vận chuyển, mua, bán tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý.
b. Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác


c. Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hố phẩm có nội dung độc hại
d. Gây rối trật tự công cộng.


<b>2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên</b>
<b>thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.</b>


<b>CHƯƠNG II</b>



<b> QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THANH NIÊN</b>


<b>Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập</b>


<b>1. Được học tập và bình đẳng về cơ hội học tập.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

môn, nghề nghiệp; tham gia xây dựng mơi trường văn hố học đường; trung thực
trong học tập.


<b>3 . Xung kích tham gia các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo, xây</b>
dựng xã hội học tập.


<b>Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động</b>



<b>1. Lao động để lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây</b>
dựng đất nước.


<b>2. Chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động; lựa chọn việc làm và</b>
nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội.


<b>3 . Rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh doanh, tuân</b>
thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng cao trình độ nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và cơng nghệ.


<b>4. Xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng</b>
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.


<b>Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc</b>


<b>1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh</b>
niên.


<b>2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phịng; thực hiện nghĩa vụ</b>
quân sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.


<b>3 . Tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân, giữ gìn bí mật quốc gia,</b>
xung kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội.


<b>Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động khoa học,</b>
<b>công nghệ và bảo vệ tài nguyên, môi trường</b>



<b>1. Được nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào</b>
sản xuất và đời sống.


<b>2. Trung thực và có tinh thần hợp tác trong nghiên cứu khoa học và công</b>
nghệ.


<b>3 . Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên;</b>
đấu tranh chống các hành vi huỷ hoại tài nguyên, môi trường.


<b>Điều 13 . Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hoạt động văn hoá,</b>
<b>nghệ thuật, vui chơi, giải trí</b>


<b>1. Được tham gia các hoạt động văn hố, nghệ thuật, vui chơi, giải trí lành</b>
mạnh.


<b>2. Thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hoá;</b>
thực hiện nếp sống văn minh.


<b>3 . Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ di sản văn hố; tích</b>
cực tham gia xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng.


<b>Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ sức khoẻ, hoạt</b>
<b>động thể dục, thể thao</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2. Được chăm lo phát triển thể chất; tích cực tham gia các hoạt động thể</b>
dục, thể thao, rèn luyện thân thể.


<b>3 . Phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma tuý và các tệ nạn xã hội</b>
khác.



<b>Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hơn nhân và gia</b>
<b>đình.</b>


<b>1. Được giáo dục kiến thức về hơn nhân và gia đình, thực hiện hôn nhân tự</b>
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình hạnh
phúc.


<b>2. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính</b>
trọng ơng bà, cha mẹ và người lớn tuổi; chăm sóc, giáo dục con, em trong gia đình.


<b>3 . Gương mẫu thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, về dân số và</b>
kế hoạch hố gia đình.


<b>Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và</b>
<b>xã hội</b>


<b>1. Nâng cao ý thức cơng dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà</b>
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.


<b>2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo</b>
quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ
chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách,
pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.


<b>3 . Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp</b>
luật của Nhà nước.


<b> CHƯƠNG III</b>


<b> TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI</b>


<b> ĐỐI VỚI THANH NIÊN</b>


<b>Điều 17. Trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ</b>


<b>1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên hồn thành chương</b>
trình phổ cập giáo dục, được học nghề, có cơ hội vươn lên học tập ở trình độ cao
hơn; miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cho vay tín dụng để thanh niên học tập; cấp
sách giáo khoa, hỗ trợ về đời sống cho thanh niên của hộ nghèo hồn thành chương
trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện cho thanh niên tham gia hoạt động khoa học và
công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, hỗ trợ thực hiện các
ý tưởng sáng tạo trong hoạt động khoa học và cơng nghệ; khuyến khích sự đóng góp
của tổ chức, cá nhân giúp đỡ thanh niên trong học tập và nghiên cứu khoa học.


<b>2. Nhà trường có trách nhiệm thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện về đức,</b>
trí, thể, mỹ; giáo dục hướng nghiệp, nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành,
phương pháp tư duy khoa học cho thanh niên.


<b>3 . Gia đình có trách nhiệm chăm lo cho thanh niên học tập, hồn thành</b>
chương trình phổ cập giáo dục, phát triển tài năng; phối hợp với nhà trường giáo dục
thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện nền nếp học tập và định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết</b>
việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các
cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề
và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thơn, thanh niên sau khi hồn thành nghĩa
vụ qn sự, thanh niên tình nguyện sau khi hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ
Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xố đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát


triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm.


<b>2. Nhà nước có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động</b>
thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và các chương trình, dự án khác để thanh niên có điều kiện phấn đấu, rèn luyện,
lập thân, lập nghiệp.


<b>3 . Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để khuyến</b>
khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và
giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đơng lao động trẻ.


<b>4. Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa chọn</b>
nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên có việc làm.


<b>Điều 19. Trong bảo vệ Tổ quốc</b>


<b>1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi</b>
dưỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.


<b>2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia</b>
đình có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hồn thành
chương trình huấn luyện qn sự phổ thơng, làm trịn nghĩa vụ qn sự, quân dự bị
động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 20. Trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí</b>


<b>1. Nhà nước có chính sách phát triển và khuyến khích các tổ chức, cá nhân</b>


đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí đáp ứng nhu
cầu văn hố tinh thần của thanh niên; hỗ trợ thanh niên trong hoạt động sáng tạo văn
hoá, nghệ thuật; tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn, phát huy các giá trị văn hố
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.


<b>2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng cơ sở hoạt động văn</b>
hố, nghệ thuật, vui chơi, giải trí cho thanh niên.


Không được sử dụng các cơ sở hoạt động văn hố, nghệ thuật, vui chơi,
giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của thanh
niên.


<b>3 . Gia đình có trách nhiệm giáo dục nhân cách, xây dựng lối sống văn hoá,</b>
hướng dẫn phòng, chống tệ nạn xã hội cho thanh niên.


<b>Điều 21. Trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sức khoẻ cho thanh niên, tổ chức tư vấn cho thanh niên về dinh dưỡng, sức khoẻ tinh
thần, sức khoẻ sinh sản, kỹ năng sống, phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa
các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác.


<b>2. Gia đình có trách nhiệm chăm sóc nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất</b>
cho thanh niên, khuyến khích thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện nếp
sống vệ sinh, lành mạnh.


<b>3 . Các tổ chức thanh niên có trách nhiệm vận động thanh niên khơng</b>
nghiện rượu, không say rượu, không hút thuốc lá.


<b>Điều 22. Trong hôn nhân và gia đình</b>



<b>1. Gia đình có trách nhiệm tơn trọng quyền của thanh niên trong hơn nhân</b>
và gia đình; giáo dục tình bạn, tình yêu và các kỹ năng cần thiết để thanh niên tổ
chức cuộc sống gia đình.


<b>2. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia</b>
phát triển các hoạt động tư vấn về tình u, hơn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch
hố gia đình cho thanh niên.


<b>3 . Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh</b>
niên phối hợp với nhà trường, gia đình tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện
hôn nhân tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc.


<b>Điều 23 . Trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội</b>


<b>1. Nhà nước có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng thanh</b>
niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ; tạo điều kiện cho thanh
niên tham gia quản lý nhà nước và xã hội.


<b>2. Các cơ quan, tổ chức trước khi quyết định những chủ trương, chính sách</b>
liên quan đến thanh niên có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh
niên.


<b>3 . Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh</b>
niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị
với các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển.


<b>Điều 24. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên dân tộc thiểu số</b>
<b>1. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú,</b>
trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học; thực hiện chính sách cử
tuyển bảo đảm đúng đối tượng và yêu cầu về ngành, nghề cần đào tạo; miễn, giảm


học phí, cấp sách giáo khoa và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật để tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thơng tin.


<b>2. Khuyến khích và hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản</b>
sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập
quán lạc hậu.


<b>3 . Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản</b>
xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phát huy tính năng động
của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc
sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Điều 25. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên xung phong</b>
<b>1. Nhà nước có cơ chế, chính sách phát huy vai trị xung kích của lực lượng</b>
thanh niên xung phong thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở
những vùng, lĩnh vực khó khăn, các nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước; bảo đảm các
điều kiện để lực lượng thanh niên xung phong hoàn thành các nhiệm vụ được giao.


<b>2. Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây đối với cán bộ, đội viên</b>
thanh niên xung phong:


a) Miễn thực hiện nghĩa vụ lao động cơng ích; tạm hỗn gọi nhập ngũ trong
thời bình khi đang làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;


b) Được cơng nhận là liệt sĩ, hưởng chính sách như thương binh trong
trường hợp đang làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định của pháp
luật;



c) Tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động
văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, bảo vệ sức khoẻ; ưu tiên giải
quyết việc làm sau khi hoàn thành nhiệm vụ.


<b>Điều 26. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên có tài năng</b>


<b>1. Nhà nước có cơ chế, chính sách để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử</b>
dụng những thanh niên có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt
động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc
phịng, văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao để trở thành những người tài năng.


<b>2. Tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài năng phát triển và làm việc</b>
để phát huy khả năng đóng góp cho đất nước.


<b>Điều 27. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên khuyết tật, tàn</b>
<b>tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo</b>


<b>1. Có chính sách cho thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật được học văn</b>
hoá, học nghề, giải quyết việc làm phù hợp, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ; được miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục cơng lập; được miễn, giảm viện
phí khi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Nhà nước; tham gia các hoạt động xã hội,
hoạt động văn hoá, thể thao.


<b>2. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải</b>
tạo được tạo điều kiện chữa bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, học văn hố, học
nghề, giải quyết việc làm, xoá bỏ mặc cảm vươn lên hồ nhập cộng đồng.


Thanh niên nhiễm HIV/AIDS khơng có nơi nương tựa hoặc gia đình khơng
có điều kiện chăm sóc được tổ chức chăm sóc tại các cơ sở do Nhà nước, tổ chức, cá
nhân thành lập theo quy định của pháp luật.



<b>3 . Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc,</b>
giúp đỡ thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh
niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo hoà nhập cộng đồng.


<b>CHƯƠNG IV</b>



<b>TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC</b>
<b>BẢO VỆ, BỒI DƯỠNG THANH NIÊN TỪ ĐỦ MƯỜI SÁU TUỔI </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước</b>


<b>1. Có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới</b>
mười tám tuổi hồn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện học nghề, lựa
chọn việc làm, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù
hợp với khả năng và lứa tuổi; miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn
hoá, cách mạng.


<b>2. Bảo vệ thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không bị</b>
xâm hại tình dục và khơng bị lạm dụng sức lao động.


<b>3 . Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự</b>
đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho những thanh niên này phát triển
lành mạnh.


<b>Điều 29. Trách nhiệm của gia đình</b>


<b>1. Chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười</b>
sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi hồn thành chương trình phổ cập giáo dục, học


nghề, định hướng nghề nghiệp, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể
dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.


<b>2. Cha mẹ và các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình có trách nhiệm</b>
xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, tạo mơi trường lành mạnh
cho sự phát triển toàn diện nhân cách của thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới
mười tám tuổi.


<b>3 . Có trách nhiệm quản lý, giáo dục thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến</b>
dưới mười tám tuổi không tự ý bỏ học, bỏ nhà, sống lang thang; khơng hút thuốc lá,
<b>uống rượu và đồ uống có nồng độ cồn từ 14% trở lên; phòng, chống tệ nạn xã hội và</b>
không vi phạm pháp luật.


<b>Điều 3 0. Trách nhiệm của nhà trường</b>


<b>1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tạo điều kiện cho thanh niên</b>
từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi say mê học tập, ham hiểu biết, tích cực
rèn luyện đạo đức, lối sống.


<b>2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thẩm</b>
mỹ; hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình bạn, tình yêu, kỹ năng
phòng chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên từ đủ mười sáu
tuổi đến dưới mười tám tuổi.


<b>3 . Phối hợp với cơ quan, tổ chức, gia đình tạo điều kiện cho học sinh tham</b>
gia hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khố khác.


<b>Điều 3 1. Áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh</b>
<b>niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi</b>



Nhà nước thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn áp dụng đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi
đến dưới mười tám tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Điều 3 2. Tổ chức thanh niên</b>


<b>1. Tổ chức thanh niên là tổ chức tự nguyện của thanh niên nhằm đoàn kết,</b>
tập hợp thanh niên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên; phát huy vai trò
của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


<b>2. Tổ chức thanh niên bao gồm Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,</b>
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của
thanh niên được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của tổ chức và trong khuôn khổ
của Hiến pháp và pháp luật.


<b>Điều 3 3 . Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh</b>


Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của
thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên; tổ chức,
hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh.


<b>Điều 3 4. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam</b>


Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh
niên và các tổ chức thanh niên, nhằm đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt
Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.


<b> CHƯƠNG VI:</b>



<b> ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 3 5. Hiệu lực thi hành</b>


<b>Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.</b>
<b>Điều 3 6. Hướng dẫn thi hành</b>


<b>Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.</b>


<i><b>Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam</b></i>
<i><b>khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.</b></i>


<b>CHỦ TỊCH QUỐC HỘI</b>
<b>(đã ký)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN LUẬT THANH NIÊN</b>


<b>I. Sự cần thiết ban hành Luật thanh niên</b>


<b>1.1. Tình hình thanh niên hiện nay đòi hỏi phải ban hành Luật thanh</b>
<b>niên.</b>


Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thanh niên có trình độ học vấn, trình độ
chun mơn kỹ thuật, khoa học cơng nghệ cao hơn trước, đời sống vật chất, tinh thần
và sức khoẻ được nâng cao, có khát vọng vươn lên, khơng cam chịu đói nghèo, lạc
hậu, mong muốn xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. ý thức tự lập thân, lập nghiệp, lịng nhân ái, nhân văn, tính
tích cực xã hội, tinh thần xung phong tình nguyện thanh niên đang được phát huy và
thể hiện trên nhiều lĩnh vực.



Tuy nhiên, đứng trước những cầu ngày càng cao của công cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, trong thanh niên cũng
cịn bộc lộ những hạn chế: Trình độ học vấn chun mơn kỹ thuật tuy có cao hơn
trước nhưng còn hạn chế về tư duy sáng tạo, về năng lực vận dụng những điều đã
học vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Nhìn chung thanh niên Việt
Nam còn thiếu những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển và hội
nhập, như trình độ tin học, ngoại ngữ, giao tiếp, hợp tác, tính chủ động sáng tạo, khả
năng tự lập, khả năng thích ứng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.


Công cuộc đổi mới đất nước trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu to lớn về kinh tế- xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân, tạo ra những điều kiện tốt hơn cho việc đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai
trò thanh niên. Nhưng đồng thời, thanh niên cũng đang cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức mới, như sự phân hoá giàu nghèo, những biểu hiện xuống cấp về đạo đức
xã hội, tỷ lệ ly hôn tăng, nhất là trong các cặp vợ chồng trẻ; lối sống thực dụng, chạy
theo tiền bạc, coi thường giá trị văn hoá dân tộc...đang tác động trực tiếp đến nhận
thức và hành vi của bộ phận thanh niên. Tỷ lệ thanh niên đô thị thất nghiệp, thanh
niên khu vực nông thôn thiếu việc làm còn cao; số lao động trẻ qua đào tạo chiếm tỷ
<b>lệ thấp (mới đạt khoảng trên 15%). Nhiều thanh niên được đào tạo cơ bản có trình</b>
độ, năng lực nhưng chưa được sử dụng hợp lý. Tầm vóc, thể lực của thanh niên tầm
vóc cơ thể thanh niên tuy có tiến bộ nhưng cịn chưa theo kịp các nước trong khu
vực.


Tình trạng vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội trong thanh niên diễn biến
phức tạp và có xu hướng gia tăng. Theo số liệu thống kê của các cơ quan pháp luật,
<b>năm 2002 có hơn 70% số tội phạm hình sự và gần 80% số người mắc tệ nạn ma tuý,</b>
<b>mại dâm là thanh niên, khoảng 70,6 % số người nhiễm HIV ở độ tuổi dưới 3 0.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đi xuất khẩu lao động), tỷ lệ thanh niên nghèo, thanh niên có hồn cảnh đặc biệt…
còn cao, đang tạo nên áp lực lớn đối với công tác quản lý nhà nước và việc đảm bảo


các điều kiện để cải thiện đời sống cho người lao động, trong đó có lao động trẻ.


Những điểm mạnh, yếu, khó khăn và thách thức trên đây của thanh niên
đòi hỏi phải ban hành Luật thanh niên, nhằm điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của thanh
niên, điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến thanh niên, tạo ra mơi trường pháp
lý, kinh tế, văn hố và xã hội lành mạnh cho thanh niên học tập, rèn luyện và phát
huy đầy đủ tiềm năng của mình, góp phần hình thành và phát huy nguồn nhân lực
thanh niên phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


<b>1.2. Việc ban hành Luật thanh niên là sự thể chế hoá các chủ trương,</b>
<b>đường lối của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên.</b>


Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã xác định công tác thanh niên là cơng tác của
Đảng, một trong các vấn đề có ý nghĩa quyết định sự thành bại của cách mạng. Tại
<b>án nghị quyết về Cộng sản thanh niên vận động tháng 10 năm 193 0, Đảng ta khẳng</b>
định : "Thanh niên lao động đã thành một lực lượng cách mạng quan trọng không thể
<b>không kể tới được". Trải qua 75 năm xây dựng và phát triển, Đảng đã ban hành</b>
nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản quan trọng về công tác thanh niên. Trong các văn
bản này, Đảng ta khơng chỉ khẳng định vai trị to lớn của thanh niên trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và dân tộc, mà còn khẳng định sự cần thiết phải tăng cường
quản lý nhà nước đối với thanh niên, ban hành Luật thanh niên, tạo ra môi trường
pháp lý thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo
<b>dục và phát huy tiềm năng to lớn của thanh niên. Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành</b>
Trung ương Đảng khố VII về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới khẳng định :
<b>“Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí</b>
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; cơng tác thanh niên là
vấn đề sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nhiệm vụ công tác thanh niên của Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý, của các
cấp, các ngành, của gia đình và các chủ thể xã hội khác còn thiếu cơ sở pháp lý và
các cơ chế phối hợp thích hợp, chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn xã
hội trong việc bảo vệ, chăm lo bồi dưỡng, phát huy thanh niên cũng như đầu tư cho
công tác thanh niên, làm cho việc giáo dục, bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực
thanh niên tiếp tục khó khăn, lúng túng và hiệu quả chưa thực sự cao.


Nguyên nhân quan trọng của tình trạng trên đây là chúng ta cịn thiếu cơ sở
pháp lý để thực thi công tác thanh niên. Vì vậy, việc ban hành Luật thanh niên hiện
nay là cần thiết và cấp bách, là quá trình thể chế hố đầy đủ các chủ trương của Đảng
về cơng tác thanh niên, tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho việc giáo dục, bồi
dưỡng để hình thành thế hệ thanh niên kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc.


<b>1.3 . Việc ban hành Luật thanh niên là đòi hỏi của q trình xây dựng</b>
<b>nhà nước pháp quyền XHCN.</b>


Cơng tác thanh niên do Đảng lãnh đạo trực tiếp và toàn diện bằng các chỉ
thị, nghị quyết và các chủ trương cơng tác khác. Nhà nước, các đồn thể, các tổ chức
căn cứ chủ trương của Đảng để tổ chức triển khai thực hiện. Trong thời kỳ mới,
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ cơng tác thanh niên không chỉ
thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương, mà cịn thơng qua
việc lãnh đạo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể chế các chủ trương đó bằng
các chính sách, pháp luật, đưa các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương của Đảng đi
vào cuộc sống. Cơng tác thanh niên, do đó cũng được quản lý bằng pháp luật, bằng
hệ thống tổ chức của nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp, gia đình,
<b>nhà trừơng và các chủ thể xã hội khác. Điều 66, Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội</b>
<b>chủ nghĩa Việt Nam năm1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) khẳng định: “Thanh niên</b>
được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát
triển thể lực, trí lực, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và


lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc”.


Việc ban hành Luật thanh niên là quá trình cụ thể hố Hiến pháp, là địi
hỏi của q trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội có liên quan đến thanh niên, góp phần xác định và đề cao trách
nhiệm của Nhà nước, các cấp, các ngành, gia đình và xã hội đối với thanh niên và
công tác thanh niên, tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy việc thực hiện chủ trơng xã hội hố
cơng tác thanh niên, huy động các nguồn lực xã hội trong việc chăm lo giải quyết các
nhu cầu chính đáng của thanh niên.


<b>1.4. Việc ban hành Luật thanh niên đáp ứng yêu cầu mở rộng quan hệ</b>
<b>hợp tác quốc tế của Nhà nước ta, trong đó có lĩnh vực thanh niên.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Quốc gia thịnh hay suy, phát triển hay không phát
triển và phát triển theo chiều hướng nào, một phần rất quan trọng phụ thuộc vào việc
bồi dưỡng, phát huy cũng như định hướng cho thanh niên. Để làm được việc đó, các
quốc gia đều ban hành các chính sách/ luật pháp ở các mức độ và hình thức khác
nhau với đối tượng tác động chính là thanh niên và các chủ thể xã hội liên quan đến
thanh niên, bao gồm cả hệ thống bộ máy các cơ quan nhà nước.


Trong bối cảnh đó, việc ban hành Luật thanh niên của Việt Nam không chỉ
khẳng định tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước ta đối với thanh niên, mà còn tạo thêm những điều kiện pháp lý cần thiết và
tương thích, giúp cho việc đào tạo, bồi dưỡng thanh niên phù hợp với yêu cầu của
các chuẩn mực quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên.


Tóm lại: Việc ban hành Luật thanh niên là cần thiết và cấp bách, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến thanh niên, tạo cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc ban hành các chính sách, cơ chế bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa


vụ của thanh niên, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh
niên trong phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các
nước, các tổ chức trên thế giới, góp phần tăng cường giáo dục, bồi dưỡng thanh niên,
bảo vệ thanh niên trước tác động của những tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công
của các thế lực thù địch, đề cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.


<b>II. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng Luật thanh niên</b>


<b>2.1. Quán triệt và thể chế hoá quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí</b>
<b>Minh, cụ thể hoá Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về thanh niên và công</b>
tác thanh niên.


<b>2.2. Tư tưởng xuyên suốt của dự án Luật thanh niên là nhằm chăm lo giáo</b>
dục, bồi dưỡng và phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của thanh niên trong thời kỳ
mới - thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.


Dự án Luật Thanh niên cần làm rõ quyền và nghĩa vụ của thanh niên; làm
rõ vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội trong việc đảm bảo cho
thanh niên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.


Dự án Luật thanh niên được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý thực hiện
chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên, quan tâm, đáp ứng nhu cầu, lợi
ích chính đáng của thanh niên để họ trở thành nguồn nhân lực có chất lượng cao đi
đầu trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và tăng cường quản lý
Nhà nước về công tác thanh niên.


<b>2.3 . Dự án Luật thanh niên phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã</b>
hội của đất nước, bảo đảm tính khả thi và bảo đảm sự phù hợp, thống nhất với các


luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam.


<b>III. Quá trình xây dựng dự án Luật thanh niên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Dự án Luật thanh niên đã được Hội đồng Nhà nước đưa vào kế hoạch xây
<b>dựng pháp luật 5 năm (1981 - 1985) và Trung ương Đồn đã được giao chủ trì biên</b>
<b>soạn. Từ đầu năm 1982, Trung ương Đoàn đã chủ trì và phối hợp với các cơ quan có</b>
liên quan tiến hành soạn thảo Luật Thanh niên. Các cuộc khảo sát về tình hình thanh
<b>niên và cơng tác thanh niên đã được triển khai tại gần 3 0 tỉnh, thành trong cả nước</b>
và vài chục cuộc hội thảo khoa học đã được tổ chức để thu thập ý kiến xây dựng
<b>Luật Thanh niên. Đến năm 1989, dự án Luật thanh niên đã được dự thảo tới lần thứ</b>
<b>12 và đã được trình lên Hội đồng Nhà nước. Tuy nhiên, vào thời điểm này, tình hình</b>
quốc tế có nhiều biến động lớn. Đất nước đã bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới
<b>toàn diện từ năm 1986, đặc biệt là tiến hành nhiều đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế.</b>
<b>Nhiều vấn đề được đề cập trong dự thảo lần thứ 12 Luật thanh niên trên cơ sở nghiên</b>
cứu tình hình kinh tế – xã hội của giai đoạn trước đã tỏ ra khơng cịn phù hợp và việc
triển khai soạn thảo Luật thanh niên đã tạm dừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

pháp, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý, cán bộ Đồn, Hội và các cuộc họp lấy ý
kiến đóng góp của cán bộ, đồn viên, thanh niên ở địa phương, cơ sở đã được tổ
chức. Một số cuộc hội thảo khoa học còn thu hút được sự tham gia thảo luận của một
số tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Ban Thường vụ, Ban Bí thư Trung ương Đồn các
khố đã có nhiều phiên họp thảo luận và cho ý kiến chỉ đạo việc xây dựng dự án
Luật Thanh niên. Ban soạn thảo Luật thanh niên đã tổ chức nghiên cứu chủ trương,
đường lối của Đảng, các quy định của pháp luật, tham khảo các kết quả nghiên cứu
<b>và nội dung của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010. Đồng</b>
thời, Ban soạn thảo cũng đã tiến hành tham khảo các công ước quốc tế liên quan đến
thanh niên và kinh nghiệm xây dựng pháp luật về thanh niên của một số nước trên
thế giới để soạn thảo dự án Luật thanh niên. Quá trình soạn thảo dự án Luật có sự
phối hợp chặt chẽ của Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam, các bộ, ngành, đồn


thể, các cơ quan có liên quan và có sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia luật pháp,
các nhà nghiên cứu, hoạt động xã hội, cán bộ làm công tác thanh niên.


Tuy vậy, Luật Thanh niên là một luật đối tượng, nhiều vấn đề về nội dung
của luật rất khó thể hiện. Thanh niên cũng là cơng dân, có đầy đủ những quyền và
nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Thiết kế những nội
dung về quyền, nghĩa vụ của thanh niên phải làm sao không phải là việc nhắc lại các
quyền, nghĩa vụ của công dân đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác,
nhưng phải thể hiện được trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước, gia đình, xã
hội, làm rõ những quyền, nghĩa vụ mang tính đặc thù của thanh niên và trách nhiệm
của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
thanh niên.


<b>Bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21, trên cơ sở các kết quả đã đạt</b>
được, việc xây dựng dự án Luật Thanh niên càng được đẩy mạnh về tiến độ và chú
<b>trọng nâng cao chất lượng soạn thảo. Cuối năm 2002, tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội</b>
<b>khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về Chương</b>
<b>trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khố XI (2002-2007) trong đó</b>
<b>có dự án Luật thanh niên. Năm 2004, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 3</b>
<b>5/2004/QH11 ngày 25/11/2004 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2005,</b>
theo đó, dự án Luật thanh niên sẽ được Quốc hội xem xét, thông qua trong năm
<b>2005. Tháng 1 và 2/2005, Ban Bí thư Trung ương Đoàn đã tổ chức hai phiên làm</b>
việc tập thể xem xét, góp ý việc xây dựng dự án Luật Thanh niên và giao cho Ban
soạn thảo luật tập trung nỗ lực nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý, bổ sung và hoàn thiện
<b>dự thảo Luật thanh niên. Cuối tháng 2/2005, sau khi xin ý kiến góp ý của Chính phủ,</b>
<b>Ban Bí thư Trung ương Đồn đã thơng qua dự án Luật Thanh niên (dự thảo thứ 18)</b>
và chính thức trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh
niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội đã trình bày báo cáo thẩm tra dự án Luật


<b>Thanh niên. Ngày 6/6/2005, tại kỳ họp này, các đại biểu Quốc hội đã phát biểu ý</b>
kiến đóng góp dự án Luật Thanh niên. Các ý kiến của đại biểu Quốc hội đã bày tỏ sự
tán thành việc ban hành Luật Thanh niên, tán thành cơ bản dự án Luật Thanh niên và
góp ý một số nội dung đề cần được bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện.


Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ
đạo các cơ quan có liên quan nghiên cứu bổ sung, hồn thiện dự án Luật Thanh niên
<b>để trình Quốc hội xem xét thông qua. Ngày 26/10/2005, tại kỳ họp thứ 8, đại biểu</b>
<b>Quốc hội đã nghe báo cáo tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 7 do Uỷ</b>
ban Thường vụ Quốc hội trình bày và thảo luận tại hội trường về một số nội dung
còn ý kiến khác nhau của dự án Luật Thanh niên. Các ý kiến phát biểu đều đồng ý
cần thiết ban hành Luật Thanh niên và góp ý một số vấn đề như làm sao thể hiện
được rõ hơn trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước, xã hội, gia đình và bản
thân, bổ sung một số nội dung về chính sách của nhà nước đối với thanh niên…
<b>Ngày 29/11/2005, Quốc hội đã bỏ phiếu thông qua đối với 9 vấn đề còn hai loại ý</b>
<b>kiến khác nhau và bỏ phiếu thông qua Luật Thanh niên với 75% tán thành. Ngày</b>
<b>9/12/2005, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký Lệnh số 24/2005/L/CTN công bố</b>
<b>Luật Thanh niên. Luật Thanh niên chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2006.</b>


<b>III. Nội dung chủ yếu của Luật</b>


<b>3 .1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Luật thanh niên</b>


+ Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, với tư cách là công dân, thanh niên
có quyền và nghĩa vụ như mọi cơng dân đã được quy định trong Hiến pháp. Vì vậy
Luật thanh niên khơng đưa ra quyền, nghĩa vụ mới ngồi những quyền và nghĩa vụ
mà Hiến pháp, pháp luật đã quy định và để tránh trùng lắp nên chỉ đề cập những
quyền và nghĩa vụ cơ bản và nhấn mạnh yếu tố đặc thù của thanh niên với định
hướng đặt ra là: thanh niên là lớp người cần được bồi dưỡng, đào tạo. Việc phát huy
vai trị thanh niên thơng qua việc thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân;


thể hiện thái độ, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ thanh niên như thế nào nhằm phát huy cao vai trò của thanh niên.


Đồng thời thanh niên là một chủ thể, một lớp người, mà quá trình trưởng
thành, cống hiến của họ có quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với gia đình, Nhà nước, xã hội
và các tổ chức thanh niên. Do đó, Luật thanh niên vừa điều chỉnh các quyền, nghĩa
vụ của thanh niên, vừa điều chỉnh trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối
với thanh niên.


Vì vậy, Luật thanh niên qui định quyền và nghĩa vụ thanh niên; trách
nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên. Đồng
thời được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân.


<b>3 .2. Nội dung cơ bản của Dự án Luật Thanh niên.</b>
<b>Luật Thanh niên gồm có 6 chương với 3 6 điều.</b>
Chương I: Những quy định chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>nghĩa vụ của thanh niên (quy định tại Điều 3 )... đặc biệt Luật nêu lên vấn đề mang</b>
tính ngun tắc về sự bình đẳng giữa quyền và nghĩa vụ đối với các đối tượng thanh
niên “ thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng về quyền và nghĩa vụ”
<b>(quy định tại khoản 2, Điều 3 ); về vị trí, vai trị của thanh niên, trách nhiệm của Nhà</b>
nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên, xã hội hố cơng tác thanh niên (quy định
<b>tại Điều 4); về Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, Uỷ ban quốc gia về thanh</b>
<b>niên Việt Nam, Hợp tác quốc tế về thanh niên (quy định từ Điều 5 đến Điều 7) và </b>
<b>các hành vi bị nghiêm cấm đối với thanh niên (quy định tại điều 8).</b>


Về độ tuổi thanh niên: căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm lý,
sinh lý, sự phát triển về mặt xã hội, ý thức tự lập, tự chủ của thanh niên; vừa đảm bảo
sự kế tiếp với tuổi trẻ em đã được quy định trong Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục


trẻ em, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam và có tham khảo về quy
<b>định độ tuổi thanh niên của các nước trong khu vực và trên thế giới, Điều 1, Luật</b>
<b>thanh niên qui định độ tuổi của thanh niên là từ đủ 16 tuổi đến 3 0 tuổi.</b>


Về cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên: để phù hợp với chủ
trương cải cách hành chính nên trong Luật khơng quy định về tổ chức bộ máy làm
nhiệm vụ quản lý công tác thanh niên. Việc quản lý nhà nước về công tác thanh niên
thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng các bộ ngành và Chủ tịch uỷ ban nhân dân các
cấp. Do đó, nếu thành lập một cơ quan ngang bộ để thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác thanh niên sẽ dẫn đến chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.
Hơn nữa, ở nước ta, bên cạnh các cơ quan Nhà nước cịn có tổ chức Đồn TNCS Hồ
Chí Minh là nơi tập hợp, đồn kết, giáo dục thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ
lợi ích của thanh niên có trách nhiệm phát triển cơng tác thanh niên, làm lực lượng
nịng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và được quyền tham gia hoạt động
<b>quản lý Nhà nước và xã hội. Vì vậy, hiện nay Điều 6, Luật thanh niên quy định về</b>
Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ
về cơng tác thanh niên nhằm tạo điều kiện cho Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt
Nam làm tốt chức năng tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về cơng tác thanh niên.


Về các hành vi bị nghiêm cấm: Với tư cách là công dân, thanh niên không
được thực hiện những hành vi đã bị nghiêm cấm đã được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật như mọi công dân khác. Tuy nhiên, theo báo cáo của các cơ
quan pháp luật, tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên có xu
hướng gia tăng, nhất là những tội phạm về ma tuý, mại dâm, gây rối trật tự công
cộng… đặc biệt là tội đua xe trái phép, sử dụng thuốc lắc…, thực sự là vấn đề đáng
<b>lo ngại của tồn xã hội. Vì vậy, Điều 8, Luật thanh niên quy định về các hành vi bị</b>
nghiêm cấm mang tính đặc thù thường xảy ra đối với lứa tuổi thanh niên và nghiêm
cấm các tổ chức, cá nhân dụ dỗ , lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi
này.



Chương II: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

với bản thân mình, đối với dân tộc, đất nước thơng qua việc tích cực thực hiện quyền
và nghĩa vụ của thanh niên để vươn lên tự hồn thiện mình, tích cực học tập, lao
động lập thân, lập nghiệp. Quyền và nghĩa vụ thanh niên quy định tại chương này
cũng là cơ sở để Nhà nước ban hành các chính sách, xác định trách nhiệm của Nhà
nước, gia đình và xã hội nhằm tạo điều kiện cho việc đào tạo, phát huy thanh niên.


<b>Chương này gồm có 8 điều, từ điều 9 đến điều 16 quy định về quyền, nghĩa</b>
vụ, trách nhiệm của thanh niên trong học tập; lao động; bảo vệ Tổ quốc; hoạt động
khoa học, công nghệ và bảo vệ tài ngun mơi trường; hoạt động văn hố, nghệ
thuật, du lịch, vui chơi, giải trí; bảo vệ sức khoẻ, thể dục, thể thao; hơn nhân và gia
đình; trong việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội.


Chương III. Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh
niên


Những quy định ở chương này thể hiện những chính sách cơ bản của Nhà
nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nhằm huy động sức
mạnh của các chủ thể cùng chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thanh niên, tạo
những điều kiện thuận lợi để thanh niên có thể phát huy hết khả năng của mình rèn
luyện, phấn đấu, lập thân, lập nghiệp, góp phần phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Các chính sách hướng đến việc tăng cường khả năng lập thân, lập nghiệp, khả
năng tự giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc của thanh niên trong nền kinh tế thị
trường- định hướng XHCN.


<b>Chương này gồm có 11 điều, từ Điều 17 đến Điều 27.</b>


<b>Từ Điều 17 đến Điều 23 , là những quy định về trách nhiệm của Nhà nước,</b>
các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên nói chung trong các lĩnh vực học tập


và hoạt động khoa học, công nghệ, lao động, bảo vệ tổ quốc, hoạt động văn hoá nghệ
thuật, vui chơi, giải trí, bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao, hơn nhân và
gia đình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội;


Đối với một số đối tượng thanh niên có tính đặc thù như những đối tượng
thanh niên có yếu thế trong cơ hội phát triển (thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh
niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo) hoặc là có tính
tiên tiến, tích cực, có khả năng cống hiến (thanh niên xung phong, thanh niên có tài
năng), Luật đã có quy định thêm một số chính sách nhằm để hỗ trợ cho nhóm yếu thế
và phát huy nhóm thanh niên tích cực, tạo cơ hội bình đẳng về phát triển cho mọi đối
<b>tượng thanh niên: Từ Điều 24 đến Điều 27, quy định chính sách cho một số đối</b>
tượng thanh niên, gồm thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên xung phong, thanh
niên có tài năng, thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh
niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo.


Chương IV. Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội trong việc bảo
<b>vệ, bồi dưỡng thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

niên này, đây là sự tiếp nối với Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc
<b>hội khố XI thơng qua tại kỳ họp thứ 5 năm 2004, tạo nên một hệ thống các chế định</b>
pháp lý để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tốt hơn cho trẻ em theo quy định của công
ước quốc tế về quyền trẻ em và cũng là thể hiện sự nhất quán về thái độ tích cực của
Nhà nước ta nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn những điều mà chúng ta đã cam kết
với cộng đồng quốc tế. Các quy định trong chương này thể hiện sự ưu tiên trong việc
chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng, tạo những điều kiện thuận lợi cho thanh niên lứa tuổi
này phát triển toàn diện trong q trình hình thành nhân cách.


<b>Chương này gồm có 4 điều, từ Điều 28 đến Điều 3 1, quy định về trách</b>
<b>nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên từ đủ 16 đến đủ 18 tuổi;</b>
<b>việc áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ 16 đến đủ</b>


<b>18 tuổi.</b>


Chương V. Tổ chức thanh niên


Thanh niên là một lực lượng xã hội, nhưng là lực lượng có tổ chức, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Trong thực tiễn, các tổ chức thanh niên có vai trò quan trọng
trong việc giáo dục, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng của thanh niên. Vì vậy Luật
thanh niên đã có những quy định về tổ chức thanh niên; vị trí, vai trị của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh - tổ chức chính trị xã hội của thanh niên và của Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam - tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên. Còn vấn đề cụ thể về
tổ chức và hoạt động của tổ chức thanh niên thì được thể hiện trong điều lệ của các
tổ chức thanh niên chứ không đưa vào Luật này.


<b>Chương này gồm có 3 điều, từ Điều 3 2 đến Điều 3 4, quy định về khái</b>
niệm tổ chức thanh niên; vị trí, vai trị của Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam.


Chương VI. Điều khoản thi hành


<b>Chương này gồm có 2 điều là Điều 3 5 và Điều 3 6, quy định về hiệu lực</b>
thi hành của Luật thanh niên và hướng dẫn thi hành Luật thanh niên.


<b>Điều 3 6 Luật thanh niên quy định: “Chính phủ quy định chi tiết và hướng</b>
dẫn thi hành Luật này”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>HỎI VÀ ĐÁP VỀ LUẬT THANH NIÊN</b>



<b>Luật Thanh niên được Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ tám ngày 29/11/2005</b>
<b>thơng qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Luật Thanh niên ban hành thể hiện sự</b>
quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đối với thanh niên và công tác thanh


niên. Luật Thanh niên là văn bản pháp lý quan trọng thể chế hoá các quan điểm của
Đảng về thanh niên và công tác thanh niên; quy định quyền và nghĩa vụ của thanh
niên, vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, gia
đình và xã hội đối với sự nghiệp chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh
niên.


Để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong xã hội và đơng đảo đồn viên, hội
viên và thanh niên về nội dung của Luật Thanh niên, Trung ương Đồn Thanh niên
<i><b>Cộng sản Hồ Chí Minh xuất bản cuốn “Hỏi - đáp về Luật Thanh niên”. Tài liệu này</b></i>
giúp bạn đọc nắm vững những nội dung cơ bản của Luật Thanh niên được trình bày
dưới dạng hỏi - đáp về các điều luật và một vài tình huống cụ thể; đồng thời đăng lại
tồn văn Luật Thanh niên để nghiên cứu. Tài liệu này được biên soạn lần đầu tiên,
không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Mong được sự góp ý của các bạn đọc.


<i><b>Hỏi: Từ năm 1985 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có</b><b> những</b><b> văn</b></i>
<i><b>bản nào thể hiện quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng Luật Thanh niên?</b></i>


Đảng ta ln đánh giá cao vai trị thanh niên công tác thanh niên. Văn kiện
các kỳ Đại hội Đảng đều xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác thanh niên mỗi
giai đoạn. Bên cạnh đó, Đảng cịn ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết chuyên đề về
<b>thanh niên và công tác thanh niên. Đặc biệt, từ năm 1985 đến nay Đảng ta đã ban</b>
hành những văn bản thể hiện quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng Luật
Thanh niên, đó là:


<b>+ Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 1/7/1985 của Bộ Chính trị về “Tăng cường</b>
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên” nêu rõ: “…Ban hành Luật Thanh
niên để bảo đảm phát huy quyền làm chủ tập thể của tuổi trẻ”.


<b>+ Nghị quyết số 25- NQ/TW ngày16/4/1991 của Bộ Chính trị về “ Đổi mới và</b>


tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên” xác định: “Xúc tiến
nghiên cứu để ban hành những bộ luật bảo đảm cho thế hệ trẻ phát triển lành mạnh:
Luật lao động, Luật Thanh niên, Luật cải cách giáo dục, Luật về trẻ em…”.


+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
<b>VII, ngày 14/1/1993 về công tác thanh niên trong thời kỳ mới nhấn mạnh việc ban</b>
hành các chính sách, văn bản pháp quy về cơng tác thanh niên: “ Nhà nước ban hành
và hồn thiện các chính sách về việc làm, thu nhập, giáo dục, văn hố, chăm sóc sức
khoẻ và các chính sách kinh tế- xã hội khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
lành mạnh của thế hệ trẻ và phong trào thanh niên. Xây dựng và ban hành các văn
bản pháp quy liên quan đến công tác thanh niên.”


<b>+ Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) và lần thứ VIII (1996)</b>
cũng xác định việc xây dựng, ban hành Luật Thanh niên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Lao động, Luật Giáo dục, Luật Thanh niên và Luật Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em.”


- Văn kiện Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “…Nghiên cứu
ban hành Luật Thanh niên”.


<i><b>Hỏi: Hiến pháp 1992 đã có quy định như thế nào về thanh niên và công tác</b></i>
<i><b>thanh niên?</b></i>


<b>Điều 66, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Thanh niên</b>
được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển
thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc”.
Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của nước ta. Luật Thanh niên ban
<b>hành là để cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp tại điều 66 nói trên và các điều</b>


khác có liên quan.


<i><b>Hỏi: Mục đích ban hành Luật Thanh niên?</b></i>


Luật Thanh niên ban hành nhằm mục đích:


- Tạo cơ sở pháp lý để ban hành các chính sách, cơ chế bảo đảm việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của thanh niên;


- Phát huy vai trị xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với thanh niên các nước, các tổ
chức trên thế giới;


- Tạo cơ chế để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho cơng tác chăm sóc,
giáo dục và phát huy thanh niên, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thanh niên, ngăn
chặn những tác động của tiêu cực, tệ nạn xã hội và “âm mưu diễn biến hồ bình” của
các thế lực thù địch.


<i><b>Hỏi: Những nét đáng chú ý của quá trình xây dựng Luật Thanh niên?</b><b> </b></i>


<b>Luật Thanh niên được bắt đầu xây dựng từ những năm 1980 và quá trình xây</b>
<b>dựng Luật Thanh niên có thể chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 từ năm 1982 đến</b>
<b>năm 1989, giai đoạn 2 từ năm 1995 đến năm 2005.</b>


<b>Giai đoạn 1: Theo đề nghị của Ban Bí thư Trung ương Đồn (khố IV), Hội</b>
đồng Nhà nước đã quyết định đưa Luật Thanh niên vào Kế hoạch xây dựng pháp luật
<b>năm năm 1981-1985 và giao cho Trung ương Đồn chủ trì soạn thảo. Từ đầu năm</b>


<b>1982, Trung ương Đoàn đã tổ chức soạn thảo Luật Thanh niên, cử nhiều đoàn cán bộ</b>



đi nghiên cứu thực tiễn tình hình thanh niên, cơng tác thanh niên tại nhiều tỉnh, thành
trong cả nước, nghiên cứu cơ sở lý luận, khoa học của công tác thanh niên và tổ chức
nhiều cuộc hội thảo khoa học lấy ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các
<b>cán bộ đồn và đơng đảo đồn viên, thanh niên. Đến năm 1989, dự thảo Luật Thanh</b>
<b>niên đã được dự thảo đến lần thứ 9 và trình lên Hội đồng Nhà nước xem xét.</b>
<b>Tuy nhiên, từ năm 1986, đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, tạo ra những</b>
<b>chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội. Dự thảo Luật Thanh niên lần thứ 9 cơ bản</b>
được xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn trước thời kỳ đổi mới, nên một số nội
dung khơng cịn phù hợp với chuyển động của thực tiễn, vì vậy việc soạn thảo Luật
Thanh niên tiếp tục được nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về cơng tác thanh niên; cục diện tình
hình thanh niên và phong trào thanh niên cả nước địi hỏi có bước phát triển mạnh
<b>mẽ. Cuối năm 1994, Ban Bí thư Trung ương Đồn (khố VII) đã đề nghị Quốc hội</b>
<b>cho tiếp tục xây dựng Luật Thanh niên. Năm1995, Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 8 đã</b>
đưa dự án Luật Thanh niên vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.
Luật Thanh niên tiếp tục được đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh
nhiệm kỳ Quốc hội khố X, XI. Trung ương Đồn tiếp tục được giao là cơ quan chủ
trì soạn thảo Luật Thanh niên


<b>Ngày 25/11/2004, Quốc hội ra Nghị quyết số 3 5/2004/NQ-QHXI, trong đó</b>
<b>xác định Luật Thanh niên sẽ được xem xét thông qua năm 2005;</b>
<b>Đến cuối năm 2004, dự án Luật Thanh niên đã được dự thảo tới lần thứ 18. Tháng</b>


<b>2/2005, sau khi tiếp thu góp ý của Chính phủ, dự án Luật Thanh niên được trình Uỷ</b>


ban Thường vụ Quốc hội xem xét.


<b> Ngày 3 1/3 /2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét, góp ý dự án Luật</b>
Thanh niên và giao cho Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi


đồng Quốc hội cùng với Trung ương Đoàn hồn thiện dự án Luật Thanh niên trình
Quốc hội.


<b>Tháng 6/2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XI, các đại biểu Quốc hội đã</b>
nghe Báo cáo trình dự án Luật Thanh niên, Báo cáo thẩm định dự án Luật Thanh
niên và thảo luận, góp ý cho dự án Luật Thanh niên.


Sau khi tiếp thu, hoàn chỉnh theo ý kiến góp ý của đại biểu Quốc hội, dự án
<b>Luật Thanh niên đã được thảo luận, biểu quyết thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội</b>
<b>khoá XI ngày 29/11/2005.</b>


<b>Ngày 9/12/2005, Chủ tịch nước đã ban hành lệnh số 24/2005/L/ CTN cơng bố</b>
Luật Thanh niên.


<b>Luật Thanh niên có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.</b>


<i><b>Hỏi:Vai trị của Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc xây</b></i>
<i><b>dựng Luật Thanh niên?</b></i>


Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có vai trò to lớn và quan trọng trong
việc xây dựng Luật Thanh niên. Điều đó thể hiện ở các điểm sau:


Luật Thanh niên được xây dựng theo sáng kiến pháp luật của Đồn thanh
<b>niên. Năm 1981, Ban Bí thư Trung ương Đồn khố IV đã đề xuất với Hội đồng Nhà</b>
nước xây dựng, ban hành Luật Thanh niên. Sau một thời gian nghiên cứu và tiếp tục
<b>bổ sung, hoàn thiện, đến cuối năm 1994, Ban Bí thư Trung ương Đồn khố VII lại</b>
đề xuất với Quốc hội tiếp tục xây dựng Luật Thanh niên.


Trung ương Đoàn là cơ quan chủ trì soạn thảo và là cơ quan trình dự án Luật
Thanh niên với Quốc hội. Trưởng Ban soạn thảo Luật Thanh niên các thời kỳ là Bí


thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đồn. Ban chấp hành, Ban Thường vụ và
Ban Bí thư Trung ương Đồn đã có nhiều phiên họp xem xét, góp ý cho các lần dự
thảo Luật Thanh niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Xác định rõ vai trò to lớn, quan trọng trong việc xây dựng Luật Thanh niên,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã thực hiện chức năng của mình là người
đại diện cho quyền và lợi ích chính đáng của thanh niên.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên có bao nhiêu chương, điều; bao gồm những nội</b></i>
<i><b>dung cơ bản gì?</b></i>


<b>Luật Thanh niên gồm có 6 chương với 3 6 điều. Bao gồm những nội dung cơ</b>
bản sau đây:


<b>Chương I: Những quy định chung, gồm có 8 điều, từ điều 1 đến điều 8, quy</b>
định những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc như: khái niệm thanh niên,
phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, về quyền và nghĩa vụ của thanh niên, về vị
trí, vai trị của thanh niên, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với
thanh niên, xã hội hố cơng tác thanh niên; về Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên, Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam, Hợp tác quốc tế về thanh niên và các
hành vi bị nghiêm cấm đối với thanh niên.


<b>Chương II: Quyền và nghĩa vụ của thanh niên: gồm có 8 điều, từ điều 9 đến</b>
<b>điều 16, quy định về quyền, nghĩa vụ của thanh niên trong học tập; lao động; bảo vệ</b>
Tổ quốc; hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ tài nguyên môi trường; hoạt động
văn hoá, nghệ thuật, du lịch, vui chơi, giải trí; bảo vệ sức khoẻ, thể dục, thể thao; hơn
nhân và gia đình; trong việc tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.


Chương III: Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên:
<b>có 11 điều, từ Điều 17 đến Điều 27. Từ Điều 17 đến Điều 23 , quy định về trách</b>


nhiệm của Nhà nước, các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên nói chung
trong các lĩnh vực học tập và hoạt động khoa học, công nghệ, lao động, bảo vệ tổ
quốc, hoạt động văn hố nghệ thuật, vui chơi, giải trí, bảo vệ sức khoẻ và hoạt động
thể dục, thể thao, hôn nhân và gia đình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
<b>Từ Điều 24 đến Điều 27, quy định chính sách cho một số đối tượng thanh niên, gồm</b>
thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên xung phong, thanh niên có tài năng, thanh
niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma
tuý, sau cải tạo.


Chương IV: Trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội trong việc bảo vệ,
<b>bồi dưỡng thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: gồm có 4 điều, từ Điều 28 đến</b>
<b>Điều 3 1, quy định về trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh</b>
<b>niên từ đủ 16 tuổi đến đủ 18 tuổi; việc áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em</b>
<b>đối với thanh niên từ đủ 16 đến đủ 18 tuổi.</b>


<b>Chương V:Tổ chức thanh niên: gồm có 3 điều, từ Điều 3 2 đến Điều 3 4, quy</b>
định về khái niệm tổ chức thanh niên; vị trí, vai trị của Đồn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam.


<b>Chương VI: Điều khoản thi hành: có 2 điều, là Điều 3 5 và Điều 3 6, quy định</b>
về hiệu lực thi hành của Luật Thanh niên và hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Điều 1, Luật Thanh niên quy định: “Thanh niên quy định trong Luật này là</b>
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Căn cứ để quy định độ
tuổi thanh niên như sau:


<b>Luật Thanh niên quy định độ tuổi của thanh niên là từ đủ 16 tuổi là để đảm</b>
bảo sự tiếp nối giữa tuổi trẻ em với tuổi thanh niên, phù hợp với Luật Bảo vệ, Chăm
sóc và Giáo dục trẻ em vì theo quy định của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ
<b>em thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.</b>



Căn cứ các nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, sự phát triển về mặt
xã hội của thanh niên; căn cứ truyền thống văn hoá và đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước; ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia và ý kiến của thanh niên;
tham khảo quy định độ tuổi thanh niên của các nước trong khu vực và trên thế giới,
<b>Luật Thanh niên đã xác định độ tuổi cao nhất của thanh niên đến 3 0 tuổi là phù hợp.</b>
<b>Vì vậy, Luật Thanh niên đã quy định độ tuổi thanh niên là từ đủ 16 tuổi đến 3 0 tuổi.</b>


<i><b>Hỏi: Độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên có ảnh hưởng gì</b></i>
<i><b>đến độ tuổi sinh hoạt Đồn, Hội khơng? Tại sao?</b></i>


Độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên không ảnh hưởng đến độ
tuổi sinh hoạt Đoàn, Hội.


Độ tuổi thanh niên quy định trong Luật Thanh niên xuất phát từ khả năng thực
tế và nhiệm vụ công tác thanh niên của Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn phân tầng
lứa tuổi dân cư trong xã hội và tính thống nhất của luật pháp trong một quốc gia.
Đối với tổ chức Đoàn và Hội, Luật Thanh niên chỉ quy định nguyên tắc về chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi tổ chức hoạt động; xác định trách nhiệm pháp lý của tổ
chức Đồn, Hội đối với thanh niên; khơng quy định độ tuổi đoàn viên, hội viên. Độ
tuổi đoàn viên, hội viên do tổ chức Đoàn, Hội quy định trong Điều lệ tổ chức xuất
phát từ tơn chỉ, mục đích của Đoàn, Hội. Do vậy độ tuổi thanh niên quy định trong
Luật Thanh niên khơng ảnh hưởng đến độ tuổi đồn viên, hội viên.


<i><b>Hỏi: Tơi 15 tuổi là Đồn viên Đồn TNCS Hồ Chí Minh, anh họ tơi 3 2 tuổi</b></i>
<i><b>là hội viên Hội LHTN Việt Nam. Vậy khi tôi và anh tôi tham gia các hoạt động</b></i>
<i><b>của thanh niên chúng tơi có quyền, nghĩa vụ và được hưởng những chính sách</b></i>
<i><b>như thanh niên quy định trong Luật Thanh niên không? Vì sao?</b></i>


<b>Luật Thanh niên quy định thanh niên là cơng dân từ đủ 16 tuổi đến 3 0 tuổi,</b>


không quy định quyền, nghĩa vụ của đoàn viên, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình
và xã hội đối với đồn viên, hội viên. Bạn và anh của bạn khơng thuộc nhóm tuổi
thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên, vì vậy, bạn và anh của bạn khơng có
các quyền, nghĩa vụ và hưởng những chính sách như thanh niên quy định trong Luật
Thanh niên. Các bạn tuân thủ các quy định của Điều lệ Đoàn, Hội với tư cách là
đoàn viên, hội viên của tổ chức Đoàn, Hội.


<b>Trong trường hợp 2 bạn tham gia một hoạt động nào đó của thanh niên do</b>
Đồn, Hội tổ chức và có chính sách của Nhà nước tác động tới thì các bạn thụ hưởng
chính sách đối với hoạt động đó với tư cách là đối tượng mà chính sách đó tác động.


<i><b>Hỏi: Phạm vi điều chỉnh của Luật Thanh niên?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

vực, đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh
niên, đảm bảo cho thanh niên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; quy định
<b>một số vấn đề chung nhất về vị trí, vai trị của tổ chức thanh niên (Khoản 1 điều 2</b>
Luật Thanh niên).


<i><b>Hỏi: Đối tượng điều chỉnh của Luật Thanh niên?</b></i>


<b>Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Luật Thanh niên, đối tượng áp</b>
dụng của Luật Thanh niên bao gồm: “... cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân Việt Nam” (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); “cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam có liên quan đến thanh niên Việt Nam...” (trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác).


<i><b>Hỏi: Vị trí, vai trị thanh niên được xác định như thế nào trong Luật Thanh</b></i>


<i><b>niên?</b></i>


Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có nhiều đóng góp to lớn, quan trọng
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là lực lượng trực tiếp kế tục sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn tiếp theo và quyết định tương lai của đất nước. Nhận thức
về vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phát triển và
phát huy thanh niên; chủ trương xã hội hố cơng tác thanh niên, coi công tác thanh
niên không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà còn là trách nhiệm của gia
đình, xã hội.


<b>Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VII đã đánh giá vai</b>
trị, vị trí quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
<b>“Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí</b>
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; cơng tác thanh niên là
vấn đề sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng”. Đồng thời xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm
vụ cơng tác thanh niên”.


<b>Thể chế hố quan điểm, chủ trương của Đảng, khoản 1 Điều 4 Luật Thanh</b>
niên quy định: “Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu,
có tiềm năng to lớn, xung kích trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội”.


<i><b>Hỏi: Ai có trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát huy thanh</b></i>
<i><b>niên?</b></i>


Luật Thanh niên quy định trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát
<b>huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội. Khoản 2 và khoản</b>



<b>3 , Điều 4 Luật thanh niên quy định như sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>3 . Các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực</b>


vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò thanh niên.”


<i><b>Hỏi: Quản lý Nhà nước về cơng tác thanh niên bao gồm những nội dung</b></i>
<i><b>gì?</b></i>


<b>Khoản 1 Điều 5 Luật Thanh niên quy định: “Nội dung quản lý Nhà nước về</b>
công tác thanh niên bao gồm:


a-Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;


b-Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên;
c-Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;


d-Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên”.


<i><b>Hỏi: Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác thanh</b></i>
<i><b>niên?</b></i>


<b> </b>Trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác thanh niên được quy định ở


<b>Khoản 2 Điều 5 Luật Thanh niên như sau: </b>


“a) Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thanh niên;


b) Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác
thanh niên theo sự phân công của Chính phủ;


c) Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh
niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về Uỷ ban Quốc gia về thanh</b></i>
<i><b>niên Việt Nam?</b></i>


<b>Điều 6 Luật Thanh niên quy định:</b>


“Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng
Chính phủ về cơng tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban quốc gia về thanh
niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định nghiêm cấm thanh niên có các hành vi</b></i>
<i><b>nào? Tại sao?</b></i>


<b>-Khoản 1 Điều 8 Luật Thanh niên quy định: “Nghiêm cấm thanh niên thực</b>
hiện các hành vi sau đây:


-Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý;
-Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác;


-Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại;
-`Gây rối trật tự cơng cộng”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định nghiêm cấm các hành vi nào đối với các tổ</b></i>
<i><b>chức cá nhân? Ý nghĩa của quy định nghiêm cấm các hành vi đó?</b></i>



<b>Khoản 2 Điều 8 Luật Thanh niên quy định: “Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân</b>
có hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi quy định tại
<b>khoản 1 Điều này”.</b>


Thanh niên đang trong giai đoạn phát triển về tâm lý, trí tuệ, thể chất, thích tự
khẳng định bản thân, thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống do đó dễ bị các phần tử xấu
lợi dụng, kích động, lơi kéo hoặc bị lừa dối, ép buộc có những hành vi trái với đạo
đức xã hội thậm chí vi phạm pháp luật. Để bảo vệ thanh niên tránh bị lợi dụng bởi
các phần tử xấu, Luật Thanh niên quy định nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành
vi dụ dỗ, lơi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi vận chuyển, mua, bán,
tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý, hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các
tệ nạn xã hội, mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc
hại, gây rối trật tự cơng cộng.


<i><b>Hỏi: Phấn chấn vì đội bóng đá của đội nhà thắng đội bạn, D (3 1 tuổi) đã rủ</b></i>
<i><b>một số thanh niên cùng nhau đua xe quá tốc độ cho phép, vừa lạng lách và bóp</b></i>
<i><b>cịi inh ỏi làm rối loạn dịng người đi trên đường phố. Hành vi đó của D</b><b> và số</b></i>
<i><b>thanh niên đó đã vi phạm quy định nào của Luật Thanh niên?</b></i>


Hành vi đua xe của D và số thanh niên nói trên đã vi phạm quy định tại mục d
<b>khoản 1 Điều 8 của Luật Thanh niên về hành vi gây rối trật tự. Hành vi rủ một số</b>
<b>thanh niên đua xe của D vi phạm khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh niên về hành vi lôi</b>
kéo thanh niên thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng.


<i><b>Hỏi: Quyền, nghĩa vụ thanh niên được quy định như thế nào trong Luật</b></i>
<i><b>Thanh niên?</b></i>


Thanh niên là lớp người đang trong q trình hồn thiện và trưởng thành rất
cần sự quan tâm chăm sóc, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc quy định các quyền, nghĩa vụ của thanh


niên nhằm định hướng cho thanh niên rèn luyện, phấn đấu, nâng cao ý thức trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình và đất nước; đồng thời, thơng qua việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của mình để vươn lên tự hồn thiện mình, tích cực học tập, lao
động lập thân, lập nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>Hỏi: Nói mọi thanh niên đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, vậy nguyên</b></i>
<i><b>tắc này được hiểu như thế nào trong Luật Thanh niên?</b></i>


<b>Khoản 2 Điều 3 Luật Thanh niên quy định: “Thanh niên không phân biệt dân</b>
tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp
đều được tơn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ”. Điều này có nghĩa là: mọi
thanh niên đều có các quyền và nghĩa vụ theo quy định Hiến pháp, pháp luật và các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thanh niên, khơng kể thanh niên đó là
người dân tộc nào, là nam hay nữ, thành phần xuất thân, không theo hoặc theo tôn
giáo, theo tôn giáo này hay tơn giáo khác, là người có trình độ văn hố cao hay thấp,
có nghề nghiệp này hay nghề nghiệp khác đều được đối xử như nhau trước pháp luật.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định cụ thể nào nhằm phát huy vai trị xung kích</b></i>
<i><b>của thanh niên?</b></i>


Thanh niên là lực lượng xã hội có nhiều tiềm năng to lớn, đã có những đóng
góp to lớn vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì vậy bên cạnh việc quy định
trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với việc chăm lo, giáo dục, bồi
dưỡng cho thanh niên thì Luật Thanh niên đã quy định quyền, nghĩa vụ của thanh
niên trên một số lĩnh vực, trong đó có một số quy định nhằm phát huy vai trị xung
kích, tích cực của thanh niên. Cụ thể:


<b>Khoản 2 Điều 9 quy định thanh niên: “Tích cực học tập hồn thành chương</b>
trình phổ cập giáo dục và vươn lên học tập ở trình độ cao hơn”;



<b>Khoản 3 Điều 9 quy định thanh niên: “Xung kích tham gia các chương trình</b>
phát triển giáo dục và đào tạo”;


<b>Khoản 4 Điều 10 quy định thanh niên: “Xung kích thực hiện các chương trình</b>
phát triển kinh tế – xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có
điều kiện kinh tế – xã hơi đặc biệt khó khăn”;


<b>Khoản 3 Điều 11 quy định thanh niên: “... xung kích đấu tranh chống mọi</b>
hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội”;


<b>Khoản 3 Điều 13 quy định thanh niên: “... tích cực tham gia xây dựng đời</b>
sống văn hoá cộng đồng”;


<b>Khoản 2 Điều 14 quy định thanh niên: “... tích cực tham gia các hoạt đông thể</b>
dục, thể thao, rèn luyện thân thể”;


<b>Khoản 3 Điều 15 quy định thanh niên: “Gương mẫu thực hiện pháp luật về</b>
hơn nhân, gia đình, về dân số và kế hoạch hố gia đình”.


<i><b>Hỏi: Khoản 2 điều 9 Luật Thanh niên quy định: “Tích cực học tập hồn</b></i>
<i><b>thành chương trình phổ cập giáo dục”. Vậy điều này sẽ được hiểu như thế nào</b></i>
<i><b>trong khi Luật Giáo dục quy định phổ cập giáo dục ở nước ta là đến trung học cơ</b></i>
<i><b>sở?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

sau khi đã phổ cập trung học cơ sở, mục tiêu hướng đến của giáo dục đào tạo ở nước
ta sẽ là tiếp tục phổ cập trung học phổ thông và cao hơn. Thời điểm Luật Thanh niên
<b>có hiệu lực là ngày 1/7/2006, vì vậy nếu quy định cứng trong Luật Thanh niên với</b>
trình độ phổ cập giáo dục là trung học cơ sở thì thống nhất với Luật Giáo dục hiện
hành nhưng sẽ nhanh chóng phải điều chỉnh khi Luật Giáo dục có sự thay đổi về phổ
cập giáo dục ở trình độ cao hơn. Do đó quy định như Luật Thanh niên hiện nay là


theo hướng mở và linh hoạt “thanh niên có nghĩa vụ tích cực hồn thành chương
trình phổ cập giáo dục” có nghĩa là, khi có sự điều chỉnh quy định về việc phổ cập
giáo dục đến trình độ nào thì thanh niên có nghĩa vụ phải hồn thành chương trình
phổ cập ở trình độ đó. Quy định này vừa không trái với quy định hiện hành và vừa có
hướng đón đầu về trình độ phổ cập giáo dục trong thời gian tới.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định những chính sách gì hỗ trợ, tạo điều kiện</b></i>
<i><b>cho thanh niên để hoàn thành phổ cập giáo dục?</b></i>


<b>Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thanh niên, thanh niên chưa hoàn</b>
thành chương trình phổ cập giáo dục được nhà nước tạo điều kiện để tiếp tục theo
học hồn thành chương trình phổ cập giáo dục, thực hiện chính sách miễn, giảm học
phí học tập; đối với trường hợp thanh niên của hộ nghèo còn được cấp sách giáo
khoa, hỗ trợ về đời sống để theo học hồn thành chương trình phổ cập giáo dục.


<i><b>Hỏi: Là thanh niên nhưng tơi chưa hồn thành chương trình phổ cập</b></i>
<i><b>trung học cơ sở. Luật Thanh niên quy định cụ thể nào trong trường hợp tơi muốn</b></i>
<i><b>hồn thành chương trình phổ cập trung học cơ sở ?</b></i>


<b>Luật Thanh niên quy định về trường hợp của bạn như sau: tại khoản 1 Điều 17</b>
Luật Thanh niên quy định: “Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên
hồn thành chương trình phổ cập giáo dục”. Nhưng nếu bạn đang trong độ tuổi từ đủ


<b>16 đến dưới 18 tuổi thì sẽ áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 28 về trách nhiệm của</b>


<b>Nhà nước: “Có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 hồn thành</b>
chương trình phổ cập”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên</b></i>
<i><b>trong hoạt động khoa học và công nghệ như thế nào?</b></i>



<b>Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thanh niên, Nhà nước có chính sách</b>
“tạo điều kiện cho thanh niên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; hỗ trợ thanh niên thực hiện các ý tưởng
sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ”. Đồng thời cũng quy định, Nhà
nước có chính sách “Khuyến khích sự đóng góp của tổ chức, cá nhân giúp đỡ thanh
niên trong học tập và nghiên cứu khoa học”.


<i><b>Hỏi: Tại sao Luật Thanh niên quy định quyền và nghĩa vụ của thanh niên</b></i>
<i><b>trong lĩnh vực lao động?</b></i>


Đáp: Thanh niên nằm trong giai đoạn đầu của lứa tuổi lao động, việc bồi
dưỡng và phát huy vai trò thanh niên trong lao động góp phần rất quan trọng trong
chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Mặt khác, lao động là
quyền và nghĩa vụ rất quan trọng giúp thanh niên tạo lập được cuộc sống bản thân,
nhanh chóng trở thành người trưởng thành và tham gia đóng góp cho xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Luật Thanh niên quy định những đối tượng thanh niên sau đây được ưu tiên
dạy nghề và giải quyết việc làm:


<b>Khoản 1, Điều 18 Luật Thanh niên quy định: “Ưu tiên dạy nghề và giải quyết</b>
việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hồn thành nghĩa vụ qn sự,
thanh niên tình nguyện sau khi hồn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
<b>phát triển kinh tế - xã hội.” Và theo quy định tại khoản 3 , Điều 24 Luật Thanh niên</b>
thì có thêm một đối tượng, đó là thanh niên dân tộc thiểu số.


<i><b>Luật Thanh niên quy định chính sách gì đối với thanh niên của hộ nghèo</b></i>
<i><b>trong lĩnh vực lao động?</b></i>


<b>Khoản 1, Điều 18 Luật Thanh niên quy định chính sách đối với thanh niên của</b>


hộ nghèo trong lĩnh vực lao động như sau: “thanh niên của hộ nghèo được vay vốn
từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xố đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định tổ chức thanh niên huy động thanh niên</b></i>
<i><b>thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở đâu, theo cơ chế</b></i>
<i><b>nào, nhằm mục đích gì?</b></i>


<b>Khoản 2, Điều 18 Luật Thanh niên quy định: “Nhà nước có cơ chế, chính sách</b>
giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chương trình dự án khác để thanh niên
có điều kiện phấn đấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp”.


Theo quy định trên, Nhà nước cho phép tổ chức thanh niên huy động thanh
niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các
chương trình dự án khác trên cơ sở thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ và không nhằm
mục đích kinh tế mà để thanh niên có điều kiện phấn đấu, rèn luyện, lập thân, lập
nghiệp. Tuy nhiên việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của tổ chức thanh niên phải đạt được những hiệu quả kinh tế - xã hội nhất định mới
có thể đạt được mục đích trên, đồng thời thể hiện rõ vai trị vị trí của tổ chức thanh
niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát</b></i>
<i><b>triển các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên được</b></i>
<i><b>hưởng chính sách gì?</b></i>


<b>Khoản 1, Điều 18 Luật Thanh niên quy định Nhà nước có những chính sách</b>
đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển các hình thức dạy nghề gắn


với giải quyết việc làm cho thanh niên như sau:


-Khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên;


- Ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư
vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về chính sách hỗ trợ các tổ</b></i>
<i><b>chức, cá nhân tạo chỗ ở cho thanh niên?</b></i>


<b>Khoản 3 , Điều 18, Luật Thanh niên quy định Nhà nước khuyến khích doanh</b>
nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp và có chính sách ưu đãi về thuế,
tín dụng, đất đai để tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo
phương thức trả dần có thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao
động trẻ.


<i><b>Hỏi:</b><b> Tại sao Luật Thanh niên quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh</b></i>
<i><b>niên trong bảo vệ Tổ quốc?</b></i>


<b>Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Bảo vệ Tổ quốc là</b>
<b>nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân” và Điều 77, Luật Nghĩa vụ</b>
<b>quân sự (sửa đổi năm 2005) quy định, lứa tuổi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25</b>
tuổi. Theo quy định đó, đối tượng thực hiện nghĩa vụ quân sự là những công dân
nằm trong độ tuổi thanh niên. Như vậy, có thể thấy, thanh niên là lực lượng chiếm vị
trí rất quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ Tổ quốc, do đó Luật Thanh niên quy định về
quyền và nghĩa vụ thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc nhằm bồi dưỡng và phát huy vai
trò của thanh niên trong lĩnh vực này.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về trách nhiệm của Nhà nước,</b></i>


<i><b>các cơ quan, tổ chức đối với việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của thanh</b></i>
<i><b>niên trong bảo vệ Tổ quốc?</b></i>


Về trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan, tổ chức đối với việc thực hiện
<b>quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của thanh niên, Điều 19 Luật Thanh niên quy</b>
định:


<b> “1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên được giáo dục, bồi</b>
dưỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.


<b>2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng của mình và gia</b>


đình có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hồn thành
chương trình huấn luyện qn sự phổ thơng, làm trịn nghĩa vụ qn sự, qn dự bị
động viên và tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên có quy định gì về chính sách của Nhà nước, gia đình</b></i>
<i><b>xã hội đối với cơ sở hoạt động văn hố, nghệ thuật, vui chơi, giải trí cho thanh</b></i>
<i><b>niên?</b></i>


<b>Điều 20 Luật Thanh niên đã có những quy định về chính sách của Nhà nước,</b>
gia đình xã hội đối với cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí cho
thanh niên. Cụ thể như sau:


<b>Khoản 1 điều 20 quy định “Nhà nước có chính sách phát triển và khuyến</b>
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hố, nghệ thuật, vui
chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của thanh niên”;


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>Hỏi: Gần đây Nhà văn hố thanh niên huyện tơi đã bố trí một số diện tích</b></i>


<i><b>của Nhà văn hóa để mở quán bia. Vậy Nhà Văn hóa thanh niên có vi phạm Luật</b></i>
<i><b>Thanh niên khơng? Vi phạm quy định nào?</b></i>


Việc mở quán bia của Nhà văn hoá thanh niên huyện đã làm cho diện tích sử
dụng vào hoạt động phục vụ thanh niên bị thu hẹp, chưa kể việc gây ồn ào, mất trật
tự của quán bia sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của thanh niên tại Nhà
<b>văn hóa. Vì vậy Nhà văn hoá thanh niên huyện đã vi phạm quy định tại khoản 2 Điều</b>


<b>20 của Luật Thanh niên: “Không được sử dụng các cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ</b>


thuật, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến
lợi ích của thanh niên”.


<b>Hỏi: Trong thực hiện quyền và nghĩa vụ về bảo vệ sức khoẻ của thanh</b>
<b>niên, Luật Thanh niên có quy định gì về trách nhiệm của tổ chức thanh niên?</b>


<b>Khoản 3 điều 21 Luật Thanh niên có quy định về trách nhiệm của tổ chức</b>
thanh niên đối với thanh niên trong thực hiện quyền và nghĩa vụ về bảo vệ sức khoẻ
của thanh niên như sau: “ Các tổ chức thanh niên có trách nhiệm vận động thanh
niên không nghiện rượu, không say rượu, không hút thuốc lá”


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về trách nhiệm của Nhà nước,</b></i>
<i><b>gia đình và các tổ chức thanh niên bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của</b></i>
<i><b>thanh niên trong hôn nhân và gia đình?</b></i>


<b>Điều 22 Luật Thanh niên quy định về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và</b>
các tổ chức thanh niên bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên
trong hơn nhân và gia đình như sau:


Gia đình có trách nhiệm tơn trọng quyền của thanh niên trong hơn nhân và gia


đình; giáo dục tình bạn, tình u và các kỹ năng cần thiết để thanh niên tổ chức cuộc
sống gia đình.


Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
các hoạt động tư vấn về tình u, hơn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hố gia
đình cho thanh niên.


Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên phối
hợp với nhà trường, gia đình tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện hôn nhân
tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong</b></i>
<i><b>quản lý nhà nước và xã hội bao gồm những nội dung gì và có ý nghĩa như thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>


<b>Khoản 2 Điều 16 Luật Thanh niên quy định, thanh niên có một số quyền trong</b>
quản lý nhà nước, xã hội, cụ thể như sau: “Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện
vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia
góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách,
pháp luật khác”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Quy định thanh niên được “bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan,
tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính
sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác” chính là
tạo điều kiện cho thanh niên được thể hiện chính kiến của mình về những vấn đề
thanh niên quan tâm và tôn trọng và lắng nghe ý kiến của thanh niên trong quá trình
xây dựng và hoạch định chính sách, pháp luật.


<b>Khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Luật Thanh niên quy định thanh niên có một số</b>


nghĩa vụ trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, cụ thể như sau:


<b>“1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà</b>
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
<b> 3 . Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật</b>
của Nhà nước.”


Quy định trên một mặt đòi hỏi bản thân thanh niên tự mình phải thực hiện một
số nghĩa vụ để góp phần tham gia quản lý Nhà nước và xã hội. Bên cạnh đó, yêu cầu
thanh niên phải phát huy vai trị tích cực của mình trong vận động người khác cùng
thực hiện.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định gì để tạo điều tạo điều kiện cho thanh niên</b></i>
<i><b>thực hiện được quyền và nghĩa vụ trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội quy</b></i>
<i><b>định đó có ý nghĩa gì?</b></i>


Để thanh niên có thể tham gia được hoạt động quản lý Nhà nước và xã hội,
<b>Điều 23 Luật Thanh niên quy định như sau:</b>


<b>“1. Nhà nước có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng thanh niên</b>
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ; tạo điều kiện cho thanh niên
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.


<b> 2. Các cơ quan, tổ chức trước khi quyết định những chủ trương, chính sách</b>
liên quan đến thanh niên có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh
niên.


<b> 3 . Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh</b>
niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị
với các cơ quan nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển.”



Đây là những quy định có ý nghĩa rất quan trọng. Nhà nước có chính sách để
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ từ thanh niên điều đó thể hiện sự quan
tâm tin tưởng vào thanh niên, tạo điều kiện và cơ hội để thanh niên rèn luyện, phấn
đấu, trưởng thành để có vị trí trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo tương lai của đất nước,
địa phương, có như vậy thanh niên mới có điều kiện tham gia quản lý Nhà nước và
xã hội có hiệu quả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải quyết cũng là nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho thanh niên trong việc phản ánh những tâm tư nguyện vọng
với tổ chức đại diện của mình.


<i><b>Hỏi: Tơi muốn tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật</b></i>
<i><b>của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội, tơi có thể</b></i>
<i><b>đề xuất với ai, cơ quan nào?</b></i>


<b>Khoản 2 Điều 16 Luật Thanh niên quy định thanh niên có quyền bày tỏ ý kiến,</b>
nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mình quan tâm; tham
gia góp ý xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách
pháp luật khác. Quyền đó cịn được Nhà nước bảo đảm thực hiện như quy định tại
<b>Khoản 1, Điều 23 Luật Thanh niên là “Nhà nước...; tạo điều kiện cho thanh niên</b>
tham gia quản lý nhà nước và xã hội”.


Như vậy bạn có quyền và được Nhà nước bảo đảm thực hiện việc tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải
pháp về quản lý Nhà nước và xã hội.


Tuy nhiên việc tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật của
Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội phải được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Bạn có thể thực hiện dưới hai hình thức trực


tiếp và gián tiếp.


- Hình thức tham gia trực tiếp: bạn có thể đến gặp cơ quan có thẩm quyền giải
quyết vấn đề góp ý của bạn ở địa phương hoặc cấp cao hơn để trực tiếp bày tỏ ý kiến
hoặc gửi ý kiến góp ý của mình đến cơ quan đó hoặc đăng tải ý kiến góp ý của mình
trên các phương tiện thơng tin tun truyền;


<b>- Hình thức gián tiếp: khoản 2 Điều 23 Luật Thanh niên quy định: “Đoàn</b>
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên có trách
nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan
Nhà nước giải quyết, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển”. Theo đó, bạn có thể
thơng qua tổ chức thanh niên đại diện cho mình để góp ý kiến xây dựng chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước và xã hội.


<i><b>Hỏi: Trong học tập văn hoá, học nghề, Luật Thanh niên có quy định gì ưu</b></i>
<i><b>tiên đối thanh niên dân tộc thiểu số?</b></i>


Ngồi những chính sách chung về học tập như mọi thanh niên khác, tại khoản


<b>1, Điều 24 Luật Thanh niên có quy định về chính sách ưu tiên đối với thanh niên dân</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng cao chất
lượng cuộc sống”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định chính sách của Nhà nước đối với thanh</b></i>
<i><b>niên xung phong như thế nào?</b></i>


Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích do Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tổ chức, đã tham gia tích cực và có đóng góp to lớn trong hai cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm. Trong công cuộc xây dựng đất nước, ở nhiều địa


phương TNXP đã và đang tham gia đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế- xã hội,
đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và những nhiệm vụ khó khăn cấp bách. Ngày
nay, những nhiệm vụ quan trọng mang tính xã hội - chính trị của đất nước vẫn cần
đến lực lượng xung kích của Đồn thanh niên. Để phát huy lực lượng TNXP tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, Luật Thanh niên quy định chính sách của Nhà nước
đối với TNXP như sau:


<b>- Khoản 1, Điều 25 Luật Thanh niên quy định “Nhà nước có cơ chế, chính</b>
sách phát huy vai trị xung kích của lực lượng thanh niên xung phong thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng, lĩnh vực khó khăn, các
nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước; bảo đảm các điều kiện để lực lượng thanh niên
xung phong hoàn thành nhiệm vụ được giao.


<b>- Khoản 2, Điều 25 quy định Nhà nước thực hiện các chính sách sau đối với</b>
cán bộ, đội viên TNXP:


+ TNXP làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thực hiện nghĩa vụ lao
động cơng ích, tạm hỗn gọi nhập ngũ trong thời bình.


+ Được cơng nhận là liệt sĩ, hưởng chính sách như thương binh trong trường
hợp đang làm nhiệm vụ mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định của pháp luật.
+ Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn
hố, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, bảo vệ sức khoẻ; ưu tiên giải
quyết việc làm sau khi hoàn thành nhiệm vụ.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên có quy định gì thể hiện sự quan tâm đến đối tượng có</b></i>
<i><b>tài năng trong thanh niên?</b></i>


<b>Khoản 1 Điều 26 Luật Thanh niên quy định: “Nhà nước có cơ chế, chính sách</b>


để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những thanh niên có năng khiếu, có thành
tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất,
kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phịng, văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao để
trở thành những người tài năng”.


Như vậy trong Luật xác định đối tượng để Nhà nước có cơ chế, chính sách
phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng là những thanh niên có tài năng bao gồm
những thanh niên có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội để tạo điều kiện cho họ phấn đấu trở thành người tài năng. Đồng thời khi
họ đã trở thành tài năng thì sẽ được “tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài
<b>năng phát triển và làm việc để phát huy khả năng đóng góp cho đất nước” ( Khoản 2</b>
<b>Điều 26).</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật cũng được hưởng các chính sách quy
<b>định từ Điều 17 đến Điều 23 của Luật Thanh niên, ngoài ra Nhà nước cịn có một số</b>
chính sách riêng đối với thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật được quy định tại
<b>khoản 1 và khoản 3 , Điều 27 của Luật Thanh niên như sau: </b>


<b>“ 1. Có chính sách cho thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật được học văn</b>
hoá, học nghề, giải quyết việc làm phù hợp, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ; được miễn, giảm học phí ở các cơ sở cơng lập; được miễn, giảm viện phí khi
khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Nhà nước, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt
động văn hoá thể thao”.


<b>3 . Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc,</b>


giúp đỡ thanh niên khuyết tật, thanh niên tàn tật … hoà nhập cộng đồng.”


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về chính sách đối với đối</b></i>
<i><b>tượng thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải</b></i>


<i><b>tạo?</b></i>


<i><b> Thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo</b></i>


<b>cũng được hưởng các chính sách quy định từ Điều 17 đến Điều 23 của Luật Thanh</b>
niên, ngồi ra Nhà nước cịn có một số chính sách riêng đối với thanh niên nhiễm
<b>HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải tạo được quy định tại khoản 2</b>
<b>và khoản 3 , Điều 27 của Luật Thanh niên như sau:</b>


<b>“2. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải</b>
tạo được tạo điều kiện chữa bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, học văn hoá, học
nghề, giải quyết việc làm, xoá bỏ mặc cảm vươn lên hoà nhập cộng đồng.
Thanh niên nhiễm HIV/AIDS khơng có nơi nương tựa hoặc gia đình khơng có điều
kiện chăm sóc được tổ chức chăm sóc tại các cơ sở do Nhà nước, tổ chức, cá nhân
thành lập theo quy định của pháp luật.


<b>3 . Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc,</b>


giúp đỡ… thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải
tạo hoà nhập cộng đồng.”


<i><b>Hỏi: Tôi là thanh niên đã cai nghiện. Hiện nay tôi gặp nhiều khó khăn</b></i>
<i><b>trong cuộc sống. Vậy, tơi có được hưởng chính sách hỗ trợ gì để ổn định cuộc</b></i>
<i><b>sống không?</b></i>


<b>Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Thanh niên, bạn được hưởng chính</b>
sách hỗ trợ, tạo điều kiện chữa bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, học văn hoá, học
nghề, giải quyết việc làm để xoá bỏ mặc cảm vươn lên trong cuộc sống. Luật Thanh
niên cũng quy định khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia
chăm sóc, giúp đỡ thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng.



<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về trách nhiệm của gia đình</b></i>
<i><b>tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình?</b></i>


Luật Thanh niên quy định trách nhiệm của gia đình góp phần tích cực vào việc chăm
lo, đào tạo, bồi dưỡng thanh niên tạo điều kiện cho thanh niên phát triển và phát huy
vai trò xung kích của thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện tốt các
quyền và nghĩa vụ như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

năng; phối hợp với nhà trường giáo dục thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện nền nếp
học tập và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”.


<b>Khoản 4 Điều 18 Luật Thanh niên quy định: “Gia đình có trách nhiệm giáo</b>
dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo
điều kiện cho thanh niên có việc làm”.


<b>Khoản 2 Điều 19 Luật Thanh niên quy định: “... gia đình có trách nhiệm động</b>
viên, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên hồn thành chương trình huấn luyện
qn sự phổ thơng, làm tròn nghĩa vụ quân sự, quân dự bị động viên và tham gia lực
lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật”.


<b>Khoản 3 Điều 20 Luật Thanh niên quy định: “Gia đình có trách nhiệm giáo</b>
dục nhân cách, xây dựng lối sống văn hoá, hướng dẫn phòng, chống tệ nạn xã hội
cho thanh niên”.


<b>Khoản 2 Điều 21 Luật Thanh niên quy định: “Gia đình có trách nhiệm chăm</b>
sóc nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất cho thanh niên, khuyến khích thanh niên
luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh”.


<b>Khoản 1 Điều 22 Luật Thanh niên quy định: “Gia đình có trách nhiệm tơn</b>


trọng quyền của thanh niên trong hơn nhân và gia đình; giáo dục tình bạn, tình yêu
và các kỹ năng cần thiết để thanh niên tổ chức cuộc sống gia đình”.


<i><b>Hỏi: Vì sao Luật Thanh niên dành riêng Chương IV quy định trách nhiệm</b></i>
<i><b>của Nhà nước, gia đình, xã hội đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?</b></i>


<b>Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, thanh niên từ đủ 16 đến 18 tuổi vẫn là người</b>
chưa thành niên, là lớp người mà pháp luật Việt Nam giành những quy định ưu tiên,
quan tâm hơn so với người đã thành niên để chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều
kiện thuận lợi cho họ trong giai đoạn phát triển hoàn thiện bản thân trở thành người
trưởng thành. Đồng thời, theo công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hiệp quốc
<b>mà nước ta đã ký kết và gia nhập năm 1990, người dưới 18 tuổi vẫn là trẻ em. Vì</b>
vậy, Luật Thanh niên dành riêng một chương quy định trách nhiệm của Nhà nước,
gia đình và xã hội đối với lớp thanh niên này, đây là sự tiếp nối với Luật bảo vệ,
<b>chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội khố XI thơng qua tại Kỳ họp thứ 5 năm</b>


<b>2004, tạo nên một hệ thống các chế định pháp lý để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tốt</b>


hơn cho trẻ em theo quy định của công ước quốc tế về quyền trẻ em và cũng là thể
hiện sự nhất quán về thái độ tích cực của Nhà nước ta nhằm thực hiện ngày càng tốt
hơn những điều mà chúng ta đã cam kết với cộng đồng quốc tế. Các quy định trong
chương này thể hiện sự ưu tiên trong việc chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng, tạo những
điều kiện thuận lợi cho thanh niên lứa tuổi này phát triển toàn diện trong quá trình
hình thành nhân cách.


<i><b>Hỏi: Thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi được hưởng các chính sách ưu</b></i>
<i><b>tiên gì so với lứa tuổi thanh niên khác?</b></i>


Thanh niên trong độ tuổi này được Nhà nước quan tâm và có một số chính
sách ưu tiên hơn so với lứa tuổi thanh niên khác. Điều đó được thể hiện ở những nội


dung cụ thể sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

điều kiện” mà thôi. Trong các lĩnh vực khác như học nghề, lựa chọn việc làm, vui
chơi, giải trí, hoạt động văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao thì đối tượng này sẽ
được tạo điều kiện “phù hợp với khả năng và lứa tuổi” và chỉ riêng đối tượng này là
được “ miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng”.
Lứa tuổi thanh niên này là những người chưa thành niên, vì vậy Luật Thanh niên đã
thêm các quy định để bảo vệ họ so với các đối tượng thanh niên thuộc lứa tuổi khác,
đó là:“ Bảo vệ thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi khơng bị xâm
<b>hại tình dục và không bị lạm dụng sức lao động” (khoản 2 Điều 18)” và “Bảo đảm</b>
việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự đối với thanh niên từ đủ
mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ và
<b>tạo điều kiện thuận lợi cho những thanh niên này phát triển lành mạnh” (khoản 3</b>
<b>Điều 18).</b>


<i><b>Hỏi: Tại sao phải áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh</b></i>
<i><b>niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi?</b></i>


<b>Theo định nghĩa của Công ước quốc tế thì trẻ em là những người dưới 18</b>
tuổi. Nhưng do điều kiện cụ thể của Việt Nam, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục
<b>trẻ em quy định: Trẻ em là những người dưới 16 tuổi. Những người ở độ tuổi từ đủ </b>
mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của Luật Thanh niên thì họ là
thanh niên nhưng nếu theo cơng ước quốc tế thì họ vẫn cịn là trẻ em. Vì vậy, để
<b>nhằm đảm bảo quyền cho lứa tuổi thanh niên này, tại Điều 3 1 Luật Thanh niên đã</b>
quy định về việc áp dụng Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn phù hợp với điều kiện của Việt Nam đối với thanh
niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi.


<i><b>Hỏi: Theo quy định của Luật Thanh niên, gia đình có trách nhiệm như thế</b></i>
<i><b>nào đối với việc bảo vệ, chăm sóc, bồi dưỡng thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18</b></i>


<i><b>tuổi?</b></i>


<b>Trong thực tế, phần lớn thanh niên Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi</b>
vẫn chịu sự quản lý, chi phối rất lớn từ phía gia đình vì vậy Luật Thanh niên nhấn
mạnh trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng và tạo điều
kiện cho họ “hồn thành chương trình phổ cập giáo dục, học nghề, định hướng nghề
nghiệp, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp
<b>với lứa tuổi” (khoản1 điều 3 9). </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>và đồ uống có nồng độ cồn từ 14% trở lên; phòng, chống tệ nạn xã hội và không vi</b>
<b>phạm pháp luật” (khoản3 điều 29).</b>


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên quy định như thế nào về</b><b> tổ chức thanh niên?</b></i>


<b> Khoản1 Điều3 2 Luật Thanh niên xác định vị trí, vai trị tính chất của các tổ</b>
chức thanh niên trong mối quan hệ với thanh niên, đó là: “Tổ chức thanh niên là tổ
chức tự nguyện của thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của thanh niên, phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.


<b>Khoản 2 Điều 3 2 Luật Thanh niên khẳng định về các tổ chức thanh niên hiện</b>
có và quy định địa vị pháp lý của các tổ chức thanh niên, cụ thể: “Tổ chức thanh niên
bao gồm Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam, Hội sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được tổ chức và
hoạt động theo điều lệ của tổ chức và trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật”


<i><b>Hỏi: Vị trí của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp</b></i>
<i><b>thanh niên Việt Nam</b><b> đối với thanh niên và công tác thanh niên được Luật Thanh</b></i>
<i><b>niên xác định cụ thể như thế nào?</b></i>



<b>Điều 3 3 Luật Thanh niên quy định vị trí của Đồn Thanh niên Cộng sản</b>
Hồ Chí Minh đối với thanh niên và công tác thanh niên như sau: “Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai
trò nòng cốt trong phong trào thanh niên”.


<b>Điều 3 4 Luật Thanh niên quy định về vị trí của Hội Liên hiệp Thanh niên</b>
Việt Nam đối với thanh niên và công tác thanh niên như sau: “Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên,
nhằm đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của thanh niên”.


<i><b>Hỏi: Luật Thanh niên có quy định gì về trách nhiệm của Đồn Thanh</b><b> </b></i>
<i><b>niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với thiếu niên nhi đồng? ý nghĩa của quy định</b></i>
<i><b>này?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b> CHÍNH PHỦ</b>


________


Số:<b>120/2007/NĐ-CP </b>


<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<i><b> Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2007</b></i>


<b>NGHỊ ĐỊNH</b>



<b>HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH NIÊN</b>


<b>_______</b>


<b>CHÍNH PHỦ</b>


<b>Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;</b>
<b>Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;</b>


<b>Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,</b>
<b>NGHỊ ĐỊNH </b>


<b>Chương I</b>


<b>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh</b>


Nghị định này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên về chính
sách, trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ
của thanh niên; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác thanh niên.


<b>Điều 2. Đối tượng áp dụng</b>


Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); cơ quan, tổ
chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến thanh niên Việt Nam.


<b>Điều 3 . Bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên</b>



<b>1. Thanh niên có trách nhiệm xung kích thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy</b>


định của pháp luật và nghĩa vụ của thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên.


<b>2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và</b>


Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của
thanh niên theo quy định của pháp luật và phối hợp với Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh để huy động thanh niên xung kích, tình nguyện tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.


<b>Điều 4. Giải thích từ ngữ</b>


Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


<b>1. "Xung kích" là sẵn sàng, tình nguyện đi đầu thực hiện các nghĩa vụ của thanh</b>


niên, sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sẵn sàng đảm nhận các cơng việc khó
khăn, gian khổ, cấp bách, nguy hiểm để đóng góp sức lực, trí tuệ, nhiệt tình và sáng
tạo của tuổi trẻ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


<b>2. "Công tác thanh niên" là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

thành, đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


<b>3 . "Thanh niên của hộ nghèo" là thanh niên của hộ gia đình có mức thu nhập</b>



bình quân đầu người bằng hoặc dưới chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ.


<b>4. "Thanh niên sau cai nghiện ma tuý" là thanh niên đã cai nghiện ma tuý tại gia</b>


đình, cộng đồng hoặc các cơ sở cai nghiện ma tuý được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý.


<b>5. "Thanh niên sau cải tạo" là thanh niên đã được cơ quan, người có thẩm</b>


quyền cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, cải tạo không giam giữ và
biện pháp giáo dục bắt buộc tại các cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo
dưỡng.


<b>Chương II</b>


<b>BẢO ĐẢO QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THANH NIÊN</b>
<b>Điều 5. Trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ</b>


<b>1. Tạo điều kiện cho thanh niên hồn thành chương trình phổ cập giáo dục:</b>


a) Thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thanh niên
của hộ nghèo được cấp sách giáo khoa, miễn học phí để hồn thành chương trình phổ
cập giáo dục. Trường hợp thanh niên của hộ nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
<b>hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ học bổng bằng 50% kinh phí đào tạo đối với học</b>
sinh dân tộc nội trú để hồn thành chương trình phổ cập giáo dục theo từng cấp học;


b) Tổ chức, cá nhân tổ chức các lớp phổ cập giáo dục cho thanh niên ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cần thiết ban đầu để bảo đảm điều kiện tổ chức lớp học;



c) Những người không phải là giáo viên nhưng thường xuyên trực tiếp tham gia
giảng dạy chương trình phổ cập giáo dục cho thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, hải đảo được hưởng phụ cấp ưu đãi như đối với giáo viên
giảng dạy trong các trường công lập theo quy định của pháp luật;


<b>d) Kinh phí thực hiện chính sách quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1</b>
Điều này được bố trí từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.


<b>2. Tạo điều kiện cho thanh niên đang học tập, công tác trong các trường đại</b>


học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập:


a) Thanh niên của hộ nghèo có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập
được ưu tiên vay tín dụng học tập; miễn, giảm học phí, hỗ trợ về giáo trình học tập;


b) Nhà trường tạo điều kiện cần thiết và hỗ trợ kinh phí để thanh niên tham gia
nghiên cứu, thực hiện các đề tài, cơng trình khoa học.


<b>3 . Trong hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản</b>


xuất và đời sống:


a) Thanh niên chủ trì thực hiện đề tài, dự án khơng thuộc kế hoạch khoa học,
công nghệ của Nhà nước nhưng được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cơng
nhận có giá trị về lý luận và thực tiễn, được cơ quan, đơn vị đó tạo điều kiện, hỗ trợ
kinh phí để thực hiện;


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

khoa học và cơng nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ,


ngành, địa phương.


<b>4. Cơ quan, tổ chức tạo điều kiện cho thanh niên gia nhập các đội hình thanh</b>


niên xung kích, thanh niên tình nguyện để tham gia thực hiện chương trình phổ cập
giáo dục, phổ biến tin học và các chương trình phát triển giáo dục khác; phổ biến,
chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.


<b>Điều 6. Trong lao động, việc làm</b>


<b>1. Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh doanh,</b>


phát triển nghề truyền thống, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên
khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được tạo điều kiện vay vốn từ Quỹ
Quốc gia giải quyết việc làm.


<b>2. Thanh niên của hộ nghèo được giảm tối thiểu 20% phí học nghề và ưu tiên tư</b>


vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập; được vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm, Quỹ xố đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm để lập thân, lập nghiệp.


<b>3 . Thanh niên nơng thơn, thanh niên tình nguyện đã hồn thành nhiệm vụ thực</b>


<b>hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được giảm tối thiểu 20% phí học</b>
nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập.


<b>4. Thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chính sách ưu</b>


<b>đãi về học nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này và các</b>


quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với thanh niên đã hoàn thành nghĩa
vụ quân sự.


<b>5. Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng và thanh niên có tay nghề cao tình</b>


nguyện đến cơng tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với thời hạn từ hai năm trở lên
được hưởng chính sách cụ thể theo từng chương trình, dự án.


<b>6. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển các hình thức dạy nghề gắn với</b>


giải quyết việc làm cho thanh niên được ưu tiên sử dụng đất đai theo quy định của
pháp luật.


<b>7. Tổ chức, cá nhân có dự án xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương</b>


thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung lao động trẻ được tạo
điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, ưu đãi về tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.


<b>8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh niên gia nhập lực lượng</b>


thanh niên xung phong, các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện
tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
để thanh niên cống hiến, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp.


<b>Điều 7. Trong bảo vệ Tổ quốc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự, an tồn xã hội được cơ quan và Ủy ban nhân dân


các cấp hỗ trợ kinh phí và các điều kiện cần thiết để hoạt động.


<b>Điều 8. Trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí</b>


<b>1. Thanh niên khi tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật do tổ chức thanh</b>


niên tổ chức nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc được
giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn hố, cách mạng, xem phim, biểu
diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật.


<b>2. Thanh niên có đề án sáng tạo về văn hố, nghệ thuật được cơ quan có thẩm</b>


quyền cơng nhận, được hỗ trợ kinh phí để nghiên cứu, sáng tác theo quy định của
pháp luật.


<b>3 . Thanh niên có tác phẩm, cơng trình có giá trị về văn hố, nghệ thuật, có</b>


thành tích xuất sắc trong hoạt động văn hố, nghệ thuật được tôn vinh, khen thưởng
theo quy định của pháp luật.


<b>4. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui</b>


chơi, giải trí ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của thanh niên được ưu
tiên sử dụng đất đai, ưu đãi thuê các cơ sở vật chất của địa phương, miễn, giảm thuế
theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 9. Trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục, thể thao</b>


<b>1. Tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng, sức khoẻ tâm</b>



thần, sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền
qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác, phòng chống ma tuý; tư vấn về tình
u, hơn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hố gia đình cho thanh niên được
khuyến khích và hỗ trợ về tài liệu, cung cấp thông tin, tập huấn nghiệp vụ.


<b>2. Các cơ sở y tế do tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng có tổ chức hoạt động hỗ</b>


trợ về chăm sóc sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hố gia đình và
phịng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phịng chống HIV/AIDS cho
thanh niên được khuyến khích, ưu tiên sử dụng đất đai, vay vốn tín dụng ưu đãi theo
quy định của pháp luật.


<b>3 . Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động thể dục, thể thao cho</b>


thanh niên được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, thuế,
<b>tín dụng theo quy định tại Nghị định số 53 /2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006</b>
của Chính phủ về khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngồi cơng lập.


<b>Điều 10. Đối với thanh niên dân tộc thiểu số</b>


<b>1. Thanh niên dân tộc thiểu số diện cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào</b>


<b>tạo từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở dạy nghề công lập được hưởng trợ cấp xã hội và</b>
các chính sách khác như học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú.


<b>2. Thanh niên dân tộc thiểu số của hộ nghèo không thuộc đối tượng quy định tại</b>


<b>khoản 1 Điều này, theo học tại các cơ sở dạy nghề công lập được hỗ trợ 70% học phí</b>
<b>và khơng q 05 tháng/người/khố học nghề.</b>



<b>3 . Kinh phí thực hiện chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bố trí</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

mục tiêu từ nguồn kinh phí của dự án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” thuộc
Chương trình quốc gia giáo dục - đào tạo.


<b>4. Thanh niên dân tộc thiểu số của hộ nghèo, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã</b>


hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo học các
chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ được miễn học phí, cấp học bổng, giáo
trình học tập và được ưu tiên bố trí chỗ ở tại ký túc xá.


<b>5. Thanh niên dân tộc thiểu số có thành tích trong học tập, hoạt động kinh tế,</b>


hoạt động xã hội, quốc phòng, an ninh được ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
để trở thành cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý.


<b>6. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư phát triển các loại hình hoạt động văn hoá,</b>


nghệ thuật, thể dục, thể thao để thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán
lạc hậu được khuyến khích và ưu đãi về thuế, đất đai theo quy định.


<b>Điều 11. Đối với thanh niên có tài năng</b>


<b>1. Thanh niên có năng khiếu trong mọi lĩnh vực được ưu tiên tuyển chọn đào</b>


tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tại các trường năng khiếu, trường chuyên ở trong nước
hoặc đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; được cấp học bổng, được hỗ trợ về điều kiện,
phương tiện học tập, huấn luyện theo quy định để phát triển trở thành những người


tài năng.


<b>2. Thanh niên có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động khoa học và công</b>


nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, quốc phòng, an ninh, văn hoá, nghệ
thuật, thể dục, thể thao được ưu tiên tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ; được ưu tiên tuyển dụng vào các cơ sở nghiên cứu khoa học và giảng dạy của
Nhà nước; được ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để trở thành cán bộ khoa học,
lãnh đạo, quản lý.


<b>3 . Thanh niên có tài năng trong các lĩnh vực được Nhà nước tạo môi trường,</b>


điều kiện làm việc thuận lợi để phát huy tài năng và nhiệt huyết của tuổi trẻ đóng góp
cho đất nước; được đãi ngộ tương xứng với cống hiến; được tôn vinh và khen thưởng
theo quy định.


<b>Điều 12. Đối với thanh niên tàn tật</b>


<b>1. Thanh niên tàn tật được hưởng các chính sách ưu đãi về khám, chữa bệnh</b>


theo quy định của pháp luật.


<b>2. Thanh niên tàn tật bị suy giảm khả năng hoạt động khiến cho sinh hoạt, học</b>


tập gặp nhiều khó khăn được miễn, giảm học phí học nghề theo quy định tại Nghị
<b>định số 81/CP ngày 23 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng</b>
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật và Nghị
<b>định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ</b>
<b>sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23 tháng 11 năm 1995.</b>



<b>3 . Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ quy</b>


<b>định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.</b>


<b>Điều 13 . Đối với thanh niên nhiễm HIV/AIDS</b>


<b>1. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS theo học các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>2. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển các hình thức dạy nghề gắn với</b>


giải quyết việc làm cho thanh niên nhiễm HIV/AIDS được ưu tiên sử dụng đất đai,
miễn, giảm thuế, vay vốn tín dụng theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 14. Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo</b>


<b>1. Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo được chính quyền cơ sở,</b>


gia đình và các tổ chức tiếp nhận, tư vấn về nghề nghiệp, việc làm; tạo điều kiện học
nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện tham gia các hoạt
động xã hội để hoà nhập cộng đồng.


<b>2. Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo của hộ nghèo hoặc gia</b>


đình có điều kiện kinh tế khó khăn được chính quyền địa phương xác nhận, khi học
<b>nghề được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.</b>


<b>Chương III</b>


<b>TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI</b>
<b>THANH NIÊN TỪ ĐỦ 16 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI</b>


<b>Điều 15. Trong phổ cập giáo dục trung học cơ sở</b>


<b>1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi của hộ nghèo được miễn học phí,</b>


cấp sách giáo khoa để hồn thành chương trình phổ cập giáo dục.


<b>2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chưa hồn thành chương trình phổ</b>


cập giáo dục trung học cơ sở học tập tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
<b>tâm giáo dục cộng đồng được giảm tối thiểu 50% học phí, được cấp sách giáo khoa</b>
để hồn thành chương trình phổ cập.


<b>Điều 16. Trong học nghề</b>


<b>Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã học xong trung học cơ sở mà</b>
không theo học trung học phổ thông được ưu tiên tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc
<b>làm, được giảm tối thiểu 25% phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề công lập; trường</b>
<b>hợp của hộ nghèo được giảm tối thiểu 50% phí học nghề.</b>


<b>Điều 17. Trong hoạt động giáo dục truyền thống</b>


<b>Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia các hoạt động giáo dục</b>
truyền thống do tổ chức thanh niên hoặc nhà trường tổ chức được miễn, giảm phí khi
sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích
cách mạng, lịch sử, cơng trình văn hố, theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 18. Trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản và bảo vệ khơng bị xâm hại</b>
<b>tình dục, lạm dụng sức lao động</b>


<b>1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được nhà trường, tổ chức thanh</b>



niên, tổ chức xã hội phổ biến, hướng dẫn kiến thức về giới tính, sức khoẻ sinh sản;
được tư vấn miễn phí về giới tính, sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phịng
chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường
tình dục; kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, tố cáo các hành vi xâm hại nhân phẩm, sức
khoẻ.


<b>2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục được gia đình,</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>3 . Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các</b>


biện pháp phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hành vi xâm hại, lạm dụng tình
<b>dục, lạm dụng sức lao động của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.</b>


<b>4. Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp</b>


cần thiết để xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi xâm hại, lạm dụng tình dục,
<b>lạm dụng sức lao động của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.</b>


<b>Điều 19. Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi</b>
<b>phạm pháp luật</b>


<b>1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp giáo dục, phòng</b>


<b>ngừa, tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật</b>
được giáo dục tại gia đình và cộng đồng; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì áp
dụng biện pháp giáo dục bắt buộc tại các trại giam, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.


<b>2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong thời hạn giáo</b>



dục bắt buộc tại các trại giam hoặc cơ sở giáo dục mà không có nơi nương tựa, được
chính quyền cơ sở tạo điều kiện học văn hố, học nghề để có cơ hội tìm việc làm.




<b>Chương IV</b>


<b>TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ</b>
<b>VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP</b>


<b>Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ</b>


<b>1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương</b>


Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách ưu đãi đối với thanh niên
có tài năng trong các cơ quan nhà nước.


<b>2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và</b>


Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Đề án về việc hồn thành chương
trình phổ cập giáo dục cho thanh niên đồng bộ với chương trình phổ cập giáo dục
quốc gia;


b) Xây dựng các chính sách tạo điều kiện cho thanh niên dân tộc thiểu số ở
những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp
cận thơng tin; thanh niên khuyết tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV được học văn
<b>hố; chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoàn thành</b>


chương trình phổ cập giáo dục;


c) Phát triển hệ thống tư vấn nghề nghiệp, tư vấn tâm lý và các vấn đề xã hội,
giáo dục kỹ năng sống lành mạnh cho thanh niên trong nhà trường.


<b>3 . Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết
tật, tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý, sau cải
tạo.


<b>4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương</b>


Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện các chính sách tài
chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này; xây dựng và trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách thuế, tín dụng để hỗ trợ phát triển giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm, cơ sở y tế, văn hoá, nghệ thuật, vui chơi giải trí,
thể dục thể thao cho thanh niên; chính sách tín dụng ưu đãi để thanh niên học tập,
nghiên cứu khoa học, tự tạo việc làm.


<b>5. Bộ Khoa học và Cơng nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và</b>


Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học và công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; xây dựng
cơ chế huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ phát triển và thực hiện các đề tài, dự án
sáng tạo trong khoa học và công nghệ cho thanh niên.


<b>6. Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao</b>



động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai đối với các cơ sở dạy
nghề, phát triển giáo dục nghề nghiệp, xây dựng nhà ở cho lao động trẻ tại các khu
cơng nghiệp, cơ sở y tế, hoạt động văn hố, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể
thao cho thanh niên.


<b>7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương</b>


Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở y
tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục,
thể thao cho thanh niên; xây dựng cơ chế khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
đầu tư, xây dựng cơ sở y tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật,
vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên.


<b>8. Bộ Văn hố - Thơng tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và</b>


Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân
tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu, lối
sống không lành mạnh.


<b>9. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đồn</b>


Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hệ
thống trung tâm tư vấn sức khoẻ tâm thần, sức khoẻ sinh sản, phòng chống
HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội
khác, phịng chống ma tuý cho thanh niên.


<b>10. Bộ Quốc phòng:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Cơng an xây dựng chương trình giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức quốc phịng và bảo vệ an ninh Tổ quốc cho thanh niên.


<b>11. Bộ Cơng an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương</b>


Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ
thanh niên tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự an tồn xã
hội.


<b>12. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hố - Thơng tin, Bộ Giáo dục và</b>


Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.


<b>13 . Ủy ban Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và</b>


Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy hoạch phát triển
các cơ sở hoạt động thể dục thể thao cho thanh niên; xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích thanh niên rèn luyện thân thể, phát triển thể chất, tham gia hoạt động
thể dục, thể thao quần chúng, thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.


<b>14. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên</b>


quan và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng chính sách
khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển các hoạt động tư vấn về tình
u, hơn nhân và gia đình, thực hiện kế hoạch hố gia đình cho thanh niên; xây dựng
<b>chính sách bảo vệ, bồi dưỡng đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo</b>
quy định tại Chương III Nghị định này.


<b>15. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước theo</b>



ngành và lĩnh vực các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội thuộc Bộ, ngành mình quản lý; phối hợp, tạo điều kiện
cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên huy
động thanh niên xung kích tham gia phát triển kinh tế - xã hội.


<b>Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp</b>
<b>1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:</b>


a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút thanh niên xung kích tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để giao cho tổ chức
thanh niên ở địa phương thực hiện. Kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội do tổ chức thanh niên đảm nhiệm;


b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy hoạch về đầu tư phát
triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hố, nghệ thuật,
vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho các đối tượng thanh thiếu niên phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
duyệt để tổ chức thực hiện ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

d) Thành lập Hội đồng công tác thanh niên làm công tác tư vấn giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh niên. Tổ chức và hoạt động của Hội
đồng công tác thanh niên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi
thống nhất với Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.


<b>2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực</b>



<b>hiện các quy định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.</b>


<b>Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam</b>


<b>1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Trung ương Đồn thanh</b>


niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nước về cơng
tác thanh niên trong cả nước.


<b>2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,</b>


thành phố trực thuộc Trung ương và Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Thanh niên và các
quy định tại Nghị định này.


<b>3 . Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thống kê, tổng hợp và định kỳ</b>


hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách pháp luật
đối với thanh niên và công tác thanh niên trong cả nước.


<b>Chương V</b>


<b>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 23 . Hiệu lực thi hành</b>


<b>Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.</b>


<b>Điều 24. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành</b>


Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các Bộ:


Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hố - Thơng
tin, Y tế, Quốc phịng, Cơng an, Tư pháp, Ủy ban Thể dục Thể thao, Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.


<b> Điều 25. Trách nhiệm thi hành</b>


Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phối hợp với
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thi hành Nghị định này./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i>



- Ban Bí thư Trung ương Đảng;


- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;


- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;


- Tòa án nhân dân tối cao;
<b>- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; </b>
- Kiểm toán Nhà nước;



- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
- Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam;


<b>TM. CHÍNH PHỦ</b>
<b> THỦ TƯỚNG</b>
<i><b> (đã ký)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

- VPCP: BTCN, các PCN,


</div>

<!--links-->

×