Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.15 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Nă m h ọ c 2008-2009
Tiết : 61-62 Đọc văn: (Kim Lân )
Ngày soạn : 17 . 01 . 2010
<i><b>A.</b></i> <i><b>Mục tiêu</b><b> :</b></i>
1.Kiến thức :
+ Qua thực trạng nạn đói 1945 thấy được thảm kịch mà dân tộc
ta phải chịu đựng , thấy được lòng nhân ái và sự quật khởi của
nhân dân đã giúp họ vượt qua tai họa.
+ Thấy được nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm :cách tạo tình
huống , giọng kể , ngôn ngữ.
2.Kĩ năng : Phân tích một tác phẩm tự sự.
3. Thái độ : Tinh thần tương thân tương ái, niềm tin vào tương lai dẫu hồn cảnh
nghiệt ngã.
<b>B. Phương pháp dạy học :</b>Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại kết hợp vời diễn giảng.
có thể tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm.
<b>C</b>
<b> . Chuẩn bị của thầy và trò : </b>
<b> Chuẩn bị của thầy : Soạn bài, đọc tài liệu, làm đồ dùng dạy học sơ đồ, bảng biểu.</b>
Chuẩn bị của trò: Soạn bài, đọc trước sách giáo khoa, trả lời hệ thống câu hỏi.
<i>1.</i> <i>Ổn định lớp :</i> (1phút) Kiểm tra sĩ số , đồng phục .
<i>2. Kiểm tra bài cũ</i> <i> </i>(5phút) Em hãy phân tích nhân vật Mị, trong tác phẩm “Vợ
chồng A Phủ” của Tơ Hồi?
<i>3. Bài mới :</i>
Vào b (1phút) :Nạn đói năm 1944-1945 đã cướp đi rất nhiều sinh mệnh của đồng
bào ta. Ở các vùng nơng thơn Bắc Bộ, hầu như gia đình nào cũng có người chết đói,
anh em , vợ chồng, cha mẹ, con cái li tán khắp nơi. Sư sống của mỗi người bị cái đói
đe doạ từng ngày. Trong bối cảnh xã hội đó các nhà văn , nhà thơ đã có nhiều trang
viết xúc động về thảm cảnh này, trong đó có tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân. Một
cuộc sống vợ chồng, một nguồn sống cho một mầm sống tương lai nhưng lại bắt đầu
thật ảm đạm.
<b>- Tiến trình bài dạy:</b>
<b>THỜI</b>
<b>GIAN</b>
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GIÁO VIÊN</b>
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>HỌC SINH</b>
<b>NỘI DUNG KIẾN THỨC</b>
15’ <b>Hoạt động 1:</b>
Phần tác giả học
sinh tham khảo ở
Hỏi :Đề tài sở trường
của Kim Lân là gì ?
“Tác phẩm của Kim
Lân chân chất của
đời sống và con
người nghèo hèn mà
còn ấm áp tình
<b>Hoạt động 1:</b>
Học sinh đọc sách giáo
khoa.
Vào một buổi chiều
mùa hè, ở xóm Ngụ
Cư tiêu điều bên thành
phố. Anh Tràng một
thanh niên đói rách
làm nghề kéo xe bị
th đi về với một
<i><b>I.Giới thiệu : </b></i>
<b>Tác giả </b>
Kim Lân tên thật Nguyễn
Hoàn cảnh gia đình khó
khăn, học hết tiểu học rồi đi
làm.
Nă m h ọ c 2008-2009
5’
người, tình cảm của
những con người đơn
hậu, nhân ái thuỷ
chung và giàu khát
vọng. (Nguyên
Hồng)
Hỏi : Tác phẩm được
viết trong hồn cảnh
nào ? Đó là hiện thực
nào ?
Gọi 1-2 học sinh tóm
tắt tác phẩm.
Hỏi học sinh :
+ Qua miêu tả nạn
đói 1945 tác giả tố
+ Cũng qua tác
phẩm, Kim Lân
muốn ca ngợi những
phẩm chất gì của
người lao động Việt
Nam ?
<b>Hoạt động 2:</b>
người đàn bà lạ.Cả
xóm Ngụ Cư xơn
xao .Tràng phớt lờ tủm
tỉm, lặng lẽ đi lòng
cảm thấy hạnh phúc .
Sau đó Tráng nhớ lại
câu chuyện “nhặt vợ”
của mình, trong một
hồn cảnh éo le bất
ngờ.
Tràng đưa vợ về giới
thiệu cho mẹ. Người
mẹ già ngạc nhiên à
hiểu ra xót xa à thông
cảm động viên hai
con.
Sáng hôm sau một
cuộc sống mới như mở
ra cho gia đình Tràng.
Cuối truyện là niềm
hy vọng lóe lên giữa
những ngày đói kém,
tan tác: Tràng vẫn thấy
những người đói và lá
cờ đỏbay phấp phới .
<b>Hoạt động 2:</b>
<i><b>Câu 3</b></i>
- Hai chữ “vợ nhặt” đã
tạo được ấn tượng, kích
thích sự chú ý của
người đọc. Đây không
phải là cảnh lấy vợ đàng
hồng, có ăn hỏi, có
cười xin theo phong tục
truyền thống của người
mạng tháng Tám.
Sở trường :viết truyện ngắn
với đề tài sinh hoạt văn hóa
phong phú ở thôn quê và vẻ
đẹp tâm hồn của người nông
dân Việt Nam
-Đặc điểm truyện Kim Lân :
Mộc mạc như chính đời sống
của mình .
<b>1.</b> <b>Hồn cảnh sáng tác : </b>
-Rút từ truyện ngắn “ Con
chó xấu xí”. Lúc đầu có tên
“ Xóm ngụ cư” .
Tác phẩm “Xóm ngụ cư “
viết năm 1946 phản ánh về
nạn đói 1945 nhưng khơng
hồn thành và mất bản thảo.
Đến 1954, Kim Lân dựa vào
một phần cốt truyện cũ viết
lại thành “Vợ nhặt”.
<b>2.Tóm tắt tác phẩm. </b>
<b>3.Chủ đề : </b>
-Tố cáo chế độ thực dân
phong kiến đã đẩy những
người nông dân lương thiện
vào nạn đói khủng khiếp
năm 1945.
-Khẳng định :Dù trong đói
nghèo người dân lao động
vẫn luôn yêu thương, cưu
mang giúp đỡ lẫn nhau và tin
<i><b>II. Đ ỌC - HIỂU : </b></i>
Nhan đề toát lên từ một
tình huống đặc biệt, có một
khơng hai .
Vợ nhặt : à nhặt vợ . Nhặt
Nă m h ọ c 2008-2009
5’
8’
Hỏi học sinh :
Tác giả miêu tả
khung cảnh xóm ngụ
cư trong thời điểm
nào ? có dụng ý gì ?
Tìm những chi tiết
miêu tả hình ảnh
những con người đói
rách, tiều tụy, thảm
thương vì nạn đói ?
Hỏi học sinh :
Trong bối cảnh
chung ấy, Kim Lân
đã chú ý miêu tả
thân phận rẻ rúng
Việt, mà là “nhặt được
vợ”.
- Chỉ riêng hai chữ “vợ
nhặt” cũng đã nói lên
khá nhiều về cảnh ngộ,
số phận của Tràng và cả
của người đàn bà xa lạ
nữa. Đúng là anh Tràng
đã nhặt được vợ như
người ta nhặt được cái
rơm, cái rác vứt ven
đường. Cái giá của con
người chưa bao giờ lại
rẻ rúng đến như vậy.
Tình cảnh anh Tràng
nhặt được vợ đã phơi
bày tình cảnh thê thảm
và thân phận tủi nhục
của người nông dân
nghèo trong nạn đói
khủng khiếp năm l945.
*Đầu năm 1940 phát xít
Nhật nhảy vào Đơng
như kiếp vật) àTố cáo
Lấy vợ, lấy chồng là vấn đề
trọng đại của con người: hai
bên hiểu nhau – dạm hỏi –
cưới xin khơng có. Chỉ bốn
bát bánh đúc và một lời nói
đùa bâng quơ à Tràng được
vợ. Số phận người phụ nữ đói
khát, hẩm hiu, rẻ rúng .
<b>1,Tình cảnh khốn khổ của</b>
<b>nhân dân trong nạn đói</b>
<b>1945 : </b>
<b>a.Tình cảnh chung của xóm</b>
<b>ngụ cư :</b>
-Khung cảnh thê lương ,thảm
đạm , tối tăm, khơng cịn sức
sống :
+ Thời gian : “lúc chạng
vạng mặt người …bóng chiều
nhá nhem … tối om” .
+ Khơng gian : “ khơng khí
vẩn lên mùi ẩm thối của rác
rưởi và mùi gây của xác
người”.
Con người : Đói rách, tiều
tụy, thảm thương
+ Trẻ em : ủ rũ
+ Hình ảnh người đói:xanh
xám, dật dờ, lặng lẽ, nằm
ngổn ngang khắp lều chợ.
+ “Người chết như ngả rạ”.
* Kim Lân không trực tiếp tố
cáo nhưng tội ác của thực
dân, phát xít vẫn hiện lên
qua khung cảnh làng quê
thảm đạm, tang tóc và cuộc
sống bế tắc cùng kiệt của
người nơng dân.
<b>Tình cảnh riêng của người</b>
<b>vợ nhặt :</b>
-Hậu quả của cái đói :
Nă m h ọ c 2008-2009
10’
của riêng người vợ
nhặt do hậu quả của
cái đói, em hãy chỉ ra
?
Nhân dạng, tính
cách .
Hỏi học sinh :
Nhân vật Tràng
được giới thiệu là
người như thế nào ?
Hãy chỉ ra vẻ đẹp
trong phẩm chất của
Tràng ?
Câu hỏi phụ : Vì sao
nói Tràng là người có
tấm lịng nhân ái ?
Lòng khát khao
hạnh phúc của Tràng
được tác giả miêu tả
như thế nào từ lúc
bắt đầu gặp người
con gái <sub></sub> khi dẫn vợ
Nhân vật Tràng
-Ngoại hình: “hai con
mắt nhỏ tí, hai bên quai
hàm thì bạnh ra, lưng to
rộng như lưng gấu ....”.
Xồng xĩnh về ngoại
hình, cách nói năng của
Tràng cũng cộc cằn thơ
kệch.
-Anh lại có tấm lịng
nhân hậu thương
người,sẵn sàng chia sẻ
cưu mang trong hồn
cảnh hết sức ngặt
nghèo.
áo quần tả tơi…)
+ Táo tợn, trơ trẽn :lon ton
chạy lại đẩy xe, liếc mắt cười
tít, gợi ý để được ăn, cắm
đầu ăn, ngôn ngữ thô thiển.
+ Liều lĩnh: theo không
Tràng sau một lời nói nửa
đùa nửa thật <sub></sub> vì đói mà niềm
hạnh phúc nhất đời người con
gái là được treo cưới đã
khơng có <sub></sub> thân phận rẻ rúng
=>Qua tình huống truyện độc
đáo và cảm động, thấy cái
TÀI và tấm lịng xót thương
của Kim Lân.
Bữa cơm đón dâu nghèo nàn:
cháo lỗng, chè cám.
<b>Phẩm chất tốt đẹp của</b>
<b>người lao động Việt Nam :</b>
<b>Nhân vật Tràng : </b>
Giới thiệu chung :
a . Ngoại hình:
- Chiếc áo nâu tàng .
-Cái đầu trọc nhẵn
- Hai con mắt nhỏ tí,
à xồng xĩnh , xấu xí
b. Ngơn ngữ :
-Rích bố cu đó hở.
-Làm đếch gì có vợ
-Cộc cằn, một anh chàng
nông dân nghèo ế vợ
+ Tính tình : vui vẻ, có
phần ngờ nghệch
Khơng có ấn tượng.
Vẻ đẹp phẩm chất :
Lòng nhân ái :
+ Thấy cơ gái đói, anh sẵn
sàng mời cơ ăn
Nă m h ọ c 2008-2009
5’
về nhà ?
Hỏi học sinh :
Lòng lạc quan tin
Hỏi học sinh :
Theo em, bà cụ Tứ là
người như thế nào ?
Tìm những chi tiết
biểu hiện tính cách
ấy ở nhân vật bà cụ
Tứ ?
<i><b>Câu 5</b></i>
- Bỗng nhiên, Tràng có
vợ theo khơng vè, tâm
trạng bà cụ Tứ lẫn lộn
buồn vui.
- Bà cụ Tứ từ chỗ
thương con trai mình lại
chuyển sang thương
người con dâu. Bà cụ
nghĩ đến thân phận của
con, bổn phận làm mẹ
chưa tròn của mình,
tương lai chưa biết ra
sao của con, nghĩ đến
từ chối)
Khát khao hạnh phúc gia
đình (chuyển biến tâm lí của
Tràng )
+ Làm quen nên duyên: cô
gái theo về <sub></sub> Tràng cũng
“chợn” nhưng đã chậc lưỡi
“kệ” <sub></sub> kết quả của sự ao ước
hạnh phúc bấy lâu nay.
+ Trên đường về nhà : tràn
ngập niềm vui, cử chỉ vừa
ngượng nghịu, lúng túng vừa
tự hào (tay nọ xoa mãi vai
kia, “một mình tơi mấy u”,
mua hai hào dầu)
+ Đón vợ về : Bàng hồng <sub></sub>
vui sướng <sub></sub> phấn chấn <sub></sub> gắn bó
với gia đình <sub></sub> thấy có trách
nhiệm với gia đình.
Lạc quan tin tưởng ở tương
lai: nghĩ đến Việt Minh phá
kho thóc chia cho người
=> Là người nông dân chất
phác, tốt bụng.
<b>Nhân vật bà cụ Tứ : </b>
* Giới thiệu : người đàn bà
già nua, ốm yếu; hết lòng
yêu thương, lo lắng cho con,
một phụ nữ nhân hậu, chí
tình.
*Biểu hiện :
Chưa hiểu chuyện : ngạc
nhiên
Khi hiểu ra :
+ Xót thương, mừng, tủi, lo
lắng.(dẫn chứng)
Nă m h ọ c 2008-2009
5’
10’
Hỏi học sinh :
Nhân vật người vợ
nhặt được tác giả giới
thiệu như thế nào ?
Giáo viên hướng dẫn
ý , gọi học sinh tìm
dẫn chứng phân tích
vẻ đẹp phẩm chất
của nhân vật người
vợ nhặt.
Hỏi học sinh :
Hãy chỉ ra những đặc
sắc về nghệ thuật
của tác phẩm ?
Giáo viên củng cố,
hồn chỉnh ý
khơng chỉ là tình
thương con mà cịn là
đức tính vị tha cao cả.
Đó là vẻ đẹp tâm hôn
của người mẹ nghèo
khổ Việt Nam.
*Người đàn bà này xuất
*Thị gặp Tràng hai lần
trong hai hoàn cảnh
khác nhau:
+ Lần 1: Vui đùa hồn
nhiên.
+ Lần 2: Cố ý gặp
Tràng, bắt chuyện, gợi
ý để xin ăn.(Trong cơn
đói đang hành hạ thị
quên cả ngại ngùng, e
thẹn,quên cả sĩ diện.)
*Qua câu nói nửa đùa
nửa thật, thị theo Tràng
về, với bộ dạng thảm
hại, với một cái thúng
*Hồn cảnh của thị thật
tội nghiệp đáng thương.
+ Lạc quan, tin tưởng vào
tương lai (dọn dẹp, bàn bạc
về tương lai)
=> Là người mẹ hiền từ,
nhân hậu.
<b>Nhân vật người vợ nhặt : </b>
*Giới thiệu :
+ Cô gái lang thang, nhặt
thóc vãi, không họ tên.
+ Ngoại hình: gầy ốm, xác
xơ, tiều tụy.
+ Vì đói mà trơ trẽn, cong
cớn, liều lĩnh.
*Vẻ đẹp phẩm chất :
+ Khao khát hạnh phúc gia
+ Lạc quan, tin tưởng vào
tương lai: sôi nổi kể về tin
Việt Minh phá kho thóc của
Nhật chia cho người nghèo.
=>Người phụ nữ xốc vác,
nhanh nhẹn, đằm thắm.
<b>Nghệ thuật : </b>
Tình huống truyện độc đáo :
+Anh thanh niên nghèo, xấu
xí, bỗng “nhặt” được vợ một
cách dễ dàng
+Trong hồn cảnh đói khát,
chết chóc, Tràng có vợ <sub></sub> mọi
người ngạc nhiên, lo lắng
nhưng cũng mở ra một chút
hi vọng, hạnh phúc cho mọi
người
Cách kể chuyện : tự nhiên,
hấp dẫn
+Đảo lộn trật tự thời gian
+Kể qua lời đối thoại của
Nă m h ọ c 2008-2009
10’
3’
7’
Gọi học sinh rút ra
giá trị tác phaåm
giá trị hiện thực +
nhân đạo.
<b>Hoạt động 3:</b>
Giáo viên tóm lại
những đơn vị kiến
thức và gọi học sinh
đọc ghi nhớ
<b>Hoạt động 4:</b>
<i><b>Bài tập 1</b></i>
GV hướng dẫn để HS
<b>Hoạt động 3:</b>
Học sinh đọc ghi nhớ
nhân vật
+Vợ Tràng: tâm lí tội nghiệp
(đói rách)
+Tràng: tâm lí bàng hồng
+Mẹ Tràng: tâm lí của bà mẹ
ngỡ ngàng.
<i><b>Tổng kết : </b></i>
1 .Nội dung: Truyện ngắn
“Vợ nhặt” Kim Lân thể hiện:
*Gía trị hiện thực thực sâu
<b>sắc :</b>
Phản ánh hiện thực đói khổ
của người dân trước cách
mạng. Tố cáo tội ác kẻ thù
đã đẩy người dân Việt Nam
vào con đường cùng của sự
đói khát, chết chóc, thê lương
* Gía trị nhân đạo cao cả<b> :</b>
- Viết về người nơng dân với
niềm đồng cảm, xót xa , day
Bài tập 1
<i><b>Bài tập 2</b></i>
Nă m h ọ c 2008-2009
phân tích và chỉ ra cái
hay của đoạn văn, cái
đặc sắc của chi tiết
nghệ thuật mà mình
lựa chọn.
<b>Hoạt động 4:</b>
<i><b>Bài tập 1</b></i>
HS có thể lựa chọn bất
cứ đoạn văn nào trong
tác phẩm, miễn là đoạn
văn đó hay, đặc sắc.
Minh phấp phới bay trong đầu
óc Tràng. Những hình ảnh này
đối lập vời những hình ảnh thê
thảm về cuộc sống của người
nơng dân trong nạn đói khủng
khiếp năm 1945, được tác giả
miêu tả ở phần đầu của thiên
truyện. Cái kết thúc như vậy
gợi ra xu hướng phát triển
theo chiều hường tích cực của
tác phẩm: Khi bị đẩy vào tình
huống đói khổ cùng đường, thì
người nơng dân lao động sẽ
hướng tới cách mạng. Đây
cũng là xu hướng vận động
chủ yếu của văn học Việt Nam
từ l945 đến l975.
4.
Củng cố :
Giáo viên giúp học sinh củng cố nội dung bài học:
<b>- Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhàhọc bài, đọc lại tác bài. Làm bài tập ở sách</b>
- <b>- Chuẩn bị bài : - Xem trước bài mới </b>
- Soạn bài : Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi.
<b>IV. RÚT KINH NGHIỆM, BOÅ SUNG:</b>