Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước tỉnh đồng tháp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.81 KB, 10 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lỹ quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) là chức năng cơ bản và chủ yếu của
KBNN. Trong đó kiểm sốt chi NSNN, đặc biệt kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) thuộc nguồn vốn NSNN đã góp phần khơng nhỏ trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong cơng tác kiểm sốt vốn đầu
tư XDCB nói chung cịn nhiều bất cập gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư. Chính vì
vậy đề tài “ Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước
tỉnh Đồng Tháp ” đã được chọn nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn: (1) Hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi đầu tư XDCB bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước; (2) Phân tích thực trạng hoạt động kiểm sốt chi đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất một số
giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà
nước Đồng Tháp trong thời gian đến năm 2018.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong
phạm vi hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh
trên cơ sở số liệu thứ cấp là hệ thống báo cáo hoạt động của Kho bạc Nhà nước Đồng
Tháp.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Đồng Tháp


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG


CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm: Chi đầu tư XDCB qua Kho bạc nhà nước là khoản chi ngân sách
về xây dựng cơ bản, là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các cơng trình
thuộc kết cấu hạ tầng tạo ra tiền đề kích thích qúa trình vận động vốn của doanh nghiệp
và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân.
1.1.1.2 Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN: Vốn đầu tư XDCB qua
Kho bạc nhà nước là một bộ phận của quỹ Ngân sách nhà nước (NSNN) trong khoản chi
đầu tư NSNN hàng năm, được bố trí cho đầu tư vào các cơng trình, dự án XDCB của Nhà
nước. Nguồn vốn này có hai nhóm đặc điểm cơ bản là gắn với hoạt động đầu tư XDCB
và gắn với NSNN.
1.1.2 Nguồn vốn hình thành và phạm vi sử dụng chi đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư XDCB được chi từ nhiều nguồn khác nhau: (1) Nguồn vốn của
NSNN; (2) Nguồn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và nguồn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước; (3) Nguồn của các doanh nghiệp; (4) Nguồn của dân cư và tư nhân; (5) Nguồn
nước ngồi..
1.1.3. Vai trị của chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN góp phần quan trọng vào xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; định hướng hoạt động đầu tư của nền kinh tế; giải quyết các
vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
1.2 Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB
1.2.1.1 Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB: là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu

của chủ đầu tư.
1.2.1.2 Các nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB: (1) kiểm soát chi đầu tư XDCB
đảm bảo chi đúng đối tượng; (2) kiểm soát chi đầu tư XDCB phải thực hiện nghiêm


chỉnh trình tự đầu tư - xây dựng và dự toán được duyệt; (3) các khoản chi đầu tư xây
dựng cơ bản phải đúng mục đích, đúng kế hoạch; (4) theo mức độ khối lượng thực tế
hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
1.2.2 Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB
1.2.2.1 Phân loại theo nguồn đầu tư gồm: Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
trong nước và kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn ngồi nước.
1.2.2.2 Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn đầu tư gồm: Kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ nguồn ngân sách tập trung và kiểm sốt chi đầu tư XDCB nguồn sự nghiệp
có tính chất đầu tư.
1.2.2.3 Phân loại theo cấp ngân sách gồm: Kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách
trung ương và kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương.
1.2.3 Chủ thể kiểm soát là Kho bạc Nhà nước
Tại điều 56 Luật NSNN (sửa đổi) đã quy định: KBNN đóng vai trị là cơ quan
kiểm sốt cuối cùng đối với các hoạt động chi tiêu của NSNN nói chung và chi tiêu cho
đầu tư XDCB nói riêng.
1.2.4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước:
1.2.4.1 Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB
1.2.4.2 Kiểm sốt cam kết chi đầu tư
1.2.5 Cơng cụ và phương thức kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
1.2.5.1 Kiểm sốt thơng qua tài khoản thanh tốn vốn đầu tư mở tại KBNN
1.2.5.2 Kiểm sốt thơng qua các quy định, văn bản hiện hành
1.2.5.3 Kiểm sốt thơng qua quy trình thanh tốn vốn đầu tư XDCB
1.2.5.4 Kiểm sốt thơng qua tài liệu, hồ sơ, chứng từ thanh toán của chủ đầu tư các
cơng trình XDCB
1.2.5.5 Kiểm sốt thơng qua khối lượng hoàn thành

1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN
1.3.1 Những nhân tố chủ quan
(1) mơ hình tổ chức và cán bộ; (2) quy trình nghiệp vụ; (3) trang thiết bị.
1.3.2 Những nhân tố khách quan
(1) chủ trương và chiến lược quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; (2) cơ chế chính
sách; (3) quản lý chi phí xây dựng và định mức, đơn giá trong XDCB; (4) công tác phân


bổ kế hoạch đầu tư XDCB; (5) công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực
hiện dự án đầu tư; (6) hệ thống kiểm tra giám sát quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN; (7) các chủ thể và phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; (8) hạ tầng kỹ thuật
về mạng, kỹ năng máy vi tính, trình độ cán bộ của các bộ, ngành, địa phương, của các
chủ đầu tư, cũng như các thành phần kinh tế khác.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XDCB
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG THÁP
2.1 Khái quát về KBNN Đồng Tháp
2.1.1.1 Thành lập KBNN tỉnh Đồng Tháp: Được thành lập và đi vào hoạt động từ
ngày 04/01/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về
chuyển giao công tác quản lý quỹ NSNN từ ngành Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài
chính.
2.1.1.2 Vị trí và chức năng của KBNN tỉnh Đồng Tháp
Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định
của pháp luật.
2.1.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN tỉnh Đồng Tháp: Theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước 2002, 2015 và các quy định hiện hành của Hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
2.1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của KBNN Đồng Tháp

KBNN tỉnh Đồng Tháp là thuộc cơ quan Ngành dọc từ Trung ương đến địa phương
theo địa chỉ hành chính, đảm bảo nguyên tập trung, thống nhất.
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN Đồng Tháp
giai đoạn 2011-2015
2.2.1 Mơ hình tổ chức cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN Đồng Tháp
giai đoạn 2011-2015
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015
được thực hiện ở phịng kiểm sốt chi NSNN địa phương. Tại các KBNN huyện thị,


cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB do các Tổ hoặc Phòng tổng hợp thực hiện.
KBNN Đồng Tháp thực hiện phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB như sau:
Phịng kiểm sốt chi NSNN địa phương thực hiện kiểm soát chi các dự án thuộc thành
phố quản lý; KBNN huyện thị kiểm soát chi đầu tư XDCB cho các dự án được KBNN
Đồng Tháp phân cấp, đồng thời kiểm soát chi đầu tư XDCB cho các dự án thuộc
nguồn vốn huyện và ngân sách xã.
2.2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB
Cơ sở pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp lý quy định về quản lý và kiểm soát
chi đầu tư XDCB và các quy định mang tính chất pháp lý khác.
2.2.3. Quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Đồng Tháp
2.2.3.1 Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư trong nước qua kho bạc nhà nước Đồng
Tháp theo Quyết định 686/QĐ - KBNN ngày 18/8/2009.
2.2.3.2 Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư nước ngồi qua kho bạc nhà nước Đồng Tháp
theo Quyết định số 25/QĐ-KBNN ngày14/01/2008 của Tổng giám đốc KBNN.
2.2.4 Ví dụ điển hình về thực hiện kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước tỉnh
Đồng Tháp
Ví dụ 1: Kiểm sốt chi đối với Dự án Chợ Cái Tàu Hạ, Phường 2, Thành phố Cao
Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp (hạng mục: Nhà lồng chợ nơng sản).
Ví dụ 2: Kiếm soát đối với Dự án Đường Nguyễn Văn Tre, Phường 1, Thành
phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp

2.2.5 Kết quả thực hiện kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN Đồng Tháp 2011-2015
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN
Đồng Tháp như sau: Năm 2011 số vốn đầu tư XDCB đã qua kiểm soát đạt 93% so với
kế hoạch. Tỷ lệ này tăng dần qua các năm, đến năm 2015, số vốn đầu tư XDCB đã
qua kiểm soát đạt 98% so với kế hoạch trong đó vốn từ ngấn sách trung ương đạt
999%, vốn từ ngân sách địa phương đạt 97%.
Trong 5 năm từ 2011 -2015, KBNN Đồng Tháp đã từ chối chi 251 tỷ đồng, chủ yếu
là do hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ hay sai số học, khối lượng phát sinh vượt dự toán,
vượt hợp đồng hay giá trị trúng thầu mà khơng có giải trình hợp lý.
2.3 Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB tại KBNN Đồng
Tháp giai đoạn 2011-2015
2.3.1 Kết quả đạt được: Thứ nhất, cơng tác kiểm sốt chi đầu tư tại KBNN Đồng


Tháp giai đoạn 2011-2015 tăng cả về số lượng và chất lượng, qua kiểm soát chi đã tiết
kiệm chi cho NSNN hàng tỷ đồng. Thứ hai, có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư
XDCB rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Kiểm sốt KBNN
huyện, thị. Thứ ba, thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo quy chế “một
cửa” phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi
đến giao dịch tại KBNN. Thứ tư, chủ đầu tư được mở tài khoản cấp phát chi đầu tư tại
KBNN nơi thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tư. Thứ năm, đã nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ thông tin trong kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN. Thứ sáu, đã tổ
chức các buổi tọa đàm với các chủ đầu tư, cơ quan chủ quản đầu tư để đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng
tới quá trình triển khai dự án đầu tư. Thứ bảy, đã tham mưu cho lãnh đạo thành phố hồn
thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm riêng của tỉnh.
2.3.2 Hạn chế: Thứ nhất, cơ cấu tổ chức, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB chưa
hợp lý; thứ hai, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “ một cửa” cịn nhiều
bất cập; thứ ba, quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB cịn nhiều hạn chế; thứ tư,

chế độ thông tin báo cáo nhiều mẫu biểu và trùng lắp; thứ năm, hạn chế trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin; thứ sáu, hạn chế trong việc chậm triển khai Quy trình kiểm
sốt cam kết chi NSNN qua KBNN.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, cơ chế chính sách liên quan đến quản lý
đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi, đã gây sự bị
động, lúng túng trong quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản;
thứ hai, chưa làm tốt công tác quy hoạch và kế hoạch hoá vốn đầu tư; thứ ba, những hạn chế
trong lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các bộ, cơ quan ngang bộ, của các địa
phương; thứ tư, chất lượng thẩm định, phê duyệt của các dự án thấp; thứ năm, tính chất
mùa vụ của cơng tác đầu tư XDCB; thứ bẩy, chủ đầu tư và các bộ, ngành, địa phương
chậm trễ trong phê duyệt quyết toán.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, chất lượng công tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB chưa đồng đều do trình độ đội ngũ cán bộ trong hệ thống KBNN còn nhiều bất
cập, nhất là các cán bộ của KBNN cấp dưới; thứ hai, cơ cấu tổ chức còn bất hợp lý; thứ
ba, quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB còn nhiều bất cập; bốn là, chưa thường xuyên


tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG THÁP
3.1 Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ KBNN Đồng Tháp đến năm 2020
3.1.1 Phương hướng và nhiệm vụ
Đổi mới tồn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong cơng tác
quản lý NSNN và các quỹ tài chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính
theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế,
trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin tài chính tích hợp (IFMIS) nhằm quản lý chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến 2020.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN trong
khn khổ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm sốt, thanh tốn các khoản chi NSNN tại
KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS.
- Cải cách công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất quy trình và
tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài
chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
- Xây dựng và áp dụng thí điểm quy trình, thủ tục kiểm sốt chi điện tử.
- Quản lý danh mục đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ phù hợp với TABMIS nhằm
nâng cao hiệu quả kiểm sốt chi NSNN.
3.2 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB tại KBNN Đồng Tháp
3.2.1 Chấp hành nghiêm túc nguyên tắc Kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế
“một cửa” đảm bảo các nguyên tắc sau: (1) thủ tục đơn giản, rõ ràng đúng chế dộ, quy
trình nghiệp vụ, giải quyết cơng việc nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng; (2) công
khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách, trách nhiệm của cán bộ KBNN, thời hạn
giải quyết công việc; (3) nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không yêu
cầu khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận.
3.2.2 Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN theo hướng


căn cứ. Cụ thể: (1) thực hiện tích hợp quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN
theo hướng thống nhất quy trình và tập trung đầu mối để giảm thiểu rủi ro tác nghiệp
trong q trình kiểm sốt và hạn chế chi phí thời gian và các thủ tục hành chính; (2) Hồn
thiện phạm vi và nội dung kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN; (3) Hồn thiện kiểm
sốt tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành vốn đầu tư XDCB
3.2.3 Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi
đầu tư XDCB đối với KBNN huyện thị
Hàng năm KBNN Đồng Tháp xây dựng kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ
KBNN cấp dưới, thực hiện phân công việc kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ KBNN cấp
dưới cho các Phịng Kiểm sốt chi NSNN.

3.2.4 Hồn thiện cơng tác tổ chức cán bộ
Song song với việc hồn thiện quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB thì cơng tác tổ
chức cán bộ cũng được hoàn thiện như sau: (1) kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN tinh
gọn, hiện đại, họat động có hiệu lực, hiệu quả; (2) sắp xếp, bố trí lại cán bộ kiểm sốt chi
giữa các Phịng Kiểm sốt chi NSNN đảm bảo phù hợp giữa khối lượng công việc và
nguồn nhân lực; (3) thành lập tổ nghiên cứu khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB để
nghiên cứu và tham mưu đề xuất với lãnh đạo KBNN Đồng Tháp trong việc tham gia xây
dựng cơ chế chính sách quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn; (4) nâng cao tính chun
nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN.
3.2.5 Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực.
Mơ hình phân cấp dự kiến: (1) phịng Kiểm sốt chi NSNN Trung ương thực hiện
kiểm sốt chi tồn bộ các dự án nguồn ngân sách trung ương; (2) phịng Kiểm sốt chi
NSNN Địa Phương thực hiện kiểm sốt chi tồn bộ các dự án nguồn ngân sách thành
phố ; (3) KBNN huyện thị thực hiện kiểm soát chi các dự án nguồn ngân sách huyện,
ngân sách xã.
3.2.6 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho
hệ thống thông tin KBNN, thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN để nâng cao chất lượng kiểm soát.
3.3 Một số khuyến nghị
3.3.1 Đối với Quốc hội và Chính phủ về hoàn thiện hành lang pháp lý
Các văn bản pháp quy của Nhà nước, các văn bản, quy trình nghiệp vụ của Bộ Tài


Chính, Kho bạc Nhà nước về đầu tư xây dựng và kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một cách đồng bộ.
3.3.2 Đối với Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước: hồn thiện công tác kế hoạch
vốn đầu tư XDCB.
3.3.3 Kiến nghị với các Sở Tài chính và Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Sở Tài chính và UBND tỉnh Đồng Tháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định,

phê duyệt dự án đầu tư, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng
chính sách đền bù thỏa đáng phù hợp với lợi ích của các bên có liên quan, xây dựng kế
hoạch vốn tập trung, tránh dàn trải, kiên quyết cắt giảm vốn những dự án không hiệu quả,
đình hỗn những dự án chưa cần thiết phải khởi công.
3.3.4 Kiến nghị đối với chủ đầu tư và nhà thầu
Tăng cường vai trò trách nhiệm của các Chủ đầu tư, các nhà thầu trong công tác
quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Các Chủ đầu tư, các nhà thầu cần phải xây dựng quy trình nghiệm thu khối lượng
hồn thành, có sự kết hợp giữa chủ đầu tư - nhà thầu - giám sát thi công một cách khoa
học trên cơ sở thống nhất các thời điểm nghiệm thu từ lúc chưa thi công.


KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã giải quyết được một số nội dung lý luận và
thực tiễn sau :
1. Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ
bản, kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, vai trị, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
trong cơng tác kiểm soát chi XDCB qua KBNN.
2. Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước
Đồng Tháp giai đoạn 2010-2015. Qua đó phân tích những kết quả đạt được, những mặt
cịn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để tìm ra giải pháp phù hợp.
3. Kết hợp các yếu tố phân tích tại chương 1, chương 2 với định hướng hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN, luận văn đã đưa ra 6 giải pháp, điều kiện
thực hiện giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Đồng Tháp góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn.
Quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB là một vấn đề tuy không mới nhưng nó có ảnh
hưởng quan trọng tới nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, những đề xuất trong đề tài chỉ là
những ý kiến bước đầu, từng bước góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN. Đồng
thời để các giải pháp đề xuất, triển khai có hiệu quả, đòi hỏi sự đồng bộ trong nhận thức

và phối hợp triển khai thực hiện giữa Bộ tài Chính và các ngành, các cấp cũng như các
thành phần kinh tế.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, chắc chắn luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế trong việc trình bày và giải pháp, kiến nghị. Vì vậy, tác giả
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để
đề tài có điều kiện hồn thiện hơn.



×