Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Kinh nghiem doi moi PP day hoc mon toan o lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.98 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN LƯƠNG SƠN</b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀ SƠN A</b>


o0o


SÁNG KIẾN
Năm học 2005-2006


KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI


PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC



MƠN TỐN Ở LỚP 5



<b>HỌ VÀ TÊN: </b>Trương Thị Ân
<b>CHỨC VỤ:</b> Giáo viên


<b>ĐƠN VỊ : </b>Trường tiểu học Hoà Sơn A


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Phần thứ nhất</b>


<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Chúng ta luôn phải dào tạo được
những lớp người kế tục xã hội có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến. Do đó con
người phải có cơ sở kiến thức là tốn học. Tốn học là chìa khóa mở đường cho
con người đi vào tất cả các lĩnh vực khoa học khác. Giáo dục tiểu học ở nước ta
đang thực hiện đồng bộ những đổi mới toàn diện, góp phần phổ cập giáo dục có
chất lượng. Trong những đổi mới về giáo dục và đào tạo thì đổi mới về “
Phương pháp dạy học” có vị trí đặc biệt quan trọng, vì hoạt động dạy học là hoạt
động chủ yếu ở trường học, để góp phần đào tạo những con người “ lao động tự
chủ và sáng tạo” có khả năng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày.



Để đảm bảo về chất lượng dạy và học hiện nay, phải cụ thể hóa việc dạy
học để phát hiện những nằng lực tiềm ẩn oqử mỗi học sinh và phát triển cho học
sinh những tri thức và kỹ năng cơ bản thiết thực với đời sống cộng đồng,
phương pháp suy nghĩ về học tập, lòng tự tin, sự năng động và linh hoạt, cách
ứng xử đúng mức, hợp đạo lý. Tăng cường sức lực và ý chí mơ ước, đem sức
mình góp phần làm cho cuộc sống bản thân, gia đình, đất nước trở nên giàu có,
lành mạnh và hạnh phúc. Đây là những tri thức, kỹ năng vừa đáp ứng cho họch
tập tiến lên, học tập thường xuyên của con người trong thời đại khoa học công
nghệ, vừa đáp ứng cho ứng dụng thiệt thực trong cuộc sống cộng đồng.


Là giáo viên dạy lớp 5, đa số học sinh ở miền núi, địa bàn đi lại khó khăn,
đối tượng học sinh khơng đồng đều. Chính vì vậy nên từ đầu năm học tơi đã chú
trọng đến việc đổi mới phương pháp học mơn Tốn 5 sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh của mình. Để học sinh tiép thu tri thức có hệ thống, đó là việc rất
quan trọng và cần thiết của người giáo viên hiện nay nhằm phát triển trí tuệ, óc
thông minh, sáng tạo. Sau này để các em trở thành những người có ích cho xã
hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Phần thứ hai</b>



<b>NỘI DUNG</b>


<b>I.CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>


<b>1.Cơ sở khoa học:</b>


Nói đến hoạt động dạy và học thì khơng thể khơng nói đến phương pháp
dạy và phương pháp học, hai hoạt động đó diễn ra song song. Nếu chỉ chủ ý tới
với truyền thụ tri thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu và hình
thành kỹ năng kỹ sảo như thế nào thì quá trình dạy học sẽ không thể mang lại
kết quả cao “Chữ thầy lại trả cho thầy”. Khi học sinh không tiếp thu được tri


thức khoa học, ắt sẽ khơng hình thành được những kỹ năng, kỹ xảo. Từ đó
khơng thể có hành động đúng đắn, đáp ứng yêu thực tế khi xảy ra những tình
huống mà khơng biết xử lý. Cho dù người giáo viên có những phương pháp
giảng dạy đến đâu đi chăng nữa, mà người học sinh lại khơng có phương pháp
học tập khoa học thì khơng giải quyết được nhiệm vụ dạy học.


<b>2. Cơ sở thực tiễn:</b>


Mơn Tốn là mơn học tự nhiên rất trìu tượng, lơgic và hồn tồn gắn với
thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Vì thế, nếu học sinh khơng có phương pháp học
đúng thì sẽ khơng nắm được những kiến thức cơ bản về toán học và việc học các
môn học khác cũng như việc nhận thức thế giới xung quanh rất khó khăn.


Mơn Tốn là bộ môn quan trọng trong tất cả các môn học khác. Nó là chìa
khố để học các mơn học khác, đồng thời mơn Tốn cịn có khả năng như phát
triển tư duy lơgic, những thao tác trí tuệ cần thiết giúp con người trong hoạt
động thực tiễn đạt hiệu quả như mong muốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II. THỰC TRẠNG:</b>


Đầu năm học 2005 - 2006, tôi được phân công giảng dạy lớp 5B, tơi nhận
thấy tình hình học tập của học sinh trong lớp một số em được sự quan tâm của
gia đình và với ý thức học tập tốt do vậy đạt được kết quả cao, nhất là mơn
Tốn. Cịn những em có kết quả học tập chưa cao là do chưa có ý thức được việc
học, gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình. Nhưng
điều đặc biệt quan trọng hơn cả là các em chưa có một phương pháp học phù
hợp với từng dàng tốn. Hay cùng một đề bài có nhiều có nhiều cách giải khác
nhau. Các em chưa tự tìm ra cho mình một phương pháp giải ngắn gịn và nhanh
nhất. Tất cả những điều đó thơi thúc tơi tìm hiểu, nghiên cứu đưa ra một số biện
pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn.



<b>III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỐN 5</b>


- Căn cứ vào trình độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.


- Căn cứ vào sự chuẩn bị ở nhà, khả năng áp dụng kiến thức đã học vào
việc giải Toán.


- Các kiến thức học sinh cần học:


+ Hệ thống hóa tồn bộ kiến thức toán học, các em đã học ở lớp dưới.
+ Nắm được các kiến thức sau:


<i>* Số học: </i>


- Nắm được khái niệm Phân số và Số thập phân, biết đọc và viết các số
đó, biết cách rút gọn và quy đồng mẫu số các phân số, biết so sánh các phân số
và số thập phân.


- Biết thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia, các phân số, số thập phân
và tính được giá trị của biểu thức số. Biết đổi đơn vị các số đo thời gian, biết
thực hiện cộng trừ, nhân chia số đo thời gian trong những trường hợp đơn giản.


<i>* Hình học:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>* Đại số:</i>


- Học sinh biết giải một số phương trình và bất phương trình đơn giản và
số thập phân.



<i>* Các đại lượng</i>: Nắm tên gọi, ký hiệu và cách sử dụng giữa các đơn vị
đại lượng. Nắm đựoc mối quan hệ giữa chúng.


<i>* Giải tốn có lời văn</i>: Biết tóm tắt bài tốn bằng ngơn ngữ hoặc sơ đồ,
biết cách giải và trình bày theo các bài tốn đơn và toán hợp với phân số, số thập
phân. Biết giải các bài toán đơn giản về chuyển động đều.


<b>IV. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN.</b>


Trước hết giáo viên nắm đựợc trình độ của ba đối tượng học sinh trong
lớp. Khi giảng dạy, giáo viên coi học sinh là nhân vật trung tâm trong quá trình
dạy học. Trong đó giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của
học sinh. Giáo viên khơng cịn là người chỉ truyền đạt thông tin mà là người tổ
chức và định hướng hoạt động của học sinh, huy động vốn hiểu biết về kinh
nghiệm của bản thân để các em tự chiếm lĩnh tri thức mới. Trong giờ dạy, giáo
viên nói ít, làm mẫu ít nhưng thường xun làm việc với cá nhân học sinh hoặc
nhóm học sinh. Từ đó giáo viên nắm được khả năng học của từng học sinh, phát
triển năng lực và sở trường của cá nhân. Mọi học sinh đều phải hoạt động, độc
lập suy nghĩ và làm việc theo hướng dẫn của giáo viên. Học sinh có nhiều cơ hội
để bộc lộ khả năng của cá nhân. Dạy học như vậy tạo cho học sinh thói quen
làm việc tự giác, chủ động, biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của
các bạn. Tạo cho học sinh niềm tin, niềm vui trong học tập. Từ đó các em có
hứng thú trong học tập, tự tin vào khả năng của bản thân và dần hình thành
phương pháp tự học, tự nghiên cứu độc lập và sáng tạo, tự phát hiện ra các tình
huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Việc lập kế hoạch và chọn kế
hoạch hợp lý nhất để giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

giáo khoa. Đối với học sinh khá giỏi cần khuyến khích cho học sinh giải bài toán
bằng nhiều cách khác nhau và chọn cách giải hay nhất để ghi vào vở.



Thường xuyên đi sâu đi sát những học sinh yếu để có những biện pháp
giúp đỡ kịp thời.


Giáo viên sử dụng các hình thức học tập theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học toán.


* <i>Học cá nhân ( ở trên lớp).</i>


- Học sinh hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.


- Học sinh tự học với tài liệu, đồ dùng học toán để chiếm lĩnh tri thức
mới, luyện tập thực hành theo khả năng của học sinh. Trong khi học cá nhân,
từng học sinh có thể hỏi ý kiến, trao đổi với giáo viên. Giáo viên cũng có thể
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra một số học sinh...


<i>* Học theo nhóm</i>:


Tùy từng bài giáo viên có thể chia nhóm như sau:


- Nhóm hỗn hợp : Loại nhóm này thường hoạt động đều trong các tiết học
để các em có thể giúp đỡ lẫn nhau.


- Nhóm theo trình độ: Thường áp dụng vào các tiết thực hành.


- Giáo viên có thể bồi dưỡng học sinh yếu, kém đồng thời cũng bồi dưỡng
học sinh khá giỏi bằng cách cho các em làm thêm một số bài tốn nâng cao.


- Nhóm theo sở trường: Dành cho những đối tượng đặc biệt. Những hoạt
động của các nhân hơp tác hoạt động thành nhóm ở mỗi học sinh được trao đổi
thảo luận với nhau, tự các em phát biểu ý kiến riêng của mình dưới sự giúp đỡ


của bạn bè và sự hướng dẫn của giáo viên các em đi đến thống nhất trong nhóm.


<i>* Học theo lớp:</i> Tất cả các ý kiến của các nhóm sẽ được trao đổi thảo luận
rộng rãi hơn để tìm ra những kết luận hợp lý. Tại đây người giáo viên sẽ được
thể hiện rõ vai trò trọng tài khoa học giúp các em phân biệt đúng hay sai, hợp lý
hay chưa hợp lý, nên làm theo cách này hay cách kia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

pháp dạy học trên, tôi thấy các em tiếp thu bài tốt hơn và tạo động cơ chủ động
về phía học sinh.


<b>VD1</b>: Khi các em học giải các bài toán về phần trăm.


Bài toán: Một cửa hàng có 600m vải. Buổi sáng bán được 12% số vải đó,
buổi chiều bán được 8% số vải đó. Hỏi cả ngày hơm đó cửa hàng đã bán được
bao nhiêu m vải?


+ Học cá nhân: Học sinh đọc thầm đề tốn, tự phân tích đầu bài tốn, suy
nghĩ giải.


+ Học theo nhóm: Học sinh phát biểu ý kiến của cá nhân trong nhóm.
- Bài tốn cho biết gì?


- Bài tốn u cầu tìm gì?
- Bài tốn thuộc dạng tốn nào?
- Nêu cách giải bài toán?


Học sinh phát biểu ý kiến của từng cá nhân trong nhóm và đi đến thống
nhất ý kiến.


+ Học lớp: Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm lên phát biểu ý kiến


của nhóm mình, cụ thể: Nhóm 2 giải bài tốn:


Số vải bán cả ngày bằng:


12% + 8% = 20% (số vải của hàng có)


Số m vải bán cả ngày là: 100 120

 

m


20
X
600




ĐS = 120m
Nhóm 1 - 2 - 4 giải.


1% số vải là: 600 : 100 = 6 (m)
Số vải cửa hàng đã bán cả ngày là:


6 x (12 + 8) = 120 (m).


ĐS = 120m


Giáo viên gọi học sinh các nhóm lên nhận xét 2 cách giải trên. Từ đó học
sinh tự rút ra cách giải đơn giản hơn nhóm 1 - 3 - 4.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Học cá nhân: Học sinh tự suy nghĩ tìm ra cách giải rồi thực hiện.


+ Học theo nhóm: Học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm thựcc hành tính


theo nhóm.


+ Học lớp: Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày.
+ Cụ thể nhóm 1làm như sau:


17,42 + 36,5 + 12,58 =
53,92 + 12,58 = 66,5


Nhóm 2, 3, 4: áp dụng tính chất giao hốn của phép cộng.
17,42 + 36,5 + 12,58 =


17,42 + 12,58 + 36,5 =


30 + 36,5 = 66,5


Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm lên nhận xét cách tính của
nhóm bạn. Từ đó học sinh tìm ra cách tính nhanh nhất nhóm 2, 3, 4 đã làm.


<b>IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI</b>.


Sau khi nghiên cứu và thực hiện đề tài áp dụng đề tài trên vào giảng dạy
trong năm học vừa qua, tôi đã thu được một số kết quả như sau:


Chất lượng mơn Tốn lớp tơi phụ trách:


<b>Học kì I:</b>


Giỏi: 3 em Khá: 13 em


TB : 16 em Yếu: 0



<b>Cuối năm:</b>


Giỏi: 4 em Khá: 15 em


TB : 13 em Yếu : 0


Như vậy, với việc đổi mới phương pháp giảng dạy bản thân tôi đã lựa
chọn, phát hiện, sử dụng cách thức giảng dạy phù hợp với đặc điểm, đối tượng
học sinh và gắn với từng nội dung, từng tiết học, từng bài học cụ thể. Từ đó kết
quả học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt so với đầu năm học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Muốn việc giảng dạy và học tập của thầy và trò được nâng cao, việc
nghiên cứu tìm tịi là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng. Vì vậy thơng qua giảng dạy
và hướng dẫnc học sinh học tập tôi đã rút ra những bài học cho bản thân là:


1. Người giáo viên phải có tâm huyết với nghề: Yêu nghề mến trẻ, luôn
học hỏi, tro dồi kinh nghiệm cho bản thân thơng qua trao đổi với đồng nghiệp.
Ln tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo, áp dụng những phương pháp dạy học có chất
lượng, hiệu quả. Đó là phương pháp “ Lấy học sinh làm trung tâm”.


2. Giáo viên phải nắm chắc được những yêu cầu của bộ môn giảng dạy.
3. Giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo ở tất cả các khâu phục vụ cho
việc giảng dạy. Đồng thời hướng dẫn học sinh cùng suy nghĩ, quan sát nêu ra
những ý kiến xác thực với nội dung bài.


4. Giáo viên phải chủ động sáng tạo, khéo léo trong việc áp dụng các
phương pháp dạy học mới theo từng nội dung, từng phân môn, theo chủ đề và
khả năng nhận thức của lứa tuổi, địa phương, điều kiện phát triển xã hội.



5. Thầy và trị phải có quan hệ hỗ trợ nhau trong giảng dạy và học tập
nghiêm túc, thoải mái, lời nói cử chỉ giản dị, diễn cảm, phù hợp với nội dung.


6. Thầy và trò thường xun tiến hành luyện tập ơn luyện có hệ thống
khoa học, logic.


7. Phân chia được đối tượng học sinh để có kế hoạch cụ thể trong việc bồi
dưỡng và phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.


8. Cần gắn chặt kiến thức giảng dạy vào thực tế cuộc sống, sinh hoạt văn
hóa của Việt Nam nói riêng và Quốc tế nói chung. Đặc biệt vào sinh hoạt văn
hóa, khoa học kỹ thuật của địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Phần thứ ba</b>



<b>KẾT LUẬN</b>
<b>I. Ý NGHĨA:</b>


Đối với người giáo viên tiểu học, vấn đề quan trọng là không chỉ truyền
thụ cho học sinh những tri thức tốn học mà cịn phải tìm cách để học sinh lĩnh
hội tri thức một cách tồn diện, đó chính là phương pháp học. Nếu khơng có
phương pháp học đúng thì người học sẽ rơi vào tình học vẹt theo một cách máy
móc, nhắc lại kiến thức bài học mà không hiểu hoặc hiểu một các máy móc mơ
hồ, nhanh quên.


<b>II.KẾT LUẬN CHUNG</b>


Trong hoạt động dạy học, người giáo viên ngồi việc tìm tịi phương pháp
học đúng để lĩnh hội tri thức mới hình thành nên kỹ năng, ký xảo từ đó hồn
thành nhiệm vụ dạy học.



Muốn học tốt mơn tốn nhưng lại khơng có phương pháp học đúng thì kết
quả học tốn sẽ khơng cao. Do vậy, muốn có phương pháp học tốt phù hợp với
mơn Tốn là rất cần thiết. Đặc biệt là ở lứa tuỏi học sinh tiểu học. Có kết quả
mơn Toán cao là nhờ biết kết hớp các phương pháp học đúng giúp học sinh hiểu
bài nhanh, sâu sắc và nhớ lâu.


<b>III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ</b>


1.<b> Đối với nhà trường:</b>


Thường xuyên tổ chức chuyên đề, đặc biệt là đối với mơn Tốn. Giáo
viên trong khối đưa ra các đề bài toán để các thành viên thảo luận, đưa ra các
cách giải và tìm ra một cách giải ngắn gọn, dễ hiểu đối với các em.


<b>2. Đối với giáo viên</b>


Trước khi lên lớp phải chuẩn bị kỹ bài giảng, tìm ra phương pháp dạy phù
hợp với bài học với đối tượng học sinh. Tạo nghệ thuật lôi cuốn học sinh tập
trung chú ý nghe giảng, kích thích tính tư duy suy nghĩ xây dựng bài tạo khơng
khí học tập vui vẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Cần ý thức được nhiệm vụ học tập và vị trí, vai trị của mơn Tốn rất cần
thiết cho các môn học khác và yêu cầu cuộc sống. Do vậy, các em phải chủ động
tìm ra những phương pháp học phù hợp nhằm đem lại kết quả cao trong q trìn
học tập.


<i>Hịa</i> <i>Sơn, ngày 20 tháng 05 năm 2006</i>


<b>Người viết</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Đánh giá xếp loại của</b>


<b>Hội đồng khoa họ</b>

<b>c</b>

<b> các cấp</b>



</div>

<!--links-->

×