Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

KHẢO sát KIẾN THỨC của THAI PHỤ về dự PHÒNG dị tật bẩm SINH đến KHÁM tại KHOA CHĂM sóc sức KHỎE SINH sản TRUNG tâm y tế THỊ xã HOÀI NHƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.48 KB, 31 trang )

SỞ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
TRUNG TÂM Y TẾ HỒI NHƠN

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA THAI PHỤ VỀ
DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI
KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ HOÀI NHƠN

Người thực hiện
- BS: Phùng Thị Mai Loan
- CN: Trần Thị Lệ Kiều

Hoài Nhơn, tháng 10 năm 2020
-


CÁC CHỮ VIẾT TẮC

DTBS

Dị tật bẩm sinh

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc

WHO



Tổ chức Y tế Thế giới

SLTS

Sàng lọc trước sinh

SLSS

Sàng lọc sau sinh

CB-CC

Cán bộ, công chức

BB-TT

Buôn bán, nội trợ

CN-DN-NK

Công nhân, nông dân, nghề khác


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật bẩm sinh (DTBS) là các bất thường thai nhi khi sinh ra về cấu trúc,
chức năng bao gồm cả rối loạn chuyển hố. DTBS có thể gây sẩy thai, thai chết lưu
và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm ước tính có
khoảng 7,9 triệu trẻ em được sinh ra với một DTBS nghiêm trọng có nguồn gốc

hoặc một phần từ di truyền. Thêm 1 triệu trẻ được sinh ra với DTBS nghiêm
trọng do các bà mẹ tiếp xúc với các chất gây hại cho sự phát triển của thai nhi
như: rượu, thiếu iod, thiếu folate, nhiễm vi rút Rubella, vi khuẩn Giang mai…
Như vậy, có khoảng gần 9 triệu trẻ em, nghĩa là khoảng 7% tổng số trẻ được
sinh ra trên toàn thế giới bị mắc một DTBS sinh nghiêm trọng có thể gây tử
vong hoặc dẫn đến tàn tật suốt đời.
Ở Việt Nam, qua các nghiên cứu của quốc tế và trong nước, có thể ước
tính tỷ lệ
ếm khoảng 1,5%-2% số trẻ sinh ra hàng năm. Với
tỷ lệ DTBS ước tính như trên, hàng năm, trên tồn quốc có khoảng từ
22.000 đến 30.000 trẻ sinh ra có DTBS và khơng phải tất cả đều tử vong ngay
sau khi sinh mà sẽ tích luỹ qua các năm, góp vào tổng số những người tàn tật,
khuyết tật đang ngày càng tăng ở nước ta.
Một trẻ sơ sinh có thể mắc một hay nhiều tật bẩm sinh. Có rất nhiều dạng
DTBS. Có những dạng dị tật nhẹ, trẻ có thể được điều trị khỏi nhưng cũng có một
số dạng DTBS dẫn đến hậu quả nặng nề về thể chất và tinh thần cho trẻ. Đây thực
sự là một gánh nặng về kinh tế cho cả gia đình, hệ thống y tế và tồn xã hội.
Ngun nhân gây DTBS thường khơng được biết chính xác. Theo nhiều tác giả
có khoảng hơn 50% dị tật bẩm sinh là khơng rõ ngun nhân. Do vậy việc dự
phịng, phát hiện để can thiệp và điều trị sớm có ý nghĩa vô cùng
quan trong trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ, nâng cao chất
lượng dân số và giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội
Với tầm quan trọng đó, thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “chiến lược dân
số Việt nam giai đoạn 2020-2030” trong đó có chỉ tiêu 70% phụ nữ mang thai
được tầm sốt ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất
Việc các bà mẹ tương lai có đầy đủ kiến thức để dự phòng DTBS sẽ là
tiền đề để sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh, thơng minh, góp phần thực hiện tốt
chỉ tiêu trên và đóng góp vào nguồn nhân lực có chất lượng trong cơng cuộc
phát triển bền vững đất nước.
Nhằm góp phần vào cơng tác truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát kiến thức của phụ nữ độ tuổi
15-49 về dự phòng dị tật bẩm sinh đến khám tại Trung tâm y tế Thị xã Hoài
Nhơn năm 2020” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát kiến thức về dự phòng dị tật bẩm sinh của phụ nữ độ tuổi sinh sản
2 .Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức dự phòng dị tật bẩm
sinh phụ nữ độ tuổi sinh sản


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. DỊ TẬT BẨM SINH
1.1.Tình hình dị tật bẩm sinh trên thế giới và ở Việt Nam
Nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) với số liệu từ 25 trung tâm
thống kê DTBS của 16 nước qua 4.228.718 lần sinh cho thấy tỉ lệ dị tật bẩm sinh
(DTBS) ở trẻ sơ sinh là 1,73%. Các báo cáo của WHO cũng chỉ ra, mỗi năm có
ít nhất 3,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do DTBS và khoảng 3,2 triệu những
người sống sót với những tàn tật do DTBS gây ra.
Tỷ lệ DTBS có sự khác biệt giữa các quốc gia. Theo Trung tâm kiểm sốt
và phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), ở Mỹ, tỷ lệ DTBS vào khoảng 3%. Tỷ
lệ này ở Ấn Độ là 2,5 % và 1,3% ở Trung Quốc.
Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng tại khoa Sản
Bệnh viện Bạch Mai từ 1999-2003, tỷ lệ DTBS là 1,31%. Nghiên cứu Nguyễn
Đức Vy tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 01/01/2001 đến
31/12/2003 trong số 33.816 trường hợp mang thai có 933 trường hợp có DTBS
chiếm tỷ lệ 2,7%. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hồn về tình hình DTBS tại
khoa phụ sản BVTW Huế từ 4/2012-4/2014 là 1,8%. Tuy nhiên, theo báo cáo
toàn cầu về DTBS của March of Dimes Foundation vào năm 2006 tình hình dị
tật bẩm sinh trên thế giới và ở Việt Nam thì tỷ lệ DTBS nước ta còn cao hơn
nhiều, khoảng 55/1000 trường hợp trẻ sinh sống.
1.2. Định nghĩa dị tật bẩm sinh

- Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), dị tật bẩm sinh (DTBS) hay dị
dạng bẩm sinh, bất thường bẩm sinh có thể được định nghĩa là bất thường cấu
trúc hoặc chức năng, bao gồm rối loạn chuyển hóa, có mặt tại thời điểm sinh
- Các nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh ở người:
Nguyên nhân gây DTBS được nhiều tác giả chia thành 3 nhóm bao gồm:
(1) nhóm nguyên nhân do yếu tố di truyền, (2) nhóm nguyên nhân do yếu tố mơi
trường, (3) nhóm ngun nhân do di truyền đa yếu tố. Ngồi ra cịn một phần
lớn các trường hợp DTBS chưa biết rõ nguyên nhân.
1.2.1. Các dị tật bẩm sinh có nguyên nhân là yếu tố di truyền
- DTBS do yếu tố di truyền được chia thành hai loại, đó là các DTBS do
đột biến NST và các DTBS do đột biến đơn gen.
a. Các dị tật bẩm sinh do đột biến NST:
Trong nhóm này, bất thường lệch bội NST số 21 (trisomy 21) hay còn gọi
là hội chứng Down là phổ biến nhất. Ngồi ra, cịn có một số DTBS thường gặp
khác như hội chứng Patau, Edwards, Turner, Klinefelter...
b. Các dị tật bẩm sinh do đột biến đơn gen:
Bệnh đơn gen có 3 kiểu cơ chế di truyền, đó là di truyền trội NST
thường, di truyền lặn NST thường và di truyền liên kết giới tính.


1.2.2. Các dị tật bẩm sinh do nguyên nhân môi trường
a. Tuổi mẹ:
Những phụ nữ lớn tuổi (≥ 35 tuổi) có nguy cơ sinh con mắc DTBS, đặc
biệt là bất thường NST cao hơn, thường gặp trong hội chứng Down.
b. Nghèo đói:
Theo nhận định của tổ chức Y tế thế giới (WHO), tình hình kinh tế xã hội
yếu kém có liên quan đến việc tăng tỷ lệ DTBS. Những bà mẹ ở các quốc gia
này có nhiều khả năng bị suy dinh dưỡng trước và trong khi mang thai, có nguy
cơ cao với tiếp xúc mơi trường có hại cho thai nhi như thuốc lá, rượu... Bên cạnh
đó, hệ thống y tế còn nhiều hạn chế trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh

sản, kế hoạch hóa gia đình hoặc ngăn ngừa hội chứng giang mai bẩm sinh,
rubella bẩm sinh...dẫn đến tỷ lệ DTBS luôn ở mức cao.
c. Chế độ dinh dưỡng:
Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng trong thời kỳ thai nghén có thể ảnh hưởng
đến tần suất sinh con có DTBS. Thiếu các chất P, Mg và các yếu tố vi lượng
khác có thể dẫn đến biến dạng bộ xương, gây ra còi xương bẩm sinh.
Một chế độ ăn thiếu iod khi mang thai cũng có thể sinh con mắc DTBS.
UNICEF cho rằng thiếu iod gây ra tổn thương não và khuyết tật trí tuệ. Tuy
nhiên, đây là cũng nguyên nhân hàng đầu gây chậm phát triển tâm thần mà có
thể phịng ngừa nhất, Rối loạn thiếu iod (Iodine Deficiency Disorder) gây sẩy
thai tự nhiên, tử vong chu sinh, chậm phát triển trí tuệ, khuyết tật thính giác …
Rối loạn thiếu iod nặng có thể dẫn đến đần độn (cretinism).
Acid folic là một vitamine (vitamine B9) cần thiết cho việc sinh tổng hợp
và methyl hóa của ADN và ARN. Điều này rất quan trọng đối với sự phân chia
tế bào, đặc biệt là tại thời điểm phân chia tế bào nhanh như trong phôi thai. Acid
folic rất cần thiết trong sự phát triển của não bộ và tủy sống trong 4 tuần đầu tiên
của thai kỳ. Các báo cáo chỉ ra rằng 95% trẻ bị dị tật ống thần kinh xảy ra ở
những bà mẹ khơng có tiền sử gia đình có người bị bệnh này. Nhiều bằng chứng
khoa học cho thấy có mối liên hệ giữa những DTBS với sự thiếu hụt folate và
việc sử dụng acid folic trước thời điểm thụ thai giúp ngăn ngừa dị tật ống thần
kinh từ 50% đến 70%
d. Tác nhân vật lý, hóa học
Các tác nhân hóa học như thuốc trừ sâu, hóa chất bảo vệ thực vật, kim
loại nặng như thủy ngân, chì... có thể gây DTBS như dị tật mắt, dị tật chi, dị tật
mặt và miệng... Riêng dioxin có thể gây nên DTBS cao hơn tác nhân khác
khoảng 2 lần. Tác nhân vật lý như các chất phóng xạ có thể gây tác động đến
q trình phơi phát sinh tạo phôi bào (embryogenesis), tia rơnghen, tia gamma,
tia tử ngoại cũng có thể gây nên rối loạn sự phát triển hình thái các cơ quan của
phơi thai.
e. Tác nhân vi sinh:

Mẹ nhiễm virus trong thời kỳ thai nghén như cytomegalovirus, herpes


-zoster virus, thủy đậu, cúm... đặc biệt là rubella có thể sinh con có DTBS như dị
tật hệ thần kinh, hệ tim mạch, vơi hóa trong não, tật đầu nhỏ, chậm phát triển trí
tuệ...
Một số vi khuẩn như toxoplasma, chlammydia trachomatis, giang mai...
cũng có thể gây DTBS như chết thai, khe hở mơi, vơi hóa trong não.
g. Uống rượu trong khi mang thai:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi phụ nữ có thai uống rượu,
rượu sẽ vào dịng máu và ảnh hưởng tới sự phát triển thai nhi qua bánh
rau. Vì thai nhi chuyển hóa rượu chậm hơn người lớn, nên nồng độ rượu
trong máu thai nhi cao hơn nồng hơn nồng độ rượu trong cơ thể người mẹ.
Sự có mặt của rượu có thể làm giảm dinh dưỡng tối ưu đối với sự phát
triển mô và nội tạng thai nhi và có thể gây tổn thương tế bào não.
Hội chứng thai nhi nghiện rượu (Fetal Alcohol Syndrome: FAS) là hội
chứng gồm những DTBS của trẻ có mẹ uống rượu trong thời gian mang thai. Hội
chứng này bao gồm chậm tăng trưởng, dị tật tim, rối loạn về thể chất, tâm thần và
hành vi mà có thể bao gồm chỉ số IQ thấp hoặc chậm phát triển tâm thần. Rượu
có thể ảnh hưởng tới não của thai nhi tại bất cứ thời điểm nào khi mang thai. Do
đó khơng có liều lượng rượu an tồn, khơng có thời gian uống rượu an tồn và
loại rượu thích hợp để uống trong thời kỳ mang thai.
h. Một số tác nhân khác
Một số tác nhân khác như mẹ béo phì, bị đái đường phụ thuộc
insulin, sử dụng chất kích thích như cocain, hút thuốc lá,... sử dụng một
số thuốc an thần (Thalidomide...), thuốc chống động kinh... cũng là yếu
tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ sinh con mắc DTBS.
1.2.3. Dị tật bẩm sinh do di truyền đa yếu tố
DTBS có nguyên nhân di truyền đa yếu tố xảy ra do tương tác phức
tạp giữa yếu tố di truyền và các yếu tố mơi trường, đến nay cơ chế của nó

vẫn chưa được hiểu rõ. Khuyết tật ống thần kinh, hở môi, hở hàm ếch, vẹo
chân, tim bẩm sinh...là các DTBS thuộc nhóm nguyên nhân này.
2. MỘT SỐ DỊ TẬT BẨM SINH THƯỜNG GẶP
2.1.Thể tam nhiễm 21: Hội chứng Down
Hội chứng Down được John Langdon Down (1828-1896) mô tả lần đầu
tiên vào năm 1866. Đây là trường hợp bất thường nhiễm sắc thể được gặp phổ
biến nhất trong quần thể, với tần suất khoảng từ 1/800 đến 1/700. Tỷ lệ bệnh
theo giới là 3 nam/2 nữ.
Hội chứng này có thể xảy ra với bất kỳ ai nhưng nguy cơ sẽ cao hơn ở
những trẻ sinh ra từ người mẹ ngoài 35 tuổi. Những nghiên cứu cho thấy tuổi mẹ
càng cao thì tỷ lệ trẻ sinh ra mắc hội chứng Down càng nhiều (tuổi mẹ dưới 30 thì
tỷ lệ sinh con mắc hội chứng này là 1/2000, tuổi mẹ từ 35-39 thì tỷ lệ là 1/50).
2.2. Thể tam nhiễm 18: Hội chứng Edward


Thể tam nhiễm 18 hay trisomy 18 được John Hilton Edwards và cộng sự
mô tả lần đầu tiên vào năm 1960, do đó cịn được gọi là hội chứng Edwards.
Đây là trường hợp phổ biến đứng hàng thứ hai, sau hội chứng Down trong số
các trường hợp thể tam nhiễm sắc thể thường. Tần suất của hội chứng này là
1/8000-1/6000. Tuổi người mẹ cao gặp trong 96% trường hợp thai nhi bị hội
chứng Edwards.
Trẻ mắc hội chứng này thường có trọng lượng sơ sinh thấp. Khn mặt
điển hình với tai nhỏ, vành tai vểnh ra ngoài, miệng nhỏ, há ra khó khăn,
xương ức ngắn. Bàn tay điển hình với ngón trỏ đè lên ngón giữa. Hầu hết các
trẻ này đều mắc các dị tật bảm sinh phổ biến như: tim bẩm sinh (thường là
khuyết tật vách ngăn tâm thất), thoát vị rốn, thốt vị hồnh…
2.3. Thể tam nhiễm 13: Hội chứng Patau
Năm 1960, Patau và cộng sự phát hiện nguyên nhân gây ra hội chứng này
là do có 3 nhiễm sắc thể 13 nên hội chứng tam nhiễm sắc thể 13 hay trisomy 13
còn được gọi là hội chứng Patau. Tần suất bắt gặp của hội chứng này là

1/12000-1/10000 số trẻ được sinh ra.
Trẻ mắc hội chứng này thường có khn mặt điển hình với tật khe hở mơi
hàm, thừa ngón sáu trục. Trên 95% trường hợp mang thai thể tam nhiễm 13 bị
sẩy ngẫu nhiên trong thai kỳ, 90% trẻ này này chết trong năm đầu sau sinh. Trẻ
bị tật này nếu sống tuổi thiếu nhi thường bị chậm phát triển nặng.
2.4. Dị tật ống thần kinh
Ống thần kinh là một cấu trúc tồn tại trong thời kỳ phôi thai và sẽ phát
triển thành não và cột sống.
Có 3 dị tật thường gặp trong dị tật ống thần kinh:
- Khe hở cột sống
- Thai vơ sọ
- Thốt vị não, màng não
3. MỘT SỐ NHIỄM TRÙNG TRONG THAI KỲ CÓ THỂ GÂY DỊ
TẬT BẨM SINH CHO TRẺ
3.1. Rubella
Rubella đặc biệt rất nguy hiểm cho các phụ nữ đang mang thai vì có thể
gây chết thai, sinh non, gây các khuyết tật bẩm sinh nghiêm trọng cho thai nhi.
Phụ nữ khi đang mang thai nếu bị nhiễm Rubella, virus có thể đi qua nhau
thai để lây nhiễm cho thai nhi. Trong cơ thể thai nhi virus Rubella có thể làm
đình chỉ sự phát triển của các tế bào hoặc phá hủy tế bào của thai nhi gây ra hội
chứng Rubella bẩm sinh.
Trẻ sơ sinh nếu mắc hội chứng Rubella bẩm sinh có thể bị các dị tật bẩm
sinh khá nặng nề liên quan đến các cơ quan sau:
- Mắt: đục thủy tinh thể, tật nhãn cầu nhỏ, tăng nhãn áp bẩm sinh, bệnh
võng mạc sắc tố.


- Tim: còn ống động mạch, hẹp động mạch phổi.
- Thần kinh: Rối loạn nhân cách, chậm phát triển tâm thần, viêm não
màng não, tật đầu nhỏ.

- Thính giác: điếc thần kinh cảm giác.
Tuy nhiên nguy cơ xảy ra các khuyết tật trong hội chứng Rubella bẩm
sinh phụ thuộc rất nhiều vào tuổi thai ở thời điểm sản phụ bị nhiễm Rubella.
3.2. Giang mai
Trẻ bị giang mai bẩm sinh khi nhiễm giang mai do mẹ truyền qua trong
thời kỳ thai nghén. Vi khuẩn giang mai có thể qua nhau thai bất kỳ thời điểm
nào trong thai kỳ nhưng thường biểu hiện vào tháng thứ tư của thai kỳ trở đi.
Biểu hiện lâm sàng có thể sớm (trong năm đầu tiên) hay muộn và trẻ sơ sinh có
thể chưa có triệu chứng gì khác lạ.
Trẻ bị giang mai bẩm sinh sẽ dị tật ở nhiều cơ quan, chậm phát triển trí
tuệ. Hiện nay, tuy đã có thuốc điều trị nhưng do thường được phát hiện muộn
nên vẫn có nhiều trường hợp để lại di chứng cho trẻ cũng như mẹ bị nhiễm
giang mai.
3.3. Liên cầu nhóm B
Trẻ sinh ra từ mẹ có nhiễm trùng âm đạo hay đường tiểu do liên cầu nhóm
B trong khi mang thai có thể bị bệnh nhiễm liên cầu nhóm B sớm (từ khi sinh ra
đến ngày thứ 6) hay muộn (từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 90 sau sinh). Với các bệnh
cảnh có thể gây tử vong hay di chứng nặng nề cho trẻ về sau như nhiễm trùng
huyết, viêm phổi, viêm màng não. Phụ nữ có thai nhiễm liên cầu nhóm B có thể
truyền bệnh cho con khi sinh hay đang còn trong tử cung qua nhiễm trùng ối
3.4. Herpes-Zoster Virus (Thủy đậu-Zôna)
Nếu sản phụ bị nhiễm Herpes-Zoster Virus, có thể viêm phổi nặng (tử
vong 20%), nguy cơ gây khuyết tật bẩm sinh cho thai nhi (gọi là hội chứng thủy
đậu bẩm sinh) như teo các chi, bất thường về phát triển hệ thần kinh, tổn thương
mắt, da gây tàn phế suốt đời.
3.5. Cytomegalovirus (CMV)
Những biểu hiện thường gặp trong trường hợp thai bị nhiễm CMV bẩm
sinh gồm: tật đầu nhỏ, não úng thủy (dãn não thất), thai chậm phát triển trong tử
cung, canxi hóa trong hộp sọ, canxi hóa trong bụng, gan to, phù thai, thiểu ối
hoặc đa ối v.v…

3.6. Chlamydia trachomatis
Thai phụ nhiễm C. trachomatis có thể gây thai ngồi tử cung, sinh non, trẻ
thiếu cân. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, C. trachomatis gây viêm phổi (có thể tử
vong), viêm kết mạc sau sinh, có thể dẫn đến mù, toét mắt.
Nếu mẹ bị nhiễm C. trachomatisđường niệu dục khi mang thai, 60- 70%
trẻ sinh ra theo đường âm đạo có nhiễm vi khuẩn này trong mũi hầu. Trong số
đó, viêm kết mạc chiếm 20% -50%, viêm phổi từ 5% đến 30%.
C.trachomatis lây từ mẹ qua thai nhi xảy ra trong thời kỳ chu sinh:


- Trẻ trực tiếp nhiễm Chlamydia từ dịch âm đạo của mẹ vào đường hô hấp
và kết mạc mắt khi sinh thường.
- Vỡ ối sớm: vi khuẩn lây ngược dòng lên cho thai nhi. Vì thế, trẻ vẫn
nhiễm dù được mổ lấy thai.
- Qua nhau thai: Rất hiếm gặp. Nhưng đã có báo cáo trẻ được mổ lấy thai
và khơng bị vỡ ối sớm mà vẫn bị nhiễm Chlamydia từ mẹ.
4. Dị TẬT BẨM SINH –DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRị
4.1. Dự phòng
Hầu hết DTBS chưa xác định được nguyên nhân cụ thể tuy nhiên một số
DTBS hồn tồn có thể được phòng ngừa.
4.1.1.Chế độ dinh dưỡng
Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên uống acid folic hằng ngày. Loại
vitamine này sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ trẻ sinh ra bị dị tật hệ thần kinh trung
ương (sọ não và tủy sống), vốn phát triển từ rất sớm, uống trong tháng đầu tiên của
thai kỳ, thời điểm mà đôi khi phụ nữ có thể khơng biết là mình đang mang thai.
Chế độ ăn uống giàu folate và việc bổ sung acid folic trong độ tuổi sinh
sản dưới dạng đơn thuần hay kết hợp với nhiều loại vitamin có thể làm giảm
nguy cơ sinh con có dị tật ống thần kinh. Các thực phẩm chứa nhiều acid folic
gồm có: bơng cải xanh, đu đủ, cà chua, bơ, măng tây, chuối, đậu đen, đậu phộng,
hạt hướng dương...

Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo bổ sung 400mg acid folic mỗi
ngày ở tuổi dậy thì và ít nhất 3 tháng trước khi thụ thai và tiếp tục cho đến 12
tuần đầu của thai kỳ là một trong những biện pháp làm giảm tỷ lệ dị tật ống thần
kinh ở trẻ.
4.1.2. Kiêng rượu
Trong thai kỳ, não, tim và các mạch máu của thai nhi bắt đầu phát triển ở
những tuần thai đầu tiên, do đó phụ nữ nên ngừng uống rượu hồn tồn nếu dự
định có con, ngay sau khi có thai hoặc ngay cả khi nghĩ mình đang mang thai
Theo CDC Hoa Kỳ, khơng có liều lượng rượu an tồn, khơng có thời gian
uống rượu an tồn và loại rượu thích hợp để uống trong thời kỳ này
4.1.3. Phòng tránh nhiễm trùng trong thời kỳ thai nghén
Một số nhiễm trùng xảy ra khi người mẹ mang thai có thể gây ra những
DTBS nghiêm trọng, để lại hậu quả nặng nề cho trẻ như Herpes- zoster vius
(thủy đậu), giang mai, liên cầu nhómB, Toxoplasma, Cytomegalovurus,
Chlamydia trachomatis… và đặc biệt là Rubella. Cho nên việc khám sức khỏe
trước và trong khi mang thai là vô cùng cần thiết, để điều trị sớm các nhiễm
khuẩn đường sinh sản
- Rubella:


Tiêm ngừa Rubella là cách dự phòng tốt nhất cho hội chứng nhiễm
Rubella bẩm sinh. Do vậy, tất cả phụ nữ nên được chủng ngừa vaccine phòng
Rubella trước khi bước vào tuổi mang thai.
- Herpes - zoster virus:
Để phòng hội chứng thủy đậu bẩm sinh cho thai nhi, phụ nữ có thai nên
tránh tiếp xúc trực tiếp và thân mật với người bị thủy đậu ít nhất cho đến khi các
ban bọng nước khô và bong vảy. Điều trị sớm khi sản phụ có biểu hiện bệnh
thủy đậu.
Đặc biệt đối với phụ nữ chuẩn bị có thai mà chưa có miễn dịch chống
herpes-zoster virus nên tiêm ngừa vaccine để phòng nhiễm virus này.

- Toxoplasma:
Phòng sơ nhiễm cho sản phụ hay phụ nữ đang ở tuổi sinh đẻ chuẩn bị có
thai bằng cách tránh nguồn lây nhiễm và thay đổi hành vi có nguy cơ lây nhiễm.
Cụ thể gồm những biện pháp sau cho sản phụ:
. Tránh uống nước không đun sôi hay không được lọc kỹ.
. Rửa tay thật sạch và đúng quy cách sau khi lao động có chạm tay đến
đất, phân mèo...
. Rửa thật sạch vỏ trái cây và rau sống dưới vòi nước trước khi ăn.
. Thịt sống và chưa nấu kỹ (thịt tái) là nguồn lây quan trọng. Do đó phải
nấu chín thịt và các dụng cụ chuẩn bị thức ăn liên quan đến thịt sống như dao,
thớt, nồi, kệ có chứa thịt sống đều phải rửa kỹ thật sạch sau khi chế biến thịt
sống. Tránh tiếp xúc trực tiếp niêm mạc với thịt sống khi chế biến thịt sống.
Tránh nếm các món này khi đang nấu chưa chín.
. Sị hến cũng có bằng chứng chứa Toxoplasma
. Hiện nay vẫn chưa có vaccine phịng nhiễm Toxoplasma
- Giang mai, Chlamydia
- Giang mai, Chlamydia là bệnh lây chủ yếu qua đường tình dục, do đó để
tránh nhiễm Giang mai, Chlamydia nên có lối sống lành mạnh, tình dục an tồn
(có bao cao su). Phụ nữ nên khám phụ khoa định kỳ để tầm soát các bệnh lây
qua đường tình dục nếu nằm trong nhóm nguy cơ cao (nhiều bạn tình, trẻ, quan
hệ khơng dùng bao cao su, có triệu chứng viêm đường niệu dục…).
Phụ nữ khi có thai phải khám thai định kỳ và đề nghị được xét nghiệm
tầm sốt nhiễm Giang mai, Chlamydia để phịng lây truyền từ mẹ sang con.
Hiện nay vẫn chưa có vaccine phịng nhiễm Giang mai, Chlamydia.
- Tiêm chủng một số vaccine trước khi mang thai
- Việc tiêm chủng 1 số vaccine như Rubella, thủy đậu, cúm… trước khi
mang thai cũng giúp làm giảm nguy cơ sinh con mắc DTBS. Một số vaccine
dưới đây được đề xuất để chủng ngừa vào giai đoạn trước khi mang thai
. Vaccine phòng bệnh sởi, quai bị, rubella (MMR)
. Vaccine phòng bệnh thủy đậu

. Vaccine phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván (Tdap)
. Vaccine phòng bệnh cúm


. Vaccine phòng Human Papiloma Virus
. Vaccine phòng bệnh viêm gan B
- Kế hoạch hóa gia đình:
Đẩy mạnh cơng tác kế hoạch hóa gia đình, giáo dục hỗ trợ sức khỏe sinh
sản cho các cặp vợ chồng xác định thời gian và độ tuổi họ muốn có con, số con,
khoảng cách giữa các lần sinh… giúp làm giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn,
đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái. Thực hiện tốt điều này chúng ta sẽ:
- Giảm tỷ lệ mang thai khi mẹ lớn tuổi, làm giảm số lượng trẻ em sinh ra
mắc hội chứng Down.
- Tránh tiếp xúc với các chất độc hại. Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ,
cân bằng, lành mạnh cho phụ nữ độ tuổi sinh sản.
- Kiểm soát tốt nhiễm khuẩn cho các bà mẹ mang thai, cụ thể: ngăn ngừa
và điều trị bệnh giang mai, chlamydia, chủng ngừa vaccine như rubella, thủy
đậu, cúm…
- Kiểm sốt tốt tình trạng sức khỏe của các bà mẹ mắc bệnh mãn tính liên
quan đến tăng nguy cơ sinh con có DTBS như đái tháo đường phụ thuộc insulin,
động kinh…
4.2. Sàng lọc phát hiện để can thiệp và điều trị sớm một số dị tật bẩm
sinh
-Trên thực tế, có nhiều DTBS khơng thể phòng tránh được, điều này đặc
biệt đúng với các DTBS có nguyên nhân do yếu tố di truyền. Tuy nhiên, các
phương pháp sàng lọc phát hiện sớm để can thiệp và điều trị có thể được thực
hiện để hạn chế các biến chứng của DTBS, cải thiện chất lượng cuộc sống tốt
hơn cho trẻ và gia đình, đồng thời làm giảm tỷ lệ trẻ tử vong do DTBS.
- Siêu âm và sàng lọc huyết thanh mẹ có thể được sử dụng để phát hiện
các bất thường của thai nhi nghiêm trọng, bao gồm cả các dị tật ống thần kinh và

rối loạn nhiễm sắc thể (hội chứng Down, hội chứng Patau, hội chứng Edwards).
Ngoài ra, sau khi sinh, trẻ sơ sinh có thể được sàng lọc các bệnh di truyền, bệnh
về máu như Thalassemia, rối loạn chuyển hóa như thiếu men G6PD, suy giáp
bẩm sinh, tăng sản thượng thận bẩm sinh. Nhiều DTBS có thể được điều trị bằng
phẫu thuật nhi khoa như tật tim bẩm sinh, khe hở mơi-vịm miệng... hay có thể
điều trị sớm các trẻ bị suy giáp bẩm sinh, rối loạn hồng cầu hình liềm,
thalassemia…
Chẩn đốn trước sinh và sơ sinh là việc sử dụng các biện pháp thăm dò
đặc hiệu được tiến hành trong thời gian mang thai và thực hiện trên trẻ ngay
trong những ngày đầu sau khi sinh để chẩn đoán xác định những trường hợp
nghi ngờ mắc bệnh thông qua việc sàng lọc.
Chương trình sàng lọc tại Việt Nam: Chương trình sàng lọc trước sinh và
sơ sinh được thực hiện muộn hơn so với các nước trong khu vực và thế giới. Các
kỹ thuật sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã được thực hiện tại một số bệnh
viện lớn như
- Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (1999) bằng siêu âm, xét nghiệm sinh hóa,
di truyền.


- Bệnh viện Phụ sản Trung ương bắt đầu thực hiện các chẩn đoán DTBS
từ 2002,
- Một số bệnh viện khác như Hùng Vương, bệnh viện Trung Ương Huế…
cũng cung cấp dịch vụ này.
- Sàng lọc sơ sinh được xem như khởi đầu từ 1998 khi bệnh viện Nhi
Trung Ương tham gia dự án RAS/6/032 do cơ quan Nguyên tử Năng lượng
Quốc tế (IAEA) tài trợ.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1.Đối tượng và cỡ mẫu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ độ tuổi 15-49 đến tại khám thai tại
khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn
Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát được 200 mẫu.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, lấy
mẫu thuận tiện.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ độ tuổi từ 15-49 đến khám tại
Trung tâm, có đầy đủ các thơng tin theo u cầu và đồng ý tham gia phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ độ tuổi < 15 tuổi và > 49 tuổi.
Phụ nữ khơng có đầy đủ các thơng tin cá nhân.
Khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
Kỹ thuật thu thập số liệu
Những phụ nữ từ độ tuổi 15-49 đến khám tại Trung tâm, ngẫu nhiên được
hỏi ý kiến, thông báo về mục đích nghiên cứu, sau đó họ được phỏng vấn theo
các câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Thông tin nhân khẩu học: họ tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, trình độ học
vấn, para.
Các câu hỏi đánh giá kiến thức chung về dị tật bẩm sinh, kiến thức về các
yếu tố nguy cơ có thể gây dị tật bẩm sinh, dự phòng dị tật bẩm sinh, sàng lọc


phát hiện để can thiệp và điều trị sớm được trả lời dạng “Có”, “khơng” hoặc
“khơng biết”.
Kênh truyền thơng về dị tật bẩm sinh

2.2. Nội dung nghiên cứu
Một số yếu tố liên quan của phụ nữ độ tuổi sinh sản tham gia nghiên cứu
- Độ tuổi: nhóm tuổi 15-24, nhóm tuổi 25-34, nhóm tuổi 35-49.
- Nghề nghiệp: Cán bộ; học sinh-sinh viên; bn bán-nội trợ; cơng nhân
nơng dân-nghề khác
- Trình độ văn hóa: mù chữ-cấp 1; cấp 2-cấp 3; trung cấp-cao đẳng
chuyên nghiệp; ≥ đại học.
- Para
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về dự phòng dị tật bẩm sinh
của phụ nữ độ tuổi từ 15-49
- Những phụ nữ tham gia trong nghiên cứu được hỏi ý kiến và phỏng vấn
theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
- Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn là các câu hỏi kiến thức về dị tật bẩm sinh,
trả lời theo dạng: có/khơng/khơng biết. Các câu hỏi có nội dung chủ yếu
- Hầu hết dị tật bẩm sinh có thể được phịng ngừa khơng?
- Hầu hết dị tật bẩm sinh có thể được sàng lọc phát hiện và điều trị sớm không?
- Hiểu biết về các yếu tố làm tăng nguy cơ sinh con có dị tật bẩm sinh như:
+ Tuổi mẹ cao (≥35 tuổi)
+ Mẹ bị đái đường, béo phì
+ Yếu tố di truyền
+ Mẹ uống rượu trong thời gian mang thai
+ Hút thuốc
+ Dùng 1 số thuốc không được bác sĩ kê đơn
+ Nhiễm khẩn, virus trong thai kỳ
- Hiểu biết về các yếu tố dự phòng làm giảm nguy cơ sinh con có dị tật
bẩm sinh như:
+ Sử dụng muối có iod trong khi mang thai
+ Bổ sung acid folic (vitamin B9) trước khi mang thai ít nhất 3 tháng
+ Chích ngừa 1 số vaccine (Rubella, thủy đậu, cúm…) trước khi có thai
+ Khám thai định kỳ

- Các kênh thông tin kiến thức về dị tật bẩm sinh mà phụ nữ nhận được.


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số yếu tố liên quan đến phụ nữ độ tuổi 15-49 tham gia nghiên cứu
Tuổi
Bảng 3.1. Phân bố tuổi
Nhóm tuổi

n

Tỷ lệ %

15-24

38

19

25-34

128

64

35-49

34


17

Tổng

200

100

Nhận xét:
Trong nhóm phụ nữ tham gia nghiên cứu, phụ nữ từ 25-34 tuổi chiếm tỷ lệ
cao nhất 64%, phụ nữ từ 35-49 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 17%.

Trình độ văn hóa
Bảng 3.2.Trình độ văn hóa của nhóm tham gia nghiên cứu
Trình độ văn hóa

n

Tỷ lệ %

Mù chữ - cấp 1

10

5

Cấp 2- cấp 3

110


55


Cao đẳng, TH chuyên
nghiệp
≥ Đại học
Tổng

58

29

22

11

200

100

Nhận xét:
Trong nghiên cứu này, nhóm phụ nữ có trình độ cấp 2 cấp 3 chiếm tỷ lệ
cao nhất 55%, tiếp theo là nhóm phụ nữ có trình độ cao đẳng, trung học
chun nghiệp 29%, thấp nhất là nhóm phụ nữ mù chữ cấp 1, chỉ 10 người,
chiếm tỷ lệ 5%.

Nghề nghiệp
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của phụ nữ tham gia nghiên cứu

Nghề nghiệp


n

Tỷ lệ %

Cán bộ

30

15

Học sinh-sinh viên

0

0

Buôn bán-nội trợ

76

38

CN-ND-nghề khác

94

47

Tổng


200

100

Nhận xét:
Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy, phụ nữ có nghề nghiệp là cơng
nhân, nơng dân, nghề khác như uốn tóc, trang điểm …, chiếm tỷ lệ cao nhất
47%; tiếp theo là buôn bán nội trợ 38%; nhóm phụ nữ là cán bộ chiếm tỉ lệ 15 %


nhóm học sinh, sinh viên khơng có phụ nữ nào 0 %.

Số con hiện có
Bảng 3.4. Số con hiện có của nhóm phụ nữ tham gia nghiên cứu
Số con hiện có

n

Tỷ lệ %

0

74

37

1

86


43

2

36

18

>2

4

2

Tổng

200

100

Nhận xét:
- Số phụ nữ chưa có con là 86 người, chiếm tỷ lệ cao nhất 43%.
- Số phụ nữ có hơn 2 con là 4 người, chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%.

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ DỰ PHÒNG
DỊ TẬT BẨM SINH CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49
Kiến thức chung về dị tật bẩm sinh
Bảng 3.5. Kiến thức chung về dị tật bẩm sinh theo độ tuổi của nhóm
phụ nữ tham gia nghiên cứu

Câu hỏi

Hầu hết DTBS có thể được phịng ngừa
Có (%)

Không (%)

Không biết (%)


15-24

14 (37,00)

18 (47,4)

6 (16)

25-34

76 (59,3)

42 (32,8)

10 (7,8)

35-49

20 (58,8)


10 (29,4)

4 (11,7)

Chung

110 (55)

70 (35)

20 (10)

Một số DTBS có thể được sàng lọc phát hiện để
can thiệp và điều trị sớm

Câu hỏi

Có (%)

Khơng (%)

Không biết (%)

15-24

30 (78,9)

4 (10,5)

4 (10,5)


25-34

110 (85,9)

12 (9,3)

6 (4,6)

35-49

20 (58,8)

10 (29,4)

4 (11,7)

Chung

160 (80)

26 (13)

14 (7)

Nhận xét:
Khi được hỏi về kiến thức chung DTBS (2 câu hỏi), tỷ lệ phụ nữ trong
nhóm tuổi từ 25-34 trả lời đúng (59,3% và 85,9%) cao hơn nhóm phụ nữ độ tuổi
từ 35-49 (58,8%).
Bảng 3.6.

- Kiến thức chung về dị tật bẩm sinh theo nghề nghiệp của nhóm phụ
nữ tham gia nghiên cứu
Câu hỏi

Hầu hết DTBS có thể được phịng ngừa
Có (%)
Khơng (%)
Khơng biết

Cán bộ

20 (66,7)

8 (26,7)

(%)
2 (6,6)

HS- SV

00

00

00

BB- nội trợ

36 (47,3)


30 (39,5)

10 (13,2)

CN-NN-khác

56 (59,6)
112(56)

32 (34)

6 (6,4)

70 (35)

18 (9)

Chung
Câu hỏi

Một số DTBS có thể được sàng lọc phát hiện để can
thiệp và điều trị sớm
Có (%)

Không (%)

Không biết
(%)



Cán bộ

26 (86,7)

4 (13,3)

0 (0)

HS- SV

00

00

00

BB- nội trợ

58 (76,3)

10 (13,2)

8 (10,5)

CN-NN-khác

86 (91,5)

4 (4,3)


4 (4,3)

Chung

170 (85)

18 (9)

12 (6)

Nhận xét:
Nhóm phụ nữ là cán bộ có tỷ lệ các câu trả lời đúng về kiến thức chung
DTBS (cả 2 câu) là 66,7% và 86,7%; cao hơn so với nhóm phụ nữ bn bán-nội
trợ là 47,3% và 76,3%).
Kiến thức về các yếu tố nguy cơ có thể gây DTBS
Bảng 3.7. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ theo nhóm tuổi
Câu

15-24 (n=38)
C
K
KB

25-34 (n=128)
C
K
KB

hỏi


%

%

% (%) (%)

Mẹ ≥

30

4

4

35-49 (n=34)
C
K
KB

(%) (%) (%)

C

Chung
K
KB

(%) (%) (%)

(%)


112

12

4

32

00

2

174

16

10

35 tuổi 78,9 10.5 10.5 87,5

9,3

3,1

94,1

00

5,8


87,0

8,0

5,0

26

20

30

00

4

130

32

38

47,3 15,7 36,8 64,0 20,3 15,6 88,2 0,00 11,7 65,0

16

19,0

Mẹ đái

đường,
béo
phì
Di

18

34

truyền 89,4
Uống

34

rượu 89,5
Hút

32

6

14

82

2

2

112


6

10

5,2

5,2

87,5

4,6

7,8

2

2

112

6

10

32

5,2

5,2


87,5

4,7

7,8

6

00

120

2

00

93,7 1,5

thuốc 84,2 15,7

6
4,7

32

00

2


178

6

14

5,9

89,0

3,0

7,0

00

2

178

8

14

94,1

0,0

6,9


89,0

4,0

7,0

32

00

2

184

8

8

94,1 00

5,8

92

4

4

94,1 00,0



Dùng 1
số

34

thuốc

89,5 10,5

Nhiễm
khuẩn,
virus

4

00

128

00

00

34

00

00


132

4

00

00

100

00

00

100

00

00

98

2

00

38

00


00

112

06

10

34

00

00

184

6

10

100

00

00

78,5

4,7


5,0

100

00

00

92,0

3,0

5,0

Nhận xét:
Khi được hỏi về các yếu tố nguy cơ có thể gây DTBS:
- Tuổi mẹ ≥ 35: phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng là 94,1%; cao
hơn phụ nữ độ tuổi 15-24 là 78,% và 35-49 tuổi là 87,5%.
- Mẹ bị đái đường, béo phì: phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng
(88,2%) cao nhất còn phụ nữ độ tuổi 25-34 có tỷ lệ trả lời đúng (20,3%).
- Yếu tố di truyền: phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng (94,1%) cao
nhất còn phụ nữ độ tuổi 25-34 có tỷ lệ trả lời đúng (87,5%).
- Mẹ uống rượu khi mang thai: phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng
là 94,1%; phụ nữ độ tuổi 15-24 là 89,5% và 25-34 tuổi là 87,5%.
- Hút thuốc: phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng (94,1%) cao hơn
phụ nữ độ tuổi 25-34 (93,7%) và 15-44 tuổi (84,2%).
- Dùng một số thuốc trong khi mang thai: phụ nữ từ 25-34 tuổi có tỷ lệ trả
lời đúng (100%) cao hơn phụ nữ độ tuổi 35-49 (100%) và 15-24 tuổi (89,5%)
- Nhiễm khuẩn, virus trong thai kỳ: phụ nữ từ 15-24 tuổi và 35-49 tuổicó
tỷ lệ trả lời đúng (100%) trong khi phụ nữ độ tuổi 25-34 có tỷ lệ trả lời đúng

thấp nhất (78,5%)
Bảng 3.8. Kiến thức các yếu tố nguy cơ về DTBS theo nghề nghiệp
CB-CC (n=30)

HS-SV (n=0)

Câu

C

K

hỏi

%

%

Mẹ ≥

15

00

00

00

00


00

35 tuổi 100

00

00

00

00

00

KB

C

K

% (%) (%)

KB

BB-NT (n=76)

CN-NN (n=94)

C


C

K

(%) (%) (%)
60

8

KB

(%) (%)
8

84

79,0 10,5 10,5 89,4

K

KB

(%) (%)
8

2

8,5

2,1



Mẹ đái
đường,
24
4
béo
phì
80,0 13,3
Di
truyền

26

4

86,6 13,3

2

00

00

00

6,6

00


00

00

00

00

00

00

42

14

20

64

14

16

55,2 18,4 26,3 68,0 15,0 17,0
68

00

89,5


00

56

10

8

82

10

10,5 87,2 10,6
10

78

10

2
2,1

Uống

30

00

00


00

00

00

rượu

100

00

00

00

00

00

Hút

15

00

00

00


00

00

68

2

6

86

4

4

thuốc 100

00

00

00

00

00

89,5


2,6

7,9

91,4

4,2

4,2

Dùng 1 30
số
thuốc 100

00

00

00

00

00

72

2

2


92

2

00

00

00

00

00

00

94,7

2,6

2,6

97,8

2,1

00

Nhiễm

khuẩn,
virus

30

00

00

00

00

00

70

2

4

80

6

8

100

00


00

00

00

00

92,1

2,6

5,2

85,1

6,3

8,5

73,7 13,1 13,1 82,9 10,6

6
6,2

Nhận xét:
Khi khảo sát kiến thức các yếu tố nguy cơ về DTBS:
-Tuổi mẹ ≥ 35: tỷ lệ các câu trả lời đúng của nhóm phụ nữ là cán bộ- viên
chức (100%), công nhân-nông dân-nghề khác (89,4%); cao hơn so với phụ nữ là

buôn bán nội trợ (79%)
- Mẹ bị đái đường, béo phì: tỷ lệ các câu trả lời đúng của nhóm phụ nữ là
cán bộ (80,0%) và nhóm cơng nhân, nơng dân, nghề khác là (68%) cao hơn so
với nhóm phụ nữ buôn bán-nội trợ (52,5%).
- Yếu tố di truyền: nhóm bn bán, nội trợ và cán bộ cơng chức có tỷ lệ
các câu trả lời đúng là (89,5%) và (86,6%) cao hơn so với nhóm phụ nữ cơng
nhân, nơng dân, nghề khác là (68,0%).
- Mẹ uống rượu khi mang thai: tỷ lệ các câu trả lời đúng lần lượt là: 100%
(cán bộ); 82,9% (công nhân, nông dân, nghề khác); và 73,7% (buôn bán-nội trợ)
- Hút thuốc: tỷ lệ các câu trả lời đúng lần lượt là: 100% (cán bộ); 91,4%
(công nhân, nông dân, nghề khác); và 73,7% (buôn bán- nội trợ).


- Dùng một số thuốc trong khi mang thai: tỷ lệ các câu trả lời đúng của
nhóm phụ nữ là cán bộ (100%) và công nhân, n00ng dân, ,nghề khác(97,8%)
cao hơn so với nhóm phụ nữ bn bán-nội trợ (94,7%)
- Nhiễm khuẩn, virus trong thai kỳ: nhóm phụ nữ là cán bộ và bn bán,
nội trợ có tỷ lệ các câu trả lời đúng là 100% và 92,1%; cao hơn so với nhóm phụ
nữ cơng nhân, nơng dân, nghề khác là 85,1%.


kiến thức về dự phòng dị tật bẩm sinh
Bảng 3.9. Kiến thức về dự phịng DTBS theo nhóm tuổi
15-24 (n=38)

25-34 (n=128)

35-49 (n=34)

Chung


Câu hỏi

C
%

K
%

KB
%

C
%

K
%

KB
%

C
%

K
%

KB
%


C
%

K
%

KB
%

Sử dụng
Iod

24

8

6

86

28

14

34

00

00


144

36

20

63,1 21,0 15,7 67,1 21,9 10,9 100

00

00

72

18

10

22
8
4
138
64,7 23,5 11,7 69

18

44

9


22

Acid
folic

28

00

73,7

00

Tiêm
ngừa

32

2

84,2

5,2

Khám

28

8


thai

73,7 28,5

10

88

26,3 68,7
4

10
7,8

30
23,4

114

10

4

10,5 89,0

7,8

3,1

2


112

12

4

7,1

87,5

9,3

3,2

30

4

88,2 14,7
34

00

100 0,00

00

176


16

8

00

88

8,0

4,0

00

157

20

6

00

87,0 10.0

3,0

Nhận xét:
Khi khảo sát kiến thức về dự phòng DTBS gồm sử dụng muối iod trong khi mang
thai, khám thai định kỳ, kết quả cho thấy: phụ nữ độ tuổi từ 25-34 có tỷ lệ trả lời đúng
cao nhất và thấp nhất là phụ nữ 15-24 tuổi. Riêng vấn đề tiêm ngừa một số vaccin

trước khi mang thai, phụ nữ ở các độ tuổi có tỷ lệ trả lời đúng trên 80%), bổ sung
Acidfolic, phụ nữ độ tuổi15-24 trả lời đúng với tỉ lệ 73,7%, thấp nhất là nhóm tuổi 3549 (64,7%).
Bảng 3.10. Kiến thức về dự phòng DTBS theo nghề nghiệp
Câu
hỏi

CB-CC (n=30)

HS-SV (n=0)

BB-NT (n=76)

CN-NN (n=94)

C

K

KB

C

K

KB

C

K


KB

C

K

KB

%

%

%

%

%

%

%

%

%

%

%


%


Sử dụng
Iod
Acid
folic
Tiêm
ngừa
Khám
thai

24

00

00

00

80,0 13,3 3,00
46
12
18

00
00

00
00


00
00

60,5 28,9 10,5 68,0 23,4
46
88
12
18
18

8,5

60,5 15,7 23,7
26
4
00

00

00

00

60,5 15,7 23,7 72,3 19,1

8,5

00


00

00

68

4

4

13,3

00

00

00

89,4

5,2

5,2

00

00

00


00

64

6

6

00

00

00

00

84,2

7,7

7,7

86,6
26

4

00
4


86,6 13,3

2

46

22

8

64

82

22

10

84

10

89,3 10,6

Ở cả 3 câu hỏi về dự phòng DTBS: sử dụng Iod, tiêm ngừa vác cin và khám thai
phân bố theo nghề nghiệp cho thấy: phụ nữ là cán bộ cơng chức và nhóm cơng nhân,
nơng dân, nghề khác có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn so với nhóm nghề nghiệp cịn lại là
bn bán nội trợ, bổ sung Acidfolic nhóm nhgề cơng nhân nơng dân có tỉ lệ trả lời đúng
cao hơn 2 nhóm tuổi cịn lại.
Kênh thơng tin về dị tật bẩm sinh mà phụ nữ nhận được

Bảng 3.11. Kênh thông tin về dị tật bẩm sinh
n=200
89
88
70
82
68
75
15
00

8

2

87,2 10,6 2,12

Nhận xét:

Kênh thông tin
Truyền hình
Internet
Sách báo
Nhân viên y tế
Giáo dục
Bạn bè
tờ rơi…
Khơng có thơng tin

8


Tỷ lệ %
44,5
44,0
35,0
41
22,7
37,5
7,5
00

Nhận xét:
Theo khảo sát, kênh thông tin mà phụ nữ nhận được về DTBS nhiều
nhất là truyền hình với tỷ lệ là 44,5%; tiếp theo là internet44%; nhân viên y tế

00
00


41%; bạn bè 37,5%. Số phụ nữ có được thơng tin về DTBS qua, tờ rơi…chỉ
7,5% và khơng có phụ nữ nào khơng có thơng tin gì về DTBS.

CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
Dị tật bẩm sinh là một vấn đề toàn cầu nhưng tác động của nó lên trẻ sơ
sinh, tử vong trẻ em và người khuyết tật đặc biệt nghiêm trọng ở những nước có
thu nhập ở mức trung bình và thấp, nhưng 70% các DTBS hoặc có thể ngăn
ngừa hoặc có thể chữa khỏi nếu chăm sóc thích hợp (MOD 2006; WHO 2006).
MỘT SỐ YẾU TÔ LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI 15-49
THAM GIA TRONG NGHIÊN CỨU
Phân bố tuổi

Trong khảo sát của chúng tôi, tỷ lệ phụ nữ từ 25-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất 64% và thấp nhất là phụ nữ độ tuổi 35-49 với tỷ lệ 17%. Kết quả của chúng
tôi tương tự “Khảo sát thực trạng dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ tới phụ nữ
mang thai tại một số tỉnh” của Bộ Y Tế năm 2013 với phụ nữ độ tuổi 25-29 chiếm
số lượng cao nhất 215 (35,4%), tiếp theo là 30-34 với 174 (28,7%), thấp nhất là
20-24 với 60 (9,9%).
Trình độ văn hóa
Trong nghiên cứu này, nhóm phụ nữ có trình độ cấp 2-cấp 3 chiếm tỷ lệ cao
nhất 55%, tiếp theo là nhóm phụ nữ có trình độ cao đẳng, trung họcchuyên nghiệp
29,%; thấp nhất là nhóm phụ nữ mù chữ-cấp 1, chỉ 10 người, chiếm tỷ lệ 5%. Theo
kết quả “Khảo sát thực trạng dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ tới phụ nữ mang
thai tại một số tỉnh” của Bộ Y Tế năm 2013, phụ nữ học hết cấp 1 chiếm tỷ lệ cao
nhất 38,6% và số phụ nữ chưa hết cấp 1 là thấp nhất chiếm tỷ lệ 13,5%.
Nghề nghiệp
Khi phân bố nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu, có thể nhận thấy phụ nữ
có nghề nghiệp cơng nhân, nơng dân, nghề khác chiếm tỷ lệ cao nhất 47%; tiếp
theo là phụ nữ làm cơng việc bn bán-nội trợ chiếm tỷ lệ 38%; nhóm phụ nữ là
cán bộ cơng chức chiếm 15% và nhóm học sinh, sinh viên khơng có phụ nữ nào
trong nhóm khảo sát. Kết quả “Khảo sát thực trạng dị tật bẩm sinh và các yếu tố
nguy cơ tới phụ nữ mang thai tại một số tỉnh” của Bộ Y Tế năm 2013 thực hiện
trên các vùng nông thôn ở các tỉnh thành nên tỷ lệ phụ nữ làm nghề nông nghiệp
khá cao 67,1%. Các ngành còn lại là 32,9%.
Số con hiện có
Theo kết quả Bảng 3.4, số phụ nữ có 1con chiếm tỷ lệ cao nhất 43%. Tiếp
theo là phụ nữ chưa có con chiếm tỷ lệ 37%; phụ nữ có 2 con chiếm tỷ lệ 18,%.
Số phụ nữ có hơn 2 con chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%. Tương ứng với kết quả “


Khảo sát kiến thức của phụ nữ độ tuổi 15-49 về dự phòng dị tật bẩm sinh tại
Trung tâm CSSKSS tỉnh Thừa Thiên Huế 2015” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Túy

Hà. Phụ nữ có 2 con chiếm tỉ lệ 32,8%, phụ nữ chưa sinh con chiếm 36%, phụ
nữ có hơn 2 con chiếm tỉ lệ thấp nhât 7%.
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH Về DỰ
PHÒNG Dị TẬT BẨM SINH CỦA PHU NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49
Kiến thức chung về dị tật bẩm sinh
Trong khảo sát của chúng tơi, khi được hỏi "hầu hết DTBS có thể được
phịng ngừa được khơng" và "một số DTBS có thể được sàng lọc phát hiện để
can thiệp và điều trị sớm khơng", tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi từ 25-34 trả lời
đúng (59,3% và 85,9%) cao hơn nhóm phụ nữ độ tuổi từ 35- 49 (58,8,%) và
58,8%). Kết quả bảng 3.6 cho thấy, nhóm phụ nữ là cán bộ có tỷ lệ các câu trả
lời đúng (cả 2 câu) là 66,7% và 86,7%; cao hơn so với nhóm phụ nữ buôn bánnội trợ là 47,3% và 46,4%.
Kiến thức về các yếu tố nguy cơ có thể gây dị tật bẩm sinh Khi được
hỏi về các yếu tố nguy cơ có thể gây DTBS:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
Khi được hỏi "tuổi mẹ ≥ 35 có làm tăng nguy cơ sinh con có DTBS khơng?
thì phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng là 94,1%; cao hơn phụ nữ độ tuổi
15-24 là 78% và 25-34 tuổi là 87,5%. Chia theo nhóm nghề nghiệp, tỷ lệ các câu
trả lời đúng của phụ nữ là cán bộ (100%) cao hơn so với công nhân-nông dânnghề khác (89,4%); buôn bán nội trợ (79%).
Các nghiên cứu đã cho thấy có một sự liên quan chặt chẽ giữa tuổi mẹ và
khả năng sinh con mắc phải các bất thường số lượng nhiễm sắc thể, trong đó hay
gặp bất thường tam nhiễm sắc thể 21, 18, 13. Tuổi mẹ càng cao thì nguy cơ sinh
con bất thường số lượng nhiễm sắc thể càng tăng.
Về yếu tố nguy cơ mẹ bị đái đường, béo phì, phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ
trả lời đúng (88,2%) cao hơn phụ nữ độ tuổi 15-24 tuổi (47,3%), và 25-34
(20,3%) . Phân bố theo nghề nghiệp, tỷ lệ các câu trả lời đúng của nhóm phụ nữ
là cán bộ (80,0%) và công nhân, nông dân, nghề khác 68% cao hơn so với nhóm
phụ nữ bn bán, nội trợ (52,5%)). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xác nhận
tình trạng dinh dưỡng của mẹ khi mang thai như béo phì, đái đường… có liên
quan đến một số DTBS. Một số nghiên cứu cho thấy, khoảng 7% số trường hợp
mang thai ở phụ nữ bị tiểu đường ảnh hưởng đến việc sinh con có DTBS, Tỷ lệ

này cao hơn so với các bà mẹ không bị tiểu đường gấp 3,8 lần. Do vậy kiểm soát
đường máu trong quá trình mang thai là rất quan trọng.
Yếu tố gia đình (di truyền): phụ nữ từ 35-49 tuổi có tỷ lệ trả lời đúng
(94,1%) cao hơn phụ nữ độ tuổi 15-24 (89’4%) và 25-34 tuổi (87,5%). Kết quả
“Khảo sát thực trạng dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ tới phụ nữ khi mang
thai tại một số tỉnh” của Bộ Y tế (2013) cho thấy, yếu tố khuyết tật của người
cha có mối tương quan đáng kể tới khả năng sinh con DTBS. Tỷ lệ trẻ dị tật có
cha bị khuyết tật là 8,8% so với tỷ lệ này ở nhóm trẻ khơng dị tật là 4%. Yếu tố


×