1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao đã được phát hiện từ trước công nguyên nhưng đến năm 1882
Robert Kock tìm ra được nguyên nhân gây bệnh lao. Việc tìm ra nguyên nhân
bệnh lao là do vi khuẩn lao giúp các nhà khoa học có nhiều nghiên cứu để tìm
hiểu về bệnh lao. Hơn thế kỷ qua, y học đã đầu tư nguồn lực để thanh toán bệnh
lao tại cộng đồng nhưng chưa có thành công bền vững.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 2004, có khoảng 2,2 tỷ
người nhiễm lao, mỗi năm có 9 triệu bệnh nhân (BN) mắc bệnh lao mới và hơn
2 triệu người chết do lao. Việt Nam đứng hàng thứ 12 trong 22 nước bệnh nhân
lao cao trên toàn cầu. Hơn 80% nạn nhân của bệnh lao là những người đang ở độ
tuổi lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Bệnh lao đã làm bất ổn kinh tế
xã hội tại một số khu vực, lao/HIV, lao kháng thuốc, bùng nổ dân số và hoạt
động kém hiệu quả của hệ thống y tế, chương trình chống lao tại một số quốc
gia. Chính vì sự lây lan nhanh chóng của lao phổi AFB(+), tỷ lệ tử vong do lao
tăng làm cho bệnh lao trở thành gánh nặng thật sự đối với các nước đang phát
triển cả về mặt xã hội và kinh tế
Hàng năm, có một lượng lớn dân cư trong độ tuổi lao động chuyển từ
vùng này sang vùng khác làm ăn, trong số đó có một số người mắc bệnh điều trị
chưa khỏi, hoặc chưa điều trị, đối tượng này có nguy cơ làm tăng số người mắc
bệnh lao trong cộng đồng, nếu không có biện pháp phòng bệnh và giáo dục về y
tế tốt. Vì vậy việc đánh giá kiến thức và thái độ của những người đang điều trị
lao là cần thiết, từ đó giúp chúng ta làm tiền đề nghiên cứu sau này và giúp
những bệnh nhân lao có kiến thức tốt, thái độ và thực hành đúng trong điều trị
bệnh nhằm góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh lao đang gia tăng trong tình hình hiện
nay.
Công tác truyền thông giáo dục về bệnh lao là một vấn đề lớn cần quan
tâm.Vì nó góp phần quyết định cho việc thành công của toàn bộ chương trình
2
chống lao quốc gia, giúp định hướng cho bệnh nhân và người nhà tiếp cận được
với kiến thức về bệnh và có chế độ điều trị, dự phòng chống lây lan cho cộng
đồng. Trong đó đáng quan tâm là tình hình nhiễm lao tiềm ẩn (latent
tuberculosis IFNection, LTA), hoặc bệnh nhân nghi ngờ lao, nhóm người này
không có biểu hiện lâm sàng và không lây nhiễm nhưng có nguy cơ phát triển
thể lao hoạt động và lây nhiễm.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát
kiến thức và thái độ về bệnh lao của bệnh nhân nghi ngờ Lao tại Khoa lao
Bệnh viện trung ƣơng Huế”. Với mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu kiến thức về bệnh lao của bệnh nhân nghi ngờ lao tại Khoa lao
BVTW Huế
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỆNH LAO
Vi khuẩn lao do Robert Koch phát hiện (1882), vì vậy còn được gọi là
Bacilie de Koch (viết tắt là BK).
Mycobacterium tuberculosis (MTB),
là vi khuẩn hiếu khí. Vi khuẩn lao
thuộc họ Mycobacteriaceae, dài từ 3
– 5 m, rộng 0,3 – 0,5 m, không có
lông, hai đầu tròn, thân có hạt, chúng
đứng riêng rẽ hoặc thành đám trên
tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen,
không bị cồn và acid làm mất màu đỏ
của fucsin.
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn lao
+ Vi khuẩn lao có khả năng tồn tại lâu ở môi trường bên ngoài:
Ở điều kiện tự nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại 3 – 4 tháng. Trong phòng thí
nghiệm người ta có thể bảo quản vi khuẩn trong nhiều năm. Trong đờm của
bệnh nhân lao ở phòng tối, ẩm sau 3 tháng vi khuẩn vẫn tồn tại và giữ được độc
lực. Dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn bị chết sau 1,5 giờ. ở 420C vi khuẩn
ngừng phát triển và chết sau 10 phút ở 800C; với cồn 900 vi khuẩn tồn tại được
ba phút, trong acid phenic 5% vi khuẩn chỉ sống được một phút.
+ Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn hiếu khí:
Khi phát triển vi khuẩn cần đủ oxy, vì vậy giải thích tại sao lao phổi là thể bệnh
gặp nhiều nhất và số lượng vi khuẩn nhiều nhất trong các hang lao có phế quản
thông.
Hình 1. Vi khuẩn lao dưới kính hiển vi.
4
1.2. BỆNH LAO VÀ LÂY NHIỄM
1.2.1. Nguồn lây
Tất cả các bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây, nhưng mức độ lây rất
khác nhau. Đối với các thể lao ngoài phổi (lao màng não, màng bụng, hạch,
xương khớp ) được gọi là các thể lao “kín”, nghĩa là vi khuẩn ít khả năng
nhiễm vào môi trường bên ngoài. Lao phổi là thể bệnh dễ đưa vi khuẩn ra môi
trường bên ngoài (lượng không khí lưu thông trong một chu kỳ hô hấp trung
bình là 500ml), vì vậy lao phổi là nguồn lây quan trọng nhất. Nhưng ngay đối
với lao phổi thì mức độ lây cũng khác nhau. Những bệnh nhân lao phổi trong
đờm có nhiều vi khuẩn có thể phát hiện bằng phương pháp nhuộm soi trực tiếp
thì khả năng lây cho người khác gấp 2 đến 10 lần các bệnh nhân lao phổi phải
nuôi cấy mới phát hiện được vi khuẩn. Bệnh nhân lao phổi có vi khuẩn trong
đờm phát hiện được bằng phương pháp soi trực tiếp là nguồn lây nguy hiểm
nhất (còn gọi là nguồn lây chính). Bệnh lao ở trẻ em không phải là nguồn lây
quan trọng vì có tới 95% bệnh lao ở trẻ em không tìm thấy vi khuẩn trong các
bệnh phẩm.
1.2.2. Đƣờng xâm nhập của vi khuẩn vào cơ thể
Vi khuẩn vào cơ thể qua đường hô hấp là phổ biến nhất. Bệnh nhân lao
phổi khi ho (hoặc hắt hơi) bắn ra các hạt rất nhỏ lơ lửng trong không khí, phân
tán xung quanh người bệnh, người lành hít các hạt này khi thở có thể bị bệnh.
Ngoài ra vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể bằng đường tiêu hoá (gây lao
ruột), đường da, niêm mạc (gây lao mắt ), nhưng các con đường này ít gặp. Vi
khuẩn cũng có thể lây nhiễm sang thai nhi bằng đường máu qua tĩnh mạch rốn,
nếu mẹ bị lao cấp tính (như lao kê), hoặc qua nước ối (khi chuyển dạ), nếu mẹ bị
lao niêm mạc tử cung, âm đạo. Trong thực tế con đường truyền bệnh này lại
càng hiếm gặp. Như vậy con đường truyền bệnh quan trọng nhất với bệnh lao là
đường hô hấp.
5
1.2.3. Thời gian nguy hiểm của nguồn lây
Trong nghiên cứu sinh bệnh học bệnh lao những năm gần đây người ta
đưa ra khái niệm về “thời gian nguy hiểm” của nguồn lây. Đó là thời gian từ lúc
người bệnh có triệu chứng lâm sàng (hay gặp là kho khạc đờm) đến khi được
phát hiện và điều trị. Thời gian này càng dài có nghĩa là việc phát hiện bệnh lao
càng muộn, bệnh nhân càng được chung sống lâu với những người xung quanh
và càng lây nhiễm cho nhiều người. Khi bệnh nhân được phát hiện và chữa
thuốc lao thì các triệu chứng lâm sàng hết rất nhanh (trung bình 1 – 2 tuần),
trong đó có triệu chứng ho khạc đờm, tức là người bệnh giảm nhiễm khuẩn ra
môi trường xung quanh. Trách nhiệm của người thầy thuốc, cũng như người
bệnh (qua giáo dục truyền thông) là cần phải rút ngắn “thời gian nguy hiểm” của
nguồn lây, nghĩa là cần phát hiện sớm bệnh lao.
1.2.4. Nhiễm lao
Vi khuẩn lao xâm nhập vào đến phế nang, các tế bào bảo vệ được huy
động tới (chủ yếu là đại thực bào) để tiêu diệt chúng. Sự tương tác giữa vi khuẩn
và đại thực bào làm cho một số vi khuẩn bị chết. Nhưng một số vi khuẩn không
bị tiêu diệt, tiếp tục phát triển nhân lên trong đại thực bào. Sự thay đổi về hình
thể và chức năng của một số tế bào tại tổn thương dần dần hình thành nang lao.
Trong đa số trường hợp tổn thương có thể tự khỏi (có hiện tượng lắng đọng
calci, hình thành nốt vôi) và không có biểu hiện lâm sàng. Phản ứng da với
Tuberculin bắt đầu dương tính từ tuần thứ 3, sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ
thể, nhưng miễn dịch đầy đủ của cơ thể chống lại bệnh lao phải sau 2 – 3 tháng.
Như vậy, nhiễm lao là giai đoạn đầu tiên khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ
thể gây tổn thương đặc hiệu (thường là ở phổi). Đa số trường hợp không có biểu
hiện lâm sàng; cơ thể hình thành dị ứng và miễn dịch chống lao.
Khi chưa có đại dịch HIV/AIDS thì chỉ có khoảng 5- 10% người bị nhiễm
chuyển thành bệnh lao. Nếu nhiễm lao đồng thời với có HIV thì ít nhất 30%.
6
1.3. DẤU HIỆU NGHI NGỜ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN
BỆNH LAO
1.3.1. Dấu hiệu nghi ngờ
Một người bị nghi ngờ mắc bệnh lao khi:
- Sống ở môi trường ẩm thấp, có nhiều người mắc bệnh lao.
- Gầy sút cân, ăn uống kém, người mệt mỏi.
- Ho không rõ nguyên nhân kéo dài, điều trị bằng các loại thuốc ho, kháng
sinh không khỏi.
- Hay ra mồ hôi trộm.
1.3.2. Các phƣơng pháp phát hiện lao
Có 2 phương pháp phát hiện bệnh lao: phát hiện chủ động và phát hiện thụ
động. Chủ động hay thụ động là đối với người thầy thuốc, không phải là đối với
người bệnh.
+ Phát hiện chủ động
Người thầy thuốc, người cán bộ y tế chủ động đưa các phương tiện phát
hiện bệnh (kính hiển vi, máy chụp X-quang) tới xã, phường, thôn bản, chủ động
phát hiện lao: chụp X-quang, lấy đờm tìm trực khuẩn lao cho tất cả mọi người.
Phương pháp phát hiện chủ động (cán bộ y tế chủ động, đối tượng được
phát hiện thụ động) rất tốn kém vì phải tiến hành trên rất nhiều người để có thể
tìm ra một số rất ít người mắc bệnh như kiểu mò kim dưới đáy biển.
Ví dụ tỷ lệ mắc lao là một phần ngàn thì phải tiến hành trên một ngàn
người để có thể tìm ra một người mắc bệnh (có trực khuẩn lao trong đờm). Do
vậy khó có thể tiến hành được trên diện rộng, khó có thể làm thường xuyên.
Hiệu quả của công tác phát hiện lại không cao.
+ Phát hiện thụ động
Người bệnh nghi mình mắc lao khi có các triệu chứng hô hấp như ho, sốt
kéo dài, khạc máu, gầy sút cân v.v tự chủ động tới cơ sở y tế để khám bệnh và
làm xét nghiệm phát hiện bệnh.
7
Cơ sở y tế phát hiện bệnh cho người bệnh một cách thụ động. Số người
phải phục vụ ít hơn rất nhiều so với phương pháp phát hiện chủ động nhưng hiệu
quả rất cao vì số người đến đã được sàng lọc chỉ tiến hành trên những người thực
sự có triệu chứng. Sự tốn phí cũng ít hơn rất nhiều nên có thể tiến hành trên
những địa bàn rộng rãi thời gian có thể kéo dài.
Muốn phát hiện thụ động có hiệu quả cao công tác truyền thông, giáo dục
sức khỏe phải được làm tốt cho mọi người biết được càng nhiều, càng chỉ tiết
những dấu hiệu chính của lao phổi càng tốt với cách truyền thông gọn gàng, đơn
giản dễ nhớ.
Khi phát hiện được người lao phổi có trực khuẩn lao trong đờm, cơ sở y tế
phải tiến hành khám cho mọi người trong gia đình bệnh nhân ngoài việc phải xét
nghiệm đờm tìm trực khuẩn lao đối với bất kỳ người nào đến khám vì nghi mắc
lao hoặc có hình ảnh X-quang phổi bất thường.
1.4. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH LAO
1.4.1. Nguyên tắc điều trị
* Phối hợp các thuốc chống lao: Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng
khác nhau trên vi khuẩn lao(diệt khuẩn, kìm khuẩn), do vậy phải phối hợp ít
nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai
đoạn duy trì.
* Dùng thuốc đúng liều: Các thuốc chống lao tác dụng hợp đồng, mỗi
thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả
và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc, nếu dùng liều cao dễ gây tai biến.
* Dùng thuốc đều đặn: Các thuốc chống lao phải uống cùng một lần vào
thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa.
*Dùng thuốc đủ thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công và duy
trì: Giai đoạn tấn công kéo dài 2-3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng vi
khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các đột biến kháng thuốc.Giai
8
đoạn duy trì kéo dài 4-6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong
vùng tổn thương để tránh tái phát.
1.4.2. Nguyên tắc quản lý
+ Tất cả các bác sỹ (công và tư) tham gia điều trị người bệnh lao phải
được tập huấn theo hướng dẫn của Chương trình Chống Lao Quốc gia và báo
cáo theo đúng quy định.
+ Sử dụng phác đồ chuẩn thống nhất trong toàn quốc.
+ Điều trị sớm ngay sau khi được chẩn đoán xác định.
+ Điều trị phải được theo dõi và kiểm soát trực tiếp: Kiểm soát việc tuân
thủ điều trị của người bệnh, theo dõi kết quả xét nghiệm đờm, theo dõi diễn biến
lâm sàng, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của thuốc.
+ Thầy thuốc cần tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi
điều trị để người bệnh thực hiện tốt liệu trình theo quy định.
Chương trình chống lao Quốc gia Việt Nam đảm bảo cung cấp thuốc
chống lao miễn phí, đầy đủ và đều đặn.
1.4.3. Phòng bệnh lao
Bệnh lao là bệnh lây truyền qua đường hô hấp do hít phải không khí có
chứa vi khuẩn lao được sinh ra trong quá trình ho, khạc hắt hơi hoặc nói chuyện
với người bị lao phổi trong giai đoạn tiến triển. Do vậy phát hiện sớm và điều trị
sớm làm giảm nhanh chóng khả năng lây truyền bệnh lao(sau 2-4 tuần).
Nguy cơ nhiễm lao của người tiếp xúc tùy thuộc vào thời gian tiếp xúc,
mức độ thân mật, đậm độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí và yếu tố chủ
thể.
Nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang mắc bệnh lao khoảng 10% trong đời
nếu một người bị nhiễm vi khuẩn lao từ lúc nhỏ, tuy nhiên ở những người suy
giảm miễn dịch như đồng nhiễm HIV thì nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang
bệnh lao sẽ tăng lên rất cao, khoảng 10% /năm.
Phòng bệnh lao là áp dụng các biện pháp nhằm:
9
- Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao.
- Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao.
* Giảm nguy cơ nhiễm lao:
Kiểm soát vệ sinh môi trường:
- Giảm mật độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí bằng thông gió tốt:
+ Cửa đi và cửa sổ của nhà ở cần được mở cho thông gió tự nhiên hoặc
dùng quạt điện đúng chiều để làm loãng các hạt nhiễm khuẩn và đẩy vi khuẩn ra
ngoài, dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn lao sẽ bị tiêu diệt.
+ Bố trí nơi ăn, ở, ngủ nghỉ, làm việc hợp lý theo chiều thông gió.
- Thay đổi hành vi của người bệnh (vệ sinh hô hấp) nhằm làm giảm các hạt
nhiễm khuẩn ra môi trường:
+ Dùng khẩu trang hoặc ít nhất là khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện
với người khác, khi ho, hắt hơi.
+ Khạc đờm vào giấy hoặc ca, cốc, bỏ đúng nơi quy định, hoặc đốt, rửa
tay bằng xà phòng thường xuyên.
+ Lấy đờm xét nghiệm đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi
trường thông thoáng. Hoặc ở nơi có thông gió tốt ít có khả năng tiếp xúc với
những người khác
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân: Khẩu trang thông thường ít có
tác dụng bảo vệ nhiễm vi khuẩn lao. Nơi có nguy cơ lây nhiễm cao cần dùng
khẩu trang đạt chuẩn như loại N95 hoặc tương đương trở lên.
Giảm tiếp xúc nguồn lây.
- Cách ly: Nên có nơi chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi
AFB(+), đặc biệt lao phổi kháng đa thuốc, bệnh nhân đồng nhiễm HIV.
- Nhân viên y tế cần tuân thủ quy trình khám, chăm sóc người bệnh. Thân
thiện với bệnh nhân qua hành động cử chỉ lời nói chứ không nhất thiết phải tiếp
xúc trực tiếp.
10
* Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao.
- Tiêm vaccin BCG cho trẻ sơ sinh do Chương trình tiêm chủng mở rộng
thực hiện nhằm giúp cho cơ thể hình thành miễn dịch chống lại bệnh lao khi bị
nhiễm lao.
- Điều trị dự phòng lao bằng INH có sự hướng dẫn theo dõi của cán bộ y
tế chuyên trách lao xã, phường.
Biết được phương tiện truyền thông có hiệu quả trong cộng đồng để ngày
càng nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông.
11
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tƣợng
Gồm 40 bệnh nhân lao đang điều trị tại Khoa lao Bệnh viện Trung ương
Huế.
2.1.2 Địa điểm
- Bệnh viện Trung ương tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.3 Thời gian
Từ ngày 02 tháng 05 năm 2013 đến ngày 18 tháng 05 năm 2013
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kê nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 40 bệnh nhân lao đang điều trị tại Khoa Lao
BVTW Huế
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu
- 2/5/2013 đến 4/5/2013: phỏng vấn bệnh nhân
- 5/5/2013 đến 7/52013: xử lí số liệu
- 8/5/2013 đến 18/5/2013: viết báo cáo
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của bệnh nhân
- Phỏng vấn trực tiếp 40 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để thu thập
thông tin về kiến thức, thực hành về bệnh lao
12
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu kiến thức về bệnh lao của bệnh nhân nghi ngờ lao tại Khoa lao
BVTW Huế
1.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.
13
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua phỏng vấn, điều tra 40 bệnh nhân về khảo sát kiến thức và thái độ về
bệnh lao của bệnh nhân nghi ngờ Lao tại Khoa lao BVTW Huế chúng tôi có kết
quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhóm tuổi
n
Tỷ lệ %
< 40
10
25,0
40-59
18
45,0
≥ 60
12
30,0
Tổng
40
100,0
Tuổi TB
Nhận xét: 45,0% nhóm 40-59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
3.1.2. Phân bố theo giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới
Nhận xét: 55,0% Nam giới, 45,0% nữ giới.
55,00%
45,00%
Nam
Nữ
14
3.1.2. Phân bố theo nghê nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Kinh tế
n
Tỷ lệ %
CBVC
5
12,5
Công nhân
9
22,5
Nông dân
19
47,5
Buôn bán+ Nội trợ
4
10,0
Hưu trí
3
7,5
Tổng
40
100
Nhận xét: 47,5% đa số các đối tượng nghiên cứu làm nghề nông.
3.1.3. Phân bố theo trình độ học vấn
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn
Nhận xét: 62,5% tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu có trình độ THCS chiếm
cao nhất .
0
10
20
30
40
50
60
70
Tiểu học
THCS THPT
15
62,5
22,5
Tỷ lệ %
Trình độ học vấn
15
3.1.4. Phân bố theo điều kiện kinh tế
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo điều kiện kinh tế
Nhận xét: 62,5% đa số các bệnh nhân có kinh tế đủ sống chiếm tỷ lệ cao
nhất.
3.2.KIẾN THỨC VỀ BỆNH LAO
3.2.1. Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh lao
Biểu đồ 3.4. Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh lao
Nhận xét: Có 72,5% đối tượng nghiên cứu biết nguyên nhân lao do vi
khuẩn.
12,500%
62,500%
25,00%
Khá giả
Đủ sống
Nghèo
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Do vi khuẩn lao Do lao động quá
sức
Do di truyền
72,5
20
7,5
Tỷ lệ %
Nguyên nhân
16
3.2.2. Hiểu biết về biểu hiện của bệnh lao
Bảng 3.3. Biểu hiện của bệnh lao
Hiểu biết về triệu chứng
n
Tỷ lệ %
Ho kéo dài
31
77,5
Ho ra máu
15
37,5
Sốt về chiều
33
82,5
Đau tức ngực
26
65,0
Khó thở
23
57,5
Gầy sút cân, kém ăn
21
52,5
Nhận xét: 77,5% ho kéo dài; 37,5% ho ra máu; 82,5% sốt về chiều;
65,0% đau tức ngực; 57,5% khó thở; 52,5% gầy sút cân kém ăn
3.2.3. Hiểu biết về phát hiện bệnh lao
Bảng 3.4. Hiểu biết về phát hiện bệnh lao
Phát hiện bệnh lao
n
Tỷ lệ %
X quang, xét nghiệm đàm
37
92,5
Siêu âm
11
27,5
Xét nghiệm máu
15
37,5
Kỹ thuật khác
0
0
Nhận xét: Hiểu biết về phát hiện bệnh lao nhờ X quang, (92,5%) xét
nghiệm đàm có tỷ lệ cao nhất.
17
3.2.4. Hiểu biết về đƣờng lây truyền của bệnh lao
Bảng 3.5. Hiểu biết về đường lây truyền của bệnh lao
Đƣờng lây truyền
n
Tỷ lệ %
Tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao
29
72,5
Thông qua ăn uống
23
57,5
Qua đàm
25
62,5
Qua đường máu
9
22,5
Qua đường tình dục
5
12,5
Nhận xét: 72,5% tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao; 62,5% qua đàm
3.2.5. Hiểu biết về chữa trị khỏi bệnh lao
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết về chữa trị khỏi bệnh lao
Nhận xét: 92,5% đối tượng nghiên cứu cho biết có thể chữa trị bệnh lao
93%
08%
Có
Không
18
3.2.6. Kiến thức cách phòng tránh bệnh lao
Bảng 3.6. Kiến thức cách phòng tránh bệnh lao
Phòng bệnh lao
n
Tỷ lệ %
Tăng sức đề kháng
23
57,5
Tiêm phòng BCG
27
67,5
Không khạc nhổ bừa bãi
30
75,0
Cách ly với bệnh nhân lao phổi
25
62,5
Nhận xét: 75,0% không khạc nhổ bừa bãi; 67,5% tiêm phòng BCG
3.2.7. Hiểu biết thời gian điều trị bệnh lao
Bảng 3.7. Thời gian điều trị bệnh lao
Thời gian
n
Tỷ lệ %
< 6 tháng
7
17,5
6- 8 tháng
24
60,0
8-12 tháng
6
15,0
> 12 tháng
3
7,5
Tổng
40
100
Nhận xét: 60,0% thời gian để điều trị 6- 8 tháng
3.2.8. Hiểu biết về biến chứng bệnh lao
Bảng 3.8. Hiểu biết về biến chứng bệnh lao
Biến chứng bệnh lao
n
Tỷ lệ %
Ung thư phổi
27
67,5
Tràn khí màng phổi
25
62,5
Ho ra máu
31
77,5
Xẹp phổi
22
55,0
Nhận xét: 77,5% ho ra máu là biến chứng
19
3.2.9. Phổ biến kiến thức về bệnh lao
Bảng 3.9. Phổ biến kiến thức về bệnh lao
Phổ biến kiến thức về bệnh lao
n
Tỷ lệ %
Có
29
72,5
Không
11
27,5
Tổng
29
72,5
Nhận xét: Có 72,5% bệnh nhân cho rằng có phổ biến kiến thức về bệnh
lao
3.2.10. Hiểu biết những đối tƣợng hay mắc bệnh lao
Bảng 3.10. Hiểu biết những đối tượng hay mắc bệnh lao
Những đối tƣợng hay mắc bệnh lao
n
Tỷ lệ %
Người bệnh ung thư
31
77,5
Người bị suy giảm miễn dịch
29
72,5
Người sống những vùng ẩm thấp thiếu ánh sáng
27
67,5
Những người có kinh tế không đủ ăn
33
82,5
Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân biết những đối tượng hay mắc bệnh
lao trong đó những người có kinh tế không đủ ăn (82,5%).
3.2.11. Nguồn thông tin bệnh nhân biết bệnh lao
Bảng 3.11. Nguồn thông tin bệnh nhân biết bệnh lao
Nguồn thông tin
n
Tỷ lệ %
Truyền miệng
17
42,5
Sách báo, tranh ảnh
7
17,5
Ti vi, đài, phim ảnh
35
87,5
Chính quyền, đoàn thể
9
22,5
Những bệnh nhân và người nhà đến khám tại BV
14
35,0
Nhận xét: Tỷ lệ biết bệnh lao qua Ti vi, đài, 87,5% phim ảnh chiếm cao
nhất.
20
3.2.12. Hiểu biết thuốc lao đƣợc cấp không mất tiền
Bảng 3.12. Hiểu biết thuốc lao được cấp không mất tiền
Biết thuốc lao đƣợc cấp không mất tiền
n
Tỷ lệ %
Có
31
77,5
Không
9
22,5
Tổng
Nhận xét: Có 77,5% bệnh nhân biết thuốc lao được cấp không mất tiền.
3.3. THÁI ĐỘ VỀ BỆNH LAO
3.3.1. Phƣơng pháp làm hạn chế lây lan
Bảng 3.13. Phương pháp làm hạn chế lây lan
Phƣơng pháp làm hạn chế lây lan
n
Tỷ lệ %
Ho phải che miệng
31
82,5
Khạt nhổ đúng nơi quy định
35
87,5
Xử lý đờm, máu đúng cách
29
72,5
Đeo khẩu trang
37
92,5
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân đều hiểu biết về phương pháp làm hạn
chế lây lan trong đó: (92,5%) đeo khẩu trang, (87,5%) khạt nhổ đúng nơi quy
định; (82,5%) ho phải che miệng.
3.3.2 Yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao
Bảng 3.14. Yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao
Yếu tố, nguy cơ mắc bệnh lao
n
Tỷ lệ %
Người nhiễm HIV/AIDS
33
82,5
Suy dinh dưỡng
27
67,5
Nghiện thuốc lá
29
72,5
Người tiếp xúc với nguồn lây
31
77,5
Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân đều hiểu biết về các yếu tố, nguy cơ
mắc bệnh lao, tỷ lệ trên 60%.
21
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Qua phỏng vấn, điều tra 40 bệnh nhân về khảo sát kiến thức và thái độ về
bệnh lao của bệnh nhân nghi ngờ Lao tại Khoa lao BVTW Huế chúng tôi có kết
quả như sau
4.1. HIỂU BIẾT VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LAO
Đa số các đối tượng nghiên cứu biết đúng nguyên nhân gây bệnh lao là
do vi khuẩn chiếm 72,5%. Tuy nhiên vẫn còn 27,5% bệnh nhân cho rằng nguyên
nhân là do lao dộng quá sức (20%) và di truyền (7,5%). Hiểu biết sai lầm về
nguyên nhân của bệnh lao thường dẫn đến những hệ lụy sai lầm trầm trọng về
cách điều trị cũng như những kì thị không đáng có của cộng đồng đối với bệnh
lao làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phát hiện nguồn lây điều trị kịp thời
tránh lây lan cho cộng đồng. Kết quả chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Minh Lương (2009) cho thấy có 71,8% biết nguyên nhân bệnh lao do vi
trùng lao gây ra [6], Lâm Thuận Hiệp (2009) có kết quả bệnh nhân biết nguyên
nhân lao do vi khuẩn chiếm 87% [5].
4.2. HIỂU BIẾT VỀ TRIỆU CHỨNG
Đa số các đối tượng nghiên cứu hiểu biết về triệu chứng bệnh lao, trong
đó sốt về chiều (82,5%); ho kéo dài (77,5%); đau tức ngực (65,0%); khó thở
(57,5%); gầy sút cân kém ăn (52,5%); ho ra máu (37,5%).
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Lương (2009) cho kết quả về triệu chứng
biểu hiện nghi ngờ bệnh lao với kiến thức đúng chiếm tỉ lệ 44,9% (70/156), kế đến
là sốt nhẹ về buổi chiều (65,4%), kết quả này thấp hơn chúng tôi có lẽ do thời điểm
nghiên cứu của tác giả cách đây 3 năm (2009) so với chúng tôi là 2013 nên tỷ lệ
hiểu biết về triệu chứng thấp hơn kết quả chúng tôi là điều có thể chấp nhận
được.
22
4.3. HIỂU BIẾT VỀ CÁCH PHÁT HIỆN BỆNH LAO
Đa số các bệnh nhân biết đúng về phát hiện bệnh lao nhờ X quang, xét
nghiệm đàm có tỷ lệ (92,5%). Nhưng bên cạnh đó còn một số quan niệm sai lầm
về cách chẩn đoán bệnh lao là dựa vào siêu âm và XN máu. Trong công tác
truyền thông cần lưu ý bệnh nhân chọn các dịch vụ y tế đúng để chẩn đoán bệnh
lao nhằm tránh những sai lầm và hạn chế tốn kém về kinh phí khám chữa bệnh
cũng như chẩn đoán không đúng bệnh lao.
4.4. HIỂU BIẾT VỀ ĐƢỜNG LÂY TRUYỀN CỦA BỆNH LAO
Theo y văn bệnh lao chủ yếu lây theo đường hô hấp. Người lao phổi có
BK (+) khi ho, khạc các hạt nước bọt có chứa trực khuẩn lao văng ra ngoài
không khí, lơ lửng trong không khí, những người xung quanh hít thở có thể hít
các hạt này vào phổi. Trực khuẩn lao qua đó xâm nhập vào cơ thể. Qua bảng 3.6
cho thấy 72,5% bệnh nhân cho rằng lây truyền do tiếp xúc trực tiếp với bệnh
nhân lao; qua đàm (62,5%). Tuy nhiên còn một số bệnh nhân quan niệm rằng
bệnh lao có thể lây qua máu (22,5%); và tình dục (112,5%). Do vậy, cần tuyên
truyền cho bệnh nhân và cộng đồng hiểu rõ đường lây tryền và cách lây truyền
chủ yếu của bệnh lao để có cách phòng tránh lây lan có hiệu quả cũng như tránh
những kỳ thị và xa lánh không đáng có đối với bệnh nhân mắc bệnh lao.
Lâm Thuận Hiệp (2009) có kết quả bệnh nhân biết đường lây truyền bệnh
lao là do hô hấp chiếm 87,0%, 53% cho rằng lây qua đường ăn uống [5].
Qua biểu đồ 3.5 cho thấy đa số các đối tượng nghiên cứu cho rằng bệnh lao
có thể chữa trị được chiếm 92,5%. Tuy nhiên còn 7,5% quan niệm rằng bệnh lao
vẫn là một trong 4 bệnh khó chữa trị được ( “tứ chứng nam y”).
4.5. KIẾN THỨC CÁCH PHÒNG BỆNH LAO
Qua bảng 3.6 cho thấy các đối tượng nghiên cứu có biêt phòng bệnh lao:
Tăng sức đề kháng (57,5%); tiêm phòng BCG (67,5%); không khạc nhổ bừa bãi
(75,0%); cách ly với bệnh nhân lao phổi (62,5%). Tỷ lệ bệnh nhân hiểu đúng về
23
cách phòng bệnh hữu hiệu đối với bệnh lao chưa cao, cần có chiến lược truyền
thông giáo dục sức khỏe về phòng tránh bệnh lao, đặc biệt là không khạc nhổ
bừa bãi và tiêm phòng BCG đầy đủ cho trẻ sơ sinh.
4.6. KIẾN THỨC THỜI GIAN NHỮNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Theo y văn thời gian điều trị bệnh lao từ 6-8 tháng. Điều trị cần phải liên
tục dù rằng bệnh nhân đã cảm thấy khỏe hoàn toà. Việc ngưng điều trị khi chưa
có sự cho phép của Bác sĩ sẽ rất nguy hiểm: tạo ra vi trùng lao kháng thuốc
khiến việc điều trị tốn kém rất nhiều lần và khả năng không chữa khỏi bệnh tăng
lên rất cao. Qua bảng 3.7 cho thấy bệnh nhân biết thời gian điều trị bệnh lao 5
tháng là 37,5%; 8 tháng 32,5%.
4.7. HIỂU BIẾT VỀ BIẾN CHỨNG BỆNH LAO
Bệnh lao rất nguy hiểm, nhưng nguy hiểm hơn cả là những biến chứng do
nó gây ra. Biến chứng thường gặp của lao phổi là ho ra máu và tràn khí màng
phổi. Kết quả chúng tôi cho thấy bệnh nhân biết biến chứng ho ra máu chiếm tỷ
lệ cao nhất (77,5%), ung thư phổi (67,5%) đây là 2 biến biến chứng mà bệnh
nhân có thể thấy và cảm nhận trực tiếp được nên chiếm tỷ lệ cao. Trong khi 2
biến chứng tràn khí màng phổi (62,5%), xẹp phổi (55,0%) là những thuật ngữ
thông dụng của y học nên tỷ lệ thấp là hợp lý.
4.8. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC VỀ BỆNH LAO
Qua bảng 3.9 cho thấy có 72,5% bệnh nhân cho rằng có phổ biến kiến
thức về bệnh lao qua những buổi học tập, phổ biến hướng dẫn kiến thức của
bệnh tậ nói chung và bệnh lao nói riêng của các cán bộ y tế địa phương như trạm
y tế xã, phường.
4.9. HIỂU BIẾT NHỮNG ĐỐI TƢỢNG HAY MẮC BỆNH LAO
Đa số các đối tượng nghiên cứu đều biết các đối tượng máy mắc bệnh lao
họ cho rằng người bệnh ung thư (77,5%); người bị suy giảm miễn dịch (72,5%);
những người có kinh tế không đủ ăn (82,5%). Điều này có thể giải thích rằng
24
các bệnh nhân này đều được điều trị tập trung tại Khoa lao BVTTƯ Huế nên các
đối tượng nghiên cứu thường trao đổi thông tin với nhau về bệnh cảnh, hoàn
cảnh gia đình, môi trường sống nên học có thể biết được thông tin là đối tượng
nào hay mắc lao hơn những nhóm điều trị ngoại trú.
4.10. NGUỒN THÔNG TIN BỆNH NHÂN BIẾT BỆNH LAO
Một trong những phương tiện để tăng cường sự hiểu biết và cải thiện sức
khỏe của quần chúng là truyền thông đại chúng. Trong đó nguồn thông tin từ TV
truyền hình là phương tiện chuyển đạt tin tức rất hữu hiệu tới mọi người, không
kế già trẻ, nam nữ. Nhờ truyền thông mà các phương thức phòng ngừa bệnh, các
hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh, diễn tiến bệnh cũng như các phương thức
điều trị căn bản được phổ biến. Qua bảng 3.3. cho thấy tỷ lệ các bệnh nhân biết
được bệnh là qua Ti vi, đài, phim ảnh chiếm tỷ lệ cao nhất (87,5%), truyền
miệng chiếm 42,5%. Ngoài ra bệnh nhân và người nhà đã đi khám và được
tuyên truyền cũng là một kênh truyền thông có hiệu quả. Qua đó chúng ta cần có
chiến lược đầu tư vào những kênh truyền thông này sẽ đạt hiệu quả cao trong
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, đặc biệt là trong bệnh lao.
3.11. HIỂU BIẾT THUỐC LAO ĐƢỢC CẤP KHÔNG MẤT TIỀN
Theo Chương trình chống lao quốc gia thuốc chống lao được cấp miễn
phí cho những bệnh nhân điều trị lao tại các tuyến trên toàn quốc, nhưng tuân
thủ việc phân tuyến. Những bệnh nhân tự vượt tuyến hoặc điều trị ở các phòng
khám tư thì phải tự chi trả. Do đó qua bảng 3.12 chỉ có 77,5% bệnh nhân biết
được thuốc lao được cấp không mất tiền.
25
KẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát về kiến thức và thái độ của bệnh nhân nghi ngờ lao đến
khám tại Khoa lao Bệnh viện trung ương Huế,tôi có một số kết luận sau:
1. Kiến thức về bệnh lao của bệnh nhân nghi ngờ lao
- Nguyên nhân:
+ 72,5%, do vi khuẩn, 20,0%, lao động quá sức, 7,5% do di truyền.
-Biểu hiện:
+ 77,5% ho kéo dài, 65% đau tức ngực, 57,5%, khó thở , 37,5% ho ra
máu, 82,5% sốt về chiều, 52,5% gầy sút cân, kém ăn .
- Phát hiện:
+ 92,5% X quang, xét nghiệm đàm, 27,5% siêu âm, 37,5% xét nghiệm
máu, 0% kỹ thuật khác
- Đường lây:
+ 72,5%, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao, 62,5% qua đàm, 57,5% qua
đường ăn uống, 22,5% qua đường máu, 12,5 % qua đương tình dục.
- Biến chứng bệnh lao
+ (67,5%) Ung thư phổi; (62,5%) tràn khí màng phổi; (77,5%) ho ra máu;
(55,0%) xẹp phổi.
- Nguồn thông tin:
+ (87,5%) Ti vi, đài, phim ảnh; (17,5%) Sách báo, tranh ảnh
- Đối tượng hay mắc bệnh lao
+ (77,5%) người bệnh ung thư; (72,5%) người bị suy giảm miễn dịch;
(82,5%) những người có kinh tế không đủ ăn.