Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Tai lau Hoang Hac tien Manh Hao nhien di Quang Lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.92 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Tiết 57</b></i>


<b>Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh </b>



<b>Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh </b>



<b>Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</b>



<b>Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</b>


<b>Hoàng Hạc lâu tống Mạnh </b>


<b>Hạo Nhiên chi Quảng Lăng</b>



<i><b>Lý Bạch</b></i>



Thiết kế bài học trên máy vi tính



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Tiết 57</b></i>


<b>Tại lầu Hồng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</b>


<b>Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</b>


I. Vài nét về cuộc đời Lý Bạch.



Lý Bạch (701 – 762), tự là Thái Bạch.



25 tuổi, rời quê Tứ Xuyên đi tìm được thực


hiện hồi bão. Đó là góp phần xây dựng đất


nước thanh bình, dân chúng n vui.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

• Lý Bạch là nhà thơ lãng mạn lớn.




<b>• Người đời phong cho ơng danh hiệu tiên thi.</b>


• Lý Bạch để lại khoảng 1.000 bài thơ.



• Là tác giả đứng vị trí số 01 trong Đường thi.


<i><b>Tiết 57</b></i>


<b>Tại lầu Hồng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>VỀ THƠ TỐNG BIỆT CỦA LÝ BẠCH</b>


<b>• Thời Trung Đường, xã hội loạn lạc, nội chiến liên </b>
miên ;


<b>• Phương tiện đi lại còn hạn chế nên những cuộc </b>


<i>tống biệt gần nghĩa với ly biệt, vĩnh biệt ;</i>


<b>• Lý Bạch là người giao lưu rộng, nên tác phẩm viết </b>
<i>về đề tài ly biệt chiếm tỉ lệ khá cao. Tại lầu Hoàng </i>


<i>Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng được </i>


xem là bài thơ hay nhất về đề tài này.


<b>Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu,


Yên Hoa tam nguyệt há Dương Châu.



Cơ phàm viễn ảnh bích khơng tận,


Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.


Bạn từ lầu Hạc lên đường,


Giữa mùa hoa khói, Châu Dương xi dịng.


Bóng buồm đã khuất bầu khơng,


Trơng theo chỉ thấy dịng sơng bên trời.


Ngối về phía tây, bạn cũ giã từ lầu Hồng Hạc,
Xuôi về Dương Châu giữa tháng ba mùa hoa nở rộ.


Bóng cánh buồm lẻ loi xa xa mất hút vào khoảng không xanh biếc,


Chỉ thấy sông Trường Giang chảy ở bên trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1. Đối chiếu bản dịch nghĩa với bản dịch thơ và thử
chỉ ra những chỗ đạt hoặc chưa đạt.


<b>Câu thơ thứ nhất</b>


Cố nhân tây từ Hồng Hạc lâu


<i>Ngối về phía tây, bạn cũ giã từ lầu Hoàng Hạc,</i>


Bạn từ lầu Hạc lên đường



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>2. Từ trong bản dịch thiên về nghĩa từ thuần Việt. Trong khi đó </i>


<i>trong nguyên văn chữ từ nghĩa là từ biệt. </i>


<i>3. Bản dịch đã bỏ qua chữ tây. Chữ Tây cho thấy hướng đi của </i>
Mạnh Hạo Nhiên. Đi về hướng đông. Đi về hướng đông nhưng


<i>ngoái về hướng tây. Ý thơ như tả sự việc nhưng thật ra là tả tâm </i>


trạng rất sâu sắc.


1. <i>Từ Cố mang sắc thái biểu cảm rất đậm. </i>


<i>Chữ từ trong câu Bạn từ lầu Hạc lên đường thiên về nghĩa </i>
nào trong hai nghĩa sau:


a. From


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Yên Hoa tam nguyệt há Dương Châu.


<i>Xuôi về Dương Châu giữa tháng ba mùa hoa nở rộ.</i>


Giữa mùa hoa khói, Châu Dương xi dịng.


<i>Bản dịch bỏ qua từ Tam nguyệt nên làm giảm </i>


mất khơng khí xn trong cuộc đưa tiễn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Câu thơ thứ ba</b>



Bản dịch đã bỏ qua từ mang đậm sắc thái biểu


cảm:

<i>Cơ </i>

<i>(cơ độc), và </i>

<i>viễn ảnh</i>

<i> (hình bóng xa xa).</i>



<i>Trong câu thơ dịch Bóng buồm </i>

(chưa chi) đã



<i>khuất bầu khơng thì đột ngột quá.</i>



<i>Bản dịch đã bỏ mất từ bích (xanh biếc) từ chỉ </i>


màu sắc, gợi sự nhớ nhung và bầu không mênh


mông xa vắng.



Cô phàm viễn ảnh bích khơng tận,


<i>Bóng cánh buồm lẻ loi xa xa mất hút vào khoảng không xanh biếc,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Dịch giả dùng từ trông theo để dịch từ kiến </b></i>


<b>(thấy). </b>

<i><b>Với từ kiến,</b></i>

<b> tác giả không dùng từ </b>



<i><b>trơng theo mà người đọc có thể hình dung ra </b></i>



<i><b>cả q trình trơng theo đó.</b></i>



Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.


Chỉ thấy sông Trường Giang chảy ở bên trời.
Trơng theo chỉ thấy dịng sơng bên trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

2. Hai câu thơ đầu :


Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu



Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
Bạn từ lầu Hạc lên đường


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Thử hình dung khung cảnh cuộc chia ly ?


<i>Đây là cuộc “tiễn khách nơi đất khách”. </i>


Địa điểm tiễn khách là một thắng tích nổi


tiếng gắn với những truyền thuyết từng làm


xao động tâm hồn bao thế hệ. Cuộc đưa tiễn


diễn ra giữa thanh thiên bạch nhật, trong



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Tại sao tác giả viết từ biệt lầu Hồng Hạc mà </i>
<i>khơng viết từ biệt mình (Lý Bạch) ? </i>


<i>“Từ biệt lầu Hồng Hạc” khơng những xác định </i>
địa điểm đưa tiễn mà còn gợi lên một suy tư sâu lắng
về nhân sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Dù là truyền thuyết nào thì nơi đây đã ghi


<i>dấu “cuộc ra đi khơng trở lại”. </i>



<i>Nói từ biệt lầu Hoàng Hạc vừa </i>

xác định


địa điểm đưa tiễn, vừa

đem lại cho bản thân



lầu Hoàng Hạc một ý nghĩa

vừa ẩn dụ vừa



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Chỉ với hai câu thơ thơi, người đọc khơng chỉ hình
<i>dung được bối cảnh chia tay (người đi, người tiễn, </i>


<i>nơi đi, nơi đến, hướng đi, thời gian đi…) mà còn cảm </i>



được tấm lòng người ở lại.


<i><b>Tiểu kết 1 </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

3. Hai câu thơ cuối


Cơ phàm viễn ảnh bích khơng tận,
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
<i><b>Bóng buồm đã khuất bầu không</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Theo em, đây là hai câu thơ tả cảnh hay tả tình ?
<i>Rõ ràng là cảnh vật có hiện lên: bóng cánh buồm, </i>


<i>bầu khơng mênh mơng, dịng sơng chảy bên </i>


<i>trời… Rất xứng đáng là bức tranh sơn thuỷ hữu </i>


tình.


Cảnh trong bức tranh tĩnh hay động ?


Mới nhìn qua, ta thấy đây là một cảnh tĩnh nhưng
nếu có chút liên tưởng ta sẽ hình dung được một
cảnh động. Thử theo dõi sự biến động của cánh
buồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Sự biến động đó nói lên điều gì ?


Đó là một q trình: quá trình chuyển dịch ngày càng


xa của con thuyền và q trình trơng theo vời vợi của
cặp mắt người đưa tiễn. Đó là tình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Nhìn bề ngoài, đây là hai câu thơ thuần tuý tả cảnh, lại tả
cảnh rất xuất sắc, song suy ngẫm kĩ sẽ thấy, về cơ bản
đây là hai câu thơ tả tình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>TỔNG KẾT </b>



Hàm súc, khêu gợi, ý tại ngôn ngoại, lời cạn ý


sâu, mượn cảnh tả tình, từ nhỏ thấy lớn… Đó là


những đặc trưng thi pháp thơ Đường. Những


đặc trưng ấy đều có thể tìm thấy sự thể hiện mẫu


<i>mực trong bài thơ tứ tuyệt Tại lầu Hoàng Hạc </i>



</div>

<!--links-->

×