Sáng kiếnĐổi mới ph ơng pháp nhằm nâng cao chất l ợng dạy và học môn Tập viết lớp 1
I: Đặt vấn đề.
Với tình hình hiện nay, đa số các em học sinh nói chung đặc biệt đối với lớp
một nói riêng hầu nh các em cha có ý thức trong việc rèn chữ, giữ vở. Trong các
năm dạy lớp Một tôi đọc cho các em câu thơ:
Chữ đẹp là tính nết
Của những ngời trò ngoan
Đó là câu thơ mà các em học sinh lớp Một nào cũng đợc học, cũng hiểu nội
dung câu thơ trên. Phải chăng nhìn nét chữ mà đánh giá nết ngời.
Ngày nay trên các trang vở kẻ ly lại có in dòng chữ: Luyện nét chữ, rèn nết
ngời càng làm cho ta thấy tính nết của một con ngời phần nhiều do giáo dục, do
rèn luyện mà nên.
Việc giáo dục tính cách cho học sinh Tiểu học lại chủ yếu qua việc rèn từng
chữ, từng trang viết.
Luyện cho học sinh viết đúng, đẹp, chính xác đó là rèn cho học sinh tính tỉ mỉ,
cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ, khoa học,...
Hiện nay các trờng Tiểu học còn tổ chức đợt Thi viết chữ đẹp cấp trờng, cấp
huyện, cấp tỉnh..... Một hội thi rộng lớn, thờng xuyên không khác nào thi Toán
giỏi, Văn giỏi...
Tữ những suy nghĩ trên tôi thấy với học sinh Tiểu học việc rèn chữ lại không thể
coi nhẹ, nên ngay từ khi ra trờng tôi luôn quan tâm tới việc rèn chữ viết cho học
sinh. Trong quá trình rèn luyện tôi đã đúc rút cho mình những kinh nghiệm ít ỏi
đáng quý có hiệu quả.
II. Phạm vi sáng kiến.
Nghiên cứu rèn chữ viết đẹp cho học sinh lớp Một.
III. Giải quyết vấn đề.
Để đạt đợc mục tiêu trên tôi đã đặt cho mình những hớng giải quyết sau:
- Những chuẩn bị cơ sở vật chất.
- Chuẩn bị t thế tập viết.
- Một vài biện pháp cụ thể.
A. Những việc làm cụ thể
Ngô Thu Huyền Trờng Tiểu học Thái Hng
1
Sáng kiếnĐổi mới ph ơng pháp nhằm nâng cao chất l ợng dạy và học môn Tập viết lớp 1
1. Những chuẩn bị về cơ sở vật chất.
Nh chúng ta đã biết: Tập viết chính là phân môn có tính thực hành thể hiện ở
các hoạt động chủ yếu của học sinh.
Từ quan sát Phân tích Hình thành biểu tợng Luyện viết
Mặt khác ở các em học sinh lớp Một bộ xơng cha hoàn thiện vì vậy quan tâm tới
điều kiện vật chất là cần thiết. Những điều kiện vật chất cần quan tâm trong giờ
tập viết là:
1.1. ánh sáng.
Phòng học phải có đủ ánh sáng cho học sinh ngồi học.
1.2. Bảng lớp.
Treo vừa tầm mắt học sinh lớp 1, có dòng kẻ nh một trang vở. Khi viết các em
nhìn rõ chữ trên bảng.
1.3. Bàn ghế học sinh.
Phải phù hợp với độ cao của học sinh lớp 1, chiều cao của bàn và ghế phải phù
hợp với khuỷu tay các em.
1.4. Bảng con.
Bảng con của học sinh phải có dòng kẻ, một mặt bảng có dòng kẻ ly nh một
trang vở để viết chữ có độ cao 2 ly a, ă... viết chữ có độ cao 5 ly h, b...
Một mặt bảng có dòng kẻ ô vuông để viết chữ có độ cao 1 ly a,ă... chữ có độ
cao 2 ly rỡi h, b.
- phấn có độ mềm vừa phải, không cứng quá, không mủn quá.
- Giẻ lau giặt sạch, có độ ẩm vừa phải.
- Bút chì mềm, bút mực.
- Vở tập viết lớp 1, vở luyện viết quyển 1, vở ô ly loại 5 ly có chất lợng cao. Vở
phải có giấy kê tay.
1.5. Chữ mẫu nằm trong khung hình.
2. Chuẩn bị t thế tập viết.
2.1. T thế ngồi.
Ngô Thu Huyền Trờng Tiểu học Thái Hng
2
Sáng kiếnĐổi mới ph ơng pháp nhằm nâng cao chất l ợng dạy và học môn Tập viết lớp 1
Lng thẳng đầu hơi cúi, mắt cách vở 25 30 cm, ngực không tỳ vào cạnh bàn,
hai chân để thoải mái. Tay trái giữ vở, tay phải cầm bút viết.
2.2. T thế cầm bút, phấn.
Ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa giữ bút. Cầm bút cách điểm viết từ dới lên thân
bút khoảng 2 cm. Thân bút chếch mặt giấy 30 45 độ. Khi viết các ngón tay cầm
bút và khuỷu tay di chuyển bút từ trái sang phải.
3. Một vài biện pháp cụ thể.
3.1. Nêu tiêu chuẩn vở sạch chữ đẹp của học sinh và tầm quan trọng của nó với
học sinh và phụ huynh học sinh:
- Vở đợc gọi là vở sạch, tốt là vở:
+ Đợc bao bìa dán nhãn cẩn thận.
+ Không làm rách vở, long bìa, nhàu nát, không để vở quăn góc.
+ Không dây mực ra vở, không bôi xoá nhiều.
+ Tình bày đúng quy định, không bỏ phí giấy.
3.2. Kiểm tra phân loại chữ viết của học sinh theo 3 loại A, B, C,
3.3. Xếp em chữ viết cha đẹp bên cạnh những em chữ viết đẹp.
3.4. Phái hiện lỗi chữ viết của lớp, của từng học sinh để có hớng dẫn cách
sửa.
Sửa bằng nhiều cách
- Chỉ cho học sinh có lỗi chữ, thấy lỗi ở chỗ nào và cách sửa lỗi đó.
Cô viết mẫu, nêu cách sửa.
Gọi bạn viết đẹp lên viết mẫu.
Chính em có lỗi lên sửa chữ. Thi xem ai sửa đợc nhằm động viên học sinh có
lỗi chữ cố gắng viết đẹp hơn.
3.5. Luyện viết các nét cơ bản cho học sinh.
Chữ viết đợc khu biệt theo 2 nét cơ bản. Nét thẳng và nét cong. Nét thẳng có
nét thẳng đứng , thẳng xiên / , \ và nét gạch ngang - .
Nét cong có dạng cong trái C cong phải , cong tròn khép kín O.
Ngô Thu Huyền Trờng Tiểu học Thái Hng
3
Sáng kiếnĐổi mới ph ơng pháp nhằm nâng cao chất l ợng dạy và học môn Tập viết lớp 1
Phối hợp các nét trên thành nét phức tạp hơn: Nét móc xuôi , nét móc ngợc
, nét móc hai đầu , nét khuyết trên , nét khuyết dới , nét móc xuôi
trái , nét móc ngợc phải , nét móc hai đầu .
Các em học sinh lớp 1 bắt đầu đi học cha biết viết chữ. Muốn các em viết chữ
đúng, viết đẹp đầu tiên cô nên dậy cho các em viết đúng, viết đẹp các nét chữ cơ
bản đó là:
Cần hớng dẫn các em điểm đặt bút, điểm kết thúc, cách viết các nét cơ bản.
Trong các nét cơ bản đó có nét khó viết học sinh hay mắc lỗi.
Ví dụ:
Nét cong trái C , các em còn viết cong cha đều nên khi viết chữ sẽ không đợc
đẹp, hay nét khuyết trên , nét khuyết dới điểm gặp nhau giữa nét
nghiêng và nét thẳng các em còn viết cha gặp nhau đúng quy định do vậy cần h-
ớng dẫn tỉ mỉ, kiên trì, sát sao chứ không qua loa đợc.
Ví dụ:
Nét khuyết trên điểm đặt bút ở dòng kẻ thứ 2 từ dới lên, rộng 1 ô, cao 4 ly
sau đó lợn cong sang trái 1 ô kéo nét thẳng đứng xuống dới cao 5 ly gặp nét
nghiêng phải ở dòng kẻ thứ ba từ dới lên ta đợc nét khuyết trên.
Hớng dẫn các em chấm điểm đặt bút, điểm lợn cong, điểm gặp nhau, điểm kết
thúc rồi mới viết sau đó luyện viết cho thật đẹp nét khó. Các em viết đẹp nét cơ
bản sẽ dễ dàng thuận tiện cho các em khi viết chữ đẹp sau này.
Khi luyện viết chữ cho các em cần cho HS phân tích chữ đó gồm mấy nét.
Nét nào trớc, nét nào sau, nét đó cao mấy ly để các em dùng các nét cơ bản đã học
đã luyện viết thành chữ thuận tiện hơn.
Ví dụ:
Chữ a gồm hai nét đó là nét cong tròn khép kín cao 2 ly và nét móc dới cao 2
ly... Chữ g gồm 2 nét đó là nét cong tròn khép kín cao 2 ly và nét khuyết dới.
Tôi còn chú ý điểm nối giữa các nét.
3.6. Luyện vần + từ.
Ngô Thu Huyền Trờng Tiểu học Thái Hng
4
Sáng kiếnĐổi mới ph ơng pháp nhằm nâng cao chất l ợng dạy và học môn Tập viết lớp 1
Phần này cần chú ý khoảng cách giữa các con chữ, khoảng cách giữa các chữ, vị
trí dấu thanh, cách nối các con chữ. Trong một vần, một chữ các con chữ phải đợc
viết nối liền với nhau.
- Chữ viết đúng nhng thêm dấu không đúng thì cũng không đẹp nên khi thêm dấu
cần lu ý, dấu huyền, dấu sắc đi với chữ có mũ ^ thì nằm bên phải mũ ^.
3.7. Luyện viết bảng, viết vở
Các em cần thực hành viết trên bảng con nhiều lần rồi mới viết vở.
Đi dự giờ các lớp của các đồng nghiệp thấy các em viết bảng con ở mặt dòng kẻ
ô vuông nghĩa là chữ a, ă... ở độ cao 1ly, chữ g, h ở độ cao 2ly rỡi nhng
tôi rèn cho học sinh lớp tôi viết ở mặt bảng có dòng kẻ ly nh trang vở ô ly với chữ
a, ă ở độ cao 2ly, chữ g, h ở độ cao 5 ly do vậy khi viết vào vở tập viết và
vở luyện viết chữ đẹp các em không bỡ ngỡ về độ cao.
Hớng dẫn các em dựa vào dòng kẻ ở dọc vở, ở bảng để viết các nét thẳng nghiêng
cho đúng và đẹp.
3.8. Dùng nhiều phơng pháp, hình thức tập viết cho các em nh quan sát, hỏi
đáp, trò chơi... hay luyện viết bảng, viết vở, thi viết chữ đẹp cho HS...
Khi viết giáo viên cũng phải động viên khen thởng kịp thời.
3.9. Điều không thể thiếu là chấm bài viết, giáo viên thờng xuyên chấm bài để
phát hiện sự tiến bộ, động viên khuyến khích học sinh viết đẹp hơn, phát hiện
lỗi chữ và giúp học sinh sửa lỗi. Bài về nhà phải kiểm tra, chấm, nhận
xét để kết kết hợp rèn nét chữ khi viết ở nhà cho học sinh.
3.10. Kết hợp rèn viết trong tất cả các môn học
- Không chỉ rèn chữ viết cho HS trong giờ tập viết, trong giờ chính tả và rèn trong
tất cả các môn học tôi đều kết hợp rèn chữ viết.
Ví dụ:
Khi học sinh giải toán có lời văn tôi cũng chú ý rèn chữ viết cho các em, chú ý
viết chữ số trong khi làm toán.
3.11. Giáo viên cần liên hệ với phụ huynh để cùng hợp tác nhắc nhở các em.
Vì rèn chữ không phải một ngày một buổi mà phải rèn luyện trong suốt quả trình
học tập.
Ngô Thu Huyền Trờng Tiểu học Thái Hng
5