Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

chuyên đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.66 KB, 81 trang )

TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG
TỔ TOÁN- LÝ- TIN
CHUYÊN ĐỀ CẤP CỤM MƠN VẬT LÝ
Tên chun đề
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 8
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái
nghiêm trọng đã gây ảnh hởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận
lớn dân cư trên trái đất.
Bảo vệ môi trường (BVMT) sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân
loại. Bảo vệ mơi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng khơng chỉ ở
Việt Nam mà cả trên tồn thế giới
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong các con đường có tác d ụng
tích cực và hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống c ủa con
người và đảm bảo chiến lược cho cuộc sống bền vững.
Giáo dục BVMT là một quá trình hình thành và phát tri ển ở ng ười h ọc
sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị quan tâm tới những vấn đề về môi tr ường, t ạo
điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục BVMT nhằm giúp mỗi cá nhân và cộng đồng có s ự hi ểu bi ết
và sự nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó; nh ững khái niệm
cơ bản về mơi trường và BVMT; những tình cảm, mối quan tâm trong việc
cải thiện và BVMT; những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các
thành viên khác cùng tham gia; tinh thần trách nhiệm trước nh ững v ấn đ ề
về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề.
Mục đích của giáo dục BVMT là làm cho các cá nhân và các c ộng đồng
hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân
tạo, là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lí học, xã h ội, kinh t ế


và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái đ ộ và kĩ
năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý ch ất lượng
môi trường.


Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục BVMT của con người là
một trong các nguyên nhân chính gây nên ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
Do vậy cần phải giáo dục cho mọi người biết và hiểu về môi tr ường, t ầm
quan trọng của môi trường trong sự phát triển bền vững và làm th ế nào
để BVMT. Do đó giáo dục BVMT phải là một nội dung giáo dục quan tr ọng
nhằm đào tạo con người có kiến thức về mơi trường, có đạo đức về mơi
trường, có năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề mơi tr ường trong th ực
tiễn.
Chương trình Vật lí 8 là một trong những chương trình của V ật lí THCS
cần thực hiện tích hợp giáo dục BVMT. Nhóm GV Vật lý THCS Kim Đ ồng
hiểu được sự cần thiết tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học V ật lý và đã
chọn đề tài này.
1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tích hợp giáo dục BVMT là sự hịa trộn nội dung giáo dục môi tr ường vào
nội dung bộ mơn thành một nội dung thống nh ất, gắn bó ch ặt chẽ v ới
nhau.
Tích hợp có thể được hiểu là sự kết hợp hữu cơ, có hệ thống ở m ức độ
khác nhau hoặc các hợp phần của một môn học thành một nội dung thống
nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ lí luận và thực tiễn đ ược đề cập đ ến
trong các môn học hoặc các học phần của mơn h ọc đó.
Dạy học tích hợp được xem là một trong những hướng dạy h ọc phù h ợp

với mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu c ủa dạy
học tích hợp là làm cho các q trình học tập của học sinh phong phú h ơn,
phân biệt được cái cốt lõi với cái ít quan trọng hơn, v ận dụng kiến th ức
giải quyết tình huống cụ thể hiệu quả hơn; từ đó học sinh được tập luy ện
và những kĩ năng đa thành phần trong cuộc sống và học tập.
Các nguyên tắc tích hợp:
– Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của
môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo d ục môi tr ường.
– Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục mơi trường có chọn l ọc,
có tính tập trung vào chương, mục nhất định, khơng tràn lan tùy tiện.
– Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nh ận th ức c ủa
học sinh vào kinh nghiệm thực tế mà các em đã có, tận dụng tối đa mọi
khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN


Có thể tóm tắt tình trạng mơi trường của Việt Nam hiện nay nh ư
sau: cạn kiệt tài nguyên rừng, khống sản; suy thối tài ngun đất; ơ
nhiễm và suy kiệt tài nguyên biển; ô nhiễm môi trường đất, nước, khơng
khí; chất độc do chiến tranh để lại gây hậu quả n ặng nề; dân số tăng và
phân bố không đều gây sức ép lớn đối với môi trường; …Nguyên nhân:
1.

Ô nhiễm do tự nhiên:

Ô nhiễm tự nhiên đến từ việc tuyết tan, mưa, lũ lụt, gió bão… Ngồi
ra cịn có thể đến từ các hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết. Khi
cây cối và sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị vi sinh vật phân huỷ thành
chất hữu cơ. Một phần chất hữu cơ sẽ ngấm vào lòng đất và n ước ngầm.
Điều này gây ô nhiễm nguồn nước ngầm rồi dần dần ngấm vào sơng hồ,

suối, biển…
2.

Ơ nhiễm do hoạt động của nhà máy, khu cơng nghiệp

Nước thải cơng nghiệp khơng có thành phần cố định. Thành ph ần c ấu
tạo phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất của mỗi công ty. Nhưng dù thành
phần như thế nào thì nó cũng có hại. Các chất gây h ại chính có th ể k ể đ ến
các kim loại nặng, độc hại như Cadimi, Asen, Cacbon monoxít, th ủy ngân,
chì, Niken…., các anion nitrat, photphat, sunphat… Khi th ải ra, các ch ất th ải
sẽ được thải vào sông, biển. Khi không được xử lý kỹ sẽ khiến các ngu ồn
nước này bị ô nhiễm. Con người hoặc sinh vật uống ph ải nước này sẽ có
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
3.

Ơ nhiễm do hoạt động sinh hoạt

Tình trạng ơ nhiễm nước ở các đơ thị, nước thải, rác thải sinh hoạt
khơng có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nh ận
(sơng, hồ, kênh, mương). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ sở sản xuất không x ử
lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn ch ưa có hệ th ống x ử
lý nước thải, một lượng rác thải rắn lớn trong thành ph ố không thu gom
hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ơ nhiễm nguồn nước.
4.

Ơ nhiễm từ sản xuất nông nghiệp:

Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, th ức ăn th ừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nơng
nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau

chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ơ nhiễm nguồn n ước ngầm và
nước mặt.


Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân
còn thấp.

5.

Và còn nhiều nguyên nhân khác.
1.

IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Các phương thức dạy học tích hợp giáo dục BVMT thường dùng
là:

2.

– Tích hợp tồn phần được thực hiện khi hầu hết các kiến th ức của môn
học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể cũng chính là các kiến thức về
BVMT mà người dạy định đưa vào;
– Tích hợp bộ phận được thực hiện khi có một phần kiến th ức c ủa bài
học có nội dung liên quan đến vấn đề BVMT mà người dạy định đ ưa vào.
Đây là trường hợp thường xảy ra.
Kinh nghiệm dạy học Vật lí lớp 8 nên theo phương thức tích h ợp bộ
phận; vì vậy, cần tn theo những nguyên tắc nhất định, trước hết có th ể
là:
+ Tích cực hóa hoạt động học tập của HS;
+ Tích hợp các nội dung chọn lọc, có trọng tâm, trọng đi ểm; không

tràn lan, tùy tiện;
+ Không biến bài học Vật lí thành bài học mơi trường.
1.

Thiết kế bài dạy Vật lí 8 theo hướng tích hợp giáo dục BVMT
Có thể nêu ra Qui trình thiết kế bài dạy Vật lí l ớp 8 theo h ướng tích h ợp
giáo dục BVMT bao gồm các bước có liên hệ chặt chẽ v ới nhau:
1) Thiết kế mục tiêu dạy học: GV cần xác định rõ mục tiêu tích h ợp là
gì? Cần đạt tới mức độ nào?

2) Thiết kế nội dung dạy học: Lựa chọn nội dung nào v ề giáo dục
BVMT, nội dung đó có thể tích hợp với nội dung vật lí nào? Liên quan t ới
bước này, GV cần xác định được tập hợp tối thiểu những tình huống có th ể
tích hợp BVMT. Nắm được tất cả các pha tích hợp giáo dục BVMT có trong
nội dung dạy học Vật lí.
3) Thiết kế phương pháp dạy học: GV cần tổ ch ức nh ững hoạt đ ộng nào
và bằng những cách nào để đạt được mục tiêu dạy học tích h ợp. Trong
mỗi hoạt động cần phân biệt được hoạt động của GV và hoạt đ ộng của
HS, phân bố thời lượng một cách hợp lí. Để có thể xác định đ ược các


phương pháp dạy học phù hợp, GV cần tìm hiểu kĩ về n ội dung d ạy h ọc,
điều kiện cơ sở vật chất, trình độ tiếp thu của HS,… Từ đó có th ể l ựa ch ọn
cách thức, cấp độ làm việc phù hợp.
4) Chuẩn bị phương tiện dạy học: Tài liệu, máy tính, tranh ảnh, s ơ đ ồ,
phiếu học tập,…
5) Xác định nội dung, hình th ức, phương pháp kiểm tra, đánh giá.
1.

Ví dụ:

Tiết 6 :

LỰC MA SÁT.

I/ Mục tiêu:
1.

Kiến thức :

– Nhận biết được một loại lực cơ học nữa đó là lực ma sát.
– Bước đầu phân tích được sự xuất hiện của các loại ma sát tr ượt, lăn,
nghỉ.
2.

Kỹ năng :

– Làm được TN để phát hiện ra lực ma sát nghỉ.
3.Thái độ :
– Tích cực, tập trung trong học tập, làm TN.
4.Tích hợp :- Kiến thức mơi trường:
+ Trong q trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma
sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát
giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và b ụi
kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với môi tr ường: ảnh
hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống của sinh vật và sự quang
hợp của cây xanh.
+ Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường có thể bị trượt dễ gây ra tai
nạn, đặc biệt khi trời mưa và lốp xe bị mòn.
– Biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Để giảm thiểu tác hại này cần giảm số phương tiện lưu thông trên

đường và cấm các phương tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Các
phương tiện tham gia giao thông cần đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và
an tồn đối với mơi trường.


+ Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe và vệ sinh mặt đường sạch sẽ.
Định hướng phát triển năng lực:

5.

+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng l ực
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính tốn.
+ Năng lực chun biệt bộ mơn: năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác
trong hoạt động nhóm, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực
sử dụng ngơn ngữ vật lí, năng lực trao đổi thông tin.
II/ Chuẩn bị:
– 1 lực kế, 1 miếng gỗ, 1 quả cân phục vụ cho TN
III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH

NỘI DUNG

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
1. Thực hiện nhiệm vụ học
– Yêu cầu HS đọc thông tin đặt

tập:
vấn đề ở SGK.
– HS đọc thong tin SGK.
+ Giải đáp thắc mắc sự khác biệt
– HS thảo luận theo nhóm:
đó như thế nào?
Giải đáp thắc mắc về sự
2. Đánh giá kết quả thực hiện khác biệt
nhiệm vụ học tập:
2. Báo cáo kết quả hoạt
– u cầu các nhóm trình bày kết động và thảo luận
quả đã thảo luận.
– Đại diện mỗi nhóm trình
– u cầu HS cả lớp nhận xét
bày nội dung đã thảo luận.
– GV đánh giá, nhận xét
* GV nêu vấn đề:

KTBC:
+ Hãy nêu đặc
điểm của hai lực
cân bằng? Cho ví
dụ

+Qn tính là gì?
Cho VD? Hãy giải
thích vì sao khi
ngồi trên xe khách,
khi xe cua phải thì
người ta sẽ ngã về

– Các nhóm khác có ý kiến bổ trái?
sung.

Chúng ta cùng tìm hiểu bài học
hơm nay.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
*Tìm hiểu khi nào có lực ma sát. 1. Thực hiện nhiệm vụ học I/ Khi nào có lực
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
ma sát:


tập:

HS: Thực hiện đọc

GV: cho HS đọc phần 1 SGK

HS: ma sát trượt

1.Lực
trượt:

ma sát

Lực ma sát trượt
sinh ra khi một vật
HS: Vật này trượt lên vật kia trượt trên bề mặt
GV: Lực ma sát trượt xuất hiện
của vật khác
khi nào?

HS: Đẩy cái tủ trên mặt sàn C1: Ma sát giữa bố
GV: Hãy lấy VD về lực ma sát
nhà, chuyển động của bít thắng và vành bánh
trượt trong đời sống?
xe.
tơng trong xi lanh.
GV: khi lăn quả bóng trên mặt đất
HS: Là lực xuất hiện khi Ma sát giữa trục
thì sau một khoảng thời gian quả
một vật lăn trên bề mặt vật quạt với ổ trục.
bóng sẽ dừng lại, lực ngăn cản đó
kia
2.Lực ma sát lăn:
là lực ma sát lăn. Vậy lực ma sát
lăn là gì?
Lực này sinh ra khi
một vật lăn trên bề
GV: hãy quan sát hình 6.1 SGK HS: Hình a là ma sát trượt,
mặt vật kia.
và hãy cho biết ở trường hợp nào hình b là ma sát lăn.
có lực ma sát lăn, trường hợp nào
C2: – Bánh xe và
có lực ma sát trượt?
mặt đường
GV: Lực ma sát do má phanh ép
vào vành bánh xe là lực ma sát gì?

GV: Cho HS quan sát hình 6.2 SGK
GV: Làm TN như hình 6.1


– Các viên bi với
HS: Quan sát số chỉ của lực trục
kế lúc vật chưa chuyển động

GV: Tại sao tác dụng lực kéo lên HS: Vì lực kéo chưa đủ lớn
vật nhưng vật vẫn đứng yên?
HS: – Ma sát giữa các bao xi
GV: Hãy tìm vài VD về lực ma sát măng với dây chuyền trong
nghỉ trong đời sống, kĩ thuật?
nhà máy sản xuất xi măng
Nhờ lực ma sát nghỉ mà ta đi lại nhờ vậy mà bao xi măng có
thể chuyển từ hệ thống này
được.
sang hệ thống khác.
2. Đánh giá kết quả thực hiện
2. Báo cáo kết quả hoạt
nhiệm vụ học tập:
động và thảo luận
– Phân tích nhận xét, đánh giá,
kết quả thực hiện nhiệm vụ học – Đại diện nhóm trả lời
C1,C2; hồn thành kết luận
tập của học sinh.
ghi vở.
– Chính xác hóa các kiến thức đã
– Các HS khác có ý kiến bổ
hình thành cho học sinh.
sung.
*Tìm hiểu lực ma sát trong đời
sống và kỉ thuật.


3.Lực ma sát nghỉ:
C4: Vì lực kéo chưa
đủ lớn để làm vật
chuyển động.
Lực cân bằng với
lực kéo ở TN trên
gọi là lực ma sát
nghỉ.

II/ Lực ma sát


1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV: Lực ma sát có lợi hay có hại?
GV: Hãy nêu một số ví dụ về lực
ma sát có hại?
GV: Các biện pháp làm giảm lực
ma sát?
GV: Hãy nêu một số lực ma sát
có ích?
GV: nếu khơng có lực ma sát thì sẽ
như thế nào?

1. Thực hiện nhiệm vụ học
trong đời sống và
tập:
kỉ thuật:
HS: Có lợi và có hại.
1.Ma sát có thể

HS: Ma sát làm mịn giày ta có hại:
đi, ma sát làm mịn sên và líp
của xe đạp …
2.Lực ma sát có
HS: Bơi trơn bằng dầu, mỡ.
ích:
HS: Vặn ốc, mài dao, viết
bảng
HS: trả lời

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
– Qua bài học cần ghi nhớ những
vấn đề gì?
– Gọi 1HS trả lời phần mở bài
(câu C8)
Hướng dẫn HS câu C8

1. Thực hiện nhiệm vụ học
tập:
– Các nhóm tự hỏi đáp lẫn
nhau
– HS trả lời cá nhân

Cho HS ghi những ý vừa giải thích
– HS hội ý theo nhóm bàn
được.
(4bạn) và trả lời câu C
GV: Ổ bi có tác dụng gì?

HS: Chống ma sát
GV: tại sao phát minh ra ổ bi có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong sự
HS: vì nó làm giảm được
phát triển kĩ thuật, cơng nghệ?
cản trở chuyển động, góp
2. Đánh giá kết quả thực hiện
phần phát triển ngành động
nhiệm vụ học tập:
cơ học…
+ Yêu cầu HS nhận xét kết quả
2. Báo cáo kết quả hoạt
của bạn và tự nhận xét kết quả
động và thảo luận
của mình.
– HS nhận xét kết quả của
– Chính xác hóa các kiến thức đã
bạn
hình thành cho học sinh.


– Các nhóm khác có ý kiến bổ
sung.
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI MỞ RỘNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
1. Thực hiện nhiệm vụ học
tập:
– Yêu cầu HS đọc thông tin có thể tập:
– HS đọc thơng tin
em chưa biết

– Hướng dẫn học sinh làm BT 6.1
SBT
– Thảo luận
Giáo dục BVMT
2. Báo cáo kết quả hoạt
2. Đánh giá kết quả thực hiện động và thảo luận
nhiệm vụ học tập:
– Các HS dõi nhận xét
– Phân tích nhận xét, đánh giá,
kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh.
*Dặn dò:
– Học thuộc phần ghi nhớ SGK.

– Học sinh nhận nhiệm vụ
GV giao về nhà.

– Làm BT 6.2; 6.3; 6.4 SBT
Tiết 14:
1.

MỤC TIÊU

2.

Kiến thức:

SỰ NỔI

– Giải thích được khi nào vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng.

– Nêu được điều kiện nổi của vật.
– Giải thích được các hiện tượng vật nổi th ường gặp trong đ ời s ống.
– Biết được ảnh hưởng của các chất khí thải đối với mơi trường và ảnh
hưởng của việc rò rỉ dầu lửa khi vận chuy ển đối với sinh vật trong n ước.
2.

Kĩ năng:

– Làm thí nghiệm, phân tích hiện tượng, nhận xét hiện tượng.
3.

Thái độ: Rèn tính tích cực, tự giác trong học tập. Có ý th ức tìm các
biện pháp khắc phục hiện tượng ô nhiễm môi tr ường n ước và khơng khí.


4.

Tích hợp:

– Đối với các chất lỏng khơng hịa tan trong nước, chất nào có khối
lượng riêng nhỏ hơn nước thì nổi trên mặt nước. Các hoạt động khai thác
và vận chuyển dầu có thể làm rị rỉ dầu lửa. Vì dầu nhẹ hơn nước lên n ổi
lên trên mặt nước. Lớp dầu này ngăn cản việc hòa tan oxi vào n ước vì vậy
sinh vật khơng lấy được oxi sẽ bị chết.
Hàng ngày, sinh hoạt của con người và các hoạt động sản xuất thải ra mơi
trường lượng khí thải rất lớn (các khí thải NO, NO2, CO2, SO, SO2, H2S…) đều
nặng hơn khơng khí vì vậy chúng có xu hướng chuyển xuống lớp khơng khí
sát mặt đất. Các chất khí này ảnh hưởng trầm trọng đến mơi trường và sức
khỏe con người.
– Biện pháp GDMT:

+ Nơi tập trung đơng người, trong các nhà máy cơng nghiệp cần có bi ện
pháp lưu thơng khơng khí (sử dụng các quạt gió, xây dựng nhà x ưởng đ ảm
bảo thơng thống, xây dựng các ống khói…).
+ Hạn chế khí thải độc hại.
+ Có biện pháp an tồn trong vận chuyển dầu lửa, đồng thời có bi ện pháp
ứng cứu kịp thời khi gặp sự cố tràn dầu.
5.

Định hướng phát triển năng lực:

+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng l ực
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính tốn.
+ Năng lực chun biệt bộ mơn: năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác
trong hoạt động nhóm, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực
sử dụng ngơn ngữ vật lí, năng lực trao đổi thơng tin.
1.

CHUẨN BỊ

Cho mỗi nhóm học sinh:
– 1 cốc thuỷ tinh to đựng nước
– 1 miếng gỗ có khối lượng lớn hơn đinh

– 1 chiếc đinh
– Hình vẽ tàu ngầm

– 1 ống nghiệm nhỏ đựng cát có nút đậy kín
III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:



HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH

NỘI DUNG

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
– Yêu cầu HS quan sát hiện tượng:
1. Thực hiện nhiệm vụ
Thả hòn bi thép và hòn bi gỗ vào
học tập:
nước.
– HS xem hiện tượng.
+ Giải đáp hiện tượng trên
– HS thảo luận theo nhóm:
2. Đánh giá kết quả thực hiện Giải đáp thắc mắc của vấn
nhiệm vụ học tập:
đề vừa nêu ra.

– Không nhất
thiết phải yêu
cầu HS trả lời
đúng

– Yêu cầu các nhóm trình bày kết 2. Báo cáo kết quả hoạt
quả đã thảo luận.

động và thảo luận
– Yêu cầu HS cả lớp nhận xét
– GV đánh giá, nhận xét

– Đại diện mỗi nhóm trình
bày nội dung đã thảo luận.

– Các nhóm khác có ý kiến
* GV nêu vấn đề: tại sao hịn bi
bổ sung.
thép chìm cịn hịn bi gỗ vào nước
thì nổi.
Chúng ta cùng tìm hiểu bài học
hơm nay.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Nghiên cứu điều kiện để vật
I.Điều kiện để
nổi, vật chìm:
1. Thực hiện nhiệm vụ vật nổi, vật
1. Chuyển giao nhiệm vụ học học tập:
chìm
tập:
-Một vật ở trong lòng chất lỏng
1. P > FA Vật
Hs: Nêu phương và chiều
chịu tác dụng của những lực nào?
chìm
(Vật
của từng lực?

(C1)
chuyển
động
xuống dưới ).
Nêu phương và chiều của từng
lực?
-Em hãy biểu diễn những lực này

2.

P = F A V ật l ơ


Yêu cầu HS đọc và trả lời C2
-Khi vận chuyển dầu lửa mà bị rò
rỉ hoặc tràn dầu sẽ gây ảnh hưởng
gì?

lửng (Vật đứng
yên).

3.
P < F A V ật
Hs: Họat động theo nhóm
-Chất khí thải do sinh họat và sản
nổi
thực hiện các yêu cầu của
xuất của con người cũng gây ảnh
GV.
hưởng tới môi trường ntn?

2. Báo cáo kết quả hoạt (Vật
chuyển
-Nêu các biện pháp khắc pphục
động và thảo luận
động
xuống
các ảnh hưởng trên?
dưới).
– Đại diện nhóm trả lời
2. Đánh giá kết quả thực hiện
C1,C2; hoàn thành kết luận
nhiệm vụ học tập:
ghi vở.
– Khuyến khích học sinh trình bày
– Các HS khác có ý kiến bổ
kết quả hoạt động học.
sung.
– Xử lý các tình huống sư phạm
nảy sinh một cách hợp lý.
– Phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh.
– Chính xác hóa các kiến thức đã
hình thành cho học sinh.
* Nghiên cứu độ lớn của lực đẩy
Ác- si – mét khi vật nổi trên mặt
thoáng của chất lỏng
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
*Như ở trên ta đã thấy, khi FA > P

thì vật nổi lên. Cuối cùng vật nổi 1. Thực hiện nhiệm vụ
hẳn trên mặt thống cuả chất học tập:
lỏng thì sẽ chuyển động như thế
nào?
HS: Họat động theo nhóm
– Khi vật đứng yên trên mặt chất thực hiện các yêu cầu của
II. Độ lớn của
lỏng thì quan hệ giữa P và FA sẽ Gv
lực đẩy Ác- si –
như thế nào?
mét khi vật nổi
GV: Gợi ý thêm. Hãy quan sát phần
trên mặt thoáng
miếng gỗ nổi trên mặt nước
của chất lỏng


– Yêu cầu HS trả lời C3, 4, C5
– Hãy rút ra nhận xét khi vật nổi
trên mặt nước thì lực đẩy ác- si –
HS: Thảo luận nhóm C3, 4,
mét được tính như thế nào?
5, nêu phương án trả lời;
– Tiếp tục cho HS thảo luận C 6 để
nhận xét; bổ sung, ghi vở
rút ra chú ý.
phần chốt kiến thức của
2. Đánh giá kết quả thực hiện GV.
nhiệm vụ học tập:
– Khuyến khích các nhóm học sinh

trình bày kết quả

F = d.V
Trong đó:
F: độ lớn lực đẩy
Ác- si – mét(N)
d: Trọng lượng
riêng của chất
lỏng(N/m3)

V: thể tích của
2. Báo cáo kết quả hoạt phần vật chìm
– Xử lý các tình huống sư phạm
trong
chất
động và thảo luận
3
nảy sinh một cách hợp lý.
lỏng(m )
– Đại diện mỗi nhóm trình
– Phân tích nhận xét, đánh giá, kết
bày nội dung đã thảo luận.
quả thí nghiệm của học sinh.
– Các nhóm khác có ý kiến
– Chính xác hóa các kiến thức đã
bổ sung.
hình thành cho học sinh.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:

Cho HS làm C6,7, 8, 9.

1. Thực hiện nhiệm vụ
Vận dụng:
học tập:
– Các nhóm 2 bạn tự hỏi
C8. d (Hg) = 136
đáp lẫn nhau. Chứng minh
– Yêu cầu HS làm C6?
000 N/m3
cá nhân
– Gọi 1HS trả lời phần mở bài (câu
d (sắt) = 78 000
– HS trả lời cá nhân
C 7)
N/m3
– HS hội ý theo nhóm bàn
– Yêu cầu HS hội ý theo nhóm bàn
d (gỗ) = 8 000
(3-4bạn) và trả lời câu C8,9
(4 bạn) để trả lời câu C8,9
N/m3
2. Báo cáo kết quả hoạt
2. Đánh giá kết quả thực hiện
động và thảo luận
nhiệm vụ học tập:
– HS nhận xét kết quả của
– Xử lý các tình huống sư phạm
bạn và tự nhận xét kết quả
nảy sinh một cách hợp lý.

của mình theo hướng dẫn
– Phân tích nhận xét, đánh giá, kết của GV.
quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Các nhóm khác có ý kiến
của học sinh.


– Chính xác hóa các kiến thức đã bổ sung.
hình thành cho học sinh.
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI MỞ RỘNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
– Hướng dẫn HS giải bài tập: Một
cục nước đá có thể tích V= 500
cm3 nổi trên mặt nước. Tính thể
tích của phần ló ra khỏi mặt nước,
(biết KLR nước đá 0,92 g/cm 3)
(TLR của nước 10 000 N/m3)

1. Thực hiện nhiệm vụ
học tập:
– HS đọc đề, phân tích đề,
tóm tắt và trình bày bài giải
vào vở tập.

2. Đánh giá kết quả thực hiện
2. Báo cáo kết quả hoạt
nhiệm vụ học tập:
động và thảo luận
– Phân tích nhận xét, đánh giá, kết

– 1HS trình bày bài giải
quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Các nhóm theo dõi nhận
của học sinh.
xét
*Dặn dò:
– Học thuộc phần ghi nhớ (SGK)
– Trả lời lại các câu hỏi trong SGK
– Làm hết các bài tập trong SBT
– Đọc thêm mục “Có thể em chưa
biết”

– Học sinh nhận nhiệm vụ
GV giao về nhà.

– Đọc trước bài 13 (SGK).

1.

Tiết dạy minh họa

CHỦ ĐỀ: CẤU TẠO CỦA CÁC CHẤT
1.

MỤC TIÊU CHUNG:
1.Kiến thức:

– Nêu được các chất đều cấu tạo từ các phân tử, nguyên tử. Nêu đ ược gi ữa
các phân tử, nguyên tử có khoảng cách.



– Nêu được các phân tử, nguyên tử chuyển động khơng ngừng. Nêu đ ược ở
nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh.
2.Kĩ năng:
– Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các phân t ử, nguyên t ử
có khoảng cách; do các ngun tử, phân tử chuy ển động khơng ngừng
–Giải thích được hiện tượng khuếch tán.
3.Thái độ: u thích mơn học
Rèn tính độc lập suy nghĩ, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm
Đinh hướng phát triển năng lực:

4.

+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng l ực
hợp tác, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: năng lực hợp tác trong hoạt đ ộng nhóm,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ v ật lí,
năng lực trao đổi thơng tin.
THỜI LƯỢNG: 2 tiết ( Tiết 22 + tiết 23)

1.

-Nội dung 1: Các chất được cấu tạo như thế nào?
-Nội dung 2: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
NỘI DUNG THỰC HIỆN

1.

Nội dung 1:

Tiết 22: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?
I.MỤC TIÊU:
1.

Kiến thức:

Nêu được các chất đều cấu tạo từ các phân tử, nguyên tử. Nêu được gi ữa
các phân tử, ngun tử có khoảng cách.
2.

Kĩ năng:

Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các phân tử, ngun t ử
có khoảng cách.
3.

Thái độ: u thích mơn học


Rèn tính độc lập suy nghĩ,ý thức hợp tác làm việc trong nhóm
Tích hợp :- Kiến thức mơi trường:

4.

Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt g ọi là nguyên t ử,
phân tử. Giữa chúng có khoảng cách. Nên các nguyên tử, phân t ử ch ất
này có thể xen lẫn vào khoảng cách của các nguyên tử, phân tử ch ất
kia và ngược lại. Làm cho mơi trường nước và mơi trường khơng khí
bị ơ nhiễm.
1.


Ơ nhiễm mơi trường nước:

Cách khắc phục:
– Xử lý nước thải đúng cách.
-Hướng đến nông nghiệp xanh.
-Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường như: vứt rác thải vào đúng nơi quy
định, không xả chất độc hại trực tiếp ra ngồi mơi trường, s ử dụng hàm
lượng thuốc hóa học đúng theo hướng dẫn,…
-Xử lý rác sinh hoạt đúng cách.
1.

Ô nhiễm mơi trường khơng khí
Cách khắc phục:
-Khơng nên đốt rác bừa bãi

-Phân loại rác để đơn vị chuyên trách thu gom xử lý đúng quy trình, kỹ
thuật, an tồn cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
–Hạn chế và tiến đến bỏ thói quen dùng túi ni lơng s ử d ụng 1 l ần.
5.

Đinh hướng phát triển năng lực:

+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng l ực
hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính tốn.
+ Năng lực chun biệt bộ mơn: năng lực hợp tác trong hoạt đ ộng nhóm,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ v ật lí,
năng lực trao đổi thơng tin.



1.

CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên:
Cho cả lớp:

Dụng cụ làm TN vào bài
-Hai bình chia độ hình trụ đường kính 20mm.
-Khoảng 50cm3 rượu và 50cm3 nước
2.

Học sinh: Nghiên cứu trước nội dung bài học
III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:.

HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1.Chuyển giao nhiệm vụ
học tập:
-GV làm TN trộn rượu và
nước

1. Thực hiện nhiệm vụ
học tập:
-HS quan sát GV làm TN
-Nhận xét trả lời

-Dùng que khuấy hỗn hợp
rượu và nước hòa lẫn vào
nhau.Gọi vài HS đọc lại

kết quả thể tích hỗn hợp.
-Yều cầu HS so sánh thể
tích hỗn hợp và tổng thể
tích ban đầu của rượu và
nước?
2. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập:
– Gọi vài học sinh lên trả
2. Báo cáo kết quả
lời
hoạt động và thảo
– Yêu cầu HS cả lớp nhận luận
xét
-Đại diện vài HS trả lời
– GV đánh giá, nhận xét
-Nhận xét câu trả lời của
– GV nêu vấn đề vào bài
bạn.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC


Tìm hiểu về cấu tạo
của các chất
1. Thực hiện nhiệm vụ
1.Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
học tập:
– HS hoạt động cá nhân
-u cầu HS đọc thơng tin đọc SGK tìm hiểu cấu tạo
mục I SGK tìm hiểu cấu của các chất.
tạo của các chất.

-Hoạt động nhóm hồn
-Tổ chức hoạt động nhóm thành phiếu học tập.
tìm hiểu trả lời các câu
hỏi vào phiếu học tập.
–Quan sát hình vẽ.
-Hướng dẫn HS quan sát
hình 19.2; 19.3 của kính
hiển vi hiện đại và ảnh
của các nguyên tử Silíc,
sắt, đồng… qua kính hiển
vi để khẳng định sự tồn
tại của các hạt nguyên tử,
phân tử.
2. Đánh giá kết quả thực 2.Báo cáo kết quả hoạt
hiện nhiệm vụ học tập: động và thảo luận
-Gọi đại diện vài HS lên Đại diện cá nhân lên trả
trình bày, các HS khác đối lời
chiếu-nhận xét.
-CácHS khác nhận xét,bổ
– Chốt lại kiến thức cho sung.
HS.
* Tìm hiểu về khoảng
cách giữa các phân tử.
1.Chuyển giao nhiệm vụ
1. Thực hiện nhiệm vụ
học tập:
học tập:
-Trên hình 19.3, các
ngun tử Silic có được -HS quan sát hình vẽ trả
sắp xếp khít nhau khơng? lời

-Vậy giữa các nguyên tử,
phân tử có khoảng cách -Chú ý GV hướng dẫn giải
khơng?
thích thí nghiệm mơ hình.
-GV giới thiệu mục II

-Hoạt động nhóm nhỏ

I.Các chất được
cấu tạo từ các
hạt riêng biệt
không?
* Kết
luận:Các
chất được cấu
tạo từ các hạt
riêng biệt gọi là
nguyên tử, phân
tử.

II.Giữa các phân
tử có khoảng
cách hay khơng?
1. thí nghiệm mơ
hình:(sgk)

2.Kết luận: Giữa
các
ngun
tử,phân tử có

khoảng cách


-Giới thiệu TN mơ hình

giải thích TN

-GV hướng dẫn HS thảo -Rút ra nhận xét trả lời
luận để giải thích sự hụt các câu hỏi của GV
thể đó.
2. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập:
– Phân tích nhận xét, đánh
giá, kết quả của học sinh. 2.Báo cáo kết quả hoạt
động và thảo luận
-GV chốt lại câu giải thích
– Đại diện các nhóm học
đúng
sinh trình bày kết quả
-Liên hệ giải thích sự hụt
thể tích của hỗn hợp HS thảo luận,giải thích
rượu-nước đặt ra ở TN sự hụt thể đó
đầu bài.
-HS liên hệ giải thích
-GV kết luận lại cho HS ghi -HS cả lớp nhận xét-bổ
vở
sung
GV tích hợp:
-Các học sinh khác nhận
Các chất được cấu tạo xét, bổ sung cho nhau.

từ các hạt nhỏ bé, riêng
biệt gọi là nguyên tử,
phân tử. Giữa chúng có
khoảng cách. Nên các
nguyên tử, phân tử chất
này có thể xen lẫn vào
khoảng cách của các
nguyên tử, phân tử chất
kia và ngược lại. Làm
cho môi trường nước và
mơi trường khơng khí bị
ơ nhiễm.
-Trình chiếu giới thiệu
một số hình ảnh
-Yêu cầu học sinh nêu các -HS nêu các giải pháp
biện pháp khắc phục khắc phục
nhằm hạn chế ô nhiễm
môi trường nước và


khơng khí.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1.Chuyển giao nhiệm vụ
học tập:
-GV tổ chức cho HS làm
các bài tập trắc nghiệm
để củng cố lại nội dung 1
của chủ đề.

1. Thực hiện nhiệm vụ

học tập:
–Làm việc cá nhân làm
bài tập

2. Đánh giá kết quả thực 2. Báo cáo kết quả
hiện nhiệm vụ học tập: hoạt động và thảo
luận
-Đánh giá kết quả bài làm
– Cá nhân HS lên trả lời
của HS
-GV chốt lại câu trả lời – Nhận xét, thảo luận
toàn lớp
đúng.
-GV chốt lại nội dung 1 -HS chú ý và nắm được
kiến thức trọng tâm.
của chủ đề bằng sơ đồ
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI MỞ RỘNG
1.Chuyển giao nhiệm vụ
học tập:
GV tổ chức cho HS đọc
mục có thể em chưa biết
trong sgk để mở rộng
hiểu biết

1. Thực hiện nhiệm vụ
học tập:
– HS đọc thơng tin tìm
hiểu để mở rộng kiến
thức cho bản thân.


2. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập: 2. Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo
GV phân tích cho HS để luận
các em hiểu thêm
– Chú ý
*Dặn dị: – Học bài cũ.
– Đọc phần: “ Có thể em
chưa biết”.
– Chuẩn bị trước nội dung – Học sinh nhận nhiệm
vụ GV giao về nhà.
bài 20
Kính thưa quý thầy giáo, cơ giáo! nhóm Vật lý chúng tơi đã có nhi ều c ố
gắng trong nghiên cứu, trình bày nội dung đề tài nêu trên. Do khả năng có


hạn, nên khơng thể tránh được những thiếu sót. Chúng tơi rất mong s ự
góp ý chân thành của q thầy giáo, cô giáo để đề tài trên đ ược hồn thi ện
hơn.
Đại Đồng, ngày 22 tháng 2 năm 2021
Nhóm GV Vật lý trường THCS Kim Đồng

TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG
TỔ TỐN- LÝ- TIN
CHUN ĐỀ CẤP CỤM MƠN VẬT LÝ
Tên chun đề
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 8
1.


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái
nghiêm trọng đã gây ảnh hởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận
lớn dân cư trên trái đất.
Bảo vệ môi trường (BVMT) sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân
loại. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng khơng chỉ ở
Việt Nam mà cả trên tồn thế giới
Giáo dục bảo vệ mơi trường là một trong các con đường có tác d ụng
tích cực và hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống c ủa con
người và đảm bảo chiến lược cho cuộc sống bền vững.
Giáo dục BVMT là một quá trình hình thành và phát tri ển ở ng ười h ọc
sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị quan tâm tới những vấn đề về môi tr ường, t ạo
điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục BVMT nhằm giúp mỗi cá nhân và cộng đồng có s ự hi ểu bi ết
và sự nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó; nh ững khái niệm
cơ bản về mơi trường và BVMT; những tình cảm, mối quan tâm trong việc
cải thiện và BVMT; những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các


thành viên khác cùng tham gia; tinh thần trách nhiệm trước nh ững v ấn đ ề
về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề.
Mục đích của giáo dục BVMT là làm cho các cá nhân và các c ộng đồng
hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân
tạo, là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lí học, xã h ội, kinh t ế
và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái đ ộ và kĩ
năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
phịng ngừa và giải quyết các vấn đề mơi trường và quản lý ch ất lượng
môi trường.
Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục BVMT của con người là

một trong các ngun nhân chính gây nên ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
Do vậy cần phải giáo dục cho mọi người biết và hiểu về môi tr ường, t ầm
quan trọng của môi trường trong sự phát triển bền vững và làm th ế nào
để BVMT. Do đó giáo dục BVMT phải là một nội dung giáo dục quan tr ọng
nhằm đào tạo con người có kiến thức về mơi trường, có đạo đức về mơi
trường, có năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề mơi tr ường trong th ực
tiễn.
Chương trình Vật lí 8 là một trong những chương trình của V ật lí THCS
cần thực hiện tích hợp giáo dục BVMT. Nhóm GV Vật lý THCS Kim Đ ồng
hiểu được sự cần thiết tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học V ật lý và đã
chọn đề tài này.
1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tích hợp giáo dục BVMT là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi tr ường vào
nội dung bộ môn thành một nội dung thống nh ất, gắn bó ch ặt chẽ v ới
nhau.
Tích hợp có thể được hiểu là sự kết hợp hữu cơ, có hệ thống ở m ức độ
khác nhau hoặc các hợp phần của một môn học thành một nội dung thống
nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ lí luận và thực tiễn đ ược đề cập đ ến
trong các môn học hoặc các học phần của mơn h ọc đó.
Dạy học tích hợp được xem là một trong những hướng dạy h ọc phù h ợp
với mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu c ủa dạy
học tích hợp là làm cho các quá trình học tập của học sinh phong phú h ơn,
phân biệt được cái cốt lõi với cái ít quan trọng hơn, v ận dụng kiến th ức
giải quyết tình huống cụ thể hiệu quả hơn; từ đó học sinh được tập luy ện
và những kĩ năng đa thành phần trong cuộc sống và học tập.
Các nguyên tắc tích hợp:



– Ngun tắc 1: Tích hợp nhưng khơng làm thay đổi đặc trưng của
môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo d ục môi tr ường.
– Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn l ọc,
có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện.
– Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nh ận th ức c ủa
học sinh vào kinh nghiệm thực tế mà các em đã có, tận dụng tối đa mọi
khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Có thể tóm tắt tình trạng môi trường của Việt Nam hiện nay nh ư
sau: cạn kiệt tài nguyên rừng, khoáng sản; suy thoái tài nguyên đất; ô
nhiễm và suy kiệt tài nguyên biển; ô nhiễm mơi trường đất, nước, khơng
khí; chất độc do chiến tranh để lại gây hậu quả n ặng nề; dân số tăng và
phân bố không đều gây sức ép lớn đối với mơi trường; …Ngun nhân:
1.

Ơ nhiễm do tự nhiên:

Ơ nhiễm tự nhiên đến từ việc tuyết tan, mưa, lũ lụt, gió bão… Ngồi
ra cịn có thể đến từ các hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết. Khi
cây cối và sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị vi sinh vật phân huỷ thành
chất hữu cơ. Một phần chất hữu cơ sẽ ngấm vào lòng đất và n ước ngầm.
Điều này gây ô nhiễm nguồn nước ngầm rồi dần dần ngấm vào sơng hồ,
suối, biển…
2.

Ơ nhiễm do hoạt động của nhà máy, khu công nghiệp

Nước thải công nghiệp khơng có thành phần cố định. Thành ph ần c ấu
tạo phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất của mỗi cơng ty. Nhưng dù thành

phần như thế nào thì nó cũng có hại. Các chất gây h ại chính có th ể k ể đ ến
các kim loại nặng, độc hại như Cadimi, Asen, Cacbon monoxít, th ủy ngân,
chì, Niken…., các anion nitrat, photphat, sunphat… Khi th ải ra, các ch ất th ải
sẽ được thải vào sông, biển. Khi không được xử lý kỹ sẽ khiến các ngu ồn
nước này bị ô nhiễm. Con người hoặc sinh vật uống ph ải nước này sẽ có
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
3.

Ơ nhiễm do hoạt động sinh hoạt

Tình trạng ơ nhiễm nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt
khơng có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nh ận
(sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không x ử
lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn ch ưa có hệ th ống x ử


lý nước thải, một lượng rác thải rắn lớn trong thành ph ố không thu gom
hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ơ nhiễm nguồn nước.
Ơ nhiễm từ sản xuất nông nghiệp:

4.

Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, th ức ăn th ừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nơng
nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau
chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ơ nhiễm nguồn n ước ngầm và
nước mặt.
5.

Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân

còn thấp.
Và còn nhiều nguyên nhân khác.
1.

2.

IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Các phương thức dạy học tích hợp giáo dục BVMT thường dùng
là:
– Tích hợp toàn phần được thực hiện khi hầu hết các kiến th ức của môn
học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể cũng chính là các kiến thức về
BVMT mà người dạy định đưa vào;
– Tích hợp bộ phận được thực hiện khi có một phần kiến th ức c ủa bài
học có nội dung liên quan đến vấn đề BVMT mà người dạy định đ ưa vào.
Đây là trường hợp thường xảy ra.
Kinh nghiệm dạy học Vật lí lớp 8 nên theo phương thức tích h ợp bộ
phận; vì vậy, cần tuân theo những nguyên tắc nhất định, trước hết có th ể
là:
+ Tích cực hóa hoạt động học tập của HS;
+ Tích hợp các nội dung chọn lọc, có trọng tâm, trọng đi ểm; khơng
tràn lan, tùy tiện;
+ Khơng biến bài học Vật lí thành bài học mơi trường.

1.

Thiết kế bài dạy Vật lí 8 theo hướng tích hợp giáo dục BVMT
Có thể nêu ra Qui trình thiết kế bài dạy Vật lí l ớp 8 theo h ướng tích h ợp
giáo dục BVMT bao gồm các bước có liên hệ chặt chẽ v ới nhau:
1) Thiết kế mục tiêu dạy học: GV cần xác định rõ mục tiêu tích h ợp là

gì? Cần đạt tới mức độ nào?


2) Thiết kế nội dung dạy học: Lựa chọn nội dung nào v ề giáo dục
BVMT, nội dung đó có thể tích hợp với nội dung vật lí nào? Liên quan t ới
bước này, GV cần xác định được tập hợp tối thiểu những tình huống có th ể
tích hợp BVMT. Nắm được tất cả các pha tích hợp giáo dục BVMT có trong
nội dung dạy học Vật lí.
3) Thiết kế phương pháp dạy học: GV cần tổ ch ức nh ững hoạt đ ộng nào
và bằng những cách nào để đạt được mục tiêu dạy học tích h ợp. Trong
mỗi hoạt động cần phân biệt được hoạt động của GV và hoạt đ ộng của
HS, phân bố thời lượng một cách hợp lí. Để có thể xác định đ ược các
phương pháp dạy học phù hợp, GV cần tìm hiểu kĩ về n ội dung d ạy h ọc,
điều kiện cơ sở vật chất, trình độ tiếp thu của HS,… Từ đó có th ể l ựa ch ọn
cách thức, cấp độ làm việc phù hợp.
4) Chuẩn bị phương tiện dạy học: Tài liệu, máy tính, tranh ảnh, s ơ đ ồ,
phiếu học tập,…
5) Xác định nội dung, hình th ức, phương pháp kiểm tra, đánh giá.
1.

Ví dụ:
Tiết 6 :

LỰC MA SÁT.

I/ Mục tiêu:
1.

Kiến thức :


– Nhận biết được một loại lực cơ học nữa đó là lực ma sát.
– Bước đầu phân tích được sự xuất hiện của các loại ma sát tr ượt, lăn,
nghỉ.
2.

Kỹ năng :

– Làm được TN để phát hiện ra lực ma sát nghỉ.
3.Thái độ :
– Tích cực, tập trung trong học tập, làm TN.
4.Tích hợp :- Kiến thức mơi trường:
+ Trong q trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma
sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát
giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và b ụi
kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với môi tr ường: ảnh
hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống của sinh vật và sự quang
hợp của cây xanh.


×