Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.11 KB, 17 trang )

1. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 THỰC
HIỆN TỐT CÁC PHÉP TÍNH CỘNG, TRỪ TRONG PHẠM VI 100
2. Đặt vấn đề:
Cùng với các môn học khác ở tiểu học, mơn Tốn có một vị
trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của mơn tốn ở
tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết
cho các mơn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển
tư duy, trí tụê của con người. Mơn tốn là ''chìa khố'' mở của cho tất cả
các ngành khoa học, nó là cơng cụ cần thiết của người lao động trong thời đại
mới. Vì vậy, mơn tốn là bộ mơn khơng thể thiếu được trong nhà trường, đây là
những tri thức, kỹ năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc thơng minh, sáng
tạo, vừa đáp ứng cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, để các
em trở thành những người có ích cho xã hội. Để thực hiện tốt dạy học mơn tốn
này địi hỏi người dạy phải thường xuyên trau dồi kiến thức,
biết đổi mới phương pháp dạy học.
Hiện nay trong các trường đã và đang vận dụng phương pháp dạy học
theo hướng đổi mới, đó là cách dạy hướng vào người học hay còn gọi là “Lấy
học sinh làm trung tâm” người giáo viên là người hướng dẫn, chỉ đạo trong quá
trình chiếm lĩnh kiến thức mới của học sinh. Tích cực đổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn
lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Học sinh được khuyến khích đề
xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và
học ngày càng có hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó với yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học là chú trọng đến đối tượng học sinh cần rèn luyện, học sinh có
năng khiếu, phát huy năng lực học tập của các em.
Thực tế cho thấy hiện nay đa số học sinh học yếu vì mất căn bản nội
dung chương trình học ở lớp dưới, cấp dưới...Vấn đề này đối với học sinh lớp 2
lại gặp rất nhiều bởi vì kiến thức của mơn Tiếng Việt lớp 1 rất khó, đa số giáo
viên dạy lớp 1 tập trung đầu tư vào Tiếng Việt để giúp các em đọc, viết cho chắc
nên việc đầu tư vào mơn tốn có phần hạn chế. Đây cũng là điều đòi hỏi mỗi
giáo viên phải thật sự trăn trở vì giáo viên là người có vai trị quyết định đến


chất lượng giáo dục học sinh.
Chương trình Tốn lớp 2 là một bộ phận của Chương trình mơn Tốn ở
Tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Tốn lớp 1. Chúng ta biết rằng lớp 1
học sinh được học các số đến 100, thuộc bảng cộng trừ trong phạm vi 10 để thực
hiện cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100. Ở lớp 1 học sinh chưa thuộc bảng
cộng trừ trong phạm vi 10 thì làm sao tính cộng trừ trong phạm vi 100 (không
nhớ) cho chắc được. Đến học kì 1 lớp 2 thì học sinh bắt đầu thực hiện cộng trừ
có nhớ trong phạm vi 100 và bắt buộc học sinh phải thuộc bảng cộng, trừ trong
phạm vi 20. Khi thực hiện tính, học sinh hay lẫn lộn giữa có nhớ và khơng nhớ.
Thực trạng này của học sinh hiện nay ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học
mơn Tốn. Việc rèn luyện kỹ năng cộng, trừ có nhớ và khơng nhớ trong phạm vi
1


100 cho học sinh và học sinh nắm chắc được cách tính này là vấn đề cần thiết
khi học sinh học tốn ở kì 1 lớp 2. Chính vì thấy được tầm quan trọng của nó, tơi
đã đi sâu tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu ra những giải pháp nhằm giúp học sinh
lớp 2 thực hiện tính cộng, trừ có nhớ và khơng nhớ trong phạm vi 100 cho tốt.
Để có cơ sở chia sẻ cùng đồng nghiệp và sự tham gia góp ý của lãnh đạo, tơi xin
tổng kết kinh nghiệm của bản thân với đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 2 thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 100.”
3/Cở sở lý luận:
Cũng như các môn học khác trong hệ thống chương trình Tiểu học, mơn
Tốn đã thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Vì vậy, việc
hướng dẫn học sinh tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành và phát triển tư duy Toán học của học sinh.
- Q trình tự tìm tịi, khám phá, ghi nhớ sẽ giúp học sinh rèn luyện tính
chủ động, sáng tạo trong học Toán. Học sinh sẽ hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn kiến
thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức đó hoặc góp phần cùng với các bạn tìm
tịi, khám phá, xây dựng kiến thức. Học sinh tự tìm tịi, khám phá sẽ rèn luyện

được tính kiên trì, vượt khó và một số phẩm chất tốt của người học Tốn như: tự
tin, suy luận có cơ sở, coi trọng tính chính xác, tính hệ thống. Như vậy, việc rèn
luyện kỹ năng cộng, trừ có nhớ và khơng nhớ trong phạm vi 100 giúp cho học
sinh nắm chắc được cách tính, nhằm tạo điều kiện để cá thể hố dạy học đồng
thời phát triển năng lực, sở trường của từng học sinh trở thành người lao động
chủ động, sáng tạo.
- Học sinh tiểu học dễ nắm bắt nội dung học tập bởi các em chưa bị chi
phối nhiều về cuộc sống xung quanh nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng không
tập trung cao độ và không được luyện tập thường xuyên. Vì vậy, người giáo viên
phải nắm được đặc điểm tâm sinh lí đó để ln tạo ra hứng thú trong học tập và
giúp học sinh thường xuyên được tập luyện.
- Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các
em chóng chán. Do vậy, trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng
dạy học, sử dụng nhiều phương pháp, tổ chức các trị chơi xen kẽ…để kích thích
trí tưởng tượng của học sinh và củng cố khắc sâu kiến thức.
4/ Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 2 của trường tiểu học Lê Dật,
tôi thấy rằng có nhiều học sinh khi làm tốn cịn tính bằng tay: năm học 20162017 có 19 em, học kì 1 của năm 2017- 2018 có 14 em. nên thực hiện tính rất
chậm. Nguyên nhân học sinh tính bằng tay là do các em chưa thuộc bảng cộng,
trừ trong phạm vi 10. Nếu tình trạng này cứ tiếp diễn thì đến bảng cộng, trừ trong
phạm vi 20 làm sao học sinh tính tay được? Khơng lẽ học sinh đưa ln cả các
ngón chân để tính? Hơn nữa ở lớp 2 thực hiện tính cộng trừ trong phạm vi 100 là
có nhớ nếu học sinh cũng không thuộc bảng cộng trừ trong phạm vi 20 thì khơng
thể nào làm nhanh và đúng các bài tập theo yêu cầu.
2


Đứng trước tình hình trên của học sinh lớp mà tôi phụ trách, là giáo viên chủ
nhiệm lớp, tôi cần phải nêu ra những phương pháp, giải pháp để chấn chỉnh và
nâng cao chất lượng cho học sinh lớp mình. Từ đó u cầu đặt ra đối với tơi là

tìm biện pháp luyện cho học sinh thực hiện tính cho đúng và nhanh.
5/ Nội dung nghiên cứu:
a. Nguyên nhân:
Trong thực tế, qua nhiều năm giảng dạy lớp 2, khi dạy học sinh thực hiện
tính cộng, trừ trong phạm vi 100, tôi nhận thấy học sinh hay sai và hay nhầm lẫn
giữa có nhớ và khơng nhớ, ngun nhân dẫn đến sai đó là:
- Do sau ba tháng nghỉ hè, học sinh không ôn tập nên bảng cộng, trừ trong
phạm vi 10 các em nhớ khơng chắc.
- Kĩ năng tính tốn chậm, năng lực tư duy bị hạn chế.
- Do lười học, do phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con
em mình nên khơng quan tâm nhắc nhở con cái học bài.
- Do học sinh không tích cực, tự giác trong q trình học tập.
-Do các em học chậm mơn Tiếng Việt dẫn đến mơn Tốn khơng có hiệu quả.
Từ những ngun nhân nêu trên, tơi nghiên cứu tìm ra biện pháp để giúp học
sinh thực hiện đúng phép cộng, trừ trong phạm vi 100 như sau:
b. Biện pháp thực hiện:
Ngoài các biện pháp mà giáo viên đã dùng, để học sinh thực hiện đúng
phép cộng trừ trong phạm vi 100, tôi lần lượt áp dụng một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Từ nắm vững kiến thức cũ đến chắc kiến thức mới.
Bước cần làm đầu tiên trong tuần đầu tiên đó là tơi bắt tay ngay vào việc
ôn bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 cho học sinh bằng nhiều cách như phân công
đôi bạn cùng tiến để bạn kiểm tra thường xuyên ở 15 phút đầu giờ. Bên cạnh đó
tơi trực tiếp kiểm tra học sinh ở các tiết tăng cường buổi chiều. Ngồi ra tơi cịn
tận dụng thời gian các tiết bộ môn để ôn cho các em học yếu, chưa nắm vững các
bảng cộng, trừ trong phạm vi 10. Với nhiều cách nêu trên đã giúp cho các em
thuộc được bảng cộng trừ trong phạm vi 10.
Sau khi các em thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10, tôi tiếp tục cho các
em ơn phép tính cộng, trừ khơng nhớ trong phạm vi 100. Khi thực hiện đặt tính
bao giờ tơi cũng yêu cầu các em nêu chữ số từng hàng (chục, đơn vị) để các em
xác định và đặt tính cho đúng. Khi tính thì u cầu các em cần phải chú ý thực

hiện tính từ hàng đơn vị trước có nghĩa là từ phải sang trái, nếu học sinh qn thì
tơi u cầu các em chỉ vào tay phải của mình trước mỗi khi tính để các em nhớ.
Trong hai tuần đầu tiên của năm học cần phải củng cố nhiều để học sinh nắm
vững cách thực hiện tính cộng, trừ không nhớ trong 100 đã được học ở lớp 1.
Bước sang tuần thứ ba thì học sinh bắt đầu học cộng, trừ có nhớ, trong
từng tiết học khi cung cấp kiến thức mới, khi nêu cách tính cần để học sinh nhận
3


xét, khi cộng chữ số của hàng đơn vị kết quả là số có mấy chữ số. Cần cho các
em thấy rõ cộng không nhớ khi cộng chữ số của hàng đơn vị kết quả là số có một
chữ số thôi. Khi luyện tập thực hành cũng thường xuyên nhắc nhở đối với những
em hay sai để các em thực hiện cho đúng.
Để các em nắm chắc hơn thì trong các tiết tăng cường buổi chiều, tôi cần
phải cho các em luyện tập xen kẽ giữa tính có nhớ và khơng nhớ. Tơi hướng dẫn
cho các em khi tính hãy nhẩm là “Một khơng” có nghĩa là nếu như cộng chữ số
của hàng đơn vị kết quả là số có một chữ số để các em biết là khơng nhớ.
Ví dụ:

+ 23
42
65

3 cộng 2 bằng 5 ; 5 là kết quả của chữ số hàng
đơn vị cộng lại là số có một chữ số.

“Hai có” có nghĩa là cộng chữ số của hàng đơn vị kết quả là số có hai chữ số
để các em biết là có nhớ.
Ví dụ:


47
+18
65

7 cộng 8 bằng 15 ; 15 là kết quả của chữ số
hàng đơn vị cộng lại là số có hai chữ số

Tương tự như thế khi học phép tính trừ có nhớ thì tơi u cầu học sinh nhẩm là
“ Nhỏ có” có nghĩa là chữ số hàng đơn vị số bị trừ nhỏ hơn chữ số hàng đơn
vị số trừ là trừ có nhớ.
2 nhỏ hơn 8 ; nên 2 khơng trừ được 8, lấy
−62
28
Ví dụ:
12 trừ 8 bằng 4, viết 4 nhớ 1.
34
2 thêm 1 bằng 3, 6 trừ 3 bằng 3 viết 3.
“Bằng – lớn khơng” có nghĩa là chữ số hàng đơn vị số bị trừ lớn hơn hoặc
bằng chữ số hàng đơn vị số trừ là trừ khơng nhớ.
Ví dụ:

−68
48
20

−56
24
32

Đây là trường hợp

“Bằng – lớn không”

Lặp đi lặp lại cách này nhiều lần sẽ giúp cho các em khắc sâu được kiến
thức và nó sẽ trở thành kĩ năng, kĩ xảo cho các em.
Học sinh muốn làm toán đúng và nhanh cần phải thuộc các bảng cộng trừ đã
được học, chỉ có giáo viên nhắc nhở các em học khơng thì chưa đủ cần có thêm
sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, cách hỗ trợ như thế nào sang biện pháp 2.
Biện pháp 2: Phối hợp với phụ huynh học sinh:
Để cho việc rèn luyện của học sinh đạt kết quả như mong muốn thì phải
có sự ủng hộ tích cực của phụ huynh. Bởi giáo dục là sự kết hợp giữa gia đình
và nhà trường mà ở đây trực tiếp là giáo viên đứng lớp. Trong quá trình dạy,
giữa giáo viên và phụ huynh phải thường xuyên có sự trao đổi để biết được tình
hình học tập và rèn luyện của con em mình mà có kế hoạch phối hợp với nhau
4


nên ngay từ cuộc họp phụ huynh đầu năm học, tơi đã thơng qua kế hoạch nhiệm
vụ năm học, tình hình của lớp, mục đích u cầu của mơn Tốn, chất lượng khảo
sát đầu năm. Tôi đưa ra một số biện pháp và đề nghị phụ huynh cùng phối hợp
để thực hiện như sau:
- Phải mua đầy đủ đồ dùng học tập như sách, vở, que tính, bảng con, phấn….
để phục vụ tốt cho các hoạt động học tập ở trên lớp.
- Phải nhắc nhở và kiểm tra học sinh khi có nội dung bài yêu cầu học thuộc .
- Tơi cịn u cầu phụ huynh nếu học sinh lười đọc bài thì phải cho chép
nhiều lần cho nhớ. Ví dụ như ở trường học bảng cộng “9 cộng với một số”
*Bảng cộng như sau:

9 + 2 = 11
9 + 3 = 12
9 + 4 = 13

9 + 5 = 14
9 + 6 = 15
9 + 7 = 16
9 + 8 = 17
9 + 9 = 18

Yêu cầu đọc cho thuộc bảng cộng mà khơng đọc thì phải chép bảng cộng
đó nhiều lần cho nhớ.
- Tránh tình trạng trong tiết học có em ngồi chơi vì thiếu đồ dùng học tập.
Tôi phải bàn với ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp mua một số đồ dùng như
bảng con, bút chì, phấn, vở để trên lớp, khi các em quên mang, tôi sẽ cho các em
mượn dùng để theo kịp với bài học.
Biện pháp 3: Bám vào chuẩn kiến thức kĩ năng.
Trong mỗi tiết học để học sinh đạt được yêu cầu của Chuẩn và có thể làm
được các bài tập theo yêu cầu tối thiểu của Chuẩn đề ra, bên cạnh đó để có thể
nâng cao thêm cho đối tượng học sinh khá giỏi, tôi luôn chú ý khai thác sách giáo
khoa để phát huy hết tác dụng sách. Làm điều đó một phần để học sinh khá giỏi
có thể làm được nhiều bài tập, và học sinh yếu không phải mất thời gian ghi lại
đề bài mà dành nhiều thời gian cho luyện tập. Khi chữa bài, tôi thường xuyên gọi
các em học yếu, những em làm bài chưa chắc để các em có cơ hội luyện tập
nhiều lần mà khắc sâu kiến thức hơn.
Biện pháp 4: Trò chơi học tập:
Do độ tuổi của học sinh Tiểu học, cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát
triển nên tính hiếu động cao, khả năng tập trung cho hoạt động chú ý hạn chế, dễ
mệt, nhất là hoạt động quá lâu. Do vậy, giáo viên cần tổ chức trị chơi học tập để
làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh. Giúp học sinh tiếp thu kiến thức
một cách tự giác, tích cực, rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn
5



kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi.
Củng cố kiến thức và khắc sâu kiến thức đã học một cách nhẹ nhàng thoải
mái tránh sự căn thẳng tạo cho các em ham học, ham tìm hiểu qua những câu đố
vui, những trò chơi hấp dẫn Việc sử dụng các bài tập đố vui và trò chơi học tập
dạy học toán lớp 2 nhằm thu hút các em tham gia vào hoạt động học một cách
tích cực, tự nhiên, thoải mái, tạo tiết học vui, nhẹ nhàng, hoạt động học tập có
hiệu quả hơn.
Tạo điệu kiện cho các em "học mà vui - vui mà học ", Tổ chức mang tính
sắc thái tình cảm đi kèm cảm giác thoả mãn khi đã được tham gia vào trò chơi
nhất là những em học sinh yếu, ít hoạt động trong học tập qua đó :
- Kích thích lịng say mê tốn học. rèn luyện tính chăm chỉ, tự tin, cẩn
thận ham hiểu biết và hứng thú trong giờ học toán.
- Khơi dậy trong trẻ óc tưởng tượng, khả năng phán đốn tính hài hước,
vui tươi, dí dảm cần thiết trong học tập và trong cuộc sống, bước đầu hoà đồng
với tập thể và giao tiếp với bạn và người xung quanh.
Trò chơi học tập cịn có tác dụng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt
động trí tuệ phát triển. Nhờ sử dụng trị chơi học tập mà q trình dạy học trở
thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.
Nắm được tâm lý trẻ và tác dụng của trò chơi nên trong các tiết học, tơi
phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức để thu hút các em tham gia tích
cực vào giờ học. Khi tổ chức trị chơi đó là lúc các em tham gia tích cực nhất,
trị chơi cũng phải thường xuyên thay đổi để tránh nhàm chán ở học sinh.
Ví dụ như trị chơi: Ai nhanh ai đúng, thỏ ăn cà rốt, khỉ ăn chuối, thả cá
vào ao, trò chơi leo núi,… Những trò chơi này giúp củng cố các bảng cộng, trừ
trong phạm vi 10 và phạm vi 20 cũng như các phép tính cộng, trừ có nhớ và
khơng nhớ trong phạm vi 100 rất hiệu quả.
*Ví dụ :
1.Trò chơi “ Ai nhanh ai đúng” :
- Đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị cho mỗi học sinh một phiếu như bên dưới và
viên phấn:

(Mỗi học sinh một phiếu và phép tính như nhau nhưng được đổi chỗ các
phép tính)

- Cách
chơi:
một số nào:

7+8

8+3

4+9

6+8

2+9

5+8

5+9

7+5

7+9

- Ví dụ : GV

Giáo viên nêu bất kì
hơ: 15 (11 ; 16)


6


Học sinh phải nhẩm nhanh xem phép tính nào có kết quả là 15 (11 ; 16) thì
đánh dấu x vào phép tính đó; sau khi giáo viên nêu em nào chọn đúng kết quả thì
được tuyên dương. Dưới đây là kết quả trên bảng các em được tuyên dương :
Học sinh A:
7+8

8+2

5+8

6+8

4+9

7+5

5+9

8+7

8+3

9+ 7

x

x


x

7+6

3+9

5+8

5+9

7+5

4+9

9+6

8+2

4+9

2+9

5+8

x
2+9
x
7+9
x

Học sinh B:

Học sinh C
x
6+8

x
5+9

7+5

7+9
x

Trò chơi này giúp các em củng cố các bảng cộng, trừ đã học. (Nếu sang kì 2
thì củng cố các bảng nhân, chia)
2. Trị chơi “Thỏ ăn cà rốt”:
Ví dụ: Khi dạy bài Bảng trừ, Trang 69, với bài tập 1, sử dụng trò chơi này,
GV làm như sau:
Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm phát cho một chú Thỏ và các củ cà rốt
(Mỗi HS 1 củ).
Luật chơi:
Khi giáo viên hô: “Chú Thỏ chỉ ăn những củ cà rốt mang phép tính có kết
7


quả bằng 5” Thì HS phải nhanh chóng tìm ra các phép tính có kết quả bằng 5.
(Chẳng hạn: 11 - 6 = 5 ; 12 - 7 = 5 ; 13 - 8 = 5 ; …) và đính lên bảng. Trong thời
gian 3 phút, nhóm nào xong trước thì nhóm đó thắng cuộc và được thưởng tràn
pháo tay.

3. Trị chơi “Leo núi”:
Ví dụ: Khi dạy bài Luyện tập chung, trang 75, với bài tập 2: Đặt tính rồi tính
a). 32 - 25 ;

44 - 8

b). 53 - 29

;

30 - 6

Áp dụng trò chơi “Leo núi”, GV làm như sau:
Chia lớp thành 2 đội: Đội A và Đội B. Nữa lớp bên phải Đội A, nữa lớp bên
trái Đội B. Mỗi HS có 1 bảng con. Mỗi đội cử 1 bạn làm ban giám khảo. Hai học
sinh này đổi vị trí cho nhau. Em Đội A làm ban giám khảo Đội B và ngược lại.
Luật chơi:
Học sinh làm theo lệnh của giáo viên:
Giáo viên đọc phép tính, học sinh ghi bảng con và tính. Giáo viên gõ thước,
cả lớp cùng giơ bảng. Ban giám khảo quan sát và kiểm tra kết quả. Nếu đội nào
có kết quả đúng hết 100% thì được leo lên một đỉnh núi. Đội nào có người sai thì
khơng leo lên được đỉnh núi. Cứ như vậy cho đến hết bài. Đội thắng cuộc là đội
chinh phục được đỉnh núi. Nếu cả hai đội cùng chinh phục được đỉnh núi thì kết
quả học tập càng đạt hiệu quả cao.
Các trò chơi này được áp dụng trong nhiều bài dạy, giáo viên lựa chọn phù
hợp theo nội dung của từng bài mà tổ chức cho học sinh vui chơi để đem lại hiệu
quả cao trong tiết dạy.
Biện pháp 5: Tuyên dương, khen thưởng.
Tuyên dương khen thưởng là một biện pháp không thể thiếu nếu muốn học
sinh có tiến bộ trong học tập. Bởi lẽ điều đó sẽ giúp cho các em có động lực để

phấn đấu. Các hình thức khen thưởng như sau:
- Đối với những học sinh tích cực giơ tay phát biểu trong giờ học được tặng
01 bông hoa học tốt cắm lên bảng.
- Những em có nhiều nhận xét tốt trong vở thì được tặng 01 bông hoa cuối
mỗi tiết học và được cắm vào lọ hoa của mình.
- Những em có nhận xét tốt trong vở tốt liên tục trong tuần được tuyên
dương trước lớp và được tặng một phần quà như viết hoặc vở vào tiết sinh hoạt
lớp cuối tuần.
- Cuối học kì I và cuối năm, tơi tổng kết hoa điểm tốt. Chọn 5 em có số hoa
điểm tốt nhiều nhất phát thưởng. Phần thưởng này được đưa ra thảo luận ở cuộc
họp phụ huynh và do phụ huynh quyết định và tôi sẽ mời ban đại diện cha mẹ
học sinh phát thưởng cho các em.
- Ngoài việc khen thưởng cho cá nhân học sinh, tơi cịn u cầu thi đua giữa
các tổ học tập, nếu tổ nào trong tuần đạt được nhiều bông hoa điểm tốt sẽ được
8


miễn cho việc lao động dọn vệ sinh cuối tuần hoặc miễn cho việc chăm sóc bồn
hoa, … Nếu tổ nào được nhiều nhất 4 tuần liên tục thì được thưởng cho mỗi em
trong tổ một đồ dùng học tập mà em thích. Điều này sẽ giúp cho các thành viên
trong tổ tự giác giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Qua nhiều lần khen thưởng, tơi thấy các em có nhiều cố gắng hơn, tiến bộ
cũng nhiều hơn. Các em rất vui khi nhận được hoa điểm tốt hoặc lời khen hay
tiếng vỗ tay của các bạn. Mặc dầu phần thưởng chỉ là vài quyển vở hoặc cây bút
nhưng đó cũng là điều khích lệ để các em phấn đấu.
Biện pháp 6: Chấm chữa bài của giáo viên.
Tăng cường chấm bài cũng là biện pháp để kiểm tra đánh giá mức độ tiếp
thu, khả năng luyện tập của các em, qua chấm bài, giáo viên có thể phát hiện
được các em chưa vững chỗ nào, sửa sai ngay để các em biết và có hướng khắc
phục. Đồng thời qua việc chấm bài sẽ dần xóa đi tính lười biếng học của một số

em, nếu giáo viên không chấm bài, các em sẽ bỏ qua việc hoàn thành bài tập mà
giáo viên giao.
Biện pháp 7: Luyện đọc đối với học sinh cần rèn luyện.
Đối với các em học sinh cần rèn luyện, ngồi việc chú trọng rèn luyện mơn
Tốn, tơi cịn phải chú trọng đến việc rèn luyện đọc cho các em, bởi vì các em
đọc chậm nên mất nhiều thời gian cho đọc bài dẫn đến thời gian làm bài ít chính
vì vậy mà các em khơng hồn thành được bài tập khi giáo viên giao.
6/ Kết quả thực hiện:
Với các biện pháp đã áp dụng trên đây, qua theo dõi, tôi thấy các em đã tiến
bộ và thi đua lẫn nhau để học tốt. Nhiều em được khen rất vui và tỏ ra ham thích
học mơn Tốn. Trong mỗi tiết học, thái độ học tập của các em rất tốt. Các em
tích cực, chăm chú vào hoạt động học, hứng thú khi tham gia các trò chơi.
Đồng hành với tinh thần học tập tốt cịn góp phần hình thành nhân cách cho
học sinh: như tinh thần đồng đội , ý chí phấn đấu , lịng say mê u tốn học.
Đặc biệt qua các trị chơi tốn học cịn hình thành kĩ năng sống cho mỗi học
sinh: kĩ năng suy nghĩ (kĩ năng tư duy cao), kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp
tác nhóm…
Qua thời gian thực hiện kết quả đạt được năm học 2016- 2017 như sau: tỉ lệ
HS được hoàn thành ( tốt, hoàn thành ) và chưa hoàn thành, cụ thể :
+Cuối năm học 2016- 2017:
TSHS

Hoàn thành tốt
27

Hoàn thành

20

7


Tháng 10

Tháng 11

Chưa hoàn thành
0

+ Năm học 2017- 2018:
Học kì 1:
Tháng Tháng 9

9

Tháng 12


TSHS HTT HT
4
12
25

CHT

HTT

HT

CHT


HTT

HT

CHT

HTT

HT

CHT

9

6

15

4

10

14

1

13

12


0

Từ các biện pháp nêu trên đây, tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh
lớp tôi có nhiều tiến bộ, đồng nghiệp trong khối cũng nhận thấy cách thực hiện
của tơi là hay và có hiệu quả.
7/ Kết luận:
Đề tài Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 thực hiện tốt các phép tính
cộng, trừ trong phạm vi 100 không chỉ giúp học sinh thực hiện tốt phép tính
cộng trừ khơng nhớ và có nhớ trong phạm vi 100 mà còn là giúp các em hứng
thú, tự giác trong học tập. Với tôi, sau khi áp dụng các biện pháp dạy học trên
vào lớp mình, tôi thấy đạt được kết quả như mong muốn. Học sinh đã có sự tiến
bộ rõ rệt đó là món q rất q đối với tơi. Nó làm cho tơi càng thêm yêu nghề,
yêu trẻ nhiều hơn. Tôi suy nghĩ rằng nếu tất cả các cô giáo (thầy giáo) đều áp
dụng các biện pháp dạy học như tôi nêu ra ở trên thì chất lượng học tập của học
sinh lớp mình đảm nhiệm sẽ được nâng lên, sẽ có nhiều học sinh hoàn thành tốt
và giảm đi số lượng học sinh chưa hồn thành.Tơi tin rằng, nếu mỗi cơ giáo (thầy
giáo) ln có ý thức rèn luyện và tận tâm dạy bảo thì chắc chắn các em sẽ có tiến
bộ. Sau này, lên các lớp trên, các em sẽ tiếp tục học tốt. Đó cũng là đà tiến bước,
là nền tảng cho q trình học Tốn sau này của mỗi cá nhân học sinh.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tiển giảng dạy mơn Tốn, tơi rút ra được những kinh nghiệm để
giúp các em học tốt như sau:
Một là: Giáo viên phải tìm hiểu khả năng và phân loại học sinh ngay từ đầu
năm học, đồng thời chủ động phối hợp với phụ huynh học sinh. Bản thân giáo
viên phải tận tâm, kiên trì giúp đỡ học sinh cần rèn luyện và bồi dưỡng học sinh
năng khiếu trong mỗi tiết học.
Hai là: Giáo viên cần kết hợp sử dụng, khai thác tối đa các phương pháp
giảng dạy mơn Tốn nhất là phương pháp dạy học tích cực do Phịng tập huấn,
đồng thời khai thác sử dụng có hiệu quả kênh hình và các bài tập vận dụng trực
tiếp ở sách giáo khoa Toán 2 trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

Ba là: Cần chú trọng ôn luyện cho học sinh trong 15 phút đầu giờ. Trong
các tiết tăng cường, giáo viên chấm chữa bài thường xuyên để phát hiện và sửa
sai kịp thời cho học sinh biết… Phải có nhiều hình thức tuyên dương, khen
thưởng thường xuyên nhất là học sinh trung bình yếu (dù chỉ là sự tiến bộ nhỏ)
để các em thấy ham thích khi học mơn Tốn.
Bốn là: Hình thành cho các em đức tính cẩn thận, tự giác, kiên trì nhẫn
nại trong học tập.
Năm là: Hình thành cho các em nhiều kĩ năng sống: kĩ năng suy nghĩ
(kĩ năng tư duy cao) , kĩ năng ra quyết định , kĩ năng hợp tác nhóm.
10


Đặc biệt luyện trí nhớ bền vững cho các em.
8/ Đề nghị:
Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, tơi xin có đề xuất sau:
-Đối với học sinh: phải có đầy đủ dụng cụ học tập.
-Đối với phụ huynh: tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh của lớp, phối
hợp chặt chẽ cùng với nhà trường để nắm tình hình học tập của em, mua sắm
đầy đủ dụng cụ học tập tạo điều kiện thuận lợi cho các em đến trường.
-Đối với giáo viên: phải luôn luôn tìm tịi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để
nâng cao trình độ nghiệp vụ. Giáo viên phải ln đổi mới phương pháp dạy bằng
nhiều hình thức như: trị chơi, đố vui học tập, ... phù hợp với đối tượng học sinh
của lớp mình đảm nhiệm: “Lấy học sinh làm trung tâm hướng các em vào hoạt
động học, thầy chỉ là người hướng dẫn, tổ chức, trò chủ động trong việc nhận
thức và lĩnh hội kiến thức.”
Từ kinh nghiệm của bản thân đã được thực hiện tại trường tiểu học Lê Dật
trong thời gian qua. tôi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và
của đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn !
Đại Chánh, ngày 12 tháng 3 năm 2019
Người viết

Đỗ Thị Bảy
Xác nhận của Hiệu trưởng

9/Tài liệu tham khảo:
11


STT Tên tài liệu

Nhà xuất bản

Năm xuất bản

1

Sách giáo khoa toán 2

Nhà xuất bản Năm 2009
Giáo dục

2

Sách giáo viên toán 2

Nhà xuất bản
Năm 2009
Giáo dục

3


Nhà xuất bản
Một số trò chơi toán học dành cho HS Đại học sư
tiểu học
phạm

4

Năm 2009
Một số phương pháp dạy học toán ở tiểu
Nhà
xuất
bản
học
Giáo dục

5

Năm 2009
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ
Nhà
xuất
bản
năng các môn học ở tiểu học
Giáo dục

6

Đổi mới phương pháp dạy toán 2 ở tiểu
Nhà xuất bản Năm 2009
học

Giáo dục

[[

7

Nhà xuất bản
Giáo dục

Tâm lí học

12


10/ Phụ lục
Nội dung
1/Tên đề tài
2/ Lý do chọn đề tài
3/ Cơ sở lí luận
4/ Cơ sở thực tiễn
5/ Nội dung nghiên cứu
a/ Nguyên nhân
b/ Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6
Biện pháp 7

6/ Kết quả thực hiện
7/ Kết luận
8/ Đề xuất

Trang
1
1
2
2
3
3
3
3
4
4
5
8
9
9
9
10
11

13


14


Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :

Người đánh giá xếp loại đề tài
(Người thứ nhất, ký và ghi rõ họ tên

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
15


PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 - 2018

I.
Đánh
giá
xếp
loại
của
HĐKH
trường: .....................................................................................
1.
Tên
đề
tài
:
…………………………………………………………………………………….
.
…………………………………………………………………………………….
.
2.
Họ


tên:..............................................................................................................
3.
Chức
vụ: ................................................................................................................
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài SKKN:
a)
Ưu
điểm:.................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
............................
b)
Hạn
chế:..................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
........................
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH
Trường : ..................................................................................................................

...................
Thống nhất xếp loại:.....................
Những người thẩm định:
Chủ tịch
HĐKH
(Ký, nghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, nghi rõ họ
tên)
16


..............................................
II.
Đánh
giá,
xếp
loại
của
HĐKH
phòngGD&ĐT................................................
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng
GD&ĐT......................
Thống nhất xếp loại: .........................
Những người thẩm định:
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
( ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)

17




×