Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 20 trang )

SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Bác Hồ đã từng nói: “Trẻ em hơm nay - Thế giới ngày mai”. Và chúng ta
cũng nhận thức được “Sức khỏe của trẻ em hôm nay là sự phồn vinh của đất
nước ngày mai”. Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mọi gia đình, của tồn xã hội,
là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh vác
mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Để trẻ ln khoẻ
mạnh và phát triển một cách tồn diện về đức trí, thể , mĩ, tình cảm, quan hệ xã
hội thì việc chăm sóc ni dưỡng trẻ theo khoa học là hết sức quan trọng và cần
thiết. Trong đó việc ni dưỡng trẻ theo khoa học được coi trọng, nó ảnh hưởng
tới sự phát triển tồn diện của trẻ. Chính vì vậy việc xây dựng được một chế độ
chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý là câu hỏi đặt ra cho ngành Giáo dục nói chung và các
trường mầm non nói riêng.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển tồn diện về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…hình thành những yếu tố của nhân cách chuẩn bị cho
trẻ vào lớp 1, là nền tảng cho quá trình học tập suốt đời của trẻ. Để đạt được
những mục tiêu đó thì việc kết hợp hài hồ giữa ni dưỡng, chăm sóc sức khoẻ
và giáo dục trẻ là điều tất yếu, giúp cơ thể trẻ khoẻ mạnh, phát triển cân đối và
trang bị kiến thức cho trẻ để trẻ biết tự bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong trường mầm non là
nhiệm vụ rất quan trọng. Nó góp phần thúc đẩy trẻ phát triển về thể lực, trí tuệ,
sức khoẻ tạo nền móng phát triển nhận thức, thẩm mỹ… giúp trẻ phát triển tồn
diện. Đó là nhiệm vụ trọng tâm đặt lên đôi vai của mỗi nhà trường, trong đó góp
phần khơng nhỏ là nhiệm vụ của tổ nuôi dưỡng chúng tôi.
2. Cơ sở thực tiễn
Không giống như các cấp học khác có nhiệm vụ trọng tâm là giáo dục trẻ. Ở
bậc học mầm non có nhiệm vụ đặc trưng hơn bao gồm cả chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ. Ở độ tuổi mầm non trẻ được chăm sóc bán trú nên thời gian trẻ ở


trường là khá nhiều, được chăm sóc cả bữa ăn và giấc ngủ…Chính vì vậy việc
chăm sóc trẻ ở trường góp phần rất lớn vào sự phát triển chung của trẻ.
Khi chọn ngành chế biến món ăn thực sự tơi khơng nghĩ là mình sẽ được
làm trong ngành giáo dục. Lúc đó ước mơ của tơi là được trở thành đầu bếp của
một khách sạn nào đó. Nhưng đúng là nghề chọn người, tôi ra trường đúng vào
thời điểm trường mầm non đang tuyển nhân viên nuôi dưỡng, không hiểu sao
1/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

lúc đó với lịng u nghề mến trẻ tơi quyết tâm nộp hồ sơ vào trường mầm non
Đan Phượng, được tuyển dụng và bắt đầu công tác từ năm 2009.
Được nhà trường phân công nhiệm vụ làm tổ trưởng tổ nuôi dưỡng phụ
trách việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Với nhiệm vụ là một tổ trưởng, có vai trị
đặc biệt quan trọng trong tổ, tơi ln tâm niệm trong lịng làm sao để xây dựng
được một dây chuyền làm việc khoa học, phấn đấu đưa cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng trẻ của nhà trường trở thành trường điểm của Huyện. Với lòng yêu nghề
mến trẻ, muốn trẻ được phát triển một cách tốt nhất, tồn diện nhất càng thơi
thúc tơi tìm hiểu, nghiên cứu qua tài liệu, sách báo và đúc rút kinh nghiệm trong
quá trình làm việc để tìm ra một số biện pháp để giải quyết vấn đề. Và tôi cũng
mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao vai trị của tổ trưởng trong
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thơng qua “Một số biện pháp nâng cao vai trị của tổ trưởng trong cơng
tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ” tơi nghiên cứu, tìm ra các biện pháp và áp dụng
các biện pháp đó vào quá trình làm việc, chăm sóc ni dưỡng trẻ nhằm giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, tăng năng suất lao động. Một phần nữa góp phần
cải thiện dinh dưỡng, nâng cao sức khoẻ trẻ và nâng cao chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng trẻ.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp nâng cao vai trị của tổ trưởng trong cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng trẻ.
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
- Trẻ trong độ tuổi từ 2 đến 5 tuổi trong trường.
- Cường độ làm việc, thực hiện nhiệm vụ.
- Kiến thức của bản thân về chăm sóc, ni dưỡng.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu dựa trên cơ sở thực tiễn và tài liệu, sách báo có liên quan.
- Nghiên cứu thông qua phương pháp trao đổi, toạ đàm.
- Nghiên cứu thơng qua q trình tích lũy kinh nghiệm.
- Nghiên cứu dựa trên nhiệm vụ được phân công
- Nghiên cứu thông qua kiến thức đã học và những lần được đi học, tập huấn.
- Nghiên cứu dựa vào kết quả điều tra số trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thấp còi. Dựa
vào số trẻ ăn ngon, ăn hết suất. Cường độ làm việc của nhân viên.
VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Phạm vi: Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao vai trò của người tổ
trưởng trong q trình làm việc và trong cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
2/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 9/2019 và kết thúc vào tháng 3/2020.
B. BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình trạng khi chưa thực hiện
a. Thuận lợi
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân xã, các ban ngành địa phương luôn quan tâm sát sao, chỉ đạo kịp thời,

tạo điều kiện thuận lợi cho trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm
sóc - giáo dục trẻ. Phịng Giáo dục huyện thường xuyên tổ chức kiến tập tại các
trường điểm và mở lớp tập huấn công tác chuyên môn nói chung và cơng tác
chăm sóc ni dưỡng nói riêng.
Trường nằm ở địa bàn trung tâm xã rất thuận tiện và được công nhận là
trường chuẩn Quốc gia vào tháng 12/2009 và được nhận quyết định công nhận
lại vào năm học 2015 - 2016. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, trường
được xây mới lại 2 dãy nhà dạy học, phịng chức năng, phịng hiệu bộ và tồn bộ
khu vực bếp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ: Có tủ sấy bát, tủ cơm điện, bộ hút mùi, dụng cụ đun nấu…
đầy đủ tiện nghi mới tốt, không gây độc hại khi chế biến cho trẻ.
Được sự quan tâm của ban giám hiệu và tập thể giáo viên, nhân viên trong
nhà trường. Đặc biệt chị em nhân viên trong tổ ni dưỡng có trình độ chun
mơn đạt chuẩn, một số đồng chí có trình độ trên chuẩn, nhiệt tình, u nghề đã
ln động viên giúp tơi khắc phục được những khó khăn để hồn thành tốt cơng
việc của mình và cấp trên giao.
Bản thân là tổ trưởng với lịng u nghề mến trẻ tơi ln tự học hỏi, đúc rút
kinh nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn của mình.
Trường có nhân viên y tế hỗ trợ cơng tác chăm sóc ni dưỡng và theo dõi
sức khỏe trẻ được tốt hơn.
Bếp ăn mới được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, thuận lợi cho
nhân viên trong quá trình làm việc, tăng năng suất và cường độ lao động.
Tỷ lệ trẻ ăn bán trú cao đạt 100%.
Phụ huynh học sinh ln quan tâm đến q trình ăn uống của trẻ. Về chăm
sóc, ni dưỡng phụ huynh thường xun trao đổi với các cơ về tình hình ăn
uống của con mình ở nhà. Để các cơ có thể hiểu hơn về tâm lý và sở thích món
ăn của các cháu từ đó làm cho cơng tác chăm sóc của trường tơi tốt hơn.
b. Khó khăn
3/ 19



SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

- Nền kinh tế địa phương còn chưa đồng đều, một số gia đình phụ huynh
làm nơng nghiệp. Nhiều bậc cha mẹ cịn thiếu kiến thức trong việc chăm sóc trẻ
vì vậy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi còn khá cao.
- Tổ nuôi dưỡng 100% là nữ nên gặp khó khăn trong một số cơng việc nặng.
- Vì bản thân kiêm nhiệm một số nhiệm vụ nên còn gặp khó khăn trong
cơng việc.
- Tình hình dịch bệnh phức tạp, thời tiết hay thay đổi mà trẻ vẫn còn nhỏ
sức đề kháng chưa cao, hay bị ốm nên hay nghỉ học. Do vậy việc chăm sóc một
số trẻ bị gián đoạn khơng được liên tục.
- Do mức ăn cịn chưa cao, giá thực phẩm biến động thường xuyên nên suất
ăn của trẻ giảm, ảnh hưởng đến tỷ lệ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện
Đầu năm học tôi kết hợp với BGH, nhân viên y tế điều tra, theo dõi và khảo
sát được những nội dung sau:(Bảng khảo sát ở phần minh chứng)
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Để nâng cao, phát huy vai trị của người tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng trẻ. Bản thân tơi đã xây dựng và nghiên cứu các biện pháp để áp
dụng cho bản thân, tổ ni dưỡng trong q trình làm việc
1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân
Với yêu cầu nghề nghiệp, muốn phục vụ trẻ được tốt nhất thì các nhân viên
ni dưỡng phải hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng cần và đủ đối với trẻ
trong từng độ tuổi. Có được những kiến thức đó thì mới tham mưu, đưa ra được
những thực đơn phong phú, kết hợp nhiều loại thực phẩm với nhau, cung cấp
cho trẻ những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và đặc biệt là cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng.
Là những người trực tiếp nấu ra các món ăn hàng ngày cho trẻ nên mỗi

nhân viên phải có những hiểu biết và kiến thức nhất định về giá trị dinh dưỡng
của mỗi loại thực phẩm và biết cách phối hợp những loại thực phẩm nào với
nhau nhằm đem lại giá trị dinh dưỡng cao nhất cho trẻ trong các bữa ăn. Đây là
khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng bữa ăn.
Để thực hiện tốt vấn đề này, các chị em trong tổ nuôi dưỡng nói chung và bản
thân tơi nói riêng đã khơng ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức cho mình
bằng cách:
- Tích cực tham gia hội thi “Ngày hội dinh dưỡng” do nhà trường tổ chức.
(Hình ảnh phần minh chứng)
4/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

- Tham gia kiến tập chuyên đề tại các trường điểm, các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chun mơn do phịng Giáo dục và Trung tâm y tế Huyện tổ chức. Qua
các buổi kiến tập tôi phát huy những mặt tốt mà trường chúng tôi đã làm được
và tiếp tục học tập, tiếp thu những điểm mạnh của trường bạn để áp dụng vào
công tác nuôi dưỡng trường tôi được tốt hơn nữa.
- Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ bằng cách tham gia học lớp Kỹ
thuật chế biến món ăn hệ Cao đẳng.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, thông tin: Qua sách báo, tạp chí, ti vi,
internet...và các văn bản mới của Bộ y tế, Viện dinh dưỡng.
- Theo dõi các chương trình truyền hình: Bếp Việt, Giai điệu lửa hồng,
Chuẩn cơm mẹ nấu, Món ngon mỗi ngày, Siêu sao ẩm thực...
- Học kinh nghiệm dân gian qua bạn bè, người thân và chị em đồng nghiệp.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, bản thân tơi đã tích lũy cho mình rất
nhiều những kinh nghiệm trong việc thay thế, kết hợp các loại thực phẩm với
nhau để có được những bữa ăn phong phú, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng
cho trẻ. Nắm được tỷ lệ các chất P: L: G, Can xi, B1 phù hợp với từng lứa tuổi,

đảm bảo lượng calo cần cung cấp cho trẻ ở trường, nắm được nguyên tắc xây
dựng thực đơn nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ nuôi dưỡng cho từng
năm học
Đầu năm học, dựa vào hướng dẫn, công văn chỉ đạo về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Huyện. Dựa vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, dựa vào
tình hình thực tế của tổ tơi đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ nuôi dưỡng
và đặt ra phương hướng cho năm học tiếp theo.
Trước tiên tôi chỉ ra tình hình đặc điểm của tổ, những thuận lợi, khó khăn
để từ đó phát huy những thuận lợi và khắc phục những mặt cịn khó khăn đó.
Bước 2 là đặt ra nhiệm vụ trọng tâm và xây dựng biện pháp để thực hiện
các nhiệm vụ đó, mỗi một nhệm vụ sẽ có biện pháp thực hiện tương ứng.
a. Nhiệm vụ:
- Xây dựng được khẩu phần ăn hợp lý, phù hợp với nhu cầu của trẻ.
- Thực hiện tốt công tác chế biến nón ăn cho trẻ trong trường theo đúng
thực đơn. đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ, cân đối về dưỡng chất, món ăn đẹp
mắt, hấp dẫn giúp trẻ ăn ngon ăn hết suất và phát triển khỏe mạnh.
- Thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong công tác ni dưỡng. Thực hiện
đúng quy trình bếp một chiều, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước trong
và sau khi chế biến.
5/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

- Món ăn của trẻ được đảm bảo hợp lý theo u cầu, bữa chính có trên 15
loại thực phẩm. Tỷ lệ dinh dưỡng trong bữa ăn đảm bảo tỷ lệ các chất theo đúng
quy định tại thông tư 28.
- Thực hiện chế biến 2 món xào/tuần cho trẻ.

- 100% trẻ đảm bảo đủ nước uống, đảm bảo vệ sinh, phù hợp với thời tiết.
Trẻ được sử dụng thực phẩm an toàn, đảm bảo vệ sinh.
- Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng.
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt thực hiện “Đề án sữa học đường” giai
đoạn 2018 - 2020 đạt mục tiêu 100% trẻ mẫu giáo được uống sữa.
- Tích cực truyền thơng cho phụ huynh và cộng đồng về thực đơn, các điều
kiện, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. Chăm sóc bữa ăn cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường.
- Cùng nhà trường tổ chức “Ngày hội dinh dưỡng” cấp trường vào cuối tháng 11.
Tham gia thi “Ngày hội dinh dưỡng” cấp Huyện phấn đấu đạt giải 3 trở lên.
- Tăng tổng số trẻ toàn trường lên 671 trẻ. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
xuống còn 15 trẻ, chiếm 2.2% và thấp còi xuống còn 17 trẻ, chiếm 2.5% so với đầu
năm học.
- Duy trì lịch sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tuần.
b. Biện pháp thực hiện:
- Kết hợp với nhà trường xây dựng được thực đơn hai mùa, 2 tuần chẵn lẻ
phù hợp với điều kiện khu vực và nguồn thực phẩm dồi dào, tránh sử dụng thực
phẩm trái mùa tồn dư lượng thuốc bảo quản không tốt cho sức khỏe của trẻ.
Thực đơn phải đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ, phù hợp với độ tuổi,
đảm bảo đủ khẩu phần cho trẻ và giá cả hợp lý.
- Thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cải tiến phương pháp chế
biến và nâng cao khả năng chế biến món ăn cho trẻ. Kết hợp các loại nguyên
liệu hợp lý, phong phú để tạo được món ăn ngon, đầy đủ dưỡng chất.
- Xây dựng được kế hoạch hoạt động hàng tháng, kế hoạch hoạt động tuần
cho tổ để tổ nuôi dưỡng nắm vững chuyên môn và cơng việc chăm sóc ni
dưỡng trẻ trong năm học. Phân cơng nhiệm vụ rõ ràng để mọi người hồn thành
tốt cơng việc của mình, tránh chồng chéo cơng việc.
Hàng tuần có lịch phân cơng giao nhận thực phẩm. Thực hiện giao nhận
hàng ngày có đầy đủ các thành phần để kiểm tra số lượng, chất lượng thực phẩm

đầu vào theo đúng nguyên tắc tiếp phẩm, loại bỏ thực phẩm không đảm bảo
tránh ngộ độc thực phẩm.
Thực hiện đúng theo bảng phân công dây chuyền, tránh lây nhiễm chéo
6/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

nguồn thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra khâu chế biến, vệ sinh dụng cụ nấu.
Cùng với kế toán chia ăn đảm bảo hợp vệ sinh và đúng theo định lượng chia ăn
đã tính.
Ghi chép sổ sách đầy đủ, rõ ràng. Sổ kiểm thực ba bước được ghi chép theo
đúng sự phân công. Lưu mẫu thức ăn hàng ngày đầy đủ, đúng quy định.
- Xây dựng và cân đối khẩu phần ăn hợp lý với hơn 15 loại thực phẩm trong
bữa chính, tính khẩu phần ăn theo nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và các
chất dành cho trẻ của Bộ y tế. Phối hợp với phụ huynh có chế độ ăn, chế độ vận
động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có nguy cơ béo phì.
- Đưa thêm 2 bữa xào/tuần vào thực đơn đối với trẻ mẫu giáo, nhà trẻ 1
bữa/tuần. Lựa chọn món xào phù hợp với trẻ.
- Nhà trường thành lập ban chỉ đạo công tác thực phẩm, nước uống, sữa bột,
thực hiện nghiêm túc quy trình lựa chọn, ký kết hợp đồng với các cơng ty cung
ứng thực phẩm sạch, có đầy đủ các điều kiện theo quy định. Nước uống và nước
sử dụng phải được kiểm định 6 tháng 1 lần. Mùa đông trẻ được dùng nước ấm.
- Hàng ngày, công khai tài chính đúng quy định. Hồ sơ ni dưỡng khoa
học, đúng quy định, đạt chất lượng theo yêu cầu. Duy trì sử dụng phần mềm
dinh dưỡng Viettec tính khẩu phần ăn cho trẻ.
- Chương trình sữa học đường: Cùng nhà trường tổ chức tuyên truyền đến
phụ huynh bằng nhiều hình thức để 100% trẻ mẫu giáo được uống sữa. Thống
nhất với cha mẹ trẻ thời điểm uống sữa vào 8h30 sau khi thể dục sáng.
- Cải tiến, đổi mới hình thức truyền thơng quảng bá bằng hình ảnh, tun

truyền qua website của nhà trường hoạt động của nhân viên nuôi dưỡng, thực
đơn và các bữa ăn của trẻ.
- Tham gia trồng cây xanh, giữ vệ sinh mơi trường. Chăm sóc tốt bữa ăn
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- 100% nhân viên tham gia hội thi “Ngày hội dinh dưỡng” cấp trường và
chuẩn bị thật tốt cho hội thi “Ngày hội dinh dưỡng” cấp Huyện để đạt kết quả tốt
nhất. Xây dựng thực đơn tham gia hội thi phù hợp với tiêu chí, đặc sắc.
- Tăng cường huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp. Tham mưu với nhà
trường, nhân viên y tế và phụ huynh làm tốt công tác nuôi dưỡng trẻ. Xây dựng
kế hoạch chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng và béo phì xuống mức thấp nhất có thể so với đầu năm học.
- Thực hiện nghiêm túc lịch sinh hoạt tổ chuyên môn 2 tuần/lần vào ngày 15
và họp rút kinh nghiệm vào ngày 30 hàng tháng.
3. Biện pháp 3: Tham mưu với nhà trường bổ sung đồ dùng, trang thiết
bị phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
7/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

Để chất lượng chăm sóc ni dưỡng đạt hiệu quả cao, một yếu tố khơng thể
thiếu được trong q trình thực hiện đó là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất hiện đại,
đảm bảo an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cần thiết đối với một bếp ăn
nói chung và bếp ăn cho trẻ mầm non nói riêng. Nếu như các đồ dùng dụng cụ
cũ, hỏng, xuống cấp sẽ dẫn đến gây mất an toàn và mất vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ và các nhân viên trong q trình chế biến.
Cơng tác tham mưu với nhà trường để bổ sung trang thiết bị là thực sự cần
thiết và đặc biệt quan trọng. Là tổ trưởng, tơi cần phải nắm bắt nhìn nhận được
đồ dùng nào là cần thiết, phù hợp với thực tế đặc thù của bếp và điều kiện của
nhà trường để tham mưu mua mới hay sửa chữa, bảo dưỡng.

Đầu năm học tơi cùng với đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng
thực hiện thống kê lại đồ dùng, trang thiết bị của nhà bếp. Từ đó dựa vào số lượng
trẻ của trường, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học tôi đề xuất với nhà trường bổ
sung mới, sửa chữa và bảo dưỡng lại những trang thiết bị đã cũ hỏng để đảm bảo
tốt nhất cả về số lượng và chất lượng nhằm phục vụ trẻ một cách tốt nhất.
Dựa vào số lượng trẻ đầu năm là 648 trẻ, dựa vào số lượng đồ dùng hiện đang
có tơi tham mưu với nhà trường bổ sung, sửa chữa số lượng dự kiến như sau:
STT
Tên đồ dùng
Đầu năm
Đề nghị mua
Sửa chữa,
mới, bổ sung bảo dưỡng
1 Bát ăn cơm
632
100
2 Thìa nhỏ
642
100
3 Bát to 2 lớp
151
30
4 Đĩa inox để hoa quả
0
90
5 Cốc uống sữa inox
585
30
6 Cốc lưu mẫu
14

2
7 Dao cắt thái
10
3
8 Tủ sấy bát
1
1
9 Muôi nhỏ
152
20
10 Tủ cơm điện
0
1
11 Máy cắt thái
1
x
12 Máy xay thịt
1
x
13 Bếp ga
3
x
14 Bảng chia ăn
0
1
15 Bàn chia ăn
2
2
16 Máy hút mùi
1

17 Bàn xào
2
2
18 Thớt chín
2
2
19 Quạt hơi nước
1
1
x
20 Xơ inox đựng cốc
19
Ngồi ra trong q trình làm việc có một số đồ dùng cần bổ sung thì tơi tiếp
8/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

tục tham mưu với nhà trường như: đồ dùng bảo hộ lao động của nhân viên, giẻ
rửa bát, dép đi trong nhà, tạp dề…
Nhờ công tác tham mưu bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà bếp
đã giúp cho công việc của chúng tôi được thuận lợi, tăng cường độ và hiệu quả
công việc lên rõ rệt.
4. Biện pháp 4: Xây dựng bảng phân công dây chuyền, lập sổ theo dõi
và phân công nhiệm vụ hợp lý
Việc lập các sổ theo dõi, phân công là rất cần thiết và quan trọng trong việc
phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong tổ. Trước đây tổ có khá nhiều sổ,
việc ghi chép và theo dõi khá mất thời gian. Năm học này tơi đã có những thay
đổi trong việc ghép các đầu sổ vào chung 1 quyển sổ, vừa tiết kiệm lại khoa học
và dễ ghi chép, theo dõi.

Ví dụ: “Sổ theo dõi lịch phân công dây chuyền tổ ni, giao nhận thực
phẩm và hỗ trợ trực trưa”.
Ngồi việc được phân cơng nhiệm vụ hỗ trợ ăn trưa thì mỗi nhân viên có
nhiệm vụ ghi vào sổ theo dõi chất lượng bữa ăn của trẻ.
Khi phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ tôi linh hoạt trong việc
sắp xếp để phù hợp với tính chất cơng việc và phù hợp năng lực của từng cá nhân.
Ví dụ: Khi phân cơng 2 nhân viên nấu chính, tơi sẽ phân 1 đồng chí nhanh
nhẹn, cơng tác lâu năm hơn, có kinh nghiệm hơn cùng với 1 đồng chí mới có ít
kinh nghiệm hơn để mỗi nhóm các thành viên sẽ hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phối hợp dây chuyền và phân công cô nuôi là một khâu vô cùng quan trọng
không thể thiếu trong cơng tác chăm sóc - ni dưỡng trẻ, nếu như thực hiện dây
chuyền khơng linh hoạt, đều tay thì cơng việc chồng chéo, không đạt hiệu quả
dẫn đến chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ sẽ bị hạn chế. Chính vì vậy tơi và
chị em trong tổ ni dưỡng ln phối hợp với nhau một cách hài hòa, hợp lý để
đạt hiệu quả cao trong cơng việc. (Hình ảnh phần minh chứng)
Sau khi được đi kiến tập tại trường mầm non Thọ Xuân, Liên Hồng, cùng
với bảng phân công dây chuyền do Ban giám hiệu đã xây dựng, tôi tham mưu
với Ban giám hiệu bổ sung thêm một số công việc phù hợp với trường mình.
Sau 2 tuần thực hiện, chúng tôi đã xây dựng được bảng phân công hợp lý, khoa
học, không chồng chéo, được ban giám hiệu dự và nhận xét phù hợp với thực tế
của trường, được đưa vào áp dụng từ tháng 9 năm học 2019 – 2020.
Dưới đây là bảng phân công dây chuyền tổ nuôi dưỡng

9/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

LỊCH PHÂN CÔNG DÂY CHUYỀN NHÂN VIÊN NUÔI DƯỠNG

Thời gian

7h - 7h30

7h30 - 9h30

9h30 - 10h15

Nhân viên vị trí số 1
Nấu ăn

Nhân viên vị trí số 2
Sơ chế

- Kiểm tra bếp, chuẩn bị
đồ dùng, dụng cụ nấu ăn.
- Giao nhận thực phẩm - Vệ sinh khu sơ chế,
lần 1.
dụng cụ sơ chế.
- Ghi sổ kiểm thực (bước
1)
- Sơ chế thực phẩm
- Ghi sổ kiểm thực
( bước 2)
- Giao nhận thực phẩm
- Sơ chế thực phẩm của
lần 2.
CBCNV sau khi đã sơ
- Nấu bữa chính trưa cho
chế xong thực phẩm

trẻ.
cho trẻ.

- Nấu cơm cho CBCNV
10h15 - 11h30 - 1 cô phụ lên kiểm tra
bữa ăn trên lớp.

- Chuyển cơm lên lớp
và phụ ăn.
- Thu bát ăn trên lớp.

10/ 19

Nhân viên vị trí số 3
Chia ăn

Nhân viên vị trí số 4
Phụ

- Sấy bát, sấy khăn.
- Hỗ trợ sơ chế thực phẩm
- Nhận và chia sữa học
- Chia bát, khay
đường cho các lớp MG.
- Chia thức ăn chín, món
- Hỗ trợ sơ chế thực phẩm.
xào, hoa quả
- Vệ sinh khu sơ chế, rửa
- Ghi sổ kiểm thực (bước 3) các dụng cụ đun nấu.
- Lưu nghiệm thức ăn chín

- Chuyển cơm lên lớp và - Chuyển cơm lên lớp và
phụ ăn.
phụ ăn.
- Thu bát ăn trên lớp.
- Thu bát ăn và đồ dùng.


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

- Nấu bữa chiều cho trẻ
11h30 - 12h30 (Những món ăn cần ninh - Rửa bát.
nấu sớm).

- Chia cơm CBCNV.
- Vệ sinh khu chia ăn.
- Rửa bát, sấy bát

- Rửa bát.

12h30 - 13h30 - Nghỉ trưa, ăn cơm.

- Nghỉ trưa, ăn cơm.

- Nghỉ trưa, ăn cơm.

13h30 - 14h

14h - 15h
15h - 16h
16h - 16h30


- Hoàn thành bữa phụ
chiều(NT + MG).
- 1 cơ phụ kiểm tra bữa
ăn trên lớp.
- Hồn thành bữa chính
chiều cho trẻ nhà trẻ.
- Vệ sinh tủ cơm, khu
vực nấu ăn.
- Khóa van ga.

- Nghỉ trưa, ăn cơm.

- Chuyển bữa ăn chiều
- Chia bữa phụ chiều cho
lên lớp và phụ cho trẻ
trẻ nhà trẻ.
ăn chiều.
- Thu bát ăn và đồ dùng
- Chia bữa chính chiều
giờ ăn trên các lớp.
cho trẻ nhà trẻ.
- Chuyển bữa chính chiều
và phụ ăn chiều.
- Rửa bát.
- Thu bát ăn.
- Vệ sinh bếp.
- Rửa bát.
- Vệ sinh bếp.


Tên nhân viên

11/ 19

- Chuyển bữa phụ chiều
lên lớp và phụ cho trẻ ăn
chiều.

- Chuyển bữa chính
chiều và phụ ăn chiều.
- Thu bát ăn và đồ dùng.
- Rửa bát.
- Vệ sinh bếp.


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

5. Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động trong nhà trường đều nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Trong đó chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng trẻ là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của
nhà trường.
Để đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, những năm gần đây ngành giáo dục đặc biệt quan tâm đổi mới phương
pháp quản lý, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của trẻ.
Trong đó đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng được coi
trọng. Từ thực tế cho thấy tổ chuyên môn như một mắt xích cực kì quan trọng
trong bộ máy hoạt động của nhà trường.
Sinh hoạt tổ chuyên là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực làm việc của mỗi cá nhân, góp phần tháo gỡ những khó khăn, bất

cập trong quá trình làm việc. Để việc sinh hoạt chun mơn tổ đi đúng hướng,
đạt được mục tiêu thì cần thiết phải xây dựng được nội dung buổi họp một cách
khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp phù hợp với thực tế của tổ nhằm thực
hiện được nhiệm vụ nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường
và nâng cao chất lượng làm việc của tổ, đó là một nhiệm vụ khá quan trọng của
một tổ trưởng như tơi. (Hình ảnh phần minh chứng)
Để việc sinh hoạt chuyên môn đạt hiệu quả cao thực sự thì cuộc họp phải
có tính dân chủ, cơng khai. Mọi kế hoạch, nhiệm vụ, công việc…tôi đều đưa ra
cuộc họp để các thành viên bàn bạc, thảo luận và đưa ra ý kiến.
Ngay từ đầu năm học khi xây dựng kế hoạch của tổ tôi đã lên lịch sinh hoạt
tổ chuyên môn vào ngày 15 và 30 hàng tháng để có kế hoạch sắp xếp thời gian
và cơng việc. Nội dung sinh hoạt được tôi đổi mới từ chỗ sinh hoạt chuyên môn
chỉ là đánh giá chung chung hoạt động thời gian qua và triển khai nhiệm vụ thời
gian tới mà sinh hoạt chuyên môn nay được đi vào chiều sâu, các thành viên
trong tổ sẽ thảo luận về các vấn đề chuyên môn như:
- Để chuẩn bị cho công tác xây dựng thực đơn, trong buổi họp tổ tôi sẽ đưa
ra nội dung và lấy ý kiến, thảo luận về việc chọn lựa món ăn, thực phẩm. Từ đó
tơi thu thập các ý kiến, sau đó chọn lọc các món phù hợp và đưa ra trong cuộc
họp với Ban giám hiệu và kế toán để xây dựng được thực đơn phù hợp nhất.
- Thảo luận về phương pháp chế biến và cách sử dụng nguyên liệu trong
chế biến món ăn cho trẻ.
Ví dụ: Tơi đưa ra nội dung: Khi chế biến món súp chúng ta nên cho bột
đao, bột năng hay bột sắn để tạo độ sánh? Đề nghị các đồng chí cho ý kiến.
Sau khi bàn bạc, thảo luận và lấy ý kiến tôi đưa ra kết luận: nhất trí lựa chọn bột
12/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

sắn để tạo độ sánh cho món ăn vì bột sắn có vị ngọt tự nhiên, mát, có tác dụng

thanh nhiệt, giải độc, chữa cảm mạo…rất tốt và phù hợp với trẻ.
- Hay thảo luận về phương pháp làm việc như cách ghi sổ sao cho tiết kiện
được thời gian mà vẫn đảm bảo được thơng tin chính xác, đầy đủ.
Ví dụ: Bước 1 của sổ kiểm thực thay vì ghi đầy đủ thông tin ở cả 2 tuần
chẵn và lẻ thì bây giờ thống nhất chỉ ghi đầy đủ thơng tin sản phẩm ở ngày đầu
tiên của tháng, còn những ngày sau thì ghi như ngày đầu và chỉ cần ghi bổ sung
thông tin của những nguyên liệu mà hôm đầu tiên chưa có.
Khi họp tổ tơi cũng đưa ra những vướng mắc, thiếu sót ở sổ theo dõi chất
lượng bữa ăn của trẻ, từ đó mọi người rút kinh nghiệm và cùng tìm cách khắc phục.
6. Biện pháp 6: Cải tiến phương pháp chế biến món ăn
Đối với trẻ em việc lựa chọn món ăn sao cho phù hợp với độ tuổi, sở thích
cũng khá khó khăn. Khi tham gia xây dựng thực đơn tôi đã suy nghĩ và nảy ra
một ý tưởng là cải tiến từ món ăn của người lớn để phù hợp với trẻ như: Món cá
sốt ngũ liễu, bị sốt vang…
Sau đây tơi xin giới thiệu cách chế biến một số món ăn mới mà trường tơi
đã áp dụng:
Món cá sốt ngũ liễu
+ Ngun liệu: Cho 10 trẻ ăn
Cá quả: 400g
Nấm hương, mộc nhĩ: 20g
Thịt lợn: 200g
Hành hoa, hành khơ, thì là, gừng
Cà rốt, hành tây: 200g
Gia vị: Dầu ăn, mắm, bột canh, hạt nêm
+ Cách sơ chế:
- Cá quả đánh vảy, lọc lấy thịt, xát muối, rửa sạch rồi xay nhỏ. Ướp cá với
gia vị, gừng xay nhỏ khoảng 15 phút.
- Thịt lợn thái miếng, chần qua nước sôi, rửa sạch, xay nhỏ.
- Cà rốt, hành tây gọt vỏ, rửa sạch nạo sợi nhỏ.
- Nấm hương, mộc nhĩ ngâm nước ấm cho nở, rửa sạch, thái nhỏ.

- Gừng gọt vỏ, rửa sạch, giã nhỏ lọc lấy nước.
- Hành khơ bóc vỏ, rửa sạch, xay nhỏ.
- Hành hoa, thì là nhặt rễ, rửa sạch, thái nhỏ.
+ Cách chế biến:
- Bắc chảo lên bếp, cho dầu phi hành cho thơm, cho cá đã ướp vào xào săn,
nêm chút mắm, đến khi cá chín thơm.
- Thịt lợn xào săn, nêm gia vị cho vừa. Cho nước sâm sấp om tới khi thịt
chín mềm thì cho cá vào om cùng, cho nước gừng đã lọc vào cùng.
- Cho nấm hương, mộc nhĩ vào xào cho ngấm gia vị đến khi gần chín thì cho
13/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

cà rốt, hành tây vào xào qua rồi cho tất cả vào om cùng cá và thịt.
- Khi cá và thịt chín nhừ thì hịa bột đao với một chút nước và cho vào,
khuấy đều cho sôi lại, cho hành hoa, thì là vào đảo đều là được. (Hình ảnh món
ăn ở phần minh chứng)
Món thịt bị sốt vang
+ Ngun liệu: Cho 10 trẻ ăn
Thịt bò: 200g
Dầu hào: 10g; Gấc: 30g
Thịt lợn: 200g
Tỏi, gừng, hành hoa, rau mùi, hành khô
Ngũ vị hương: 3g
Gia vị: Dầu ăn, mắm, bột canh, hạt nêm
+ Cách sơ chế
- Thịt bò thái miếng, chần qua nước sôi, rửa sạch, xay nhỏ. Cho một chút
gia vị, dầu hào, ngũ vị hương, gừng đập dập vào ướp 15 phút cho ngấm gia vị.
- Thịt lợn thái miếng, chần qua nước sôi, rửa sạch, xay nhỏ.

- Gấc bỏ hạt nghiền nhỏ.
- Tỏi, hành khơ bóc vỏ đập dập.
- Hành hoa, rau mùi nhặt rễ, rửa sạch, thái nhỏ.
+ Cách chế biến
- Cho dầu vào chảo, phi tỏi cho thơm sau đó cho thịt bị đã ướp vào xào lửa
to cho săn, cho gấc vào xào cùng.
- Phi thơm hành khô, cho thịt lợn vào xào, nêm gia vị cho vừa, cho chút
mắm cho thơm. Khi thịt đã chín cho vào om cùng thịt bò khoảng 2 giờ tới khi
thịt mềm nhừ cho hành hoa, rau mùi đã thái nhỏ là được.
Qua việc cải tiến phương pháp chế biến. Tôi đã chế biến được những món ăn
có giá trị dinh dưỡng cao, với tỷ lệ các chất cân đối, hợp lý, món ăn có mùi vị thơm
ngon, màu sắc hấp dẫn kích thích vị giác trẻ. Trẻ ăn ngon và tăng cân rất tốt.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Nhờ sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường và của chị em đồng nghiệp
trong tổ nuôi dưỡng, và các giáo viên trong trường mà tơi đã hồn thành tốt sáng
kiến của mình và đã đạt được kết quả mà mình mong muốn.
- Việc áp dụng hiệu quả các biện pháp nêu trên, cùng với sự đồng lịng của
tồn bộ CB, GV, NV trong đó có vai trị đặc biệt của tổ trưởng tổ chuyên môn.
Cuối năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi đã giảm rõ rệt và đạt yêu cầu
nhà trường đề ra. Năng suất làm việc của chị em trong tổ cũng tăng lên đáng kể.
(Bảng khảo sát ở phần minh chứng)
- Sau khi tích cực thực hiện biện pháp đổi mới trong phương pháp chế biến,
tỷ lệ chất dinh dưỡng, nhu cầu năng lượng cho bữa ăn của trẻ đã đạt yêu cầu và
được thể hiện trong bảng tính khẩu phần hàng ngày của trẻ. (Bảng khẩu phần)
14/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

- Việc lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ rõ ràng tạo

hiệu quả rất cao trong công việc. Chị em trong tổ tạo thành một khối thống nhất,
ln đồn kết, vui vẻ và giúp đỡ nhau trong công việc.
- Nhà trường quan tâm, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phục
vụ công tác nuôi dưỡng được hiệu quả. Các đồ dùng cũ được sửa chữa, bảo
dưỡng kịp thời.
- Kiến thức của bản thân tơi về cơng tác chăm sóc ni dưỡng được nâng
lên, khả năng chế biến và bao quát công việc tốt hơn. Có những thay đổi kịp
thời, hợp lý trong chế biến món ăn cho trẻ.
- Đặc biệt khơng để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, khơng có các
dịch bệnh do ăn uống như tiêu chảy, hay bất thường do phụ huynh kiến nghị khi
trẻ ăn ở trường.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Nhờ sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, của giáo viên và các đồng
nghiệp trong tổ ni dưỡng, tơi đã hồn thành tốt cơng việc của mình và sáng
kiến mà mình nghiên cứu.
Sáng kiến đã được áp dụng vào thực tế và đã đạt được những kết quả nhất
định góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn của trẻ giúp trẻ phát triển đầy đủ và tồn
diện hơn. Từ đó cũng làm giảm đáng kể tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường và
cũng khẳng định được vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Những thay đổi trong phương pháp chế biến món ăn và cách kết hợp
nguyên liệu hợp lý đã mang lại cho trẻ những bữa ăn có giá trị dinh dưỡng cao
dựa trên những cơ sở có tính khoa học.
Sau một năm áp dụng sáng kiến vào trong thực tế tại trường tôi đã thu được
kết quả rất tốt. Tôi thực sự rất vui mừng vì bản thân cũng góp một phần nho nhỏ
vào cơng tác chăm sóc trẻ, đặc biệt là chăm sóc nhóm trẻ suy dinh dưỡng. Nhìn
thấy các con vui vẻ, khoẻ mạnh, phát triển tồn diện càng thơi thúc tơi học hỏi,
tìm tịi và nghiên cứu những đề tài hay hơn, có ích hơn nữa trong cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng trẻ. Đóng góp vào sự nghiệp chăm sóc, giáo dục trẻ của ngành
giáo dục nói chung và của trường mầm non nói riêng.

II. KHUYẾN NGHỊ
Đề nghị các cấp lãnh đạo thường xuyên tổ chức kiến tập mô hình phịng
chống suy dinh dưỡng, mở lớp tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ chế biến để
nhân viên nuôi dưỡng được nâng cao tay nghề, mở rộng hiểu biết để phục vụ
cho cơng việc và chăm sóc trẻ tốt hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
15/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ
CÁC MINH CHỨNG

STT
1
2
3
4
5

Nội dung khảo sát
Số trẻ suy dinh dưỡng
Số trẻ thấp còi
Số trẻ ăn ngon, hết suất
Cường độ làm việc của nhân viên
Kiến thức của bản thân về CSND

Số trẻ
25/648
29/648
532/648


Tỷ lệ (%)
3.9
4.5
82.1
87
84

Bảng khảo sát đầu năm

Đầu năm

Nội dung khảo sát

Số trẻ

Trẻ suy dinh dưỡng
Trẻ thấp còi
Số trẻ ăn ngon hết suất

%

Cuối năm
Số trẻ

%

25/648 3.9 16/673 2.4
29/648 4.5 17/673 2.5
532/648 82.1 645/673 95.8


Đối chứng
%
- 1.5
- 2.0
+13.7

Cường độ làm việc của nhân viên

87

97

+10

Kiến thức của bản thân về CSND

84

96

+12

Bảng khảo sát cuối năm

Hình ảnh: Món cá sốt ngũ liễu

16/ 19



SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

17/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

Hình ảnh: Nhân viên nuôi dưỡng thực hiện phân công dây chuyền

Hình ảnh: Ngày hội dinh dưỡng cấp trường

18/ 19


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

Hình ảnh: Tổ nuôi dưỡng sinh hoạt chuyên môn
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
B. BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình trạng khi chưa thực hiện

a. Thuận lợi
b. Khó khăn
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ
chuyên mơn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân
19/ 19

1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
4
4
4


SKKN: Một số biện pháp nâng cao vai trò của tổ trưởng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ

2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ nuôi dưỡng

cho từng năm học
a. Nhiệm vụ
b. Biện pháp thực hiện
3. Biện pháp 3: Tham mưu với nhà trường bổ sung đồ dùng,
trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
4. Biện pháp 4: Xây dựng bảng phân công dây chuyền, lập sổ
theo dõi và phân công nhiệm vụ hợp lý
5. Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
6. Biện pháp 6: Cải tiến phương pháp chế biến món ăn
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
II. KHUYẾN NGHỊ
CÁC MINH CHỨNG

20/ 19

5
5
6
7
9
12
13
14
15
15
15




×