Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Ứng dụng toán xác suất vào giải nhanh một số bài tập quy luật di truyền skkn sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.49 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG TOÁN XÁC SUẤT VÀO
GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TẬP
QUY LUẬT DI TRUYỀN


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ thực tiễn dạy học phổ thông học phải đi đôi với hành, và tình
hình đổi mới phương pháp dạy học ngày nay. Việc dạy học sinh học lớp 12 các
bài về quy luật di truyền, đặc biệt là các bài tập trắc nghiệm địi hỏi phải có tính
chính xác và nhanh, nhưng nếu dùng phương pháp truyền thống thì địi hỏi mất
khá nhiều thời gian, đơi khi khơng chính xác và hiệu quả mang lại khơng cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi xin giới thiệu các thầy cô giảng dạy môn sinh học
lớp 12 chuyên đề “ứng dụng toán xác suất vào giải nhanh một số bài tập quy luật
di truyền”.
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận:
Theo quan điểm dạy học: học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền
với thực tiễn đó là phương châm giảng dạy ở mọi cấp học nói chung và ở bậc
THPT nói riêng. Do đó mục đích của q trình dạy học không chỉ đơn thuần cung
cấp cho học sinh lý thuyết, mà còn phải hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
vào vấn đề giải bài tập và giải quyết một số vấn đề thực tế có liên quan, đồng thời
phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
Trong thực tế giảng dạy các bài về quy luật di truyền ở lớp 12, đặc biệt là khi
hướng dẫn học sinh giải các bài tập thuộc quy luật di truyền, sẽ không tránh khỏi
hiện tượng đa số các em không thể vận dụng tốt kỹ năng giải bài tập trong khoảng
thời gian cho phép làm bài trắc nghiệm. Do đó sẽ rất cần thiết nếu cung cấp cho
các em kỹ năng giải nhanh các bài trắc nghiệm quy luật di truyền. Nhưng để giải
nhanh các quy luật di truyền sẽ khơng thể thiếu phần vận dụng tốn xác suất.


Trong quá trình thực hiện chuyên đề, được sự quan tâm của nhà trường, sự
phối hợp hoạt động của các em học sinh, từ đó nâng cao tính khả thi của đề tài,
giúp đề tài diễn ra cách tốt đẹp, đó là mặt thuận lợi của đề tài. Tuy nhiên, do điều
kiện nhà trường nằm ở khu vực vùng sâu, nhận thức về mặt học tập của đa số học
sinh còn chưa cao, do đó rất để các em có được những kỹ năng giải bài tập quy
luật di truyền.
Từ những thuận lợi và khó khăn đó, tơi muốn đưa ra một số kỹ năng về giải
nhanh các bài tập quy luật di truyền, để làm các bài tập đơn giản trở thành quá dễ,
những bài tập khó trở thành đơn giản. Từ đó giúp các em tự tin hơn trong quá
trình làm bài thi ở những kì thi khác nhau.
Các kiến thức về quy luật di truyền gồm:
Quy luật phân ly và phân ly độc lập của Menden.
Quy luật tương tác gen.


Quy luật liên kết gen và hoán vị gen.
Quy luật di truyền liên kết với giới tính.
Một số nội dung về toán liên quan đến đề tài: toán tổ hợp và xác suất, cùng
các công thức liên quan
2.
Nội dụng, biện pháp thực hiện các giải pháp của chuyên đề.
2. 1. Chuẩn bị.
Để chuẩn bị tốt cho việc thực hiện chuyên đề, giáo viên cần chuẩn bị kỹ về
mặt kiến thức toán học đặc biệt là tổ hợp và xác suất. Về Sinh học là những kiến
thức về quy luật di truyền.
Học sinh được lấy từ 4 lớp 12A1, 12A2, 12A3, 12A4. Được chia thành 2
nhóm, trong đó nhóm thứ nhất là 12A1 và 12A2 được áp dụng cách giải theo
phương pháp truyền thống. Nhóm thứ 2 gồm 12A3 và 12A4 được hướng dẫn
cách giải bài tập theo phương pháp của đề tài.
Trong một số ví dụ tơi có trình bày 2 cách để thấy được việc giải theo cách

sử dụng xác suất nhanh hơn, hiệu quả hơn
2.2. Một số dạng bài tập điển hình.
A.

Tìm số loại kiểu gen từ một gen hoặc một số gen

Trong 1 quần thể xét 1 gen gồm (n) alen thì số loại kiểu gen là

n(n 1)

.

2

Trong 1 quần thể xét zgen ; gen I gồm n1 alen, gen II gồm n2 alen nằm trên NST
n (n 1) n (n 1)
thường thì số loại kiểu gen là 1 1 x 2 2 .

2
2
Trong 1 quần thể xét zgen ; gen I gồm n1 alen, gen II gồm n2 alen nằm trên NST

giới tính X. Khi đó gọi gen M có số alen là tích số alen của gen I và gen II: n1
n2 =m
+
Suy ra số kiểu gen của giới XX: m(m+1)/2
+
Số kiểu gen của giới XY: n1 + n2
+
Vậy số kiểu gen chung là: m(m+1)/2 + n1 + n2

Ví dụ 1: Gen I và II lần lượt có 2, 4 alen. Các gen PLĐL. Xác định trong
quần thể:
a) Có bao nhiêu loại kiểu gen trong quần thể?
b) Có bao nhiêu kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen?
c) Có bao nhiêu kiểu gen dị hợp?
d) Số KG tối đa có thể, biết gen I ở trên NST thường và gen II trên NST
X ở đoạn không tương đồng với Y
Giải


Đề bài không cho biết gen nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới
tính, nhưng ta hiểu đây là trường hợp các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường:
a)
Số loại kiểu gen trong quần thể:
Số KG =

n (n
1

1

1)

x

n (n
2

2


1)

= 2(2+1)/2 . 4(4+1)/2 = 30

2 2

b)
Số KG đồng hợp về tất cả các gen trong quần thể:
Số KG đồng hợp = n1. n2 = 2.4 = 8
c)
Số kiểu gen dị hợp trong quần thể:
Số KG dị hợp = số KG - Số KG đồng hợp = 30 – 8 = 24
d)
Số KG tối đa trong quần
thể: Xét gen I: số KG =
2(2+1)/2=3
Xét gen II: Vì gen II nằm trên X, nên số KG = 4(4+1)/2 + 4 =
14 Số KG tối đa = 3.14=42.
Ví dụ 2: Trong quần thể của một lồi thú, xét hai lơcut: lơcut một có 3 alen là A 1,
A2, A3; lơcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương
đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lơcut này liên kết khơng
hồn tồn. Biết rằng khơng xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa
về hai lôcut trên trong quần thể này là:
A.18
B. 36
C.30
D. 27
Cách 1: Cả 2 alen A va B cùng nằm trên 1 NST X nên chúng ta xem tổ hợp 2 alen
này là một gen (gọi là gen M)… Khi dó gen M có số alen bằng tích số 2 alen của
A và B=3x2=6 alen..

ở giới XX số KG sẽ là 6(6+1)/2=21 KG ( áp dụng công thức như NST
thường r(r+1)/2 trong do r là số alen
- Ở giới XY
Số KG= r=Số alen=6.
Vậy số kiểu gen tối đa về hai lôcut trên trong quần thể này là: 21+6 = 27 đáp án D
Cách 2:
+ Ta coi cặp NST XX là cặp NST tương đồng nên khi viết KG với các gen liên
kết với cặp NST XX sẽ giống với cặp NST thường nên ta có 21 loại KG tối đa khi
xét hai lơcut: lơcut một có 3 alen là A 1, A2, A3; lơcut hai có 2 alen là B và b.ứng
với
trường
hợp cặp XX là:
AB
Ab
1

,

A1 B
AB
2

,

A2 B
AB
3

,


A3 B

1

A1 B

,

A1b

A1 b
Ab

2

A2 B
,

A2 b

A3 B

Ab

3

A3 b

A2 b


,

A3 b

A1 B
A2 B A2 b A2 b
A1 B
A3 B
A2 B


(Có thể viết các cặp gen liên kết với cặp XX: X BA X BA .....)
1

1


+ Với cặp XY là cặp không tương đồng nên có tối đa 6 loại KG khi xét hai lơcut:
lơcut một có 3 alen là A1, A2, A3; lơcut hai có 2 alen là B và b là:
XBA1Y , XBA2Y , XBA3Y
X bA1 Y , X bA2 Y , X bA3 Y
→ Nếu khơng xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lơcut
trên trong quần thể này là:21 + 6 = 27 loại KG
→ đáp án là: D. 27
B. Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ kiểu gen riêng rẽ
của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau.
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen
a quy định thân thấp, alen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định
quả vàng. Cho cây thân cao, quả đỏ giao phấn với cây thân cao, quả đỏ (P), trong
tổng số các cây thu được ở F1, số cây có kiểu hình thân thấp, quả vàng chiếm tỉ lệ

1%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân cao,
quả đỏ có kiểu gen đồng hợp tử về cả hai cặp gen nói trên ở F1 là:
A.1%
Giải:
+ Vì số cây có KG thân thấp, quả vàng thu được ở F 1 chiếm tỉ lệ 1% < 6,25 %
nên ta suy ra: P tự thụ phấn ( KG của bố và mẹ là như nhau và KG của bố và mẹ
Ab Ab
là dị hợp tử chéo:
*
), các gen liên kết khơng hồn tồn (Hốn vị gen).
aB

Vì %

ab

aB

1% → % ab * % ab = 10 % * 10 % = 1 % ta suy ra f = 20 % và cả hai ab

cơ thể đực và cái có tần số hốn vị gen như nhau.
+ Vì khơng xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân cao, quả đỏ
có kiểu gen đồng hợp tử về cả hai cặp gen nói trên ở F1 là:
%

AB

( thân cao, quả đỏ) = 10 % AB * 10 % AB = 1 %

AB


→ đáp án đúng là A. 1 %
HD : tỉ lệ KG đồng hợp lặn = tỉ lệ kg đồng hợp trội do đó đáp án là A
Ví dụ 2: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen Aabbccddee
chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác nhau, các tính
trạng đều trội hoàn toàn.)
Giải:
Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa
Bb x bb

1

B- +
2

1

bb
2


cc x cc
Dd x Dd
Ee x ee
Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là:
1

2/4 x


2

1

x1x

4

1

x

2

= 1/32

Ví dụ 3: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác
nhau, các tính trạng đều trội hồn tồn.
Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp:
1

A.

64

Giải:
Cách 1: Ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa
Bb x Bb
Cc x Cc

a. Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là : AaBbCC;
AaBbcc; AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là :
4

Tương tự cho các kiểu hình cịn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp
là:
(

2
4

x

Chọn đáp án C
Cách 2: Tuy nhiên trong trường hợp này có thể dùng cơng thức tổ hợp,
trong đó nếu dị hợp cặp A, B thì có 2 trường hợp. Tương tự như thế đối với
các trường hợp còn lại.
Số kiểu gen dị hợp 2 cặp gen C32.2 = 3.2 = 6

B.


Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là:
(
Chọn đáp án C

2
4


x


Ví dụ 4: Trong cơ thể có 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST tương đồng, cơ thể bố có
3 cặp gen dị hợp, 1 cặp gen đồng hợp. cịn mẹ thì ngược lại. Có bao nhiêu kiểu
giao phối có thể xáy ra?( Cơng thức lai )
A. 64
B.16
C.256
D.32
Giải:
CÁCH 1: Giải theo cách liệt kê các kiểu gen có thể có của cơ thể bố mẹ sau đó
nhân lại với nhau:
+ Xét cơ thể bố: có 3 cặp gen dị hợp, 1 đồng hợp => các kiểu gen có thể
có:
AaBbCcDDAaBbCcdd
AaBbCCDdAaBbccDd

+ Xét cơ thể mẹ: có 1 cặp dị hợp, 3 cặp đồng hợp=> các kiểu gen có thể
có:
AaBBCCDDAabbCCDD
AaBBCCdd
AabbCCdd
AaBBccDD
AabbccDD
AaBBccdd
Aabbccdd
Nếu ta giả định Aa là cặp gen dị hợp còn 3 cặp gen cịn lại đồng hợp thì ta liệt kê
được 8 kiểu gen, sau đó ta thay đổi vai trị dị hợp cho 3 cặp gen cịn lại. Lúc đó,

số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là:
8.4=32
Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256
 chọn đáp án C
Cách 2: Áp dụng cơng thức tính:
Số kiểu gen có thể có của cơ thể bố là:

A C41 21
Số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là:

B C43 23
Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256
 chọn đáp án C


Ví dụ 5 (ĐH 2011): Cho biết khơng xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, xác suất
sinh một người con có 2 alen trội của một cặp vợ chồng đều có kiểu gen AaBbDd
là:


A.

2

B.

32

Giải:
Cách 1: dùng cơng thức C2an /4n trong đó 2n là tổng số alen của KG, a là số gen

trội
Hay xác suất sinh một người con có 2 alen trội của một cặp vợ chồng đề có
kiểu gen AaBbDd là C62 /4^3 = 15/64 Đáp án B
Cách 2: Vì KG của bố và mẹ là như nhau (AaBbDd )nên:
+
Xác suất để có được 2 alen trội trong KG có 6 alen là: C62 = 15
+ Trong KG của cả bố và mẹ đều có 3 cặp alen ở trạng thái dị hợp nên theo tính
tốn ta sẽ có được tổng số loại tổ hợp cá thể lai có thể được tạo ra từ cặp vợ chồng
nói trên sẽ là 26 = 64
Vậy xác suất sinh một người con có 2 alen trội của một cặp vợ chồng đều có
kiểu gen AaBbDd là:
6

Cách 3:
+
Cặp vợ chồng đều có KG: AaBbDd nên phép lai sẽ là P: ♂AaBbDd *
♀AaBbDd
+ Một người con sinh ra từ phép lai trên có 2 alen trội trong KG có thể xảy ra 2
trường hợp (hai biến cố)
●Trường hợp 1: 2 alen trội cùng ở một cặp alen bất kì trong 3 cặp alen
AaBbDd: AAbbdd, aaBBdd và aabbDD, xét cho từng phép lai ứng với từng cặp
ta sẽ có: dù cặp nhận được là đồng trội hay đồng lặn đều nhận giá trị

1

, cặp alen

đồng trội trong số 3 cặp alen sẽ nhận giá trị
một người con có 2 alen đồng trội là:
● Trường hợp 2: 2 alen trội cùng ở hai cặp alen bất kì trong 3 cặp alen AaBbDd:

AaBbdd, AabbDd và aaBbDd biện luân tương tự như trên ta có xác suất để sinh
được một người con có 2 alen trội thuộc 2 cặp alen trong tổng số 3 cặp
alen theo đầu bài là:
2

Từ kết quả (1) và (2) ta có xác suất sinh một người con có 2 alen trội của một
cặp vợ chồng đều có kiểu gen AaBbDd là:
64


C. Số kiểu hình tính trạng chung bằng số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính
trạng nhân với nhau.


Ví dụ 1: A hạt vàng, B hạt trơn, D thân cao. P: AabbDd x
Cặp
Aa
x
Aa
bb

x

Bb

Dd
x
dd
Số KG chung = ( 1AA:2Aa:1aa)(1Bb:1bb)(1Dd:1dd) = 3.2.2 = 12.
Số KH chung = (3 vàng : 1 xanh)(1 trơn : 1 nhăn)(1 cao : 1 thấp) = 2.2.2 = 8.

Ví dụ 2: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định
cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm
sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao
phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ
(P), trong tổng số các ruồi thu được ở F 1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt,
mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng khơng xảy đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ
kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:

A.7,5%
Cách 1:
P: thân xám, canh dai, mắt đỏ x than xam, canh dai, mắt đỏ
F1: 2,5% than đen, canh cụt, mắt trắng.
Do bố mẹ co KH thân xám, cánh dài, mắt đỏ mà sinh ra con có KH thân đen,
cánh cụt, mắt trắng suy ra
P dị hợp về cả 3 cặp gene.
*Xét tính trạng màu mắt:
D

d

D

P: X X x X Y

F1: 1XDXD : 1XDXd : 1XDY : 1XdY => 1/4 mắt trắng = 0,25
Suy ra tỉ lệ ruồi th n đen, c nh cụt ở F1 l : 2,5%:0,25 = 10% kh c với 1/16. Vậy 2
gene cùng nằm trên
một cặp.

Ta ln có:
A-B½+x
Tỉ lệ than xám, cánh dài = ½ + x = ½ + 0,1 = 0,6
Vậy, thân xám, cánh dài, mắt đỏ c tỉ lệ 0,6.0,75 = 45%


Cách 2 :
+ Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc
thể thường nên các gen này liên kết với nhau
+ Ruồi có KH thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5 % = 0,025, suy ra
các gen (A, a) và (B, b) liên kết khơng hồn tồn (Hốn vị gen)
+ ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5% là con số >
6,25 % và < 50 % nên trong phép lai ở đời P sẽ phải có một bên cơ thể có KG dị
hợp tử đều và một bên cơ thể phải dị hợp tử chéo
+ Đời F1 cho ruồi có KH thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5 % =
0,025
có KG

ab

X d Y . Do vậy, %

ab

ab

d

X d Y = % ab ♂ * % ab ♀ * % X * % Y → Đời P có


ab

một bên cơ thể đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ có KG dị hợp tử đều

AB

X DY ( vì

ab

ruồi giấm đực khơng xảy ra hốn vị gen, chỉ có liên kết gen hồn toàn cho 2 loại
giao tử) và một bên cơ thể cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ dị hợp tử chéo
Ab

aB

XDXd

+ Căn cứ vào giá trị %
1

ab
1

d

X d Y = % ab ♂ * % ab ♀ * % X * % Y= 2,5 % =

ab


1
0,025→ 0,025 = * x * * → x = 0,2. Vậy ở cơ thể ruồi giấm cái sẽ có tần số
2

2

2

hốn vị gen sẽ là: f = 0,4 = 40 %
+ Xét cho từng cặp NST riêng rẽ:
● Với cặp NST thường chứa 2 cặp gen liên kết, ta có phép lai tương ứng:
AB

P: ♂
AB

(
2

f2

f1f2

(f1

ab

) có

2 0, 4 0, 6 (a)

4
4



Với cặp NST giới tính ở ruồi giấm, ta có
P: X X ♀ * ♂ X DY cho cơ thể có KH mắt đỏ XD- (bao gồm cả cá thể đực và cá thể
cái) chiếm tỉ lệ 75 % = 0,75 (b)
D

=0)*♀

d

+ Từ kết quả (a) và (b) ta có kết quả chung cuối cùng trong trường hợp khơng xảy
đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
% A B XDY=0,6*0,75=0,45=45%
→ đáp án B. 45 %
Ví dụ 3:Ở một lồi thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định

giá trị


hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy định quả vàng;
alen E quy định quả trịn trội hồn tồn so với alen e quy định quả dài. Tính theo


lí thuyết, phép lai (P)
ab


thường, q trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa
các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e có tần số 40%, cho F 1 có
kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
A.38,94%
B.18,75%
C. 56,25 %
D. 30,25%
Cách 1 :
Với dạng toán di truyền này, ta cần áp dụng cơng thức tổng qt để tính tốn
cho nhanh nhất có thể bằng cách xét riêng phép lai cho từng cặp NST chứa các
gen liên kết tương ứng:
+
Với cặp NST chứa (A,a) và (B,b) liên kết với nhau ta có phép lai
AB
AB
P:
(f1= 20 %) *
(f2= 20 %)
ab

ab
(3

Có A B

f1

f2


0, 2

0, 2 * 0, 2

4

Với cặp NST chứa (D,d) và (E,e) liên kết với nhau ta có phép lai
DE
DE
(f1= 40 %) *
(f2= 40 %)

P:
de

Có D

0, 2

0, 66 (1)

4

+

f 1 f 2) 3

de

E


(3

f1 f2
4

f 1 f 2) 3 0, 4 0, 4 0, 4 * 0, 4 0,59 (2)
4

Từ kết quả (1) và (2) ta có kết quả chung. Tính theo lí thuyết, phép lai (P)
DE
trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh
ab de

ab

AB DE

x

AB

de

giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số
20%, giữa các alen E và e có tần số 40%, cho F 1 có kiểu hình thân cao, hoa tím,
quả đỏ, trịn ( A B D E ) chiếm tỉ lệ:
0,59 * 0,66 = 0,3894 = 38,94 %

đáp án là A. 38,94%

Cách

2:

AB

AB

x
ab

).(
ab


Xét phép lai (

AB
ab

x

AB

) hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%,

ab

AB
ab

Tỉ lệ ?? là = 0,5 + (m)2 = 0,5 + 0.42 = 0,66 trong đó m2 là tỉ lệ cơ thể
ab


Tương tự Xét phép lai .(

DE

x

DE

)hoán vị gen giữa các alen E và e có tần số de

de

40%
DE
de
Tỉ lệ ?? là 0,5 + (m)2 =0,5+ 0,32= 0,59 trong đó m2 là tỉ lệ cơ thể
de

=> F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, trịn chiếm tỉ lệ: 0.66 x0.59 =
0.3894 đáp án A
D.
Tỉ lệ sinh con trai, con gái
- Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy
ra: hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2.
- Xác suất xuất hiện đực, cái trong n lần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu
nhiên: (♂+♀) (♂+♀)…(♂+♀) = (♂+♀)n

n
lần

Số khả năng xảy ra trong n lần sinh = 2n
- Gọi số ♂ là a, số ♀ là b → b = n – a
- Số tổ hợp của a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna
Lưu ý: vì b = n – a nên ( Cna = Cnb )
*TỔNG QUÁT:
- Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna / 2n = Cnb/
2n
Ví dụ 1 : Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con .
a) Nếu họ muốn sinh 2 người con trai và 1 người con gái thì khả năng thực hiện
mong muốn đó là bao nhiêu?
b)
Tìm xác suất để trong 3 lần sinh họ có được cả trai và gái.
Giải
Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra:
hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2 do đó:
a) Khả năng thực hiện mong muốn
- Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23
- Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 hoặc C31 (3 trường hợp con gái: trước-giữasau )
→ Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái = C32 / 23 =
3!/2!1!23 = 3/8
b)
Xác suất cần tìm
Có 2 cách tính: - có thể tính tổng XS để có (2trai + 1 gái) và (1 trai + 2 gái)
- có thể lấy 1 trừ 2 trường hợp XS (3 trai) và (3 gái)
* Cách 1:
- XS sinh 1 trai+ 2gái = C31/23



- XS sinh 2 trai+ 1gái = C32/23
XS cần tìm = C31/23+ C32/23 = 2(C31/23) = 3/4
* Cách 2: áp dụng tính chất đối lập của 2 biến cố:p(Ā) = 1-p(A)
- XS sinh 3 trai = (1/2)3
- XS sinh 3 gái = (1/2)

3

Vậy XS cần tìm = 1-[(1/2)3 + (1/2)3] = 3/4
Ví dụ 2 : Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hồn tồn so với tính trạng
hạt màu xanh.Tính trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây
tự thụ và sau khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các
cây F1 . Xác định:
a/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh?
b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng?
Giải
a/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho tồn hạt xanh:
Ta có SĐL
P:
Aa x Aa
F1 : 1AA , 2Aa , 1aa
KH : 3/4 vàng : 1/4 xanh
Nếu lấy ngẫu nhiên mỗi cây 1 hạt thì xác suất mỗi hạt lấy ra: 3/4 là hạt vàng ,
1/4 là hạt xanh .
Đây là trường hợp các khả năng có xác suất khơng như nhau.
- Gọi a là xác suất hạt được lấy là màu vàng : 3/4
- Gọi b là xác suất hạt được lấy là màu xanh : 1/4
→ Có 6 khả năng xảy ra, trong đó 5 hạt đều xanh = (1/4)5 .
Để cả 5 cây F1 đều cho toàn hạt xanh tức cả 5 hạt lấy ra đều là hạt xanh

(aa) Vậy xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh = (1/4)5
b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng:
F1 Ít nhất có 1 cây cho được hạt vàng đồng nghĩa với trừ trường hợp 5 hạt lấy
ra đều xanh (aa)
Vậy xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng = 1 – (1/4)5 .
III.

HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI:

Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện ở 2 lớp 12. Trong đó lớp 12A3 và
12A4 được giảng dạy theo sáng kiến kinh nghiệm trên. Lớp 12A1 và 12A2 là lớp
đối chiếu. Kết quả như sau:
Lớp
Môn
SINH

Lớp
12A1



SINH

12A2

SINH

12A3

SINH


12A4

Bảng 1: Thống kê tỉ lệ tiếp thu bài học ở lớp 12A1, 12A2, 12A3, 12A4
Từ bảng số liệu thống kê cho thấy, khơng có có sự khác nhau đáng kể về khả
năng tiếp thu bài giữa lớp 12A1 với hai lớp 12A3 và 12A4, có thể giải thích do
lớp 12A1 là lớp có chất lượng cao nhất trong khối 12 của trường. Tuy nhiên khi
so sánh về khả năng tiếp thu bài giữa lớp 12A2 với hai lớp 12A3 và thì thấy chất
lượng có sự khác nhau đáng kể. Do đó sau khi áp dụng phương pháp mới vào bài
học thấy khả năng lĩnh hội kiến thức, cũng như chất lượng học tập ở lớp 12A3 và
12A4 tăng lên đáng kể và xấp xỉ lớp 12A1, hơn hẳn lớp 12A2 đây là một dấu hiệu
tốt cho việc sử dụng chuyên đề này phục vụ việc giảng dạy sinh học 12.
VI. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
Việc sử dụng linh hoạt các phương pháp của giáo viên trong dạy học là một
điều rất cần thiết. Tùy vào điều kiện của trường, tùy thuộc trình độ học sinh mà
giáo viên có thể vận dụng phương pháp của chuyên đề này theo các mức độ bài
tập khác nhau để mang lai hiệu quả cao nhất.
Phần các quy luật là phần khó cho học sinh khối 12, do đó giáo viên nên cho
học sinh làm nhiều dạng, và nhiều bài tập để học sinh khắc sâu hơn kỹ năng giải
bài tập. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do kiến thức của bản thân tơi cịn
hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những sai sót, rất hy vọng được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô.
Đề nghị: Sinh học 12, đặc biệt là phần di truyền học là một chuyên đề rất khó
đối với học sinh. Nhưng mỗi học kì chỉ có 3 – 4 tiết bài tập, đó đó khơng thể đủ
để giáo viên hướng dẫn các em hết những kỹ năng giải bài tập, nhất là đối với
những học sinh yếu kém. Tôi rất mong các cấp lãnh đạo sẽ điều chỉnh lại khung
chương trình Sinh học 12 phù hợp để có thể giúp học sinh học tập tốt hơn
V.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1].

Nguyễn Thành Đạt (2010), Sinh học 12, NXB giáo dục.

[2].

Nguyễn Thành Đạt (2010), sách giáo viên Sinh học 12, NXB giáo dục.

[3].
Phạm Thành Hổ (2004), Di truyền học, NXB giáo dục, 81 -89, 136
– 165, 573 – 608.
[4].
Nguyễn Hắc Hải (2010), Xác suất thống kê - Khoa Toán Tin, ĐHSP Hà
Nội .



×