Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG thành phố thái nguyên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.77 KB, 9 trang )

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc điểm là một ngành thâm dụng lao động, cung cấp cho nhu cầu thiết yếu
của dân cư, ngành dệt may đóng vai trị là một trong những ngành cơng nghiệp chủ lực
của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là giai đoạn hiện nay. Hiện nay
thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG đã có sự tăng cường đầu tư tuy nhiên hiệu quả chưa cao.
Với những lý do chính yếu trên cùng với mong muốn đưa ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mức độ cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG Thành phố Thái Nguyên” để nghiên cứu trong khuôn khổ
luận văn này.
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đầu tư năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp, tác giả đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG Thái Nguyên và từ đó đề ra
một số giải pháp nhằm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.
1.3 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến đầu tư nâng cao

năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG Thành phố Thái
Nguyên.
-

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt



động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015. Dựa trên thực trạng và định hướng phát triển
của công ty, đề tài đưa ra các giải pháp tăng cường đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty đến năm 2030.


Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG Thái Nguyên
1.4 . Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp thu
thập số liệu, Phương pháp xử lý số liệu, Phương pháp phân tích
1.5 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã là thành
viên của WTO, đồng thời đang và sẽ là thành viên tham gia các Hiệp định kinh tế, thương
mại được ký kết giữa hai hay nhiều đối tác. Luận văn sẽ có tính thực tiễn cao và phù hợp
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu của Cơng ty.
1.6 . Bố cục của luận văn
Ngồi phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
doanh nghiệp dệt may
Chương 3: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại TNG Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
Chương 4: Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại TNG Thái Nguyên đến năm 2030
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI DOANH NGHIỆP DỆT MAY
2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may

2.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
2.1.1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp dệt may


Cạnh tranh trong hoạt động của doanh nghiệp dệt may là việc các doanh nghiệp
tạo ra và vận dụng các lợi thế so sánh trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại cùng một
môi trường kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như chất lượng, giá cả, lợi
nhuận, doanh số hoặc thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường hơn so với các
doanh nghiệp khác.
2.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
Trên cơ sở các nghiên cứu về cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may, tác giả đưa ra
khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may: Năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp dệt may là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và liên tục tăng
cường những lợi thế nhằm đạt được mức cao hơn mức trung bình về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ và có khả năng giảm chi phí tương đối cho phép doanh nghiệp tăng được
lợi nhuận, thị phần, đảm bảo hoạt động an tồn, lành mạnh.
2.1.2. Các cơng cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp dệt may: Giá cả, Mẫu mã và
chất lượng sản phẩm, Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, Hoạt động giao tiếp khuếch trương,
Uy tín của doanh nghiệp
2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may: Thương hiệu
sản phẩm, Chất lượng sản phẩm, Giá cả sản phẩm, Tổ chức quản lý sản xuất, Hệ thống
kênh tiêu thụ sản phẩm, Số lượng sản phẩm, Các lĩnh vực cạnh tranh khác
2.2. Đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
2.2.1. Khái niệm về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may là quá trình sử
dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút
và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển bền vững.



2.2.2. Vai trò của đầu tư đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt
may
Đầu tư đã tạo ra thế và lực mới cho doanh nghiệp – hay đó chính là khả năng cạnh
tranh cao hơn. Khả năng cạnh tranh được nâng cao sẽ giúp doanh nghiệp thu lợi lớn hơn,
tạo điều kiện để doanh nghiệp gia tăng vốn tự có, thực hiện tái đầu tư và các hoạt động
khác nhằm đạt được các mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn.
2.2.3. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
2.2.3.1. Đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư vào tài sản cố định là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm
và cần có cơ cấu vốn đầu tư hợp lý để tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
2.2.3.2. Đầu tư cho nguồn nhân lực
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề gắn liền với việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng
mạnh mẽ tới năng suất lao động, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2.3.3. Đầu tư cho hoạt động marketing
Đầu tư vào hoạt động marketing là nhân tố cần thiết cho sự thành công của doanh
nghiệp Nhờ có marketing, tiến hành dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính các hành
động của doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng thông qua quảng cáo, khuyến mại… Đầu tư cho
hoạt động marketing ở doanh nghiệp dệt may cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng
vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhờ vậy, doanh nghiệp mới
có thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2.2.3.4. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Trong nền kinh tế thị trường, cuộc cạnh tranh xâm nhập và mở rộng thị trường các
doanh nghiệp dệt may có thể sử dụng các biện pháp khác nhau, trong đó dự trữ hàng hóa


tồn tại như một phương tiện quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh và tìm kiếm lợi
nhuận trên thương trường.

2.2.3.5. Đầu tư khác nhằm vượt đối thủ cạnh tranh
Ngoài việc đầu tư vào năng lực cốt lõi như máy móc thiết bị, cơng nghệ, nhân lực,
marketing thì doanh nghiệp dệt may cịn phải có những nội dung đầu tư bộ phận khác
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ: Đầu tư nghiên cứu khoa học, Đầu tư công ty
liên kết.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả trong đầu tƣ nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may
2.3.1. Các chỉ tiêu kết quả bao gồm: Giá trị tài sản cố định huy động, Doanh thu tăng
thêm, Lợi nhuận tăng thêm, Sự gia tăng về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực , Thị
phần doanh nghiệp chiếm lĩnh, Thương hiệu của doanh nghiệp
2.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả gồm: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính, Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
xã hội
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CTCP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. Giới thiệu chung về CTCP Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG Thái Nguyên
- Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
- Tên giao dịch: TNG Investment and Trading Joint Stock Company
- Địa chỉ trụ sở chính: 434/1 Đường Bắc Kạn - Thành Phố Thái Nguyên - Tỉnh
Thái Nguyên
- Vốn điều lệ : 296.221.270.000 đồng


3.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG
3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty
Các đối thủ cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên cả nước như: Công ty cổ
phần may Việt Tiến; Công ty cổ phần may Thăng Long; Cơng ty cổ phần may xuất khẩu
Thái Bình; Cơng ty cổ phần may Phương Đông; Công ty cổ phần tổng công ty may Đồng
Nai; Công ty TNHH Oriental Việt Nam…
3.2.2. Năng lực cạnh tranh của công ty

3.2.2.1. Năng lực tài chính
Nguồn vốn của cơng ty được hình thành từ các nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn nợ. Trong giai đoạn 2011-2015, nguồn vốn chủ sở của công ty chiếm tỷ
trọng 37.9% và nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng khá lớn là 62.1% so với tổng vốn đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh [Bảng 3.4, tr.56].
3.2.2.2. Năng lực đội ngũ cán bộ
Trong giai đoạn 2011-2015, cùng với sự phát triển của công ty, đội ngũ lao động
trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Đến nay, cơng ty TNG đã có lực
lượng lao động hùng hậu, trình độ tăng lên gấp nhiều lần. Tổng số lao động của công ty
trong giai đoạn này đều tăng qua các năm. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học
cũng có sự gia tăng tuy nhiên còn tăng khiêm tốn, tăng từ 2.6% năm 2011 lên 3.7% năm
2015 [Bảng 3.20, tr.79].
3.2.2.3. Năng lực về hoạt động marketing: bao gồm sản phẩm, chính sách giá,mẫu mã
kiểu dáng, chất lượng, năng lực hệ thống phân phối, năng lực thiết kế và phát triển sản
phẩm
3.2.3. Chiến lược và công cụ cạnh tranh của Công ty
Trên cơ sở nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh và những lợi thế cạnh tranh cũng
như điểm yếu của công ty, ban lãnh đạo công ty xác định chiến lược cạnh tranh công ty


TNG theo đuổi là: Tiếp tục củng cố vị thế của các lĩnh vực sản phẩm xuất khẩu ra nước
ngoài đồng thời đẩy mạnh thị phần nội địa; tiếp tục tăng cường công cụ cạnh tranh bằng
mẫu mã và giá cả sản phẩm, đẩy mạnh việc sử dụng công cụ cạnh tranh bằng thương
hiệu, xúc tiến bán hàng. Chiến lược này được xem là phù hợp với công ty trong xu thế
cạnh tranh hiện nay.
3.3. Thực trạng đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tƣ và
thƣơng mại TNG giai đoạn 2011-2015
3.3.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Quy mô vốn đầu tư của cơng ty trong giai đoạn này tuy có tăng nhưng tăng với tốc
độ còn thấp, chỉ đạt được 85% kế hoạch đề ra, chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu vốn để

nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty. Điều này xuất phát từ khó khăn trong việc huy
động các nguồn vốn đầu tư của công ty.
Trong tổng nguồn vốn đầu tư thì nguồn vốn nợ có vai trị quan trọng trong việc
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bởi xét về mặt tỷ trọng nguồn vốn này chiếm tới
62.1% tổng vốn đầu tư, tuy nhiên trong quá trình huy động nguồn vốn nợ này gặp những
khó khăn và từ đó ảnh hưởng tới quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trong cả giai đoạn. Bởi vậy, để thực hiện phát triển bền vững và nâng cao năng
lực cạnh tranh của cơng ty cần phải có các giải pháp để tăng cường huy động nguồn vốn
chủ sở hữu.
3.3.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại TNG Thái Nguyên
Như vậy, có thể thấy cơ cấu phân bổ vốn đầu tư của cơng ty trong giai đoạn 20112015 cịn chưa hợp lý, cần phải tập trung đầu tư vào nội dung đầu tư tài sản cố định, đầu
tư cho marketing để cải thiện các điểm yếu, duy trì và tăng cường các điểm mạnh trong
năng lực cạnh tranh, nhằm thực hiện chiến lược cạnh tranh của công ty.


3.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tƣ nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty CP đầu tƣ và thƣơng mại TNG
3.4.1. Kết quả và hiệu quả đạt được
Kết quả đạt được: Chất lượng sản phẩm được nâng cao, Mẫu mã được cải thiện từ
đó đã giúp cơng ty đạt được mức doanh thu và lợi nhuận đáng kể.
Hiệu quả đạt được: Doanh thu tăng thêm tính trên vốn đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty giai đoạn 2011 – 2015 là 1.40; Mức đóng góp vào ngân sách của
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG Thái Nguyên trong 5 năm, từ năm 2011 –
2015 là 54.8 tỷ đồng.
3.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại
Xét về cơ cấu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn
đầu tư; Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo nội dung của Cơng ty thì đầu tư cho
nguồn nhân lực và đầu tư cho hoạt động marketing còn chiếm tỷ lệ nhỏ; Công tác quảng
bá và phát triển thương hiệu chưa được thực sự tốt; Khâu nghiên cứu và phát triển sản

phẩm chưa mạnh; Về thị trường tiêu thụ, chưa khai thác được tiềm năng của thị trường
nội địa; Công tác quản lý đầu tư còn nhiều bất cập.
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƢ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CTCP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG THÁI NGUYÊN ĐẾN
NĂM 2030
4.1. Định hƣớng phát triển chung của Công ty
Trên cơ sở định hướng chung của ngành, TNG xây dựng định hướng phát triển, đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong những năm tới như sau: May mặc giữ
vai trò chủ đạo; Thị trường xuất khẩu vẫn là chính; Mở rộng sản xuất kinh doanh bằng
việc đầu tư mở rộng các nhà máy sản xuất hàng may mặc trên địa bản tỉnh Thái Nguyên;
Định hướng phát triển ngành may là chủ lực; Kế hoạch doanh thu tiêu thụ đến năm 2030


tăng trưởng bình quân 121%/năm, đạt khoảng 16854 tỷ đồng và lợi nhuận đến năm 2030
tăng trưởng bình quân 110%/ năm, đạt 899.75 tỷ đồng vào năm 2030.
4.2. Giải pháp đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG
Các giải pháp tác giả đưa ra để nâng cao năng lực cạnh tranh là: Xây dựng cơ cấu
vốn phân bổ vốn đầu tư hợp lý; Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất;
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing và nghiên cứu phát triển sản phẩm; Tăng cường đào tạo kiến thức về quản lý
đầu tư cho cán bộ; Xây dựng một quy trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước
Nhà Nước cần có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc biệt về lãi suất vay, thuế, thị
trường; Xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển
công nghiệp phụ trợ ngành may; Đẩy mạnh xúc tiến thị trường thông qua việc khuyến
khích và hỗ trợ các tổ chức; Có những chính sách hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp dệt
may nhanh chóng xác lập và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền, ghi
nhãn hiệu, mã số, mã vạch theo quy chế và sớm đăng ký nhãn hiệu tại thị trường quốc tế.

4.3.2. Đối với Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas)
Nâng cao hơn nữa vai trò và chức năng của Hiệp hội dệt may Việt Nam, đẩy mạnh
việc tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để xây dựng hình ảnh ngành Dệt May Việt
Nam trên trường quốc tế và nội địa; Tổ chức tốt các hoạt dộng thông tin về thị trường, về
đầu tư; VITAS phải là đầu mối để kết nối giữa các doanh nghiệp trong hiệp hôi, thúc đẩy
sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau; Củng cố và mở rộng hơn nữa hệ
thống đào tạo chuyên ngành Dệt may; Cần giữ vai trò định hướng và kết nối các ngành
công nghiệp phụ trợ nhằm hỗ trợ cho ngành dệt may chủ động trong vấn đề nguyên, vật
liệu, phụ liệu, giảm một cách tối đa phụ thuộc vào thị trường nhập khẩu.



×