Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN tăng cường kiểm tra nội bộ trường học để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN MỸ ĐỨC
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THANH B
---------------------

ĐỀ TÀI
" TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC ĐỂ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC"

Lĩnh vực : Quản lý
Họ và tên : Bạch Thị Hoàn
Chức vụ: Phó hiệu trưởng

1


PHẦN THỨ NHẤT
LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .
Những năm qua, nhất là từ khi đất nước đổi mới, chúng ta đã xây dựng được
đội ngũ nhà giáo đơng đảo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, có trình
độ chun mơn nghiệp vụ. Đội ngũ này đã: "Đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao
dân chí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần vào thắng lợi sự nghiệp
cách mạng của đất nước".
Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, đội ngũ giáo
viên cịn có những hạn chế bất cập nhất định về trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Đặc biệt là hiệu quả giờ lên lớp chưa đáp ứng được so với yêu cầu về đổi mới giáo
dục. Đây là nỗi lo, nỗi trăn trở của những người làm cơng tác giáo dục.
Tìm hiểu ngun nhân của tồn tại trên, khơng thể khơng nói đến cơng tác
kiểm tra nội bộ trường học chưa được thực hiện tốt. Nhiều cán bộ quản lý chưa
nhận thức đầy đủ, đúng đắn vị trí chức năng của cơng tác này, kiểm tra thiếu khoa


học, kiểm tra để bình bầu xếp loại để tiến tới kiểm điểm. Do vậy, người quản lý
chưa thu được những thơng tin chính xác từ đó chưa có quyết định xử lý đúng đắn,
dẫn đến chưa điều chỉnh kịp thời những thiếu sót lệch lạc trong nội bộ trường học
cũng như chưa phát huy hết được thế mạnh của giáo viên và nhà trường. Chúng ta
phải tạo ra được mạng lưới kiểm tra chặt chẽ hoạt động dạy và học đưa nhà trường
vào kỉ cương nề nếp thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đề ra.
Thực tế cho thấy: Bất kỳ một nhà trường nào để đạt được mục tiêu giáo dục
cũng phải thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. Trong các hoạt động đó thì cơng
tác kiểm tra đánh giá có vị trí rất quan trọng có tính chất quyết định trong cơng tác
quản lý nhà trường. Vì thơng qua cơng tác kiểm tra giúp người quản lý nắm bắt
được nhanh nhất thực trạng của các nội dung cơng việc, thực trạng trình độ chun
mơn của đội ngũ, của cơ sở vật chất, và t×nh h×nh hoạt động toàn diện
của nh trng, t ú m cú kế hoạch dài hạn, hoặc ngắn hạn để khắc phục tồn
tại, điều chỉnh và phát triển nhà trường theo đúng hng phù hợp với yêu cầu
thực tế trong từng năm học, trong từng giai đoạn của ngành và
của xà hội .
Trong cơng tác kiểm tra nội bộ thì Kiểm tra - đámh giá là chức năng thứ 4
trong chu trình quản lý trường học. Vai trò quan trọng của việc kiểm tra là ở chỗ
nó vừa là tiền đề để đưa ra các quyết định của người quản lý, vừa là điều kiện để
thực hiện các quyết định đó. Kiểm tra - đánh giá là hoạt động luôn đi song song
với nhau, quản lý mà chỉ kiểm tra không đánh giá thì đó là người quản lý "bng
xi" quản lý một chiều. Ngược lại đánh giá mà không kiểm tra thì đánh giá khơng
có cơ sở, khơng có thực tiễn. Chính vì vậy, đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói:
" Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo"
Vấn đề kiểm tra không phải để xem xét, soi mói, tìm ra những khuyết điểm
của cấp dưới, mà kiểm tra các hoạt động sư phạm của nhà trường là để xác định
kết quả giáo dục có phù hợp với mục tiêu, nội dung, quy chế đề ra hay không...
Căn cứ vào kết quả kiểm tra người quản lý đánh giá được hiệu quả của toàn
bộ hoạt động dạy và học trong nội bộ nhà trường. Xác định những lệch lạc sơ hở


2


đã phạm phải trong quá trình kiểm tra để tìm mọi biện pháp đưa nhà trường tiếp
cận và đạt tới mục tiêu giáo dục.
Nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường học bao gồm Kiểm tra toàn
diện hay kiểm tra chun đề trong đó khơng thể khơng kể đến việc kiểm tra đánh giá quá trình dạy học như là một mặt quan trọng nhất. Bởi lẽ trong nhà
trường hoạt động dạy học là hoạt động chủ yếu, hoạt động trung tâm. Thực chất
của quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học với đơn vị cơ bản là "giờ lên
lớp". Giờ lên lớp là cái "lõi" của quá trình dạy học. Chất lượng nhà trường phụ
thuộc vào chất lượng giờ lên lớp. Sẽ không thể đạt được chất lượng giáo dục cao
nếu những giờ lên lớp khơng đạt kết quả tốt. Cũng khơng thể có chất lượng giáo
dục toàn diện nếu giờ lên lớp bị cắt xén hoặc thực hiện qua loa.
Kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên sẽ giúp cho người quản lý có những
thơng tin về năng lực của giáo viên - những người giúp học sinh tìm tịi lĩnh hội tri
thức rèn luyện kỹ năng, củng cố và vận dụng kiến thức. Những người tạo ra sản
phẩm của giáo dục - những sản phẩm khơng cho phép có một sai sót dù là thật
nhỏ.
Dạy học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật không phải ai tiến hành bài dạy
cũng đạt kết quả như nhau (chưa kể đến những giờ dạy khơng thu được kết quả).
Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng nhà trường, người quản lý phải tìm
mọi cách tác động vào người thầy, chuẩn bị khả năng cho họ (bồi dưỡng năng lực
chuyên môn qua đào tạo, tự đào tạo) và kiểm soát lao động của họ.
Kiểm tra giờ lên lớp sẽ giúp cho người quản lý xác định được thực trạng
giảng dạy của nhà trường, xác định được điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên để có
kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý, động viên kịp thời từ đó có biện pháp khắc phục.
Như vậy, kiểm tra - đánh giá giờ lên lớp vừa là để đôn đốc cũng là để người
quản lý nắm được thơng tin ngược từ đó thực hiện mục tiêu của công tác giáo dục.
Qua thực tế, giảng dạy và quản lý ở trường Tiểu học Lê Thanh B bản thân
tôi thấy rằng: Qua kiểm tra của ban giám hiệu nhà trường ý thức trách nhiệm, ý

thức nghề nghiệp của giáo viên được nâng lên. Người quản lý nếu có nghệ thuật
kiểm tra - đánh giá, sẽ thu được sản phẩm tốt của người giáo viên và giáo viên sẽ
tạo được thói quen đánh giá đúng mình.
Tóm lại: Kiểm tra là một hoạt động tất yếu rất quan trọng của người quản lý.
Đó là một chức năng quản lý là một khâu then chốt - một mắt xích trong guồng
máy hoạt động của nhà trường. Kiểm tra toàn diện trong đó có kiểm tra - đánh giá
giờ lên lớp của giáo viên. Tiến trình hoạt động này được tổ chức một cách khoa
học, triệt để sẽ nâng chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đây là mong muốn của
mọi người làm công tác giáo dục, mọi cấp quản lý giáo dục của toàn xã hội và là
nhiệm vụ trung tâm của quá trình dạy học trong nhà trường ở mọi thời đại lịch sử.
Từ thực tế, bản thân là một cán bộ quản lý giáo dục được trang bị những
kiến thức về lý luận quản lý, đặc biệt là lý luận về công tác kiểm tra nội bộ trường
học. Đây là điều tơi rất tâm đắc u thích, chính vì lẽ đó tơi đã chọn đề tài: “Tăng
cường kiểm tra nội bộ trường học để nâng cao chất lượng Giáo dục”.

3


2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Đề tài này được nghiên cứu với mục đích nắm vững những cơ sở lý luận
về kiểm tra nội bộ trường học cơng việc của người quản lý.
- Kiểm tra cần có kế hoạch cho cả năm, cho từng kỳ, từng mặt công tác,
kiểm tra để thúc đẩy sự phát triển của các mặt công tác, thúc đẩy sự phát triển của
nhà trường .
- Kiểm tra để đánh giá, nên chỉ nhằm vào công việc chứ không nhằm vào
con người .
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Kiểm tra nội bộ trường Tiểu học Lê Thanh B - Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội
2. Phạm vi nghiên cứu:

- Trong quá trình được giao nhiệm vụ quản lý dạy và học từ năm 1998 tới nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1- Phưong pháp nghiên cứu lý luận.
2- Phương pháp quan sát.
3- Phương pháp tổng hợp.
4- Phương pháp điều tra nghiên cứu.
5- Phương pháp phân tích và tổng hợp
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI.
*- Cơ sở lí luận :
Kiểm tra là biện pháp của quản lý, chức năng của quản lý. Kiểm tra phương
thức thu nhận thơng tin. Đó là một hệ thống quan sát và so sánh xem lao động sư
phạm thực tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn quy tắc đã dự kiến trước hay
không. Vạch rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể, vạch rõ những lệch lạc
phạm phải. Kiểm tra có tầm quan trọng đối với hoạt động dạy và học cũng như tất
cả các mặt hoạt động của nhà trường.
Qua kiểm tra giáo viên sẽ có trách nhiệm hơn trong cơng việc được giao. Qua
kiểm tra sẽ đánh giá đúng từng giáo viên, khen giáo viên có thành tích, tìm hiểu
những ngun nhân của sự tồn tại, hướng dẫn một số biện pháp giúp giáo viên
hồn thành tốt cơng việc được giao .
KiĨm tra thờng xuyên giúp cán bộ quản lý nắm rõ thế mạnh
nào của nhà trờng cần phát huy, những điểm nào cần khắc
phục, nhân tố nào cần khai thác , nhân tố nào cần điều
chỉnh.
* C s thc tin :
Qua tìm hiểu kết quả các hoạt động của trường tiểu học Lê Thanh B trong
nhiều năm qua, tôi thấy :

4



Trường có một số mặt mạnh :
+ Chi bộ : nhiều năm đạt trong sạch vững mạmh.
+ Trường có nhiều năm là trường Tiên Tiến .
+ Trường có nhiều thành tích xuất sắc được nhiều cấp tặng giấy khen. Như :
“Phụ trách Sao giỏi’, “ Giai điệu tuổi hồng” giải nhất cấp huyện, giải khuyến
khích cấp Thành phố.
+ Trường có nhiều Cán bộ quản lý, giáo viên đạt danh hiệu Chiến Sĩ Thi
Đua cấp cơ sở nhiều năm liên tục.
+ Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn 100% .
+ Cơng đồn vững mạnh - Ln là chỗ dựa vững chắc để nhà trường triển
khai nhiệm vụ năm học .
+ Cơng tác Đồn - Đội tiên tiến cấp huyện .
+ Trường có nền nếp : Chun mơn và tổ chc cỏc hot ng giỏo dc đạt
hiệu quả cao
+Tập thể s phạm đoàn kết thực hiện tốt qui chế dân chđ
trong nhµ trêng.
Một số mặt chưa mạnh cần quan tâm :
+ Trình độ chun mơn cha thËt sù đồng đều .
+ Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy còn nghèo nàn .

5


PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG
Chương I
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tăng cường KiÓm tra để từng bước nâng cao chất lượng Dạy và Học :
+ Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo và giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho
học sinh nắm vững kỹ năng đọc, viết, tính tốn, có hiểu biết cần thiết về thiên
nhiên, xã hội, con người.

+ Hoạt động dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường. Trẻ em được
trở thành con người nhờ có giáo dục, Trong phạm trù giáo dục thì giáo dục trí tuệ
là khâu quan trọng nhất.
+ Hoạt động dạy và học tô đậm chức năng xã hội của nhà trường đặc trưng
cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động trung tâm, là cơ sở khoa học của các
hoạt động giáo dục khác. Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học là làm cho học sinh
nắm vững tri thức khoa học một cách cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo trong học
tập, lao động, trong cuộc sống. Phát triển trí tuệ học sinh trong quá trình nắm tri
thức trước hết là phải phát triển tư duy, độc lập sáng tạo, hình thành năng lực nhận
thức và hành động của học sinh.
Nhiệm vụ của người làm công tác quản lý trường học là phải đảm bảo chất
lượng nội dung giáo dục toàn diện của việc dạy và học. Quản lý việc cải tiến
phư¬ng pháp dạy học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và phù hợp với tâm lý của
từng học sinh. Quản lý hoạt động của tập thể sư phạm và tập thể học sinh. Để có
các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà trường, địi hỏi
người cán bộ quản lý phải có hiểu biết thực trạng của chất lượng giáo dục, chất
lượng đội ngũ, thực trạng về cơ sở vật chất, tiền lực, vật lực. Từ đó mới có thể có
các biện pháp, kế hoạch phát triển nhà trường sát với điều kiện cụ thể của trường ,
của địa phương .

6


Chương II: NỘI DUNG KIỂM TRA
1 . NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG.

1.1 Thực trạng
Nhiều năm qua tại trường Tiểu học Lê Thanh B công tác kiểm tra vẫn được
tiến hành thường xuyên ở tất cả các hoạt động, đặc biệt là ở hoạt động giảng dạy.
Từ các tổ chuyên môn cho tới nhà trường, hồ sơ giáo án tổ chức các đợt thăm lớp

dự giờ. Nhưng có điều việc kiểm tra đơi khi chưa có kế hoạch cụ thể, hoặc cịn
nương nhẹ việc đánh giá xếp loại .
1.2 Thực tế giảng dạy
Mặc dù vẫn cịn những tồn tại trong q trình thc hin kim tra nhng
công tỏc thanh kim tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề thng xuyờn
ó to cho giáo viên có thói quen tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ lao động của
mình. Tồn bộ giáo viên đều có ý thức chấp hành tốt luật lao động. Thực hiện đúng
chương trình, khơng có hiện tượng bỏ bài, bỏ tiết, vì vậy mọi học sinh đều được
hưởng quyền lợi học tập công bằng, nhờ đã chất lượng học tập của học sinh có
xu hướng năm sau ln cao hơn năm trước.

7


Chương III : CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM TRA
1.1- Kiểm tra việc thực hiện chương trình Nhằm giúp giáo viên :
Thực hiện đúng, đủ Chương trình của từng môn học, ở từng khối lớp. Đảm
bảo truyền thụ đủ, đúng nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của từng môn học ở
từng khối lớp của từng dạng bài .
Có hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho từng môn học của từng khối lớp.
Giúp giáo viên nắm vững chương trình của từng mơn học, của từng khối lớp
mà mình phụ trách .
Để giáo viên thực hiện tốt chương trình Tơi cùng Ban giám hiệu đã :
- Phổ biến đầu năm những biến đổi hoặc những vấn đề mới về chương trình .
- Giúp giáo viên lập kế hoạch thực hiện chương trình thơng qua tổ nhóm
chun mơn .
- Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chương trình ở các mơn học:
+ Kế hoạch giảng dạy : 1 tháng 2 lần, trước buổi sinh hoạt chuyên môn, Ban
giám hiệu kiểm tra việc lên kế hoạch giảng dạy của Khối trưởng có đúng với kế

hoạch giảng dạy do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định và chỉ đạo của Phịng Giáo
dục và Đào Tạo khơng, sau đó mới cho phổ biến ở tổ .
+ Chương trình khối, chương trình cá nhân : Tiết 1 hoặc tiết 3 hàng ngày, Giám
hiệu trực phải kiểm tra việc thực hiện chương trình, thời khố biểu của giáo viên
bằng hình thức : Quan sát bảng và hoạt động của Giáo viên, học sinh trên lớp
+ Dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn : Các buổi sinh hoạt chuyên môn của
các tổ tôi đều đến dự, cùng xây dựng và giải quyết những vấn đề cịn mắc trong
chun mơn của Khối .
+ Dự giờ thăm lớp : Để chọn giáo viên dạy giỏi các cấp , để kiểm tra việc
triển khai chuyên đề, để Thanh tra theo định kì và bồi dưỡng nâng cao khả năng,
nghệ thuật giảng dạy cho giáo viên dưới 2 hình thức : Báo trước và đột xuất .
1.2 - Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên nhằm giúp
giáo viên :
- Thống nhất cách soạn của từng môn học ở từng khối lớp theo : 5 nhiệm vụ
của giờ lên lớp. Các dạng bài soạn giờ ôn tập, kiểm tra, thực hành ( soạn mới hay
bổ sung ). Yêu cầu về giáo án của giáo viên mới ra trường, của giáo viên giỏi, của
giáo viên cần cố gắng. Chọn câu hỏi phát vấn. Xác định kiến thức trọng tâm của
bài cần khắc sâu. Rèn kỹ năng gì? Và đồ dùng dạy học phải chuẩn bị những gì?
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, tơi đã chọn
các hình thức kiểm tra :
Kiểm tra đột xuất .
Kiểm tra trước giờ lên lớp .
Kiểm tra sau dự giờ.
Kiểm tra định kỳ cùng khối trưởng chuyên môn
Kiểm tra chéo trong buổi sinh hoạt chuyên môn
Kiểm tra việc chuẩn bị bài lên lớp

8



Đồ dùng trực quan cho giờ dạy
Trang thiết bị cho giờ dạy
Giờ học ngoài trời ( Địa điểm học, kế hoạch quản lý học sinh ) .
Mọi mặt của quá trình dạy học được phản ánh trong giờ lên lớp.
Từ 1 giờ lên lớp chúng tôi phát hiện ra nhiều mối liên hệ đến vấn đề học tập
của học sinh. Kinh nghiệm dạy - học và tình hình quản lý các bộ phận phục vụ
trong trường . ( Thư viện, phòng Đồ dùng dạy học ).
Qua kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên Ban giám hiệu nắm được khả năng
tổ chức điều khiển học sinh học tập, truyền thụ kiến thức, phương pháp dạy và
học phï hỵp với từng đối tượng của lớp, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học. việc rèn kỹ năng và hướng dẫn học sinh phương pháp học tập từng bộ môn,
cách học ở nhà, cách học ở lớp của từng giáo viên .
Ban giám hiệu đã vận dụng nhiều hình thức dự giờ khác nhau :
+ Dự giờ các giáo viên khác nhau để kiểm tra chất lượng giảng dạy, học tập
của từng giáo viên trong lớp cụ thể.
+ Dự giờ các giáo viên cùng 1 bộ môn ở các lớp khác nhau để so sánh trình độ
của họ, rút ra ưu ,nhược điểm chính của mỗi người, phát hiện ra những vấn đề cần
điều chỉnh trong phương pháp dạy và học môn đó.
+ Dự giờ theo chun đề nắm chắc trình độ của một giáo viên hay một lớp học
sinh nhằm rút kinh nghiệm về một nội dung cần tập trung giải quyết.
Ban giám hiệu đã thống nhất những việc cần làm khi dự giờ được tiến hành
theo một quy trình :
Chuẩn bị - Dự giờ - phân tích trao đổi - Đánh giá - kiến nghị .
+ Chuẩn bị : Lập kế hoạch dự giờ, xác định vị trí của bài học trong chương
trình, mục đích của bài giảng và dự kiến hoạt động của thầy và trò. Dự kiến nội
dung cần quan sát và ước định những tiêu chuẩn đánh giá giờ dự.
+ Dự giờ : Quan sát diễn biến thực tế của bài lên lớp, thu thập thông tin phục
vụ cho mục đích dự giờ.
Q trình quan sát này thực hiện theo tiến trình các tình huống dạy và học,
theo các tuyến Thầy-Trò -Thiết bị dạy học và phản ánh các sự kiện chính của q

trình lên lớp cùng những nhận xét tức thời về các sự kiện đó.
+ Phân tích - trao đổi : Chế biến những thơng tin có được từ giai đoạn dự
giờ trên cơ sở trình độ tư duy sư phạm của từng thành viên trong Ban giám hiệu.
Phân tích giờ học khơng đơn giản là sắp xếp lại các nhận xét vụn vặt về giờ học
mà phải khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét này thành nhận định tổng
quát hơn và nêu lên những lý lẽ của những nhận định đó bằng cách xác định tất cả
các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với các căn cứ khoa học của
tâm lý học và giáo dục học.
Công tác tổ chức giờ học xem việc chuẩn bị nề nếp lớp, khơng khí sư phạm,
phân phối thời gian
Nội dung của giờ học:
Tính khoa học, tính giáo dục, trọng tâm của bài học
Phương pháp dạy học :

9


Có phù hợp giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học, việc phát huy tính
tích cực độc lập sáng tạo cho học sinh.
+ Đánh giá kết quả giờ học ( mức độ đạt so với mục đích bài giảng ) và chỉ ra
đặc điểm lao động của người dạy tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập của học
sinh. Trình độ kiến thức khả năng giảng dạy, tinh thần trách nhiệm cũng như lao
động học tập của học sinh ( kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức, thái độ học
tập).
Trong mỗi năm giáo viên phải kiểm tra tồn diện hoặc kiểm tra theo chun đề
ít nhất một lần. Đối với giáo viên dạy yếu kém hoặc giáo viên mới ra trường cần
kiểm tra giờ lên lớp nhiều hơn. Khi kiểm tra tõng người Ban giám hiệu phải nói
rõ được mục đích của việc dự kiểm tra và người được kiểm tra. Đồng thời khi
kiểm tra người cán bộ quản lý cần có thái độ đúng mực. Sau khi kiểm tra có nhận
xét đánh giá và giúp giáo viên khắc phục những tồn tại .

Kết quả qua kiểm tra thường xun :
+ Trường khơng cịn giáo viên yếu kém.
+ Ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp kiểm tra khảo sát theo định kỳ cũng rất quan
trọng, đánh giá chất lượng dạy của giáo viên qua kết quả học tập của học sinh. Khi
kiểm tra khảo sát chất lượng nên tổ chức cho giáo viên xÕp häc sinh theo
vần ABC toàn khối, phân công giáo viên trụng chộo khèi, chấm điểm tại
trường, và chấm chéo. Sau khi kiểm tra có nhận xét học sinh cịn yếu về bộ mơn
nào? Tốn yếu về thực hiện phép tính hay đọc vit s v gii dóy tớnh, tỡm X, giải
toán có lời văn. Ting Vit : Cũn yu v t ng, ngữ pháp hay tập làm văn. Sau
đó Ban giám hiệu kiểm tra lại xem việc cho điểm của giáo viên đã chính xác
chưa .
Qua kiểm tra sẽ đánh giá đúng chất lượng của từng lớp, có nhận xét trong hội
đồng sư phạm nhà trường.
Do tổ chức kiểm tra chất lượng thường xuyên và nghiêm túc nên chất lượng
dạy và học ngy càng đợc nõng cao.
- Nõng cao cht lng dy và học ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp, kiểm tra các
lực lượng tiến hành các hoạt động giáo dục mà cịn kiểm tra hoạt động tổ nhóm
chun mơn. Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra và thống nhất phương pháp kiểm
tra.
Nội dung kiểm tra gồm :
1.3. Kiểm tra T trng chuyên môn:
Nhn thc v vai trũ ca t chuyên môn, của tổ trưởng chuyên môn.
Nhận định của tổ trưởng về từng tổ viên.
* Kiểm tra hồ sơ chuyên mơn :
Các kế hoạch năm học của tổ, nhóm, cá nhân.
Các loại sổ biên bản sinh hoạt.
Các kết quả điều tra cơ bản về học sinh và giáo viên.
Các bản lưu sáng kiến kinh nghiệm.
* Nề nếp sinh hoạt tổ:
Thông qua chương trình dạy học, nộp bài soạn.


10


Thơng báo việc thực hiện chương trình
Khối lượng dự giờ.ChÊm, Chữa bài .
* Bồi dưỡng nghiệm vụ
Thực hiện các chuyên đề của nhà trường .
Chuyên đề rút kinh nghiệm của tổ, nhóm.
Thực hiƯn kÕ ho¹ch tổ chức các hội giảng cấp tổ, cấp trường .
* Chỉ đạo phong trào học tập
Bồi dưỡng học sinh giỏi.
Phụ đạo học sinh yÕu, kém
Theo dõi học sinh yếu kém.
Xây dựng cách học bộ môn.
Ngoại khố thăm quan .
* Chất lượng dạy học
Trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ viên.
Chất lượng học tập của tổ viên .
Ban giám hiệu thống nhất hình thức kiểm tra :
Dự sinh hoạt tổ xem việc thống nhất nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn .
Trao đổi, phỏng vấn tổ trưởng, giáo viên .
Xem xét hồ sơ thi đua, chú ý tính hệ thống và tính thống nhất của tài liệu.
Xem giáo án sổ điểm lớp.
Nghe báo cáo, dự các buổi rút kinh nghiệm dự giờ.
So sánh các hồ sơ.
Dự giờ, phiếu phỏng vấn, điểm số khảo sát chất lượng. Thành phần kiểm tra
tổ chun mơn ngồi ân giám hiệu còn thêm cán bộ cốt cán như Chủ tịch Cơng
đồn, Trưởng ban Thanh tra Nhân dân. Khi kiểm tra xong phải có biên bản kiểm
tra .

1.4 - KiĨm tra Hoạt động ngoài giờ lên lớp để Giáo dục toàn diện .
+ Để tiến hành giáo dục toàn diện quá trình sư phạm diễn ra trong trường
khơng chỉ ở trong giờ lên lớp truyền thèng mà còn ở nhiều dạng hoạt động bổ trợ
khác mà được gọi chung là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nhân cách của
trẻ chỉ có thể hình thành và phát triển trong khi trẻ hoạt động. Hoạt động càng
phong phú càng đa dạng, đối tượng và phương thức hoạt động càng phong phú và
đa dạng thì nhân cách của trẻ càng được phát triển mét cách đầy đủ, hài hồ tồn
vẹn. Tính tồn vẹn của hoạt động là điều kiện để hình thành nhân cách tồn vẹn.
+ Lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, xong khơng phải là hình thức dạy và
học duy nhất. Bởi vậy nó cần được bổ trợ bởi những hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp. Đặc biệt là đối với các hoạt động đạo đức, lao động sản
xuất, thể dục thể thao, hoạt động xã hội đồn thể...
+ Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giữ mét vị trí hết
sức quan trọng. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là tạo điều kiện cho
học sinh được tiếp xúc và hoạt động trong điều kiện môi trường sống thực tế, học
sinh được thực hiện các hoạt động đa dạng phong phú trong tập thể, trong và ngoài
nhà trường, nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, nhằm củng cố những tri thức đã
được học, phát triển tư duy, phát triển nhận thức bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện ý

11


thức năng lực làm chủ tập thể, làm chủ thiên nhiên, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ
luật, rèn luyện các chuẩn mực hành vi và thói quen đạo đức .
Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp :
Tổ chức cho học sinh vui chơi giải trí, văn hố văn nghệ, thể thao ( giáo viên
Nhạc kết hợp với Tổng phụ trách dạy múa hát tập thể, thể dục giữa giờ theo nhạc
tại sân trường .
Tổ chức hoạt động xã hội đoàn thể theo chủ điểm tổ chức của học sinh hoặc
theo chương trình phối hợp cuả nhà trường với cộng đồng ( tổ chức sinh hoạt đội

kỷ niệm các ngày lễ...)
Tổ chức cho học sinh chăm sóc khu di tích lịch sử văn hố ở Chùa và Đền thơn
Ánh Hạ.
Tổ chức lao động cơng ích trong hoặc ngồi nhà trường : hàng ngày các lớp
đảm bảo vệ sinh lớp học, vệ sinh khu vực theo sự phân công của ban giám hiệu .
Hoạt động tõ thiện: Giúp bạn gặp khó khăn, giúp người già tàn tật neo đơn,
gia đình thương binh liệt sĩ ( Lập quỹ tình thương bằng tự nguyện dành mét chút
tiền mừng tuổi sau Tết, bớt khấu phần bữa sáng nuôi lợn nhân đạo để giúp các bạn
có hồn cảnh khó khăn vào dịp tết .)
Hoạt động phục vụ học tập, thăm quan ngoại khoá theo chủ đề giáo dục :
Tham quan, Lễ khuyến học trong dịp khai giảng hoặc sơ kết học kỳ 1.
-Trước khi cho học sinh thăm quan nhà trường nêu rõ mục đích của việc thăm
quan tới phụ huynh và học sinh .
Kết quả cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp qua kiểm tra công tác Đội, công
tác Chữ thập đỏ, Thể dục - Thể thao ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp
trên khen .

12


1.5 - Kiểm tra và xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật hỗ trợ cho giáo dục toàn
diện .
Nâng cao chất lượng giáo dục là một chủ trương của ngành giáo dục nó địi hỏi
một sự chuyển biến thực sự về cơ sở vật chất cho các trường Tiểu học. Giáo dục
Tiểu học và tâm lý học lứa tuổi đã chỉ ra rằng thầy giáo Tiểu học đào tạo con người
khơng chỉ bằng tri thức, tình cảm hành động của mình mà cịn bằng cơng cụ,
phương tiện và cơng cụ của người thầy giáo chính là cơ sở vật chất, kĩ thuật của
nhà trường. Lao động của thầy giáo phải dựa vào cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một
hoàn thiện mới nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả giáo dục.
Mặt khác cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là những điều kiện vật

chất cần thiết giúp cho học sinh nắm vững kiến thức. Hơn thế nữa với những học
sinh Tiểu học nó là điều kiện quan trọng nhất để hình thành niềm tin khoa học.
Trường sở là thành phần cơ bản của môi trường sư phạm, là địa bàn để thực
hiện các hoạt động giáo dục cơ bản, nó phải thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu trước hết là kích thước phòng học và bàn ghế học sinh, điều kiện ánh sáng và
thơng gió. Tồn cảnh trường sở của một trường Tiểu học phải là một môi trường

13


thuận lợi cho quá trình giáo dục. Ban giám hiệu và toàn thể Hội đồng giáo dục đều
nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật đối với sự phát triển
của nhà trường .
Cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là yếu tố tác động trực tiếp đến quá
trình giáo dục học sinh. Đồ dùng dạy học có tiềm năng lớn trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học, đồng thời giảm được cường độ lao động của thầy và trò.
Nội dung kiến thức kĩ năng trong chương trình và sách giáo khoa. Tự nó
khơng quyết định chất lượng nhận thức.Phương pháp dạy và học quyết định chất
lượng dạy và học, như vậy người thầy giáo và học sinh cùng với đồ dùng quyết
định chất lượng dạy và học. Phương pháp dạy của thầy, học của trò phụ thuộc rất
nhiều vào đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học đủ và đồng bộ, bản thân chúng chứa
đựng những kiến thức, kỹ năng dưới dạng tiềm năng, nó có thể phát huy tác dụng
trực tiếp với một số học sinh tiểu học, số học sinh này nhận thức ngay được kiến
thức và kỹ năng đó và biểu hiện nhận thức bằng ngơn ngữ. Nhưng với đa số học
sinh người giáo viên thông qua năng lực chun mơn nghiệp vụ của mình hướng
dẫn cho số học sinh này. Khai thác khám phá tri thức chứa đựng trong đó dùng dạy
học và hướng dẫn học sinh biểu hiện nhận thức bằng ngơn ngữ của chính nó.
Đồ dùng dạy học đầy đủ, đồng bộ và được sử dụng tốt là phương pháp tối ưu
nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trß.
Điều này đặc biệt quan trọng với việc dạy và học Tiểu học, do những đặc

điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh Tiểu học. Sử dụng đồ dùng dạy và
học có hiệu qđa sẽ là địn bẩy xoay chuyển dạy học Tiểu học. Tạo nền móng
vững chắc cho giáo dục phổ thông.
Để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, một trong những biện pháp tốt nhất
chúng tôi chọn là phải tổ chức kiểm tra :
Kiểm tra thường xuyên dưới dạng báo cáo, kiểm kê của giáo viên chủ nhiệm
Phòng hc :
+ Cỏc ca phòng có đảm bảo ấm về mùa đông, mát về mùa hè
không? .
+ Bn, gh h hỏng, nêu lý do của sự hư hỏng .
+ Tranh ảnh đồ dùng của mơn phụ trách, cịn mất hư hỏng nh thÕ nµo ?
Kiểm tra cán bộ phụ trách chung về đồ dùng dạy học:
+ Phân công rõ trách nhiệm : Mỗi tháng kiểm tra đồ dùng dạy học các lớp một lần
( việc bố trí sắp xếp đồ dùng đã khoa học chưa, cái nào dùng rồi cái nào chưa
dùng, sửa sang lại đồ dùng hư hỏng, có sổ theo dõi sử dụng )
+ Cán bộ quản lý hàng tháng có kế hoạch kiểm tra người phụ trách đồ dùng dạy
học. Cuối tháng có nhận xét trong buổi họp hội đồng sư phạm và đánh giá thi đua
khen thưởng những cá nhân giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học .
1.6 Kết quả :
Trước đây giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy và học đến nay đã sử dụng thường
xuyên có nề nếp đồ dùng dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại như máy tính để soạn bài, tìm kiếm thơng tin, máy chiếu để dạy các
bài giảng điện tử giúp học sinh hiểu bài, nắm bài chắc, hiểu bài sâu. Cho tới thời

14


điểm này trường đã có 100% số cán bộ giáo viên dùng phương tiện hiện đại để
giảng bài. Tổng số bài giảng điện tử của toàn trường tới thời điểm cuối năm học là
100 bài .và đã thực hiện trên số tiết dạy là : 100 tiết. với số lượng học sinh được

học là : 225 học sinh được học các tiết có sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại .
Chúng tôi thống kê được số lượng, và chất lượng bài giảng điện tử của từng
tổ chuyên môn như sau :
Tổ
chuyên
môn
1(2 lớp)
2+3(4 lớp)
4+5(4 lớp)

Số lượng bài
giảng điện tử
đã soạn
trong năm

Số tiết đã
được dạy ở
nhiều lớp
khác nhau

20
40
40

20
40
40

Số lượng
hs được

học bài
giảng
điện tử
56
85
84

số tiết khá
xếp tốt

16
36
38

T.
bình

4
4
2

15


2- TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN .
2.1 Kết quả thực hiện
Do tổ chức kiểm tra thường xuyên nên nhà trường ln thực hiện đầy đủ và
đúng chương trình của từng môn học do bộ quy định.
Giáo viên lên lớp 100% có giáo án soạn đủ bài đúng quy định và nhiều giáo án
đã thể hiện được sự đầu tư của giáo viên. (Như các giáo án điện tử, các bài dạy

điện tử ).
Nhà trường đã đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề từng năm ở
từng môn học. Sinh hoạt tổ nhóm chun mơn được tiến hành thường xun và có
nề nếp thể hiện tính hiệu quả cao.
Do thường xuyên dự giờ lên lớp và đặc biệt đối với giáo viên mới ra trường
và giáo viên có chun mơn cịn yếu nên trình độ chun mơn của giáo viên được
nâng lên rõ rệt. Đến nay khơng cịn giáo viên dạy yếu. Đội ngũ giáo viên giỏi ngày
một tăng. Bên cạnh việc dự giờ lên lớp nhà trường tổ chức nghiêm túc các đợt
khảo sát chất lượng định kỳ. Qua đó đánh giá đúng chất lượng của học sinh và chất
lượng dạy của giáo viên. Sau kiểm tra có (nhận xét trong hội đồng sư phạm nhà
trường. Vì vậy giáo viên nào cũng có ý thức dạy tốt. Qua các đợt kiểm tra của
Phòng cũng như của Sở giáo dục về kiểm định chất lượng giáo dục, trường đều
được đánh giá là trường có nề nếp tốt. Chất lượng dạy và học của trường ngày một
đi lên.
Qua kiểm tra, tơi đã nhanh chóng nắm được tình hình nhà trường một cách
tồn diện, giúp tơi cùng Ban giám hiệu và Tập thể cán bộ giáo viên trong trường

16


xây dựng được kế hoạch phát triển phù hợp với trường . Chất lượng dạy và học
của nhà trường ngày một nâng cao .
Sau đây là bảng thống kê chất lượng năm học 2011-2012.
Khối

Tổng
số
HS
1
56

2
48
3
37
4
50
5
34
Tổng 225

Hạnh
kiểm
Đ

56
0
48
0
37
0
50
0
34
0
225
0

XLGD
G
28

18
16
12
10
84

%
50
38
43
24
29
37

K
19
12
11
23
8
73

%
34
25
30
46
24
33


TB
9
18
10
15
16
68

%
16
38
27
30
47
30

Y
0
0
0
0
0
0

%
0
0
0
0
0

0

Nhận xét chất lượng đào tạo so với năm học trước:
Năm học 2011 – 2012 nhà trường đã thực hiện đổi mới quản lý trong toàn
bộ hoạt động, đặc biệt là trong việc chỉ đạo dạy và học, nên đã tạo ra sự tiến bộ,
tiến bộ về chất lượng trong hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng đại trà, tỉ lệ
học sinh giỏi, khá ®¹t cao.
* Học lực:
Học sinh đạt học sinh giỏi và học sinh tiên tiến là: 70%. Vượt so với mức kế
hoạch đề ra đầu năm .
- Học lực giỏi tăng so với cùng kỳ năm trước: 2 %
- Học lực khỏ tăng so vi cựng k nm trc: 3 %
Hc lực yếu giảm 2% so cùng kỳ năm trước (do làm tốt công tác kiểm tra,
đánh giá theo thông tư 32) nên đây là chất lượng chuẩn xác đánh giá đúng thực
trạng của học sinh tại thời điểm.
* Hạnh kiểm :
- 100% học sinh thực hiện đầy đủ .
2.2 Bài học :
- Để nắm chắc tình hình nhà trường và có kế hoạch chỉ đạo phù hợp, người làm
cơng tác quản lý cần làm tốt cơng tác kiểm tra toµn diện và kiểm tra
chuyên đề vi nhiu hỡnh thc kim tra khác nhau, phân công các lực lượng
kiểm tra từ tổ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
- Kiểm tra thường xuyên sẽ giúp cán bộ ý thức được hơn nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình .đào sâu suy nghĩ và tăng cường đổi mới phương pháp học tập ,
học sinh sẽ chăm chỉ học tập và hăng hái thi đua hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
học tập. Từ đó kết qu¶ học tập sẽ càng cao, năm học sau cao hơn năm học trước.
- Phải xây dựng lịch kiểm tra đầy đủ ( Thời gian, đối tượng, nội dung , các
lực lượng tham gia ). Phải sử dụng cả hai hình thức kiểm tra : Kiểm tra định kỳ và
kiểm tra đột xuất. Sau kiểm tra có đánh giá công khai và khách quan trong Hội
đồng sư phạm.


17


- Xây dựng kế hoạch điều chỉnh các nội dung công tác để phát triển nhà trường
.

PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18


I . KẾT LUẬN
Sau nhiều năm cùng các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường bền bỉ
kiên trì với các nội dung và các biện pháp kiểm tra trường học, vận dụng những lí
luận được trang bị ở các lớp quản lí Giáo dục vào thực tiễn của trường, chúng tôi
đã thu được một số kết quả bước đầu đáng phấn khởi . Nhiều năm qua trường tiểu
học Lê Thanh B ln là trường thực hiện có nền nếp các hoạt động chun mơn,
các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang
trang, Đồ dùng phương tiện dạy học hiện đại được mua sắm và được bổ sung hằng
năm. Nhiều năm qua trường đã đạt danh hiệu trường Tiên Tiến, Nhân dân địa
phương tin tưởng và ngày càng có nhiều hoạt động tích cực ủng hộ cho nhà
trường.
Những năm học tiếp theo chúng tôi vẫn tiếp tục thực hiện nền nếp kiểm tra
toàn diện và kiểm tra chuyên đề, coi õy l một trong các biện pháp
quan trọng để phát triển nhà trường và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục toàn
diện của nhà trường. Tôi tin rằng nếu đẩy mạnh hoạt động kiểm tra trong trường
học, chắc chắn chất lượng toàn diện của nhà trường sẽ được nâng lên .
Trêng đ· có vị thế và uy tín cao trong địa phơng vµ trong

toµn hun.
II. KIẾN NGHỊ
Những năm qua, cơng tác thanh kiểm tra dạy và học vẫn được phòng giáo
dục huyện Mỹ Đức tiến hành rất tốt, có tác dụng thúc đẩy nhiệm vụ dạy và học,
chúng tôi học được rất nhiều biện pháp thanh kiểm tra của phòng giáo dục.
Mong rằng những năm tiếp theo phòng giáo dục huyện nhà tiếp tục có
những hoạt động thanh tra đều khắp, để các trường có điều kiện học tập được các
biện pháp kiểm tra từ các thanh tra viên một cách chuyên nghiệp hơn, nhằm thúc
đẩy sự phát triển của các nhà trường .

19


PHẦN THỨ TƯ
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHI THỰC HIỆN CC BIN PHP KIM
TRA toàn diện và kiểm tra chuyên đề đội ngũ giáo viên
để nâng cao chất lợng dạy vµ häc trong trêng tiĨu HỌC
Khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ trên đây tôi đã tham khảo các tài liệu\:
+ Điều lệ trường tiểu học năm 2000.
+ §iều lệ trường tiểu học đã sửa đổi năm 2005.
+ Điều lệ trường tiều học đã sử đổi năm 2007.
+ Nghiệp vụ công tác tác thanh tra do bộ giáo dục ban hành
+ Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá xếp loại học sinh
Tiểu học .
Lê Thanh, ngày 8 Tháng 5 năm 2012.
Người viết
Bạch Thị Hoàn

20



MỤC LỤC
STT

1

NỘI DUNG
PHẦN THỨ NHẤT

TRANG

PHẦN MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- C¬ së lý luận, thực tiễn

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG
2

3
4

Chương I: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận.
- Nghiên cứu thực trạng.
- Thực tế giảng dạy.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.


PHẦN THỨ BA
- Phần kết luận và kiến nghị.

PHẦN THỨ TƯ
- Tài liệu tham khảo - Mục lục

21


ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THANH B
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN MỸ ĐỨC
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

22



×