Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.98 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HẠ BÍCH PHƯƠNG

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG
LĨNH VỰC KINH DOANH THỰC PHẨM THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HẠ BÍCH PHƯƠNG

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG
LĨNH VỰC KINH DOANH THỰC PHẨM THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ BÌNH


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh
doanh thực phẩm theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả thực
hiện.
Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được
tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc một
cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan ở trên.
Tác giả luận văn

Hạ Bích Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THỰC PHẨM VÀ
KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC NÀY..........................................................9
1.1. Lược sử hình thành và định nghĩa nhượng quyền thương mại trong lĩnh

vực kinh doanh thực phẩm..................................................................................9
1.2. Các hình thức nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh

thực phẩm..........................................................................................................14
1.3. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh

thực phẩm..........................................................................................................16
1.4. Vai trò của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh

thực phẩm.........................................................................................................19

1.5. Khái quát pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại trong lĩnh

vực kinh doanh thực phẩm................................................................................21
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH
THỰC PHẨM........................................................................................................30
2.1. Điều kiện đối với bên nhượng quyền và bên nhận quyền...........................30
2.2. Bản giới thiệu nhượng quyền thương mại..................................................32
2.3. Hợp đồng nhượng quyền thương mại.........................................................35
2.4. Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền và bên nhận quyền..................39
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền...........................47
2.6. Nhà nhượng quyền nước ngoài..................................................................51

Chương 3: THỰC TIỄN NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG
LĨNH VỰC KINH DOANH THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................55
3.1. Thực tiễn nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực

phẩm tại Việt Nam............................................................................................55


3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nhượng quyền thương

mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam cũng như hoàn thiện quy
định pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này..........................................................64
KẾT LUẬN............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực thương mại tự do ASEAN

APEC

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái

Cooperation

Bình Dương

Association of Southeast

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ASEAN

Asian Nations
ASEM

Asia-Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á–Âu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DNVVN
EC

European Community

Cộng đồng châu Âu

EU

European Union

Liên hiệp châu Âu

FTC

Federal Trade

Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ

Commission
GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IFA

International Franchising


Hiệp hội nhượng quyền quốc tế

Association
Thành phố Hồ Chí Minh

TP HCM
Unidroit

International Institute for

Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư

the Unification of Private
Law
WTO

World Trade

Tổ chức thương mại thế giới

Organization

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các hệ thống nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực
phẩm tại Việt Nam tại thời điểm 01/01/2020...............................................................58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong các năm trở lại đây, Việt Nam đang có những điều kiện rất thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh phát triển đặc biệt là việc hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa
thương mại. Sở hữu lợi thế là sự ổn định chính trị, Việt Nam đã và đang được rất
nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới dành sự quan tâm đầu tư. Do nguồn nhân
công dồi dào với dân số hơn 84 triệu người, nước ta là một trong ba thị phần bán lẻ
sôi động nhất khu vực Thái Bình Dương.
Cho tới năm 2020, Việt Nam đã mở mang quan hệ thương mại tới hơn 230 thị
trường của các nước và vùng lãnh thổ; ký kết trên 100 Hiệp định thương mại song
phương và Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Thêm đó, nước ta cũng có
mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới như:
WTO, ASEAN, AFTA, ASEM, APEC,... mở ra khá nhiều thời cơ cho các nhà đầu
tư, kinh doanh trong và ngoài nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại đã
cho ra đời nhiều phương thức kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho thương
nhân. Một trong những phương thức hiệu quả được nhiều nhà kinh doanh lựa chọn
đó là phương thức “nhượng quyền thương mại” (tiếng Anh là “Franchise”).
Các thương hiệu nước ngoài đến Việt Nam hiện nay chủ yếu theo hình thức
nhượng quyền thương mại. Hàng trăm thương hiệu tới thời điểm hiện nay đã
nhượng quyền tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực nhưng có lễ phổ biến hơn hết phải
nói đến nhượng quyền thương mại trong ngành kinh doanh thực phẩm, phải kể đến
các thương hiệu như đến từ các nước phát triển trên toàn cầu như Anh, Pháp, Mỹ,
Đài Loan, Hong Kong, Nhật Bản…. Việt Nam cũng đã có một số thương hiệu trong
lĩnh vực kinh doanh thực phẩm nhượng quyền thương mại ra nước ngoài như: Phở
24 (Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại – Dịch vụ Phở hai mươi bốn), Cửa hàng
cà phê Bobby Brewers (Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vũ Giang),…
Nhằm giúp hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại nói chung và
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm nói riêng phát triển
tốt hơn, Việt Nam đã có các quy định khá cụ thể như Luật thương mại 2005, Luật
Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), Luật Cạnh tranh 2014 (nay là Luật Cạnh

1



tranh 2018) và các nghị định, các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản trên đã
và đang được áp dụng và mang lại kết quả khá tích cực, góp phần cho sự phát triển
hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.
Sự phát triển mạnh mẽ của phương thức nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam hiện nay rất cần có sự điều chỉnh đầy đủ của hệ thống pháp luật trong nước
nhằm đáp ứng được nhu cầu hoạt động nhượng quyền thương mại đặc biệt trong
ngành kinh doanh thực phẩm. Sự phát triển này cũng cần phải song song phù hợp
với hệ thống pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại. Việc tìm hiểu các quy
định pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm là điều hết sức cần thiết, qua đó thấy được những khó khăn khi áp dụng
trong thực tiễn để có những biện pháp nhằm hồn thiện các quy định kể trên.
Từ những lý do trên, em xin chọn đề tài “Nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực kinh doanh thực phẩm theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài
khóa luận thạc sĩ của mình. Kết quả của nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp phần
nào cho việc nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến nhượng quyền thương mại
và nhượng quyền thương mại trong hoạt động kinh doanh thực phẩm theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh phát triển và thành công ở
nhiều quốc gia trên tồn cầu. Nhờ tính ưu việt và sức mạnh hệ thống, nhượng quyền
thương mại là một trong những hình thức luôn được các thương nhân ưu tiên lựa
chọn để tiến hành hoạt động kinh doanh cho các công ty của mình, đặc biệt là các
cơng ty tại các quốc gia đang phát triển - nơi mà các thương hiệu thành công luôn
tạo ra sự năng động cho thị trường thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
* Các nghiên cứu ở nước ngoài:
- Rick Grossmann và Michael J. Katz, Esq (2017), “Franchise Bible” (Kinh


Thánh về Nhượng quyền), là phiên bản thứ 8 của Entrepreneur Press - tạp chí
Doanh nhân. Đây được đánh giá là cuốn sách có bước đi toàn diện nhất, hướng dẫn
vấn đề liên quan đến nhượng quyền thương mại, là con đường dẫn đến thành công
nhượng quyền thương mại.


- Robert Hayes (2011), “Cẩm nang hướng dẫn nhượng quyền kinh doanh”,

nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM. Đây là một nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích
dành cho tất cả các bên nhượng quyền và bên nhận quyền tiềm năng, cung cấp
thơng tin chi tiết về mơ hình nhượng quyền cũng như lợi ích mà các bên tham gia
nhận được. Cẩm nang đã phân tích những ưu và nhược điểm của mơ hình nhượng
quyền, cách thức xây dựng hoặc mua được một thương hiệu thành công, cách thức
lựa chọn được một thương hiệu nhượng quyền phù hợp với khả năng và mục tiêu tài
chính. Cuốn sách này cũng hướng dẫn cả cách thức quản lý các hoạt động thường
nhật, thu hút và giữ chân khách hàng, tuyển dụng và huấn luyện nhân viên, kiểm
sốt chi phí, hạch tốn tài chính, thỏa thuận pháp lý, chào hàng, tiếp thị, mở rộng thị
trường quốc tế cùng nhiều vấn đề liên quan khác.
- Yanos Gramatidis & Dennis Campbell, International Franchising: “An

indepth treatment of business and legal techniques” (Nhượng quyền thương mại
quốc tế: Nghiên cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý): Phân tích các
đặc điểm và cách thức tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt là
nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos Gramatidis & Dennis
Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức tại Trường Luật McGeorge tại
Waidring, Áo.
* Các nghiên cứu ở Việt Nam:
- Lý Quý Trung (2006), “Franchise - Bí quyết thành cơng bằng mơ hình

nhượng quyền kinh doanh”, Nhà xuất bản Trẻ [28]. Cuốn sách đã chia sẻ những

kiến thức và kinh nghiệm thực tế với nhiều doanh nhân khác được hình thành trong
suốt quá trình tác giả tự nghiên cứu để áp dụng mơ hình kinh doanh nhượng quyền
cho chính doanh nghiệp của mình.
- Nguyễn Bá Bình (2008), “Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố

nước ngoài theo pháp luật Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Luật học số 5/2008 [3].
Bài viết đã phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam đối với hợp đồng
nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngồi.
- Nguyễn Minh Dũng (2010), “Hoạt động nhượng quyền thương mại của hệ

thống nhà hàng pizza và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ ăn


nhanh Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương [13]. Khóa
luận đã nghiên cứu về hệ thống nhượng quyền của Pizza Hut trên thế giới cũng như
tại Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam muốn
kinh doanh nhượng quyền ở lĩnh vực đồ ăn nhanh.
- Vũ Đặng Hải Yến (2008), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật

điều chỉnh nhượng quyền thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”,
Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội [32]. Công trình
nghiên cứu chủ yếu làm rõ và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp
luật về hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, xây dựng định hướng và
giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực tiễn.
- Nguyễn Thị Vân (2011): “Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp

luật Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa
Luật, Đại học quốc gia Hà Nội [31]. Cơng trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận và đi
sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận và
thực tiễn về hợp đồng về nhượng quyền thương mại và pháp luật về hợp đồng

nhượng quyền thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế…
Ngồi những cơng trình nghiên cứu kể trên, cịn có các cơng trình nghiên cứu
khác liên quan đến đề tài trên các tạp chí khoa học như: “Hoàn thiện khung pháp lý
về nhượng quyền thương mại” của tác giả Bùi Ngọc Cường, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp số 103/2007 [12], bài viết của tác giả Nguyễn Thanh Tú “Nhượng quyền
thương mại dưới góc độ pháp luật cạnh tranh” [30], bài viết của Nguyễn Khánh
Trung “Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam – Giải pháp nào cho sự phát triển
bền vững” đăng trên Thời báo Kinh tế Sài Gịn [29].
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu kể trên đã phản ánh khá đầy đủ bản chất,
đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại; các bước triển khai nhượng
quyền thương mại dưới góc độ là bên nhượng quyền và bên nhận quyền; phân tích
các thương hiệu đã thành cơng điển hình trong hoạt động kinh doanh nhượng
quyền. Mặc dù đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt nhượng quyền thương
mại nhưng chỉ chủ yếu ở phương diện nhượng quyền thượng mại chung nhất mà
chưa đào sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nhượng quyền thương mại
trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm.


Vì vậy, trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá các đề tài đã nghiên cứu, có thể thấy rằng
chưa có một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể hoạt động nhượng quyền thương
mại trong ngành thực phẩm theo quy định pháp luật tại Việt Nam. Vì vậy, việc thực
hiện đề tài luận văn sẽ không bị trùng lặp và có ý nghĩa lý luận lẫn thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động nhượng quyền thương mại

và nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam
thời gian qua.
- Làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại


trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm.
- Đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực

kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhượng quyền

thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam cũng như hoàn thiện
pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung của hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Thu thập các số liệu về tình hình hoạt động nhượng quyền thương mại

trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm ở nước ta trong những năm gần đây.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh

vực kinh doanh thực phẩm theo quy định pháp luật nước ta hiện nay.
- Rà soát, nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về nhượng

quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm.
- Tìm ra những lý do dẫn đến việc áp dụng các quy định pháp luật về

nhượng quyền thương mại chưa mang lại hiệu quả cao; từ đó đưa ra những giải
pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhượng quyền thương mại
trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm và hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong
lĩnh vực này.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm theo quy định của pháp luật, không tập trung vào các ngành khác cũng
được ứng dụng nhiều trong hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại như
bán lẻ, dịch vụ…
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động nhượng quyền thương mại diễn ra trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh, tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam và nước
ngoài đang hoạt động trên thị trường Việt Nam. Đề tài cũng chỉ tập trung nghiên
cứu các quy định về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực
phẩm mà không đi sâu vào các quy định về kinh doanh thực phẩm. Đề tài tập trung
đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam trong khoảng thời gian mười năm trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra, luận văn dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận

cơ bản về nhượng quyền thương mại và nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm;
- Phương pháp thống kê để thấy được số lượng hệ thống nhượng quyền

thương mại và nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam;
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn nắm bắt được những khó khăn

vướng mắc trong q trình thực hiện các quy định về nhượng quyền thương mại và

những khó khăn từ phía các bên nhượng quyền và bên nhận quyền thương mại;
- Phương pháp so sánh giữa các quy định của pháp luật về nhượng quyền

thương mại theo Luật thương mại 2005 và các văn bản trước đây, các văn bản có
liên quan khác.


- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Bao gồm dữ liệu từ nguồn thứ cấp và sơ cấp
như nguồn Internet, sách, tạp chí, báo trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại
đặc biệt là nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt
động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm. Luận văn
đã hệ thống hóa về mặt lý luận để làm sáng tỏ khái niệm nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm cũng như khái quát pháp luật Việt
Nam về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực này. Khái quát hóa hệ thống
pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm từ đó phân tích một số vấn đề pháp lý hạn chế sự phát triển của hoạt
động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm trong thời
gian qua từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn trên.
Về thực tiễn: Hiện nay những cơng trình nghiên cứu luận văn liên quan đến
nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu dưới góc độ kinh tế và những ảnh hưởng của hoạt động này tới
đời sống xã hội. Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương
mại và nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm theo quy
định pháp luật Việt Nam hiện hành. Từ đó, tìm ra những bất cập trong q trình áp
dụng và đưa ra một số khuyến nghị trong hoạt động nhượng quyền thương mại qua
ngành kinh doanh thực phẩm qua các quy định của pháp luật. Nhờ việc phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại và nhượng quyền thương

mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam, các thương nhân muốn
kinh doanh theo phương thức và lĩnh vực này sẽ có cái nhìn phổ quát hơn nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn

Luận văn “Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
theo pháp luật Việt Nam hiện nay” được chia làm 3 phần: phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung gồm 3 chương:


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm và khái quát pháp luật Việt Nam về nhượng quyền
thương mại trong lĩnh vực này.
Chương 2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
Chương 3. Thực tiễn nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm tại Việt Nam và một số khuyến nghị
Ngồi ra, luận văn cịn có Lời cam đoan; Mục lục; Bảng viết tắt và Danh mục
tài liệu tham khảo.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THỰC PHẨM VÀ KHÁI QUÁT
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC NÀY
1.1. Lược sử hình thành và định nghĩa nhượng quyền thương mại trong lĩnh

vực kinh doanh thực phẩm

1.1.1. Lược sử hình thành của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh

doanh thực phẩm
Nhượng quyền thương mại đã được chứng minh là một

trong

những

phương thức kinh doanh thành công nhất trong vòng 100 năm qua, kể từ sau Thế
chiến thứ II. Nhượng quyền thương mại được cho là đã xuất hiện vào khoảng thế
kỷ 17-18 tại Châu Âu. Nhưng nhượng quyền thương mại được chính thức thừa
nhận tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà nhà máy Singer (nhà máy phân phối
máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của
mình vào năm 1851. Singer đã ký hợp đồng nhượng quyền và trở thành người đi
đầu trong việc thoả thuận hình thức nhượng quyền. Trong thời gian này, khuôn
khổ nhượng quyền chỉ liên quan đến chuyển quyền phân phối và bán sản phẩm
của các nhà sản xuất. Sau chiến tranh thế giới thứ II, hình thức này đã thực sự
bùng nổ và phát triển rất mạnh mẽ, với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà
hàng, khách sạn và các hệ thống phân phối theo kiểu bán lẻ đồng nhất về nhãn
hiệu, cơ sở vật chất, cung cách phục vụ là đặc điểm cơ bản để nhận dạng những
hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Sau đó, nhượng quyền thương mại
trở thành phương thức kinh doanh hết sức thịnh hành, không chỉ tại Hoa Kỳ mà
còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp...
Trên thế giới, tồn cầu hố diễn ra nhanh và mạnh trong tất cả các lĩnh vực
tạo điều kiện cho "làn sóng" nhượng quyền thương mại phát triển rầm rộ trong
những năm gần đây. Nhiều tổ chức phi chính phủ với tơn chỉ thúc đẩy phát triển,
hỗ trợ và quảng bá hoạt động nhượng quyền thương mại đã được thành lập. Điển
hình là Hội đồng nhượng quyền thương mại Thế giới (World Franchise Council), ra



đời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp hội nhượng quyền thương mại của
nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là Hiệp hội nhượng
quyền quốc tế (International Franchise Association) được thành lập năm 1960, có
khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp nhượng quyền và nhận quyền.
Năm 2017 tổng doanh thu hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới
chiếm hai nghìn tỷ USD và đứng đầu là Mỹ.
Tại Mỹ, 90% cơng ty kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại
tiếp tục hoạt động sau 10 năm và 5% công ty theo hợp đồng thương hiệu thất bại
trong năm đầu tiên so với 38% công ty độc lập thất bại tại cùng thời điểm đó.
Hoạt động nhượng quyền chiếm 1/4 tổng mức bán lẻ, thu hút 1/7 tổng lao động ở
Mỹ và có hơn 500 nghìn cửa hàng nhượng quyền. Ở Châu Âu, có hơn bốn nghìn
hệ thống nhượng quyền; với hơn một nghìn cửa hàng nhượng quyền, doanh thu
đạt khoảng 100 tỉ Euro, tạo ra hơn 1,5 triệu việc làm. Riêng ở Anh, nhượng
quyền là một trong những hoạt động tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế với
khoảng 32 nghìn doanh nghiệp nhượng quyền, doanh thu trung bình 8,9 tỷ bảng
Anh/năm, giải quyết việc làm cho 317 nghìn lao động và chiếm trên 1/3 thị phần
bán lẻ. Tại Úc, có khoảng năm tư nghìn cửa hàng nhượng quyền, đóng góp 12%
vào GDP và tạo hàng trăm ngàn việc làm cho người lao động [37].
Theo Hiệp hội nhượng quyền Quốc tế (IFA) thì nhượng quyền kinh doanh
tại châu Á đã tạo doanh thu hơn 500 tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Từ năm 1980,
nhượng quyền đã xuất hiện ở Trung Quốc. Đến năm 2004, nước này đã có trên
hai nghìn hệ thống nhượng quyền (nhiều nhất thế giới), với 120 nghìn cửa
hàng nhượng quyền ở hầu hết các lĩnh vực. Biểu đồ tăng

trưởng hoạt

động nhượng quyền của Trung Quốc “tăng tốc” kể từ khi nước này gia nhập
WTO. Từ năm 2000, các cửa hàng nhận nhượng quyền tăng 55%, bình quân mỗi
năm hệ thống nhượng quyền tăng 38%, vượt xa mức tăng trưởng 10%/năm của

hàng tiêu dùng. Đặc biệt, hệ thống nhượng quyền thương mại của doanh nghiệp
Trung Quốc cạnh tranh ngang hàng với các thương hiệu nhượng quyền nổi tiếng
của thế giới. Tại Thái Lan, số hợp đồng nhượng quyền đang tăng rất nhanh,
trong đó có tới 67% thuộc khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bộ Thương mại


Thái Lan cơng bố chương trình khuyến khích và quảng bá thương hiệu nội địa ra
thị trường thế giới thông qua hệ thống nhượng quyền thương mại. Các doanh
nghiệp kinh doanh theo hình thức này được hỗ trợ đào tạo trung và ngắn hạn về
công nghệ nhượng quyền. Do vậy, năm 2004 đạt doanh số 25 triệu Baht, năm 2005
tăng 10% và tăng rất nhanh cho các năm tiếp theo. Tại Nhật Bản, nhượng quyền
phát triển mạnh từ năm 1996, đến năm 2004 đã có khoảng 220 nghìn cửa hàng
kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại, doanh thu từ hệ thống này
vào khoảng 150 tỉ USD, tăng trưởng 7%/năm [37].
Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Công Thương, tính từ năm 2007 đến nay
đã có 206 doanh nghiệp với hàng trăm nhãn hiệu được cấp phép nhượng quyền tại
Việt Nam với nhiều mơ hình kinh doanh, từ sản xuất dược phẩm đến cửa hàng cho
thuê xe hay đào tạo bán hàng, cửa hàng tiện lợi, mơ hình giáo dục trẻ em, kinh
doanh quần áo, giày dép thời trang [40],… Tuy nhiên, nhiều nhất chính là các
chuỗi nhà hàng ăn uống. Trên thực tế, phần lớn các thương hiệu được nhượng
quyền tại Việt Nam đến từ các quốc gia châu Á. Doanh nghiệp nhượng quyền
thương mại mạnh nhất ở Việt Nam thời gian qua là Mc Donald’s, thương hiệu này
đến thị trường Việt Nam vào giữa năm 2013 và chính thức 2014 đã triển khai
nhượng quyền. Với tham vọng lớn về thị trường Việt Nam có tiềm năng như
Trung Quốc nên Mc Donald’s đã đưa ra chỉ tiêu trong 2 năm từ 2014- 2016 sẽ
phát triển 100 chi nhánh tại Việt Nam. Nhưng sau 4 năm Mc Donald’s đánh giá lại
thị trường Việt Nam thì kế hoạch này phải đến năm 2024 mới thực hiện được. Bên
cạnh McDonald’s, các thương hiệu khác cũng có nhượng quyền tại Việt Nam như:
Baskin Robbins, Haagen-Dazs (Hoa Kỳ), Pizza Hut, Kentucky Fried Chicken,
Pepper Lunch, Burger King (Singapore), Lotteria, Caffe Bene, Tous Les Jours, BBQ

Chicken (Hàn Quốc), Swensen’s (Malaysia), Oasis, Karren Millen, Warehouse,
Topshop, Coast London (Anh), Bulgari, Moschino, Rossi (Italy)… Trong khi đó
một số doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tích cực triển khai phát triển thương hiệu ở
nước ngoài như Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, Ninomax, giày dép
T&T…


Nước ta cũng đang được các chuyên gia nước ngoài đánh giá là một thị trường
lý tưởng của hoạt động bán lẻ. Theo Ơng Luke Kim, Giám đốc Cơng ty A.S Louken
của Singapore cũng cho biết hầu hết các thương hiệu trên thế giới nhượng quyền thành
công tại Singapore như thương hiệu giày da thời trang Charles & Keiths và một số
thương hiệu thức ăn nhanh như Break Talk, Cavana đều đang có ý định nhắm đến Việt
Nam. "Thị trường VN đã bắt đầu chín muồi để các thương hiệu trong và ngồi nước
áp dụng nhượng quyền thương mại", ơng Luke Kim nhận xét [24].
Bà Nguyễn Phi Vân, Chủ tịch Công ty Retail & Franchise Asia, thành viên
sáng lập và điều hành World Franchise Associated chia sẻ với báo chí, xu hướng các
thương hiệu vào Việt Nam sẽ còn tiếp tục trong 3 năm tới. Trong số này, các thương
hiệu từ khu vực (ví dụ như Malaysia, Singapore hay Thái Lan, Philippines) sẽ vào
cùng với các thương hiệu quốc tế [27].
1.1.2. Định nghĩa nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm

Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã được nhiều nước
trên thế giới áp dụng. Nhiều định nghĩa được nêu ra của nhiều trường phái khác
nhau nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh
nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quan điểm và mơi trường
kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các định nghĩa này thường khác
nhau. Các định nghĩa trình bày sau đây được chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong
việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền thương mại của một số quốc
gia, tổ chức tiêu biểu.
Hiệp hội nhượng quyền quốc tế (The International Franchise Association) đã

đưa ra định nghĩa nhượng quyền thương mại như sau: "Nhượng quyền thương mại
là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền, theo đó
Bên nhượng quyền đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp
của Bên nhận quyền trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào
tạo nhân viên; Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức,
phương pháp kinh doanh do Bên nhượng quyền sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên
nhận quyền đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các
nguồn lực của mình".


Theo Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (The US Federal Trade
Commission – FTC): “Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó
Bên nhượng quyền: (i) hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận quyền trong việc điều hành
doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của
Bên nhận; (ii) li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận quyền để phân phối sản phẩm hoặc
dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên nhượng quyền và (iii) yêu cầu Bên nhận
quyền thanh toán cho Bên nhượng quyền một khoản phí tối thiểu.”
Cịn Cộng đồng chung Châu Âu (EC) (nay là Liên minh Châu Âu (EU)) chỉ ra
nhượng quyền thương mại là một "Tập hợp những quyền sở hữu cơng nghiệp và sở
hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được
khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng".
Tại Việt Nam, khái niệm nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều
284, Luật Thương mại 2005 như sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự
mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau
đây: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng
hố, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát

và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành cơng việc kinh doanh.”
Ngồi ra, để hướng dẫn chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền
thương mại, chính phủ đã ban hành Nghị định 35/2006/NĐ-CP,, Nghị định
120/2011/NĐ-CP, Nghị định 08/2018/NĐ-CP và Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương) đã ban hành Thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn chi tiết đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại. Có thể thấy, những cơ sở pháp lý trên đây đã cung
cấp một cách khá đầy đủ định nghĩa, các nguyên tắc và hướng dẫn cho việc tiến
hành hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Khái niệm nhượng quyền
thương mại được ghi nhận trong Luật Thương mại Việt Nam khá tương đồng với
pháp luật các nước và về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động này. Do


sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia,
đã có nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại. Có thể thấy rằng
các định nghĩa trên dù được thể hiện một cách khác nhau nhưng đều chứa đựng
những nội dung giống nhau đó là: Một bên (bên nhượng quyền) sở hữu hoặc kiểm
sốt các quyền sở hữu trí tuệ hoặc công nghiệp và phương thức kinh doanh; Một
bên độc lập (bên nhận quyền) tiến hành kinh doanh trong đó sử dụng các quyền sở
hữu trí tuệ hoặc cơng nghiệp và phương thức kinh doanh của bên nhượng quyền; Có
một hợp đồng cấp quyền giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền ràng buộc hai
bên trong việc cấp quyền và sử dụng các quyền được cấp; Bên nhận quyền phải trả
phí cho việc được nhận quyền; Giao dịch giữa hai bên không phải là giao dịch một
lần mà là giao dịch mang tính thường xuyên và liên tục trong suốt thời hạn của hợp
đồng nhượng quyền.
Trên cơ sở các định nghĩa và đặc điểm của nhượng quyền thương mại nêu
trên, nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam
có thể được định nghĩa như sau: “Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh
doanh thực phẩm là một hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép
bên nhận quyền độc lập tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thực
phẩm gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ do bên nhượng quyền sở hữu hoặc

kiểm soát, bên nhượng quyền hỗ trợ và kiểm soát thường xuyên đối với việc kinh
doanh của bên nhận quyền.”
1.2. Các hình thức nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm

Từ lịch sử hình thành và phát triển của nhượng quyền thương mại có thể thấy
rằng hoạt động nhượng quyền thương mại rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều
hình thức khác nhau. Các chuyên gia đã đưa ra nhiều cách phân loại nhượng quyền
thương mại dựa trên các tiêu chí như: Phạm vi lãnh thổ, Nội dung của hoạt động
kinh doanh, cách thức tiến hành nhượng quyền, cách thức phát triển hoạt động …
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có hai loại nhượng quyền là nhượng quyền
thương mại trong nước và nhượng quyền thương mại quốc tế.
-

Nhượng quyền thương mại trong nước là nhượng quyền thương mại trong
phạm vi một quốc gia.


-

Nhượng quyền thương mại quốc tế là nhượng quyền thương mại từ nước này
sang nước khác.
Căn cứ vào cách thức tiến hành nhượng quyền có thể chia thành nhượng

quyền cho từng cơ sở (single-unit franchise) và nhượng quyền đa cơ sở (multipleunit franchise) [36].
-

Nhượng quyền thương mại cho từng cơ sở (single-unit franchise) là cách
thức nhượng quyền thương mại trong đó bên nhượng quyền tiến hành
nhượng quyền trực tiếp cho từng đối tác riêng lẻ để mở một cơ sở kinh
doanh. Đây là hình thức nhượng quyền phổ thơng, đơn giản và dễ áp dụng.


-

Nhượng quyền đa cơ sở (multiple-unit franchise) là cách thức nhượng quyền
thương mại thơng qua đó bên nhượng quyền thiết lập nhiều hơn một cơ sở
kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
Căn cứ vào nội dung của hoạt động kinh doanh có hai hình thức nhượng

quyền là nhượng quyền phân phối sản phẩm (Product distribution franchise) và
nhượng quyền công thức kinh doanh (Business format franchise).
-

Nhượng quyền phân phối sản phẩm (Product distribution franchise) là hình
thức nhượng quyền thương mại trong đó bên nhượng quyền cung cấp cho
bên nhận quyền sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, logo, dịch vụ quảng
cáo trên phạm vi quốc gia. Bên nhượng quyền không cung cấp cách thức
điều hành cho bên nhận quyền.

-

Nhượng quyền công thức kinh doanh (Business format franchise) là hình
thức nhượng quyền thương mại trong đó bên nhượng quyền cung cấp cho
bên nhận quyền nhiều dịch vụ bao gồm: nhãn hiệu, dịch vụ, logo, phương
thức kinh doanh. Bên nhượng quyền hỗ trợ Bên nhận quyền lựa chọn địa
điểm, thiết kế, bố trí nội thất, đào tạo nhân viên, quang cáo, tiếp thụ, cung
cấp sản phẩm,… Đây là hình thức nhượng quyền thương mại được áp dụng
phổ biến hiện nay.
Căn cứ vào cách thức phát triển hoạt động, nhượng quyền thương mại gồm

các hình thức: Nhượng quyền thương mại độc quyền (Master franchise), Nhượng

quyền thương mại phát triển khu vực (Area development franchise), Nhượng quyền
thương mại trực tiếp (direct franchise)


-

Nhượng quyền thương mại độc quyền (Master franchise): là hình thức
nhượng quyền thương mại mà trong đó bên nhận quyền được phép thực hiện
nhượng quyền lại trong một khu vực, lãnh thổ cụ thể và cam kết phát triển về
số lượng đơn vị kinh doanh nhượng quyền trong từng giai đoạn cụ thể với
bên nhượng quyền.

-

Nhượng quyền thương mại phát triển khu vực (Area development franchise):
hình thức này bên nhận quyền được độc quyền mở ra nhiều đơn vị kinh
doanh (số lượng theo cam kết với bên nhượng quyền) tại một khu vực, lãnh
thổ nhất định và theo thời gian cụ thể. Bên nhận quyền trong trường hợp này
không được phép nhượng quyền lại. Họ sẽ phải cam kết mở bao nhiêu cửa
hàng trong thời gian nhất định.

-

Nhượng quyền thương mại trực tiếp (direct franchise): Bên nhận quyền ký hợp
đồng trực tiếp với bên nhượng quyền để mở ra một đơn vị kinh doanh theo hệ
thống nhượng quyền của bên nhượng quyền, tại một địa điểm nhất định và trong
một thời gian cụ thể. Sau thời gian này, hợp đồng có thể được gia hạn và bên
nhận quyền phải trả thêm một khoản phí. Bên nhận quyền theo hình thức này
không thể nhượng lại cho bên thứ ba hay tự ý mở thêm cửa hiệu kinh doanh
cùng thương hiệu. Vì thế, bên nhận quyền trực tiếp thường chỉ có thể mua được

qua các bên nhận quyền trong nhượng quyền thương mại độc quyền (đối với
thương hiệu nổi tiếng) hay các nhà nhượng quyền nhỏ.

1.3. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm

Hiện nay trên thế giới đang diễn ra sự bùng nổ trong ngành kinh doanh lương
thực thực phẩm do luồng vốn đầu tư nước ngoài của những tập đoàn chế biến và
kinh doanh thực phẩm lớn trên thế giới thâm nhập vào các thị trường đang tăng
trưởng. Sự tăng lên của mức sống, thu nhập và q trình đơ thị hóa mạnh mẽ dẫn
đến sự đa dạng trong nhu cầu tiêu thụ thực phẩm, càng thúc đẩy ngành kinh doanh
thực phẩm phát triển. Cách thức kinh doanh thực phẩm truyền thống đang dần được
thay bằng bởi các phương thức kinh doanh hiện đại như: siêu thị, mạng lưới các cửa
hàng thực phẩm, cửa hàng tự chọn. Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Liên
Hiệp Quốc (FAO), chỉ số giá thực phẩm đạt trung bình 182,5 điểm trong tháng


1/2020, tăng 0,7% so với tháng 12/2019 và 11,3% so với tháng 1/2019 [43]. Trong
đó, giá dầu thực vật, đường và lúa mỳ là các mặt hàng tăng giá chủ yếu.
Tại Việt Nam, Công ty Cổ phần báo cáo đánh giá Việt Nam - Vietnam Report
– VNR cho biết, Việt Nam là một trong những thị trường có sức tiêu thụ thực phẩm
- đồ uống rất tiềm năng. Chỉ số tiêu thụ của ngành sản xuất chế biến thực phẩm và
sản xuất đồ uống trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần lượt 8,1% và 10,2% so với
cùng kỳ năm trước (theo GSO). (Hình 1.1)

Đánh giá về tiềm năng tăng trưởng, ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm
khoảng 15% GDP và có xu hướng tăng lên trong thời gian tới [42]. Bên cạnh đó,
với tỷ lệ dân số trẻ ngày một cao (ước tính khoảng trên 50% dân số Việt Nam dưới
30 tuổi), mức thu nhập được cải thiện và thói quen mua sắm thực phẩm chế biến sẵn
ngày càng phổ biến, sự phong phú cùng với sự dồi dào các sản phẩm nông nghiệp nguồn nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế biến thực phẩm, đồ uống…
đang là những lợi thế để các doanh nghiệp trong ngành đa dạng hóa chủng loại sản

phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu liên tục thay đổi của người tiêu dùng, và là những
điều kiện thuận lợi góp phần giúp Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ thực phẩm
- đồ uống tiềm năng trong khu vực.

Ngành kinh doanh thực phẩm có nhiều trong hoạt động nhượng quyền
thương mại vì tính chất của ngành này có nhiều điểm thích hợp như sau:


-

Vốn đầu tư cho cửa hàng kinh doanh thực phẩm không nhiều, nên dễ dàng
thu hút người nhận quyền. Việc đầu tư vào một cửa hàng kinh doanh thực
phẩm so với ngành khách sạn, bất động sản hay siêu thị rẻ hơn rất nhiều.

-

Sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người nên dễ dàng được chấp
nhận ở tất cả các quốc gia. Bên cạnh đó, vì đáp ứng nhu cầu cơ bản của con
người nên các cửa hiệu kinh doanh nhượng quyền ngành thực phẩm có thể
được mở gần nhau (trong một phạm vi nhất định), vì thế một hệ thống kinh
doanh nhượng quyền có thể mở rất nhiều cửa hàng.

-

Khi cuộc sống ngày càng phát triển, người ta ngày càng có nhu cầu ăn ngon
hơn, tiện lợi hơn nên các thương hiệu McDonald’s, Jollibee, KFC, Lotteria…
phát triển nhanh chóng và vươn ra tồn cầu.

-


Thực phẩm là một ngành mang đậm yếu tố văn hóa của vùng, miền, quốc gia
vì thế bên cạnh đáp ứng nhu cầu ăn uống của con người nó cịn đáp ứng nhu
cầu hiểu biết, thưởng thức văn hóa của ẩm thực vùng, miền khác nhau của
con người và dẫn đến nó có nhiều cơ hội để phát triển hơn các ngành khác.

-

Công thức và cách thức của các thương hiệu ngành thực phẩm dễ nhượng
quyền hơn các ngành khác.
Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm có các đặc

điểm chính như sau:
Thứ nhất, chủ thể của quan hệ nhượng quyền thương mại bao gồm bên
nhượng quyền và bên nhận quyền. Hai bên có tư cách pháp lý độc lập với nhau và
tự chịu trách nhiệm cho những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Sau khi nhận
quyền thương mại, bên nhận quyền được tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên cơ sở sự cho phép của bên nhượng quyền để khai thác lợi ích
cho chính mình. Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, là công dân
trong nước hoặc là người nước ngoài. Thực tế, hầu hết các bên tham gia hoạt động
nhượng quyền thương mại đều là thương nhân.
Thứ hai, về mặt đối tượng, nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh
doanh thực phẩm là một hoạt động thương mại có sự chuyển giao “quyền thương
mại” trong lĩnh vực thực phẩm gắn liền với quyền sở hữu trí tuệ đó là “cách thức tổ


chức kinh doanh… nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo” của bên nhượng quyền cho bên
nhận quyền.
Thứ ba, bên nhượng quyền thương mại và bên nhận quyền thương mại ln
tồn tại “quyền kiểm sốt và trợ giúp” rất gắn bó và mật thiết. Đây được coi là một

đặc điểm nổi bật của nhượng quyền thương mại so với các hoạt động thương mại
khác. Nhượng quyền thương mại thực chất là việc mở rộng mơ hình kinh doanh đã
thành công trên thị trường bằng cách chia sẻ quyền kinh doanh thương mại cho các
thương nhân nhận quyền. Tuy nhiên việc mở rộng mơ hình kinh doanh, bên nhượng
quyền thương mại luôn phải đối mặt với nguy cơ mất uy tín thương mại nếu bên
nhận quyền thực hiện khơng đúng cam kết. Điều này đòi hỏi bên nhượng quyền
phải kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền, bên nhận quyền phải tn thủ chặt
chẽ mơ hình kinh doanh của bên nhượng quyền, thơng qua đó bảo vệ được thương
hiệu của mình. Cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ nhượng quyền thương mại
chính là hợp đồng nhượng quyền thương mại, chính hợp đồng nhượng quyền
thương mại thể hiện việc thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ nhượng quyền thương mại.
1.4. Vai trò của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
1.4.1. Đối với bên nhượng quyền

Thứ nhất, bên nhượng quyền cải thiện được hệ thống phân phối. Bên
nhượng quyền không cần đầu tư mà vẫn mở rộng được hệ thống kinh doanh và điều
tiết được. Do tính đặc thù nên bên nhận quyền thương mại ln chịu sự kiểm sốt
của bên nhượng quyền thương mại.
Thứ hai, bên nhượng quyền thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ từ
việc nhượng quyền cho bên nhận quyền. Bởi lẽ, khi nhượng quyền, bên nhận quyền
phải trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và
hệ thống của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm,
nguyên liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hố
thu nhập của mình.


×