Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bảng kiến thức Lịch sử theo giai đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.13 KB, 14 trang )

Thờờ̀i gian
SỰ KIỆN
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-ĐẦU THẾ KỶ XX (Lịch sử lớp 11)
(Nhà Nguyễn kháng chiến chống thực dân Pháp, Phong trào Cần Vương, thực dân Pháp
tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phong trào giải phóng dân tộc cuối thế kỷ XIX)
Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng, mở đầu
cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
1/9/1858
Nhân dân ta bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”
của Pháp.
17/2/1859
Quân Pháp bỏ Đà Nẵng tấn công thành Gia Định,
23/3/1860
Quân Pháp rút toàn bộ quân từ Đà Nẵng vào Gia Định
Qn Pháp tấn cơng đại đồn Chí Hịa. (Đồn Chí Hịa là biểu hiện cho tư
23/2/1861
thế phịng thủ bị động của nhà Nguyễn, kể từ sau trận này, nhà Nguyễn
dần mất tinh thần và đầu hàng từng bước trước sức mạnh của Pháp)
Quân của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng của Pháp
10/12/1861
trên sơng Nhật Tảo. (câu nói nổi tiếng của ông, bao giờ người Tây nhổ
hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây)
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Nhâm Tuất cắt ba tỉnh miền Tây cho Pháp
5/6/1862
(Bước đầu đầu hàng thực dân Pháp)
Cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào chống Pháp ở Nam Bộ, khởi
1862-1864
nghĩa Trương Định. (Trương Định được phong là “Bình Tây Đại
Nguyên Soái”)
Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ mà không tốn một viên
đạn (Phan Thanh Giản nhận thấy không thể giữ thành nên viết thư


20/6-24/6/1867 khuyên 3 tỉnh nên đầu hàng, giao thành cho Pháp để tránh đổ máu, đó
là chủ trương chung của nhà Nguyễn chứ không riêng Phan Thanh
Giản)
Gác-ni-ê đem quân ra Hà Nội (lấy cớ giải quyết vụ Đuy Puy mà thực
5/11/1873
chất là xâm lược Hà Nội)
Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội lần thứ nhất, sau đó đưa quân đi
20/11/1873
chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ (Tổng đốc Nguyễn Tri Phương hi sinh
trong chiến đấu, thành Hà Nội bị chiếm)
21/12/1873
Trận Cầu Giấy lần thứ nhất, Gác-ni-ê bị đội quân Cờ Đen tiêu diệt
Hiệp ước Giáp Tuất, bước đầu hàng thứ hai, nhà Nguyễn chính thức thừa
1874
nhận 6 tỉnh Nam Kỳ thuộc Pháp đổi lại Pháp sẽ rút khỏi miền Bắc.
3/4/1882
Quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đổ bộ lên Hà Nội lần thứ hai
25/4/1882
Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, nhanh chóng chiếm được thành.
19/5/1883
Trận Cầu Giấy lần thứ hai giành thắng lợi, tướng Ri-vi-e tử trận
Quân Pháp tấn công thẳng vào kinh thành Huế, nhằm buộc nhà Nguyễn
18/8/1883
phải đầu hàng
25/8/1883
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Hác-măng
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Patơnốt, (chính thức đầu hàng thực dân Pháp
6/6/1884
qua hơn 26 năm tổ chức kháng chiến không thành công).
Cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết thuộc

5/7/1885
phái chủ chiến chỉ huy (nhưng nhanh chóng thất bại)
Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương tại Tân Sở, Quảng Trị, thổi
13/7/1885
bùng lên phong trào Cần Vương, giúp vua kháng chiến.
1885-1888
Giai đoạn Cần Vương có vua, lãnh đạo là Hàm Nghi, Tơn Thất Thuyết

1


1888
1888-1896
1883-1892
1886-1887
1885-1896
1884-1913
1897

1897-1914

1904
1908
1906
5/6/1911
1917
1917

1919-1929


18/6/1919

7/1920
12/1920

Vua Hàm Nghi bị Pháp bắt.
Giai đoạn Cần Vương không có vua, lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu
nước.
Khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyến Thiện Thuật lãnh đạo
Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành, Đinh Cơng Tráng lãnh đạo (cuộc
khởi nghĩa có căn cứ vững chắc nhất phong trào Cần Vương)
Khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa
lớn nhất, kéo dài nhất phong trào Cần Vương)
Khởi nghĩa Yên Thế do Đề Nắm, Đề Thám lãnh đạo (khởi nghĩa nông
dân, cuộc khởi nghĩa không nằm trong phong trào Cần Vương)
Pôn Đu me sang làm tồn quyền Đơng Dương, tiến hành cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914).
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tiến hành ở Việt
Nam, tập trung vào cướp đoạt ruộng đất, khai mỏ và giao thông vận tải.
(Những thành quả của cuộc khai thác đã làm cho phương thức sản cuất
tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam nhưng Pháp vẫn duy
trì phương thức bóc lột phong kiến.
Cuộc khai thác đã tạo ra những chuyển biến bước đầu về mặt xã hội,
những giai cấp, tầng lớp mới bắt đầu được hình thành (giai cấp mới:
công nhân; tầng lớp mới: tư sản, tiểu tư sản) bên cạnh sự phân hóa của
các giai cấp, tầng lớp cũ trong xã hội, tạo nên tính chất cơ bản của xã
hội Việt Nam là Thuộc địa nửa phong kiến)
Phan Bội Châu thành lập hội Duy Tân và tổ chức phong trào Đông Du.
Phong trào Đông Du tan rã.
Phong trào chống thuế ở Trung kỳ

Phan Châu Trinh mở cuộc vận động Duy Tân ở Trung kỳ.
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và bắt đầu nghiên cứu về Cách mạng
Tháng Mười Nga
Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên do Đội Cấn và Lương Ngọc
Quyến chỉ huy.
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919-1930
Cuộc khai thác thuộc địa lần II của Pháp ở Đông Dương.
(Cuộc khai thác tập trung vào 3 nghành lớn là nông nghiệp, khai mỏ và
giao thông vận tải. Cuộc khai thác đã tạo những chuyển biến về mặt
kinh tế và gây ra sự phân hóa sâu sắc về xã hội, các giai cấp cũ phân
hóa, các giai cấp, tầng lớp mới hình thành, điều đó tạo nên cơ sở xã hội
bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới
đầu thế kỷ XX)
Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách đến Hội nghị Vecxây đòi quyền tự do
dân chủ và quyền tự quyết, bình đẳng của dân tộc Việt Nam. (tiếng sét
trên bàn hội nghị, lần đầu tiên xuất hiện tên gọi Nguyễn Ái Quốc, nhận
ra chân lý Muốn giải phóng phải dựa vào sức của chính mình, khơng
trơng chờ ỷ lại)
Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin (Luận cương làm Nguyễn Ái Quốc : Cảm động,
sáng tỏ, phấn khởi, tin tưởng =>chuyển biến về tư tưởng cách mạng)
Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp bỏ phiếu tán thành

2


7/1921
1922
6/1923

6/1924
19/6/1924
11/1924
6/1925
21/6/1925
8/1925
11/1925
3/1926
1927
25/12/1927
3/1929
17/6/1929
8/1929
9/1929

6/1/1930

Quốc tế thứ III và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành
người Cộng sản đầu tiên xuất thân từ thuộc địa, người Cộng sản Việt
Nam đầu tiên. (Bước ngoặt vĩ đại trong cuộc đời hoạt động cách mạng,
hồn thành giai đoạn tìm con đường cứu nước)
Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp
(Bước đầu gắn cách mạng VN với cách mạng thế giới)
600 thợ nhuộm Chợ Lớn bãi công, là cuộc đấu tranh có“dấu hiệu thời
đại mới”
Nguyễn Ái Quốc bí mật sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân (lần
đầu tiên đến Liên Xô, quê hương cách mạng tháng Mười)
Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ V (lần đầu
tiên tham dự, được cử là ủy viên Bộ phương Đông)
Phạm Hồng Thái của Tâm tâm xã ám sát toàn quyền Meclanh tại Sa

Diện (Quảng Châu-Trung Quốc) không thành công (mở màn cho thời
đại đấu tranh mới của dân tộc, chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân)
Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc. (Với ý định
về nước hoạt động để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc thức tỉnh
đồng bào)
Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Quảng
Châu Trung Quốc với nòng cốt là cộng sản đoàn (tiền thân của Đảng
cộng sản Việt Nam)
Báo Thanh Niên ra số đầu tiên – là tờ báo cách mạng – cộng sản đầu
tiên.
Bãi công công nhân Ba Son (Sài Gịn) do Cơng hội đỏ lãnh đạo. (Đánh
dấu phong trào công nhân bắt đầu chuyển sang đấu tranh tự giác, công
nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ chức, có mục đích chính
trị rõ ràng)
Bùng nổ phong trào đòi ân xá Phan Bội Châu, buộc thực dân Pháp phải
thả Phan Bội Châu. (phong trào đấu tranh của tiểu tư sản)
Phan Châu Trinh qua đời. Bùng nổ phong trào để tang Phan Châu Trinh
(phong trào đấu tranh của tiểu tư sản)
Xuất bản cuốn “Đường Kách mệnh” của đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
(Tập hợp tất cả bài giảng tại các lớp huấn luyện chính trị).
Việt Nam quốc dân đảng được thành lập. Là chính đảng của tư sản dân
tộc
Thành lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam tại số 5D phố Hàm Long
(Hà Nội) gồm 7 đồng chí
Thành lập Đơng Dương cộng sản Đảng (tổ chức cộng sản đầu tiên)
Các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
ở Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
Các hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng cũng tách ra để
thành lập Đông Dương cộng sản Liên Đoàn
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hương Cảng –

Trung Quốc) khai mạc, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Quyết định thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thơng qua Cương lĩnh chính trị do NAQ
soạn thảo. (Là bước ngoặt lịch sử vĩ đại, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên
quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt
Nam, phong trào cơng nhân VN đã hồn tồn tự giác).

3


3/2/1930
9/2/1930
1/8/1930
12/9/1930
10/1930
3/1935
7/1935
7/1936
8/1936
1/5/1938

6/11/1939

22/9/1940
28/1/1941
10 - 19/5/1941
19/5/1941
1943
1943
7/5/1944
6/1944


Ngày kỉ niệm thành lập Đảng, (bắt đầu kỷ niệm từ năm 1960)
LỊCH SỬ VIỆT NAM 1930-1945
Khởi nghĩa Yên Bái nổ ra do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo. (Đó
cũng là sự thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc đấu tranh
giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam)
Tổng bãi công của công nhân Vinh – Bến Thuỷ (trong phong trào 1930 –
1931) nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh .
Biểu tình của 8.000 nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An). Thực dân
Pháp đàn áp và như “Lửa đổ thêm dầu” phong trào cách mạng dâng cao
ở Nghệ Tĩnh đã thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ -Tĩnh.
Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng, Trung
Quốc quyết định đổi tên Đảng CSVN thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng cộng sản Đông Dương họp tại Ma
Cao (Trung Quốc) để chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới. (đánh
dấu sự phục hồi của phong trào cách mạng sau giai đoạn 1930-1931)
Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ VII họp ở Maxcơva xác định kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân Thế giới là chủ nghĩa phát xít và chủ
trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định thành lập Mặt
trận thống nhất nhân dân phản đế Đơng Dương, sau đó đổi tên Mặt trận
dân chủ Đông Dương (3/1938)
Bùng nổ phong trào Đông Dương Đại hội, lập Uỷ ban trù bị Đông
Dương đại hội nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng nhân dân và
chuẩn bị cho Đại hội Đơng Dương.
Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế lao động tại quảng trường nhà Đấu Xảo –
Hà Nội (lần đầu tiên kỷ niệm)
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI họp ở Bà Điểm
(Gia Định) chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mở

đầu cuộc vận động giải phóng dân tộc và Cách mạng tháng Tám, thành
lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (Mốc đánh dấu
bước đầu chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam)
Nhật tấn công Lạng Sơn – Việt Nam, mở đầu q trình xâm lược Đơng
Dương của Nhật. (Pháp bán nước ta lần đầu cho Nhật)
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam và
chuẩn bị triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần VIII
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần VIII họp tại Pác Bó, do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì. (Hội nghị đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược cách mạng VN đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, đặt vấn
đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập Mặt trận Việt Minh)
Mặt trận Việt Minh được thành lập nhằm “Liên hiệp tất cả các tầng lớp
nhân dân yêu nước cùng nhau đánh đuổi Nhật – Pháp”.
Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.
Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hoá Việt Nam” và vận động thành lập
Hội văn hoá cứu quốc.
Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp sửa soạn khởi nghĩa và kêu gọi
nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung”
Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập đứng trong Mặt trận Việt Minh.

4


22/12/1944
9/3/1945
9- 12/3/1945
3/1945
15/3/1945
15/4/1945
15/5/1945

4/6/1945
13/8/1945
14-15/8/1945
16-17/8/1945
Chiều
16/8/1945
18/8/1945
19/8/1945
23/8/1945
25/8/1945
28/8/1945
30/8/1945
2/9/1945

8/9/1945
23/09/1945
25/11/1945
6/01/1946

Khẳng định sự lớn mạnh của Mặt trận Việt Minh.
Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Pác Bó,
Cao Bằng do đồng chí Võ Ngun Giáp chỉ huy. Là tiền thân của Quân
đội nhân dân Việt Nam.
Nhật đảo chính Pháp độc chiếm tồn Đơng Dương, Pháp bán nước ta
lần thứ hai cho Nhật
Hội nghị Ban thường vụ mở rộng Trung ương Đảng họp và ra chỉ thị
“Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
Cuộc khởi nghĩa Ba Tơ bùng nổ và giành được thắng lợi. Là thắng lợi
đầu tiên của lực lượng vũ trang trong Cao trào kháng Nhật cứu nước.
Tổng bộ Việt Minh đưa ra “Hịch kháng Nhật cứu nước”

Hội nghị quân sự Bắc Kỳ họp ở Bắc Giang chuẩn bị tổng khởi nghĩa
tháng 8/1945, quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất
thành Việt Nam giải phóng quân.
Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Thơng qua 10 chính sách của
Việt Minh nhằm đem lại quyền lợi cho nhân dân. Là hình ảnh thu nhỏ
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sau này.
Thành lập Ủy ban khởi nghĩa
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang), quyết
định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước
khi quân Đồng Minh vào
Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, nhất trí tán thành quyết định tổng
khởi nghĩa, thơng qua 10 chính sách của Việt Minh lập Uỷ ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu .
Đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng Thị
xã Thái Nguyên. Mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
Chớp thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh. Có 4 tỉnh giành được chính
quyền sớm: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
Quân ta giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội. Thúc đẩy phong trào cách
mạng trong cả nước giành chính quyền.
Tại Huế quân ta giành được chính quyền.
Tại Sài Gịn qn ta giành được chính quyền.
Cả nước Việt Nam giành được chính quyền. Cách mạng tháng 8 thắng
lợi hồn tồn.
Vua Bảo Đại thối vị. Kết thúc triều đại phong kiến ở Việt Nam
Tại Quảng Trường Ba Đình-Hà Nội, Chính phủ lâm thời ra mắt quốc
dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản “Tuyên
ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
LỊCH SỬ VIỆT NAM 1945-1954
Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ

Quân đội Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở đầu cho cuộc xâm lược
nước ta lần thứ 2
Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra bản chỉ chị:“Kháng chiến Kiến
quốc”
Tổng tuyến cử bầu Quốc hội đã diễn ra trong cả nước, có hơn 90% cử tri đi
bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu tượng trưng cho khối đoàn kết toàn dân.

5


Hiệp ước Hoa-Pháp được ký kết tại Trùng Khánh. Là sự thoả thuận về
quyền lợi giữa Tưởng và Pháp ở Việt Nam.
2/3/1946
Quốc hội khoá I nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà họp phiên đầu tiên
Hiệp định sơ bộ được ký kết giữa ta và Pháp. Tạo điều kiện để ta tranh
6/3/1946
thủ thời gian hồ bình củng cố và xây dựng lực lượng về mọi mặt.
Hồ Chí Minh đã ký bản Tạm ước Việt – Pháp để tranh thủ thời gian hồ
14/9/1946
bình củng cố và xây dựng lực lượng cách mạng.
Thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng
09/11/1946
hoà.
12/12/1946
Ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến
Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn
18-19/12/1946 quốc kháng chiến và đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, tồn diện và
lâu dài.
19/12/1946
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Cuốn sách “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được
9/1947
xuất bản, giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng là toàn dân, toàn
diện, lâu dài và tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 quân ta giành thắng lợi hoàn toàn,
đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng
7/10- 9/12/1947
chuyển sang đánh lâu dài với ta. ( 15/10 Đảng ra chỉ thị phải phá tan
cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp... )
Chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 quân ta thắng lợi hoàn toàn, giành
16/9 -22/10/1950
quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ)
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần II quyết định đổi tên Đảng là:
11-19/2/1951 Đảng Lao động Việt Nam để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và lãnh đạo
cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Đây là “đại hội kháng chiến thắng lợi”
Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I họp tổng kết và biểu
1/5/1952
dương những thành tích rực rỡ của phong trào thi đua ái quốc
Chính phủ Pháp cử Tướng Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn
7/5/1953
chinh Pháp ở Đông Dương và đề ra kế hoạch Nava ( gồm 2 bước).
Đông Xuân (1953-1954) quân ta giành thắng lợi. Buộc địch chia quân
thành 5 nơi: Bắc Bộ (5/1953), Điện Biên Phủ (12/1953), Sênô (12/1953),
1953-1954
Plâyku (đầu 1954), Luông Pha Bang (đầu 1954). Bước đầu làm kế hoạch
Na va bị phá sản.
Chiến dịch Điện Biên Phủ quân ta giành thắng lợi hoàn toàn làm cho kế
13/3 - 7/5/1954 hoạch Nava của địch bị phá sản, tạo thực lực để ta giành thắng lợi ở Hiệp
định Giơ-ne-vơ. (gồm 3 đợt: 13-17/3, 30/3-26/4, 1/5-7/5)
Hội nghị Giơ-ne-vơ về vấn đề Đông Dương, buộc Pháp ký hiệp định

26/4 chấm dứt chiến tranh lập lại hồ bình ở Việt Nam (21/7/1954 Hiệp định
21/7/1954
Giơ-ne-vơ được ký kết)
LỊCH SỬ VIỆT NAM 1954-1975
10/1954
Quân ta tiếp quản thủ đơ Hà Nội
Tại Quảng trường Ba đình-Hà Nội diễn ra cuộc mít tinh chào mừng
01/01/1955
Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thủ đơ.
Tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phịng). Miền Bắc
22/5/1955
nước ta được hồn tồn giải phóng.
10/1955
Diệm tổ chức “Trưng cầu dân ý” phế truất Bảo Đại và đưa Ngơ Đình
28/2/1946

6


3/1956
14/5/1956
5/1959
17/1/1960

5-12/9/1960
1954-1960
(Miền Bắc)
1954-1960
(Miền Nam)
1961-1965

(Miền Bắc)
1961-1965
20/12/1960
01/1961
15/2/1961
02/01/1963
Tháng 5 6/1963
1/11/1963
(1964-1965)
5/8/1964
1965-1968
1965-1968
7/2/1965
- 1/11/1968

Diệm lên làm Tổng thống
Diệm tổ chức bầu cử riêng rẽ lập Quốc hội lập hiến
Quân viễn chinh Pháp ở miền Nam rút hết về nước, nhưng còn một số
điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ chưa được thi hành.
Ngơ Đình Diệm ban hành Đạo luật 10-1959, thiết lập tồ án Qn sự đặc
biệt, cơng khai chém giết đồng bào ta.
Phong trào “Đồng khởi” đã nổ ra ở huyện Mỏ Cày- Bến Tre sau đó lan ra
khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, và một số nơi ở Trung trung Bộ, đánh dấu
bước phát triển của Cách mạng miền Nam ( mở đầu: Bắc Ái 2/1959, Trà
Bồng 8/1959)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Hà Nội. Là
“Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hồ bình
thống nhất nước nhà”. Xác định nhiệm vụ Cách mạng cho từng miền.
Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế, cải tạo xã
hội Chủ nghĩa

Thời kỳ Tổng thống Mỹ Aixenhao thực hiện chiến lược “chiến tranh một
phía” ở niềm Nam Việt Nam
Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I xây dựng Chủ nghĩa xã hội
và đạt được nhiều thành tựu to lớn “Đất nước xã hội và con người đều
đổi mới”.
Tổng thống Mỹ Kennơđi và Giônxơn thực hiện chiến lược “chiến tranh
đặc biệt” ở niềm Nam Việt Nam là loại hình chiến tranh xâm lược thực
dân kiểu mới của Mỹ.
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
Trung ương cục miền Nam Việt Nam được thành lập để tiếp tục lãnh đạo
cách mạng miền Nam.
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập là lực lượng vũ
trang cách mạng của quân dân miền Nam,
Chiến thắng ấp Bắc (Mỹ Tho) của quân ta đã chứng minh khả năng quân
dân miền Nam có thể đánh bại chiến lược chiến tranh của Mỹ, dấy lên
phong trào “thi đua ấp Bắc giết giặc lập cơng.”
Phong trào đấu tranh chính trị sơi nổi ở các thành phố lớn, Huế, Đà
Nẵng, Sài Gòn của tăng ni, Phật tử và “đội quân tóc dài”
Mĩ lật đổ chính quyền Ngơ Đình Diệm.
Chiến dịch tiến cơng Đông Xuân (1964-1965) quân ta giành được thắng
lợi như chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa) 2/12/1964, An Lão (Bình Định),
Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà).
Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một
số nơi ở miền Bắc.
Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mỹ. Tiếp tục xây
dựng chủ nghĩa xã hội và làm nghĩa vụ hậu phương lớn chi viện cho
miền Nam.
Thời kỳ Tổng thống Mỹ Giônxơn thực hiện chiến lược “chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam Việt Nam là hình thức cao của chiến tranh thực dân
kiểu mới.

Quân và dân miền Bắc Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu
chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mỹ. Buộc Mỹ phải xuống thang

7


chiến tranh
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) của quân ta được coi là “Ấp Bắc”
18/8/1965
đối với quân viễn chinh Mỹ, mở đầu cho cao trào “Tìm Mỹ mà đánh, tìm
Nguỵ mà diệt”
Mùa khô 1965 - 1966 quân ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần I
1965-1966
của Mỹ ở đồng bằng Khu V và Đông Nam Bộ.
Mùa khô 1966 - 1967 quân ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần II
1966 - 1967
của Mỹ ở miền Đông Nam Bộ, khẳng định sức mạnh của quân dân miền
Nam.
Quân ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt tết Mậu
30/01 -23/9/
Thân (1968) với trọng điểm là Sài Gòn – Huế - Đà Nẵng và giành được
1968
thắng lợi góp phần làm phá sản chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ.
Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam họp phiên họp hai bên (Việt Nam và
13/5/1968
Mỹ) đầu tiên.
Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, chống chiến tranh phá hoại lần
1969 - 1973
thứ II của Mỹ, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho miền
(Miền Bắc)

Nam.
Thời kỳ Tổng thống Mỹ Ních-xơn thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá”
1969 - 1973
chiến tranh ở miền Nam Việt Nam, là hình thức chiến tranh thực dân
(Miền Nam)
kiểu mới
Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi lời chúc tết đến đồng bào cả nước: “Vì độc
Đầu 1969
lập, vì tự đánh cho Mĩ cút, đánh cho nguỵ nhào”, thúc đẩy nhân dân cả
nước kháng chiến
25/01/1969
Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam họp phiên họp 4 bên đầu tiên.
6/6/1969
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời.
Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương khẳng định quyết tâm chống Mỹ
25/4/1970
xâm lược.
30/4 Quân giải phóng miền Nam và quân Campuchia đập tan cuộc hành quân
30/6/1970
xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ Nguỵ
12/2 Quân ta phối hợp với quân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”
21/3/1971
đánh chiếm đường 9- Nam Lào của địch
Quân ta mở cuộc tấn cơng chiến lược 1972 và chọc thủng 3 phịng tuyến
30/3 mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đơng Nam Bộ làm thất
16/9/1972
bại chiến lược “Việt Nam hố” chiến tranh của Mỹ ở miền Nam.
16/4 Quân dân miền Bắc giành thắng lợi trong chiến đấu chống chiến tranh
30/12/1972
phá hoại lần 2 của Mỹ.

Mỹ tiến hành cuộc tập kích 12 ngày đêm phá hoại Hà Nội, Hải Phòng.
18 - 29/12/1972 Quân dân miền Bắc chiến dấu và giành được thắng lợi lập nên trận
“Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ ký vào Hiệp định Pari.
Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hồ bình ở Việt Nam đã
27/01/1973
được ký kết, buộc “Mỹ cút”
Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, đẩy mạnh sản xuất, ra sức chi
1974-1975
viện cho miền Nam.
18/12/1974
Hội nghị Bộ chính trị mở rộng đề ra kế hoạch giải phóng hồn tồn miền
-8/1/1975
Nam trong 2 năm (1975 – 1976).
12/12/1974
Chiến dịch đường 14-Phước Long quân ta giành thắng lợi hồn tồn.
- 6/1/1975
Giúp Bộ chính trị bổ sung và hồn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam

8


Chiến dịch Tây Nguyên, quân ta giành thắng lợi hoàn toàn, chuyển cuộc
4/3 - 24/3/1975 kháng chiến sang giai đoạn mới từ tiến công chiến lược phát triển thành
Tổng tiến công chiến lược.
21/3 Chiến dịch Huế - Đà Nẵng. Khẳng định sự thắng lợi của quân ta trong
29/3/1975
cuộc Tổng tiến cơng chiến lược trên tồn miền Nam.
26/3/1975
Qn ta giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên
14/4/1975

Đổi tên chiến dịch Sài Gịn Gia Định thành chiến dịch Hồ Chí Minh
Chiến dịch Hồ Chí Minh, tồn thắng. Đánh dấu sự sụp đổ hồn tồn của
26/4 -30/4/1975
chính quyền nguỵ qn – nguỵ quyền ở miền Nam
Miền Nam nước ta được giải phóng hồn toàn. Kết thúc cuộc kháng
2/5/1975
chiến chống Mỹ cứu nước. Thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ.
LỊCH SỬ VIỆT NAM 1975-2000
2-7-1976
Thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thủ đô Hà Nội
20-9-1977
Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc
Thực thi nền kinh tế tập trung bao cấp (Nền kinh tế được thực hiện có
1975 - 1986
hiệu quả trong thời chiến nhưng khơng phù hợp trong thời kỳ hịa bình
xây dựng đất nước sau chiến tranh, cịn gọi là thời bao cấp)
12/1986
Đại hội VI bắt đầu thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế
6/1991
Đại hội VII tiếp tục thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế
1995
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN
6/1996
Đại hội VIII tiếp tục thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế
1998
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của APEC

9



NỘI DUNG CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 – NAY
Thời gian
Sự kiện trọng điểm
TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
3 nước: Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị
Từ ngày 4 đến
quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề
11/2/1945
bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
Từ 25/4 đến đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương
26/6/1945
thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.
24-10-1945 được coi là ”Ngày Liên Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt tại NewYork (Mỹ)
9/1977
Việt Nam (thành viên 149) gia nhập Liên hiệp quốc
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên
Năm 1949
tử của Mỹ.
sản lượng công nghiệp của Liên Xô tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước
Năm 1950
chiến tranh.
Năm 1957
Liên Xơ phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
Liên Xơ phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái
Năm 1961
đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của lồi ngồi.
Gc-ba-chốp tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối ”cải cách kinh tế
Tháng 3/1985 triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng. Do

sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xơ Viết khủng hoảng tồn diện.
11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc
21/12/1991
lập (SNG ).
25/12/1991 Liên Xô tan rã.
Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống
Tháng 12/1993
Liên bang.
3-10-1990
Đông Đức sáp nhập vào Tây Đức.
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945)
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành
hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH
Năm 1948
Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến
38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.
20/07/1946 Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra
1/10/1949
đời.
18/01/1950 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Năm 1964
Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
Tháng 12/1978 Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách.
Năm 1997
Trung quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông
Năm 1999
TQ thu hồi chủ quyền đối với Ma Cao.
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ SAU NĂM 1945
12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập.

Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập.

10


22/3/1955

Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành lập.
các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại hịa bình, thực hiện hòa
Tháng 02/1973
hợp dân tộc ở Lào.
2/12/1975
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập.
Tháng 10/1945 Pháp trở lại xâm lược Campuchia.
do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước ”trao trả
9/11/1953
độc lập cho Campuchia ”nhưng vẫn chiếm đóng.
Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hịa bình, trung lập để xây dựng
1954 – 1970
đất nước.
18/3/1970
tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc.
thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
17/4/1975
chống Mỹ.
1975 – 1979 Nội chiến chống Khơ-me đỏ.
thủ đô Phnơm pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi
7/1/1979
sinh, xây dựng lại đất nước.
23/10/1991 Hiệp định hịa bình về Campuchia được ký kết.

Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia
tháng 9/1993 do Xi-ha-núc làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển
mới.
Những năm các nước sáng lập ASEAN tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
1945 – 1960 (chiến lược kinh tế hướng nội).
Từ những năm các nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược cơng nghiệp hóa lấy
60 – 70 trở đi xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok
(Thái Lan), gồm 5 nước: In-đô-nê-xi-a,Malaysia, Xinh-ga-po, Phi-lip-pin
Ngày 8/8/1967
và Thái Lan. ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu
vực.
Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (1995), Lào và
Mianma (1997), Campuchia (1999).
1967 – 1975 ASEAN tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế
2/1976
ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
Từ 1979 – 1989 quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia.
hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực Đơng Nam
1989
Á cải thiện căn bản.
thực dân Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ theo phương án Mao-bat-tơn,
15/8/1947
chia Ấn Độ thành hai quốc gia: Pa-kix-tan của những người theo đạo Hồi,
Ấn Độ của những người theo đạo Hinđu
26/01/1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hịa.
1974
chế tạo thành cơng bom nguyên tử.
1975
phóng vệ tinh nhân tạo.

07/01/1972 Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam CDCH.
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH (sau 1945)
3/7/1952
cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập
18/6/1953
lập ra nước Cộng hòa Ai Cập
1952
Libi tuyên bố độc lập.
1954-1962
An- giê-ri tuyên bố độc lập.
1960
”Năm châu Phi ” với 17 nước được trao trả độc lập.

11


Năm 1975

11/1993
1994
Tháng 3/1952
Ngày1/1/1959
Năm 1961
Tháng 8/1961
1964-1999

Sau CTTG II
Khoảng 20 năm
sau chiến tranh
Tháng 3/1947

Tháng 2-1972
1973 – 1982
Tháng 12/1989
Những năm 1990
11-09 -2001
1945-1950
Đến đầu thập
niên 70
1950 – 1973
1989
Ngày
18/04/1951
Ngày
25/03/1957
Ngày 1/7/1967

thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mơ-dăm-bích về cơ bản đã chấm
dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của Bồ
Đào Nha bị tan rã.
Cộng hòa Dim-ba-bu-ê (1980) và Namibia (03/1990): hoàn thành cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập dân tộc.
chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai bị xóa bỏ.
Nen-xơn Man-đê-la trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng
hòa Nam Phi
Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba, cấm các đảng phái
chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.
chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
Cuba tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lơi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm

ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba.
Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama.
NƯỚC MỸ SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng
công nghiệp thế giới; nông nghiệp gấp hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB
Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự
trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
Trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai
tuyên bố: ”Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của
chủ nghĩa cộng sản ”.
Tổng thống Níchxơn thăm Trung Qc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ Trung Quốc.
khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
Mỹ – Xơ chính thức tun bố kết thúc “chiến tranh lạnh” nhưng Mỹ và
các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xơ và Đơng Âu.
chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược ”Cam kết và mở rộng ”.
Khủng bố đặc biệt nghiêm trọng ở Mỹ.
TÂY ÂU SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
Tây Âu nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác–san”, nên kinh tế phục hồi
và lệ thuộc Mỹ.
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với
trình độ KH-KT cao.
chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha … cũng sụp
đổ trên phạm vi tồn thế giới.
“Bức tường Berlin ”bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)
6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua
(Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu ”(ECSC).
sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu ”(EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu ”(EEC).

ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu ”(EC)

12


Hiệp ước Maxtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một
07/12/1991 Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng
chung.
1/1/1993
EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
1994
kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên
01/05/2004
25.
- Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
- Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm sốt đi lại của cơng dân EU qua biên
giới của nhau.
Hoạt động của
- 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng
EU
EURO.
- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼
GDP của thế giới.
Tháng 7-1995 EU và Việt Nam ký Hiệp Định hợp tác toàn diện.
NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945)
Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng
3-5-1947
thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hịa bình Xan

9-1951
Phranxicơ
ký Hiệp ước An ninh Mỹ-Nhật:chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân
8/9/1951
và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.
1960 – 1970 Nhật Bản phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm)
vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quốc dân là
Năm 1968
183 tỷ USD).
Năm 1956
Nhật Bản bình thường hóa với Liên xơ, tham gia Liên Hiệp Quôc.
Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ
Từ nửa sau
vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ
1980
lớn nhất thế giới.
“Học thuyết chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các
Phu-cư-đa” nước Đơng Nam Á và tổ chức ASEAN.
(1977) và “Học
thuyết Kai-phu”
(1991)
21-9-1973
Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
4-1996
Mỹ -Nhật kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mỹ- Nhật.
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ “CHIẾN TRANH LẠNH ”
Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định: sự tồn
tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho
12-03-1947
Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương

chống Liên Xô.
6/1947
Mĩ triển khai “Kế hoạch Marshall ”(Mác san )
Ngày 4/4/1949 Mĩ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Tháng 1/1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-xa-va, một liên minh chính trị-qn sự
Tháng 5/1955
mang tính chất phịng thủ của các nước XHCN châu Âu.
Đầu những năm xu hướng hòa hỗn Đơng – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng

13


70

Xô – Mỹ.
hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan
Ngày 9/11/1972
hệ giữa Đơng Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp
ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng
1972
chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt
nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định
Tháng 8/1975 quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ
chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu lục này.
nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác
kinh tế – khoa học kỹ thuật, trọng tâm là thỏa thuận thủ tiêu tên lửa tầm
Từ 1985

trung châu Âu (INF), cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ
trang.
tại Man–ta (Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh
Tháng 12/1989
lạnh” để ổn định và củng cố vị thế của mình.
28/6/1991
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) giải thể.
01/07/1991 Tổ chức Vác-xa-va chấm dứt hoạt động.

14



×